Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – Mix tại công ty TNHH MTV Quảng Cáo Truyền Thông Người Hâm Mộ Việt dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Sau hơn 40 năm thoát khỏi chiến tranh thống nhất đất nước, cùng với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế Thế giới, đời sống người dân đang ngày càng được nâng cao với những món ăn tinh thần đa dạng và phong phú. Ngày trước cái ăn mặc còn lo chưa đủ thì làm sao người dân có thể nghĩ đến việc vui chơi giải trí, nhưng kể từ khi mở cửa hội nhập thì đời sống người dân ngày càng tăng lên kèm theo đó là nhu cầu vui chơi giải trí cũng thay đổi. Ngày nay với thời đại phát triển của công nghệ, các phương tiện giải trí cũng đa dạng hơn.Vì vậy ngày càng xuất hiện các loại hình nghệ thuật giải trí đa dạng và cao cấp hơn. Gameshow và âm nhạc cũng không nằm ngoài cuộc đua đó. Ngày nay chúng ta có thể bắt gặp hàng chục chương trình gameshow hay âm nhạc giải trí khác nhau trên cùng một kênh truyền hình, với fotmat của nước ngoài hay các nội dung được xây dựng chất lượng cao nên thu hút rất nhiều khan giả cũng như fans hâm mộ. Nhưng cũng chính vì sự xuất hiện của rất nhiều chương trình giải trí có format na ná nhau khiến người xem bị bội thực. Vì vậy, việc xây dựng một chiến lược Marketing là hết sức cần thiết đối với các công ty truyền thông và dịch vụ để thu hút người xem cũng như fans hâm mộ, nó sẽ là chiến lược hỗ trợ đắc lực trong việc cung cấp dịch vụ thu hút khán giả và khách hàng nhằm đem lại lợi ích và thành công cho doanh nghiệp.

Từ những hiện thực trên em quyết định chọn đề tài “HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY TNHH MTV QUẢNG CÁO TRUYỀN THÔNG NGƯỜI HÂM MỘ VIỆT ( FANSVIET )”. Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nắm bắt được kiến thức căn bản về các thành phần trong Marketing – mix thông qua những lý luận có liên quan đến đề tài marketing – mix tại công ty Fansviet. Từ đó rút ra những nhận xét về những thuận lợi, khó khăn, thiếu sót về hoạt động marketing của doanh nghiệp.

Ngoài ra, thông qua nghiên cứu khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ của công ty, để nhìn nhận những mặt còn thiếu sót và khó khăn mà công ty đang gặp phải, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hoạt động Marketing – mix tại công ty Fansviet.

  • Tham gia vào môi trường làm việc thực tế tại doanh nghiệp.
  • Tìm hiểu văn hóa doanh nghiệp, cùng với những hoạt động chuyên ngành.
  • Áp dụng những kiến thức được học tại trường cũng như làm quen với các công việc chuyên môn sẽ được học.
  • Áp dụng lý thuyết vào thực hành, để rèn luyện, hình thành các kỹ năng chuyên môn. Nâng cao kỹ năng nghiên cứu, giải quyết các vấn đề (kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm), biết tổ chức thực hiện công việc cá nhân và theo nhóm.
  • Thực tập có vai trò quan trọng không chỉ với quá trình học tập của bản thân mà còn với cả tương lai sau này.
  • Nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình nhằm trang bị thêm kiến thức và kỹ năng (ngoài chương trình đào tạo chính quy ở trường) để đáp ứng công việc
  • Tạo lập những mối quan hệ mới, cần thiết cho nghề nghiệp và cuộc sống sau này.

1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    

Hoạt động Marketing – mix cho các dịch vụ của của công ty Fansviet trong thời gian gần đây. Cụ thể là thông qua các công cụ: sản phẩm dịch vụ, giá dịch vụ, phân phối và chiêu thị. Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Qua việc phân tích hoạt động Marketing – mix tại công ty, ta có thể thấy được những mặt còn hạn chế trong từng công cụ của Marketing – mix, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cho từng công cụ Marketing – mix.

Khách hàng của công ty. Cụ thể là các cá nhân, tổ chức đã sử dụng và đang sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu về hoạt động Marketing – mix cho các dịch vụ tại Công ty Fansviet trong giai đoạn 2014 – 2016.

Khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của công ty.

Về không gian: Công ty Fansviet, tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Với mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động Marketing –  mix tại công ty Fansviet.

Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng để nghiên cứu:

  • Các tài liệu được sử dụng cho việc nghiên cứu: sách giáo trình, tài liệu trên sách báo, tạp chí, các thông tin trên Internet có liên quan đến đề tài cần nghiên cứu các tài liệu và số liệu liên quan đến công ty.
  • Phương pháp tổng hợp, mô tả và phân tích để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
  • Phương pháp phỏng vấn một số lãnh đạo công ty để biết được thực trạng của công ty.
  • Phương pháp định tính, thông kê để tính toán và nhìn vào số liệu để đánh giá, nhận xét.

1.6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Bố cục đề tài gồm 5 chương:

  • Chương 1 Tổng quan về đề tài
  • Chương 2 Cơ sở lý luận về Marketing – mix
  • Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
  • Chương 4 Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix tại công ty Fansviet
  • Chương 5 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing – mix tại công ty Fansviet

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING – MIX

2.1. KHÁI QUÁT VỀ MARKETING MIX

2.1.1. Khái niêm Marketing

Có rất nhiều khái niệm về Marketing, nhưng vì Marketing vận động và phát triển, có nhiều nội dung phong phú, hơn nữa mỗi tác giả đều có quan niệm riêng, nên Marketing được hiểu là hoạt động trên thị trường, nhằm tạo ra sự trao đổi với mục đích thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người. Một số khái niệm Marketing được chấp nhận và sử dụng phổ biến hiện nay là:

Theo CIM ( UK’s Chartered Institute of Marketing): “Marketing là quá trình quản trị nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có lợi”.

Theo AMA ( American Marketing Association, 1985 ): “Marketing là tiến trình hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, đánh giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức. Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Marketing là tiến trình qua đó các cá nhân và các nhóm có thể đạt được nhu cầu và mong muốn bằng việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên”. (Nguồn “Principle of Marketing”, Philip Kotler và Gary Armstrong, 1994).

Marketing là hệ thống các hoạt động kinh doanh thiết kế để hoạch định, định giá, xúc tiến và phân phối sản phẩm thỏa mãn những mong muốn của những thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức”. (Nguồn “Fundamentals of Marketing”, William J. Stanton, Michael J. Etzel, Bruce J. Walker. 1994).

2.1.2  Khái niệm Marketing dịch vụ

Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu của thị trường phát triển bằng hệ thống các chính sác, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình sản xuất, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân bố các nguồn lực của tổ chức. Marketing được duy trì trong sự năng động qua lại giữa các sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.

2.1.3. Khái niệm Marketing – mix

Thuật ngữ Marketing – mix ( Marketing hỗn hợp) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm 1 bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗ hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay được sử dụng rộng rãi.

Marketing – mix ( Tiếp thị hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.

2.1.4. Các công cụ của Marketing – mix Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Các công cụ Marketing – mix gồm có: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến (Promotion), và thường được gọi là 4P. Những thành phần của mỗi P có rất nhiều nội dung thể hiện ở Sơ đồ 2.1

Vai trò của Marketing Mix

Hoạch định sản phẩm: Phát triển và duy trì sản phẩm, dòng và tập hợp sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì, loại bỏ sản phẩm yếu kém.

Hoạch định giá: Xác định các mức giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản bán hàng, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ động.

Hoạch định phân phối: Xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, và phân phối hàng hóa dịch vụ.

Hoạch định xúc tiến: Thông đạt với khách hàng, với công chúng và các nhóm khách hàng khác thông qua các hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và khuyến mãi.

Hoạch định con người: Con người là nhân tố không thể thiếu tham gia vào quy trình cung ứng dịch vụ của công ty. Marketing dịch vụ đưa ra các tiêu chí khả năng lựa chọn, tuyển dụng và giữ chân những con người thích hợp với những năng lực và kỹ năng tốt để hoàn thành công việc được giao phó là rất quan trọng.

Hoạch định chứng cứ hữu hình: Nó giúp cho việc tạo ra vị thế của công ty và trợ giúp  hữu hình cho dịch vụ. Tạo ra các trang trí nội thất, trang bị đồng phục cho nhân viên…nhằm gây ấn tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế của mình.

Hoạch định quy trình: Loại trừ được những sai sót từ cả hai phía cung cầu. Một quy trình hiệu quả để hạn chế được đặc điểm không đồng nhất trong quá trình cung ứng dịch vụ. Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

2.1.5. Mục tiêu và chức năng của Marketing

2.1.5.1. Mục tiêu của Marketing

Thỏa mãn khách hàng: các nỗ lực Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với công ty, qua đó thu hút thêm khách hàng mới.

Chiến thắng trong cạnh tranh: giải pháp Marketing giúp công ty đối phó tốt các thách thức cạnh tranh, đảm bảo vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường

Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công ty tích lũy và phát triển.

2.1.5.2. Chức năng của Marketing

Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing: dự báo và thích ứng với những yếu tố môi trường ảnh hưởng, tập hợp các thông tin để quyết định các vấn đề Marketing.

Mở rộng phạm vi hoạt động: lựa chọn và đưa ra cách thâm nhập những thị trường mới.

Phân tích người tiêu thụ: xem xét và đánh giá những đặc tính, yêu cầu, tiến trình mua của người tiêu thụ.

Hoạch định sản phẩm: phát triển và duy trì sản phẩm, dòng và tập hợp sản phẩm, hình ảnh sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì.

Hoạch định phân phối: xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, quản lý dự trự, tồn kho, vận chuyển và phân phối hàng hóa và dịch vụ, bán sỉ và bán lẻ.

Hoạch định xúc tiến: thông đạt với khách hàng, với công chúng thông qua các hình thức quảng cáo, quan hệ công chúng bán hàng cá nhân và khuyến mãi.

Hoạch định giá: xác định các mức giá, kỹ thuật đánh giá, các điều khoản bán hàng, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ động.

Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing: hoạch định, thực hiện và kiểm soát các chương trình, chiến lược Marketing.

2.2 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Môi trường Marketing của một công ty gồm các yếu tố và động lực bên ngoài ảnh hưởng vào khả năng phát triển và duy trì mối quan hệ của giao dịch và quan hệ của công ty với khách hàng mục tiêu của mình.

2.2.1. Môi trường vĩ mô

2.2.1.1. Nhân khẩu học

Nhân khẩu học là một môn khoa học nghiên cứu dân cư và sự phân bố dân cư. Cụ thể, nó nghiên cứu các vấn đề như quy mô, mật độ, phân bố dân cư, nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính, tôn giáo, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết,… Các nhà quản lý Marketing rất quan tâm đến các yếu tố của môi trường nhân khẩu, vì con người hợp thành thị trường cho các doanh nghiệp.

2.2.1.2. Kinh tế

Môi trường kinh kế bao gồm tất cả các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến mức mua của người dân. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, là lạm phát, thất nghiệp, lãi suất ngân hàng. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của người dân, của Chính phủ và của các doanh nghiệp, và do vậy cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp.

2.2.1.3. Tự nhiên Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các nguồn lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp, do vậy cũng ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của các doanh nghiệp. Đó là các yếu tố như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi trường,…

2.2.1.4. Công nghệ

Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho doanh nghiệp.

Công nghệ là một vũ khí cạnh tranh, công nghệ mới sẽ tạo ra các sản phẩm mới cạnh tranh với sản phẩm hiện tại. Do vậy công nghệ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp mới giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh tranh với các doanh nghiệp cũ chậm chạp. Các doanh nghiệp mới thường được dùng những công nghệ mới để cạnh tranh với doanh nghiệp cũ như một chiến lược thọc sườn.

2.2.1.5. Chính trị, pháp luật

Môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Môi trường chính trị pháp luật bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ, chính sách nhà nước, các cơ quan pháp luật, các cơ chế điều hành của Nhà nước. Tác động của môi trường chính trị pháp luật đến doanh nghiệp thể hiện vai trò quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân.

2.2.1.6. Văn hóa

Văn hóa là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi được một tập thể giữ gìn, được hình thành trong những điều kiện nhất định về vật chất, môi trường tự nhiên, lịch sử của cộng đồng và dưới tác động của các nền văn hóa khác. Hành vi tiêu dùng của khách hàng chịu tác động sâu sắc của nền văn hóa của dân tộc họ. Nói cách khác, các yếu tố văn hóa có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần hiểu biết môi trường văn hóa mà họ đang kinh doanh để làm cho hoạt động kinh doanh của họ phù hợp với môi trường văn hóa đó.

2.2.2. Môi trường vi mô Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

2.2.2.1. Môi trường nội tại doanh nghiệp

Hoạt động Marketing không phải là một hoạt động riêng rẽ trong doanh nghiệp. Ngược lại nó bị chi phối bởi các lực lượng, các yếu tố khác trong doanh nghiệp. Do vậy: chiến lược Marketing là một bộ phân của chiến lược doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động Marketing chịu sự chi phối, điều hành trực tiếp của Ban giám đốc.

Chức năng Marketing phải kết nối chặt chẽ với các chức năng khác trong doanh nghiệp như Tài chính, Kế toán, Nhân lực, R & D, Sản xuất, vật tư, kế hoạch. Do vậy, người phụ trách Marketing phải biết kết nối và nhân được sự đồng tình, hỗ trợ của các bộ phận liên quan.

Để thực hiện thành công chiến lược Marketing, cần phải xây dựng được sự cam kết thực hiện chương trình Marketing đối với mọi thành viên trong công ty. Đó chính là công tác Marketing bên trong.

2.2.2.2. Nhà cung ứng

Các nhà cung ứng cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp hoạt động. Đó là tài chính, điện nước, vật tư, máy móc, thiết bị…Nếu quá trình cung cấp các đầu vào này bị trục trặc thì ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh. Đặc biệt giá cả và dịch vụ của nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải hiểu biết, quan tâm và xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp.

2.2.2.3. Các trung gian Marketing

Trung gian Marketing là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Các trung gian này rất quan trọng trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp có xu hướng thuê ngoài một số khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải biết lựa chọn các trung gian phù hợp và xây dựng mối quan hệ lâu dài với các trung gian. Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

2.2.2.4. Khách hàng

Khách hàng là người quyết định thành bại đối với doanh nghiệp, là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Do vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ khách hàng.

2.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh

Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, đến các chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các đối thủ.

2.2.2.6. Công chúng

Công chúng là bất cứ nhóm nào quan tâm thực sự hay sẽ quan tâm đến doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.

Công chúng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nổ lực của doanh nghiệp đang phục vụ thị trường, như: giới tài chính, giới truyền thông, giới công quyền, giới địa phương, các tổ chức xã hội, công chúng rộng rãi, công chúng nội bộ.

2.3. LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

2.3.1. Phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm

2.3.1.1. Phân khúc thị trường

Khái niệm phân khúc thị trường

Phân khúc thị trường là chia thị trường không đồng nhất thành các khúc thị trường đồng nhất để làm nổi rõ lên sự khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi.

Khi phân khúc thị trường phải đạt các yêu cầu sau: tính đo lường được, tính tiếp cận được, tính hấp dẫn và tính khả thi.

Các tiêu thức phân khúc thị trường

Phân khúc theo khu vực địa lý: phương pháp này đòi hỏi chia thị trường thành các khu vực địa lý khác nhau như các quốc gia, các vùng, các tỉnh, các thành phố, các quận, huyện.

Phân khúc theo dân số: phân khúc theo dân số được chia ra làm nhiều loại: phân khúc theo độ tuổi, phân khúc theo giới tính, quy mô gia đình.

Phân khúc theo tâm lý: trong phân khúc này, khách hàng được chia làm các nhóm dựa trên các tầng lớp xã hội, lối sống hoặc cá tính.

Phân khúc theo hành vi mua hàng: phân khúc theo hành vi mua hàng dựa trên dịp mua hàng, lợi ích khi mua hàng, mức sử dụng, mức trung thành với nhãn hiệu. Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

2.3.1.2. Thị trường mục tiêu

Đánh giá các khúc thị trường

Sau khi phân khúc thị trường, các doanh nghiệp sẽ chọn ra các khúc thị trường phù hợp với tiềm lực của mình và có khả năng mang lại lợi nhuận cao, dựa vào các tiêu chuẩn sau: quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường, mức độ hấp dẫn của khúc thị trường, mục tiêu và nguồn lực công ty.

Lựa chọn thị trường mục tiêu

Việc lựa chọn các khúc thị trường được thể hiện bằng ba cách sau: Marketing không phân biệt (không xét đến những khác biệt giữa các khu vực), Marketing phân biệt (có sự phân biệt giữa các khu vực thị trường), Marketing tập trung.

2.3.1.3. Định vị sản phẩm

Khái niệm định vị sản phẩm trong thị trường

Định vị trong thị trường là việc đưa các ấn tượng tốt, đặc sắc, khó quên về sản phẩm công ty vảo trong tâm trí khách hàng bằng các chiến lược Marketing – mix thích hợp. Các mức độ định vị có thể là định vị địa điểm, định vị ngành sản xuất, định vị công ty, định vị nhãn hiệu sản phẩm.

Các bước của quá trình định vị

Nhà Marketing khi tiến hành định vị sản phẩm thường theo các bước sau: xác định mức độ định vị, xác định các thuộc tính cốt lõi quan trọng, xác định vị trí các thuộc tính trên bản đồ định vị, đánh giá các lựa chọn định vị, thực hiện định vị.

2.3.2 Mô hình Marketing Mix Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Những đặc tính hoàn toàn khác biệt của dịch vụ bao gồm: tính vô hình, tính không đồng nhất, không thể tách rời được, khó kiểm soát chất lượng… Vì vậy, các nguyên lý tiếp thị sử dụng cho sản phẩm không thể phù hợp hoàn toàn với lĩnh vực dịch vụ.

Phối thức 4P tiếp thị (marketing mix) bao gồm sản phẩm, giá, phân phối và truyền thông được sử dụng rộng rãi bởi các doanh nghiệp cho tiếp thị sản phẩm. Mô hình phối thức tiếp thị 4P giúp doanh nghiệp xác định các sản phẩm sẽ bán, định giá bán, chọn kênh bán hàng phù hợp và chọn các hình thức truyền thông quảng bán sản phẩm đến các đối tượng khách hàng mục tiêu khác nhau.

Loại hình doanh nghiệp dịch vụ thì hoàn toàn khác với doanh nghiệp bán sản phẩm.

Những đặc tính hoàn toàn khác biệt của dịch vụ bao gồm: tính vô hình, tính không đồng nhất, không thể tách rời được, khó kiểm soát chất lượng… Vì vậy, các nguyên lý tiếp thị sử dụng cho sản phẩm không thể phù hợp hoàn toàn với lĩnh vực dịch vụ, do đó marketing dịch vụ cần phải có mô hình phối thức tiếp thị riêng.

Các loại hình doanh nghiệp dịch vụ rất đa dạng và bao trùm toàn bộ nền kinh tế như dịch vụ ngân hàng, dịch vụ phần mềm, nhà hàng, bệnh viện, giáo dục, du lịch, nghĩ dưỡng…

Mô hình phối thức tiếp thị dịch vụ bao gồm 7P: Sản phẩm (product); Giá (price); Địa điểm  (place); Truyền thông (promotion); Con người (People); Quy trình (process) và Môi trường dịch vụ (Physical). Trong 7P này thì 4P đầu xuất phát từ phối thức tiếp thị sản phẩm và 3P  được mở rộng cho phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.

2.3.3 Sản phẩm (Product) Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Định nghĩa: sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiều dùng. Sản phẩm có thể là những vật thể những hàng hóa hữu hình hay dịch vụ, ý tưởng,….

Các thành phần của một sản phẩm dịch vụ

Cấp độ thứ nhất dịch vụ cơ bản (core service): Là dịch vụ thỏa mãn nhu cầu chính của khách hàng, là lý do chính để khách hàng mua dịch vụ. Dịch vụ cơ bản sẽ trả lời câu hỏi: Về thực chất khách hàng mua gì?, khách hàng không mua một dịch vụ, mà mua một lợi ích mà nó mang lại.

Cấp độ thức hai dịch vụ thứ cấp (secondary service): Tương ứng với cấp sản phẩm hữu hình và sản phẩm nâng cao. Nói cách khác dịch vụ thứ cấp là sự kết hợp của cả yếu tố hữu hình và vô hình.

2.3.3.1. Quá trình phát triển sản phẩm trong marketing dịch vụ

  • Xâm nhập thị trường: Tăng khối lượng dịch vụ hiện tại trên thị trường hiện tại.
  • Mở rộng thị trường: Tìm những khách hàng mới cho dịch vụ hiện tại.
  • Phát triển dịch vụ: Đưa dịch vụ mới vào thị trường hiện tại.
  • Đa dạng hóa: Đưa dịch vụ mới vào thị trường mới.

2.3.3.2. Chu kì sống của sản phẩm Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

  • Giới thiệu (introduction): Là giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, trong giai đoạn này sản phẩm tiêu thụ chậm, lợi nhuận không có vì tốn nhiều cho quảng cáo, giới thiệu, nhiều người chưa biết.
  • Tăng trưởng (growth): Là thời kỳ mà sản phẩm thị trường chấp nhận và được tiêu thụ mạnh, lợi nhuận gia tăng đáng kể.
  • Trưởng thành (maturity): Giai đoạn trưởng thành là thời kỳ tiêu thụ chậm, doanh thu giảm do sản phẩm đã được hầu hết các khách hàng tiềm ẩn đã mua. Lợi nhuận không tăng hay bị giảm sút chút ít đồng thời tăng chi phí mạnh.
  • Suy thoái: Là thời kỳ mức tiêu thụ bị giảm nhanh, doanh thu sụt giảm đi đôi với lợi nhuận giảm.

Sơ đồ chu kì sống của sản phẩm

2.3.4 Giá (Price)

Khái niệm: Giá là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được một sản phẩm , một dịch vụ mới với một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định, ở một nơi nhất định.

2.3.4.1 Các phương pháp định giá

Định giá dựa vào chi phí : Đây là phương pháp đơn giản nhất. Phương pháp này chúng ta cộng thêm một phần lợi nhuận tiêu chuẩn vào chi phí sản phẩm. Phần lợi nhuận này thay đổi theo loại sản phẩm, dịch vụ.

Định giá căn cứ vào nhu cầu: Cận trên của dịch vụ là mức giá cao nhất mà khách hàng có thể trả. Trên thực tế, các khách hàng khác nhau có thể đặt các mức giá trần khác nhau cho cùng một dịch vụ.

Định giá theo đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh từ các dịch vụ cùng loại (cạnh tranh trực tiếp) và cạnh tranh từ các dịch vụ thay thế (cạnh tranh gián tiếp). Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Định giá theo lợi nhuận mục tiêu : Trong phương pháp này, nhà sản xuất phải xem xét các mức giá khác nhau và ước đoán sản lượng hòa vốn, khả năng về cầu, và lợi nhuận đơn vị sản phẩm, dịch vụ để xác định tính khả thi của lợi nhuận mục tiêu.

2.3.4.2. Các chiến lược định giá

Chiến lược định giá hớt kem ( market skimming pricing)

Là chiến lược công ty đặt giá cao cho sản phẩm mới, cao đến mức chỉ có một phần phân khúc chấp nhận. Sau khi lượng tiêu thụ chậm lại, công ty mới hạ giá sản phẩm, dịch vụ để thu hút khách hàng. Làm như vậy, công ty đã đạt được một phần lợi nhuân cao từ phân khúc ban đầu.

Chiến lược giá xâm nhập thị trường ( market penetration pricing)

Với chiến lược này, công ty ấn định giá thấp với hi vọng sẽ hấp dẫn, thu hút được nhiều khách hàng nhằm tăng thị phần.

Chiến lược giá hỗn hợp cho sản phẩm

Định giá cho dòng sản phẩm ( product line pricing), đặt giá sản phẩm tự chọn ( optional product pricing), đặt giá cho sản phẩm kèm theo ( captive product pricing), đặt giá thứ sản phẩm hoặc sản phẩm phụ ( by product pricing), đặt giá bó sản phẩm ( product pundle pricing). Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

2.3.5 Kênh phân phối (Place)

Khái niệm: Kênh phân phối là một tập hợp các công ty và cá nhân có tư cách tham gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ (tiêu dùng hay công nghiệp) từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.

2.3.5.1 Phân phối trực tiếp

Nhìn chung dịch vụ là một dạng sản phẩm vô hình và phải được trải nghiệm theo thời gian. Do đó việc phân phối dịch vụ không đơn thuần là triển khai sản phẩm qua một chuỗi phân phối bắt đầu từ nhà sản xuất và kết thúc là người tiêu dùng, như trong trường hợp phân phối hàng hóa.Trên thực tế nhiều dịch vụ được phân phối trực tiếp từ nhà cung cấp dịch vụ đến khách hàng.Trái với kênh phân phối của hàng hóa, kênh phân phối cho dịch vụ thì thường trực tiếp. Có nghĩa là người chủ dịch vụ bán trực tiếp và tương tác trực tiếp đến khách hàng.

Chúng ta không thể sở hữu dịch vụ, do đó hầu hết các dịch vụ đều không được chủ quyền hóa khi được chủ dịch vụ triển khai thông qua các kênh phân phối. Cũng bởi vì bản chất của dịch vụ rất khó có thể hình dung và dễ bị nhầm lẫn, tính chất tồn trữ hàng hóa cũng không tồn tại, do đó việc xây dựng các kho trữ là không cần thiết.

2.3.5.2 Phân phối gián tiếp

Mặc dù nhiều chức năng mà những nhà trung gian cung cấp cho các công ty sản xuất hàng hóa không thích hợp cho dạng công ty dịch vụ, nhưng họ vẫn có thể hỗ trợ việc phân phối dịch vụ và thực hiện một vài chức năng quan trọng cho người chủ dịch vụ.

Trước tiên, họ có thể hợp tác sản xuất dịch vụ, đưa ra những lời cam kết về dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng. Những nhà trung gian cung cấp dịch vụ cũng có thể hiện thực hóa dịch vụ tại thị trường địa phương, tạo nên sự thuận tiện về thời gian và nơi mua cho khách hàng. Một vài trường hợp những nhà trung gian đại diện cho nhiều người chủ dịch vụ, như dịch vụ du lịch lữ hành và đại lý bảo hiểm, thì họ có thể đóng vai trò như các nhà buôn bán lẻ. Những loại trung gian chủ yếu được dùng trong phân phối dịch vụ chính là: Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Những tổ chức kinh doanh được nhượng quyền thương mại: Là những cửa hàng được cấp phép bởi chủ dịch vụ để phân phối một dịch vụ duy nhất đã được tạo ra hoặc đã được phổ biến.

Đại lý: Đại lý là người thay mặt cho người bán hoặc người mua để thực hiện giao dịch với khách hàng. Họ nhận được khoản hoa hồng hoặc thù lao do bên sử dụng trả theo hợp đồng đã ký kết.

Người môi giới: Là người không tham gia mua bán hàng hóa mà chỉ làm nhiệm vụ chắp nối người bán với người mua, không gánh chịu một sự rủi ro nào và được hưởng thù lao của bên sử dụng môi giới.

Sơ đồ cấu trúc kênh phân phối

2.3.5.3 Chức năng kênh phân phối

Là người đồng sản xuất với nhà cung cấp dịch vụ, các trung gian có vai trò hỗ trợ cho các dịch vụ sẵn có để khách hàng tiêu dùng tại các địa điểm và thời gian phù hợp với khách hàng. Trong một số trường hợp khác, các trung gian có thể đóng vai trò chính trong quá trình tạo ra dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

Các trung gian giúp cho nhà cung cấp dịch vụ mở rộng mạng lưới tại các khu vực khác nhau, đồng thời giảm chi phí, do vậy tăng khả năng cạnh tranh cho nhà cung cấp dịch vụ.

Các trung gian thường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng tại các điểm giao dịch. Do vậy công tác tư vấn của trung gian khi khách hàng lựa chọn có tác động lớn đến quyết định mua của khách hàng.

Khách hàng thường ưu thích mua dịch vụ từ các trung gian có nhiều dịch vụ cùng loại của đối thủ cạnh tranh, vì vậy họ có nhiều cơ hội lựa chọn hơn là mua dịch vụ trực tiếp từ nhà cung cấp. Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Trung gian có thể chia sẽ rủi cho với nhà cung cấp trong các trường hợp khi trung gian đóng góp vốn đầu tư cơ sở vật chất tại điểm giao dịch, hoặc được quyền chia sẽ lợi nhuận với nhà cung cấp.

Sử dụng các trung gian độc lập, nhà cung cấp dịch vụ có thể dùng vốn để đầu tư vào thiết bị trong quá trình sản xuất chính, do vậy có thể nâng cao khả năng cạnh tranh.

2.3.6 Chiến lược chiêu thị (Promotion)

Khái niệm: chiêu thị là hành động thông báo, thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ, cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp. Nhờ chiêu thị mà doanh nghiệp có thể bán ra nhiều hơn và nhanh hơn.

2.3.6.1 Quảng cáo

Khái niệm: quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền đạt tin tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng.

Bản chất của quảng cáo có những đặc điểm lưu ý sau: sự trình bày công khai, sự lan tỏa, gia tăng sự diễn đạt, tính vô cảm.

2.3.6.2 Quan hệ công chúng

Khái niệm: quan hệ công chúng là những hoạt động truyền thông để xây dựng và bảo vệ danh tiếng của công ty, sản phẩm, dịch vụ trước các giới công chúng.

Đặc trưng của quan hệ công chúng: sự tin cậy cao, làm mất sự phòng thủ của khách hàng, kịch tính hóa.

2.3.6.3 Khuyến mãi Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Khái niệm: khuyến mãi là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua một sản phẩm vật chất hay một dịch vụ.

Đặc trưng của khuyến mãi: truyền thông, kích thích, chào mời.

2.3.6.4 Bán hàng cá nhân

Khái niệm: Bán hàng cá nhân là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng với khách hàng tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm, dịch vụ.

Bán hàng cá nhân tạo sự chú ý của mỗi khách hàng và truyền tải nhiều thông tin. Giữa người bán và người mua có một sự tương tác linh động, thích ứng cho những yêu cầu riêng biệt của khách hàng và có thể dẫn đến hành vi mua hàng. Nhân viên bán hàng cũng có thể thuyết phục, giải thích thắc mắc của khách hàng và hình thành mối quan hệ với khách hàng.

2.3.6.5 Marketing trực tiếp

Khái niệm: Marketing trực tiếp là việc sử dụng điện thoại (telemarketing), thư điện tử và những công cụ tiếp xúc khác (không phải là người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ những khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng.

2.3.7 Con người (People) Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

2.3.7.1 Yếu tố con người

Nhân tố con người giữ vị trí quan trọng trong marketing dịch vụ và đã được chú trọng. Thành công của marketing dịch vụ một phần phụ thuộc chặt chẽ vào việc tuyển chọn, đào tạo động lực và quản lý con người. Con người là yếu tố quan trọng của marketing dịch vụ bởi vì yếu tố này giữ vai trò khách nhau trong việc tác động tới nhiệm vụ của marketing và giao tiếp với khách hàng.

Hai nhóm người tác động đến việc tiếp nhận dịch vụ khách hàng: Đội ngũ tham gia dịch vụ và khách hàng.

Một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức là lực lượng khách hàng. Sự nhận thức về chất lượng dịch vụ của khách hàng có thể được đào tạo ra và ảnh hưởng bởi khách hàng khác, bởi nhân viên thực hiện công ty.

2.3.7.2 Bản chất của nhân viên trong tổ chức dịch vụ

Trong tổ chức dịch vụ, những động lực của tổ chức có một sự tác động trực tiếp với những người mà tổ chức phục vụ cùng với sự hoạt động của các nhân viên và thái độ của họ. Mặc dù khách hàng nhìn nhận từ những bối cảnh khác nhau, sự nhận thức của khách hàng và nhân viên của tổ chức về hiệu quả có sự quan hệ hữu cơ với nhau. Nhân viên phục vụ cung ứng có chất lượng sẽ được khách hàng thừa nhận. Mối quan hệ của tổ chức dịch vụ và khách hàng, công chúng là yếu tố quan trọng nhất tạo nên môi trường dịch vụ, họ cũng như tổ chức dịch vụ không thể tách rời khách hàng của mình.

2.3.8 Quy trình cung ứng dịch vụ (Process) Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Do tính đồng thời trong quá trình cung ứng dịch vụ , chất lượng của sản phẩm dịch vụ được đảm bảo chủ yếu thông qua một quy trình cung ứng rõ ràng, chuẩn xác. Loại trừ được những sai sót từ cả hai phía. Một quy trình hiệu quả cũng hạn chế được đặc điểm không đồng nhất trong quá trình cung ứng dịch vụ.

2.3.8.1 Hệ thống quy trình cung ứng dịch vụ

Hệ thống quy trình cung cấp dịch vụ bao gồm các yếu tố sau:

Khách hàng: Là người hưởng thụ dịch vụ, là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống.

Cơ sở vật chất: bao gồm các trang thiết bị cần thiết cho dịch vụ và môi trường vật chất.

Nhân viên phục vụ: bao gồm những nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, những nhân viên phục vụ gián tiếp và các cán bộ quản lý.

Dịch vụ: là mục tiêu của hệ thống và đồng thời là kết quả (đầu ra) của hệ thống. Dịch vụ được quyết định bởi kịch bản đã vạch ra.

2.3.8.2 Một số hệ thống quy trình cung cấp cơ bản

Hệ thống kiểu 1:Trong hệ thống kiểu 1 có 3 yếu tố: Nhân viên phục vụ, người tiêu dùng dịch vụ và bản thân dịch vụ, do vậy xuất hiện ba mối quan hệ. Cả người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ đều có vai trò tích cực, có tác động qua lại với nhau, ảnh hưởng đến nhận thức, tình cảm của nhau. Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Hệ thống kiểu 2:Trong hệ thống này có 3 yếu tố tham gia: Cơ sở vật chất, người sử dụng dịch vụ và dịch vụ. Dịch vụ được cung cấp thông qua cơ sở vật chất như nhà cửa, thiết bị….

Hệ thống kiểu 3: Là hệ thống kết hợp hệ thống 1 và hệ thống 2 ở trên.

2.3.9 Chứng cứ hữu hình (Physical Evidence)

Môi trường vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là nơi dịch vụ được tạo ra, với khách hàng và người cung ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần tử hữu hình được sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ.

Do đặc trưng của dịch vụ là vô hình cho nên trong kinh doanh dịch vụ các nhà marketing phải cố gắng cung cấp các đầu mối vật chất để hỗ trợ vị trí và tăng cường cho dịch vụ bao quanh nhằm làm giảm bớt tính vô hình của dịch vụ. Do đó, có thể khẳng định bằng chứng vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là hết sức quan trọng. Nó giúp cho việc tạo ra vị thế của công ty và trợ giúp hữu hình cho dịch vụ.

Chính vì vậy mà các doanh nghiệp đã phải chi những khoản tiền lớn để tạo ra kiểu dáng kiến trúc các trang trí nội thất, trang bị đồng phục cho nhân viên…. Nhằm gây ấn tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế của mình.

2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing

Môi trường Marketing của một công ty bao gồm các yếu tố và động lực bên ngoài ảnh hưởng vào khả năng phát triển và duy trì mối giao dịch và quan hệ của công ty với khách hàng mục tiêu của mình.

Hoạt động Marketing hỗn hợp trong kinh doanh được biểu hiện khá uyển chuyển và linh hoạt. Thực vậy, trong quá trình vận dụng, cơ cấu của marketing hỗn hợp chịu tác động bởi nhiều nhân tố chi phối mang tính quyết định, những nhân tố ấy bao gồm:

Uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường: tâm lý mua hàng của khách hàng thường theo sự tín nhiệm về nhãn hiệu sản phẩm mà họ quen sử dụng. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp thông qua sản phẩm càng lớn thì uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường càng cao. Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

Chẳng hạn, cùng một loại sản phẩm do hai công ty sản xuất ra; sản phẩm của công ty A có thể trội hơn, giá cả có phần rẻ hơn so với sản phẩm của công ty B song lại khó bán, vì lẽ từ lâu khách hàng đã quen dùng sản phẩm của công ty B nên sản phẩm của công ty này sản xuất ra dễ dàng chiếm lĩnh thị trường mạnh hơn sản phẩm của công ty A.

Tình huống của thị trường: sự hình thành và chuyển hoá từ hình thái thị trường này sang hình thái thị trường khác trong nền kinh tế thị trường đối với một loại hàng hoá nào đó sẽ tạo nên những tình huống kinh doanh khác nhau với những ứng phó không giống nhau giữa các nhà kinh doanh. Chẳng hạn, đối với một loại sản phẩm ở giai đoạn này nằm trong hình thái thị trường độc quyền, song ở thời kỳ khác có thể nằm trong hình thái thị trường cạnh tranh. Vì vậy ứng với từng tình huống cụ thể của thị trường, đòi hỏi nhà kinh doanh phải có những đối sách thích hợp để cho sản phẩm của mình tham gia vào thị trường vừa đạt được lợi nhuận vừa thoả mãn được nhu cầu.

Vòng đời sản phẩm dịch vụ: một sản phẩm từ khi xuất hiện trên thị trường cho đến khi rút khỏi thị trường đều phải trải qua những giai đoạn nhất định. Nội dung hoạt động kinh doanh ở mỗi giai đoạn khác nhau đều không giống nhau. Sự nhận định sai về giai đoạn của vòng đời dịch vụ tất yếu dẫn đến việc xây dựng nội dung hoạt động kinh doanh không đúng và do đó sự thất bại là không thể tránh khỏi.

Tính chất dịch vụ: căn cứ vào tính chất của mỗi loại dịch vụ mà nhà kinh doanh có cách tổ chức những hoạt động kinh doanh thích hợp. Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Thực trạng Marketing – mix của công ty Quảng Cáo

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Hoạt động Marketing – Mix tại công ty Quảng Cáo […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993