Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu tại Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cá nhân, tổ chức kinh doanh nhất là trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay. Trong xu thế hội nhập toàn cầu, ở bất kỳ quốc gia nào sở hữu trí tuệ cũng sẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng vì nó là một trong những cấu thành của nền kinh tế tri thức – nền kinh tế sẽ quyết định sự phát triển lớn mạnh và bền vững của nền kinh tế toàn cầu trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng này, Việt Nam đã và đang tích cực xây dựng một hệ thống sở hữu trí tuệ nhằm góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cũng như hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Nhãn hiệu đóng vai trò rất quan trọng, bởi nó là một trong những loại “tài sản vô hình” có giá trị to lớn đối với các chủ thể kinh doanh vì vậy vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu ngày càng được quan tâm hơn. Việc bảo hộ tốt quyền sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta. Nó tạo ra một hành lang pháp lý an toàn bảo đảm cho các cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa trên thị trường. Mặt khác, nó còn thúc đẩy những hoạt động cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh muốn nâng cao uy tín và chất lượng của tổ chức mình và cần có một chiến lược xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu một cách vững chắc, chống lại những hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các chủ thể kinh doanh khác. Ngoài ra, việc này còn tạo điều kiện khuyến khích các nguồn vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển. Không những thế việc bảo hộ tốt nhãn hiệu còn góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phòng chống các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam hiện nay, tôi đã lựa chọn đề tài: “Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu tại Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Phạm vi nội dung là pháp luật về bảo vệ sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu cùng các văn bản và ngành luật liên quan đến Sở hữu trí tuệ.
Về không gian, luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam chứ không nghiên cứu toàn bộ vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ. Luận văn chủ yếu nghiên cứu bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam và mở rộng ra một số nước trên thế giới.
Về thời gian, luận văn nghiên cứu luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 đến nay, đặc biệt từ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và pháp luật của một số nước trên thế giới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp luận được dùng để hoàn thành bài luận văn là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Từ đó, luận văn được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của khoa học pháp lý cũng như phương pháp thu thập thông tin, phân tích tài liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh… Với việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu này, luận văn đã có được những thông tin và kết luận chính xác về các vấn đề nghiên cứu.
4. Mục đích của đề tài
Thông qua việc nghiện cứu những vấn đề tổng quan liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, luận văn muốn làm rõ khái niệm bảo hộ quyền trí tuệ đối với nhãn hiệu, phân tích quy định pháp luật về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu ở Việt Nam. Thông qua đó đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo vệ nhãn hiệu ở Việt Nam hiện nay.
5. Ý nghĩa của khóa luận
Luận văn đã tiếp cận và nghiên cứu về các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị góp phần hoàn thiện hơn các quy định pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, giảm thiểu những thiệt hại do vi pham sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu gây ra cho các chủ thể kinh doanh.
Luận văn cho thấy các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu cần phải tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng được với tình hình thực tiễn cũng như tương thích được với các chuẩn mực quốc tế.
6. Kết cấu của đề tài Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu tại Việt Nam
- Chương 2: Thực trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu tại Việt Nam
- Chương 3: Định hướng, giải pháp để hoàn thiện pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu tại Việt Nam
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM
1.1 Khái niệm nhãn hiệu và bảo hộ nhãn hiệu
1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO
Theo quyển sách Những điều chưa biết về nhãn hiệu (Tài liệu hướng dẫn dành cho doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ) của tổ chức trí tuệ thế giới WIPO mục 18 thì “nhãn hiệu là dấu hiệu có khả năng phân biệt dùng để phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ do một doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp với những hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp khác. Nhìn chung, bất kỳ chữ cái, từ ngữ, chữ số, hình vẽ, màu sắc, hình ảnh, sự sắp đặt, tiêu đề quảng cáo, nhãn hàng hoặc sự kết hợp của các dấu hiệu kể trên được sử dụng để phân biệt hàng hoá và dịch vụ của các công ty khác nhau có thể được coi là nhãn hiệu.”
1.1.2. Khái niệm nhãn hiệu theo quy định của các quốc gia khác
1.1.2.1. Khái niệm nhãn hiệu theo luật Nhật Bản
Pháp luật hiện hành của Nhật Bản về nhãn hiệu là Đạo luật về Nhãn hiệu (Trademark Act) ban hành vào năm 1959 và được sửa đổi lần mới nhất vào năm 2015. Pháp luật Nhật Bản quy định về nhãn hiệu có thiên hướng nghiên về truyền thống. Nhật Bản quy định nhãn hiệu là các chữ cái, con số, dấu hiệu, hình hoạ ba chiều hay sự kết hợp giữa chung giữa chúng có thể là màu sắc và phải thoả mãn hai điều kiện do pháp luật Nhật Bản đề ra. Thứ nhất, đối với nhãn hiệu gắn lên hàng hoá thì phải được sử dụng đối với hàng hoá mà một cá nhân sản xuất, xác nhận hay đem vào lưu thông. Thứ hai, đối với nhãn hiệu dịch vụ phải được sử dụng đối với dịch vụ mà một cá nhân cung cấp hay xác nhận trong quá trình thương mại.
1.1.2.2. Khái niệm nhãn hiệu theo Luật Mỹ Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Các vấn đề liên quan đến nhãn hiệu của Mỹ được điều chỉnh bởi Đạo luật Lanham (Lanham Act) – Luật về Nhãn hiệu ban hành năm 1946 và được sửa đổi, bổ sung nhiều lần trong quá trình áp dụng. Trong luật này có hai quy phạm liên quan đến định nghĩa về nhãn hiệu. Phần định nghĩa của Luật này quy định: Thuật ngữ nhãn hiệu bao gồm bất cứ từ, tên gọi, biểu tượng, hay hình vẽ, hoặc sự kết hợp giữa chúng được sử dụng bởi một cá nhân hoặc được một cá nhân có ý định sử dụng nó trong thương mại và xin đăng ký theo quy định tại luật này hoặc để xác định và phân biệt hàng hoá của cá nhân đó, bao gồm cả các hàng hoá đặc chủng, với những hàng hoá cùng loại được sản xuất hoặc được bán bởi cá nhân khác và chỉ rõ nguồn gốc của hàng hoá thậm chí khi mà không thể xác định được nguồn gốc đó. Nhãn hiệu hàng hoá được cấu thành bởi dấu hiệu bất kỳ hoặc sự kết hợp bất kỳ của các dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một người với hàng hoá hoặc dịch vụ của người khác, bao gồm từ ngữ, tên người, hình, chữ cái, chữ số, tổ hợp màu sắc, các yếu tố hình hoặc hình dạng của hàng hoá hoặc hình dạng của bao bì hàng hoá. Nhãn hiệu hàng hoá bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận.
Theo quy định của pháp luật Mỹ, các yếu tố được công nhận trong khái niệm nhãn hiệu chỉ bao gồm những yếu tố truyền thống như tên gọi, biểu tượng, hình vẽ hay sự kết hợp giữa chúng mà thôi. Các yếu tố mới không mang tính truyền thống nhưng vẫn có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác nhau như âm thanh hay mùi chưa được nêu trong định nghĩa. Tuy nhiên, do sự phát triển của nền kinh tế, Mỹ là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giớ công nhận và cho đăng ký các nhãn hiệu chứa đựng các yếu tố mới này. Điều 2 Luật Nhãn hiệu năm 1946 của Mỹ quy định: “Không nhãn hiệu nào có khả năng phân biệt hàng hoá của người nộp đơn với những hàng hoá của những người khác lại bị từ chối đăng ký vào sổ đăng ký…” Theo điều khoản này thì bất kỳ dấu hiệu nào, không phân biệt định hình hay không định hình nếu có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp thì đều có thể được coi là nhãn hiệu.
1.1.3. Khái niệm nhãn hiệu theo quy định pháp luật Việt Nam Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Hiện nay, các vấn liên quan đến đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 – sửa đổi năm 2009) và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Điều 4 khoản 16 Luật Sở hữu trs tuệ 2005 quy định: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. Quy định này nhấn mạnh đến chức năng và mục đích của nhãn hiệu. Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ quy định nhãn hiệu “là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc” và “có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác”. Đây là một khái niệm mang tính khái quát và phù hợp với thực tiễn cũng như quy định của các điều ước quốc tế. Điều này được thể hiện qua một số điểm sau: Thứ nhất là “nhãn hiệu” dùng để chỉ những dấu hiệu phân biệt hàng hóa, dịch vụ. Thứ hai là khái niệm đã xác định chức năng của nhãn hiệu là để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
1.1.4. Khái niệm bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam
Theo nghĩa rộng, Bảo hộ Nhãn hiệu là hoạt động của nhà nước, của chủ sở hữu và toàn thể xã hội hướng tới việc bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu nhãn hiệu. Theo nghĩa hẹp thì bảo hộ nhãn hiệu là việc nhà nước – thông qua hệ thống pháp luật ghi nhận quyền sở hữu đối với nhãn hiệu cho các cá nhân, tổ chức và bảo vệ các quyền đó chống lại sự vi phạm của bên thứ ba. Bảo hộ nhãn hiệu có ý nghĩa rất quan trong trong thực tiễn, đây là chế tài bảo vệ nhãn hiệu cho chủ sở hữu và lợi ích cho người tiêu dùng và là cơ sở tạo điều kiện phát triển kinh tế. Vậy Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu là sự tác động bằng pháp luật thông qua việc sử dụng các biện pháp dân sự, biện pháp hành chính, biện pháp hình sự,… nhằm ngăn chặn, chống lại những hành vi xâm phạm để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hợp pháp đã được Nhà nước công nhận bảo hộ.
1.2. Phân loại nhãn hiệu Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
1.2.1. Phân loại nhãn hiệu theo yếu tố cấu thành nhãn hiệu
Dựa theo yếu tố cấu thành nhãn hiệu thì nhãn hiệu được chia thành nhãn hiệu chữ, nhãn hiệu hình ( hay còn gọi là nhãn hiệu logo) và nhãn hiệu kết hợp.
Nhãn hiệu chữ: bao gồm các chữ cái (có thể kèm theo cả chữ số), từ (có nghĩa hoặc không có nghĩa; có thể là tên gọi, từ tự đặt,…), ngữ (một cụm từ, có thể là một khẩu hiệu trong kinh doanh),… ví dụ như Coca Cola, Google,…
Nhãn hiệu hình: bao gồm hình vẽ, ảnh chụp, biểu tượng, hình khối (hình không gian ba chiều),…Ví dụ như Iphone, Toyota, Mercedes,…
Nhãn hiệu kết hợp là sự kết hợp cả từ ngữ và hình ảnh. Ví dụ như Nike, Puma, Vinamilk,…
Những loại nhãn hiệu này có thể được thể hiện đen trắng hoặc kết hợp cả màu sắc.
1.2.2. Phân loại nhãn hiệu theo chức năng của nhãn hiệu Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Dựa theo chức năng của nhãn hiệu thì nhãn hiệu được phân thành nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu liên kết và nhãn hiệu nổi tiếng.
Nhãn hiệu hàng hoá là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác nhau nhằm mục đích cho biết ai là người sản xuất ra những loại hàng hóa đó chứ không phải hàng hóa đó là gì. Các nhãn hiệu mang tính chất mô tả, có sự liên quan hoặc là tên gọi của sản phẩm thì nhãn hiệu đó sẽ không có khả năng đăng ký. Ví dụ như Adidas, Hoka,…
Nhãn hiệu dịch vụ rất giống với nhãn hiệu hàng hoá về bản chất. Cả hai đều là dấu hiệu có khả năng phân biệt. Nhãn hiệu dịch vụ phân biệt dịch vụ của doanh nghiệp này với dịch vụ của doanh nghiệp khác. Nhãn hiệu dịch vụ thường được gắn trên các bảng hiệu dịch vụ để người có nhu cầu hưởng thụ có thể dễ dàng nhận biết. Ví dụ như Mobifone, Viettel,…
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác không phải là thành viên của tổ chức đó ( khoản 17 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ). Nhãn hiệu tập thể thường thuộc sở hữu của một hiệp hội hoặc hợp tác xã mà các thành viên có thể sử dụng nhãn hiệu tập thể để tiếp thị các sản phẩm của mình. Hiệp hội đó thường xây dựng tập hợp các tiêu chuẩn về sử dụng nhãn hiệu tập thể (chẳng hạn tiêu chuẩn chất lượng ) và cho phép các thành viên sử dụng nhãn hiệu đó nếu họ đáp ứng các tiêu chuẩn đó. Nhãn hiệu tập thể có thể là xem như một hình thức liên kết hiệu quả trong việc tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của một nhóm doanh nghiệp. Ví dụ như Chè Thái Nguyên, Xoài Cao Lãnh,…
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép cá nhân, tổ chức khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu do các tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính… của hàng hóa, dịch vụ đăng ký, sau đó tổ chức này có quyền cấp phép sử dụng cho bất kỳ chủ thể sản xuất, kinh doanh nếu hàng hóa, dịch vụ của họ đáp ứng các tiêu chuẩn do chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận đặt ra. Ví dụ như Hàng Việt Nam chất lượng cao, Hàng Việt Nam tin dùng,…. Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau. Việc đăng ký nhãn hiệu liên kết mang lại nhiều lợi ích cho chủ sở hữu nhãn hiệu. Chủ sở hữu các nhãn hiệu liên kết được độc quyền sử dụng dấu hiệu có khả năng phân biệt cho nhiều loại hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh đó, việc sử dụng nhãn hiệu liên kết tạo uy tín cho những sản phẩm, dịch vụ mới của doanh nghiệp bởi nhãn hiệu đã từng được biết đến và chiếm được sự tín nhiệm của người tiêu dùng. Ví dụ như Mirinda, 7 Up,….
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được cơ quan có thẩm quyền của một quốc gia nhất định công nhận là nổi tiếng. Những nhãn hiệu này là sự kết tinh nỗ lực kinh doanh của doanh nghiệp cả về trí tuệ và vật chất, vì vậy nhãn hiệu nổi tiếng là tài sản có giá trị rất lớn, ví dụ như Cocacola, Iphone, Google, Honda,… Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam như Cà phê Trung Nguyên, dịch vụ vận chuyển hàng không Vietnam Airlines,…
1.3. Vai trò của nhãn hiệu
Nhãn hiệu có vai trò phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Nhãn hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt các sản phẩm của các doanh nghiệp khác nhau và nhận biết được nguồn gốc của sản phẩm mang nhãn hiệu mình quen dùng hay chất lượng của sản phẩm như thế nào.
Nhãn hiệu có vai trò cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Vai trò này được thể hiện qua chức năng phân biệt hàng hóa của nhãn hiệu. Thông qua nhãn hiệu quen thuộc, người tiêu dùng có thể dễ dàng nhận biết được giá trị sử dụng hay nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ. Vai trò này của nhãn hiệu đã trở thành một phương tiện quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc tạo lập và giữ gìn phát triển thị trường kinh doanh của mình.
Nhãn hiệu có vai trò quảng cáo, tiếp thị. Nhãn hiệu được coi là một dấu hiệu đặc trưng, dấu hiệu nhận biết của một doanh nghiệp. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các phương tiện truyền thông, Nhãn hiệu giúp cho nhiều người biết đến sản phẩm của doanh nghiệp hơn. Bên cạnh đó, Nhãn hiệu góp phần truyền tải những thông tin cần thiết của sản phẩm đến người tiêu dùng, giúp họ biết đến và lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Nhãn hiệu được coi là một trong những tài sản có giá trị của một doanh nghiệp. Nhiều người còn nói rằng hàng hóa có Nhãn hiệu cũng giống như “tấm giấy thông hành” giúp họ vừa dễ xâm nhập vào thị trượng lại vừa giảm được nhiều chi phí quảng cáo, marketing. Thực tế cho thấy, Nhãn hiệu xét về mặt kinh tế thì nó đã vượt xa khái niệm pháp lý của nó là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp bởi các doanh nghiệp khác nhau. Khi doanh nghiệp có nhãn hiệu riêng áp dụng cho sản phẩm và được pháp luật bảo hộ thì các đối tượng sở hữu trí tuệ này sẽ trở thành tài sản của doanh nghiệp và mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế, ví dụ như:
Về lợi thế pháp triển sản phẩm: Nhãn hiệu giúp nâng cao niềm tin và lòng trong thành của người tiêu dùng mà doanh nghiệp đang tiếp thị. Nhãn hiệu cung cấp thông tin, hình ảnh, danh tiếng và sự nhận diện khác biệt cho doanh nghiệp, nhờ đó người tiêu dùng có thể nhận diện, phân biệt được,…
Về lợi thế cạnh tranh: Quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu là quyền độc quyền, vì vậy khi nắm giữ độc quyền về nhãn hiệu, kiểu dáng và sáng chế cho một sản phẩm thì các đối thủ cạnh tranh sẽ không được phép khai thác và sử dụng các nhãn hiệu đó, do đó doanh nghiệp sẽ duy trì được vị thế cạnh tranh đối với sản phẩm đó trên thị trường. Sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu là biện pháp phòng ngừa của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh có nhiều tiềm năng trong cùng lĩnh vực.
Về nâng cao giá trị doanh nghiệp: Quyền Sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu khi được bảo hộ sẽ trở thành tài sản và vì thế Sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu cũng có thể chuyển giao, chuyển nhượng. Các doanh nghiệp đang sở hữu những nhãn hiệu có danh tiếng có thể tự khai thác độc quyền sử dụng quyền Sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu để sản xuất và kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp cũng có thể chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu thông qua việc nhượng quyền kinh doanh, ví dụ: “KFC”, Nhãn hiệu “Trung Nguyên”,… Chuyển giao công nghệ chứa đựng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm. Quyền Sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu làm tăng giá trị doanh nghiệp khi mua bán, sát nhập doanh nghiệp; có thể nâng cao giá trị của doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tư và các tổ chức tài trợ…
1.4. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ quy định:
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.”
Theo Khoản 1 Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ quy định Nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Đây là những dấu hiệu mà mắt thường con người có thể nhìn thấy được thể hiện bằng các yếu tố trên thì sẽ đáp ứng được điều kiện bảo hộ nhãn hiệu theo luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Theo Khoản 2 Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ quy định nhãn hiệu phải có khả năng nhận biết hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác thì mới đủ điều kiện để được bảo vệ. Nhãn hiệu phải được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ. Nhãn hiệu được coi là có khả năng nhận biết nếu không thuộc vào các dấu hiệu được quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005. Khoản 2 Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định như sau:
Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến; Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh; đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng; Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
1.5. Các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được Quy định tại Khoản 1 Điều
- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005. Khoản 1 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ quy định như sau:
Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó” Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Vì vậy, theo Điểm a Khoản 1 Điều 129, nếu một doanh nghiệp sử dụng tên nhãn hiệu của một doanh nghiệp khác đã được đăng ký trước cho cùng một loại sản phẩm hàng háng, dịch vụ mà không được sự cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì hành vi này sẽ bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Ví dụ như Tập đoàn Unilever đăng ký bảo hộ nhãn hiệu “Comfort” cho sản phẩm nước xả vải. Doanh nghiệp A chuyên sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam đã sản xuất ra một loại nước xả vải khác cũng lấy tên là “Comfort” cho sản phẩm của mình. Hành vi của doanh nghiệp A đã sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu của tập đoàn Unilever; cho cùng loại sản phẩm là nước xả vải; mà không có sự cho phép đồng ý của tập đoàn Unilever. Hành này của doanh nghiệp A bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu của Tập đoàn Unilever.
“b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ”
Như vậy theo Điểm b Khoản 1 Điều 129 thì một doanh nghiệp sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đã được đãng ký trước gây ra sự nhầm lẫn về nguồn gốc sản phẩm của chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
“c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ”
Ví dụ như công ty A đăng ký bảo hộ nhãn hiệu “Lollipop” cho sản phẩm kẹo mút của mình. Công ty B cho ra mắt sản phẩm kẹo mút lấy tên là “Lollihop” với kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc tương tự với kẹo mút “Lollipop” của công ty A. Như vậy công ty B đã sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu kẹo mút của công ty A; sản phẩm của cả hai bên công ty trùng nhau; mẫu mã sản phẩm cũng tương tự với nhau; từ đó dễ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Hành vi này của công ty B bị coi là hành xâm phạm nhãn hiệu đối với chủ sở hữu của nhãn hiệu là công ty A. Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
“d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.”
Ví dụ như Nhãn hiệu nổi tiếng SAMSUNG được đăng ký độc quyền cho nhóm sản phẩm điện thoại di động. Ông A thành lập công ty kinh doanh, sản xuất điện thoại lấy tên gọi là Công ty TNHH SamSung Việt Nam. Như vậy ông A đã sử dụng tên cho công ty trùng với nhãn hiệu nổi tiếng đang được bảo hộ; hàng hoá và dịch vụ của hai bên chủ thể có liên quan đến nhau; từ đó dễ gây ấn tượng sai lệch cho người tiêu dùng về mối quan hệ giữa hai bên chủ thể vì vậy nên hành vi của ông A bị coi là hành xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu SAMSUNG.
Ngoài ra, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định: “Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh” (điểm d khoản 3 Điều 6). Bên cạnh đó, về hành vi cạnh tranh không lành mạnh, Điều 130 Luật này nêu rõ các trường hợp như sau:
Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
- Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ; Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
- Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
- Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
- Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
- Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá.
- Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó.”
1.6. Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
1.6.1. Biện pháp tự bảo vệ
Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ quy định về Quyền tự bảo vệ như sau:
- Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
- Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.” Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Như vậy, chủ thể quyền nhãn hiệu có quyền áp dụng các biện pháp sau để bảo vệ quyền nhãn hiệu của mình khi có hành vi xâm phạm. Thứ nhất là áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm nhãn hiệu. Thứ hai là yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại cho bên bị xâm phạm. Chủ thể quyền nhãn hiệu có thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm nhãn hiệu hoặc khởi kiện ra tòa án hay trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ưu điểm của biện pháp này là việc thực hiện biện pháp tự bảo vệ thể hiện sự chủ động trong việc áp dụng các biện pháp, cách thức giải quyết…mà không phụ thuộc vào các thủ tục, nó giúp cho việc giải quyết được nhanh chóng, đỡ tốn kém thời gian và tiền bạc cho chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ vì không phụ thuộc vào sự cho phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mặt khác, biện pháp này còn bảo mật được thông tin liên quan đến quá trình giải quyết vụ án.
Hạn chế của biện pháp này đó là sự thực hiện yêu cầu của bên bị xâm phạm có khả thi hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự hợp tác của bên xâm phạm. Đồng thời biện pháp này cũng không mang tính cưỡng chế bắt buộc.
1.6.2. Biện pháp hành chính
Theo Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ quy định về xử lý hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng xử phạt hành chính như sau:
Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại khoản 2 Điều này:
- Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
- Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm;
- Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
- a) Tạm giữ người; Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
- b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm; c) Khám người;
- d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;
- đ) Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý phạm hành chính.
Như vậy, khi phát hiện có các hành vi xâm phạm nhãn hiệu của mình, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng những biện pháp xử phạt hành chính như phạt tiền, phải loại bỏ các yếu tố vi phạm, tịch thu các sản phẩm vi phạm,….Các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính ở lĩnh vực sở hữu công nghiệp được quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP về Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN (gọi tắt là Thông tư 11) hướng dẫn chi tiết một số quy định về hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sẽ có hiệu lực.
Các hình thức xử phạt hành chính đối với người vi phạm nhãn hiệu như cảnh cáo, phạt tiền. Mức tiền phạt được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm vi phạm đã phát hiện được và nhiều nhất không vượt quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã phát hiện được. Ngoài ra, tùy theo tính chất mức độ xâm phạm, người xâm phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: Tịch thu hàng hóa, nguyên vật liêu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm nhãn hiệu; Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm nhãn hiệu. Người có hành vi xâm phạm nhãn hiệu còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Buộc tiêu huỷ, phân phối hoặc đưa vào lưu thông không nhằm mục đích thương mại (hàng hoá, nguyên vật liệu, phương tiện được sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng vi phạm) với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác của chủ sở hữu nhãn hiệu; Buộc đưa ra khỏi lanh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm nhãn hiệu hoặc buộc tái xuất đối với hàng nhập khẩu xâm phạm nhãn hiệu. Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Biện pháp hành chính là biện pháp sử dụng sức mạnh quyền lực của các cơ quan hành chính nhà nước thông qua các quyết định hành chính để xử lí những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu. Biện pháp hành chính là biện pháp sử dụng sức mạnh quyền lực của các cơ quan hành chính nhà nước thông qua các quyết định hành chính để xử lý các vi phạm hành chính. Ở Việt Nam, các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu chủ yếu được giải quyết bằng biện pháp hành chính.
Hiện nay, việc xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bằng biện pháp hành chính được điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản pháp luật sau: Luật sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Luật Hải quan năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành gồm: Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghệ; Nghị định 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; Thông tư 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bằng biện pháp hành chính có những ưu điềm sau: Thứ nhất là thời gian xử lý nhanh. Theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 99/2013/NĐ-CP, trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm, cơ quan xử lý vi phạm có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Nếu chứng cứ và các tài liệu chưa đầy đủ thì cơ quan xử lý sẽ yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc giải trình trong thời hạn tối đa là 30 ngày. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm về thời gian, thủ tục, biện pháp xử lý và yêu cầu phối hợp. Như vậy, thời gian xử lý một vụ việc vi phạm bằng biện pháp hành chính chỉ mất từ một đến hai tháng. Vì thời gian xử lý nhanh sẽ tiết kiệm được thời gian cho các chủ thể yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bằng biện pháp hành chính. Thứ hai là thủ tục đơn giản và chi phí thấp là những ưu thế trong việc xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bằng biện pháp hành chính. Chính vì những ưu điển này nên hầu hết các doanh nghiệp sẽ lựa chọn giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu bằng biện pháp hành chính. Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì biện pháp hành chính cũng có những hạn chế nhất định như chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu không được yêu cầu bồi thường thiệt hại. Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi chủ thể quyền sở hữu nhãn hiệu lựa chọn biện pháp hành chính để xử lý các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, thì họ chỉ có thể yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bên vi phạm chấm dứt hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, thu hồi các sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ,… Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu không có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu do họ gây ra.
1.6.3. Biện pháp dân sự
Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ quy định về các biện pháp dân sự trong xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau:
Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
- Buộc bồi thường thiệt hại;
- Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.”
Khi xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền khởi kiện vụ án dân sự nhằm yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền có thể ra phán quyết về việc buộc bên xâm phạm phải thực hiện những việc như chấm dứt hành vi xâm phạm; xin lỗi cải chính công khai; thực hiện nghĩa vụ dân sự; bồi thường thiệt hại cho bên bị xâm phạm; tiêu hủy, phân phối hoặc đưa sản phẩm vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại,… Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Doanh nghiệp khởi kiện có nghĩa vụ chứng minh mình là chủ thể quyền của nhãn hiệu bằng các chứng cứ như Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu trong trường hợp doanh nghiệp không phải là chủ sở hữu nhãn hiệu nhưng được phép sử dụng nhãn hiệu đó thông qua hợp đồng với chủ sở hữu; Trong trường hợp doanh nghiệp không thể chứng minh, nhưng biết chứng cứ nằm dưới sự kiểm soát của bên kia thì có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó; Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì doanh nghiệp phải chứng minh thiệt hại thực tế xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại. Ưu điểm của biện pháp này là doanh nghiệp chủ động trong quá trình xử lý, thu thập chứng cứ và đưa ra mức bồi thường dựa trên những thiệt hại thực tế mà mình chứng minh được. Việc buộc người vi phạm xin lỗi, cải chính công khai sẽ giúp cho doanh nghiệp lấy lại uy tín với người tiêu dùng.
Biện pháp dân sự có thể hiểu là việc các đương sự yêu cầu Toà án giải quyết các tranh chấp có liên quan đến quyền đối với nhãn hiệu thông qua các biện pháp dân sự. Khi quyền đối với nhãn hiệu bị xâm phạm, thì các chủ thể quyền sở hữu nhãn hiệu phải bảo vệ mình trước các hành vi xâm phạm bằng cách áp dụng các biện pháp công nghệ, sau đó yêu cầu các cá nhân, tổ chức có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành của mình, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại và yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm. các chủ thể cũng có thể khởi kiện ra Toà án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bằng biện pháp dân sự có rất nhiều ưu điểm. Thứ nhất là phán quyết của Toà án được đảm bảo thực hiện bởi sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Ở Việt Nam, Toà án là cơ quan tài phán cuối cùng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về dân sự nói chung và lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói riêng. Điều này có nghĩa là các tranh chấp về quyền đối với nhãn hiệu có thể được giải quyết bằng nhiều biện pháp khác nhau như đôi bên tự thương lượng, hoà giải hoặc nhờ sự can thiệp của trọng tài hay Toà án. Nếu tranh chấp được giải quyết thông qua Toà án, thì sự phán quyết của toà án sẽ buộc các bên phải chấp hành, nếu không chấp hành các bên sẽ bị cưỡng chế thi hành bản án của Toà án.
Thứ hai là chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Khi phát hiện nhãn hiệu của mình bị xâm phạm, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể thông qua Toà án yêu cầu bên xâm phạm phải bồi thường toàn bộ thiệt hại mà mình đã phải gánh chịu do hành vi xâm phạm gây ra.
Thứ ba là phán quyết của Toà án có khả năng hạn chế tái phạm đối với bên có hành vi xâm phạm. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu có thể được thực hiện do lỗi vô ý hoặc lỗi cố ý. Đối hành vi xâm pham do lỗi vô ý hay do thiếu hiểu biết về luật sở hữu trí tuệ thì sau khi bị phát hiện và xử lý thì khả năng tái diễn hành vi xâm phạm của các chủ thể này là thấp. Còn đối với hành vi xâm phạm do lỗi cố ý, xâm phạm có tổ chức và quy mô rộng, nếu như không xử lý mạnh bằng biện pháp dân sự thì khả năng tái diễn hành vi xâm phạm của các chủ thể này là rất cao. Vì vậy,
khi phát hiện hành vi xâm phạm, thì các chủ thể có hành vi xâm phạm phải được xử lý công khai và phán quyết của Toà án phải có tính cưỡng chế mạnh khiến họ không dám tái phạm hành vi xâm phạm trong tương lai. Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Tuy nhiên, trong thực tế việc xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bằng biện pháp dân sự trong thời gian qua vẫn còn hạn chế. Các vụ giải quyết các tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu tại Tòa án bằng biện pháp dân sự lại không đem lại kết quả như mong muốn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: Thứ nhất, giải quyết các tranh chấp quyền sở hữu đối với nhãn hiệu là vấn đề khó, nhiều vụ việc đòi hỏi có kỹ thuật chuyên môn sâu, nhiều vụ việc liên quan đến bên thứ ba, có các yếu tố nước ngoài, nên quá trình cung cấp tài liệu, chứng cứ giữa các bên thường mất nhiều thời gian, dẫn đến việc giải quyết thường bị kéo dài, có trường hợp phải xét xử nhiều lần, qua nhiều cấp, gây tốn kém thời gian, tiền bạc của đương sự và của nhà nước. Đây là một điều bất lợi cho chủ thể quyền vì quyền sở hữu trí tuệ của họ thường bị giới hạn trong một thời gian nhất định, hơn nữa, việc chậm giải quyết đã không đáp ứng kịp thời đối với hoạt động khai thác quyền của chủ thể quyền. Theo quy định tại Điều 204 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với vụ án dân sự là bốn tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án; đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá hai tháng. Tuy nhiên, với những đặc thù của tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu thì để đáp ứng đúng thời hạn giải quyết như quy định trên vẫn còn là việc khó đối với Tòa án. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc các đương sự ít lựa chọn Toà án là một giải pháp hữu hiệu như hiện nay.
Thứ hai, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án thường phải trưng cầu ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về Sở hữu trí tuệ và các cơ quan chức năng có liên quan để kết luận đối với hành vi xâm phạm, nên dẫn đến tình trạng Toà án rất bị động, khó khăn cho việc ra phán quyết.
Thứ ba, việc xác định thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu tương đối khó khăn cho chủ thể quyền trước Toà án. Theo quy định của tố tụng dân sự, một nguyên tắc rất quan trọng là nguyên đơn phải có nghĩa vụ chứng minh trước Tòa án về mức độ thiệt hại thực tế do hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu do bên kia gây ra. Tuy nhiên, chủ sở hữu thường không đưa ra được chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền của bị đơn hoặc không chứng minh được mức độ thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, mặc dù hành vi xâm phạm và thiệt hại thực tế đã xảy ra và thiệt hại tiềm ẩn nếu có do bị xâm phạm quyền, do vậy, yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại thường ít được Tòa án chấp nhận toàn bộ.
1.6.4. Biện pháp hình sự Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Các biện pháp hình sự áp dụng để xử lý hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ xung năm 2017:
Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Phạm tội 02 lần trở lên;
- c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
- d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
- đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100. 000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Nhóm các biện pháp hình sự được áp dụng đối với bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm nhãn hiệu đang được bảo hộ ở Việt Nam với quy mô lớn, mang tính thương mại. Như vậy khi doanh nghiệp phát hiện có dấu hiệu xâm phạm nhãn hiệu của mình mà hành vi xâm phạm có dấu hiệu cấu thành theo Điều 226 nêu trên thì có quyền tố cáo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý và yêu cầu người có hành vi xâm phạm bồi thường thiệt hại như biện pháp dân sự.
Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự. Những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Thông tư số 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
1.6.5. Biện pháp kiểm soát hàng hóa qua biên giới
Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 216 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005
“ 1. Các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ bao gồm:
- a) Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
- b) Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan.
Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu phát hiện hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này thì cơ quan hải quan có quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật này.” Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Thực trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu […]