Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Đánh giá Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ Việt Trung dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì marketing đang khẳng định vai trò quan trọng của mình. Một chiến lược marketing đúng đắn giúp cho doanh nghiệp tồn tại vững chắc ở trên thị trường nhờ có quá trình nghiên cứu thị trường và thích ứng kịp thời với nó.

Ngày nay, internet ngày càng phát triển mạnh mẽ, mọi người dành nhiều thời gian cho việc lướt web và các trang mạng xã hội. Tháng 1/2021, theo thống kê của We Are Social, trên toàn thế giới có hơn 4,66 tỷ người đang sử dụng internet. Tại Việt Nam, với dân số 97,75 triệu người và lượng người dùng internet đạt 68,72 triệu người chiếm 70,3% dân số (1/2021). Internet đã trở thành phương tiện giúp việc trao đổi thông tin, hợp tác, giao lưu giữa các cá nhân, tổ chức và quốc gia diễn ra một cách nhanh chóng .

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet là tốc độ phát triển nhanh chóng của các thiết bị kết nối: điện thoại thông minh, máy tính bảng… Trên thế giới, tính đến năm 2021 đã có 5,22 tỷ người sử dụng điện thoại di động chiếm đến 2/3 dân số thế giới. Chỉ riêng tại Việt Nam, con số này lên tới 154,4 triệu người tăng 1,3 triệu người so với năm 2020. Với số liệu thống kê về social media trên toàn cầu thì số lượng người sử dụng mạng xã hội trên toàn thế giới đã chạm tới con số 4,2 tỷ người, chiếm khoảng 53,6% tổng dân số trên thế giới. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Tất cả những điều đó đã làm thay đổi cách thức tiếp cận nguồn thông tin của người dùng . Trước đây, đa phần chúng ta tiếp cận thông tin từ sách, báo, tạp chí, truyền hình,… bây giờ người dùng tiếp nhận những thông tin đó qua Facebook, báo điện tử, web,… Cách thức tiếp cận này giúp loại bỏ các rào cản về không gian và thời gian. Vậy nên chỉ dừng lại ở marketing truyền thống, thì doanh nghiệp đó đã bỏ qua một lượng khách hàng lớn. Do đó, các doanh nghiệp đang dần chuyển đổi cách thức tiếp cận khách hàng, thu hẹp dần các hoạt động marketing truyền thống chuyển sang phương thức marketing online. So với marketing truyền thống, marketing online tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều, tốc độ tiếp cận nhanh chóng. Ngoài ra còn giúp các nhà marketing đo lường và đánh giá hoạt động marketing, giúp doanh nghiệp loại bỏ các hoạt động không hiệu quả.

Hiểu được điều này, Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung đã và đang thực hiện ứng dụng marketing online vào hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, với những nhu cầu cấp thiết hiện nay việc tham gia học tập, thi lấy chứng chỉ ngoại ngữ ngày càng gia tăng, điều này đồng nghĩa với việc thị trường ngày càng được mở rộng, cơ hội để trung tâm tìm kiếm học viên càng được cao hơn. Vì vậy để thu hút được số lượng khách hàng lớn hơn, cũng như khẳng định thương hiệu của mình thì trung tâm phải đưa ra các chính sách marketing online phù hợp để phát huy thế mạnh của mình. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập ở đây, tác giả nhận thấy không phải hoạt động marketing online nào cũng đem lại sự thành công như mong muốn cho trung tâm. Từ những lí do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ VIỆT TRUNG” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận này.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Khái quát những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan tới Marketing Online từ đó đánh giá hoạt động Marketing Online của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

2.2. Mục tiêu cụ thể

  • Hệ thống hóa lí luận và thực tiễn về Marketing Online.
  • Phân tích và đánh giá hoạt động Marketing Online của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung.

Đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động Marketing Online tại Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động Marketing Online của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung, tập trung chủ yếu vào hai công cụ: Fanpage và Website.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • Phạm vi không gian : Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung tại địa chỉ 5/130 Trần Phú, Phường Phước Vĩnh, TP Huế.
  • Phạm vi thời gian: 15/1/2021 – 25/4/2021
  • Phạm vi nội dung: Marketing Online là một phạm trù rộng bao gồm nhiều công cụ, tuy nhiên hiện tại Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung chỉ chủ yếu thực hiện marketing online qua hai công cụ là Facebook (Fanpage) và Website, do đó nghiên cứu này chỉ tập trung đánh giá hai công cụ trên.

4 Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

4.1 .Phương pháp thu thập dữ liệu

4.1.1 Dữ liệu thứ cấp

  • Tài liệu, báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh được thu thập từ Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung.
  • Thu thập kết quả thống kê về các hoạt động Marketing Online và các công cụ đang được Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung triển khai.

4.1.2 Dữ liệu sơ cấp.

  • Khảo sát bằng bảng hỏi

Thu thập thông tin bằng cách phát bảng hỏi cho những người đã và đang là khách hàng của trung tâm. Từ những thông tin thu thập được tiến hành phân tích, thống kê hiệu quả của các hoạt động marketing online mà trung tâm triển khai từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động marketing online.

Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất đơn giản. Quá trình chọn mẫu cụ thể như sau:

Lấy danh sách các học viên đã và đang theo học tại Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung sau đó sắp xếp lại thứ tự theo tên và đánh số thứ tự. Sử dụng dùng hàm Random trong Excel 2010 để chọn ra từng học viên vào mẫu nghiên cứu.

Liên hệ với những học viên được chọn vào mẫu nghiên cứu, lên lịch hẹn sau đó tới trực tiếp tại trung tâm để tiến hành khảo sát. Đối với các học viên không thể liên lạc được thì sẽ chọn lại người khác để đưa vào mẫu.

Đối với các học viên không thể khảo sát trực tiếp, tác giả gửi biểu mẫu qua email hoặc facebook để học viên đánh giá. Sau đó sẽ theo kết quả và điền vào phiếu khảo sát giấy. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Các quá trình trên được lặp lại cho đến khi đạt đủ số lượng là 140 phiếu khảo sát.

Kích thước mẫu: Mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập với 22 biến quan sát và 1 biến phụ thuộc. Xác định cỡ mẫu đối với phân tích nhân tố khám phá EFA dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham, Black năm 1998 thì kích thước mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần tổng số biến quan sát

Nmin = Tổng số biến quan sát * 5 = 22*5 = 110

Từ cách tính trên cỡ mẫu tối thiểu là 110, tuy nhiên để đảm bảo tính chính xác và sai sót của các phiếu trong quá trình điều tra, nghiên cứu này lựa chọn cỡ mẫu là 140.

4.2 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu.

Đối với dữ liệu thứ cấp sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp

Đối với dữ liệu sơ cấp, sau khi thu thập đầy đủ số liệu từ khách hàng, tiến hành tổng hợp và loại bỏ các phiếu điều tra không đạt yêu cầu. Các phiếu đạt yêu cầu sẽ được nhập, hiệu chỉnh mã hóa và xử lí trên phần mềm SPSS 26.0. Kết hợp các phương pháp sau :

  • Phương pháp tổng hợp:

Là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, phân loại các câu hỏi, tổng hợp các câu trả lời

  • Thống kê mô tả Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Sử dụng bảng tần số để mô tả những đặc điểm cơ bản: giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp,… của mẫu điều tra.

  • Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Kiểm định độ tin cậy thang đó Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố. Cho biết trong các biến quan sát của một nhân tố biến nào đã đóng góp vào việc đo lường khái niệm nhân tố, biến nào không.

Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng (itemtotal correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.

Nguyên tắc kết luận:

  • Kiểm định giá trị trung bình One Sample T – Test

Là phép kiểm định giả thuyết về trung bình tổng thể, được dùng trong trường hợp ta muốn phân tích mối liên hệ giữa cặp giá trị trung bình của một tổng thể định lượng với một giá trị cụ thể xác định.

Cặp giả thuyết:

  • H0: µ = µ0  Đánh giá trung bình của khách hàng bằng mức đánh giá này
  • H1: µµ0  Đánh giá trung bình của khách hàng khác mức đánh giá này
  • Nếu Sig. ≥ 0,05: Chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0
  • Nếu Sig. < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory F actor Analysis – EFA)

  • Phân tích nhân tố khám phá EFA là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair & ctg, 1998).
  • Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0,5 trở lên đây là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0,5, thì phân tích nhân tố có kh ả năng không phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
  • Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity): là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể. Điều kiện cần để phân tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau, tức là kiểm định Bartlett chỉ ra các biến có tương quan có ý nghĩa thống kê (Sig. Barlett’s test < 0,05).
  • Xác định số lượng nhân tố: được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalues, chỉ số này đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi các nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có chỉ số Eigenvalues nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson 2003). Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.
  • Tổng phương sai trích (Total Variance Explanined): là phần trăm phương sai toàn bộ được giải thích bởi từng nhân tố, nghĩa là coi biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố cô đọng được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % các biến quan sát. Giá trị này lớn hơn 50% cho thấy phân tích nhân tố EFA là phù h ợp.
  • Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố, giá trị này biểu thị mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng cao, nghĩa là tương quan giữa biến quan sát với nhân tố đó càng lớn và ngược lại. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát trong phân tích EFA phải lớn hơn 0,5 mới được chọn.
  • Độ giá trị hội tụ: để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan giữa các biến và các nhân tố (Factor Loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 trong một nhân tố. (Jabnoun & ctg 2003).
  • Độ giá trị phân biệt: để đạt được độ giá trị phân biệt, khác biệt giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0,3 (Jabnoun & ctg 2003).
  • Phân tích hồi quy

Sau khi kiểm định tiến hành chạy hồi quy tuyến tính với mức ý nghĩa 0,05.

  • Mô hình hồi quy: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + … + βiXi + Trong đó:
  • Y: Biến phụ thuộc
  • X1, X2,…, Xi: Biến độc lập
  • β0, β1, β2,…, βi: Hệ số hồi quy riêng của các biến độc lập + Giả thuyết thống kê:
  • H0: Biến phụ thuộc và các biến độc lập không có mối quan hệ
  • H1: Biến phụ thuộc và các biến độc lập có m ối quan hệ
  • Nếu Sig. ≥ 0,05: Chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0
  • Nếu Sig. < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0 với độ tin cậy 95%

5. Kết cấu của đề tài

Đề tài được chia làm 3 phần

  • Phần I: Đặt vấn đề
  • Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
  • Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến Marketing Online
  • Chương 2: Đánh giá hoạt động Marketing Online của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung
  • Chương 3: Đề xuất giải pháp cho các hoạt động Marketing Online của trung tâm ngoại ngữ Việt Trung
  • Phần III: Kết luận và kiến nghị Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN MARKETING ONLINE

1.1. Khái quát về Marketing

1.1.1. Khái niệm Marketing

Vào những năm đầu của thế kỉ XX, lý thuyết về marketing lần đầu tiên xuất hiện tại Hoa Kỳ. Những bài giảng về môn học marketing được thực hiện ở các trường đại học của Hoa Kỳ, sau đó lan ra các trường đại học khác và trở thành phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường.

Cho đến thời điểm hiện tại, rất nhiều người vẫn đồng nhất marketing với nghề tiếp thị – đi chào hàng, giới thiệu dùng thử hàng. Họ cho rằng marketing là các bi ện pháp được người bán sử dụng để bán được hàng và thu được tiền về cho họ. Thực ra hoạt động tiếp thị chỉ là một trong những khâu hoạt động của hoạt động marketing. Hơn nữa lại không phải là khâu quan trọng nhất.

Thuật ngữ marketing đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, những định nghĩa này đều có nét chung về bản chất nhưng chưa định nghĩa nào được coi là duy nhất đúng bởi mỗi tác giả đều thể hiện quan điểm riêng của mình.

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ – AMA, 2007: “Marketing là hoạt động được thực hiện bởi các tổ chức và cá nhân, ho ạt động thông qua một tập hợp các thể chế và quy trình để tạo dựng, tương tác, mang lại và thay đổi các đề xuất có giá trị cho người tiêu dùng, đối tác cũng như cả xã hội nói chung .”

Theo Chartered Institute of Marketing – CIM, 2007: “Marketing là quá trình quản lý của doanh nghiệp nhằm phát hiện ra nhu cầu của khách hàng và đáp ứng các nhu cầu đó một cách có hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh.”

Theo Philip Kotler, 2007: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.” Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Từ những định nghĩa ở trên ta có thể thấy dù được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đều phản ánh một tư tưởng cốt lõi là hướng tới thõa mãn nhu cầu của con người.

1.1.2. Phân loại Marketing

1.1.2.1. Marketing cổ điển (Marketing truyền thống)

Các hoạt động marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông, đầu tiên là làm việc với thị trường tiếp theo là trên các kênh lưu thông. Về bản chất thì marketing cổ điển chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ nhanh hàng hóa và dịch vụ mà không chú trọng đến khách hàng [1].

Đặc điểm [2]:

  • Sản xuất xong rồi tìm thị trường, sản xuất là khâu quyết định toàn bộ quá trình tái sản xuất.
  • Hoạt động Marketing không mang tính hệ thống chỉ nắm một khâu trong quá trình tái sản xuất, chỉ nghiên cứu một lĩnh vực kinh tế đang diễn ra, chưa nghiên cứu được những ý đồ và chưa dự đoán được tương lai.
  • Tối đa hóa thị trường trên cơ sở tiêu thụ khối lượng hàng hóa sản xuất ra thị trường chưa rõ mục tiêu xác thực có nghĩa là có thể thực hiện được hay không thể thực hiện được.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn, chỉ quan tâm tới khâu tiêu thụ là chưa đủ mà cần phải quan tâm đến tính đồng bộ của cả hệ thống. Nên việc thay đổi marketing cổ điển bằng một lý thuyết marketing khác là điều cần thiết.

1.1.2.2. Marketing hiện đại Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Marketing hiện đại là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thực sự về một sản phẩm cụ thể, dẫn đến việc chuyển sản phẩm đó đến người tiêu thụ một cách tối ưu [1]. Đặc điểm [2]:

  • Nghiên cứu thị trường rồi mới tiến hành sản xuất, thị trường là nơi quyết định toàn bộ quá trình tái sản xuất hàng hóa.
  • Marketing hiện đại có tính hệ thống, nghiên cứu tất cả các khâu trong quá trình tái sản xuất, bắt đầu từ nhu cầu trên thị trường đến sản xuất phân phối hàng hóa và bán hàng để tiêu thị những nhu cầu đó.
  • Tối đa hóa trên cơ sở tiêu thụ tối đa nhu cầu của khách hàng như vậy các doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận.

Sau khi marketing hiện đại ra đời đã góp phần to lớn vào việc khắc phục các tình trạng khủng hoảng thừa thải và nâng cao việc thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển. Marketing hiện đại đã chú ý tới khách hàng nhiều hơn và nhắm đến thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất hàng hóa.

Bên cạnh đó, vì việc chú ý đến tính đồng bộ của các hệ thống nên các bộ phận, đơn vị đều tập trung tạo nên sức mạnh lớn để đáp ứng mạnh nhất nhu cầu của khách hàng. Marketing có mục tiêu chính là tối đa hoá các lợi nhuận nhưng nó chính là các mục tổng thể, dài hạn còn biểu hiện trong ngắn hạn chính là sự thoả mãn thật tốt nhu cầu của khách hàng.

1.2. Khái quát về Marketing Online Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

1.2.1. Khái niệm Marketing Online

Theo Philip Kotler – cha đẻ của marketing hiện đại: “ Marketing Online là quá trình tạo lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên những phương tiện điện tử và internet.” (Philip Kotler, 2007)

Theo Stokes, 2009: “Marketing Online là chính là hoạt động marketing ở trong môi trường kết nối internet và sử dụng nó để kết nối thị trường”. Hay theo quan điểm của Calvin Jones và Damian Ryan, 2009: “Marketing Online là hoạt động marketing cho sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các công cụ sẵn có của mạng internet để tiếp cận người sử dụng internet”.

Như vậy, marketing online là tiến hành hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm và dịch vụ bằng cách ứng dụng các thiết bị điện tử, công nghệ mạng máy tính môi trường internet để đưa sản phẩm, dịch vụ đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Qua đó khách hàng có thể cân nhắc mua sản phẩm khi họ tương tác với thương hiệu của bạn.

1.2.2. Các hình thức Marketing Online chủ yếu hiện nay

1.2.2.1. Quảng cáo

Quảng cáo là hình thức giao tiếp phi cá nhân nhằm cổ vũ cho sản phẩm, doanh nghiệp hay tổ chức thông qua phương tiện in (báo, tạp chí), phát sóng (đài phát thanh, truyền hình), mạng truyền thông ( điện thoại, truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh, không dây,…), phương tiện truyền thông điện tử (băng ghi âm, băng video, CD-ROM, website,…) và phương tiện truyền thông hiển thị (biển quảng cáo, bảng hiệu, áp phích) [3, tr.249].

1.2.2.2. Khuyến mãi Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Khuyến mãi là tập hợp các công cụ để kích thích người tiêu dùng, trung gian hoặc lực lượng bán hàng mua sản phẩm, dịch vụ nhanh hơn, nhiều hơn trong một thời gian ngắn. Khuyến mãi bao gồm các công cụ để xúc tiến tiêu dùng ( mẫu hàng, phiếu giảm giá, giảm giá, tiền thưởng, sử dụng thử miễn phí, bảo hành liên tục trong chương trình khuyến mãi, trưng bày tại cửa hàng,…), xúc tiến thương mại (giảm giá, trợ cấp quảng cáo và trưng bày hàng miễn phí), xúc tiến kinh doanh và lực lượng bán hàng (hội chợ thương mại và hội nghị bán hàng , cuộc thi dành cho nhân viên bán hàng, quảng cáo chuyên ngành) [3, tr.268].

1.2.2.3. Sự kiện và marketing trải nghiệm

Sự kiện và marketing trải nghiệm là các chương trình được thiết kế để tạo ra tương tác giữa thương hiệu với người tiêu dùng, bao gồm cách hoạt động thể thao, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện hay những hoạt động không chính thức khác[3, tr.249].

1.2.2.4. Quan hệ công chúng

Quan hệ công chúng là các ho ạt động hướng dẫn nội bộ cho nhân viên của doanh nghiệp hoặc với bên ngoài (người tiêu dùng, đối tác, chính quyền và các phương tiện truyền thông) để thúc đẩy và bảo vệ hình ảnh thương hiệu [3, tr.250].

1.2.2.5. Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp là việc sử dụng thư điện tử, điện thoại, fax hoặc internet để giao tiếp trực tiếp hoặc thu hút phản ứng đáp lại hoặc đối thoại với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng [3, tr.250].

1.2.2.6. Marketing tương tác

Marketing tương tác là hoạt động marketing trực tuyến và chương trình được thiết kế để thu hút khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm nâng cao nhận thức, nâng cao hình ảnh hay gợi mở việc bán sản phẩm, dịch vụ [3, tr.250]. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

1.2.2.7. Marketing truyền miệng

Marketing truyền miệng là một hình thức marketing được thực hiện dựa trên thói quen trao đổi giao tiếp bằng ngôn ngữ của con người [3, tr.292].

1.2.2.8. Bán hàng cá nhân

Bán hàng cá nhân là là hình thức giao tiếp mang tính chọn lọc cao với khách hàng tương lai nhằm mục đích bán hàng [3, tr.296].

1.2.3. Các công cụ Marketing Online chủ yếu hiện nay

1.2.3.1. SEM – Search Engine Marketing (Marketing trên công cụ tìm kiếm)

Marketing trên công cụ tìm kiếm là quá trình nhằm giúp website gia tăng lượng truy cập nhờ vào các hoạt động trên công cụ tìm kiếm (Bùi Thanh Vân, 2020). Trong SEM bao gồm 2 kênh chính là SEO và PPC

  • SEO – Search Engine Optimization

Theo bài viết “SEM là gì? SEM thực sự bao gồm những công cụ nào?” của tác giả Bùi Thanh Vân trên trang gobranding:

SEO – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là dùng các phương pháp tối ưu hóa website làm sao để nó tương thích với các công cụ tìm kiếm. Mục đích để nâng cao thứ hạng của website trên các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (còn được gọi là SERPs – Search Engine Resulf Pages) giúp chúng có thể được tìm thấy một cách dễ dàng nhất.

Các hình thức SEO phổ biến hiện nay: Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Technical SEO: Loại SEO này tập trung vào phần phụ trợ của website và các trang của công ty được mã hóa. Nén hình ảnh, dữ liệu có cấu trúc và tối ưu hóa tệp CSS (Cascading Style Sheets) là tất cả các hình thức SEO kỹ thuật có thể tăng tốc độ tải website – một yếu tố xếp hạng quan trọng trong mắt các công cụ tìm kiếm như Google.

On-page SEO: Loại SEO này tập trung vào tất cả các nội dung tồn tại “trên trang” khi xem website. Bằng cách nghiên cứu từ khóa cho hành vi tìm kiếm và ý định (hoặc ý nghĩa) của chúng. Công ty có thể trả lời câu hỏi cho người đọc và xếp hạng cao hơn trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs) mà những câu hỏi đó tạo ra.

Off -page SEO: Loại SEO này tập trung vào tất cả các hoạt động diễn ra “ngoài trang” khi tìm cách tối ưu hóa website. Có tên là liên kết ngược (Backlink). Số lượng nhà xuất bản liên kết với công ty và quyền hạn tương đối của những nhà xuất bản đó ảnh hưởng đến mức độ xếp hạng của công ty đối với các từ khóa quan tâm. Bằng cách kết nối với các nhà xu ất bản khác, viết bài đăng của khách trên các website này (và liên kết trở lại website của công ty) và tạo sự chú ý bên ngoài. Công ty có thể tìm kiếm được các liên kết ngược mà công ty cần để đưa website lên tất cả các SERPs phù hợp.

  • PPC – Pay Per Click

Theo tác giả Phong Vũ, 2018: PPC (Pay-Per-Click) là một mô hình tiếp thị trên internet, trong đó các nhà quảng cáo phải trả một khoản phí mỗi khi một trong số các quảng cáo của họ được nhấp. Giá bạn trả cho mỗi nhấp chuột thường dựa vào giá thầu của bạn cho quảng cáo cụ thể đó.

Mục tiêu của quảng cáo PPC là tăng số lần nhấp chuột lên trang web của bạn và sau đó chuyển những khách hàng tiềm năng đó thành khách hàng trả tiền. Giống như bất kỳ chiến thuật tiếp thị khác, nếu bạn chi tiêu nhiều hơn bạn thu được từ kinh doanh, thì đó sai. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

1.2.3.2. Quảng cáo mạng hiển thị google (Google Display Network)

Quảng cáo hiển thị hoặc quảng cáo trên banner là những hình chữ nhật nhỏ chứa thông tin, hình ảnh dạng hoặc tĩnh hoặc động mà doanh nghiệp trả tiền để xuất hiện trên các website thích hợp. Khi người xem nhấp vào ô quảng cáo, trang web quảng cáo sẽ mở ra để người xem theo dõi thông tin [3, tr.291].

Theo bài viết “Quảng cáo mạng hiển thi google là gì? Quảng cáo GDN” trên trang Adwordsvietnam.com đã trình bày về lợi ích cũng như các cách thức hoạt động của GDN như sau:

Lợi ích của quảng cáo mạng hiển thị google:

Có tới hơn 30 triệu lượt truy cập hàng tháng.

  • Có độ phủ quảng cáo lên đến 90% người lướt web toàn cầu thông qua hàng triệu trang web nổi tiếng khác nhau.
  • Khẳng định độ uy tín thương hiệu.

Đánh trúng đối tượng khách hàng với sự chọn lọc theo độ tuổi, sở thích,…

  • Hiển thị banner đa dạng theo: văn bản, hình ảnh, text, video,…
  • Hiển thị với nhiều kích thước banner khác nhau
  • Cách tính tiền có 2 hình thức: theo lượt click (CPC) hoặc theo lượt hiển thị (CPM)

Các cách thức hoạt động của Google Display Network:

  • Quảng cáo theo ngữ cảnh
  • Chọn chính xác nơi quảng cáo xuất hiện
  • Tự động tiếp thị lại khách hàng đã từng truy cập vào website của bạn

1.2.3.3. Website Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Theo Wikipedia, website là một tập hợp trang web, thường chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của internet. Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP. Trang mạng có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (trang mạng tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (trang mạng động).

Website là đích đến cuối cùng của khách hàng, là nơi có tỉ lệ chuyển đổi cao nhất cũng là nơi có chi phí thấp nhất. Có thể nói website chính là bộ mặt của công ty trên môi trường internet. Website không chỉ trở nên phổ biến mà còn là công cụ không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp và các cá nhân hoạt động kinh doanh hiện nay.

  • Ưu điểm:

Theo Wibeco, website có các ưu điểm sau:

  • Website giúp doanh nghiệp thiết lập sự hiện diện trên internet, tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng ở mọi nơi và tại mọi thời điểm
  • Website giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, dịch vụ một cách sinh động và mang tính tương tác cao đồng thời tạo ra sự tin tưởng cho người dùng.
  • Website tạo cơ hội để bán sản phẩm, dịch vụ một cách chuyên nghiệp mà không tốn nhiều chi phí.
  • Website là nơi tiếp nhận các ý kiến, phản hồi của khách hàng từ đó có cơ hội phục vụ khách hàng tốt hơn, đạt được sự hài lòng lớn hơn từ khách hàng.
  • Website giúp cho doanh nghiệp tao ra một hình ảnh chuyên nghiệp trước công chúng, công cụ hiệu quả để thực hiện các chiến dịch PR và marketing. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Theo bài viết “Tiêu chí cần có của một website chuyên nghiệp” trên trang Sikido, để có được một website chuyên nghiệp cần phải đáp ứng được các tiêu chí sau:

  • Website phải có tốc độ truyền tải nhanh, người dùng không đủ kiên nhẫn để chờ quá lâu mà các trang web vẫn không hiển thị nội dung hay hình ảnh.
  • Website phải đảm bảo thời gian hoạt động thường xuyên, hạn chế tối đa thời gian gián đoạn không truy cập.
  • Website phải có giao diện đẹp, hình ảnh màu sắc bắt mắt để có thể thu hút được người truy cập.
  • Website cần có bố cục đầy đủ, trình bày thông tin hợp lí, không quá rườm rà và phải phù hợp với người dùng mà doanh nghiệp muốn hướng tới.
  • Website phải có nội dung hấp dẫn thì mới tạo được sự tương tác cao, giữ chân được người dùng ở lại lâu hơn, giúp cho website của bạn tăng được tỉ lệ chuyển đổi từ một người truy cập web dần trở thành khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp.
  • Các chức năng của website đơn giản, dễ sử dụng, tập trung vào các yêu cầu cần thiết và tránh các bước phức tạp không phù hợp với người mới sử dụng và thiếu kiên nhẫn.
  • Các thông tin giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp phải đầy đủ, rõ ràng, giúp người truy cập có thể tìm hiểu một cách dễ dàng.
  • Website cần phải được tối ưu SEO (nội dung, từ khóa, …) để có thể tìm thấy dễ dàng trên các trang tìm kiếm.
  • Website cần phải được bảo mật tốt nhất để đề phòng bị tấn công.

1.2.3.4. Social Media Marketing (Marketing trên mạng xã hội) Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Social Media Marketing (Marketing trên mạng xã hội) có thể hiểu là các hoạt động marketing được thực hiện thông qua các kênh social (mạng xã hội) nhằm thu về các hiệu quả nhất định như lượng tương tác của người dùng, gia tăng nhận thức của người dùng về sản phẩm, dịch vụ đặc biệt là thúc đẩy hành vi mua hàng và sỡ hữu sản phẩm của người dùng thông qua mạng xã hội.

Social Media Marketing bao gồm rất nhiều hoạt động đa dạng, khác biệt tùy thuộc vào lĩnh vực và ngành nghề mà nó tham gia quảng bá.

Với sự bùng nổ của các nền tảng mạng xã hội ngày nay cũng tạo ra thị phần khách hàng tiềm năng, đa dạng mà bất kì doanh nghiệp nào cũng muốn tiếp cận và khai thác. Các nền tảng mạng xã hội phổ biến hiện nay có thể kể đến như: Facebook, Youtube, Instagram, Zalo,… Mỗi nền tảng sẽ có những đặc điểm riêng để trở nên khác biệt đối với người dùng, chúng thường không hoạt động theo cùng một cách. Do đó, khi thực hiện marketing trên các nền tảng social media cần tùy chỉnh nội dung của mình sao cho phù hợp với nền tảng đã lựa chọn.

Theo Marketing AI, 2021, các nền tảng mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam hiện nay là:

  • Facebook – mạng xã hội lớn nhất hiện nay

Facebook là một mạng xã hội cho phép mọi người kết nối với nhau. Khi sử dụng facebook, bạn có thể kết bạn với những bạn bè theo rất nhiều mối quan hệ khác nhau như theo sở thích, nơi sống, nơi làm việc,… Bên cạnh đó Facebook là nơi để mọi người cập nhật hồ sơ cá nhân, chia sẻ những mối quan tâm, cảm xúc của bản thân đi kèm với những định dạng đa dạng như trạng thái, hình ảnh, video, stories, live stream và các tính năng mới liên tục được cập nhật và thông báo cho bạn bè biết về chúng. Ngoài ra còn có thể sử dụng facebook để kinh doanh, quảng bá.

  • Instagram – mạng xã hội chia sẻ hình ảnh Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Instagram là một ứng dụng chia sẻ ảnh và video miễn phí trên Apple iOS, Android và Windows Phone, cho phép người dùng có thể tải ảnh hoặc video lên và chia sẻ ảnh hoặc video với những người theo dõi hoặc nhóm bạn bè chọn lọc. Họ cũng có thể xem, bình luận và thích bài viết mà bạn bè mình chia sẻ trên Instagram.

Vào năm 2010, Instagram đã ra đời và trở thành một mạng xã hội phát triển đầy tiềm năng. Đến năm 2012, Facebook mua lại mạng xã hội này, nhờ đó mà Instagram cũng đạt mức tăng trưởng kỷ lục, là một trong những công cụ đắc lực hỗ trợ giúp việc truyền thông tiếp thị đạt hiệu quả cao.

  • Twitter – mạng xã hội trực tuyến miễn phí

Twitter là một dịch vụ mạng xã hội trực tuyến miễn phí, cho phép người sử dụng đọc, nhắn và cập nhật các mẩu tin nhỏ gọi là tweets. Những mẩu tweet có giới hạn tối đa 280 ký tự được chia sẻ nhanh chóng trong phạm vi nhóm bạn của người nhắn hoặc có thể được trưng rộng rãi cho mọi người. Twitter không có kết bạn, chỉ có follow (theo dõi). Nền tảng này phù hợp với những người thích viết blog, thích sử dụng phần mềm rút gọn link hay những SEOer có thể tạo một hệ sinh thái cho website của mình.

  • Youtube

Youtube là một sản phẩm của google, là một trang web lưu trữ và chia sẻ video trực tuyến phổ biến nhất hiện nay trên thế giới.

Bất cứ ai có quyền truy cập vào máy tính hoặc thiết bị di động và có kết nối với Internet đều có thể xem nội dung Youtube và thậm chí chia sẻ nội dung của họ. Youtube thực sự dành cho mọi người – cho dù bạn đơn giản chỉ là một cá nhân tìm kiếm một nội dung giải trí trực tuyến hoặc là một CEO của một tổ chức lớn đang có ý định thực hiện các chiến dịch quảng cáo doanh nghiệp của mình với ngân sách cực lớn. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Mặc dù không có quy định về giới hạn độ tuổi, Youtube đặc biệt rất phổ biến với người dùng trẻ tuổi, những người ưa thích nội dung sáng tạo, là thành phần tương tác nhiều nhất của nội dung video Youtube so với truyền hình truyền thống. Nhiều người sử dụng nó cho mục đích giải trí, hoặc học cách làm một thứ gì đó (hướng dẫn), để nắm bắt kịp những video âm nhạc mới nhất của các nghệ sĩ mà họ rất yêu thích…

  • Tiktok – nền tảng mạng xã hội video âm nhạc

Tiktok là nền tảng video âm nhạc và mạng xã hội của Trung Quốc được ra mắt vào năm 2016 tại Trung Quốc với tên Douyin và năm 2017, Tiktok ra đời dành cho các thị trường bên ngoài Trung Quốc. Cách thức hoạt động của mạng xã hội này khá đơn giản, hầu hết là đăng tải và chia sẻ nội dung dưới dạng video có thời lượng ngắn khoảng vài giây tới 15 giây. Tiktok cho phép người dùng xem và tạo các clip nhạc, quay các clip ngắn và chỉnh sửa chúng với các bộ lọc độc đáo và các hiệu ứng đặc biệt vào các clip.

Ngày nay, Tiktok là ứng dụng có độ phủ rộng khắp toàn cầu, là một trong các mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam và Thế giới có tốc độ phát triển bậc nhất trên thế giới, với cộng đồng video âm nhạc khổng lồ. Tiktok đang được chào đón nhiệt tình, đặc biệt là các nước châu Á như Campuchia, Nhật Bản, Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Ngày nay, Tiktok thậm chí còn phổ biến hơn Twitter, Snapchat và Reddit – các nền tảng mạng xã hội lâu đời và phổ biến trên thế giới.

1.2.3.5. Email Marketing Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Email Marketing là hình thức sử dụng email (thư điện tử) mang nội dung về thông tin / bán hàng / tiếp thị /giới thiệu sản phẩm đến khách hàng mà mình mong muốn. Những khách hàng đã được tìm hiểu kỹ (khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp) để phân biệt với hình thức Spam email (Gửi email hàng loạt tới bất cứ khách hàng nào), và khách hàng có thể từ chối nhận email.

  • Chức năng của Email Marketing:

Quản lý danh sách email: giúp bạn quản lý danh sách email một cách rõ ràng, cụ thể. Phân loại theo địa lý, nguồn gốc, giới tính, độ tuổi, công việc,…

Theo dõi, báo cáo : các bạn sẽ biết được tỉ lệ email vào inbox, tỉ lệ mở email, tỉ lệ click, tỉ lệ chuyển đổi. Theo dõi chi tiết tỉ lệ tương tác của khách hàng.

  • Tự động hóa chiến dịch: bạn có thể lên chiến dịch và đặt lịch gửi email cụ thể, email sẽ được gửi đi một cách nhanh chóng và chính xác.
  • Các mẫu email đa dạng: rất nhiều các template chuyên nghiệp, đa dạng cho bạn lựa chọn, sẽ giảm thiểu thời gian cho việc viết nội dung.

Lợi ích của việc marketing bằng email: Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Tiết kiệm chi phí: khi so sánh với các hình thức marketing truyền thống bằng cách thiết kế các banner, biển quảng cáo, marketing bằng email sẽ tiết kiệm triệt để các chi phí thiết kế, chi phí vận chuyển, chi phí thuê địa điểm

Email marketing giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu trong mắt người tiêu dùng, tăng mối liên hệ, tạo lòng tin với khách hàng.

Dễ dàng theo dõi số liệu: email marketing giúp bạn có thể thống kê được số lượng người click mở mail, click vào các đường dẫn, từ đó bạn sẽ có thể tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng, xác định đúng thị hiếu của khách hàng để có những điều chỉnh phù hợp.

Có thể tự động hóa chiến dịch marketing bằng cách đặt lịch gửi email marketing chăm sóc khách hàng theo tuần hoặc theo tháng cụ thể.

1.2.4. Mô hình hành vi khách hàng trên nền tảng internet

Sơ đồ 1.1: Mô hình hành vi người tiêu dùng trên internet

AISAS là mô hình nói về hành vi của người dùng khi mua hàng trên internet. Có nghĩa là một sản phẩm, dịch vụ hay một hiện tượng, thông tin bất kỳ nào đó muốn thu hút được người dùng (họ là khách hàng ho ặc người đọc, người nghe…), tác động đến hành vi của họ đối với điều mà mình truyền đạt. Và sau đó chính họ lại lan truyền điều đó đến những người khác một cách ngẫu nhiên nhất.

Là một mô hình phổ biến và rất hữu ích trong việc giải thích hành vi của người tiêu dùng trong bối cảnh truyền thông trực tuyến hiện nay. Quá trình tìm kiếm thông tin bao gồm truy cập blog, trang web thương hiệu, tìm kiếm các chủ đề liên quan đến thương hiệu trong bảng web và hỏi bạn bè, tra cứu thông tin được sử dụng để so sánh các thương hiệu. Thương hiệu được coi là tốt hơn khi đáp ứng nhu cầu được chọn. Ngoài ra sau khi mua, người tiêu dùng sẽ đánh giá hiệu suất của sản phẩm. Điều này thường được thực hiện trên trạng mạng xã hội của riêng họ hoặc trong trang nơi họ tìm thấy thông tin lần đầu tiên.

ATTENTION – Sự chú ý Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Đây là bước đầu tiên trong mô hình AISAS, Attention có nghĩa là gây chú ý. Một sản phẩm, dịch vụ nói riêng hay bất cứ thứ gì đó nói chung muốn người ta biết đến thì phải gây sự chú ý. Sự chú ý đó có thể là tốt, là xấu nhưng bắt buộc phải có gì đó ấn tượng để thu hút người khác. Với môi trường internet phát triển nhanh chóng như hiện nay thì cơ hội để bạn thu hút khách hàng là vô kể. Đó có thể là online seeding, bài viết PR, banner, quảng cáo Display Ads… Làm sao cho càng nhiều người biết đến sản phẩm, dịch vụ của bạn thì xem như bước đầu bạn đã thành công.

Nhưng cần phải lưu ý lượng tin tức được đưa lên internet mỗi ngày là cực kỳ lớn nên khi đưa các thông tin quảng bá sản phẩm thì người làm marketing phải để ý và cập nhật nếu không muốn bị trôi bài. Vì vậy, ngay từ đầu nên lập kế hoạch cụ thể, rõ ràng: đăng bài ở đâu, đăng vào khung giờ nào, bao lâu thì quay lại chăm sóc một lần,…

INTEREST – Sự thích thú

Khi đã thu hút được một lượng người dùng rồi thì việc tiếp theo bạn cần làm là làm sao để họ cảm thấy quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ của bạn. Đây là lúc cần sáng tạo nội dung, biến những thông tin khô khan thành những thứ mà nhiều người thấy hứng thú. Hãy thay thế những bản mô tả sản phẩm đơn điệu bằng các video hoặc kể cho khách hàng nghe một câu chuyện hài hước hoặc đơn giản hơn là hướng dẫn cách sử dụng.

Khi khách hàng đã thấu hiểu được sản phẩm của bạn thì mong muốn sở hữu nó của họ lại càng cao. Bạn có thể dùng đến những cách như, nêu lên những lợi ích nổi bật nhất của sản phẩm, dịch vụ; hoặc tung lên bằng chứng về những trải nghiệm của khách hàng đã và đang dùng sản phẩm, dịch vụ của bạn điều này khiến khách hàng có lòng tin nhiều hơn cả. Hoặc cũng có thể để người dùng trải nghiệm trực tiếp, cho họ cơ hội khẳng định chắc chắn đây chính là sản phẩm, dịch vụ cần thiết đối với mình.

SEARCH – Tìm kiếm thông tin Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Trước khi khách hàng có hành động cụ thể đối với sản phẩm, họ sẽ phải tìm hiểu về sản phẩm và dịch vụ đó xem có thực sự đáp ứng được nhu cầu của họ không, có được review tốt không, hay những lợi ích mà họ có thể đạt được từ sản phẩm đó. Khi khách hàng tìm kiếm thông tin về sản phẩm, dịch vụ nghĩa là họ thật sự có nhu cầu. Và đa phần khi tìm kiếm họ sẽ lựa chọn công cụ là Google. Search là một bước rất quan trọng trước Action và có liên quan trực tiếp đến Share. Đây cũng là bước mà các nhà Marketing phải làm thật tốt bởi có sự cạnh tranh dữ dội giữa các đối thủ cùng ngành.

Kết quả của phần này là khách hàng sẽ tìm thấy được những thông tin cần thiết hoặc là một cái tên, một từ khóa ho ặc có thể là trang web của doanh nghiệp hoặc của đối thủ. Đây là lúc mà chúng ta cần điều hướng họ về website của doanh nghiệp mình và biến họ trở thanh khách hàng tiềm năng. Vậy làm sao để sản phẩm, dịch vụ của bạn có mặt trong top 10 trang tìm kiếm google đây? Đó chính là sử dụng SEO, SEM để đẩy mạnh vị trí thương hiệu của bạn so với những sản phẩm khác trên công cụ tìm kiếm. Ngoài ra, chất lượng nội dung của bạn trên các công cụ xã hội cũng cần thật thu hút để người dùng ghi nhớ và ấn tượng về sản phẩm của bạn hơn.

ACTION – Hành động

Hành động là cái đích mà bất cứ nhà Marketing nào cũng mong muốn hướng đến. Khi khách hàng tìm thấy bạn ở trang nhất của google nhưng liệu họ có chọn bạn không? Điều đó còn tùy thu ộc vào việc website của bạn có đáp ứng được nhu cầu của họ hay không. Ở bước này những hành động của khách hàng có thể quyết định mua sản phẩm, trải nghiệm thử sản phẩm, hoặc đơn giản là thoát trang tìm kiếm mà không đoái hoài gì đến sản phẩm của bạn nữa. Do vậy, để đánh được cú bóng quyết định này, bạn cần đưa ra những lời kêu gọi khách hàng hàn h động (CTA- Call to action) ngay lâp tức, hoặc đưa ra những khuyến mãi cho người đặt hàng ngay hôm nay.

Bước này là cực kì quan trọng đối với mỗi thương hiệu, dù cả ba bước trên bạn làm rất tốt, SEO vẫn chạy top đầu tìm kiếm, nhưng ACTION không hiệu quả thì tỉ lệ chuyển đổi sẽ rất thấp, dẫn đến doanh nghiệp của bạn vẫn không đạt doanh thu như kì vọng. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

SHARE – Chia sẻ

Đây chính là đích đến của tất cả các thương hiệu. Khi đã đạt được doanh thu kì vọng, họ mong muốn được ghi dấu ấn trong lòng khách hàng, truyền miệng truyền tay chính là cách lan tỏa nhanh nhất. Khi một khách hàng chọn bạn, tin tưởng bạn thì tâm lý của họ sẽ đem những điều tuyệt với ấy để chia sẻ cho bạn bè, người thân của họ Khách hàng trải nghiệm sản phẩm tốt luôn mong muốn được chia sẻ, lan tỏa đến những người xung quanh. Do đó, bạn có thể thu hồi thêm được vô số khách hàng tiềm năng mà không mất một đồng chi phí nào.

1.2.5. Mô hình truyền thông Marketing

Sơ đồ 1.2: Mô hình truyền thông vĩ mô trong truyền thông Marketing

Mô hình vĩ mô trong truyền thông marketing bao gồm: người gửi và người nhận; thông điệp và phương tiện truyền thông; mã hóa, giải mã, đáp ứng và phản hồi; nhiễu – là các thông điệp khác có thể can thiệp vào quá trình truyền thông.

Chủ thể (Người gửi): là chủ thể của truyền thông phải biết thông tin gửi đến khách hàng nào và muốn có phản ứng lại như thế nào.

Mã hóa thông điệp: là tiến trình chuyển ý tưởng và thông tin có tính biểu tượng, biến thông tin thanh lời nói, chữ viết, hình ảnh để khách hàng mục tiêu có thể nhận thức được.

Thông điệp: về cơ bản là những tín hiệu quen thuộc đối với người nhận

Phương tiện truyền thông : là các kênh truyền thông qua đó thông điệp được truyền từ người gửi tới người nhận, có thể là phương tiện truyền thông đại chúng: báo chí, truyền hình,… hoặc các mạng truyền thông xã hội

Giải mã: là tiến trình theo đó người nhận xử lí thông điệp để nhận tin và tìm hiểu ý tưởng của chủ thể

Người nhận: là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do người gửi đưa tới, là khách hàng mục tiêu của công ty.

Phản ứng đáp lại: là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận và xử lí thông điệp. Những phản ứng tích cực mà chủ thể truyền thông mong muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua.

Phản hồi: là một phần sự phản ứng của người nhận được truyền thông trở lại cho người gửi. Thông tin phản hồi có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Một chương trình truyền thông hiệu quả thường có những thông tin phản hồi tốt trở lại cho người gửi.

Nhiễu: Là tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do các yếu tố môi trường trong quá trình truyền thông làm cho thông tin đến với người nhận không trung thực với thông điệp gửi đi. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Sơ đồ trên nhấn mạnh những yếu tố chủ yếu trong sự truyền thông có hiệu quả. Người gửi cũng cần phải biết mình đang nhắm tới những người nhận tin nào và họ mong muốn nhận được thông tin gì? Cần phải lựa chọn ngôn ngữ và mã hóa nội dung cho chủ thể một cách khéo léo. Chủ thể truyền thông cũng phải sang tạo các thông điệp lựa chọn phương tiện truyền thông hữu hiệu, đồng thời tạo cơ chế để thu nhận thông tin phản hồi.

1.2.6. Các bước thiết kế chương trình truyền thông Mark eting

Theo Giáo trình Quản trị Marketing do PGS. TS Nguyễn Thị Minh Hòa làm chủ biên, thiết kế chương trình truyền thông bao gồm các hoạt động sau:

Bước 1: Xác định đối tượng mục tiêu

Hiểu về đối tượng mục tiêu là cơ sở để nhà marketing quyết định nói cái gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu và nói với ai. Đối tượng mục tiêu có thể là khách hàng tiềm tàng, khách hàng hi ện tại, người quyết định hay người gây ảnh hưởng. Đó cũng có thể là khách hàng cá nhân ho ặc tổ chức.

Bước 2: Xác định mục tiêu truyền thông marketing

Mục tiêu truyền thông marketing là những phản ứng của khách hàng về nhận thức, cảm thụ hay hành vi phù hợp với mong muốn của nhà marketing. Nói cách khác, nhà marketing phải xác định khách hàng của mình đang ở giai đoạn nào trong sáu trạng thái sẵn sàng mua: nhận thức (biết, hiểu), cảm thụ (thích thú, ưa chuộng, tin chắc sẽ mua), và hành vi mua để triển khai hỗn hợp xúc tiến nhằm đưa khách hàng đến giai đoạn tiếp theo (mô hình thang bậc hiệu quả của Lavidge Steiner). Ngoài ra, nhà marketing còn sử dụng nhiều mô hình khác, ví dụ mô hình AIDA (chú ý, thích thú, ham muốn, hành động), mô hình chấp nhận sản phẩm mới (nhận biết, thích thú, đánh giá, dùng thử, chấp nhận), mô hình xử lí thông tin (tiếp nhận, chú ý, hiểu biết, thích thú, lưu giữ, hành động). Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Bước 3: Thiết kế thông điệp truyền thông marketing

Sau khi xác định phản ứng của đối tượng mục tiêu, nhà marketing cần thiết kế thông điệp truyền thông. Nội dung thiết kế thông điệp giải quyết 3 vấn đề: Nói cái gì?, Nói như thế nào?, và Ai nói?

Chiến lược thông điệp (Nói cái gì?): Thông điệp truyền thông phải bám sát chiến lược định vị thương hiệu, qua đó giúp nhà marketing thiết lập điểm tương đồng và điểm khác biệt. Thông điệp truyền thông có thể đề cập tính kinh tế, chất lượng, giá trị thương hiệu, hiện đại, truyền thống,…

Chiến lược sáng tạo (Nói như thế nào?): Bao gồm các quyết định về nội dung, hình thức, nguồn thông điệp sao cho thông điệp truyền thông gây được sự chú ý, tạo được sự quan tâm, khơi dậy mong muốn và thúc đẩy được sự hành động mua của khách hàng.

Nguồn cung cấp thông tin ( Ai nói?) : Sử dụng người nổi tiếng để truyền thông sẽ hiệu quả khi họ đáng tin cậy và nhân cách phù hợp với tính cách thương hiệu. Sự tín nhiệm của người phát ngôn rất quan trọng đối với truyền thông marketing. Sự tín nhiệm được xác định bởi chuyên môn, sự tin cậy và sự yêu thích. Chuyên môn là kiến thức chuyên ngành trong truyền thông, sự tin cậy tức là mô tả một cách khách quan và trung thực, sự yêu thích nói lên tính hấp dẫn của thông điệp truyền thông .

Bước 4: Lựa chọn kênh truyền thông marketing

Kênh truyền thông marketing cá nhân : Kênh thông tin liên lạc cá nhân giữa hai người hoặc nhiều người giao tiếp trục tiếp mặt đối mặt hoặc thông qua công cụ liên lạc gián tiếp như điện thoại hoặc thư điện tử,… Truyền thông marketing bao gồm: Marketing trực tiếp, marketing tương tác, marketing truyền miệng và bán hàng cá nhân. Dịch vụ luật sư, kế toán, bác sĩ, đại lí bảo hiểm, tư vấn tài chính là những lĩnh vực phù hợp cho truyền thông cá nhân.

Kênh truyền thông marketing phi cá nhân ( truyền thông marketing đại chúng) : kênh thông tin liên lạc hướng tới nhiều người bao gồm quảng cáo, khuyến mãi, sự kiện và trải nghiệm, quan hệ công chúng.

Bước 5: Xác định ngân sách truyền thông marketing Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Đây là một trong những quyết định khó khăn nhất của nhà marketing. Có 4 phương pháp chính để xác định ngân sách cho toàn bộ các hoạt động truyền thông:

Phương pháp theo khả năng: các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường sử dụng phương pháp theo khả năng bằng cách dự trù ngân sách ở mức có khả năng chi trả.

Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu: ngân sách truyền thông marketing được xác định theo một tỷ lệ nhất định trên doanh thu dự kiến hoặc doanh thu hiện tại.

Phương pháp cân bằng cạnh tranh: doanh nghiệp dự trù ngân sách truyền thông theo đối thủ cạnh tranh.

Phương pháp mục tiêu – nhiệm vụ: doanh nghiệp dự trù chi phí truyền thông marketing dựa vào những gì họ muốn thực hiện.

Bước 6: Quyết định công cụ truyền thông marketing

Việc sử dụng công cụ truyền thông phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:

Đặc điểm của công cụ truyền thông marketing : Mỗi công cụ có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó nhà marketing cần quan tâm để phối hợp các công cụ hiệu quả nhằm đạt mục tiêu marketing.

Đặc điểm thị trường sản phẩm: Đối với thị trường tiêu dùng, nhà marketing có xu hướng sử dụng khuyến mãi và quảng cáo, ngược lại nhà marketing chi nhiều hơn cho khách hàng cá nhân trong thị trường tư liệu sản xuất. Nhìn chung bán hàng cá nhân được sử dụng nhiều hơn đối với những hàng hóa đắt tiền.

Giai đoạn của quá trình mua hàng: Quảng cáo và PR đóng vai tò quan trọng nhất trong giai đoạn nâng cao nhận thức của khách hàng. Quảng cáo và bán hàng cá nhân được nhà marketing sử dụng khi muốn khuyến khích khách hàng tìm hiểu. Để củng cố niềm tin khách hàng, nhà marketing sử dụng bán hàng cá nhân. Ngoài ra, bán hàng cá nhân và khuyến mãi cũng rất quan trọng trong giai đoạn quyết định mua. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Giai đoạn của chu kì sống sản phẩm: Trong giai đoạn giới thiệu, quảng cáo, sự kiện và marketing trải nghiệm và PR có hiệu quả cao nhất; nhà marketing sử dụng bán hàng cá nhân để đạt được phạm vi phân phối tốt; khuyến mãi, marketing trực tiếp được sử dụng để khuyến khích dùng thử. Trong giai đoạn tăng trưởng, nhà marketing nên sử dụng marketing truyền miệng và marketing tương tác. Quảng cáo, sự kiện và marketing trải nghiệm và bán hàng cá nhân trở nên quan trọng hơn trong giai đoạn bão hòa. Trong giai đoạn suy thoái, nhà marketing có thể sử dụng hạn chế hoạt động khuyến mãi nhưng cắt giảm các hoạt động truyền thông khác.

Bước 7: Đo lường kết quả truyền thông marketing

Nhà quản trị cấp cao luôn muốn biết kết quả và thu nhập từ các khoản đầu tư cho họa động truyền thông marketing. Tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông là sự thay đổi về hành vi của đối tượng mục tiêu đối với thương hiệu doanh nghiệp (mức độ nhận biết thương hiệu, tỷ lệ dùng thử, mức độ hài lòng đối với thương hiệu, thái độ trước và sau khi nhận thông điệp truyền thông). Bên cạnh đó, giám đốc truyền thông cũng cần đo lường các hành vi phản ứng của đối tượng mục tiêu như bao nhiêu người mua sản phẩm, thích sản phẩm, giới thiệu cho người khác biết về sản phẩm…

1.3. Cơ sở thực tiễn về Marketing Online Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

1.3.1. Xu hướng Marketing Online trên toàn cầu

Giữa kỉ nguyên công nghệ thông tin ngày càng hi ện đại, internet ngày càng ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống con người, thay đổi gần như toàn diện cách thức chia sẻ và trao đổi thông tin. Chính vì thế Marketing Online trở thành kênh tiếp thị quan trọng của mọi doanh nghiệp dù là tiếp thị B2B (doanh nghiệp đối với doanh nghiệp) hay B2C (doanh nghiệp với khách hàng).

Cụ thể vào đầu tháng 1 năm 2021, trên thế giới đã có có 5.22 tỷ người sử dụng điện thoại di động, chiếm 66,6% tổng dân số thế giới. Con số thể hiện lượng người dùng internet là 4.66 tỷ người, chiếm 59,5% dân toàn cầu. Riêng với số người sử dụng social media đã tăng lên 4,2 tỷ người, đạt tỉ lệ 53,6% dân số trên Trái Đất sử dụng phương tiện truyền thông xã hội (social media).

Hình 1.1: Tổng quan về Digital toàn cầu tháng 1/2021

Thực tế, các thay đổi theo thời gian đem đến cái nhìn tổng quan về xu hướng sử dụng digital hiện nay. Bên cạnh việc sử dụng social media bằng máy tính bàn tại nơi làm việc hoặc nhà riêng, phần lớn người dùng trên khắp thế giới đang truy cập các phương tiện trên social media bằng điện thoại hoặc máy tính cá nhân. Trong một năm qua, số người trên toàn thế giới sử dụng điện thoại di động đã tăng thêm 93 triệu, đồng nghĩa với với việc tăng thêm 1,8 % người dùng. Theo đó, người dùng Internet cũng đã tăng 7,3%, với 316 triệu người so với số người sử dụng internet tháng 1 năm 2020. Người dùng social media cũng tăng thêm 13,2% trong 1 năm, với hơn 490 triệu người bắt đầu sử dụng các social media.

Hình 1.2: Sự tăng trưởng của Digital trên toàn cầu qua các năm 1/2021

Từ những thống kê trên ta có thể thấy được xu hướng sử dụng internet đang là xu hướng. Ít có một hoạt động marketing truyền thống nào có sức ảnh hưởng như vậy. Internet đã xóa bỏ mọi ranh giới, giới hạn về địa lí trong hoạt động tiếp thị. Sống trong kỉ nguyên ngày càng hi ện đại khi mà các thiết bị như tivi hay đồng hồ cũng có thể kết nối mạng chúng ta có thể thấy được đây chính là tiền đề phát triển cho marketing online.

1.3.2. Tình hình sử dụng internet tại Việt Nam Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển và có tốc độ gia tăng sử dụng internet được đánh giá cao.

Dân số Việt Nam vào tháng 1/2021 đạt 97,75 triệu người và có tới 154,4 triệu thuê bao di dộng (157,9% tổng dân số). Số người dùng internet là 68,72 triệu chiếm 70,3% dân số. Trên tổng số dân người Việt, có 72 triệu người chiếm 73,7% hiện đang sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để giải trí, liên hệ bạn bè, chia sẻ khoảnh khắc, mẹo vặt cuộc sống và kể cả quảng cáo bán hàng.

Hình 1.3: Tổng quan về Digital tại Việt Nam tháng 1/2021

Thời gian mỗi người Việt Nam bỏ ra để dùng Internet mỗi ngày là 6 tiếng 47 phút, dùng thiết bị điện thoại để truy cập Internet mỗi ngày là 3 tiếng 18 phút.  Khi sử dụng Internet, 97,6% người dùng Internet để xem video trực tuyến, 73,2% nghe nhạc trực tuyến, 61,2% xem vlog, 44,4% nghe radio và 37,9% nghe podcast.

Mỗi ngày người Việt bỏ ra 2 tiếng 21 phút là thời gian dùng mạng xã hội. Một điều nữa mỗi người Việt Nam trung bình sở hữu là 9,9 tài khoản Social Media.

Hình 1.4: Thời gian hằng ngày trên các phương tiện của người Việt Nam 1/2021

Người sử dụng Internet có mua sắm trực tuyến trên các thiết bị bất kì là 78,7% .

Trong đó có 61,4% người sử dụng Internet mua sắm trực tuyến bằng thiết bị di động và 33,3% người sử dụng Internet mua sắm trực tuyến bằng thiết bị máy tính. Người dùng Internet tại Việt Nam tìm kiếm thông tin về sản phẩm trên online trước khi quyết định mua sản phẩm chiếm 56,5%. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

So với tháng 1/2020, lượng kết nối di động tại Việt Nam đã tăng tới 1,3 triệu lượt (tăng + 0,9%), số người sử dụng internet tăng 551 nghìn người (tăng +0,8%) và lượng người sử dụng mạng xã hội cũng tăng tới 7 triệu người (+10,8%).

Hình 1.5: Sự tăng trưởng sử dụng Digital mỗi năm tính đến tháng 1/2021

Với sự phát triển của internet, và tình hình sử dụng mạng xã hội ngày càng nhiều của người tiêu dùng Việt Nam, các doanh nghiệp đã và đang tập trung phát triển các chiến dịch Marketing Online để phù hợp với xu hướng 4.0 hiện nay. Internet góp phần mang lại cảm giác an toàn và tin cậy đối với doanh nghiệp, khách hàng tìm kiếm nhanh chóng, giúp cho việc mua bán sản phẩm dễ dàng, và tiện lợi hơn

1.4. Mô hình nghiên cứu và thang đo

1.4.1. Các nghiên cứu có liên quan Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

  • Mô hình nghiên cứu AISAS của Dentsu.

Năm 2004, Dentsu bắt đầu phát triển một mô hình hành vi tiêu dùng mới gọi là AISAS (Chú ý, Quan tâm, Tìm ki ếm, Hành động, Chia sẻ). AISAS là một mô hình thay thế cho mô hình AIDMA truyền thống (Chú ý, Quan tâm, Mong muốn, Trí nhớ, Hành động). Mô hình AISAS đã trở thành thương hiệu ở Nhật Bản từ năm 2005. Nó bị ảnh hưởng bởi sự xuất hiện của phương tiện truyền thông xã hội dựa trên công nghệ mới.

Mô hình AISAS cho thấy rằng người tiêu dùng – người chú ý và quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ hoặc quảng cáo – có xu hướng tìm kiếm thông tin sâu hơn về mọi mặt hàng mà họ muốn có được. Hơn nữa, người tiêu dùng sẽ đánh giá sản phẩm dựa trên thông tin thu được. Nếu nó đáp ứng được kỳ vọng của người tiêu dùng, họ sẽ quyết định mua hàng. Sau đó, người tiêu dùng sẽ chia sẻ kinh nghiệm của mình cho những người khác. Sự chú ý dẫn đến sự quan tâm và sau đó là tìm kiếm, hành động và lượt chia sẻ cuối cùng. Các giai đoạn này có thể được bỏ qua hoặc lặp lại (Sugiyama & Andree, 2010). Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

Với sự xuất hiện của kỷ nguyên truyền thông mới, marketing của một sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp không chỉ ngày càng đổi mới hơn, mà còn phụ thuộc nhiều hơn vào các phương tiện truyền thông. So với marketing truyền thống, marketing online chứa đựng nhiều đặc điểm nổi bật. Chẳng hạn như khán giả rộng, tương tác và giải trí. Bài báo này, các tác giả đã phân tích hành vi của người dùng trên kênh vi mô dựa trên tiếp thị kênh vi mô và theo mô hình AISAS khám phá sâu hơn về việc tối ưu hóa chiến lược marketing, là một nghiên cứu sâu hơn về sự chuyển đổi marketing của một doanh nghiệp trong kỷ nguyên mới. Từ đó đưa ra một số biện pháp cụ thể để cải thiện trong kỷ nguyên truyền thông mới của cấp độ marketing doanh nghiệp và cải thiện tổng thể hiệu quả của doanh nghiệp.( Xu. C., Hao. Q., & Han. G (2017)).

Nghiên cứu: “Hành vi của người tiêu dùng trực tuyến: Xác nhận mô hình AISAS trên người dùng Twitter” – Hendriyani, Jessica Jane, Lenny Ceng, Nabilah Utami, Reinata Priskila, Stefania Anggita (2013).

Nghiên cứu này chỉ ra rằng người tiêu dùng hoặc người chú ý đến sản phẩm, dịch vụ và quan tâm đến nó sẽ thu thập thông tin từ Internet, Website, Facebook hoặc những người họ quen biết đã từng sử dụng sản phẩm. Người tiêu dùng sau đó sẽ đánh giá thông tin . Đánh giá tích cực sẽ được theo sau bởi một quyết định chắc chắn mua hàng. Sau mua hàng, người tiêu dùng trở thành người truyền thông tin bằng cách nói chuyện với những người khác hoặc bằng cách đăng nhận xét của mình lên internet.

AISAS là một mô hình toàn diện dự đoán các hành vi đa dạng của người tiêu dùng. Nó gợi ý rằng một công ty không nên chỉ dựa vào quảng cáo mà còn mối quan hệ giữa công ty và người tiêu dùng. Các nhà marketing phải thiết kế một cách chiến lược cơ chế sẽ hướng dẫn người tiêu dùng truy cập trang web chính thức, sau đó thúc đẩy họ tìm kiếm. Điều quan trọng là các nhà marketing phải cung cấp trải nghiệm thương hiệu để người tiêu dùng đồng cảm với thương hiệu và muốn mua hàng. Sau đó, người tiêu dùng sẽ sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm của họ trên các blog ho ặc phương tiện truyền thông xã hội và tăng cường độ giao tiếp truyền miệng.

1.4.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu

Gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc

Sơ đồ 1.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất 1.4.3. Thiết kế thang đo

Sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ từ Hoàn toàn không đồng ý (1) đến Hoàn toàn đồng ý (5) do David và các cộng sự (1989) đề nghị đo lường các thành phần được tổng hợp từ các nghiên cứu trước. Khóa luận: Hoạt động marketing online của Trung Tâm Ngoại Ngữ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Hoạt động marketing online của Ngoại Ngữ Việt Trung

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993