Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn Thiện Hoạt Động Content Marketing Thông Qua Kênh Trực Tuyến Của Công Ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, công nghệ Internet đang phát triển với tốc độ chóng mặt, cộng thêm cơn bão công nghệ số đã làm cho con người giao tiếp với Internet một cách toàn diện. Việc sử dụng các trang thông tin điện tử cũng như trình duyệt web, các trang web, trang mạng xã hội đang được tốc độ hóa nhanh đã khiến thương mại điện tử phát triển và mang tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển đó, để có thể mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh, các doanh nghiệp không thể bỏ qua việc thiết lập kênh bán hàng trực tuyến.

Kênh bán hàng trực tuyến được xem là một kênh rất hiệu quả và dưới góc nhìn từ các doanh nghiệp đây thực sự là một môi trường đầy tiềm năng giúp tăng lợi nhuận bán hàng cho Công ty, doanh nghiệp có thể chủ độ g trong việc quảng bá hình ảnh Công ty và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ hiệu quả với mức chi phí vô cùng hợp lý. Bên cạnh đó, nhờ có kênh trực tuyến, các doanh nghiệp có thể thiết lập được mối quan hệ mới, xây dựng các cộng đồng có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động kinh doanh cũng như quảng bá thương hiệu. Để kênh bán hàng trực tuyến hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng không thể thiếu một chiến lược Content marketing hiệu quả. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Content marketing là một trong những hoạt động marketing của doanh nghiệp với bản chất là tập trung vào quá trình sáng tạo và phân phối những nội dung xoay quanh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Mục đích quan trọng nhất và cũng là mục đích cuối cùng của content marketing là kết nối, thúc đẩy hành động của khách hàng đi tới quyết định mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp từ đó tạo ra lợi nhuận, nâng cao doanh số của doanh nghiệp. Nói cách khác, Content marketing cần thiết cho mọi doanh nghiệp, vừa mang lại cơ hội mở rộng công ty đồng thời nâng cao uy tín thương hiệu.

Là một trong những Công ty có vị thế ở Hà Nội trong lĩnh vực camera giám sát, Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội luôn chiếm được sự tin tưởng của các khách hàng bởi các chính sách, cam kết, dịch vụ chất lượng…Tuy nhiên, hiện nay Công ty

TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ khác trên địa bàn, nổi bật như các Công ty như Công ty Lắp Đặt Camera 247, Công ty lắp đặt camera Minh Tân,…hiện nay họ đã đầu tư không ít vào kênh bán hàng trực tuyến và đặc biệt là hoạt động Content marketing. Sẽ thật là khó khăn để cạnh tranh, tuy nhiên Content marketing chắc chắn sẽ giúp Công ty định vị thương hiệu và thu hút sự quan tâm và mang đến cơ hội phát triển, khẳng định vị thế, xây dựng thương hiệu vững mạnh trong ngành nghề mà mình đang kinh doanh. Trước áp lực đó, Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội cần phải có những biện pháp phát triển kênh bán hàng và đặc biệt là hoàn thiện hoạt động Content marketing để thu hút khách hàng.

Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đề quyết định chọn đề tài “Hoàn Thiện Hoạt Động Content Marketing Thông Qua Kênh Trực Tuyến Của Công Ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động Content marketing thông qua kênh bán hàng trực tuyến của Công ty TN Lắp Đặt Camera Hà Nội, đề tài đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Content marketing trên kênh trực tuyến của Công ty trong thời gian tới. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

2.2. Mục tiêu cụ thể

  • Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động Content marketing và bán hà g trực tuyến.
  • Phân tích thực trạng hoạt động Content marketing thông qua kênh trực tuyến của Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội.
  • Khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng về Content marketing thông qua các kênh trực tuyến hiện tại của Công ty.
  • Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Content marketing qua kênh trực tuyến của Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Content marketing thông qua kênh trực tuyến của Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội.
  • Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã từng truy cập Website và Fanpage của Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội.
  • Phạm vi thời gian:
  • Dữ liệu thứ cấp: Đảm bảo tính cập n ật, các dữ liệu trong đề tài được tác giả thu thập trong phạm vi từ năm 2018 – 2020.
  • Dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu này được tác giả thu thập từ 20/02/2021 đến 10/03/2021.
  • Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Content marketing trên hai công cụ bán hàng trực tuyến là website và facebook của Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

4.1.1. Đối với dữ liệu thứ cấp Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tùy theo từng giai đoạn, nghiên cứu thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn như:

  • Phòng ban trong Công ty để biết được tình hình hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2018 – 2020.
  • Các tài liệu, sách báo, tạp chí, Internet và các đề tài nghiên cứu khác có liên quan.

4.1.2. Đối với dữ liệu sơ cấp

Tác giả thực hiển phỏng vấn trực tiếp từ các nhân viên trong bộ phận Marketing tại Công ty, những người đã thực hiện các hoạt động có liên quan đến Content marketing để hiểu rõ hơn về lĩnh vực đang nghiên cứu. Các thông tin, dữ liệu thu thập được sẽ là cơ sở để nghiên cứu định lượng, như xác định cách thu thập những thông tin cần thiết là như thế nào, cách lập bảng khảo sát sẽ gồm những câu hỏi ra sao.

Đề tài tập trung thực hiện khảo sát hành vi truy cập của khách hàng và cảm nhận của khách hàng về hoạt động Content marketing thông qua kênh trực tuyến của Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội đối với khách hàng đã ừng truy cập vào Website và Fanpage của Công ty, không phân biệt độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính… bằng bảng hỏi online.

Sau khi kết thúc khảo sát thu phiếu khảo sát về, tiến hành kiểm tra sự phù hợp của phiếu khảo sát để phục vụ cho phân tích, đánh giá. Các thông tin thu thập được từ khách hàng là cơ sở cho việc đánh giá mức độ hiệu quả chiến lược Content marketing trên kênh trực tuyến hiện tại của Công ty.

4.1.2.1. Xác định kích thước mẫu

Để đảm bảo ý nghĩa thống kê, nguyên tắc chọn mẫu đầu tiên được tuân thủ là kích thước tối thiểu của mẫu không nhỏ hơn 30 đơn vị nghiên cứu.

Kích thước mẫu cho nghiên cứu không lặp lại được xác định theo công thức:

Trong đó:

  • : Giá trị tới hạn tương ứng với độ tin cậy (1 – α). Với mức ý nghĩa α = 0,05 thì độ tin cậy (1 – α) = 0,95 nên  = 1,96
  • p : tỷ lệ tổng thể Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.
  • ε : Sai số mẫu cho phép, ε = 0,1 (ε = 10%).

Để đảm bảo kích thước mẫu là lớn nhất và ước lượng có độ lớn an toàn nhất thì p(1 – p) phải đạt cực đại. Do đó ta chọn p = 0,5 thì (1 – p) = 0,5, ta có số quan sát trong mẫu theo công thức là:

Trong quá trình điều tra còn nhiều hạn chế về thời gian và các yếu tố khác, để giảm thiểu rủi ro trong quá trình điều tra tác giả quyết định chọn cỡ mẫu là 120.

4.1.2.2. Phương pháp tiếp cận mẫu

Đề tài sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống.

Tác giả tiến hành điều tra khảo sát với khách hàng đã từng mua hàng trực tuyến của Công ty trong năm 2020 thông qua danh sách khách hàng được phòng Kế toán Công ty cung cấp.

Từ hệ thống 242 khách hàng của Công ty, sử dụng hệ số K = 2, sau đó dùng Excel chạy ra danh sách khách hàng được lựa chọn khảo sát. Đối với các khách hàng không chấp nhận khảo sát để nghiên cứu, tiến hành chạy hệ số như vậy với số lượng khách hàng bị bỏ qua.

Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc khảo sát bảng hỏi. Tổng phiếu khảo sát cần điều tra là 120 bảng hỏi. Tác giả tiến hành khảo sát từ ngày 08/03/2021 – 21/3/2021. Tác giả tiến hành điều tra khách hàng bằng phiếu khảo sát online với link bản khảo sát:

4.2. Phương pháp xử lí số liệu

4.2.1.  Đối với dữ liệu thứ cấp

  • Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở những tài liệu thu thập được về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá.
  • Phương pháp so sánh: So sánh số liệu giữa các năm, các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế…    ừ đó có thể thấy được sự thay đổi hay tốc độ tăng trưởng của Công ty.

4.2.2.  Đối với dữ liệu sơ cấp

Sau khi tiến hành điều tra và khảo sát khách hàng thì tiến hành tổng hợp để nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS 20, mã hóa và xử lý các số liệu đó.

4.2.2.1. Phân tích thống kê mô tả

Là phương pháp để tổng hợp các phương án đo lường, mô tả, trình bày số liệu điều tra, thể hiện đặc điểm cơ cấu mẫu khảo sát. Các đại lượng thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm thống kê tần suất (Frequency), độ lệch chuẩn (standard deviation), phần trăm (Percent). Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

4.2.2.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha)

Là kiểm định cho phép đánh giá mức độ tin cậy của việc thiết lập một biến tổng hợp trên cơ sở nhiều biến đơn. Theo nhiều n à ng iên cứu, mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số Cronbach’s Alpha được đưa ra hư sau:

  • Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8: hệ số tương quan cao.
  • Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: chấp nhận được.
  • Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: chấp nhận được nếu thang đo mới.

Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước phân tích xử lý tiếp theo.

4.2.2.3. Kiểm định One Sample T-Test

  • Kiểm định để so sá h giá trị trung bình của một tổng thể với một giá trị cụ thể nào đó.
  • Kiểm định giả thuyết:  H0: μ = Giá trị kiểm định (Test value)
  • H1: μ ≠ Giá trị kiểm định (Test value)
  • Với độ tin cậy 95% , mức ý nghĩa α = 0,05
  • Sig ≥ 0,05: chưa có đủ cơ sở để bác bỏ H0
  • Sig < 0,05: bác bỏ H0, chấp nhận H1

5. Kết cấu đề tài

Ngoài hai phần Đặt vấn đề và Kết luận – Kiến nghị, đề tài bao gồm ba chương sau đây:

  • Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
  • Chương 2: Thực trạng hoạt động Content marketing của Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội.
  • Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Content marketing của Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội.

CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái quát chung về Marketing Online

1.1.1.1. Định nghĩa Marketing Online (tiếp thị trực tuyến)

Marketing Online là một tập hợp các công cụ và phương pháp thực hiện được sử dụng để quảng bá sản phẩm và dịch vụ thông qua internet. Tiếp thị trực tuyến bao gồm một loạt các yếu tố tiếp thị ưu việt hơn so với cách tiếp thị kinh doanh truyền thống do có thêm các kênh và các nền tảng tiếp thị có sẵn rên in ernet.

Marketing online sẽ bao gồm các công việc khác nhau như: Thiết kế Web, phát triển chiến lược SEO Web hiệu quả, quảng cáo trên các trang mạng xã hội, công cụ tìm kiếm và thực hiện các chiến dịch viral. Tất cả hằm mục đích thu hút sự quan tâm, chú của người dùng internet đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đẩy mạnh hiệu quả bán hàng cho doanh nghiệp đó thông qua hình thức trực tuyến.

Trong khóa luận này, tác giả tiếp cận chủ yếu theo quan điểm Marketing Online là quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức truyền thông điện tử.

1.1.1.2. Cơ hội và thách thức của Marketing Online Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Cơ hội:

Phạm vi tiếp cận toàn cầu: Một trang kinh doanh trực tuyến cho phép doanh nghiệp khai thác đến các thị trường mới và những giao dịch trên toàn cầu có thể bắt đầu chỉ với một khoản đầu tư nhỏ.

Chi phí thấp hơn: Một chiến dịch tiếp thị trực tuyến được lập kế hoạch phù hợp cũng như có sự nhắm mục tiêu tốt có thể tiếp cận đúng khách hàng với chi phí thấp hơn nhiều so với các phương pháp tiếp thị truyền thống.

Kết quả có thể theo dõi, đo lường: Đo lường hoạt động tiếp thị trực tuyến trở nên đơn giản hơn với việc phân tích kênh truyền thông, thông qua các công cụ đo lường trực tuyến khác giúp doanh nghiệp dễ dàng đánh giá được mức độ hiệu quả của chiến dịch.

Cá nhân hóa: Với việc quản lý nguồn cơ sở dữ liệu khách có thể giúp doanh nghiệp tiếp cận gần hơn và gây kích thích đến đối tượng khách hàng tiềm năng. Bởi việc bất cứ khi nào cá nhân có nhu cầu truy cập vào kênh, đơn vị sẽ có cách điều chỉnh để có thể truyền thông đến họ một cách hiệu quả hơn.

Kết nối gần hơn: Bằng cách tham gia vào các phương tiện truyền thông xã hội (Social Media) và quản lý chúng một cách khoa học, doanh nghiệp có thể xây dựng lòng trung thành của khách hàng và tạo ra mối quan hệ liên kết chặt chẽ.

Sự công nhận xã hội (Social currency): Tiếp thị trực tuyến cho phép các đơn vị tạo các chiến dịch bằng cách sử dụng các chiến thuật tiếp thị nội dung. Nội dung này (hình ảnh, video, bài báo) có thể thu về hữ g giá trị về công nhận xã hội – điều này sau đó sẽ được chuyển từ người dùng sang người dùng và trở nên lan truyền.

Tỷ lệ chuyển đổi được cải thiện: Các nền tảng trực tuyến cho phép những đối tượng khách hàng tiềm năng dễ dàng tiếp cận hơn với việc mua hàng. Không giống như các phương tiện truyền thông truyền thống yêu cầu mọi người hành động thông qua việc gọi điện thoại hoặc đến cửa hàng, tiếp thị trực tuyến có thể diễn ra liền mạch và tức thì.

Thách thức: Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Kỹ năng chuyên môn: Doanh nghiệp luôn cần đảm bảo rằng nhân viên của mình có kiến thức chuyên môn phù hợp để thực hiện tiếp thị trực tuyến hiệu quả. Các công cụ, nền tảng và xu hướng luôn thay đổi nhanh chóng, điều này yêu cầu đội ngũ nhân lực phải luôn cập nhật và trau dồi.

Mất nhiều thời gian: Các công việc như tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo trực tuyến và tạo nội dung tiếp thị có thể mất rất nhiều thời gian. Điều quan trọng là phải đo lường kết quả của doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi tức đầu tư.

Cạnh tranh cao: Với cơ hội có thể tiếp cận đối tượng toàn cầu bằng tiếp thị trực tuyến, đơn vị áp dụng cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh toàn cầu. Đó có thể là một thách thức để nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh và thu hút sự chú ý trong số nhiều thông điệp nhắm đến người tiêu dùng trực tuyến.

Khiếu nại tiêu cực: Bất kỳ phản hồi tiêu cực hoặc chỉ trích nào về thương hiệu trên môi trường trực tuyến đều có thể hiển thị cho khách hàng tiềm năng thông qua mạng xã hội và các trang web đánh giá. Đảm bảo dịch vụ chăm sóc khách hàng trực tuyến hiệu quả có thể là một thách thức khá lớn.

Các vấn đề về bảo mật và quyền riêng tư: Có một số cân nhắc pháp lý xung quanh việc thu thập và sử dụng dữ liệu khách hàng cho mục đích tiếp thị kỹ thuật số. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Vì vậy cần chú ý tuân thủ các quy tắc liên quan đến quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu.

1.1.1.3. Các thành phần của Marketing Online

Các thành phần của Marketing Online theo giáo trình The McGraw – Hill 36 – Hour Couse: Online Marketing (2011) bao gồm:

  • Content marketing (Tiếp thị nội dung)

Tiếp thị nội dung là một cách tiếp thị chiến lược tập trung vào việc tạo và phân phối nội dung có giá trị, phù hợp và nhất quán để thu hút và giữ chân đối tượng được xác định rõ ràng – và cuối cùng là thúc đẩy hành động có lợi từ khách hàng. Cụ thể, có ba lý do chính là lợi ích đối với các doanh nghiệp khi sử dụng tiếp thị nội dung:

  • Tăng doanh số bán hàng
  • Tiết kiệm chi phí
  • Những khách hàng trở nên trung thành hơn

Tiếp thị nội dung cũng cung cấp các lợi ích bổ sung, trong đó nó bỗ trợ các kênh tiếp thị kỹ thuật số khác. Nó cung cấp nội dung bổ sung cho tiếp thị truyền thông xã hội (Social Media Marketing) và đóng góp vào tăng trưởng SEO thông qua cách tạo các kết nối t uy cập tự nhiên, và xây dựng vị trí trang web của doanh nghiệp tốt hơn khi tìm kiếm trong các công cụ tìm kiếm. Trên thực tế, đối với nhiều công ty, phần lớn nỗ lực SEO của họ nên tập trung vào tiếp thị nội dung.

  • Social Media Marketing (Marketing truyền thông mạng xã hội)

Marketing qua mạng xã hội hay còn gọi với thuật ngữ “Social Media Marketing”, là hình thức thực hiện các hoạt động marketing trên mạng internet thông qua việc sử dụng các kênh mạng xã hội (social media) nhằm mục đích xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Tiếp thị qua mạng xã hội là một phần của Marketing Online – một tổ hợp các hoạt động marketing. Với khả năng kết nối mạnh mẽ của các kênh mạng xã hội (social media), nơi tập hợp đa dạng các đối tượng khách hàng cùng nhau giao lưu, chia sẻ, tương tác, trao đổi, thảo luận về nộ dung, hình ảnh… thì việc thực hiện tiếp thị qua các kênh này đang dần trở thành hình thức được sử dụng phổ biến và phát triển trong thời đại kỹ thuật số như hiện nay.

  • Search Engine Optimization (Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm) Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

SEO (Search Engine Optimization) – Một phương pháp tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) được phổ biến sử dụng. Đây là quá trình tăng trưởng chất lượng cũng như lưu lượng truy cập website bằng cách tăng khả năng hiển thị của website hoặc webpage cho người dùng trên các máy truy tìm d ữ liệu như Google, Bing, Yahoo,…

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm sẽ có mối liên quan tới cải thiện kết quả tìm kiếm không tốn phí (kết quả tìm kiếm “tự nhiên”), không bao gồm nguồn truy cập trực tiếp và việc mua quảng cáo hiển thị. Ngoài ra, kỹ thuật SEO có thể sử dụng cho các loại tìm kiếm khác nhau, bao gồm tìm kiếm hình ảnh, video, nội dung học thuật, tin tức và kết quả trên công cụ tìm kiếm theo ngành.

SEO là một phần cơ bản của tiếp thị trực tuyến vì mọi người thực hiện hàng nghìn tỷ lượt tìm kiếm mỗi năm, tường với mục đích thương mại để tìm kiếm các thông tin về sản phẩm, dịch vụ. Với các công cụ tìm kiếm thường sẽ là nguồn dẫn về lưu lượng truy cập kỹ thuật số chính cho các website cũng như các kênh tiếp thị khác. Khả năng hiển thị lớn hơn và xếp hạng cao hơn trong kết quả tìm kiếm so với đối thủ của đơn vị có thể có tác động quan trọng đến kết quả kinh doanh.

  • Email marketing (Tiếp thị qua thư điện tử)

Email marketing/Tiếp thị qua email là hành động gửi thông điệp thương mại, thường là cho một nhóm người, sử dụng email. Theo nghĩa rộng nhất của nó, mọi email được gửi đến một khách hàng tiềm năng hoặc hiện tại có thể được coi là tiếp thị qua email. Nhiệm vụ chính của email marketing là xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diện thương hiệu của khách hàng.

Tiếp thị qua email có thể giúp đơn vị xây dựng mối q an hệ với khách hàng tiềm năng, đồng thời hướng lưu lượng truy cập đến blog, mạng xã hội của doanh nghiệp hoặc bất kỳ nơi nào khác mà đơn vị muốn đối tượng truy cập. Phương pháp này còn thể có thể phân loại email của mình và nhắm mục tiêu người dùng theo nhân khẩu học, để giúp chúng ta chỉ gửi nhóm những thông điệp mà họ muốn xem nhất. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

  • Online Public Relations (Quan hệ công chúng trực tuyến)

PR trực tuyến (quan hệ công chúng trực tuyến ) là công việc quan hệ công chúng của các nhà truyền thông thông qua các kênh truyền thông trực tuyến sẵn có (và cả các công cụ truyền thông). Ngoài các trang trực tuyến của phương tiện truyền thông truyền thống, các kênh này bao gồm phương tiện truyền thông xã hội (social media), blog và trang web.

Online PR sẽ nhanh chóng tạo ra được phản hồi từ phía người dùng với các con số giá trị về lượng người dùng đọc nội dung, lượng người dùng để lại những tương tác trên các nội dung đó, dễ dàng khi phát tán rộng rãi trên các trang mạng xã hội, báo điện tử, và cũng dễ dàng trong vấn đề điều chỉnh những nội dung này. PR Online hỗ trợ các doanh nghiệp tạo một lợi tức đầu tư ROI tốt, và được sử dụng rộng rãi khi doanh nghiệp muốn thúc đẩy sự phát triển kinh doanh với các sản phẩm, dịch vụ mới, kể cả các sự kiện, những câu chuyện mà doanh nghiệp muốn đưa đến cho người tiêu dùng.

  • Website marketing (Trang thông tin điện tử)

Website marketing là quá trình sử dụng cơ sở Internet để tiếp thị doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội, công cụ tìm kiếm, viết blog, video và email để tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ. Là nơi tiếp thị nhanh nhất những sản phẩm chiến lược của công ty trên mạng toàn cầu. Giúp sản phẩm của doanh nghiệp luôn nổi bật và được nhiều người biết đến. Website marketing sẽ đưa thông điệp của bạn tới trang web rộng lớn. Với rất nhiều người sử dụng internet mỗi ngày, có rất nhiều cơ hội để sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn xuất hiện trước những người cần hoặc muốn nó, làm thúc đẩy mong muốn mua hàng của họ, từ đó gia tăng tỉ lệ chuyển đổi họ thành khách hàng.

  • Website Analytics (Phân tích trang web)

“Web analytics” là “quá trình đo đạc, thu thập, phân tích và báo cáo số liệu web” cho mục đích hiểu biết và tối ưu hóa việc sử dụng web. Tuy nhiên, Web analytics không chỉ là một quá trình để đo lưu lượng web, nó có thể được sử dụng như một công cụ để nghiên cứu kinh doanh và thị trường, đánh giá và nâng cao hiệu quả của một trang web.

Web analytics cũng có thể giúp các công ty đo lường kết quả các chiến dịch quảng cáo phát sóng. Web analytics giúp ta ước tính lượng truy cập vào một trang web thay đổi sau sự ra mắt của một chiến dịch quảng cáo mới.

1.1.2. Cơ sở lý luận về Content marketing (Tiếp thị nội dung) Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

1.1.2.1. Khái niệm

Tiếp thị nội dung là một cách tiếp thị chiến lược tập trung vào việc tạo và phân phối nội dung có giá trị, phù hợp và nhất quán để thu hút và giữ chân đối tượng được xác định rõ ràng – và cuối cùng là thúc đẩy hành động có lợi từ khách hàng.

Theo Le D., (2013) cho rằng: “Content marketing là thu hút và chuyển đổi khách hàng tiềm năng thà h khách hàng bằng cách tạo và chia sẻ nội dung miễn phí có giá trị. Mục đích của tiếp thị nội dung là giúp các Công ty tạo ra sự trung thành thương hiệu bền vững và cung cấp thông tin có giá trị cho người tiêu dùng cũng như tạo ra sự sẵn lòng mua sản phẩm từ Công ty trong tương lai. Hình thức tiếp thị tương đối mới này không liên quan đến bán hàng trực tiếp. Thay vào đó, nó tạo dựng lòng tin và mối quan hệ với khách hàng”.

Brandsvietnam (2015) cho rằng: “Content marketing là lập ra kế hoạch chi tiết về những chuyên mục, chủ đề bao quát; kế hoạch viết bài, đăng bài với nội dung đã được đưa ra trong chiến lược; kế hoạch đi bài trên Website cũng như trên những kênh truyền thông phù hợp để tạo ra những phản ứng và thảo luận (theo hướng tích cực) về nội dung truyền tải, từ đó có thể hay đổi suy nghĩ, thái độ và hành động của khách hàng mục tiêu”.

Nói về định nghĩa Content marketing, Joe Pulizzi (Phó tổng Giám đốc tập đoàn truyền thông Penton Custom từ đầu những năm 2000) cho rằng: “Content marketing là cách tiếp cận thị trường, thay vì gây cho khách hàng mất tập trung với những quảng cáo không liên quan đến họ. Chúng ta sẽ tạo ra những nội dung có giá trị, hấp dẫn và có liên quan dựa trên nền tảng nhất quán. Từ đó theo thời gian, tạo nên nhóm khách hàng và sự thay đổi về hành vi của khách hàng mang ính lợi nhuận”.

Content marketing đang ngày càng phổ biến bởi những lợi ích mà nó mang lại. Đây là phương thức sử dụng những thông tin thích hợp và có giá trị trên mạng xã hội, nhằm thu hút khách hàng tiềm năng đến với doa h nghiệp. Theo số liệu của Content marketing Institue, 91% nguời làm Marketing B2B (doanh nghiệp tới doanh nghiệp) và 86% người làm Marketing B2C (doanh nghiệp tới khách hàng) đang áp dụng phương pháp này và hơn nửa trong số đó sẽ tập trung phát triển mảng này hơn nữa trong năm 2019. Content marketing hiểu một cách đơn giản là quá trình tạo ra và kết nối những nội dung có ý nghĩa nhất định đến một đối tượng cụ thể nào đó để đạt được mục tiêu đã đề ra theo từng giai đoạn khác nhau của đơn vị. Mục đích quan trọng nhất và cũng là mục đích cuối cùng của Content marketing là để thúc đẩy hành động của khách hàng đi tới quyết định mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp từ đó tạo ra lợi nhuận. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Con người khám phá và chia sẻ với nhau thông tin, những bức ảnh hay video… một cách liên tục. Giả định rằng mỗi nội dung đều có khởi điểm như nhau, nhưng dường như chỉ có viral content (nội dung được lan truyền) là có sức sống hơn cả. Chúng nhanh chóng lan truyền trên các phương tiện truyền thông theo như cái cách mà virus tấn công con người. Với marketing nội dung, thông điệp được coi như là virus, người lan truyền nó khơi gợi cảm xúc là một nhân tố thiết yếu trong thành công của viral content trong một chiến dịch marketing. Bản chất của con người là muốn chia sẻ những trải nghiệm đã khuấy động cảm xúc của họ với người khác. Khi cảm xúc đã sâu sắc buồn bã và vui vẻ xung quanh một trải nghiệm hay thông điệp nào đó, họ sẽ ngay lập tức muốn thể hiện điều đó cho cả cộng đồng biết.

1.1.2.2. Phân loại Content marketing

  • Dựa vào mục đích của chiến lược marketing người ta phân Content Marketing thành:
  • Content để ra đơn hàng:

Với mục đích này, bài viết của doanh nghiệp phải giải quy t được nỗi lo của khách hàng. Khách hàng đang muốn cái gì và sản phẩm của họ giải quyết vấn đề gì cho họ. Với loại bài viết này, cần đánh đúng vào tâm điểm của khách hàng, làm cho họ nghĩ bạn đang giải quyết vấn đề của họ, bạn đồng cảm với ọ. Từ đó sẽ tạo ra được sự kết nối giữa sản phẩm của bạn và khách hàng. Ngoài ra khi viết xong, bạn cần phải dùng một câu chốt mang tính hành động cực kì cao. Làm cho khách hàng phải thực hiện ngay khi đọc xong bài. Nếu bạn đạt được những bước trên này thì chắc chắn rằng khách hàng của bạn sẽ là một trong những nhóm người trung thành của Công ty.

  • Bài viết tương tác:

Đây là loại bài viết đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi liên tục, nắm bắt đúng sở thích và hành vi đối tượng khách hàng như các chiến thuật tâm lý: tặng quà (tài liệu free, gift, voucher tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của Công ty), góc giao lưu với khách hàng (kích thích khách hàng comment), nội dung kích thích cảm xúc, trends (trào lưu, nhân vật và sự kiện đang được chú ý).

  • Bài viết xây dựng thương hiệu: Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Là quá trình tạo ra những giá trị cốt lõi cho thương hiệu, hay có thể hiểu là việc doanh nghiệp đưa a những đặc điểm thông điệp riêng để nhằm xây dựng tính cách thương hiệu, hình thành sự liên kết giữa thương hiệu với cảm xúc của khách hàng từ đó tạo ra các giá trị cộng đồng. Giá trị này cần được tối ưu thành những điểm khác biệt, nhằm khác biệt hóa thương hiệu so với những đối thủ cạnh tranh trên thị trường và đồng thời có ý nghĩa đối với khách hàng mục tiêu.

Dựa vào mức độ phổ biến hiện nay, người ta chia thành các dạng tiếp thị nội dung hiệu quả nhất (Theo ECPVietnam, 2018)

  • Blog

Viết blog là một trong những loại tiếp thị nội dung phổ biến nhất dành cho các doanh nghiệp. Blog cũng là một trong những cách tốt nhất để cải thiện SEO và thu hút nhiều lưu lượng truy cập tự nhiên đến trang web từ các công cụ tìm kiếm.

Viết blog không chỉ giúp cải thiện tối ưu hóa công cụ tìm kiếm mà còn là cách tuyệt vời để tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Bạn cung cấp càng nhiều nội dung hay, có giá trị cho đối tượng mục tiêu thì càng làm tăng tỷ lệ sẵn sàng mua hàng của khách hàng mục tiêu. Blog là cách tiếp thị hiệu quả để cung cấp thông tin qua nội dung ngắn.

Để viết blog tốt hơn, bạn cần đưa ra chiến lược nội dung bao gồm những chủ đề bạn dự định viết, thực hiện nghiên cứu một số từ khóa có thứ hạng tìm kiếm cao để tạo nội dung xoay quanh từ khóa đó.

  • Video Content – Nội dung bằng video:

Video là dạng Content tập hợp đầy đủ những gì mà người xem thích và muốn xem: ảnh động, âm thanh, chữ, và các hiệu ứng nổi bật đa dạng. Bạn có thể tạo ra được nhiều chủ đề hài hước, ý nghĩa, thủ thuật để chia sẻ cho người xem. Sáng tạo nội dung bằng video cũng là một loại Content marketing mà các doanh nghiệp đã và đang đầu tư. Việc làm này không những vừa thu hút khách hàng, vừa tạo nhận diện thương hiệu. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Sáng tạo nội dung bằng video cũng là một loại Content Marketing mà các doanh nghiệp đã và đang đầu tư. Việc làm này không những để thu hút khách hàng, vừa tạo nhận diện thương hiệu.

Viral video marketing – đây là dạng video giúp vừa bán vừa nhận diện thương hiệu. Ngoài ra còn có một dạng Visual content đang rất thịnh hành là GIF, ảnh động với các hình ảnh lặp đi lặp lại.

Người tiêu dùng ngày nay đang có xu hướng xem nội dung video hơn là đọc chữ. Trên thực tế, 1/3 các hoạt động trực tuyến là xem nội dung video. Video trở thành một trong những loại tiếp thị nội dung tốt nhất để tiếp cận và thu hút khách hàng tiềm năng của bạn trong tất cả các ngành.

Sử dụng video là một chiến thuật tiếp thị nội dung tuyệt vời thông qua hình ảnh và âm thanh cho các doanh nghiệp nhỏ vì nó mang lại lợi tức đầu tư hấp dẫn như vậy. Theo BrightCove, các thương hiệu, công ty sử dụng video để marketing có thể mong đợi sẽ thấy mức tăng trung bình 157% trong lưu lượng truy cập không phải trả tiền từ các công cụ tìm kiếm. Video cũng giúp tăng 105% thời gian trên trang web.

Khi khách hàng của bạn dành càng nhiều thời gian trên trang web của bạn hoặc có thể giữ chân họ càng lâu, cơ hội bán hàng của công y bạn càng lớn và lượng hàng bán được cũng nhiều hơn với những gợi ý liên quan.

Video là một chiến thuật tiếp thị nội dung tuyệt vời dành cho doanh nghiệp vì nó mang lại nhiều giá trị. Video giúp tăng 105% thời gian người dùng ở lại trên trang web. Khách hàng ở lại trên trang web càng lâu, cơ hội bán hàng của bạn càng lớn.

Nếu bạn muốn sử dụng video để tiếp thị, bạn cần xem xét loại nội dung, chủ đề nào sẽ thu hút khán giản nhất. Các video thông tin ngắn và thu hút sự chú ý có thể giúp người tiêu dùng trong giai đoạn nhận thức, ghi nhớ sản phẩm của bạn qua câu chuyện trong video. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

  • Infographic

Trong Content Marketing, làm cho nội dung trở nên đẹp, dễ nhìn là điều vô cùng quan trọng. Đó chính là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông. Vì thế, Infographic xuất hiện và đáp ứ g đầy đủ các yêu cầu về thẩm mỹ.

Infographic là từ ghép của Information graphic, có nghĩa là hình thức đồ họa trực quan nhằm trình bày thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức một cách rõ ràng, nhanh chóng và bắt mắt. Thay vì trình bày thông tin 1 cách khô khan, cứng nhắc như trước đây, hiện nay, với Infog aphic, chúng ta sẽ kết hợp thông tin ngắn gọn, hình ảnh minh họa và màu sắc sinh động, bắt mắt.

Infographics giúp doanh nghiệp cung cấp thông tin hữu ích cho khách hàng tiềm năng và khách hàng. Định dạng tiếp thị nội dung trực quan này giúp người xem hình dung tốt hơn các dữ liệu như số liệu thống kê để khách hàng thấy được lợi ích và tầm quan trọng của sản phẩm.

Nếu doanh nghiệp của bạn chọn sử dụng infographics để thu hút và thu hút khán giả của bạn, hãy xem xét chủ đề nào phù hợp nhất cho định dạng này. Thông thường, bất kỳ thông tin nào đều được thể hiện thành những lợi ích giúp người dùng nhìn thấy trực quan và được thể hiện bằng đồ họa bao gồm thông tin tuyệt vời. Bạn có thể sử dụng infographics để trình bày một chủ đề, ý tưởng phức tạp nào đó, trình bày số liệu thống kế giúp người dùng hiểu được giá trị của doanh nghiệp, sản phẩm của bạn cung cấp và thậm chí cung cấp sơ đồ hệ sinh thái sản phẩm của bạn.

Nếu doanh nghiệp lựa chọn infographics để thu hút khách hàng, hãy xem xét chủ đề nào phù hợp nhất cho định dạng này. Bạn có thể sử dụng infographics để giải thích các chủ đề phức tạp, trình bày số liệu thống kê giúp người đọc hiểu được giá trị của doanh nghiệp bạn cung cấp.

  • Ebook Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Sách điện tử là một loại nội dung mang tính tổng hợp hiệu quả mà doanh nghiệp có thể sử dụng để cung cấp thông tin hữu ích cho khách hàng tiềm năng. Thay vào đó, ebook sẽ cung cấp một số loại thông tin hữu ích và thông tin chi tiết cho đối tượng mục tiêu của bạn về nhu cầu và vấn đề của họ gặp phải.

Trong Content Marketing, Ebook là một hình thức Content Marketing hữu hiệu để tăng độ uy tín cho doanh n hiệp. Khi bạn chia sẻ một cuốn sách hay cho khách hàng, lúc đó độ tin cậy của họ đối với thương hiệu của bạn cũng tăng cao. Thêm nữa, công ty cũng sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lớn trong việc in ấn. Đặc biệt, đối với các kiến thức quan trọng và là sở trường, doanh nghiệp cũng có thể tạo thêm nguồn thu từ việc bán Ebook.

Giống như nhiều loại tiếp thị nội dung khác, không phải bán hàng cho họ, mà mục đích đây là xây dựng mối quan hệ với khách hàng mục tiêu để họ tin tưởng thương hiệu của bạn và đến với bạn khi họ sẵn sàng mua hàng.

Sách điện tử là một trong những loại tiếp thị nội dung tốt nhất để thu thập thông tin khách hàng tiềm năng. Bởi vì để ở hữu được bộ sách điện tử, khách hàng cần phải cung cấp một số loại thông tin cần thiết để có thể tải xuống được.

  • Email

Email marketing (Tiếp thị qua email) là việc gửi thư thương mại đến một nhóm người thông qua địa chỉ email của họ.

Theo đó, mỗi email được gửi đến những khách hàng tiềm năng hoặc đã mua hàng của doanh nghiệp. – email marketing

Trong tất cả các hình thức quảng cáo, email marketing là hình thức duy nhất mà người dùng chủ động yêu cầu nhận được từ website/doanh nghiệp. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Trong tiếp thị, Email Marketing được doanh nghiệp sử dụng khá phổ biến. Chiến lược này giúp doanh nghiệp trao đổi trực tiếp với từng khách hàng. Content Marketing đóng vai là yếu tố giúp thu hút, tạo hấp dẫn cho người xem thư. Nội dung trong thư phải ngắn gọn và thực sự giá trị. Cùng với đó, bạn phải trình bày Email dễ hiểu nhất có thể. Vì không như Social Media, người dùng chỉ dành một vài phút để đọc Mail hay thì một vài tiếng. Tất cả những điều đó nhằm tránh tình trạng Email của bạn bị đẩy vô mục Spam.

  • Social media

Social media (phương tiện truyền thông xã hội) là công cụ đắc lực để truyền tải thông điệp và thương hiệu của bạn. Các nền tảng truyền thông xã hội như Facebook, Twitter, Instagram giúp bạn tạo mối quan hệ với khách hàng. Đặc biệt, nhờ social media là môi trường tiếp cận đối tượng mục tiêu. Nội dung bài đăng trên social media sẽ quyết định việc thu hút được khách hàng mới và hiện tại.

Các bài đăng trên social media như một phần của chiến lược content marketing. Tùy mục đích chuyển đổi và tiếp cận đối tượng mục tiêu mà lựa chọn kênh khác nhau để phù hợp. Các nội dung này sẽ tác động quyết định mua hàng trong thị trường mục tiêu của bạn. Từ các bài đăng này, khách hàng tiềm năng khám phá sản phẩm của bạn.

Đồng thời cung cấp các thông tin. Ví dụ như cảnh báo tiêu dùng, các mẹo liên quan đến ngành bạn đang kinh doanh mà tác động trực tiếp lên khách hàng, … Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Xây dựng chiến lược content marketing trong digital marketing mà sử dụng social media rất tốt để ảnh hưởng quyết định mua hàng. Không những vậy, đây chính là môi trường nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng.

  • Quote/ Meme – Trích dẫn:

Trích dẫn ở đây là bạn chèn những câu trích dẫn hay hoặc vui nhộn, hài hước, tình cảm để tạo lượt tương tác tốt nhất trên bài viết của mình. Các câu trích dẫn sẽ được đặt trên những hình ảnh thu hút. Từ đó thu hút người xem quan âm tới Website, cuối cùng là trở thành “một người hâm mộ” của bạn.

  • Quote: Câu trích dẫn danh ngôn, tục ngữ, các câu nói nổi tiếng của người nổi tiếng. Nó có chiều sâu về mặt ý  ghĩa.
  • Meme: câu trích dẫn mang tính giải trí cao hơn. Các Menu mang ý nghĩa hài, bựa, vui nhộn hoặc tình cảm.

Đặc biệt chung của hai dạng Trích dẫn này là chúng gây ấn tượng và đem câu nói này vào tâm trí của người xem, khiến họ nhớ mãi. Từ đó thúc đẩy các tương tác trên bài viết như like, share, comment và tag. Khả năng tương tác của loại visual này rất cao, nếu bạn chăm chỉ và chia sẻ đúng thời điểm sẽ giúp bạn tăng lượt like trên Fanpage cao mà không cần phải đổ quá nhiều tiền vào chạy quảng cáo.

  • Hình ảnh thương hiệu được đăng tải đẹp mắt:

Mỗi bài viết được đăng tải đều phải chứa hình ảnh thương hiệu, phong cách thương hiệu để mọi ngư i có thể nhận biết được thương hiệu ngay lập tức. Hình ảnh visual marketing (tiếp thị trực tiếp) không cần quá cầu kì, đơn giản mà đẹp mắt mới mang lại giá trị cao nhất, vì quá màu mè khiến người xem không tập trung được vào sản phẩm. Ngoài ra bạn có thể đính kèm link rút gọn trên mạng xã hội để khuyến khích khách hàng lựa chọn sản phẩm.

Để làm được điều này hãy xác định đâu là phong cách cho hình ảnh mà bạn muốn làm nổi bật. Điểm đặc trưng trong sản phẩm mà bạn muốn truyền tải là gì? (cụ thể như là cảm giác bạn muốn mang lại cho người xem). Từ đó xây dựng bố cục hình ảnh và ảnh như thế nào để làm nổi bật và có cái nhìn rõ ràng nhất. Hãy luôn nhớ: “Đúng chủ đề – Đúng phong cách – Rõ ràng trong nhận diện thương hiệu” sẽ tạo nên hình ảnh đậm phong cách của thương hiệu.

  • Hình ảnh hướng dẫn thủ thuật – mẹo vặt đơn giản:

Với các hình ảnh đơn có kèm các bước thực hiện đơn giản và ngắn gọn cũng mang lại tương tác cao khi đăng tải bài viết. Biết cách lồng ghép hông tin đi kèm với hình ảnh sản phẩm vừa nâng cao thương hiệu mà lại mang cho người dùng cảm giác an tâm hơn khi sử dụng sản phẩm của bạn. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

  • Sử dụng Lời kêu gọi hành động trên hình ảnh/ video (Call-to-Action):

Được sử dụng rất nhiều trong các hình ảnh quảng cáo trên Website. Chúng dùng để kích thích và khuyến khích người đọc nhấp vào link bạn muốn chia sẻ, hay vào bài viết trực tiếp trên Website. Nó như một dạng gợi mở và hướng người xem tới bước tiếp theo mà họ cần làm là gì khi đánh trúng nhu cầu của họ. Sử dụng các hiệu ứng và font chữ đa dạng để tạo ấn tượng cho câu kêu gọi hành động mà bạn muốn thu hút người xem.

1.1.2.3. Vai trò của Content marketing

Đối với những doanh nghiệp trong nước, sẽ thật khó để cạnh tranh với những doanh nghiệp mang tầm cỡ quốc tế đang tràn vào Việt Nam. Tuy nhiên, Content marketing chắc chắn sẽ giúp những doanh nghiệp đó định vị thương hiệu và thu hút sự quan tâm trong ngành nghề liên quan. Có thể nói, vai trò của Content marketing là mang đến cơ hội phát triển, khẳng định vị thế, xây dựng thương hiệu vững mạnh trong ngành nghề mà mình đang kinh doanh. Vì Content marketing là khái niệm ra đời phục vụ các đối tượng là các đơn vị doanh nghiệp nên nhắc tới vai trò của Content marketing người ta hiểu rằng đó là vai trò của Content marketing trong các doanh nghiệp. Dưới đây là những vai trò rất quan trọng của content đem lại cho các đơn vị kinh doanh.

  • Content marketing gia tăng lượng truy cập “traffic”:

Thực tế dễ thấy nó là bất kỳ đơn vị kinh doanh nào có sự đầu tư, có chiến lược Content marketing bài bản cho website, blog, fanpage… thì kết quả thu về luôn là lượng traffic tăng dần lên. Tất nhiên, lượt quan tâm của khách hàng tăng đồng nghĩa với việc lượng người truy cập, tỷ lệ chuyển đổi cũng gia tăng. Content marketing sẽ PR cho đơn vị một cách thẩm thấu khiến cho khách hàng dần dần quen với những thông tin về sản phẩm, thông tin giá cả, các chương trình khuyến mãi hoặc thông tin lợi ích của sản phẩm. Những khách hàng tiềm năng họ cảm thấy thỏa mãn với những nội dung mà website hay kênh thông tin của đơn vị kinh doanh đem lại và rồi họ quyết định mua, sử dụng dịch vụ, sản phẩm. Điều tuyệt vời đó là Content marketing còn có thể khiến cho khách hàng quyết định mua ngay lập tức khi có những từ ngữ, chiến lược thông minh, hấp dẫn. Điều quan trọng ở đây đó là nắm bắt được tâm lý của khách hàng, thỏa mãn cái mong muốn của khách hàng và lấy được sự tin tưởng của họ.

  • Content marketing là công cụ giúp xây dựng thương hiệu: Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Một điều dễ thấy đó là khi doanh nghiệp gây được ấn tượng tốt với ai đó, người ta có xu hướng thể hiện sự hài lòng về doanh nghiệp với người khác. Điều này cũng đúng với chính thương hiệu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cung cấp thông tin có giá trị, hữu ích cho khách hàng nhất là khi họ đã sử dụng qua sản phẩm, dịch vụ và hài lòng tì họ sẽ rất tích cực lan truyền thông tin đó. Mặc dù khách hàng không được trả tiền cho việc giới thiệu nhãn hiệu của doanh nghiệp cho người khác nhưng họ vẫn chia sẻ rất tích cực và nhận được sự quan tâm, tin tưởng một cách dễ dàng hơn.

Từ đó, thương hiệu của doanh nghiệp sẽ được nhiều người biết tới, được lan truyền rộng rãi và đây chính là mong muốn của mọi doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tạo ra được content chất lượng thì các kênh hay các đơn vị liên quan họ có thể dẫn link, trích dẫn…tới website hay kênh thông tin của doanh nghiệp. Qua đó, mức độ nhận diện thương hiệu ngày càng lớn và chính kênh thông tin của doanh nghiệp cũng nhận được thứ hạng cao trên thanh công cụ tìm kiếm.

  • Content marketing là công cụ giúp tăng doanh số:

Nếu nội dung trên website và mạng xã hội của đơn vị kinh doanh giúp thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng thì việc chốt đơn hàng là chuyện sớm muộn. Khách hàng rất muốn được chăm sóc cả trước và sau khi mua hàng. Họ không chỉ muốn có được sản phẩm chất lượng, dịch vụ tốt và còn rất hài lòng khi sản phẩm đó của thương hiệu lớn. Content marketing có thể giúp người truy cập trở thành khách hàng, thậm chí là khách hàng thân thiết và rung hành.

  • Doanh nghiệp như một chuyên gia nhờ Content marketing chất lượng:

Nếu nhưng có thể xây dựng hình ảnh doanh nghiệp giống như một chuyên gia nhờ Content marketing hữu ích thì doanh nghiệp sẽ có được khách hàng ngày càng nhiều. Tại sao vậy? Khách hàng luôn muốn có được những thông tin xác thực, hữu ích. Nếu có thể giải quyết được nhu cầu của họ, doanh nghiệp dần trở thành chuyên gia tư vấn hay chính là nơi để khách hàng tìm tới để tham khảo, lựa chọn. Khi Content marketing của đơn vị có chất lượng cao, giúp tháo gỡ được vấn đề một cách khéo léo thì còn tuyệt vời hơn. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

  • Content marketing tăng sự kết nối với khách hàng:

Mỗi chiến dịch Content marketing được xem là thành công khi nó có thể tạo ra được sự kết nối giữa khách hàng với đơn vị, với nhãn hiệu mà đơn vị đem tới. Chỉ khi nhìn thấy nhãn hiệu hay hắc tới tên đơn vị là khách hàng nhớ ngay được sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Đạt được tới mức độ đó thì kênh content của đơn vị rất hiệu quả. Khi content của doanh nghiệp trở thành một thông tin đáng tin cậy thì chắc chắn khách hàng sẽ luôn lắng nghe doanh nghiệp. Hơn nữa có khi họ còn chạy đến “hỏi” doanh nghiệp khi có thắc mắc ấy chứ. Đó chính là một vai trò của Content marketing mà mọi doanh nghiệp cần hướng tới. Điều này giúp khách hàng nhận ra, doanh nghiệp của doanh nghiệp không thua gì những doanh nghiệp quốc tế, thậm chí còn có dịch vụ tốt hơn, sự trải nghiệm trọn vẹn hơn và bảo mật hơn. Khi doanh nghiệp có một chiến lược Content marketing chất lượng, tất nhiên, doanh nghiệp sẽ có được sự ấn tượng từ khách hàng. Hơn nữa, ấn tượng từ những doanh nghiệp, ngành nghề khác cũng là một yếu tố quan trọng mà Content marketing mang lại. Vai trò của Content marketing trong mối quan hệ này chính là xây dựng kết nối mạnh mẽ, thậm chí đặt doanh nghiệp cao hơn những doanh nghiệp, cá nhân khác. Có thể thấy, vào thời buổi hiện nay thì vai trò của Content marketing cực kỳ quan trọng đối với sự tồn vong của mọi doanh nghiệp. Nó là một bước tiến vượt bậc và tất nhiên mang lại nhiều điều bổ ích hơn marketing truyền thống. Vì vậy, hãy thực hiện chiến lược Content marketing một cách hoàn hảo nhất.

  • Content marketing tiết kiệm chi phí hơn cách marketing truyền thống:

Chiến lược marketing truyền thống có thể là phát tờ rơi, báo giấy, thực hiện khuyến mại, giảm giá…rất tốn kém. Việc sử dụng Content marketing được chứng minh tiết kiệm hơn rất nhiều so với mô hình marketing truyền thống. Đặc biệt, content này đơn vị kinh doanh hoàn toàn có thể tự chủ động mà không cần thuê, kết hợp với đơn vị khác. Chi phí thực hiện Content marketing thường chỉ bằng 1/3 với việc thực hiện các chiến lược marketing truyền thống.

Doanh nghiệp có thể sử dụng các kênh thông tin như social media, email, blog, fanpage… ngoài việc sử dụng website đặc thù để làm cho thương hiệu doanh nghiệp được đẩy mạnh độ phủ sóng hơn. Content marketing ngày nay đã trở thành phương tiện truyền thông vô cùng hiệu quả, tiết kiệm và có vai trò rất lớn với sự phát triển của đơn vị kinh doanh. Nếu doanh n hiệp muốn ngày càng nhiều khách hàng, ngày càng có nhiều lợi nhuận thì hãy đầu tư cho Content marketing. Doanh nghiệp cũng có thể tham khảo thêm việc sử dụng SMS marketing để tạo ra được hiệu ứng đeo bám tốt nhất với khách hàng.

  • Tăng tỷ lệ chuyển đổi:

Khi doanh nghiệp sáng tạo ra một Content hay và ấn tượng cho đối tượng khách hàng mục tiêu cụ thể, doanh nghiệp có thể thúc đẩy họ hành động giúp họ nhanh chóng mua sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

Content đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nền tảng giúp doanh nghiệp có thể triển khai và xây dựng những chiến lược kinh doanh hiệu quả.

1.1.3. Tổng quan về Website và Facebook trong Marketing online Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

1.1.3.1. Tổng quan về Website trong Marketing online

  1. Tổng quát

Trang web, có thể hiểu là một tập hợp các trang web con với các nội dung vô cùng đa dạng từ văn bản, hình ảnh, video, flash, landing page… Trang web được truy cập và nằm trong một tên miền chính hoặc các tên miền phụ.

Về khía cạnh marketing, Website được hiểu là một công cụ truyền tải thông tin đến người dùng dựa trên nền tảng ứng dụng Internet để tiếp thị cho các doanh nghiệp. Marketing qua website là quá trình bao gồm việc sử dụng các phương tiện truyền thông, công cụ tìm kiếm, viết blog, video, email… để tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ.

Website marketing sẽ đưa thông điệp về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tới những trang web rộng lớn. Với rất nhiều người sử dụng internet mỗi ngày, có rất nhiều cơ hội để sản phẩm hoặc dịch vụ đó xuất hiện trước những người cần hoặc muốn nó,làm thúc đẩy mong muốn mua hàng của họ, từ đó gia tăng tỉ lệ chuyển đổi họ thành khách hàng.

Vai trò của Website trong marketing online Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Hoạt động Marketing Online lấy Internet làm cơ sở để thực hiện các hoạt động Marketing và truyền thông, bên cạnh đó để thực hiện thành công các chiến lược Digital Marketing thì điều cơ bản đầu tiên chính là doanh nghiệp cần có một website. Hầu hết các hoạt động Marketing Online đều sẽ bắt đầu từ website bán hàng của doanh nghiệp. Website là nguồn thông tin chính để người làm Digital Marketing tiến hành các hoạt động khác trên mạng xã hội cũng như các công cụ khác. Khách hàng có thể biết về doanh nghiệp thông qua thông tin quảng cáo ở Email Marketing, các kênh quảng cáo online hay các trang mạng xã hội… thì cuối cùng địa chỉ khách hàng tìm về cũng chính là website. Thông qua website, doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình đến với khách hàng một cách rõ ràng, chi tiết nhất.

Một website có giao diện chuyên nghiệp và nội dung sâu sắc sẽ thu hút được người dùng truy cập vào và giữ chân họ ở lại website lâu hơn, điều này là khá quan trọng trong Marketing Online. Ý nghĩa của việc giữ chân người dùng không chỉ là tăng khả năng bán hàng mà còn giúp các công cụ tìm kiếm như Google đánh giá cao về website của doanh nghiệp, giúp website đạt được thứ hạng tìm kiếm cao một cách tự nhiên trên công cụ tìm kiếm. Đặc biệt trong thời đại công nghệ phát triển, con người thường có xu hướng làm mọi việc trên internet, từ hành vi tìm kiếm, đánh giá đến quyết định mua hàng. Hiển nhiên, Internet là nơi quy tụ lượng người dùng lớn nhất thế giới và hầu hết con người hiện nay có xu hướng tìm đến website để tìm kiếm và tra cứu thông tin. Do đó, nội dung website chính là mấu chốt quan trọng để người đọc xác định xem có nên đọc tiếp không. Nếu nội dung thú vị, hữu ích với người dùng, họ sẽ thích thú và tin tưởng, dần trở thành khách hàng tiềm năng và khả năng cao sẽ chia sẻ cho những người khác. Nội dung hay còn cần kết hợp những hình ảnh bắt mắt, chắc chắn sẽ đi vào tâm trí của người xem.

Có thể nói, website giống như một cửa hàng, một địa điểm trực tuyến nơi mà người dùng có thể tìm kiếm mọi thông tin họ cần về một sản phẩm hoặc dịch vụ. Nhiều website còn là nơi giao tiếp, giao dịch hay trao đổi thông tin giữa khách hàng, đối tác và nhà cung cấp. Với website họ sẽ không cần phải đi đâu xa mà vẫn có thể truy cập thông tin bất kỳ lúc nào mong muốn, điều này vừa giúp tiết kiệm chi phí lại làm cho quá trình tìm kiếm thôn tin diễn ra nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn.

Lợi ích khác của Website trong Marketing Online là:

  • Là nơi tiếp thị nhanh nhất những sản phẩm chiến lược của Công ty trên mạng toàn cầu, giúp sản phẩm của doanh nghiệp luôn nổi bật và được nhiều người biết đến.
  • Giúp doanh nghiệp giới thiệu đầy đủ về đơn vị hoặc Công ty của mình đến khách hàng nhằm tạo sự tin tưởng về dịch vụ và sản phẩm của Công ty.
  • Chi phí dành cho website so với những loại hình dịch vụ marketing truyền thống là thấp hơn nhưng mang lại hiệu quả cao hơn.
  • Website giúp doanh nghiệp luôn nhận được phản hồi nhanh nhất từ phía khách hàng.
  • Website góp phần giúp doanh nghiệp bắt kịp xu hướng chung của thị trường cũng như nắm được những thông tin về thị hiếu của khách hàng chính xác và nhanh nhất.

1.1.2.2. Tổng quan về Facebook trong marketing online Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

  • Tổng quát

Facebook cho đến thời điểm hiện tại đã được coi là một mạng xã hội lớn nhất thế giới, gần như là một thế giới thu nhỏ, góp phần vào việc tạo ra tự do cho con người và nỗ lực trong việc tạo ra một thế giới phẳng, nơi không có khoảng cách giữa thế giới thực và internet.

Facebook marketing là hoạt động truyền t ông, quảng cáo để tiếp cận khách hàng mục tiêu trên mạng xã hội Facebook. Facebook Marketing ra đời trong thời đại chuyển đổi số khi mà mọi tầng lớp khách hàng đã và đang sử dụng facebook mỗi ngày. Facebook Marketing quảng bá hình ảnh thương hiệu cũng như sản phẩm dịch vụ bằng việc lan truyền thông tin, video… bằng mạng xã hội Facebook đến khách hàng tiềm năng. Các tương tác của người dùng Facebook có thể thực hiện như thích, chia sẻ, bình luận… Ngắn gọn hơn Facebook Marketing là tất cả các hoạt động liên quan tới xúc tiến, quảng bá sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng tiềm năng thông qua mạng xã hội Facebook.

  • Vai trò của mạng xã hội Facebook trong Marketing Online

Đối với cá hân: Thúc đẩy các cá nhân mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm được những sản phẩm, dịch vụ mà mình yêu thích một cách dễ dàng, nhanh chóng. Nó cũng giúp mỗi cá nhân có cái nhìn sâu sắc hơn về mọi vấn đề, sản phẩm, doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp, tổ chức: Là cầu nối giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp có thể trao đổi, tương tác hai chiều với nhau, tạo nên mối quan hệ thân thiết, gắn bó, tin tưởng. Hơn nữa, đây còn được nhìn nhận là công cụ để giúp các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng mới, phục vụ khách hàng hiện tại, và cũng là công cụ tạo ra lợi nhuận. Nó giúp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có bước đi ngắn hơn để quảng bá tên tuổi, thương hiệu, cung cấp các dịch vụ nhanh hơn, hiệu quả hơn, cao cấp hơn.

Lợi ích của Facebook trong Marketing Online

  • Dễ dàng tiếp cận khách hàng mục tiêu Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Với lượng thành viên tham gia MXH Facebook đông đảo, doanh nghiệp đều có thể đưa họ thành khách hàng tiềm năng của mình, giúp doanh nghiệp mở rộng, phát triển hệ thống mạng lưới kinh doanh. Facebook phân loại người sử dụng theo độ tuổi, giới tính, vùng miền, điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa tệp khách hàng tiềm năng phù hợp với những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.

Thắt chặt mối quan hệ giữa doanh nghiệp với tệp khách hàng cũ và khách hàng tiềm năng nhờ khả năng tương tác và tính lan truyền cao.

Đây là thuận lợi khá lớn của doanh nghiệp. Trong môi trường truyền thống việc thực hiện duy trì mối quan hệ với tất cả khách hàng của doanh nghiệp, thường theo dõi và chia sẻ các thông tin, phản hồi của khách hàng là một điều khó khăn và thực hiện rất phức tạp, tốn khá nhiều thời gian và chi phí. Tuy nhiên khi thực hiện kinh doanh trực tuyến, đặc biệt là hoạt động truyền thông qua MXH Facebook doanh nghiệp sẽ dễ dàng có được thông tin khách hàng, chăm sóc và giữ chân khách hàng dễ dàng hơn, tạo lập hệ thống mối quan hệ rộng lớn: Thông qua các trang fanpage, các status, các like và comment trên kênh này.

Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Facebook có ứng dụng khá hay và hiệu quả cho các cá nhân, doanh nghiệp trong việc quảng bá của mình, đó là hiệu ứng lây lan. Với một thông tin hay sản phẩm, chiến dịch mới các bạn có thể nhanh chóng truyền với tập khách hàng tiềm năng, cũng như trao đổi với khách hàng dễ dàng điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khá lớn so với các hình thức truyền thống.

1.1.4. Các hiệu số đánh giá hiệu quả hoạt động Content marketing

Các tiêu chí về hoạt động của công ty

Doanh thu

Mục tiêu này là đầu tiên và hiển nhiên. Trong thực tế, tất cả các biện pháp thực hiện đến cuối cùng cũng đóng góp vào sự thành công của công ty và cái thiện ROI (tỷ suất hòa vốn). Muốn biết được hiệu quả doanh thu phải dựa vào số lượng hàng bán,..

Nhận thức về thương hiệu Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Content Marketing lien quan cụ thể đến việc xây dựng lòng trong thành của khách hàng và xây dựng nhận thức về thương hiệu. Để thực hiện được điều này, chiến lược phải được xây dựng mục tiêu và cung cấp giá trị nổi bật để tạo ấn tượng ban đầu và duy trì lòng trung thành. Đo lường thông qua số lượng khách truy cập, lượt xem trang, video đã xem, hoạt động trên mạng xã hội,..

Mức độ lòng trung thành/ giữ chân khách hàng

Quan hệ khách hàng là rất quan trọng khi nói đến Content Marketing. Do đó, việc theo dõi các hoạt động, xu hướng và số liệu biến động là rất quan trọng để hiểu rõ chiến lược của bạn đang hoạt động tốt hay không. Với nội dung mang tính thông tin hoặc không điển hình, bạn sẽ rất dễ dàng tương tác với họ ngay từ đầu và giữ họ quay lại. Đo lường dựa vào lượt đăng ký và hủy đăng ký nhận bản tin, thời gian trên trang, tỷ lệ thoát,..

Tương tác

Phương tiện truyền thông xã hội là trọng tâm của chiến lược Content Marketing, nhưng không chỉ đơn thuần là để chia sẻ nội dung. Tương tác của người dùng, tức là cuộc trò chuyện đích thực giữa khách hàng và doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng. Dựa vào các tín hiệu chia sẻ bình luận trên bài viết của trang, chatbot,..

Leads (Khách hàng tiềm năng)

Trong Marketing, leads xác định một liên hệ thực sự giữa công ty và khách hàng tiềm năng. Số lượng và chất lượng khách hàng tiềm năng sẽ luôn là một trong những chỉ số chính thức về mức độ hoạt động hàng đầu. Để đo lường về tiêu chí này bạn phải dựa vào lượt đăng ký bản tin, yêu cầu biểu mẫu hoặc email, tỷ lệ chuyển đổi.

Các tiêu chí về kênh truyền thông đánh giá hiệu quả của hoạt động Content Marketing:

Số lượng khách hàng truy cập Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Số lượng khách truy cập trên trang rất quan trọng, đặc biệt là người dùng unique (là một khách truy cập duy nhất tính theo WAN IP). Nhưng chúng ta cần phải thận trọng khi nhìn vào số liệu này, vì chúng không cung cấp nhiều thông tin về hành vi thực sự của người dùng. Điều quan trọng hơn là số lượng khách truy cập là hành động của họ. Vì vậy chúng ta có thể đặt câu hỏi như:

  • Họ truy cập vào trang bằng cách nào?
  • Họ có ở lại trang trong vài phút không?
  • Họ đã đọc toàn bộ blog hay xem toàn bộ video?

Số lượng khách truy cập chỉ là một thước đo định lượng và không nói nhiều về chất lượng nội dung của bạn. Vì vậy, tốt nhất nên chú ý chủ yếu đến các yếu tố định tính để có được bức tranh đầy đủ về những gì đang xảy ra. Để kết thúc, có thể bạn sẽ muốn tạo một số chỉ số từ các tập hợp dữ liệu khác nhau.

Lượt xem trang

Khi một khách truy cập click vào trang web hoặc blog của bạn, bạn sẽ có thể thấy những con số này rõ ràng, nhưng lại không rõ về những gì người dùng đang làm. Nhưng khi khách truy cập không tìm thấy những gì họ cần, ví dụ, nhấp vào các khu vực khác nhau trên trang web của bạn rồi rời đi, có thể giúp bạn đưa ra kết luận. Ví dụ như trang web của bạn thân thiện với người dùng hoặc thông điệp sản phẩm của bạn không rõ ràng. Bằng cách tương quan các con số này với các dữ liệu khác như tỷ lệ thoát và thời gian trên trang, bạn có thể rút ra kết luận tốt hơn và cố gắng hiểu liệu nội dung của bạn có hấp dẫn và thú vị hay không.

Tỷ lệ thoát Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Tỷ lệ thoát là số lượng người dùng lập tức rời khỏi website của bạn ngay sau khi truy cập một trong các trang của bạn. Tỷ lệ này được tính trong các trường hợp không có tương tác, chẳng hạn như nhấp chuột hoặc thậm chí cuộn chuột. Tỷ lệ thoát cho biết phần trăm khách truy cập ở lại trang trong một thời gian nhất định và những người đang hoạt động, so với những người di chuyển trực tiếp đến một khu vực khác. Tập dữ liệu này hiển thị những khách hàng tiềm năng bạn có thể nuôi dưỡng cho lưu lượng truy cập bạn cần.

Thời gian trên trang

Bằng cách quan sát thời gian mà người dùng ở lại trên một trang, bạn có thể hiểu được cách khách truy cập di chuyển trên trang và cụ thể hơn là họ có thực sự đọc nội dung hay không. Nếu thời gian trung bình là vài giây thì bạn nên xem xét lại. Sử dụng các số liệu đó để cải thiện nội dung của mình hoặc thậm chí xây dựng lại chức năng tổng thể của trang web.

Truyền thông xã hội

Hầu hết các kênh xã hội đều có các công cụ phân tích tích hợp (như Facebook Insights) cho phép bạn dễ dàng tìm hiểu các chỉ số cơ bản và xu hướng tương tác. Đây thường là thông tin khá cơ bản và được diễn giải hẹ hàng hoặc kết hợp với các loại dữ liệu từ công cụ khác để có được bức tranh đầy đủ.

1.2. Cơ sở thực tiễn Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

1.2.1. Thực trạng hoạt động Content marketing trên thế giới

Thực tiễn hoạt động Content marketing của các doanh nghiệp bắt đầu phát triển vào cuối thế kỷ 19, giai đoạn 1880-1890, khi mà sách báo ra đời. Tiêu biểu cho giai đoạn này là John Deere – Công ty cung cấp những thiết bị, máy móc, giải pháp để cải thiện nông nghiệp đã cho ra mắt tạp chí Furrow vào năm 1885, mục đích của tờ tạp chí này là cung cấp những kiến thức hữu ích, giúp người nông dân cải thiện hoạt động canh tác của mình.

Đến những năm 1960-1970 giữa thế kỉ 20, khi mà truyền hình phát triển, các doanh nghiệp bắt đầu tận dụng cơ hội để tạo ra một thông điệp nhất quán về thương hiệu và sản phẩm của họ trên nhiều phương tiện. Đây là nền tảng cho Content marketing t ong tương lai. Tiêu biểu như Exxon đã phát triển một “Call-to-action” hấp dẫn xung quanh logo thương hiệu củ họ, một chú hổ đại điện cho người nhân viên đổ xăng, chúng được phát trên nhiều kênh khác nhau.

Những năm 1980, Content marketing góp mặt trong lĩnh vực truyện tranh. Sự kiện đánh dấu cho sự chuyển đổi Content marketing mới là năm 1982, Hasbro tạo ra một quảng cáo truyền hình chỉ để quảng cáo cho bộ truyện tranh của ông khi luật chính phủ hạn chế việc số lượng phim hoạt hình liên quan đến quảng cáo đồ chơi trên truyền hình. Kết quả là chỉ trong vòng 2 tháng, kể từ lần phát hành truyện tranh đầu tiên, khoảng 20% số bé trai từ 5 đến 12 tuổi đều có 2 hoặc nhiều đồ chơi GI-Joe. Đến năm 1987, hai trong số 3 cậu bé cùng tuổi có ít nhất một món đồ chơi GI-Joe. Lúc này bộ truyện tranh GI-Joe là một trong những bộ truyện tranh bán chạy nhất của Marvel. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Những năm 1990, khi Internet bắt đầu phát triển, máy tính được sử dụng phổ biến hơn. Hầu hết mọi người đều có xu hướng chuyển từ truyền hình, phương tiện in ấn, gửi thư tay thay thế bằng các phương tiện kỹ thuật số. Các rang web, blog bắt đầu mọc lên nhiều hơn, các doanh nghiệp bắt đầu tìm thấy nhiều cơ hội tiếp thị thông qua Email.

Giờ đây, bất cứ ai có internet đều có thể tạo ra nội dung và quảng bá rộng rãi mà chi phí mức chi phí rất thấp. Lúc này kênh truyền thông phổ biến nhất để cung cấp nội dung chính là những blog.

Cụm từ Content marketing thực sự bắt đầu được đưa vào sử dụng một cách phổ biến là từ năm 2001. Mở đầu cho hoạt động Content marketing là Công ty Penton Custom Media tại Cleveland, Ohio. Công ty cho ra đời và đầu tư nội dung theo yêu cầu lên tới 20 tỉ USD.

Nhưng mãi đến năm 2011 mới gọi là thời kỳ bùng nổ của hoạt động Content marketing. Tiêu biểu cho sự bùng nổ này là tạp chí dành cho giám đốc Content marketing – Chief Co te t Officer. Theo Theo Admicro, 2014 tạp chí này đã được cho ra đời với bản in và bả o line và có đến 88% doanh nghiệp có sử dụng Content marketing và 25% kinh phí dành cho Content marketing là những con số đã được thống kê từ các doanh nghiệp.

1.2.2. Thực trạng hoạt động Content marketing tại Việt Nam Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Content marketing là một xu thế marketing bắt đầu trên thế giới từ những năm 2000. Tuy nhiên phải đến những năm 2012-2013, Content marketing mới bắt đầu trở thành xu thế tại Việt Nam và được giới marketing cũng như doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn.

Điển hình cho việc sử dụng hoạt động Content marketing trong giai đoạn này phải nhắc đến Big C – một trong những doanh nghiệp tại Việt Nam ứng dụng Content marketing cho dòng sản phẩm điện máy. Điện máy là mặt hàng có giá trị cao và phức tạp, vì vậy, lựa chọn sản phẩm điện máy là việc không dễ dàng đối với khách hàng. Nhằm hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất, Big C cải tiến phương pháp bán hàng điện máy truyền thống sang phương pháp bán hàng hiện đại với 3 mục tiêu chính:

  • Chủ động cung cấp thông tin cho khách hàng một cách đầy đủ và có chiều sâu hơn.
  • Đa dạng hóa gian hàng.
  • Tăng cường tư vấn trực tiếp cho khách hàng.

Với việc bố trí các video hướng dẫn p át liên tục trên các LCD cùng các bảng thông tin dán cố định trên tường. Khi có hu cầu về mặt hàng nào, khách hàng có thể đến tại khu vực được phân chia riêng biệt cho mặt hàng đó, chủ động theo dõi các video đang phát hoặc các hướng dẫn trên tường, sẽ nhanh chóng nắm bắt được những thông tin cần thiết về đặc tính, nguyên tắc lựa chọn, ý nghĩa các thông số kỹ thuật, kỹ năng sử dụng, bảo quản sản phẩm… một cách cụ thể và chi tiết.

Đồng thời việc sử dụng hệ thống máy vi tính cảm ứng được bố trí tại các «quầy bar» hiện đại và năng động. Chỉ với những cái click chuột đơn giản, khách hàng có thể xem thông tin liên quan đến một sản phẩm bất kỳ: hình ảnh, đặc tính, thông số kỹ thuật, giá, cận cảnh từng óc cạnh chi tiết của sản phẩm một cách sống động… qua đó giúp khách hàng nắm bắt rõ thông tin và hiểu thông thạo về sản phẩm. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Ngoài ra khách hàng cũng có thể đối chiếu, so sánh các sản phẩm với nhau dựa trên những tiêu chí làm chuẩn rất đa dạng như: giá, nhà sản xuất, đặc tính… qua đó giúp khách hàng có cái nhìn bao quát về mặt hàng để có thể cân nhắc, lựa chọn được sản phẩm phù hợp với nhu cầu, khả năng tài chính, thói quen sử dụng…

Bằng việc sử dụng loại Content marketing này, Big C có thể giới thiệu đến khách hàng một lượng hàng hóa hết sức đa dạng và phong phú mà không cần một không gian quá lớn. Từ đó khách hàng có thêm nhiều lựa chọn và dễ dàng tập trung hơn. Big C chủ động hơn trong việc cập nhật được số lượng hàng tồn kho, sản phẩm mới, sản phẩm khuyến mãi… một cách chính xác, đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng. Từ việc quản lý thông tin khách hàng một cách khoa học và đầy đủ, Big C dễ dàng hơn trong việc chăm sóc khách hàng và cung cấp dịch vụ hậu mãi một cách chu đáo nhất.

1.2.3. Bài học từ Coca Cola

Tháng 11 vừa rồi, Jonathan vừa giới thiệu chiến lược mới của Coca Cola: “from creative excellence to content excellence” (từ xuất sắc về sáng tạo đến xuất sắc về nội dung). Jonathan nói rằng: “All advertisers need a lot more content so that they can keep the engagement with consumers fresh and relevant, because of the 24/7 connectivity. If you’re going to be successful around the world, you have to have fat and fertile ideas at the core.” (Tất cả các nhà quảng cáo cần nhiều nội dung hơn để họ có thể giữ cho sự tương tác với người tiêu dù g luôn mới mẻ và phù hợp, nhờ khả năng kết nối 24/7. Nếu bạn muốn thành công trên khắp thế giới, thì cốt lõi là bạn phải có những ý tưởng tốt và màu mỡ). Vậy thì “content excellence” là gì mà một thương hiệu vĩ đại như Coca Cola lại muốn theo đuổi?

Hãy hình dung ngày hôm qua, doanh nghiệp sản xuất ra một sản phẩm và doanh nghiệp tạo ra một phim quảng cáo 30 giây cho nó. Theo lý thuyết tiếp thị, sản phẩm của doanh nghiệp là Product, còn phim quảng cáo của doanh nghiệp là Promotion nhằm để quảng bá cho Product của doanh nghiệp. Cái khách hàng cần không phải là phim quảng cáo 30 giây của doanh nghiệp, họ cần sản phẩm. Tuy nhiên, trong bối cảnh ngày hôm nay, cái họ cần không hẳn chỉ là sản phẩm thật (actual product).

Nếu doanh nghiệp sản xuất ra một loại nước tương mới nhằm tạo ra nhiều món ăn ngon và lạ, khách hàng cần doanh nghiệp cung cấp cho họ những cẩm nang nấu ăn với loại nước tương này. Nếu doanh nghiệp sản xuất xe hơi với định vị là an toàn, khách hàng cần doanh nghiệp cung cấp thêm những kỹ thuật và cách thức lái xe an toàn cho cả gia đình.

Nếu doanh nghiệp là một nhãn hàng sữa giúp phát triển trí não, khách hàng cần doanh nghiệp cung cấp kiến thức khoa học về nuôi dạy con thông minh.

Nếu doanh nghiệp sản xuất máy chụp ảnh chuyên nghiệp, khách hàng cần doanh nghiệp tạo ra thêm nhiều nội dung nói về cách chụp ảnh chuyên nghiệp hay các buổi nói chuyện với chuyên gia nhiếp ảnh. Và nếu doanh nghiệp sản xuất nước ngọt như Coca Cola giúp mọi người chia sẻ hạnh phúc thì khách hàng cần doanh nghiệp kể cho họ nghe những câu chuyện làm cho họ hạnh phúc. Và những gì vừa đề cập chính là “Content” và là một cách tiếp cận mới trong tiếp thị ngày nay: “Content marketing”.

1.2.4. Bài học từ các doanh nghiệp nước ngoài khác Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Công ty Expedia đã khai trương một sáng kiến nội dung mang tên “Find Yours” để tìm kiếm những người tiêu dùng có câu chuyện về du lịch thu hút nhất. Câu chuyện được kể dưới hình thức ảnh chụp, băng hình và chuyện kể, minh họa cho các chuyến đi của mọi người, diễn tả cách mà việc đi du lịch đã làm biến đổi họ, trong đó có cả một đoạn băng hình có nội dung sâu sắc của nhà làm phim trẻ tuổi Joel Ashton McCarthy nói về việc anh đã thực hiện một hành trình đi rải tro cốt của người anh quá cố (“Find Your Goodbye”). Chương trình Find Yours là nỗ lực của ông lớn này trong việc chuyển từ việc thương mại hóa việc đặt vé du lịch trực tuyến sang một hình thức lớn hơn, có nhiều câu chuyện cá nhân về việc du lịch đã thay đổi mọi người như thế nào.

Tương tự như vậy, Ben & Jerry’s cũng đã yêu cầu những người hâm mộ trên toàn thế giới chia sẻ những bức hình làm họ phấn khích nhất trên Instagram bằng cách sử dụng chức năng hashta ; những tấm hình được yêu thích nhất sẽ được sử dụng minh họa cho các đoạn quảng cáo của thương hiệu này. Chính sự tham gia rộng rãi của cộng đồng vào câu chuyện đã tạo ên những trải nghiệm tuyệt vời.

Một ví dụ điển hình nữa về Công ty luật Levenfeld Pearlstein tại bang Illinois tại Mỹ, đã rất độc đáo khi lôi kéo các nhân viên tham gia vào câu chuyện lớn hơn – phân biệt chủ thể Công ty trong quá trình tiếp cận của thương hiệu trong lĩnh vực được coi cạnh tranh khá khốc liệt này. Thông qua nghiên cứu và phân tích trên các website, Công ty này đã nhận thấy trang luật của mình là một trong những trang được ghé thăm nhiều nhất so với web của các Công ty khác. Vì vậy, Công ty đã quyết định tăng thêm sự nổi bật bằng cách tạo ra một loạt clip phỏng vấn mà trong đó các luật sư sẽ là người trả lời các câu hỏi như: Doanh nghiệp đã từng muốn làm nghề gì khi còn nhỏ? Nếu doanh nghiệp có thời gian đi du lịch, doanh nghiệp sẽ đi đâu? Vật đáng giá nhất của doanh nghiệp là gì? Với thông điệp ở đây là: Doanh nghiệp sẽ không tìm thấy cái mắc áo nào ở đây (ý chỉ những điều tầm thường), nhưng doanh nghiệp sẽ tìm thấy những người thật và họ thông minh, coi trọng các mối quan hệ tốt đẹp.

1.3. Bình luận các nghiên cứu có liên quan Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Nghiên cứu “Đánh Giá Sự Cảm Nhận Của Khách Hàng Đối Với Hoạt Động Content marketing Thông Qua Kênh Online Tại Công ty Cổ Phần Truyền Thông Quảng Cáo Và Dịch Vụ Du Lịch Đại Bàng (Nguyễn Thị Thuy Thủy, Đại học Kinh tế Huế, 2019).

Tại nghiên cứu này, tác giả tiến hành phân tích quy trình xây dựng và triển khai kế hoạch Content marketing tại Công ty cổ phần Truyền thông quảng cáo và Dịch vụ du lịch Đại Bàng qua 2 kênh trực tuyến là Facebook và Website.

Tại đây, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá về cảm nhận của khách hàng đối với hoạt động Content marketing của Công ty bằng cách khảo sát 120 khách hàng về hành vi truy cập công cụ trực tuyến của họ và đánh giả của họ về mức độ quan trọng cũng như mức độ thực hiện với hoạt động Content marketing trên kênh trực tuyến mà Công ty đã tiến hành. Kết qu ả thu về được tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS 20 với các phương pháp xử lí là Phân tích thống kê mô tả, kiểm định One Sample Test và Pair Sample Test.

Đề tài này, tác giả đã chỉ ra được những chỉ tiêu, những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Content marketing của Công ty và đưa ra được các giải pháp giúp Công ty hoàn thiện hoạt động Content marketing. Tuy nhiên vẫn chưa nêu rõ được những khó khăn của Công ty, chưa đưa ra được hướng giải quyết đi sâu vào vấn đề.

Nghiên cứu“Giải Pháp  Hoàn  Thiện  Hoạt  Động Content  marketing Trên Website Của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bici Center” (Huỳnh An Na, Đại học Kinh tế Huế, 2020). Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Tác giả tiến hành nghiên cứu 130 khách hàng của Công ty bằng bảng hỏi. Tác giả khảo sát hành vi khách hàng truy cập Website và đánh giá của họ về hiệu quả hoạt động Content marketing trên Website cũng như Website của Công ty, dữ liệu thu về được tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS 20 cùng với thống kê mô tả tần suất để thấy sự khác nhau về quy 7 mô, tỷ lệ chênh lệch các ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát, tỉ lệ %, kiểm định One Sample T-Test về mức độ quan trọng các tiêu chí về Content marketing trên Website Công ty TNHH Lắp Đặt Camera à Nội và kiểm định Pair Sample T-Test về sự khác biệt giữa mức độ quan trọng và mức độ thực hiện đối với hoạt động Content marketing qua Website, ANOVA và Phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ.

Đề tài này, tác giả đã chỉ ra được những tiêu chí ảnh hưởng đến hoạt động Content marketing trên website của Công ty và đưa ra được các giải pháp giúp Công ty hoàn thiện hoạt động Content marketing. Tuy hiên những giải pháp đưa ra khá hạn chế và chưa đi sâu vào vấn đề, tác giả chưa đưa ra được những khó khăn của Công ty.

Nghiên cứu“Đánh giá cảm nhận của khách hàng đối với hoạt động Content marketing trực tuyến tại Học viện Đào tạo Quốc tế ANI, Huế” (Nguyễn Thị Thu Phượng, Đại học Kinh tế Huế, 2021).

Tại nghiên cứu này, tác giả tiến hành phân tích đánh giá cảm nhận của khách hàng đối với hoạt động Content marketing trực tuyến tại Học viện Đào tạo Quốc tế ANI, Huế trên 2 kênh trực tuyến là Website và Facebook. Tác giả tiến hành khảo sát 130 khách hàng của Công ty, số liệu thu về được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 bằng các phương pháp Thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá EFA và phương pháp tương quan tuyến tính bội. Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu hành vi khách hàng AIDA với 4 yếu tố (1) Sự chú ý, (2) Thu hút, (3) Mong muốn, (4) Hành động.

Đề tài gặp phải các hạn chế về giải pháp khi nó còn mang tính khái quát và chưa cụ thể hóa gây các khó khăn trong việc áp dụng các đề xuất để khắc phục những thực trạng còn tồn đọng.

Nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả Content marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet” (Đinh Thị Thu Thương, Đại học Kinh tế Huế, 2021). Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

Tác giả đã tiến hành khảo sát 125 khách hàng của Công ty, dữ liệu thu về được xử lý bằng phần mềm SPSS bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA đối với các biến quan sát trong thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc cảm nhận chung về hiệu của hoạt động Content marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet, khóa luận xây dựng mô hình nghiên cứu hành vi khách hàng AIDA với 4 yếu tố: (1) Sự chú ý, (2) Thu hút, (3) Mong muốn, (4) Hành động.

Trên cơ sở định hướng phát triển của dự án Righ now tại Công ty TNHH Streetnet, thông qua các đánh giá của khách hàng về iệu quả Content marketing và thực trạng hoạt động Content marketing trên Website, tác giả đã phân tích được và làm rõ các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Content marketing trên Website của Công ty.

Nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hoạt động Content marketing trên Fanpage của Công ty cổ phần Green Beli” (Nguyễn Thị Diễm My, Đại học Kinh tế Huế, 2021).

Tác giả thực hiện khảo sát 125 khách hàng của Công ty bằng bảng hỏi với các chỉ tiêu được tác giả sử dụng để đánh giá mức độ quan trọng của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Content marketing trên facebook của Công ty đó là: giao diện facebook, hình ảnh bắt mắt, hình ảnh có chứa logo Công ty, tiêu đề thu hút, chủ đề bài viết phong phú và đa dạn , nội dung bài viết thu hút, bài viết có trích nguồn tác giả, bố cục rõ ràng và câu từ logic, CTA kích thích hành vi người dùng, thông tin liên hệ đầy đủ. Số liệu thu về được tác giả xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả, Kiểm định One Sample Test và thang đo Likert 5 mức độ. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

  • Nghiên cứu “The role of content marketing in social media content communities”
  • Vai trò của tiếp thị nội dung trong cộng đồng truyền thông xã hội (Charmaine Du Plessis, 2017).

Tác giả đã cho rằng: “ Tiếp thị nội dung đã trở thành một kỹ thuật tiếp thị hàng đầu trong truyền thông tiếp thị kỹ thuật số và sử dụng quan điểm của người tiêu dùng để xây dựng mối quan hệ bằng cách tạo và chia sẻ nội dung hấp dẫn trên phương tiện truyền thông xã hội giúp nâng cao cuộc sống hàng ngày của họ”. Mục đích của nghiên cứu này là điều tra vai trò của Content Marketing trong cộng đồng nội dung truyền thông xã hội để thu hút đối tượng mục tiêu một cách bẩm sinh. Nghiên cứu này đã phân tích nội dung quy nạp của 51 tài liệu thực hành liên quan đến thực tiễn tiếp thị nội dung từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng để thêm một góc nhìn khác cho nghiên cứu hiện có về cộng đồng trên phương tiện truyền thông xã hội. Việc phân tích nội dung được hỗ trợ bằng cách sử dụng QDA Miner – một chương trình phần mềm phân tích dữ liệu định tính đáng tin cậy và được áp dụng rộng rãi. Kết quả là ba danh mục xuất hiện từ dữ liệu là xây dựng cộng đồng nội dung, nội dung nền tảng cụ thể và các kênh hiểu biết. Các danh mục này cung cấp bằng chứng rõ ràng về cách các thương hiệu sử dụng cộng đồng nội dung truyền thông xã ội để kết nối với đối tượng mục tiêu một cách không phô trương, ngoài việc có mặt trong cộng đồng thương hiệu ảo.

Nghiên cứu “Content Marketing: Think Like a Publisher – How to Use Content to Market Online and in Social Media” (Rebecca Lieb, 2011) giúp bất cứ ai cần tiếp thị một doanh nghiệp nghĩ giống như một nhà xuất bản để tận dụng lợi thế của tiếp thị nội dung. Nó giải thích các loại Content Marketing (tiếp thị nội dung) khác nhau. Bạn có cần vui chơi giải trí không? Thông tin? Dạy học? Cung cấp dịch vụ khách hàng? Bạn cũng sẽ học cách đánh giá như thế nào và ở đâu bạn cần phải tập trung vào những nỗ lực của riêng mình. Nghiên cứu này cũng cung cấp một đánh giá về các kênh nội dung, từ các trang web và mạng xã hội đến sách điện tử và hội thảo trên web, và giải thích những lợi thế và bất lợi của mỗi kênh. Xem lại cách xác định nhu cầu nội dung và phân bổ tài nguyên để tạo và phổ biến ngữ cảnh, đồng thời đảm bảo rằng nó có thể tiếp cận đúng đối tượng. Khóa luận: Hoạt Động Content Marketing Trực Tuyến Của Công Ty.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động content marketing tại Cty Lắp Đặt

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993