Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT chi nhánh Huế dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Marketing từ lâu đã trở thành một ngành không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc dân và rất cần thiết cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên thế giới, hầu hết các doanh nghiệp từ quy mô lớn như các Công ty đa quốc gia đến các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đều tổ chức bộ phận Marketing đảm nhiệm các hoạt động nghiên cứu thị trường và chiến lược thâm nhập thị trường, bảo đảm đầu vào và tiêu thụ ra cho sản phẩm của doanh nghiệp… Đối với nền kinh tế Việt Nam từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều đòi hỏi phải thực thi các hoạt động liên quan đến Marketing.
Điều đó đã chứng minh rằng, Marketing là công cụ quan trọng nhất của doanh nghiệp là chìa khóa vàng giúp doanh nghiệp giải quyết mọi vấn đề. Với hệ thống chính sách hiệu quả marketing không chỉ giúp cho các nhà sản xuất, kinh doanh lựa chọn đúng phương án đầu tư, tận dụng triệt để thời cơ kinh doanh mà còn giúp họ xậy dựng chiến lược cạnh tranh. Sử dụng các vũ khí cạnh tranh có hiệu quả nhằm nâng cao uy tín, chinh phục khách hàng, Huế là một trong những 5 Vùng trọng điểm về kinh tế, chính trị, văn hóa của miền Trung, có vị trí chiến lược quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế không ngừng tăng cao với quy mô lớn, nhỏ đa dạng các nền kinh tế. Để có được những thành tựu như hôm nay, các doanh nghiệp ở thành phố Huế luôn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn cũng như sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cùng lĩnh vực. Do đó một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao tổ chức các hoạt động marketing để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Bởi nếu không làm tốt các hoạt động marketing thì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ vô cùng khó khăn trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Vì thế, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải tiến hành huy động, phải biết điều hành tổng hợp mọi yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã định sẵn. Thông qua chiến lược Marketing, doanh nghiệp có thể phát huy nội lực hướng vào những cơ hội hấp dẫn trên thị trường và vì thế sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình mở cửa và tự do hóa nền kinh tế. Vai trò của chiến lược Marketig nói chung đã không còn mới mẽ nữa nhưng thực hiện các hoạt động đó như thế nào để có hiệu quả nhất lại là mối trăn trở quan tâm của các nhà quản trị kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu và phân tích marketing ở doanh nghiệp, trong thời gian thực tập ở công ty FPT Telecom chi nhánh Huế tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT chi nhánh Huế ” làm khóa luận tốt nghiệp. Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Phân tích chiến lược marketing dịch vụ internet của công ty FPT Telecom chi nhánh Huế. Qua đó đề xuất một số giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược marketing.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Phân tích môi trường marketing của công ty
- Phân tích chiến lược marketing dịch vụ internet của công ty theo marketing- mix
- Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược Marketing
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về các chiến lược marketing trong lĩnh vực viễn thông cung cấp dịch vụ internet của công ty
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung nghiên cứu
Công ty FPT Telecom chi nhánh Huế kinh doanh nhiều dịch vụ như: Internet, truyền hình Internet, điện thoại cố định, kênh thuê riêng… tuy nhiên do giới hạn về thời gian nên trong đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu dịch vụ Internet.
Giới hạn vùng nghiên cứu:
- Giới hạn vùng nghiên cứu của đề tài áp dụng trên địa bàn Tp Huế – Giới hạn thời gian nghiên cứu
- Số liệu thu thập của đề tài từ năm 2013- 2015 Thời gian thực hiện đề tài từ 20/1/2016- 10/5/2016
1.4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
– Số liệu sơ thứ cấp
Các số liệu thứ cấp được tổng hợp thông qua các kế toán, báo cáo tài chính, tham khảo tài liệu trên internet, sách, báo…
– Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập trong quá trình thực tập tại công ty Viễn thông FPT chi nhánh Huế, bằng cách quan sát thực tế, thu thập từ các việc học hỏi, phỏng vấn anh chị trưởng phòng.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn bằng bảng hỏi để thu thập thông tin từ khách hàng của công ty.
1.4.2. Phương pháp chọn mẫu và xử lí số liệu
- Chọn mẫu ngẫu nhiên phán đoán: dựa trên địa bàn thực tế của thành phố Huế, nhưng do khó khăn trong việc tiếp cận danh sách khách hàng của công ty nên chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thực địa.
- Để xác định cỡ mẫu điều tra đại diện cho tổng thể nghiên cứu, đề tài xác định cỡ mẫu thông qua công thức tính kích thước cỡ mẫu sau: n=
Trong đó: n – kích cỡ mẫu
- – phương sai
- – độ lệch chuẩn
- – sai số mẫu cho phép
Với đặc tính của một nghiên trong lĩnh vực kinh tế, độ tin cậy mà nghiên cứu lựa chọn là 95%, thông qua tra bảng: =1,96.
Về sai số mẫu cho phép, với độ tin cậy 95% và dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, sai số mẫu cho phép là 0,05. Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Về độ lệch chuẩn, sau khi tiến hành điều tra thử với mẫu 30 bảng hỏi, nghiên cứu tiến hành xử lý SPSS để tính ra độ lệch chuẩn, kết quả thu được =0,279.
Thay vào công thức trên ta được : n= =119,61
Từ kết quả trên, ta lấy tròn 120 mẫu. Để đảm bảo tính khách quan, tôi sẽ tiến hành điều tra tất cả các đối tượng khách hàng.
- Sau khi chọn mẫu để điều tra khách hàng bằng bảng hỏi, sử dụng phần mền SPSS 20.0. để xử lí các số liệu đã thu thập được.
- Các phương pháp duy vật biện chứng, tổng hợp, so sánh phân tích dữ liệu… cũng được sử dụng trong nghiên cứu này.
1.5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần tham khảo và phụ lục, cấu trúc chính của đề tài gồm: Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lí luận
- Chương 2: Tổng quan về công ty
- Chương 3: Phân tích môi trường Marketing của công ty
- Chương 4: Phân tích chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Khái niệm về chiến lược Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Thuật ngữ “chiến lược” vốn có nguồn gốc sâu xa từ lĩnh vực quân sự, xuất phát từ “strategos” trong tiếng Hy Lạp cổ, có nghĩa là “một vị tướng”, với hàm ý là “quân đội”, và “lãnh đạo”. Động từ “strategos” trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “hoạch định để đánh bại đối thủ bằng việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình” (Jeffrey, 1980). Thuật ngữ chiến lược trong từ điển Tiếng Anh là “strategos” và được sử dụng rộng rãi không chỉ trong lĩnh vực quân sự mà cả trong lĩnh vực kinh tế- xã hội.
Luận điểm cơ bản của chiến lược là một bên đối phương có thể đè bẹp đối thủ-thậm chí là đối thủ mạnh hơn, đông hơn- nếu họ có thể dẫn dắt thế trận và đưa đối thủ vào trận địa thuận lợi cho việc triển khai các khả năng của mình.
Có rất nhiều định nghĩa và chiến lược và sự khác nhau giữa các định nghĩa thường là do quan điểm của mỗi tác giả. Channdler (1962), một trong những nhà khởi xướng và phát triển lý thuyết về quả trị chiến lược định nghĩa: “chiến lược là sự xác định các mục tiêu và mục đích dài hạn của doanh nghiệp, và sự chấp nhận chuỗi các hành động cũng như phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiên các mực tiêu này”.
Quinn (1980) đã định nghĩa: “chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu cơ bản, các chính sách và các chuỗi hành động của tổ chức vào trong một cấu kết chặt chẽ”.
Porter (1996) đưa ra quan điểm về chiến lược gồm 3 điểm chính:
- Chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị độc đáo, bao gồm các hoạt động khác biệt.
- Chiến lược là sự lựa chọn, đánh đổi trong cạnh tranh
- Chiến lược là việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty. Theo Porter, phát triển chiến lược kinh doanh là phát triển vị thế cạnh tranh thông qua các lợi thế cạnh tranh.
Johnson và scholes (19.99) cho rằng: “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức trong dài hạn, thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong bối cảnh của môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu của thị trường và thỏa mãn kỳ vọng của các bên hữu quan”.
Kết hợp những quan điểm rộng rãi đó về chiến lược, Allaire và Firsirotu (2004) đã phát triễn một định nghĩa tổng quát và đầy đủ về chiến lược như sau:“Chiến lược của doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là tổng thể các sự lụa chọn và gắn bó chặt chẽ với nhau và các biện pháp cần thiết nhằm thực hiện một tầm nhìn của doanh nghiệp và tạo ra các giá trị kinh tế bền vững trong bối cảnh thị trường nhất định”.
2.2. Khái niệm Marketing Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Marketing được chuyển ngữ trong tiếng Việt là tiếp thị – viết tắt từ cụm từ: tiếp cận thị trường. Tùy vào mục đích, địa vị, phạm vị của Marketing mà có những định nghĩa khác nhau.
Định nghĩa từ hiệp hội marketing của Mỹ- American Marketing Asociation (AMA) “Marketing được xem như là một chức năng tổ chức và là một tiến trình bao gồm thiết lập (creating), trao đổi (communication), truyền tải (delivering) các giá trị đến các khách hàng và quản lí quan hệ khách hàng (managing customer relation) bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên có liên quan đến nó”.
Theo Philip Kotler thì “Marketing là một quá trình quản lí xã hội thông qua sự sáng tạo của cá nhân và tập thể thay đổi sự tiêu thụ. Là sự tự do giao dịch trao đổi sản phẩm và các giá trị khác để từ đó biết được nhu cầu xã hội”.
Định nghĩa nhấn mạnh 5 vấn đề:
- Marketing là một loại hoạt động mang tính sáng tạo
- Marketing là một hoạt động trao đổi tự nguyện
- Marketing là một hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu con người
- Marketing là một quá trình quản lí
- Marketing là một dây liên kết giữa xã hội và công ty, xí nghiệp
Theo định nghĩa của Viện Marketing Anh: “Marketing là quá trình tổ chưc quản lí toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dung thành nhu cầu thực sự về mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đến người tiêu dừng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
Theo giáo trình Marketing căn bản của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân:
“Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện cuộc trao đổi nhằm thảo mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu, Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi”. Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
2.3. Môi trường Marketing
Theo giáo trình Marketing căn bản của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân: “Môi trường Marketing của một công ty (doanh nghiệp) là một tập hợp tất cả các chủ thể, các lực lượng bên trong vè bên ngoài công ty mà bộ phận ra quyết định marketing của công ty không thể khống chế được và chúng thường xuyên tác động (ảnh hưởng) tốt hoặc không tốt tới các quyết định Marketing của công ty”.
Môi trường Marketing là một tập hợp những lực lượng “không khống chế được” mà các công ty phải chú ý đến khi xây dựng các hệ thống Marketing-mix của mình. Môi trường marketing được hiểu như sau.
Môi trường Marketing của công ty là tập hợp những chủ thể tích cực và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục tiêu.
Do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường marketing động chạm sâu sắc đến đời sống công ty. Những biến đổi diễn ra trong môi trường này không thể gọi là chậm và có thể dự đoán trước được. Nó có thể gây ra những điều bất ngờ và những hậu quả nặng nề. Vì thế công ty cần phải chú ý theo dõi tất cả những diễn biến của môi trường bằng cách sử dụng vào mục đích này việc nghiên cứu marketing và những khả năng thu thập thông tin marketing thường ngày bên ngoài công ty hiện có.
Tác động đến các quyết định marketing của bộ phận marketing trong doanh nghiệp có rất nhiều yếu tố, lực lượng, có những lực lượng, yếu tố tham gia trực tiếp vào vòng chu chuyển các yếu tố vật chất hoặc dịch vụ liên quan đến quá trình kinh doanh của từng doanh nghiệp cụ thể, nhưng cũng có những lực lượng yếu tố tác động đến toàn bộ các doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh, thậm chí tác động đến các ngành khác. Căn cứ vào phạm vi tác động đó, người ta phân chia môi trường marketing thành 2 loại: môi trường marketing vi mô và môi trường marketing vĩ mô.
Theo giáo trình Marketing căn bản của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân:
“Môi trường Marketing vi mô là những lực lượng, những yếu tố quan hệ trực tiếp với từng công ty và tác động đến khả năng phục vụ khách hàng của nó”. Những lực lượng này gồm có lực lượng bên trong và bên ngoài công ty.
“Môi trường Marketing vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn. Nó tác động đến quyết định marketing của doanh nghiệp trong toàn ngành, thậm chí trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và do đó nó ảnh hưởng đến cả các lực lượng thuộc môi trường marketing vi mô”
2.3.1. Môi trường Vi mô Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Mục tiêu sâu xa và quan trọng của mỗi một doanh nghiệp là theo đuổi lợi nhuận. Muốn vậy phải hệ thống marketing phải đảm bảo tạo ra được sự thỏa mãn khách hàng một cách có ưu thế so với đối thủ cạnh tranh. Có thể nói, đây là nhiệm vụ cơ bản của bộ phận marketing trong doanh nghiệp. Trong thực tế mức độ hoàn thành mục tiêu và chất lượng thỏa mãn khách hàng của doanh nghiệp lại không chỉ phụ thuộc vào sự cố gắng của bộ phận marketing ở mỗi doanh nghiệp, mà còn do tác động toàn bộ các yếu tố marketing vi mô. Tất nhiên, suy cho cùng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này tới chất lượng các quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng và triễn vọng hoàn thành các mục tiêu phụ thuộc rất lớn vào việc bộ phận marketing quan tâm và xữ lý mối quan hệ giữa các yếu tố còn lại với công ty như thế nào.
2.3.1.1. Nội bộ Công ty
Một công ty nếu được tổ chức các bộ phận bên trong theo mô hình chức năng thì trong kết cấu tổ chức của mình thường có các bộ phận điển hình như sau: bộ phận tài chính- kế toán, bộ phận quản trị sản xuất, bộ phận quản trị nhân lực, bộ phận marketing, bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D), bộ phận cung ứng… Việc soạn thảo các kế hoạch và chương trình marketing được giao cho bộ phận marketing. Các bộ phận trong công ty thường có những mục tiêu theo đuổi khác nhau do chức năng công việc của họ chi phối. Điều đáng nói là mục tiêu của mỗi bộ phận không phải bao giờ cũng thông nhất với bộ phận khác, mặc dù tất cả họ đều đặt dưới sự điều hành của Hội đồng quản trị và ban giám đốc. Tình hình trên buộc bộ phận marketing trong công ty muốn các quyết định của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Tình hình trên buộc bộ phận marketing trong công ty muốn các quyết định marketing của mình đưa ra giành được sự đồng thuận cao nhất họ phải quan tâm tới sự khác biệt trên.
Trước hết, các quyết định marketing do bộ phận marketing trong công ty đưa ra phải chịu sự ràng buộc của mục tiêu, chiến lược, phương châm…Chúng phải trở thành những hoạt động có vai trò chính yếu trong việc quyết định sự thành bại của mục tiêu, chiến lược và kế hoạch kinh doanh do ban lãnh đạo tối cao đưa ra. Chỉ có như vậy các quyết định marketing mới thu hút được sự chú ý, quan tâm và ủng hộ của lảnh đạo tối cao của công ty.
Trong điều kiện của việt Nam hiện nay, các nhà quản trị marketing, để đạt được sự đông thuận của các lực lượng bên trong công ty họ gặp phải hai cản trở rất lớn: Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Một là, xã hội, kể cả những người quản lí cấp cao của công ty hoặc họ chưa nhận thức đầy đủ về marketing, hoặc họ không muốn đảo lộn về nhiều mặt theo yêu cầu của việc biến một công ty thành “Công ty marketing”.
Hai là, bộ phận nhân sự marketing trong công ty chưa được định hình rõ nét Trong bối cảnh như vậy, các nhà quản trị marketing cần làm việc sao cho đủ sức thuyết phục, trước hết, Ban lảnh đạo công ty ủng hộ các quyết định marketing của mình.
2.3.1.2. Những người cung ứng
Để tiến hành sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ cung cấp cho dịch vụ cung cấp cho thị trường bất kỳ công ty nào cũng cần được cung cấp các yếu tố đầu vào như: Nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng, bán thành phẩm, chi tiết, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và quản lí. Ngoài ra, công ty cũng cần phải thuê, (tuyển dụng) lao động, thuê đất, vay tiền…
Những biến động trên thị trường các yếu tố đầu vào luôn luôn tác động một cách trực tiếp với mức độ khác nhau tới các quyết định marketing của công ty. Những biến đổi về tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng, giá cả, nhịp độ cung cấp, cơ cấu… các yếu tố đầu vào đều tác động đến các quyết định marketing của các công ty. Những tác động này cũng có thể là điều kiện thuận lợi hay bất lợi cho công ty hay bất lợi cho công ty. Chẳng hạn, do tiến bộ của công nghệ trong các ngành sản xuất và cung ứng các yếu tố đầu vào có thể tạo ra những vật liệu, năng lượng thay thể hiệu quả hơn. Đây là cơ hội tốt cho công ty. Nhưng cũng không ít trường hợp sự tăng lên của giá cả, của lãi suất hoặc giá tăng tính khan hiếm cảu những yếu tố này làm cho công ty phải thay đổi các quyết định marketing về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của mình. Khi đó quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng có nguy cơ bị đe dọa. Hiện tượng tăng giá dầu lửa trên thế giới trong thời gian gần đây đang là điều bất lợi cho tất cả các công ty kinh doanh phải sử dụng các sản phẩm từ dầu mỏ. Như vậy, từ phía những nhà cung cấp luôn tiềm ẩn có nguy cơ và sự đe dọa tới các quyết định marketing và do đó ảnh hưởng tới chất lượng quan hệ giữa công ty với khách hàng.
2.3.1.3. Những người mô giới marketing Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Trong quá trình kinh doanh nói chung đặc biệt là trong việc tiêu thụ hàng hóa, công ty còn nhận được sự trợ giúp- phối hợp- cung ứng nhiều dịch vụ. Chẳng hạn như dịch vụ tìm kiếm khách hàng, dịch vụ tiêu thụ, dịch vụ dự trữ hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trưng bày sản phẩm, dịch vụ vận chuyển hàng hóa, dịch vụ marketing, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ tài chính- ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm… Tất cả các loại dịch vụ trên được cung ứng bởi 3 loại như sau:
- Những người mô giới thương mại
- Các tổ chức dịch vụ marketing
- Các tổ chức tài chính- tín dụng
Số lượng, chất lượng, thời gian cung ứng, giá cả dịch vụ cung ứng (lãi suất đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng, mức phí bảo hiểm) đều là những yếu tố có thể tác động đến hoạt động marketing. Công ty luôn luôn phải cân nhắc tự tổ chức hay mua dịch vụ của công ty môi giới, dịch vụ nào tự tổ chức, dịch vụ nào phải mua nước ngoài. Trong trường hợp phải mua ngoài thì cần thiết lập các quan hệ bạn hàng như thế nào để tạo ra một môi trường kinh doanh tốt nhất cho công ty. Nếu không những điều bất lợi có thể ập đến đến các công ty bất kỳ lúc nào.
2.3.1.4. Khách hàng Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, đồng thời, khách hàng lại là một trong những lực lượng yếu tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới các hoạt động marketing của doanh nghiệp. Mỗi sự biến đổi về nhu cầu, về quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải xem xét lại quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải xem xét lại các quyết định marketing của mình. Mỗi doanh nghiệp có thể có 5 loại khách hàng và tạo nên 5 loại thị trường.
- Thị trường người tiêu dùng: các cá nhân hộ gia đình, nhóm người, tập thể mua hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng cho đời sống của họ.
- Thị trường các nhà sản xuất: là cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp mua hàng hóa và dịch vụ của công ty về để tiêu dùng cho sản xuất.
- Thị trường nhà bán buôn trung gian: là các cá nhân và tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ của công ty về để bán kiếm lời.
- Thị trường của các cơ quan nhà nước: khách hàng này mua hàng hóa dịch vụ của công ty về để phục vụ cho tiêu dùng chung hoặc chuyển giao nó cho tổ chức hoặc người khác cần. Các viên, các trường học, các tổ chức nhân đạo, các tổ chức tài trợ… thuộc khách hàng này.
- Thị trường quốc tế: bao gồm các khác hàng nước ngoài. Họ là những người tiêu dùng, hoặc là nhóm buôn bán trung gian, là nhà sản xuất, là cơ quan nhà nước.
Mỗi khách hàng thị trường trên có hành vi mua sắm khác nhau. Do đó, sự tác động của khách hàng- thị trường mang tới các quyết định marketing của doanh nghiệp không giống nhau. Doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ từng khách hàng- thị trường để có thể đáp ứng họ một cách tốt nhất. Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
2.3.1.5. Đối thủ tiềm ẩn mới
Là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia thị trường trong tương lai và hình thành những đối thủ cạnh tranh mới, từ đó thị phần bị chia xé, lợi nhuận doanh nghiệp giảm xuống, sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy phải phân tích các đối thủ tiềm ẩn để đánh giá những nguy cơ mà họ tạo ra cho doanh nghiệp.
2.3.1.6. Sản phẩm thay thế
Là những sản phẩm khác về tên gọi, khác về thành phần nhưng đem lại cho khách hàng những tiện ích tương đương như sản phẩm của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của những sản phẩm thế này có thể dẫn đến nguy cơ làm giảm giá bán và sụt giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải dự báo và phân tích khuynh hướng phát triển các sản phẩm thay thế, nhận diện hết các nguy cơ mà các sản phẩm thay thế tạo ra cho doanh nghiệp.
2.3.1.7. Công chúng trực tiếp
Ảnh hưởng đến các quyết định marketing của doanh nghiệp cụ thể còn có nhiều công chúng trực tiếp khác nữa mà nhà quản trị marketing không thể bỏ qua. Người ta xếp công chúng trực tiếp của một doanh nghiệp theo 3 mức độ:
- Công chúng tích cực là nhóm công chúng quan tâm tới công ty với thái độ tích cực
- Công chúng tìm kiếm là nhóm chưa quan tâm nên công ty đang tìm kiếm đến sự quan tâm của họ.
- Công chúng không mong muốn là nhóm có thể tẩy chay công ty
2.3.2. Môi trường Vĩ mô Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Tác động tới các triển vọng hoàn thành các mục tiêu của công ty, tới chất lượng phục vụ khách hàng của nó, thông qua tính chính xác và sự ổn định của các quyết định Marketing do bộ phận quản trị Marketing đề ra, ngoài sự phụ thuộc vào các yếu tố vi mô ở trên, còn chịu sự tác động rất lớn của các yếu tố vĩ mô (các yếu tố thuộc môi trường marketing vĩ mô). Như đã khẳng định ở trên, môi trường marketing đều là những lực lượng, yếu tố mà bộ phận marketing doanh nghiệp không chủ động kiểm soát được. Nhưng các yếu tố thuộc môi trường Marketing vi mô thông qua các giải pháp marketing- Mix từng doanh nghiệp có thể gây ảnh hưởng được, thì các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, bộ phận marketing ở mổi doanh nghiệp, không thể “khống chế nổi”. Tuy nhiên, ở các nước có nền kinh tế thị trường chưa hoàn hảo, số doanh nghiệp đặc quyền, đặc biệt là doanh nghiệp độc quyền nhà nước còn tồn tại, thì nhận xét trên không phải là hoàn toàn đứng như vậy. Nhưng dù sao bộ phận marketing ở mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm tới một số yếu tố cơ bản sau đây của môi trường marketing vĩ mô.
2.3.2.1. Môi trường nhân khẩu
Lực lượng đầu tiên của môi trường cần theo dõi là dân số, bởi vì con người tạo nên thị trường. những người marketing quan tâm đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác nhau, sự phận bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, mẩu hình hộ gia đình, cũng như các đặc điểm và phong trào của khu vực. Chúng ta sẽ nghiên cứu những đặc điểm và xu hướng chủ yếu về nhân khẩu và minh họa những hàm ý của chúng đối với việc lập kế hoạch Marketing.
- Sự bùng nổ dân số trên toàn thế giới
- Cơ cấu tuổi của dân số quyết định các nhu cầu Học sinh có thu nhập và sức mua
- Bà già trẻ sơ sinh
- Thu nhập gấp đôi, không có con
- Hai người kiếm tiền và có con
- Những người cao niên sung túc
Mỗi nhóm có một số nhu cầu sản phẩm và dịch vụ nhất định, những sở thích về phương tiện truyền thông và hình thức bán lẽ, sẽ giúp những người làm Marketing xác định chi tiết hơn những hàng hóa tung ra thị trường của mình.
- Dân tộc
- Các nhóm trình độ học vấn
- Các kiểu hộ gia đình
- Dịch chuyển từ thị trường đại chúng sang các vi thị trường
2.3.2.2. Môi trường kinh tế Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Thị trường cần có sức mua và công chúng. Sức mua hiện có trong nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lượng tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền. Những người làm marketing phải theo dõi chặt chẽ những xu hướng chủ yếu trong thu nhập và các kiểu chi tiêu của người tiêu dùng.
- Phận phối thu nhập
- Tiết kiệm, nợ, khả năng vay tiền
2.3.2.3. Môi trường tự nhiên
Những người làm Marketing cần nhạy bén với những mối đe dọa và cơ hội gắn liền với bốn xu hướng trong môi trường tự nhiên.
- Thiếu hụt nguyên liệu
- Chi phí năng lượng tăng
- Mức độ ô nhiễm tăng
2.3.2.4. Môi trường công nghệ
Những người làm Marketing cần hiểu rõ là môi trường công nghệ và nắm được những công nghệ mới đó có thể phục vụ được nhu cầu đó của con người như thế nào. Họ cần hợp tác chặt chẽ với những người làm công tác nghiên cứu và phát triển để khuyến khích họ nghiên cứu hướng theo thị trường nhiều hơn. Họ phải cảnh giác với những hậu quả không mong muốn của mọi đổi mới có thể gây thiệt hại cho người sử dựng và tạo ra sự mất tín nhiệm cùng thái độ chống đối của người tiêu dùng.
- Sự tăng tốc của việc thay đổi công nghệ
- Những cơ hội đổi mới vô hạn
- Thay đổi ngân sách nghiên cứu và phát triển
- Quy định về thay đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ
2.3.2.5. Môi trường chính trị Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Những quyết định Marketing chịu tác động mạnh mẽ của những diễn biến trong môi trường chính trị. Môi trường này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm này gây sức ép có ảnh hưởng và hạn chế các tổ chức và cá nhân khác nhau trong xã hội.Hiện nay có khá nhiều đạo luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh, gây cản trở đến hoạt động kinh doanh. Luật kinh doanh có một số mục đích. Thứ nhất là bảo vệ các công ty trong quan hệ với nhau. Các giám đốc điều hành doanh nghiệp đều ca ngợi cạnh tranh nhưng lại cố gắng vô hiệu cạnh tranh khi nó động chạm đến mình. Khi bị đe dọa, một số người sẽ tham gia vào việc định giá rất chi li hay khuyến mãi hay những mưu toan xóa chặt việc phân phối. Cho nên đã phải thông qua những đạo luật xác định và ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh.
2.3.2.6. Môi trường văn hóa
Xã hội mà con người lớn lên trong đó đã định hình niềm tin cơ bản, giá trị và các chuẩn mực của họ. Con người hấp thụ hầu như một cách có ý thức, một thế giới quan xác định mối quan hệ của họ với chính bản thân mình, với người khác, với tự nhiên và với vũ trụ. Sau đây là một số đặc điểm và xu hướng văn hóa chủ yếu mà người làm Marketing cần quan tâm:
- Những giá trị văn hóa cốt lõi, bền vững
- Mỗi nền văn hóa đều bao gồm những nhánh văn hóa
- Những giá trị văn hóa thứ yếu biến đổi theo thời gian
2.3.3. Marketing hỗn hợp (Marketing- Mix)
Marketing- Mix là sự phối hợp hoạt động của những thành phần Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế nhằm cũng cố vị trí của xí nghiệp hoặc công ty trên thương trường. Nếu phối hợp tốt sẽ hạn chế rủi ro, kinh doanh, thuận lợi, có cơ hội phát triển, lợi nhuận tối đa. Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Chiến lược marketing về cơ bản thường được triển khai chung quanh 4 yếu tố, thường được gọi là 4Ps cho dễ nhớ: Sản phẩm (product), Giá (Price), Xúc tiến thương mại hay Truyền thông (promotion) và kênh phân phối (place). Tùy vào tình hình thực tế của thị trường mà người ta vận dụng một hay hai nhiều yếu tố để thực hiện chiến lược thị trường.
Các doanh nghiệp mà sản phẩm chủ yếu là sản phẩm dịch vụ thường có xu hướng triển khai từ 4 yếu tố này thành 7 yếu tố để phản ánh sự chú tâm của mình với sự đặc thù của sản phẩm dịch vụ: Sản phẩm (product), Giá (Price), Xúc tiến thương mại hay Truyền thông (promotion) và kênh phân phối (place), Con người (people), Quy trình (process), và điều kiện vật chất (physical evidence). Dưới đây là một số giải pháp cơ bản về chiến lược marketing được triển khai từ 7P.
2.3.3.1. Sản phẩm (product)
Theo suy nghĩ của truyền thống, một sản phẩm tốt sẽ được tiêu thụ tốt trên thị trường. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày nay thì hiếm khi có sản phẩm nào không tốt. Ngoài ra, khách hàng có thể trả lại hàng hóa nếu họ nghĩ là sản phẩm không đạt chất lượng. Do đó, câu hỏi về sản phẩm là: doanh nghiệp có tạo ra được sản phẩm mà khách hàng của họ muốn? Do đó cần phải xác định các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tức là doanh nghiệp phải phát triển dải sản phẩm, cải tiến chất lượng, đặc điểm, ứng dụng, hợp nhất dải sản phẩm, quy chuẩn hóa mẩu mã, định vị, nhãn hiệu.
2.3.3.2. Giá (price)
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Việc định giá trong môi trường cạnh tranh không những vô cũng quan trọng mà còn mang tính thách thứ. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cáo, khách hàng sẽ chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định giá về bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kì thanh toán, thay đổi giá, điều kiện, áp dụng, chính sách hớt bọt (skimming), áp dụng chính sách thâm nhập (penetration).
2.3.3.3. Xúc tiến (promotion) Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Xúc tiến là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thực sự. Nhưng hoạt động này bao gồm quảng cáo, thay đổi nội dung quảng cáo hoặc khuyến mãi, thay đổi định vị cho thương hiệu (tái định vị), phương thức truyền thông, catalog, quan hệ công chúng và bán lẽ, cụ thể là phương thức quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phẩm vào hình ảnh, tài trợ cho các truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tại nhà, gởi calatog cho khách hàng, quan hệ công chúng…v.v.
2.3.3.4. Kênh phân phối (place)
Việc phân phối đề cập đến đại chỉ bán hàng và đưa sản phẩm hay dịch vụ đến với khách hàng. Địa điểm phân phối có thể có một của hàng bán lẽ, một mạng lưới phân phối toàn quốc, một website thương mại điện tử, hay một catalog gửi trục tiếp đến khách hàng. Các doanh nghiệp cần linh hoạt thay đổi phương thức giao hàng hoặc phân phối, thay đổi dịch vụ, thay đổi kênh phân phối. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch Marketing nào.
2.3.3.5. Con người (people)
Đây là nhóm chiến lược thể hiện tinh thần cơ bản của quản trị hiện đại đó là yếu tố con người, có thể ví đây như là “phần chìm của một tảng băng”. Con người hay nhân sự là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc hoạch định, thực thi và quản lí các chiến lược của doanh nghiệp hướng đến xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng và các bên hữu quan. Bổ sung nhân lực có đủ kiến thức, kinh nghiệm cần thiết mà công việc đòi hỏi, huấn luyện bổ sung để nâng cao chuyên môn về kiến thức sản phẩm, chuẩn hóa dịch vụ khách hàng, đánh giá năng lực và hiệu quả công việc thông qua nhận xét của khách hàng về mức độ hài lòng. Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
2.3.3.6. Quy trình (process)
Quy trình hệ thống hay tính chuyên nghiệp nhằm chuẩn hóa bộ máy hoạt động cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy qua các hoạt động Marketing trong thời gian qua, nói cách khác những gì thấy được từ “phần nổi của tảng băng”. Doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như ISO… nhằm chuẩn hóa qui trình và tăng hiệu quả, cải tiến rút ngắn qui trình nhằm tạo ra tiện lợi hơn cho khách hàng như quy trình đặt hàng, qui trình thu tiền, quy trình nhận hàng, quy trình bảo hành, đầu tư thiết bị, công nghệ mới, thu hồi thiết bị, công nghệ cũ lạc hậu.
2.3.3.7. Điều kiện vật chất (physical evidence)
Ở cấp độ chiến lược này là cấp độ của tư tưởng, triết lí, văn hóa trong một tổ chức, bao gồm các yếu tố về sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp. Tiếp thị đầu tiên là một triết lí, một thành phần quan trọng trong văn hóa doanh nghiệp mà mọi thành viên phải hiểu và thực hiện, nó định hướng trong việc tìm hiểu nhu cầu và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Các cơ sở hạ tầng như trụ sở, văn phòng giao dịch, trung tâm dịch vụ khách hàng, trung tâm bảo hành, điểm phục vụ.
2.4. Chiến lược marketing
2.4.1. Khái niệm
Theo Phylip Kotler: “chiến lược marketing là một hệ thống luận điểm logic, hợp lí làm căn cứ chỉ đạo một đơn vị, tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ marketing của mình. Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với các thị trường mục tiêu, đối với marketing-mix, chi phí cho marketing”
Chiến lược marketing phải xác định chính xác phần thị trường mà công ty cần tập trung nổ lực cơ bản của mình vào đó. Những thị trường này khác nhau về các chỉ tiêu, mức độ, phản ứng và thu nhập. Công ty sẽ phải hành động khôn ngoan, tập trung nổ lực và công sức vào những thị trường mà có thể phục vụ tốt nhất, xét theo góc độ canh tranh. Đối với mỗi thị trường mục tiêu được chọn cần xây dựng chiến lược Marketing riêng.
2.4.2. Vai trò và vị trí của chiến lược marketing
Căn cứ vào kế hoạch Marketing có thể xây dựng những phần khác trong kế hoạch của công ty cụ thể như chương trình nghiên cứu hổ trợ nghiên cứu và phát triễn, cung ứng, sản xuất, nhân sự, tài chính, … kế hoạch Marketing là một công cụ trung tâm để chỉ đạo và phối hợp nổ lực Marketing. Mỗi công ty muốn nâng cao hiệu quả marketing và hiệu suất của mình đều phải xây dựng và thực hiện kế hoạch Marketing có căn cứ. Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
Kế hoạch Marketing gồm các chiến lược Marketing và các chương trình hỗ trợ. Thực hiện tốt các chiến lược Marketing giúp công ty tiến hành các kế hoạch Marketing được thành công và hiệu quả. Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Thực trạng marketing của công ty viễn thông FPT

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT […]