Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội và giáo dục tỉnh Bình Phước
2.1.1. Tình hình kinh tế – xã hội
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, có đường biên giới tiếp giáp với Vương quốc Campuchia dài 260,433km. Là địa bàn trung chuyển giữa Nam Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ, nên tỉnh có địa hình rất đa dạng, gồm cả địa hình cao nguyên, đồi núi và đồng bằng. Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh hiện nay là 6.876,6 km² với dân số hơn 956.400 người. Đây là nơi định cư và sinh sống của 41 dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số là 191.431 người chiếm 20,14%, đa số là người Xtiêng, Khmer, và một số ít người Hoa, Nùng, Tày,…
Là tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và là nơi tập trung nhiều dân tộc thiểu số có trình độ dân trí, kỹ thuật sản xuất còn thấp, nên mặc dù có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, nhưng Bình Phước vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức.
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của tỉnh Bình Phước
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ X (2022) đã nêu ra những nét khái quát nhất về tình hình GD-ĐT ở tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017 – 2022 như sau:
Về thành tựu: Sự nghiệp GD-ĐT chuyển biến tích cực theo hướng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đi đôi với giáo dục mũi nhọn, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh. Mạng lưới trường lớp, quy mô, chất lượng GD-ĐT tiếp tục phát triển ở các ngành học, cấp học,…vv.
Về hạn chế: Đội ngũ nhà giáo, CBQL còn thiếu về số lượng, chất lượng không đồng đều; CSVC phục vụ cho GD-ĐT còn thiếu…vv. Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội, công tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề đạt chỉ tiêu đề ra; công tác an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo được các cấp các ngành và toàn xã hội quan tâm; công tác văn hoá xã hội có nhiều hoạt động thiết thực; chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng lên; công tác y tế nhìn chung các chỉ tiêu về chuyên môn hoàn thành kế hoạch được giao; công tác chăm lo cho đồng bào dân tộc thiểu số luôn được quan tâm.
Đến năm 2024, có 100% phường, thị trấn, xã đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; 23/111 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 và 88/111 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; duy trì 111/111 xã, phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 9/111 xã, phường, thị trấn đạt phổ cập THPT, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 28,36% (Sở GD&ĐT tỉnh Bình Phước, 2024).
Cần phải khẳng định rằng, trong một thời gian dài, đội ngũ GV đã đóng vai trò quyết định trong việc phát triển hệ thống các trường pho thông, góp phần vào việc phát triển quy mô trường lớp, hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Công tác giáo dục dân tộc tiếp tục được quan tâm, toàn ngành hiện có 01 trường PTDTNT THPT, 01 trường PTDTNT THCS&THPT, 04 trường PTDTNT THCS. Các đơn vị tập trung vào việc nâng cao chất lượng dạy, học và tổ chức đời sống cho học sinh các trường PTDTNT (Sở GD&ĐT tỉnh Bình Phước, 2024)
2.1.3. Đặc điểm tình hình các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở Bình Phước
- Quá trình hình thành và phát triển Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Trường PTDTNT THCS Bù Đăng được thành lập năm 1991 theo Quyết định số 60/QĐ-UB ngày 01 tháng 4 năm 1991 của UBND huyện Bù Đăng tỉnh Sông Bé. Trường đóng tại số 17 Khu Hòa Đồng, thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Năm đầu tiên thành lập, trường có 12 cán bộ, giáo viên, công nhân viên và 101 học sinh. Ban đầu trường có tên là trường PTDTNT Bù Đăng và chỉ có bậc tiểu học, đến năm 1998 trường được nâng cấp lên bậc THCS. Là loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thống các trường phổ thông công lập của Nhà nước. Nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là nuôi dạy con em đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nhằm làm cơ sở tạo nguồn cán bộ người đồng dân tộc thiểu số cho huyện. Trường có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội và củng cố an ninh quốc phòng vùng dân tộc thiểu số của huyện Bù Đăng. Hằng năm số học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số học tập tại trường có khoảng 10 đến 12 thành phần dân tộc trong đó phần lớn là con em đồng bào dân tộc thiểu số như Stiêng, Mnông. Qua hơn 25 năm phấn đấu xây dựng và trưởng thành, với nhiệm vụ vẻ vang mà Đảng và Nhà nước giao phó, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã nỗ lực phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ chiến lược mang lại nhiều thay đổi tích cực và đã đạt được nhiều kết quả vượt bậc trong các hoạt động nuôi, dạy và học, xây dựng đội ngũ, phát triển cơ sở vật chất …đến năm học 2024 – 2025 nhà trường hiện có 08 lớp với 268 học sinh và 54 cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt với mục tiêu “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đã đoàn kết nhất trí, phấn đấu không ngừng để vượt qua những khó khăn trở ngại, tìm ra những giải pháp hữu hiệu, đưa nhà trường vững bước tiến lên.
Đặc biệt, trường được Ủy ban Nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2021 – 2026. Năm học 2022 – 2023, Trường được Sở GD – ĐT Bình Phước công nhận đạt chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ III. Đây là cấp độ cao nhất và là trường đầu tiên trong huyện đạt được.
Bằng sự nỗ lực của thầy và trò, chất lượng giảng dạy của trường luôn bằng hoặc cao hơn các trường THCS trong huyện cụ thể: Học lực học sinh khá, giỏi luôn đạt trên 50%. Ngoài ra thành tích học sinh giỏi huyện, tỉnh các môn như Ngữ văn, Lịch sử, Tin học, Giáo dục công dân, máy tính Casio, Violympic Toán học luôn được giữ vững.
Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Bình Long được thành lập từ năm 1992 theo Quyết định số 60/QĐ-UB ngày 31/10/1992 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ), với nhiều cấp học khác nhau và được chuyển thành chính thức là cấp học THCS từ năm 2001. Đây là loại hình trường đặc thù, chuyên biệt nằm trong hệ thống các trường phổ thông công lập của Nhà nước, có nhiệm vụ giáo dục, đào tạo con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Bình Long và huyện Hớn Quản nhằm tạo nguồn cán bộ là người đồng bào dân tộc thiểu số cho địa phương. Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Trải qua hơn 25 năm hình thành và phát triển trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn, thử thách song thầy và trò Nhà trường đã cố gắng, nỗ lực đoàn kết một lòng, ra sức thi đua dạy tốt, học tốt. 100% đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường đều đạt chuẩn và trên chuẩn, nhiệt huyết, có tinh thần trách nhiệm, hết lòng vì học sinh thân yêu. Công tác giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, xây dựng và hình thành nhân cách cho cho học sinh luân được chú trọng. Các phong trào thi đua các cuộc vận động được triển khai thực hiện có hiệu quả; chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường được nâng cao và đi vào thực chất hơn, hàng năm có trên 50% tỷ lệ học sinh đạt học lực khá – giỏi, học sinh yếu kém dưới 3%, hạnh kiểm xếp loại tốt, khá đều đạt trên 97%. Tập thể sư phạm nhà trường luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Từ khi thành lập đến nay Nhà trường vinh dự 2 lần được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đặc biệt, năm học 2022 – 2023 trường được UBND tỉnh Bình Phước công nhận đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2023 – 2021.
Trường PTDTNT THCS Lộc Ninh được thành lập từ năm 1997 trên cơ sở trường Bổ túc Văn hóa huyện. Là ngôi trường đặc thù ở vùng biên giới, hơn 20 năm qua, Trường là nơi ươm mầm, chắp cánh ước mơ cho nhiều thế hệ học sinh dân tộc thiểu số 2 huyện Lộc Ninh và Bù Đốp. Trường hiện có tổng số học sinh 169/107 nữ với 08 thành phần Dân tộc: Stiêng, Khmer, Tày, Nùng, Mường, Thái, Sán Dìu và DT Kinh được chia thành 5 lớp. Tổng số CB, GV, NV: 34, trong đó CBQL: 03; giáo viên 19; nhân viên: 12.
Trường PTDT nội trú THCS Đồng Phú được thành lập năm 2018, tọa lạc ngay tại Khu phố Tân An – Thị trấn Tân Phú – huyện Đồng Phú – tỉnh Bình Phước với diện tích 23000 m2. Là loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thống các trường phổ thông công lập của Nhà nước. Nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là nuôi dạy con em đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nhằm làm cơ sở tạo nguồn cán bộ người đồng dân tộc thiểu số cho 3 huyện, thị: Đồng Phú, Phú Riềng và thị xã Đồng Xoài. Trường có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội và củng cố an ninh quốc phòng vùng dân tộc thiểu số của ba huyện, thị trên. Qua hơn 5 năm đi vào họat động, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã khắc phục khó khăn hòan thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Hiện nay, trường có 58 cán bộ, giáo viện, nhân viên, trong đó 31 người có trình độ đại học, 5 cao đẳng, 2 trung cấp… trường có 9 phòng học, 7 phòng chức năng, 24 phòng ký túc xá được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cho học sinh học tập, ăn – ở, vui chơi, nghỉ ngơi.
Ngoài công tác tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng dạy và học nhà trường còn đặc biệt quan tâm đến việc chăm sóc đời sống vật chất lẫn tinh thần cho học sinh. Các họat động ng̣oại khóa được nhà trường chú trọng, các em học sinh được giao lưu học tập với các trường dân tộc nội trú khác, được tham dự hội thi về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong hệ thống các trường dân tộc nội trú ở khu vực 2 năm 1lần và toàn quốc 4 năm 1lần để tuyển chọn nhằm phát huy năng khiếu, đào tạo nhân tài trong học sinh dân tộc thiểu số và qua đó còn là dịp để học tập trao đổi, giao lưu đoàn kết để duy trì và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp trong đại gia đình 54 dân tộc anh em. Ngoài việc học tập các bộ môn văn hóa các em còn thường xuyên được luyện tập văn nghệ, thể dục thể thao và tham gia tích cực phục vụ cho địa phương vào các dịp lễ hội và đạt được nhiều thành tích cao về văn nghệ, thể dục, thể thao trong các kỳ hội diễn của ngành hoặc các kỳ dự giải ở cụm trường DTNT trong tỉnh. Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Năm học 2024 – 2025 các trường PTDTNT THCS Bình Phước có 203 CBQL – GV, nhân viên trong đó có 12 là CBQL các cấp và 72 GV trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp. Với nhiều biện pháp nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo bồi dưỡng, trình độ cho đội ngũ GV đến nay 100% GV trong nhà trường đều có trình độ đại học (trong đó có 02 thạc sỹ), 09 GV đang theo học cao học.
- Bảng 2.1. Đội ngũ CB-GV-NV của các trường PT DTNT THCS tỉnh Bình Phước năm học 2024 – 2025
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt công tác dân chủ hóa trong trường học, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chất lượng đội ngũ CBQL- GV, nhân viên không ngừng được nâng lên. 100% GV xếp loại chuyên môn khá, giỏi trong đó có 9 thầy cô đạt GV dạy giỏi cấp tỉnh. Với tổng số 71 đảng viên, sinh hoạt ở 4 chi bộ; 04 tổ chức công đoàn cơ sở với 193 đoàn viên và lao động; 04 tổ chức đoàn thanh niên với 67 đoàn viên.
Không chỉ là thầy, cô mà cán bộ, giáo viên nhân viên còn đóng vai trò là cha, mẹ của học sinh, chính vì thế ngoài việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thì mỗi thầy cô còn phải hiểu biết phong tục tập quán, văn hóa của mỗi một dân tộc để có thể hiểu được, gần gũi quan tâm các em, thật sự là chỗ dựa tin cậy cho các em khi các em sinh sống và học tập trong môi trường nội trú. Bên cạnh đó nhà trường còn có các đồng chí ở tổ nuôi dưỡng, tổ hành chính, y tế đủ về số lượng và đảm bảo yêu cầu các chuyên môn, chăm lo nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho học sinh đảm bảo theo yêu cầu đặt ra.
- Tình hình học sinh
Tổng số học sinh của 4 trường PTDTNT THCS Bình Phước là 939 em, trong đó 95% là người dân tộc thiếu số (gồm các dân tộc: Xtiêng, Mnông, Khơme, Châu mạ, Châu Ro, Tày, Nùng, Thái, Hoa, Mường, Dao, Cao Lan). Phong tục tập quán của các em trong nếp sống, sinh hoạt rất khác nhau. Đa số các em sinh ra và lớn lên ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, giáo dục chưa phát triển. Nhiều em chăm ngoan, ý thức tốt là nòng cốt cho các em khác học tập và noi theo. Song vẫn có nhiều em năng lực nhận thức không đồng đều, khả năng tư duy còn hạn chế. Một số ít chưa chăm chỉ học tập, chưa xác định động cơ học tập, còn vi phạm nội quy nhà trường.
Các phong tục tập quán cũng có ảnh hưởng xấu nhất định đến nền nếp sinh hoạt của học sinh như: tác phong chậm chạp, uống rượu, hút thuốc lá, yêu đương sớm. Với chức năng là đào tạo học sinh dân tộc trong toàn tỉnh, vì vậy các nhà trường luôn chú trọng công tác giáo dục toàn diện cho các em học sinh. Để khắc phục những khó khăn này, các nhà trường luôn đẩy mạnh sự kết hợp giữa giáo dục đạo đức với giáo dục VHDT thông qua giờ học chính khoá và các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là các hoạt động theo các ngày chủ điếm trong năm học do nhà trường, Chi đoàn thanh niên và Liên Đội phối hợp tổ chức.
- Bảng 2.2. Học sinh các trường PT DTNT THCS tỉnh Bình Phước năm học 2024 – 2025
2.2. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường PTDTNT THCS Bình Phước Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Để tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường PTDTNT THCS Bình Phước, tôi tiến hành thực hiện phương pháp khảo sát điều tra bằng bảng hỏi
2.2.1 Mẫu khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường PTDTNT THCS Bình Phước, tôi đã tiến hành khảo sát trên 3 nhóm đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên (HT, PHT, TTCM, tổ phó chuyên môn và GV) học sinh và cha mẹ học sinh ở 4 trường là PTDTNT THCS Bù Đăng (mã hóa là trường A), PTDTNT THCS Bình Long (mã hóa là trường B), PTDTNT THCS Đồng Phú (mã hóa là trường C) và PTDTNT THCS Lộc Ninh (mã hóa là trường D). Để đảm bảo số lượng khảo sát, chúng tôi chọn 100 CBQL – GV (Phụ lục 1), cụ thể như sau:
- Bảng 2.3. Thống kê mẫu khảo sát CBQL và GV
Qua bảng trên cho thấy, đối tượng khảo sát bao gồm cả HT, PHT, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, GVBM, GVCN với các đặc điểm đa dạng, phong phú. Điều đó, cho phép đề tài thu được các thông tin toàn diện về thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường PTDTNT THCS Bình Phước.
Mẫu khảo sát với đối tượng là HS gồm 200 HS: 50 HS của trường PTDTNT THCS Bù Đăng, 50 HS của trường PTDTNT THCS Bình Long, 50 HS của trường PTDTNT THCS Đồng Phú và 50 HS của trường PTDTNT THCS Lộc Ninh. Trong mỗi đơn vị nghiên cứu, đảm bảo tỷ lệ về giới tính, lứa tuổi, thành phần dân tộc của các khối lớp (Phụ lục 2).
Mẫu khảo sát với đối tượng là CMHS gồm 200 CMHS: 50 CMHS trường PTDTNT THCS Bù Đăng, 50 CMHS trường PTDTNT THCS Bình Long, 50 CMHS trường PTDTNT THCS Đồng Phú và 50 CMHS trường PTDTNT THCS Lộc Ninh. Trong mỗi đơn vị nghiên cứu, đảm bảo tỷ lệ về giới tính, lứa tuổi, thành phần dân tộc (Phụ lục 3).
2.2.2. Thiết kế bảng hỏi Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường PTDTNT THCS Bình Phước, tôi đã xây dựng bảng hỏi dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh đã được xây dựng ở chương I.
- Bảng hỏi dành cho CBQL, GV (Phụ lục 1) gồm 13 câu hỏi.
- Bảng hỏi dành cho HS (phụ lục 2) gồm 5 câu hỏi
- Bảng hỏi dành cho CMHS (phụ lục 3) gồm 5 câu hỏi
Phương pháp xử lý số liệu thu được từ bảng hỏi
Trình tự xử lý: Sau khi thu phiếu trưng cầu ý kiến, chúng tôi tiến hành làm sạch dữ liệu, đánh số thứ tự các phiếu trưng cầu ý kiến và sử dụng phần mềm thống kê IBM SPSS 0 (Statistical Package for the Social Sciences) để xử lý số liệu, từ đó đánh giá, nhận xét và rút ra kết luận về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường PTDTNT THCS Bình Phước.
Các chỉ số thống kê được sử dụng bao gồm: Bảng phân bố tần số (Frequencies), tỉ lệ phần trăm (%); trị trung bình (Mean) (TTB); độ lệch chuẩn (Std. Deviation) (ĐLC); số trung vị (Median); số yếu vị (Mode); hệ số tương quan tuyến tính Pearson (Rp); kiểm định trung bình (T-Test).
- Về cách tính trị trung bình và ý nghĩa của trị trung bình:
Giá trị khoảng cách: (Maximum-Minimun)/n = 0,67. Đối với thang đo Likert bậc 3 sắp theo mức độ tăng dần: Điểm số được quy đổi theo thang bậc 3. Điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 3 và chia làm 3 mức, theo đó ta có cách cho điểm như sau:
- 1 điểm: Không thực hiện/ Không hiệu quả/ Không quan trọng/Không ảnh hưởng/Không cần thiết.
- 2 điểm: Thỉnh thoảng/ Bình thường/Quan trọng/ Ít ảnh hưởng/ Cần thiết.
- 3 điểm: Thường xuyên/ Tốt/ Ảnh hưởng nhiều/ Rất quan trọng/ Rất cần thiết.
Với mỗi câu hỏi đo theo 3 mức độ là 1, 2, 3 như đã nêu ở trên, về mặt lý thuyết giá trị nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 3. Như vậy, mức bình quân là 2,0. Người nghiên cứu dựa vào số Trung bình ( X ) để xếp loại từng nội dung quản lý cụ thể với 3 mức như sau:
Bảng 2.4. Quy ước xử lý thông tin phiếu khảo sát
Tính điểm trung bình của các bảng theo công thức:
- X : Điểm trung bình
- Xi: Điểm mức độ Xi
- Ki: Số người cho điểm ở mức
- Xi n: Số người tham gia đánh giá
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Bình Phước
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Khi khảo sát 100 CBQL, GV tại 04 trường: Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Bù Đăng, Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Bình Long, Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Lộc Ninh, Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Đồng Phú, 200 CMHS, 200 HS (phạm vi khảo sát các em và gia đình sinh sống tại 11 huyện/thị của tỉnh Bình Phước); với câu hỏi về mục tiêu giáo dục văn hóa dân tộc có tầm quan trọng như thế nào trong công tác giáo dục, phát triển toàn diện học sinh, câu trả lời lựa chọn một trong 3 mức độ: Rất quan trọng, quan trọng, không quan trọng nhận được kết quả trong bảng sau:
- Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho HS
Từ kết quả ở bảng 2.5 cho thấy 100% GV đều cho rằng 10 nội dung đều rất quan trọng và quan trọng. Trong đó đánh giá về mức độ rất quan trọng: với 84% cho rằng giáo dục VHDT để học sinh có ý thức bảo tồn văn hóa dân tộc mình, 70% có ý thức tự hào về dân tộc sinh ra mình, 63% để hình thành lối sống văn hóa và hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội cho HS, 56% nhằm phát triển toàn diện cho HS … Và mức độ quan trọng thì có 78% cho rằng giáo dục văn hóa dân tộc giúp cho HS có ý thức bảo vệ môi trường nơi quê hương mình; 64% đồng ý GDVHDT giúp HS phòng tránh các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan. Ngoài ra nhờ có giáo dục VHDT, HS của trường được phát triển toàn diện, trở thành những công dân có tri thức, có văn hóa. Chất lượng học tập ngày càng được nâng lên. Học sinh tự tin, chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc tìm hiểu, khai thác, sử dụng các giá trị văn hóa trong quá trình học tập. Có thể thấy việc giáo dục HS giữ gìn VHDT thông qua các hoạt động không chỉ góp phần nâng cao ý thức cho HS trong việc giữ gìn và phát huy các bản sắc dân tộc mà còn tạo được không khí thoải mái cho HS khi học tập.
Qua khảo sát 200 CMHS ở 11 huyện/ thị trong tỉnh đã cho thấy một thực tế là cơ bản cha mẹ các em cũng đã nhận thức được vị trí, vai trò của giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong công tác giáo dục, phát triển toàn diện HS. Cụ thể có 80% đồng tình với nội dung GDVHDT để HS có ý thức bảo tồn văn hóa dân tộc mình là rất quan trọng; 60% cho rằng rất quan trọng khi GDVHDT là để HS có ý thức tự hào về dân tộc sinh ra mình; 57 % đồng ý GDVHDT để tạo nên những đức tính và phẩm chất cho HS là rất quan trọng. Đây cũng là cơ sở tốt để nhà trường phối hợp với CMHS trong việc giáo dục VHDT cho con em các đồng bào dân tộc thiểu số.
Song bên cạnh đó vẫn có không ít người chưa nhận thức đúng, chưa đồng tình với việc cần quan tâm đến giáo dục VHDT trong công tác giáo dục, phát triển toàn diện HS. Cụ thể với 9% ý kiến cho rằng GDVHDT nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cho HS là không quan trọng, 7% cho rằng không quan trọng với việc GDVHDT nhằm phát triển toàn diện cho HS, để hình thành lối sống văn hóa và hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội cho HS. Đây cũng là một nội dung nhà trường cần chú ý tuyên truyền để CMHS nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc gìn giữ VHDT, để từ đó có sự đồng thuận với nhà trường trong việc triển khai thực hiện; giáo dục HS lòng tự hào về VHDT, không tự ti mặc cảm, tạo động cơ học tập sôi nổi, tích cực. Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Qua khảo sát là 200 em HS của 11 dân tộc đang tham gia học tập tại các trường PTDTNT THCS Bình Phước, kết quả cụ thể như sau: 70% các em được khảo sát đồng tình với quan điểm giáo dục VHDT để HS có ý thức bảo tồn văn hóa dân tộc mình, 61% có ý kiến để hình thành lối sống văn hóa và hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội cho HS là rất quan trọng. Bên cạnh đó vẫn còn có HS chưa nhận thức đúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục VHDT trong công tác giáo dục, phát triển toàn diện HS: có 6% cho rằng GDVHDT nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cho HS là không quan trọng; 15% cho rằng nội dung GDVHDT phòng tránh các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan không quan trọng; cá biệt có 2% cho rằng GDVHDT không quan trọng để giúp HS có ý thức bảo tồn văn hóa dân tộc mình, 14% cho rằng GDVHDT để hình thành tư tưởng, tình cảm cho HS không quan trọng. 14% cho rằng không quan trọng với nội dung GDVHDT có ý thức bảo vệ môi trường nơi quê hương mình, 4% đồng tình với quan điểm không quan trọng với việc GDVHDT để hình thành lối sống văn hóa và hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội cho HS là không quan trọng.
Vì vậy, một trong những nhiệm vụ của các trường là phải giáo dục cho tất cả HS có ý thức bảo tồn văn hóa dân tộc mình và nhằm phát triển toàn diện cho HS.
2.3.2. Thực trạng về thái độ, hành vi của học sinh đối với việc giữ gìn văn hóa dân tộc
Qua khảo sát là 200 em HS đang tham gia học tập tại các trường PTDTNT THCS Bình Phước về hành vi và mức độ những biểu hiện tích cực trong việc giữ gìn VHDT như sau:
- Bảng 2.6. Thực trạng về thái độ, hành vi của học sinh đối với việc giữ gìn VHDT
Như vậy, theo kết quả khảo sát, có tới 33% HS không muốn và 57,5 % HS thỉnh thoảng muốn học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; chỉ có 9,5% HS thường xuyên muốn sử dụng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình. Đây chính là vấn đề gây khó khăn trong việc bảo tồn, phát huy tiếng nói và chữ viết của đồng bào dân tộc thiểu số.
Xu hướng không muốn mặc trang phục của dân tộc thể hiện bản sắc văn hoá của mỗi tộc người, hay sự đồng hóa tự nhiên theo xu hướng “Kinh hóa” là một thực trạng trong một bộ phận HS dân tộc thiểu số ở tỉnh Bình Phước. Qua khảo sát chỉ có 14% HS là thường xuyên muốn mặc trang phục dân tộc, có 23% không muốn mặc trang phục dân tộc và 63% HS là thỉnh thoảng muốn mặc trang phục của dân tộc mình.
Về tích cách, môi trường sống do các em có đặc tính sống khép mình, nếu không có các hoạt động để tạo điều kiện cho các em vui chơi, hoạt động tập thể thì việc hòa nhập hòa nhập với bạn cùng dân tộc trong các sinh hoạt hàng ngày ở khu nội trú sẽ hạn chế. Cụ thể có 8% HS thường xuyên và 42% HS thỉnh thoảng muốn hòa nhập với bạn cùng dân tộc trong các sinh hoạt hàng ngày ở khu nội trú và có 48% không muốn hòa nhập với bạn. Tham gia các hoạt động của nhà trường, chăm chỉ học tập: có 88% học sinh thường xuyên tham gia, 5% học sinh thỉnh thoảng tham gia và 7% học sinh không tham gia. Có 63.5% học sinh thường xuyên tôn trọng người dân tộc khác, 28.5% học sinh thỉnh thoảng tôn trọng và có 8% học sinh có biểu hiện không tôn trọng người dân tộc khác. Có 5.5% học sinh thường xuyên tự hào là người dân tộc ít người, 39.5% học sinh thỉnh thoảng tự hào mình là người dân tộc ít người, còn 55% học sinh không tự hào mình là người dân tộc ít người. Từ kết quả trên cho thấy mức độ những biểu hiện tích cực của học sinh trong việc giữ gìn văn hóa dân tộc chưa cao. Đây cũng là một vấn đề thầy cô cần quan tâm. Những biểu hiện chưa tích cực cần được khắc phục bằng các biện pháp hiệu quả hơn để giáo dục nâng cao nhận thức đúng đắn cho các em.
2.3.3. Thực trạng nội dung giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Khi khảo sát 100 CBQL, GV tại 04 trường: Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Bù Đăng, Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Bình Long, Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Lộc Ninh, Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Đồng Phú, 200 CMHS, 200 HS (phạm vi khảo sát các em và gia đình sinh sống tại 11 huyện/thị của tỉnh Bình Phước) về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về tầm quan trọng của các nội dung GD VHDT, kết quả như sau:
- Bảng 2.7. Khảo sát về mức độ cần thiết của các nội dung GD VHDT ở trường PTDTNT
Từ số liệu bảng 2.7 có thể thấy rằng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về tầm quan trọng của các nội dung GD VHDT ở trýờng PTDTNT là cần thiết và rất cần thiết. Trong ðó có 88% ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, 80% ý kiến của CMHS và 75% ý kiến của học sinh cho rằng rất cần thiết với nội dung GDVHDT cho học sinh trường PTDTNT để tăng thêm tình Yêu gia đình, yêu quê hương, yêu dân tộc và đất nước; với nội dung GD VHDT để giữ gìn Truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán dân tộc có 78% ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, 75% ý kiến của CMHS và 65% ý kiến của học sinh đồng ý là rất cần thiết; nội dung GDVHDT để Phòng tránh các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan và tạo nên nét đẹp trong Văn hóa ứng xử, giao tiếp có trên 50% ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, CMHS và học sinh đồng ý là rất cần thiết. Song bên cạnh đó vẫn có ý kiến của học sinh là không cần thiết ở các nội dung như: Yêu gia đình, yêu quê hương, yêu dân tộc và đất nước (2%); Khiêm tốn, thật thà, cần cù, sáng tạo, có ý chí vươn lên (4%); Văn hóa ứng xử, giao tiếp (5%); truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán dân tộc (8%); Dạy chữ viết, tiếng nói của dân tộc cùng với tiếng phổ thông (15%). Đây là một trong những nội dung cần lưu ý trong quá trình giáo dục nhận thức cho học sinh về công tác giữ gìn văn hóa dân tộc.
2.3.4. Thực trạng mức độ thực hiện và thái độ tham gia các hình thức hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh
Qua khảo sát là 200 em HS đang tham gia học tập tại các trường PTDTNT THCS Bình Phước về mức độ thực hiện GDVHDT và thái độ tham gia của HS, kết quả như sau: Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
- Bảng 2.8. Nhà trường đã GD VHDT cho HS thông qua các hình thức chủ yếu
Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện GDVHDT cho HS cho thấy việc tổ chức GDVHDT cho HS thông qua các hình thức chủ yếu nêu trên tại nhà trường trong những năm qua mới chỉ ở mức độ thỉnh thoảng tổ chức. Cụ thể: GDVHDT thông qua các giờ dạy văn hóa trên lớp có 54% cho rằng nhà trường thỉnh thoảng tổ chức, GDVHDT thông qua các bài giảng môn Giáo dục công dân có 71% ý kiến thỉnh thoảng tố chức, 73% cho rằng thỉnh thoảng tổ chức GDVHDT thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT, vui chơi, giải trí; hình thức GDVHDT thông qua tìm hiểu bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của các dân tộc có 72% ý kiến là thỉnh thoảng tổ chức. Chính việc chưa tổ chức một cách thường xuyên, đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động GDVHDT cho HS nên dẫn đến thái độ, tình cảm cho các em có thái độ tham gia yêu thích chưa nhiều. Cụ thể có 81% học sinh không thích GDVHDT thông qua các giờ dạy văn hóa trên lớp, 55% học sinh không thích GDVHDT thông qua tìm hiểu bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của các dân tộc…Phải chăng đó cũng chính là việc lựa chọn hình thức tổ chức chưa phù hợp, mức độ chưa thường xuyên. Vậy làm thế nào để tất cả HS hứng thú, yêu thích và tích cực tham gia các hoạt động GDVHDT?
2.3.5. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh
Khi khảo sát 100 CBQL, GV tại 04 trường: Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Bù Đăng, Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Bình Long, Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Lộc Ninh, Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Đồng Phú về mức độ sử dụng những phương pháp để GDVHDT cho HS. Kết quả như sau:
- Bảng 2.9. Mức độ sử dụng những phương pháp để GD VHDT
Qua khảo sát CBQL-GV thì phương pháp thường xuyên tổ chức để GDVHDT cho HS: Nhắc nhở, động viên (78%); khen thưởng, kỷ luật kịp thời (70%); tổ chức thông qua giao lưu văn hóa giữa HS các dân tộc với nhau (65%); tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có 62%; Lồng ghép qua các môn học (59%); thông qua tổ chức các cuộc thi, tìm hiểu theo chủ đề (52%). Các phương pháp nêu trên đã được các nhà trường quan tâm, chỉ đạo thực hiện ở mức thường xuyên là trên 50%. Tuy nhiên, còn 02 phương pháp được sử dụng ở mức độ thường xuyên có tỉ lệ thấp (dưới 50%) đó là: Tìm hiểu bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của các dân tộc ở địa phương (47%) và Nêu gương cá nhân, tập thể có hành vi tốt hay chưa tốt trong hoạt động giữ gìn văn hóa dân tộc (31%).
Cá biệt việc giáo dục lồng ghép hoạt động GDVHDT qua các môn học không được kiểm tra thường xuyên nên có 5% giáo viên không thực hiện. Có 4% ý kiến việc tổ chức khen thưởng, kỷ luật cũng không được sử dụng.
Tóm lại chưa có phương pháp nào được đánh giá là nhà trường sử dụng ở mức thường xuyên cao (trên 78%). Đây cũng là một vấn đề cho người quản lý cần chú ý điều chỉnh trong kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hoạt động GDVHDT cho HS.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học cơ sở tỉnh Bình Phước
2.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh của lãnh đạo nhà trường Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Để đánh giá thực trạng việc quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục VHDT của Ban lãnh đạo nhà trường, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 48 cán bộ quản lý gồm: 4 Hiệu trưởng, 8 Phó hiệu trưởng, 24 tổ trưởng – tổ phó chuyên môn, 4 Chủ tịch công đoàn, 4 Bí thư đoàn thanh niên, 4 Tổng phụ trách Đội, thu được kết quả như sau:
- Bảng 2.10. Hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục VHDT của lãnh đạo nhà trường
Từ việc phân tích số liệu bảng 2.6 cho thấy, việc quản lý xây dựng kế hoạch GDVHDT của lãnh đạo nhà trường chưa tốt, chưa xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết để quản lý hoạt động này. Hầu hết các nội dung khảo sát đối với CBQL đánh giá ở mức độ chưa tốt và không thực hiện. Cụ thể có 73% ý kiến cho rằng việc xây dựng kế hoạch cụ thể về hoạt động giáo dục VHDT, có 71% ý kiến cho rằng xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục VHDT, và có 69% ý kiến cho rằng quy chế khen thưởng, phê bình trong thực hiện kế hoạch giáo dục VHDT chưa tốt; việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công tác giáo dục VHDT cho CB-GV có 56% cho rằng chưa tốt. Có 48% ý kiến cho rằng việc xây dựng kế hoạch quản lý nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục VHDT, có 44% ý kiến cho rằng việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công tác giáo dục VHDT cho cán bộ, giáo viên, có 40% ý kiến cho rằng việc xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường không thực hiện… Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của hoạt động giáo dục VHDT trong nhà trường trong những năm vừa qua chưa cao.
2.4.2. Công tác tổ chức các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh
Để đánh giá thực trạng công tác tổ chức các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục VHDT cho học sinh của Ban lãnh đạo nhà trường, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tôi đã tiến hành khảo sát 100 đồng chí là CBQL và GV và thu được kết quả như sau:
- Lực lượng phối hợp tham gia hoạt động GDVHDT:
Với câu hỏi “Theo Thầy/Cô, trong GDVHDT cho HS, lực lượng nào dưới đây có vai trò quan trọng?” chúng tôi đã thu được kết quả sau:
- Bảng 2.11. Các lực lượng phối hợp tham gia tổ chức các hoạt động GDVHDT của nhà trường
Với bảng khảo sát trên cho thấy có 10 lực lượng phối hợp tham gia GDVHDT cho HS đều được đánh giá là quan trọng và rất quan trọng. Đặc biệt có 85% ý kiến cho rằng cán bộ quản lý nhà trường, 79% Đoàn – Đội, 67% GVCN, 53% gia đình là những lực lượng rất quan trọng để tham gia vào quá trình tổ chức, thực hiện nội dung GDVHDT cho HS. Có 75% Ban đại diện cha mẹ HS, 71% bạn bè, 67% cộng đồng nơi cư trú, 61% giáo viên bộ môn là những lực lượng quan trọng để tham gia vào quá trình tổ chức, thực hiện nội dung GDVHDT cho HS. Mỗi một lực lượng đều có vai trò quan trọng trong các hoạt động của nhà trường và có sự gắn kết với nhau. Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
- Sự phối hợp trong hoạt động GDVHDT cho HS
Để nắm được thực trạng phối hợp các lực lượng trong hoạt động GDVHDT cho HS, chứng tôi trao đổi với các lực lượng và nhận được phản hồi như sau:
- Bảng 2.12. Sự phối hợp của ban lãnh đạo nhà trường với các lực lượng khác khi tổ chức hoạt động GDVHDT cho HS
Qua khảo sát việc phối hợp giữa BLĐ nhà trường đối với đoàn thanh niên, liên Đội có 76% ý kiến mức độ phối hợp thường xuyên; với GVBM là 72% và GVCN là 64% , với chính quyền và các tổ chức xã hội ở địa phương (59%) là phối hợp thường xuyên. Song bên cạnh đó đối với lực lượng là ban đại diện CMHS (31%), cộng đồng nơi cư trú thì mức độ phối hợp thường xuyên không cao (43%). Thậm chí có 14% ý kiến cho rằng BLĐ nhà trường không phối hợp với ban đại diện CMHS và 5% ý kiến cho rằng không phối hợp với cộng đồng nơi cư trú.
Thực tế cho thấy, tại các trường cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch GDVHDT dựa trên kế hoạch chung của nhà trường theo biên chế năm học. Bộ phận chuyên môn triển khai kế hoạch hoạt động GDVHDT cho học sinh đến các lực lượng phối hợp. Đồng thời chủ động kiểm tra hoạt động GDVHDT cho học sinh để có phương án điều chỉnh cho hiệu quả. Qua việc phân công nhiệm vụ cho các lực lượng phối hợp và kiểm tra việc thực hiện có thể thấy rằng vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
Các tổ chức đoàn thể chưa có sự đôn đốc HS tích cực tham gia hoạt động, GVCN chưa sâu sát để tìm hiểu phong tục tập quán, điều kiện hoàn cảnh của HS theo vùng miền, chưa tích cực, chủ động tham gia tác động tích cực đến HS để gìn giữ và phát huy VHDT. Việc kiểm tra, chấn chỉnh những biểu hiện không lành mạnh, chưa đẹp trong nếp sống của HS chưa thường xuyên. Việc phối kết hợp với CMHS, cộng đồng nơi cư trú còn hạn chế.
Đoàn thanh niên, Liên Đội, tổ quản lý nội trú phối kết hợp trong hoạt động mới tập trung vào các hoạt động phong trào như văn nghệ, thể dục thể thao, bố trí phòng ở cho đủ số lượng…. nhưng chưa có điểm nhấn rõ nét để hoạt động GDVHDT của HS có tính hiệu quả.
Kết quả trên đã cho thấy, các nhà trường đã chú ý đến công tác tổ chức, phối hợp với các lực lượng, tuy nhiên công tác này chưa thường xuyên, chưa khoa học. Việc xây dựng cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm chưa cụ thể chính vì thế nên chưa khai thác được được thế mạnh cũng như hiệu quả trong công tác giáo dục VHDT cho HS.
2.4.3. Công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh
Để tìm hiểu thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục VHDT của nhà trường, tôi đã tiến hành khảo sát 100 đồng chí là CBQL và GV và thu được kết quả như sau: Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
- Bảng 2.13. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động GD VHDT
Kết quả bảng 2.13 cho thấy việc tổ chức các hoạt động giáo dục VHDT cho HS chưa hiệu quả. Qua đánh giá mức độ được đánh giá là tốt thì cao nhất là nội dung “Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân hợp lý, khoa học” và “Tạo điều kiện cho các lực lượng phối hợp tham gia thực hiện kế hoạch giáo dục VHDT cho HS” với 61 % ý kiến. Nội dung “Tạo điều kiện cho các lực lượng phối hợp tham gia thực hiện kế hoạch GD VHDT” với 59% ý kiến đánh giá ở mức tốt. Tiếp đến là nội dung “BLĐ nhà trường thường xuyên kiểm tra, giám sát và giúp đỡ các đoàn thể, giáo viên khi thực hiện nhiệm vụ được phân công” với 57% ý kiến đánh giá ở mức tốt. Thấp nhất là nội dung “Bồi dưỡng nghiệp vụ tố chức hoạt động GDVHDT cho đội ngũ GV (kỹ năng sư phạm, năng lực tố chức, các chuyên đề nội dung …)” với 45% ý kiến ở mức tốt. Hai nội dung còn lại được đánh giá ở mức độ tốt với tỷ lệ thấp.
Trong những năm vừa qua công tác bồi dưỡng GV luôn được các cấp quan tâm. Các nội dung thường được bồi dưỡng trong dịp hè, hay trong năm học thường tập trung là: Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước, đạo đức lối sống; Bồi dưỡng kiến thức pháp luật; Bồi dưỡng kiến thức về quản lý; Bồi dưỡng về chuyên môn – nghiệp vụ sư phạm song
nội dung bồi dưỡng chuyên sâu về hoạt động giáo dục VHDT cho HS đối với đội ngũ CBQL-GV chưa được quan tâm chính vì vậy có tới 11% ý kiến cho rằng nội dung “Bồi dưỡng nghiệp vụ tố chức hoạt động GDVHDT cho đội ngũ GV (kỹ năng sư phạm, năng lực tố chức, các chuyên đề nội dung ) ” ở mức yếu và 44% ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường. Bên cạnh đó việc tổ chức “Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong khi triển khai thực hiện kế hoạch” cũng chưa được quan tâm nhiều, có 11% ý kiến đánh giá là công việc này ở mức yếu. Vì vậy, nếu không tố chức đánh giá, rút kinh nghiệm để điều chỉnh kế hoạch, phương pháp tố chức thì mọi hoạt động cũng sẽ không đạt hiệu quả cao. Với nội dung “Có quy định khen thưởng và hình thức kỉ luật trong thực hiện kế hoạch” có tới 10% ý kiến đánh giá ở mức yếu. Thực tế công tác thi đua khen thưởng đối với hoạt động GDVHDT cho HS trong các nhà trường nhiều năm qua làm chưa tốt. Chưa đánh giá cụ thể các hoạt động vì chưa xây dựng được các tiêu chí thi đua rõ ràng. Nguồn kinh phí dành riêng cho hoạt động GDVHDT cho HS không có. Đa số các trường thường lồng ghép vào các hoạt động khác như: tố chức nhân dịp các đợt thi đua theo chủ đề của năm học, hoặc tố chức vào ngày tết cổ truyền, tết dân tộc của học sinh…. Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
2.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh
Để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục VHDT của BLĐ các nhà trường, tôi đã đưa ra nội dung của công tác kiểm tra đánh giá, để 48 CBQL nhà trường tự đánh giá kết quả thực hiện theo các mức độ, kết quả thu được ở bảng 2.14.
- Bảng 2.14. Kết quả đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDVHDT cho HS của ban lãnh đạo nhà trường
Kết quả khảo sát ở bảng 2.14 cho thấy việc xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá hoạt động GDVHDT trong nhà trường còn chưa được quan tâm, nội dung chưa cụ thể, rõ ràng. Trong nhà trường hoạt động của học sinh được kiểm tra, đánh giá, xếp loại chủ yếu thông qua các tiêu chí đánh giá do Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm, quản lí học sinh và Ban chấp hành chi đoàn trường thực hiện. Công tác kiểm tra đánh giá của BLÐ nhà trường do đội ngũ CBQL nhà trường đánh giá ở mức độ thấp, đặc biệt là việc kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất việc thực hiện hoạt động này của hiệu trưởng các nhà trường được đánh giá là yếu ở mức độ cao với 31% ý kiến, việc xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá nội dung GDVHDT cho HS cũng chưa được quan tâm với 46 % ý kiến đánh giá mức độ yếu.
Tóm lại, việc thực hiện khâu kiểm tra, đánh giá trong hoạt động GD VHDT của lãnh đạo nhà trường chưa được chú trọng dẫn đến các tổ chức đoàn thể, giáo viên rất khó khăn trong việc đánh giá kết quả thực hiện nội dung này của học sinh, thậm chí là không xem xét đánh giá. Do đó tác dụng thúc đẩy sau kiểm tra, đánh giá là rất thấp.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc các tổ chức đoàn thể, GV nhà trường chưa chú trọng nhiều đến tổ chức hoạt động GDVHDT, nên không phát huy được tính tích cực, sự chủ động tham gia của HS. Cho nên hiệu quả trong GDVHDT đối với HS chưa được như mong muốn.
2.4.5. Quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Để thực hiện bất cứ một nhiệm vụ nào cũng cần huy động và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. Nhiệm vụ GDVHDT cũng không nằm ngoài yêu cầu đó, như vậy cơ sở vật chất được xem là điều kiện quan trọng để thực hiện tốt hoạt động GDVHDT. Bên cạnh việc cần đầu tư, xây dựng cũng cần quan tâm đến công tác quản lý cơ sở vật chất như thế nào để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng, tiếp tục khảo sát 100 cán bộ quản lý và giáo viên, thu được kết quả ở bảng 2.15 dưới đây.
- Bảng 2.15. Khảo sát mức độ quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động GD VHDT
Từ kết quả khảo sát có thể khẳng định, nhìn chung nhà trường đã quản lý tốt công tác mua sắm, bổ sung, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GD VHDT: có dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm bổ sung, có kế hoạch sử dụng CSVC phục vụ hoạt động GDVHDT nói riêng và các hoạt động giáo dục nói chung của nhà trường; sử dụng nguồn kinh phí dành cho việc tổ chức các hoạt động GD VHDT hợp lý, hiệu quả, đúng quy định vào tổ chức các chương trình hoạt động ngoại khóa, tổ chức Tết dân tộc cho học sinh, các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm Bên cạnh đó, ở nội dung của “công tác mua sắm, bổ sung, đầu tư trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động GDVHDT” có 12% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, “việc sử dụng CSVC phục vụ hoạt động GD VHDT” có 17% ý kiến đánh giá quản lý ở mức độ trung bình, “việc huy động các nguồn lực cho hoạt động GD VHDT” 15% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình đối với nội dung.
Từ việc phân tích số liệu trên, có thể đánh giá việc đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động GD VHDT đã được các nhà trường quan tâm. Song để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác này, nhà trường cần chú trọng cả về số lượng và chất lượng, đa dạng hóa các nội dung về cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu công tác GD VHDT
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho HS các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học cơ sở tỉnh Bình Phước
Thực hiện khảo sát để có số liệu đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động GD VHDT tại nhà trường, 100 cán bộ quản lý, giáo viên và 200 học sinh đã được hỏi để cho ý kiến khách quan về vấn đề này. Số liệu cụ thể tại bảng 2.16. Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
- Bảng 2.16. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GD VHDT
Các yếu tố tác động đến việc giữ gìn VHDT của HS: Qua khảo sát về nguyên nhân dẫn đến HS có những biểu hiện chưa đúng trong việc giữ gìn VHDT, đối với đội ngũ GV: 61% GV được khảo sát cho rằng nguyên nhân lớn rất là do bản thân HS chưa có ý thức được việc phải giữ gìn và phát huy VHDT, 63% cho rằng gia đình chưa quan tâm, chú ý đến việc hướng dẫn, giáo dục con em mình và 54% đồng ý với nguyên nhân là nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động GDVHDT của nhà trường còn nghèo nàn và 37% cho rằng sự hiểu biết về VHDT của đội ngũ CBQL-GV còn hạn chế. Còn đối với HS, 70% cho rằng bản thân HS chưa có ý thức được việc phải giữ gìn và phát huy VHDT, 70% nguyên nhân là do môi trường xã hội phức tạp, ảnh hưởng của lối sống hiện đại và 35 % cho rằng nhà trường chưa có biện pháp hữa hiệu giúp HS giữ gìn VHDT, 52% đồng ý với nguyên nhân là nội dung, hình thức, phương pháp to chức hoạt động GDVHDT của nhà trường còn nghèo nàn.
Vì vậy, cần phải tiến hành giáo dục thường xuyên, liên tục, dưới nhiều hình thức, đặc biệt là giáo dục trong nhà trường, để các thế hệ HS cũng như HS trong nhà trường nhận thức được: Giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc là sự nghiệp chung và do Đảng lãnh đạo, trong đó thế hệ trẻ đóng vai trò rất quan trọng. Thế hệ trẻ nói chung và HS nói riêng phải hiểu rõ ý nghĩa văn hóa dân tộc là thiêng liêng, cao quý, là tài sản vô giá, là linh hồn, cốt cách của dân tộc đã được hun đúc, tạo dựng qua biết bao biến cố thăng trầm của lịch sử mà cha ông ta đã từng phải trả bằng máu và nước mắt. Văn hóa dân tộc biểu trưng sự trường tồn của giống nòi, là cầu nối giữa quá khứ – hiện tại – tương lai của dân tộc, mãi mãi là một tiêu chí cơ bản để phân biệt tộc người này với tộc người khác và làm nên diện mạo một đất nước Việt Nam với 54 dân tộc anh em. Muốn làm được điều đó, chúng ta cần xác định được những biện pháp chủ yếu trong nhà trường để quản lý hoạt động GDVHDT đạt hiệu quả cao.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học cơ sở tỉnh Bình Phước
2.6.1. Đánh giá kết quả đạt được và nguyên nhân
Tổng hợp phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục VHDT cho HS ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước đã được nhà trường quan tâm. Từ các số liệu khảo sát thực tế có thể khẳng định các nhà trường đã có sự quan tâm, đầu tư và đạt được những kết quả bước đầu: nhận thức của cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh bước đầu đã có sự chuyển biến tích cực, các hoạt động GD VHDT được tổ chức tương đối bài bản, có chiều sâu, có tác dụng tạo động lực cho học sinh học tập và rèn luyện, giúp các em có được sự tự tin hòa nhập; tạo sự đồng thuận và ủng hộ từ các lực lượng trong và ngoài nhà trường; tạo nên một hình ảnh tốt đẹp về nhà trường và đặc biệt là tinh thần đoàn kết, nhất trí cùng phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
- Để có được các ưu điểm trên là do: Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Các nhà trường thường xuyên tổ chức học tập và quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước, mục tiêu giáo dục phổ thông, định hướng phát triển giáo dục và phát triển con người, mục tiêu giáo dục của trường PTDTNT đến tất cả CB- GV-NV và HS toàn trường. Từ đó quan tâm đến những biện pháp tích cực, hiệu quả trong quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động GDVHDT cho học sinh nói riêng.
“Giáo dục văn hóa dân tộc” được xác định là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy – học và thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục toàn diện. Quan tâm, tổ chức, xây dựng các nội dung ngoại khóa về công tác giáo dục VHDT cho HS. Đồng thời nâng cao trách nhiệm, đổi mới cách quản lý trong đội ngũ CBQL, có biện pháp chỉ đạo phù hợp để giáo dục VHDT cho HS đạt hiệu quả cao.
Quan tâm, tổ chức, xây dựng các nội dung ngoại khóa về công tác GDVHDT; tích cực đổi mới trong công tác quản lý, chỉ đạo, thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng hoạt động GDVHDT nói riêng. Công tác phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục – Công tác xã hội hoá giáo dục đã có bước chuyển biến tích cực.
2.6.2. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân
Đa số CB-GV-NV và HS đều có nhận thức đúng về ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh. Bên cạnh đó vẫn có số ít cán bộ, giáo viên chưa quan tâm sâu sát đến việc quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc của học sinh trong nhà trường. Có nhiều em việc nhận thức cơ bản là đúng nhưng trong hành động nhiều khi lại bộc lộ những hạn chế nhất định.
Đội ngũ lãnh đạo nhà trường chưa thường xuyên kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh để từ đó có những biện pháp điều chỉnh phù hợp đối với đội ngũ CBGV và học sinh.
Đội ngũ giáo viên thông thạo tiếng dân tộc, hiểu về phong tục tập quán của các em học sinh dân tộc đang theo học tại các trường rất ít. Chưa có biện pháp tích cực trong giao lưu với học sinh để các em dần bộc lộ, chia sẻ những suy nghĩ, những phong tục tập quán của dân tộc các em. Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
- Nguyên nhân của những hạn chế trên:
Đối với ban lãnh đạo trường: có giai đoạn không chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch để triển khai công tác quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh, có giai đoạn đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo hoạt động quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh nhưng kế hoạch chưa cụ thể, các biện pháp đưa ra quản lý chưa hiệu quả, không tác động tích cực đến đội ngũ giáo viên và học sinh vì vậy hiệu quả không cao. Chưa xây dựng được chuẩn đánh giá đối với các nội dung quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh. Chưa tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về giáo dục văn hóa dân tộc cho đội ngũ giáo viên.
Đối với đội ngũ CB-GV: đã có nhận thức đúng nhưng cách thức tổ chức hoạt động còn đơn lẻ, tự phát. Giáo viên còn lúng túng trong việc xây dựng, thực hiện các nội dung quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh lồng ghép với các môn học và các hoạt động.
Đối với học sinh: Nhiều em còn tự ti khi mình là người dân tộc. Không muốn cho người khác biết mình là người dân tộc. Dễ bị chi phối, tác động của mặt trái môi trường sống có ảnh hưởng không tốt đến việc giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc. Nhiều lúc trong cuộc sống thường khép mình, ít giao lưu với các bạn là người dân tộc khác.
Chương trình và tài liệu GDVHDT thiếu so với nhu cầu; công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa hiệu quả; công tác xã hội hóa giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong hoạt động GDVHDT ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước.
2.6.3. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học cơ sở tỉnh Bình Phước
- Thuận lợi
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác giáo dục dân tộc nói chung và công tác GDVHDT nói riêng;
Hệ thống các văn bản của Đảng, của Bộ GD&ĐT về công tác GDVHDT đã ban hành là cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện và quản lý hoạt động này; Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về hoạt động GDVHDT có những chuyển biến tích cực;
- Khó khăn
Cơ sở vật chất và kinh phí dành cho hoạt động GDVHDT còn thiếu so với nhu cầu;
Chương trình và tài liệu cho công tác tổ chức cũng như quản lý hoạt động GDVHDT còn ít, nội dung nghèo nàn;
Cán bộ quản lý và giáo viên chưa được tập huấn về kiến thức, nghiệp vụ tổ chức các hoạt động GD VHDT; đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là người dân tộc thiểu số rất ít (10/193 = 5,2%);
Tiểu kết chương 2 Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
Từ phân tích và đánh giá thực tiễn đã cho thấy học sinh của các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước đang được đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên quan tâm giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc theo đúng mục tiêu đề ra.
Đội ngũ CBGV ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước có trách nhiệm và quan điểm đồng nhất giáo dục các em biết bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc. Hiệu quả bước đầu trong giữ gìn văn hóa dân tộc của học sinh có sự chuyển biến rõ nét. Đó cũng chính là thành công cơ bản ban đầu của các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước.
Tuy nhiên, một bộ phận học sinh vẫn chưa có nhận thức và hành động đúng về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc.
Các biện pháp đưa ra quản lý chưa hiệu quả, không tác động tích cực đến đội ngũ giáo viên và học sinh vì vậy hiệu quả không cao. Chưa xây dựng được chuẩn đánh giá đối với các nội dung quản lý hoạt động giáo dục bản hóa dân tộc cho học sinh. Chưa tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về giáo dục văn hóa dân tộc cho đội ngũ giáo viên.
Nguyên nhân chủ yếu là lãnh đạo các nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể, thiếu các biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh mang tính khả thi, chưa thường xuyên kiểm tra, đánh giá, giám sát các hoạt động.
Từ việc nắm vững thực trạng, hiểu rõ nguyên nhân có ý nghĩa quan trọng cho việc đề xuất, bổ sung, cải tiến những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước nhằm mang lại hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới. Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc ở học sinh

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
