Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại chi nhánh bưu chính Viettel hải phòng – tổng Cty Cp bưu chính Viettel dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất là những doanh nghiệp đã tiến hành cổ phần hóa bước vào hoạt động với tư cách là Công ty Cổ phần, vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Thông qua việc tính toán, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý có thể tìm ra nguyên nhân, giải pháp cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trong tương lai. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng-Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel, em đã được tiếp cận với công việc và quan trọng hơn là em có cơ hội để áp dụng những kiến thức của mình vào thực tế. Qua quá trình thực tế tại công ty, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng- Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel” làm đề tài làm luận văn của mình, nhằm đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Làm rõ được ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thấy được những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nhất là với doanh nghiệp.
Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta nói chung và thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh bưu chính viettel Hải Phòng nói riêng. Thấy được những chuyển biến tích cực về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt rút ra được những tồn tại yếu kém gây cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Nghiên cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai.
4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện bằng các phương pháp chủ yếu là thống kê, điều tra, phân tích và tổng hợp.
Thông tin và số liệu thu nhập dựa trên hệ thống lưu trữ hồ sơ của công ty. Số liệu có từ nhiều nguồn như: điều tra trực tiếp, tham khảo ý kiến các chuyên gia và người có kinh nghiệm.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
- CHƯƠNG I:Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- CHƯƠNG II: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng- Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel.
- CHƯƠNG III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng- Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel.
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nói cách khác, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm hàng đầu bởi vì mọi doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu bao trùm lâu dài đó là tối đa hoá lợi nhuận. Đạt được điều này doanh nghiệp mới có điều kiện hơn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Để tạo dựng cho mình một chỗ đứng trên thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh, buộc doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và nắm bắt xử lý khôn khéo những thay đổi của môi trường, để tận dụng các cơ hội kinh doanh. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh:
Quan điểm thứ nhất cho rằng :“Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó“. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa.
Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông :”Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh” Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các qúa trình kinh tế. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh có thể hiểu một cách đầy đủ thông qua khái niệm sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện của sự tập trung của sự phát triển kinh tế phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong đó quá trình sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Công thức chung để tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là: =
Trong đó: H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả kinh doanh
C: Chi phí kinh doanh
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: so sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra với kết quả kinh doanh thu được… Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội do có sự kết hợp của các yếu tố lao độn g , tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về số lượng và chất lượng trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng. Cũng như vậy, kết quả thu được phải là kết quả tốt, kết quả có ích. Kết quả đó có thể là một đại lượng vật chất được tạo ra do có sự chi phí hay mức độ được thỏa mãn của nhu cầu (số lượng, sản phẩm, nhu cầu đi lại, giao tiếp, trao đổi…) và có phạm vi xác định (tổng trị giá sản xuất, giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện…)
Từ đó có thể khẳng định, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ và các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi.
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Đó là đặc trưng riêng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
1.1.3 Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với một doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản trị doanh nghiệp. Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trọ doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
1.2 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Phạm trù hiệu quả kinh doanh được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, chính vì vậy việc phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả. Theo các cách phân loại dựa trên những tiêu chí khác nhau giúp ta hình dung một cách tổng quát về hiệu quả kinh doanh, do vậy có các cách phân loại sau:
1.2.1 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Trong công tác quản lý hiệu quả kinh doanh, việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích:
- Phân tích, đánh giá trình độ quản lý, sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích luận chứng về kinh tế xã hội của các phương án khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào đó khi chọn lấy một phương án có lợi nhất.
1.2.1.1 Hiệu quả tuyệt đối
Là hiệu quả được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định mức lợi ích thu được so với chi phí bỏ ra.
1.2.1.2 Hiệu quả tương đối
Là hiệu quả được xác định bằng cách sắp xếp tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc các kết quả ở các phương án với nhau, các chỉ tiêu sắp xếp được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả các phương án để chọn phương án có lợi nhất về kinh tế. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Tuy nhiên, việc xác định ranh giới hiệu quả của các doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ chung với hiệu quả của toàn nền kinh tế quốc dân.
- Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ kinh doanh không được giảm sút
- Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được một cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp mang lại hiệu quả. Mỗi kết quả tính được từ giải pháp kinh tế hay hoạt động kinh doanh nào đó, trong từng đơn vị nội bộ hay toàn đơn vị, nếu không làm tổn hao đối với hiệu quả chung thì được coi là hiệu quả.
1.2.2 Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
1.2.2.1 Hiệu quả chi phí tổng hợp
Thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng hợp chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Hiệu quả chi phí bộ phận
Thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí của từng yếu tố cần thiết đã được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như: lao động, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên liệu…
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp hay của nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích hiệu quả của những chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố bộ phận sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc, hiệu quả của chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả chi phí bộ phận. Việc giảm chi phí bộ phận sẽ giúp giảm chi phí tổng hợp, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải quan tâm, xác định các biện pháp đồng bộ để thu được hiệu quả toàn bộ trên cơ sở các bộ phận.
1.2.3. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
1.2.3.1 Hiệu quả kinh tế cá biệt
Là hiệu quả thu được từ hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra cho nó.
1.2.3.2 Hiệu quả kinh tế quốc dân
Là hiệu quả được tính toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Về cơ bản đó là giá trị thặng dư, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã hội mà đất nước căn bản thu được trong từng thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, không những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà còn cần phải đạt được hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt, nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của người lao động, của mỗi doanh nghiệp. Đồng thời hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt, ngược lại một chính sách sai lầm sẽ dẫn tới kìm hãm việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô:
Môi trường quốc tế và khu vực
Tình hình chính trị trên thế giới như chiến tranh, sự mất ổn định chính trị hay các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới… có ảnh hưởng đến các hoạt động lựa chọn và sử dụng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp cũng như tiêu thụ, mở rộng thị trường…
Do vậy mà nó tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực ổn định cũng có những tác động tốt đến hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Môi trường trong nước
Điều kiện tự nhiên:
Các điều kiện tự nhiên: nguồn tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, khí hậu… có ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu đầu vào, nhiên liệu, năng lượng. Do đó, nó ảnh hưởng đến mặt hàng kinh doanh, năng suất cũng như chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến cung – cầu thị trường. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Ngoài ra, tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý chất thải, các ràng buộc xã hội về môi trường… cũng đều có tác động đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm.
Điều kiện cơ sở hạ tầng cũng góp phần quyết định sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước, tín dụng ngân hàng… ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, huy động và sử dụng vốn, giao dịch thanh toán… Trong thời kì hiện tại, yếu tố này đống vai trò rất quan trọng.
Nền kinh tế:
Là sự tổng hợp của nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng, sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, luật cung cầu, sự ổn định về giá, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái… tất cả những yếu tố này đều có tầm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra những kết luận, đánh giá đúng nhằm khắc phục những khó khăn có thể xảy ra. Để có những kết luận xác thực và chính xác, doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng như: các số liệu tổng hợp của kỳ trước, các diễn biến thực tế của kỳ nghiên cứu, các dự báo của các nhà kinh tế lớn… Chính trị, pháp luật:
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt dộng đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháo quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp…). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Văn hóa – xã hội: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội… đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chí phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hóa ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội… ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Kỹ thuật – Công nghệ:
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường được biểu hiện như phương pháp sản xuất kỹ thuật mới, vật liệu mới, trang thiết bị mới, các bí quyết, phát minh sáng tạo và mới lạ… Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng vào thực tiễn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng suất tạo ra sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp không ít nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
1.3.1.2 Môi trường vi mô Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Nhà cung cấp: Yếu tố vô cùng quan trọng với một bất kỳ doanh nghiệp nào. Bởi lẽ, nhà cung cấp là những công ty kinh doanh hay những cá thể cung cấp cho công ty và những đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ nhất định. Bên cạnh đó, các nhà quản trị phải chú ý theo dõi giá các mặt hàng cung ứng, bởi có sự đột biến về giá cả sẽ ảnh hưởng đến sức cạnh tranh, nếu đối thủ nâng hoặc hạ giá. Thiếu một chủng loại vật tự nào đó có thể làm rối loạn về việc ung ứng và hẹn giao hàng. Trong các kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
Khách hàng: Khách hàng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triểm, việc tìm kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như một nghệ thuật có liên quan đến nhiều vấn đề như: tìm hiểu nhu cầu, sở thích, tâm ý của khách hàng để doanh nghiệp có phương pháp tiếp thị tối ưu và hợp lý nhất.
Thị trường lao động: Khi doanh nghiệp có một nguồn lực lao động dồi dào, cũng như chuyên môn nghiệp vụ cao thì doanh nghiệp đó có thể tạo ra những sản phẩm tốt, dịch vụ chất lượng cao, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành và ngược lại. Bởi vậy, thị trường lao động là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh: Bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường cũng cần bắt gặp những đối thủ cạnh tranh. Vì thế mà doanh nghiệp cần xác định cho mình đối thủ cạnh tranh của mình là ai, có lợi thế như thế nào, có những mặt hạn chế nào. Từ đó, nắm vững đối thủ cạnh tranh và có những chiến lược nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh của mình.
1.3.2 Nhân tố chủ quan Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Nhân tố cơ chế quản lý công ty: Nếu cơ chế tổ chức bộ máy hợp lý sẽ giúp cho các nhà quản lý sử dụng tốt hơn nguồn lực của công ty, sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh của công ty. Còn nếu bộ máy cồng kềnh, sẽ lãng phí các nguồn lực của công ty và hạn chế hiệu quả kinh doanh của công ty.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý không những giúp cho doanh nghiệp điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà giúp giảm thiểu tối thiểu các chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tốt. Nhân tố này là hạt nhân giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, giúp các lãnh đạo có những quyết định đúng đắn và hướng đi phù hợp tạo ra những động lực to lớn để khuyến khích sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhân tố con người: Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu nếu được các cán bộ có trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo trong công việc và có kinh nghiệm thì chắc chắn sẽ mạng lại hiệu quả cao. Con người là chủ thể chính để hoạt động kinh doanh được diễn ra, dó đó mọi nỗ lực phát triển, đưa khoa học kỹ thuật trang thiết bị hiện đại do con người tạo ra điều hành và sáng tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mang lại lợi nhuận cao.
Nhân tố về vốn và trang bị vật chất kỹ thuật của công ty: Vốn là yếu tố không thể thiết trong kinh doanh. Công ty có vốn kinh doanh càng lớn thì cơ hội dành được những hợp đồng hấp dẫn trong kinh doanh sẽ trở nên dễ dàng hơn. Vốn của công ty ngoài nguồn vốn tự có thì nguồn vốn huy động cũng có vai trò rất lớn trong hoạt động kinh doanh. Thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật thực chất cũng là nguồn vốn của công ty (vốn bằng hiện vật). Nếu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, hợp lý sẽ góp phần làm tăng tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
1.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
1.4.1 Phương pháp so sánh
1.4.1.1 Cách xác định
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần xác định số gốc, điều kiện, mục tiêu để so sánh:
- Gốc so sánh:
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác… Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của công ty so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực… Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán…. Cụ thể:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau;
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
- Khi đánh giá vị thế của công ty trong ngành, đánh giá năng lực cạnh tranh thường so sánh chỉ tiêu thực hiện của công ty với bình quân chung của ngành hoặc so với chỉ tiêu thực hiện của đối thủ cạnh tranh.
- Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:
- Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
- Mức độ biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
- Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc dã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy mô của chỉ tiêu phân tích.
1.4.1.2 Các dạng so sánh:
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối
So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, xu hướng biến động, quy luật biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ biến động của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc: yi/y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1, n)].
Số tương đối điều chỉnh: Số tương đối điều chỉnh phản ánh mức độ, xu hướng biến động của mỗi chỉ tiêu khi điều chỉnh một số nhân tố nhất định trong từng chỉ tiêu phân tích về cùng một thời kỳ nhằm đưa phạm vi so sánh hẹp hơn, giảm được sự khập khiễng của phương pháp so sánh. Ví dụ: khi đánh giá sự biến động của doanh thu bán hàng điều chỉnh theo số lượng tiêu thụ thực tế, đánh giá xu hướng biến động của giá trị sản lượng tính theo giá cố định của 1 năm nào đó…
1.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu. Tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng theo một trình tự sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố.
- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.
- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đố lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
1.4.3 Phương pháp liên hệ cân đối Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính, phân tích sự vận dộng của hàng hóa, nguyên vật liệu, xác định điểm hòa vốn, cán cân thương mại…
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh. Vú dụ:
- Giữa tài sản với nguồn vốn hình thành
- Giữa các nguồn thu với các nguồn chi
- Giữa nhu cầu sử dụng vốn với khả năng thanh toán
- Giữa nguồn huy động vốn với nhu cầu sử dụng vốn…
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch và ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối về lượng của yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố.
1.4.4 Phương pháp đồ thị
Phương pháp này mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế dưới nhiều dạng khác nhau của đồ thị: biểu đồ tròn, các đường cong. Ưu điểm của phương pháp: tính khái quát cao, thường được dùng khi mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế tổng quát, trừu tượng. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
1.4.5 Phương pháp phân tổ
Phương pháp phân tổ là sự phân chia các bộ phận, cấu thành của hiện tượng được phân tích theo dấu hiệu cơ bản của hiện tượng đó. Đây là phương pháp thống kê, được áp dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế, đặc biệt là kinh tế vĩ mô. Phương pháp phân tổ cho phép nghiên cứu các hiện tượng trong mối liên kết tương quan hoặc phụ thuộc, tách ra từ những tác dụng ảnh hưởng tới chỉ tiêu được phân tích những nhân tố xác định hơn, tìm ra những quy luật và xu hướng đặc trưng cho các hiện tượng kinh tế… Phương pháp này còn dùng để thăm dò nghiên cứu thị trường hoàng hóa, phân nhóm hàng, khách hàng…
1.4.6 Các phương pháp toán học ứng dụng khác
Hiện nay, trong phân tích kinh tế áp dụng rất nhiều các phương pháp toán học ứng dụng. Số lượng các phương pháp toán học ứng dụng trong phân tích kinh tế ngày càng tăng, phổ biến là các phương pháp toán học quy hoạch tuyến tính, lý thuyết trò chơi, lý thuyết phục vụ đám đông. Mỗi một phương pháp được sử dụng tùy thuộc vào mục đích phân tích và dữ liệu phân tích.
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
1.5.1 Hiệu quả sử dụng tài sản
1.5.1.1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ phương tiện vật chất và phi vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nằm đạt được các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
- Sức sản xuất của tổng tài sản
Doanh thu
Sức sản xuất của tài sản = Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng tài sản đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
Sức sinh lời của tổng tài sản
Lợi nhuận
Sức sinh lời của tài sản = Tài sản bình quân Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng tài sản sẽ mang lai cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
1.5.1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn =
Doanh thu
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong mỗi kỳ nhất định tài sản ngắn hạn luân chuyển được bao nhiêu vào hay mỗi đồng tài sản ngắn hạn tham gia vao quá trình kinh doanh sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh giữa các kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng quy mô trong một thời kỳ.
Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư tài sản ngắn hạn thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng lớn.
1.5.1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Tài sản cố định là bộ phận tài sản phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến độ khoa học kỹ thuật và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động.
- Sức sản xuất của tài sản cố định
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Doanh thu
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư TSCĐ thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của tài sản cố định
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của tài sản cố định = Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu lại được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất của người chủ doanh nghiệp. Nó phản ánh hiệu quả của việc đầu tư.
1.5.2 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vốn chủ ở hữu phản ánh sức mạnh về tài chính cũng như sức mạnh chung của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, có vị trí cao hơn trên thị trường và ngày càng có điều kiện mở rộng kinh doanh từ nguồn vốn của chính bản thân doanh nghiệp. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu =
Doanh thu
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu sức sản xuất của VCSH phản ánh khả năng hiệu quả của việc đầu tư từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu sức sinh lợi của VCSH cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu lại được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
Đây chính là chỉ tiêu ROE và là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với người chủ doanh nghiệp.
1.5.3 Hiệu quả sử dụng lao động Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất thì lao động được xem như một yếu tố quan trọng nhất. Sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả lao động trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Để đánh giá về tình hình lao động, các chỉ tiêu sau thường được dùng:
Doanh thu
Sức sản xuất của lao động = Tổng lao động bình quân
Lợi nhuận
Sức sinh lời của lao động = Tổng lao động bình quân
Đây là cặp chỉ tiêu phản ánh tương đối đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, để có thể đánh giá toàn diện về hiệu quả sử dụng lao động, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác như hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Các chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng số lượng thời gian lao động hiện có, giảm lượng lao dộng dư thừa, nâng cao hiệu suất sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
1.5.4 Hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng. Đó là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại doanh nghiệp, đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong.
Hiệu quả sử dụng chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng chi phí. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
- Sức sản xuất của chi phí
- Sức sản xuất của chi phí = Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ảnh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu về được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.5.5 Một số chỉ tiêu khác
1.5.5.1 Tỷ số cơ cấu TS
Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu tư vào TSCĐ. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu TS của doanh nghiệp:
- Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ
- Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định = Tài sản cố định
- Tổng tài sản
- Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ
- Tỷ suất đầu tư vào tài sản lưu động = Tài sản lưu động Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ càng cao thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng TS mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.5.5.2 Các chỉ số hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Giá hàng bán Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
- Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết DN sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng dộng trong sản xuất kinh doanh của DN. Vòng quay thấp là do DN lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi. Vòng quay HTK của các DN có quy mô lớn và xu hướng cao hơn các DN có quy mô nhỏ. Riêng các DN thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vòng quay HTK có xu hướng lớn khi DN có quy mô hoạt động càng nhỏ.
- Kỳ luân chuyển HTK
- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
- Số vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay các khoản phải thu
- Doanh thu
- Vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi của các khoản phải thu của DN càng nhanh, giúp cho DN quay vòng vốn nhanh hơn, tạo hiệu quả sử dụng vốn, không bị các DN khác chiếm dụng vốn của mình.
- Kỳ thu tiền bình quân
- Kỳ thu tiền bình quân = Bình quân các khoản phải thu
Vòng quay kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ chứng tỏ DN luôn đảm bảo thu hồi vốn kinh doanh một cách nhanh nhất, các khoản tiền được luân chuyển nhanh, không bị chiếm dụng vốn.
- Vòng quay vốn lưu động
- Vòng quay vốn lưu động =
- Doanh thu
- Vốn lưu động bình quân Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Chỉ số này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp đã quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động được luân chuyển liên tục, không bị ứ đọng vốn, còn gọi là “Hệ số luân chuyển”.
- Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động
- Thời gian của kỳ phân tích
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Chỉ số này cho biết thời gian cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian vốn luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh vòng quay vốn hiệu quả cao hơn…
1.5.5.3 Chỉ số sinh lời
Các chỉ số sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để đưa ra quyết định tài chính trong tương lai…
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
- Lợi nhuận
- Doanh thu thuần
- Phản ánh một đồng doanh thu mà DN thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
- Phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
- Phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
- Lợi nhuận Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
- Vốn chủ sở hữu bình quân mà doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất
1.6 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết của tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh phải được xem xét trên cả ba góc độ: Đối với bản thân doanh nghiệp, đối với nền kinh tế quốc dân và đối với người lao động.
1.6.1 Đối với doanh nghiệp
Với nền kinh tế thị trường ngày càng mở cửa như hiện nay, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt thì điều kiện đầu tiên với mỗi doanh nghiệp về hoạt động là cần phải quan tâm tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả càng cao thì doanh nghiệp càng đứng vững và phát triển, điều kiện đầu tư, mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện hiện đại phục vụ cho sản xuất kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
1.6.2 Đối với nền kinh tế quốc dân Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Một nền kinh tế quốc dân có phát triển được hay không luôn đòi hỏi các thành phần kinh tế trong nền kinh tế đó làm ăn có hiệu quả, đạt được những thuận lợi cao, điều này được thể hiện ở những mặt sau:
Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống dân cư, thúc đẩy kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sẽ đầu tư nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều sản phẩm hơn, đáp ứng nhu cầu đầy đủ, từ đó người dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất, mang lại lợi ích cho mình và cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh, doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán, tạo mức tiêu thụ mạnh cho người dân, điều đó không những có lợi cho doanh nghiệp mà còn có lợi cho nền kinh tế quốc dân, góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế bền vững. Chỉ khi kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp mới có điều kiện thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
1.6.3 Đối với người lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chi phối rất nhiều tới thu nhập của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống vật chất, tinh thần của họ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao mới đảm bảo cho người lao động có được việc làm ổn định, đời sống vật chất, tinh thần cao, thu nhập cao. Ngược lại, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp sẽ khiến cho người lao động có một cuộc sống không ổn định, thu nhập thấp và luôn đứng trước nguy cơ thất nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. Nâng cao đời sống người lao động sẽ tạo động lực trong sản xuất, làm tăng năng suất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mỗi người lao động làm ăn có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
1.7 Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Vì vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thì cần phải đánh giá đúng thực trạng, phân tích cặn kẽ những nguyên nhân và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp khắc phục. Các giải pháp của doanh nghiệp chung quy lại đều nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào hay tăng chất lượng của sản phẩm đầu ra. Có được điều đó trước tiên doanh nghiệp cần phải giải quyết tốt những vấn đề cơ bản sau:
- Xuất phát từ việc đánh giá đúng nhu cầu thị trường đi đôi với việc xác định khả năng đáp ứng của mình để có thể xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Chuẩn bị các yếu tố đầu vào, các cơ sở vật chất và công nghệ phù hợp cho mục tiêu chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Để có thể thực hiện được những phương hướng như trên, doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm chi phí.
- Nâng cao hiệu quả lao động
Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ người lao động. Thực hiện tốt công tác xây dựng mức lao động để hạn chế thời gian lãng phí trong doanh nghiệp.
- Tổ chức sắp xếp lao động hợp lý.
- Phát huy sáng kiến, áp dụng có hiệu quả công nghệ mới vài quá trình kinh doanh.
Thực hiện chế độ thưởng phạt, đảm bảo khuyến khích vật chất nhằm phát huy hết năng lực người lao động.
- Tuyển dụng lao động có lựa chọn và đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
Xây dụng kế hoạch sử dụng vốn hợp lý hiệu quả trên tất cả các khâu của quá trình kinh doanh.
- Thực hiện việc luân chuyển vốn với tốc độ nhanh.
- Xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý theo hướng tập trung vốn cho máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ, tận dụng thời gian và công suất các TSCĐ.
- Đánh giá và quản lý tốt dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong đầu tư.
- Giảm chi phí trong kinh doanh
Giảm giá thành sản phẩm là sự quan tâm của mọi doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng cạnh tranh, chiếm lĩnh và duy trì thị trường, tăng lợi nhuận. Để có thể thực hiện được điều đó, doanh nghiệp cần: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel.
- Sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào
- Thực hiện tốt công tác khấu hao tài sản.
- Giảm chi phí quản lý, chi phí lãi vay, tăng khả năng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Viettel
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Viettel […]