Đồ Án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs

Đánh giá post

Chia sẻ đến các bạn sinh viên đang chuẩn bị làm đồ án tốt nghiệp mà chưa tìm kiếm được đề tài thì các bạn có thể tham khảo đề tài Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs này nhé, nếu như các bạn sinh viên làm đồ án tốt nghiệp còn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm đề tài thì có thể tham khảo những bài viết khác tại Hỗ Trợ Viết Luận Văn nhé.

2.1. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ EFI/TCCS.

2.1.1. Ưu điểm của hệ thống phun xăng điện tử.

Hệ thống phun xăng có nhiều ưu điểm hơn bộ chế hòa khí là:

  • Dùng áp suất làm tơi xăng thành những hạt bụi sương hết sức nhỏ.
  • Phân phối hơi xăng đồng đều đến từng xylanh một và giảm thiểu xu hướng kích nổ bởi hòa khí loãng hơn.
  • Động cơ chạy không tải êm dịu hơn.
  • Tiết kiệm nhiên liệu nhờ điều khiển được lượng xăng chính xác, bốc hơi tốt, phân phối xăng đồng đều.
  • Giảm được các khí thải độc hại nhờ hòa khí loãng.
  • Mômen xoắn của động cơ phát ra lớn hơn, khởi động nhanh hơn, xấy nóng máy nhanh và động cơ làm việc ổn định hơn.
  • Tạo ra công suất lớn hơn, khả năng tăng tốc tốt hơn do không có họng khuếch tán gây cản trở như động cơ chế hòa khí.
  • Hệ thống đơn giản hơn bộ chế hòa khí điện tử vì không cần đến cánh bướm gió khởi động, không cần các vít hiệu chỉnh.
  • Gia tốc nhanh hơn nhờ xăng bốc hơi tốt hơn lại được phun vào xylanh tận nơi.
  • Đạt được tỉ lệ hòa khí dễ dàng.
  • Duy trì được hoạt động lý tưởng trên phạm vi rộng trong các điều kiện vận hành.
  • Giảm bớt được các hệ thống chống ô nhiễm môi trường.

2.2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG PHUN XĂNG. (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

2.1.1. Phân loại theo điểm phun.

  • Hệ thống phun xăng đơn điểm (phun một điểm): Kim phun đặt ở cổ ống góp hút chung cho toàn bộ các xi lanh của động cơ, bên trên bướm ga.
  • Hệ thống phun xăng đa điểm (phun đa điểm ): mỗi xy lanh của động cơ được bố trí 1 vòi phun phía trước xupáp nạp.

2.2.2. Phân loại theo phương pháp điều khiển kim phun.

  • Phun xăng điện tử: Được trang bị các cảm biến để nhận biết chế độ hoạt động của động cơ (các sensors) và bộ điều khiển trung tâm (computer) để điều khiển chế độ hoạt động của động cơ ở điều kiện tối ưu nhất.
  • Phun xăng thủy lực: Được trang bị các bộ phận di động bởi áp lực của gió hay của nhiên liệu. Điều khiển thủy lực sử dụng cảm biến cánh bướm gió và bộ phân phối nhiên liệu để điều khiển lượng xăng phun vào động cơ. Có một vài loại xe trang bị hệ thống này.
  • Phun xăng cơ khí: Được điều khiển bằng cần ga, bơm cơ khí và bộ điều tốc để kiểm soát số lượng nhiên liệu phun vào động cơ.

2.2.3. Phân loại theo thời điểm phun xăng . (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

  • Hệ thống phun xăng gián đoạn: Đóng mở kim phun một cách độc lập, không phụ thuộc vào xupáp. Loại này phun xăng vào động cơ khi các xupáp mở ra hay đóng lại. Hệ thống phun xăng gián đoạn còn có tên là hệ thống phun xăng biến điệu.
  • Hệ thống phun xăng đồng loạt: Là phun xăng vào động cơ ngay trước khi xupáp nạp mở ra hoặc khi xupáp nạp mở ra. Áp dụng cho hệ thống phun dầu.
  • Hệ thống phun xăng liên tục: Là phun xăng vào ống góp hút mọi lúc. Bất kì lúc nào động cơ đang chạy đều có một số xăng được phun ra khỏi kim phun vào động cơ . Tỉ lệ hòa khí được điều khiển bằng sự gia giảm áp suất nhiên liệu taị các kim phun. Do đó lưu lượng nhiên liệu phun ra cũng được gia giảm theo.

2.2.4. Phân loại theo mối quan hệ giữa các kim phun.

  • Phun theo nhóm đơn: Hệ thống này, các kim phun được chia thành 2 nhóm bằng nhau và phun luân phiên. Mỗi nhóm phun một lần vào một vòng quay cốt máy.
  • Phun theo nhóm đôi: Hệ thống này, các kim phun cũng được chia thành 2 nhóm bằng nhau và phun luân phiên.
  • Phun đồng loạt: Hệ thống này, các kim phun đều phun đồng loạt vào mỗi vòng quay cốt máy. Các kim được nối song song với nhau nên ECU chỉ cần ra một mệnh lệnh là các kim phun đều đóng mở cùng lúc.
  • Phun theo thứ tự : Hệ thống này, mỗi kim phun một lần, cái này phun xong tới cái kế tiếp.

2.3. KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ LOẠI D (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

(không có cảm biến lưu lương gió).

Ngày nay hầu hết các động cơ xăng đều sử dụng hệ thống phun xăng thay cho bộ chế hòa khí. Các hang xe lớn như Toyota, Daewoo, Hon da, Ford… đều phát triển các công nghệ phun xăng để đạt hiệu quả tối ưu nhất.

Khái quát hệ thống phun xăng điện tử: khi động cơ hoạt động với nhiệt độ và tải trọng bình thường, hiệu suất cháy tối ưu của nhiên liệu xăng đạt được khi tỉ lệ không khí/nhiên liệu là: 14,7/1. Khi động cơ lạnh hoặc khi tăng tốc đột nghột thì tỉ lệ đó phải thấp hơn có nghĩa nhiên liệu đậm đặc hơn. Hoặc khi động cơ hoạt động ở vùng cao, không khí loãng hơn thì tỉ lệ không khí/nhiên liệu lại phải cao hơn (nhiều không khí hơn). Các hoạt động đó được ECU thu nhận và điều khiển chính xác.

  • Nhiên liệu có áp suất cao từ thùng xăng đến kim phun nhờ vào một bơm xăng đặt trong thùng xăng hoặc gần đó. Nhiên liệu được đưa qua bầu lọc trước khi đến kim phun.
  • Nhiên liệu được đưa đến kim phun với áp suất cao không đổi nhờ có bộ ổn áp. Lượng nhiên liệu không được phân phối đến họng hút nhờ kim phun được quay lại thùng xăng nhờ một ống hồi xăng.
  • Bao gồm các cảm biến động cơ, ECU, khối lắp ghép kim phun và dây điện.
  • ECU quyêt đinh viêc cung câp bao nhiêu nhiên liêu cân th iêt cho đông cơ thông qua cac tin hiêu phat ra tư cac cam biên .
  • ECU câp tin hiêu điêu khiên kim p hun chinh xac theo thơi gian : Xac đinh đô rông cua xung đưa đên kim phun hoăc thơi gian phun đê tao ra môt ty lê xăng/không khi thich hơp. (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

Hê thông EFI/TCCS:

Với công nghê máy ti nh điêu khiên trên đông cơ ôtô , hê thông EFI đi từ viêc đơn gian chỉ la điêù khiên phun xăng đên viêc tich hợp thêm cá c bô phận điêu khiên khác:

  • Điều khiển đánh lửa (ESA): Hê thông EFI/TCCS điêu chinh goc đanh lưa theo điêu kiên hoat đông tưc thơi cua đông cơ , tinh toan hơp ly thơi gian đanh lưa va keo dai tia lưa điên vơi thơi gian ly tương nhât.
  • Điều khiển tốc độ không tải (ISC): EFI/TCCS điêu chinh tôc đô không tai bơi ECU. ECU kiêm tra điêu kiên hoat đông cua đông cơ đê đưa ra phương thưc điêu khiên tơi van điên tư đong mơ mach không tai.
  • Tuần hoàn khí xả (EGR): Đưa một phần khí xả quay trở lại buồng đốt để hòa với khí nạp nhằm mục đích giảm nồng độ chất gây ô nhiễm môi trường NOx. Điêu khiên ưng dung trên thông qua môt van khoa chân không đăt trên ông nap , cung câp thông tin cho ECU đê co quyêt đinh mơ van hôi lưu khi xa hay không .
  • Các hệ thố́ng liên quan : Điêu khiên sô tư đông , hê thông cam biên , điêu hoa không khi , cung câp điên, tự chẩn đoán kiểm tra phát hiện lỗi của động cơ…

2.4. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN TỬ EFI/TCCS TRÊN ĐỘNG CƠ 5A FE.

Hệ thống TCCS.

Là hệ thống điều khiển điện tử theo chuẩn TCCS của hãng Toyota. TCCS được viết tắt: (Toyota computer control system) hiểu là hệ thống điều khiển động cơ tổng hợp bằng máy tính trên xe Toyota. (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

Cảm biến vị trí bướm ga.

Cảm biến có một trục quay gắn trên đó là một đĩa có rãnh xoắn chân ốc.Trục quay được lai với trục quay của bướm ga. Khi trục này quay sẽ làm đĩa xoắn ốc quay đẩy dần cực E2 đến tiếp xúc với cực PSW hoặc IDL nằm ở hai đầu của rãnh xoắn ốc.

Cảm biến có nhiệm vụ xác định chế độ không tải và có tải của động cơ. Cực IDL khi được đóng mạch với E2 dòng điện sẽ đi từ bộ ổn áp 5V hoặc 12V về E2 ra mát(-) gây ra sụt áp tại cực IDL, có nghĩa một chân vào/ra của điều khiển nối với IDL sụt áp theo ( về mức thấp: 0). Sẽ mô tả tín hiệu bướm ga đóng (động cơ chạy không tải). Tương tự cực PSW khi đóng mạch với E2 sẽ cho tín hiệu mở bướm ga hết cỡ (động cơ chạy toàn tải). Hai cực IDL, PSW luôn có một trong hai mức tín hiệu đóng/tắt. Vơi loai cam biên nay nhân thây khi IDL đong mach vơi E 2 thi bươm ga he mơ môt goc nho 1,5º va khi PSW đong mach vơi E2 thi goc mơ bươm ga la 70º. Nhân thây khi bươm ga trong khoang giưa hai cưc IDL va PSW thi tin hiêu đưa vao ECU ơ hai cưc đo la đông mưc nhau nên không thê xac đinh đươc goc mơ bươm ga . ECU phai dưa vao môt cam biê n chân không và cảm biến nhiệt độ khí nạp đê xac đinh lưu lương không khi đưa vao hong hut.

ECU sử dụng thông tin từ̀ cực IDL, PSW để biết::

  • Chế độ động cơ: Chế độ không tải (bướ́m ga đóng). Chế độ toàn tải (bướ́m ga mở rộng).
  • Công tắc quạt làm mát và các tác động phát ra khi bướm ga mở rộng.
  • Điều chỉnh tỷ lệ nhiên liệu/không khí. (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

Cảm biến nhiệt độ nước làm mát.

Cảm biến nhiệt độ nước làm mát là một biến trở nhiệt. Dòng điện qua biến trở tỷ lệ với nhiệt độ. Cực THW nối với bộ nguồn 5V hoặc 12V. Luôn có một dòng điện chạy từ cực THW đến cực E2 ra mát (cực âm). Khi nhiệt độ tăng điện trở của biến trở giảm, cường độ dòng điện chạy qua biến trở tăng lên gây sụt áp tại cực THW và E2. Do cảm biến mắc song song với bộ chuyển đổi tương tự sang số (ACD) nên tín hiệu mà bộ vi điều khiển nhận được sẽ mô tả đúng dạng tín hiệu mà cảm biến gửi đến.

Khi động cơ khởi động lạnh các chi tiết chuyển động ma sát vời nhau trong động cơ không giãn nở đều, bơm dầu cũng chưa kịp chuyển dầu đến các bộ phận đó làm tăng ma sát. Động cơ rất khó khởi động làm thoát ra không khí một lượng khí thải độc hại, do vậy phải làm đậm đặc nhiên liệu trong hỗn hợp cháy giúp động cơ dễ khởi động. Ngược lại khi động cơ quá nóng cũng làm hư hỏng và bó cứng các chi tiết. Nhiệt độ thích hợp để động cơ hoạt động 82°C

Cảm biến tốc độ động cơ.

Cảm biến tốc độ động cơ (Ne) được đặt trong bộ đánh lửa, là loại cảm biến điện từ, rôto có 24 răng đưa ra tín hiệu điện áp xoay chiều. Nhận thấy tùy theo tốc độ của động cơ mà tín hiệu đưa ra thay đổi về tần số và biên độ của dòng điệ n xoay chiều. Để xác định vận tốc trục cam tại thời điểm tức thời ECU sẽ chỉ lấy 1 trong 2 thông số biến đổi là tần số hoặc biên độ của tín hiệu gửi đi từ bộ cảm biến. Cảm biến vận tốc trục cam thường kết hợp với cảm biến đánh lửa (G) có 4 răng. Nhận thấy từ biểu đồ tín hiệu của hai cảm biến này cơ thể thấy ECU kiểm soát được hoạt động của động cơ sau 30º góc quay của trục khuỷu.

ECU sư dung tin hiêu tư cam biên vân tôc truc cam đê : (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

  • Điêu khiên goc đanh lưa va thơi gian tia lưa.
  • Tăng giam đô rông xung điêu khiên kim phun.
  • Công tăc van không tai nhanh.
  • Sô tư đông.

Cảm biến nhiệt độ khí nạp.

Vê ban chât cam biên nhiêt đô khi nap hoat đông giông như cam biên nhiêt đô nươc lam mat . Viêc xac đinh nhiêt đô khi nap la cân thiêt vi thay đôi nhiêt đô se dẫn đên sư thay đôi ap xuât va mât đô cua không khi . Vi không khi se đâm đăc hơn khi lanh va loang hơn khi nong. Đê xac đinh đươc đô đâm đăc cua không khi ơ nhiêt đô hiên hiên tai , ECU se tính toán dưa vao hai dữ liệu đưa vào là: nhiệt độ khí nạp, độ chân không tại họng hút.

Tin hiêu từ cam biên nhiêt đô khi nap được ECU sư dung đê:

  • Điêu khiên kim phun nhiên liêu lam đâm/loang nhiên liêu.
  • Kết hợp với cảm biến chân không xác định lưu lượng khí nạp.
  • Van hồi lưu khí thải. (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

Cảm biến áp suất đường nạp .

Cam biên chân không đươc găn thông vơi đương ông nap . Sư thay đôi ap xuât lam thay đôi điên ap giưa hai cưc PIM va E2.

ECU sư dung tin hiêu cam biên chân không đê xác định tai trọng của đông cơ qua đo:

Điêu khiên kim phun.

Kết hợp với cảm biến nhiệt độ khí nạp xác định lưu lượng khí nạp. Do khác với động cơ loại L có cảm biến xác định lưu lượng khí nạp. Động cơ 5A-FE không sử dụng cảm biến lưu lượng khí nạp mà thay vào đó là cả m biến chân không và cảm biến nhiệt độ khí nạp: Thông tin từ hai cảm biến này đủ để xác định được lượng không khí nạp vào theo một công thức gần đúng sau :

Xét tại thời điểm tức thì coi như khối khí trong đường ống không chuyển động.

  • P.V = R.T.m/µ trong đó :V – thể tích của đường ống nạp.
  • R – hằng số của chất khí. M – lượng khí. µ – khối lượng mol chất khí.
  • T – nhiệt độ chất khí. P – áp suất (P < 1atm).
  • => m = P.V.µ/R.T

Nhậ̣n thấy khối lượ̣ng khí trong đường ống nạp chỉ̉ phụ thuộc vào á́p suất P và nhiệt độ T. Cá́c đại lượ̣ng khá́c đều là hằng số.

Cảm biến oxy.

Cam biên oxy đươc găn trên đương ông xa , tiêp xuc trưc tiêp vơi khi xa đông cơ. Chât xuc tac se phan ưng vơi oxy co trong khi xa lam điên trơ cua no thay đôi. Tin hiêu điên ap đo giup ECU biêt đươc trong khi xa co dư nhiêu hay it oxy. Biêt răng vơi ty lê không khi /nhiên liêu la 14,7/1 oxy se đươc đôt hêt trong qúa trinh chay ơ buông đôt . ECU sư dung tin hiêu tư cam biên oxy đê điêu chinh ti lê không khi /nhiên liêu.

2.5. KHỐI XỬ LÝ (ECU). (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

Khèi xö lý ECU là sự tập hợp của nhiều modul khác nhau :ổn áp, mạch khuyếch đại, chuyển đổi Analog sang Digital và ngược lại, vi điều khiển, thạch anh tạo dao động, mạch tách tín hiệu…Tất cả được tích hợp trên một bo mạch cứng qua đó tín hiệu được truyền cho nhau với tốc độ nhanh hơn tiết kiệm năng lượng hơn và ổn định .

2.5.1. Bộ ổn áp.

Máy phát điện và acquy trong ôtô cung cấp điện áp 12V không ổn định, lúc cao hơn lúc thấp hơn. Chíp vi điều khiển và các cảm biến với những linh kiện điện tử bán dẫ̃n cần điện áp nhỏ hơn và ổn định. Vì thế cần có một bộ ổn áp cung cấp điện áp ổn định.

Người ta sử dụng IC ổn á́p để thực hiện việc này:

Cac hoat đông cua đông cơ thương rât nhanh , do vây tin hiêu điêu khiên từ ECU truyên đi cung phai tương ưng. Do vây giai phap truyên tin hiêu trong hê thông la truyên song song. Cac cam biên liên tuc va đông loat gưi tin hiêu đên ECU . Nhưng tin hiêu co nhiêu mưc gia tri như nhiêt đô nươc lam mat, nhiêt dô khi nap , cam biên oxy , vân tôc truc cam đều là tín hiệu dạng tương tự… se đươc chuyên đôi sang tin hiêu dang sô . Chip vi điêu khiên sư dung truyền tin dang 8 bit. Vi du vơi tin hiêu tư cam biên nhiêt đô nươc lam mat co dai điên ap thay đôi tư 0 – 5V ưng vơi nhiêt đô thay đôi tư 176ºF đên 0ºF se co 256 mưc tin hiêu, môi mưc tương ưng vơi 5/256 = 0,0195Vol.

2.5.3. Vi điêu khiên. (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

Có rất nhiều họ vi điều khiển và do nhiều hãng chế tạo được sử dụng trong ECU: General Instrument, Motorola, Dallas… Nhưng đều có nhiệm vụ chung là xử lý tín hiệu gửi đến từ cảm biến và đưa ra cơ cấu chấp hành theo một chương trình đã định sẵn. Chíp vi điều khiển trong ECU động cơ 5A FE có dạng hình thanh 42 chân vào/ra.

Cấu tạo chung của vi điều khiển sẽ gồm có các chân vào/ra (I/O) để nhận và truyền dữ liệu, CPU xử lý các phép toán cộng trừ nhân chia và các phép toán logic. Ram để lưu các dữ liệu xử lý tức thời, PRom bộ ghi nhờ trương chình do nhà sản xuất cài vào, cùng các đường các đường truyền dữ liệu (BUS).

2.5.4. Chương trình điều khiển.

Chương trình điều khiển do nhà sản xuất nạp v ào trong bộ nhớ Rom của vi điều khiển. Vi điều khiển dựa vào chương trình để xử lý tín hiệu và điều khiển các bộ phận hoạt động. Chương trình thường được viết bằng hợp ngữ sau khi được dịch sang dạng mã máy để vi điều khiển hiểu được sẽ được nạp vào trong bộ nhớ PRom. Ví dụ tại chân I/O – P0.1 của vi điều khiển nối với cực IDL xuất hiện mức bít 0 điều này có nghĩa bướm ga đóng, động cơ chạy ở chế độ không tải. Ngay lập tức vi điều khiển sẽ truyền một bít cao 1 đến chân I/O – P2.1, chân này nối với bộ khuyếch đại điều khiển van điện từ mở mạch không tải.

Thông thường vi điều khiển sẽ có hai phương thức để điều khiển các hoạt động của các bộ phận. Một là dựa vào các sự kiện mới do cảm biến gửi đến đển tiến hành ngắt ưu tiên các phục vụ mới. Hai là vi điều khiển sẽ liên tục kiểm tra các hoạt động và nếu phát hiện cần ưu tiên phục vụ chức năng nào sẽ phục vụ chức năng đó.

Tạo trễ: tùy theo họ̣ vi điều khiển mà có cá́c công cụ tạo trễ hay bộ đị̣nh thời khá́c nhau. Nhưng về bản chất là việc cho vi điều khiển lặp đi lặp lại một số hạn đị̣nh lệnh nào đó, mỗi lệnh vi điều khiển sẽ xử lý mất η giây. Từ̀ đó xá́c đị̣nh số lần lặp để có thời gian trễ hợ̣p lý nhất . (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Đồ Án Tốt Nghiệp

PHẦN I: HỆ THỐNG PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ EFI /TCCS

  • 2.1. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ EFI/TCCS.
  • 2.1.1. Ưu điểm của hệ thống phun xăng điện tử.
  • 2.2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG PHUN XĂNG.
  • 2.1.1. Phân loại theo điểm phun.
  • 2.2.2. Phân loại theo phương pháp điều khiển kim phun.
  • 2.2.3. Phân loại theo thời điểm phun xăng .
  • 2.2.4. Phân loại theo mối quan hệ giữa các kim phun
  • 2.3. KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ LOẠI D
  • 2.4. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN TỬ EFI/TCCS TRÊN ĐỘNG CƠ 5A FE.
  • 2.4.1. Hệ thống TCCS.
  • 2.4.2. Khối tín hiệu.
  • 2.5. KHỐI XỬ LÝ (ECU).
  • 2.5.1. Bộ ổn áp. (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )
  • 2.5.2. Bô chuyên đôi Analog/Digital (A/D).
  • 2.5.3. Vi điêu khiên.
  • 2.5.4. Chương trình điều khiển.
  • 2.5.5. Ý nghĩa các cực của ECU.
  • 2.6. KHỐI CƠ CẤU CHẤP HÀNH.
  • 2.8. CHỨC NĂNG TỰ CHẨN ĐOÁN CỦA ECU.
  • 2.9. CHẨN ĐOÁN TÍCH HỢP OBD
  • 2.9.1. OBD
  • 2.9.2. Mã chẩn đoán
  • 2.9.3. Lấy mã chẩn đoán kiểm tra qua cổng DLC (check connector): OBD I/M check.
  • 2.9.4. Truyền tin nối tiếp (serial data streams).
  • 2.9.5. Chức năng an toàn.
  • 2.9.6. Chức năng lưu dự phòng.
  • 2.10. HỆ THỐNG CHẨN ĐOÁN THỐNG NHẤT TÍCH HỢP OBD 2

PHẦN II: CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT NỐI VỚI THIẾT BỊ KIỂM TRA (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

  • 3.1. KIỂM TRA CHẨN ĐOÁN KHI KHÔNG DÙNG THIẾT BỊ KIỂM TRA.
  • 3.2. CHẨN ĐOÁN BẰNG ĐO ĐIỆN ÁP.
  • 3.2.1. Sử dụng cực VF để giám sát chu trình:
  • 3.2.2. Sử dụng cực VF xác định tỷ lệ không /khí nhiên liệu.
  • 3.3. KIỂM TRA CHẨN ĐOÁN BẰNG THIẾT BỊ
  • 3.3.1. Cách thức kết nối và cách sử dụng Diagnostics Tester:
  • 3.3.2. Đọc thông tin trên màn hình của thiết bị.
  • 3.3.3. Các loại cổng kết nối.
  • 3.3.4. Đọc mã chẩn đoán OBD 2.
  • 3.4. PHƯƠNG ÁN KẾT NỐI VỚI THIẾT BỊ HIỂN THỊ MÃ LỖI.
  • 3.4.1. Cơ sở lý thuyết để chế tạo thiết bị.
  • 3.4.2. Phuơng án chế tạo thiết bị.
  • 4.2.2. Kiểm Tra:

KẾT LUẬN (Đồ án: Hệ thống phun xăng điện tử Efi-Tccs )

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993