Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần cảng Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
MỞ ĐẦU
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh trong quá trình đó, diễn ra sự vận động chuyển hóa liên tục của các nguồn tài chính, tạo các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết trong từng thời kỳ.
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tiên là cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Ta gọi các loại vốn tiền tệ này là vốn kinh doanh. Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Do vậy, vốn là yếu tố có tính chất quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn để quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần nắm vững được bản chất cũng như những đặc trưng cơ bản về vốn. Chỉ khi nào hiểu rõ tầm quan trọng cũng như giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả.
Để giải quyết các vấn đề đã đặt ra và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Cảng Hải Phòng em đã lựa chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng” với hy vọng góp một phần nhỏ bé nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
- Phần 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phần 2: Thực trạng về sử dụng vốn của Công ty Cổ Phần Cảng Hải Phòng
- Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ Phần Cảng Hải Phòng
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế, với chức năng chủ yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra những sản phẩm hàng hoá dịch vụ phục vụ cho mọi nhu cầu của xã hội và nhằm mục tiêu tối đa hoá giá trị cho doanh nghiệp. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì điều đầu tiên mang tính bắt buộc đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển được là phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, muốn tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp phải có khả năng sử dụng vốn của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó, không những doanh nghiệp có thể tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường mà có thể sử dụng lợi nhuận từ hiệu quả sử dụng vốn đem lại để tiến hành đầu tư, tái sản mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Với tầm quan trọng đó vốn đã trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế học, nhưng dưới góc độ nghiên cứu khác nhau và những điều kiện kinh tế không giống nhau, quan điểm về vốn có sự khác biệt:
Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” (tư bản). Tuy nhiên, khi nói về vốn, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn tiếp tục có sự tranh luận về định nghĩa chính xác của nó.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển: Vốn là một trong các yếu tố để sản xuất kinh doanh (như đất đai, lao động, tiền…), vốn là các sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…). Theo quan điểm này, vốn được xem xét dưới góc độ hiện vật là chủ yếu.
Ưu điểm của quan điểm này là đơn giản, dễ hiểu nhưng nó chưa nói lên được đặc điểm vận động cũng như vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Theo Karl Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái quát hoá thành phạm trù tư bản. K.M cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầm khái quát lớn vì bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tài sản cố định, nhà cửa, nguyên vật liệu, tiền công… Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển lúc bấy giờ, K.M đã bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Điều này không đúng với nền kinh tế thị trường hiện nay.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn “Kinh tế học” cho rằng: Vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên, D.B đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quan điểm này cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra, được sử dụng vào kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh phải đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới dạng tiền, vừa tồn tại dưới dạng vật tư hoặc tài sản vô hình nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy có thể định nghĩa tổng quát về vốn: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để có thể quản lý và sử dụng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nắm được những đặc trưng của vốn như sau:
Vốn là đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định, có nghĩa là Vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình: nhà xưởng, máy móc thiết bị… và giá trị của tài sản vô hình: nhãn hiệu, bản quyền phát minh, sáng chế…. Với tư cách này, các tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đều không bị mất đi mà sẽ thu hồi được giá trị.
Vốn phải được vận động và sinh lời: Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động và sinh lời. Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Lượng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi. Quá trình này phải diễn ra liên tục thì mới bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh, lượng đó phải đủ để mua sắm máy móc thiết bị, đất đai, nguyên vật liệu… để sản xuất. Để làm được điều này, các doanh nghiệp không chỉ khai thác vốn của mình mà còn phải tỉm cách huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như phát hành cổ phiếu, phát hình trái phiếu, liên doanh liên kết, vay ngân hàng… Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Vốn phải có giá trị về mặt thời gian: Trong nền kinh tế thị trường, do ảnh hưởng cúa giá cả, lạm phát, khủng hoàng kinh tế… nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Chính vì vậy khi bỏ vốn vào đầu tư, doanh nghiệp cần phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
Vốn gắn liền với chủ sở hữu: Khi đồng vốn gắn với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lý, sử dụng vốn có hiệu quả để tránh hiện tượng thất thoát, lãng phí vốn. Ở đây cần phải phân biệt quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn, tuỳ theo hình thức đầu tư mà người đầu tư và người sử dụng vốn đồng nhất hay tách rời nhau. Tuy nhiên, dù ở trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sử dụng vốn của mình.
Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt: Nó giống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Những người có vốn có thể đưa vào thị trường, những người cần vốn có thể đến thị trường vay vốn và được quyền sử dụng nó. Chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi vay. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lợi. Quá trình giao dịch vay mượn này tuân theo quy luật cung cầu của thị trường.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, Vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên… Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình.
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, vốn kinh doanh được chia thành vốn hữu hình và vốn vô hình:
- Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật (nhà xưởng, máy móc thiết bị).
- Vốn vô hình: là giá trị của tài sản vô hình (bản quyền, phát minh sáng chế, nhãn hiệu…).
Việc nhận thức đúng đắn về các hình thái biểu hiện của vốn sẽ giúp việc quản lý và khai thác triệt để về vốn đặc biệt là vốn vô hình.
- Căn cứ theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia thành 2 loại:
Vốn CSH và Vốn huy động từ bên ngoài.
- Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Là vốn CSH của doanh nghiệp do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hay vốn cổ phần.
Vốn CSH gồm vốn điều lệ của doanh nghiệp và số vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ hoạt động SXKD của mình.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước lúc mới hình thành doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn được hình thành từ quỹ tích luỹ của ngân sách nhà nước và được dùng vào mục đích chi phát triển kinh tế.
Hiện nay, nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp phát cho các doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng giảm đáng kể cả về tỷ trọng và số lượng. Các doanh nghiệp Nhà nước phải chủ động bổ sung vốn bằng các nguồn tài trợ khác.
Nguồn vốn tự có: là nguồn vốn do chủ đầu tư bỏ ra. Nguồn gốc của vốn tự có là tiền để dành, tích luỹ được từ lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp hoặc huy động vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu.
Nguồn vốn tự có được hình thành đối với doanh nghiệp mới bắt đầu đi vào hoạt động SXKD:
- Nếu là doanh nghiệp Nhà nước vốn tự có là vốn điều lệ ngân sách cấp.
- Nếu là doanh nghiệp tư nhân vốn tự có là vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư.
- Nếu là Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn vốn tự có do các cổ đông hay thành viên trong Công ty góp vốn.
- Nguồn vốn liên doanh: là những nguồn đóng góp theo tỷ lệ giữa các chủ đầu tư cùng kinh doanh và cùng hưởng lợi nhuận. Việc góp vốn liên doanh có thể được hình thành từ nhiều nguồn tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp:
- Liên doanh giữa nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn tự có của tư nhân.
- Liên doanh giữa tư nhân với nhau.
Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập bổ sung, bù lỗ cho những năm về trước, bù đắp những khoản chi phí bất hợp lý… sẽ được trích một phần để bổ sung vào vốn kinh doanh nhằm mục đích phát triển, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
- Lợi nhuận chưa phân phối.
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
- Các quỹ doanh nghiệp…….
- Vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng… doanh nghiệp được quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ. Trong điều kiện kinh tế thị trường nguồn vốn vay đóng một vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp gồm:
Nguồn vốn liên doanh liên kết: là một hình thức liên kết kinh tế mà khi DN thực hiện một dự án sản xuất kinh doanh nhưng không đủ vốn đầu tư phải kêu gọi các doanh nghiệp, các cá nhân khác cùng bỏ vốn đầu tư cùng chia lợi nhuận theo vốn góp.
Đây là hình thức thu hút vốn đầu tư rất phát triển ở nước ta. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp liên doanh đã được thành lập, với hình thức này có thể san sẻ bớt rủi ro cho đối tác góp vốn liên doanh nhưng trong quá trình liên doanh những doanh nghiệp trong nước bị doanh nghiệp nước ngoài lán át do thế lực như tiềm lực tài chính của họ mạnh hơn.
Nguồn vốn vay: là khoản vốn huy động từ các tổ chức tài chính các đơn vị tập thể, các cá nhân trong và ngoài nước bằng các hình thức khác nhau. Người ta chia vốn kinh doanh ra làm 2 loại chính là vốn vay dài hạn và vốn vay ngắn hạn, ngoài ra còn có vay do tín dụng thuê mua, phát hành trái phiếu công ty.
Nguồn vốn do doanh nghiệp chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả của doanh nghiệp cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán hay thanh toán không hết, gồm:
- Phải nộp ngân sách nhà nước.
- Phải trả người bán.
- Chiếm dụng của người mua.
- Phải trả nội cán bộ công nhân viên.
- Vốn chiếm dụng của các đơn vị khác.
1.1.3.2. Căn cứ theo phương thức chu chuyển Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
- Vốn cố định của doanh nghiệp
Là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về Tài sản cố định mà đặc điểm của nó luân chuyển dần dần từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi Tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
- Đặc điểm vốn cố định:
Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước về Tài sản cố định. Quy mô vốn cố định sẽ quy định quy mô của Tài sản cố định.
Vốn cố định sẽ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vì thế vốn cố định hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
Vốn cố định được chuyển dần vào sản xuất sản phẩm: Khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của Tài sản cố định giảm dần. Do vậy vốn cố định chia làm 2 phần, một phần sẽ gia nhập chi phí vào sản xuất sản phẩm (dưới hình thức khấu hao), tương ứng với mức giảm dần giá trị Tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định sẽ được tiếp tục dịch chuyển dần giá trị vào giá trị sản phẩm ở các chu kỳ kế tiếp, tương ứng với suy giảm dần giá trị sử dụng của Tài sản cố định. Kết thúc quá trình này khi Tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng đã hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh. Quy mô của vốn cố định cũng bằng trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật. Vậy việc quản lý sử dụng vốn cố định được coi là một vấn đề quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Để quản lý sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả thì phải sử dụng Tài sản cố định sao cho hữu hiệu. Để giảm nhẹ khối lượng quản lý, người ta có quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn về giá trị, thời gian sử dụng của một Tài sản cố định. Thông thường tư liệu lao động phải thỏa mãn đồng thời 2 tiêu chuẩn dưới đây được coi là tài sản cố định :
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ 1 năm trở lên.
- Phải có giá trị tối thiểu đến một mức quy định (hiện nay có quy định từ 5,000,000đ trở lên).
Đối với tư liệu lao động riêng biệt có thể không đủ những tiêu chuẩn về giá trị và thời gian, nhưng chúng được tập hợp theo từng tổ hợp sử dụng đồng bộ, thì tổ hợp này cũng được coi là Tài sản cố định.
Ngày nay sự phát triển và mở rộng quan hệ hàng hóa, tiền tệ, cũng như sự gia tăng về nhịp độ khoa học – kỹ thuật, mặt khác do tính đặc thù về đầu tư nên đã làm xuất hiện một số khoản chi phí đầu tư mà tính chất luân chuyển của nó giống như đặc điểm luân chuyển vốn cố định.
- Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về Tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện một cách thường xuyên liên tục, hay vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong 1 lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau 1 chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức, sử dụng vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và do vậy quá trình sản xuất bị trở ngại hay gián đoạn.
Vốn lưu động thường xuyên vận động, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn đầu tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ ban đầu.
Vốn lưu động là giá trị vật tư hàng hóa được dịch chuyển toàn bộ 1 lần trong chu kỳ kinh doanh vào giá trị sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và kết thúc 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình vận động của vật tư cũng là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Việc tổ chức quản lý vốn lưu động trong quá trình sản xuất là rất quan trọng, người quản lý phải biết phân phối nguồn vốn lưu động trong từng khâu sản xuất, dự trữ lưu thông một cách hài hòa, không để vốn lưu động dư thừa quá nhiều ở bất cứ khâu nào. doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì sản xuất càng được nhiều sản phẩm, điều đó thể hiện sự kết hợp hài hòa quá trình mua sắm, sản xuất, tiêu thụ. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
1.1.3.3. Căn cứ theo thời gian huy động vốn, gồm:
Nguồn vốn thường xuyên: Gồm nguồn vốn CSH và vốn vay dài hạn. Nguồn vốn này có tính chất ổn định và dài hạn nên thường dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận Tài sản lưu động thường xuyên cho hoạt động sản suất kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (< 1 năm), thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh bình thường trong sản xuất kinh doanh hàng ngày. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và các khoản ngắn hạn khác.
1.1.3.4. Căn cứ theo thời gian luân chuyển của Vốn Kinh Doanh
- Vốn ngắn hạn là loại vốn có thời hạn luân chuyển trong vòng 1 năm hoặc chu kỳ kinh doanh.
- Vốn trung hạn là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ trên 1 – 3 năm.
- Vốn dài hạn là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ trên 3 năm.
1.1.3.5. Căn cứ theo nội dung vật chất
Vốn thực (vốn phi tài chính): Vốn thực là toàn bộ tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất và dịch vụ gồm: máy móc thiết bị, vật kiến trúc nhà cửa… Nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn tài chính: Vốn tài chính là biểu hiện dưới dạng tiền, chứng khoán và giấy tờ có giá trị như tiền, phần vốn này dùng vào việc mua tài sản, máy móc thiết bị, tài nguyên khác. Nó gián tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua công tác đầu tư.
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà ở đó còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau để giành được thị trường. Để tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh đó đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại để tái mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn. Làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp có lượng vốn lớn và sử dụng có hiệu quả.
Tóm lại vốn là điều kiện không thể thiếu cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng vốn là phần quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp. Quy mô vốn của doanh nghiệp càng lớn thì quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là lớn mạnh trên thị trường, có uy tín và vị thế trên thị trường nên càng có nhiều cơ hội làm ăn và phát triển. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì vai trò của vốn kinh doanh ngày càng quan trọng. Trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh là: Vốn, lao động, kỹ thuật công nghệ. Đối với lao động ta có nguồn lao động dồi dào chỉ thiếu lao động ngành nghề chuyên môn cao. Mặc dù vậy các vấn đề này hoàn toàn có thể khắc phục trong thời gian ngắn nếu ta có vốn để đào tạo và đào tạo lại. Vấn đề kỹ thuật công nghệ cũng không khó khăn phức tạp vì nếu có vốn ta có thể nhập công nghệ hiện đại trên thế giới kết hợp với tự nghiên cứu. Vậy yếu tố cơ bản và quyết định thành công của các doanh nghiệp nước ta hiện nay là thu hút, quản ý và sử dụng vốn một cách có hiệu qủa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân vốn là điều kiện để nhà nước cơ cấu lại các ngành sản xuất nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng, mở rộng đầu tư tăng phúc lợi xã hội, thực hiện phân công lao động xã hội, ổn định chính sách kinh tế vĩ mô để đảm bảo ổn định chính trị và tăng trưởng kinh tế.
1.1.4.1. Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một lượng vốn nhất định và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do Nhà nước quy định đối với lĩnh vực kinh doanh đó. Như vậy vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình thành và tồn tại của doanh nghiệp trước pháp luật. Giá trị vốn ban đầu có thể ít hoặc nhiều tuỳ theo quy mô, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp. Vốn pháp định ở Việt Nam chỉ quy định cho một số ngành nghề có liên quan đến tài chính như Chứng khoán, Bảo hiểm, Kinh doanh vàng và Kinh doanh tiền tệ.
Đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác mà Nhà nước không quy định giá trị vốn ban đầu tối thiểu thì giá trị vốn khi thành lập có thể dao động từ hàng triệu đến hàng tỷ đồng tuỳ khả năng của người thành lập doanh nghiệp.
1.1.4.2. Vốn là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và loại hình sản xuất kinh doanh nào. Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ bản = F (K, L, T), vốn (K) chính là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của hàm sản xuất, bên cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa, trong hàm sản xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trọng nhất bởi vì lao động và công nghệ có thể mua được khi có vốn. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu, máy móc; trả lương… Số tiền này không thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa Công ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với Công ty khác.
1.1.4.3. Vốn là cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh
Vốn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển. Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị, công nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm… Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm mới mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ hay bị tụt hậu. Để làm được tất cả những công việc đó doanh nghiệp không thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp do không có nguồn vốn bổ sung kịp thời, đủ lớn nên đã bị mất đi vị trí của mình trên thị trường.
Vốn còn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vốn không những là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường mạng lưới phân phối mà còn có thể giúp doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh hay hơn nữa là loại bỏ họ bằng các chính sách marketing hiệu quả (như tăng cường quảng cáo, giảm giá, khuyến mại…).
Như vậy, vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. doanh nghiệp cần phải nhận thức vấn đề này một cách rõ ràng, từ đó phải có một chính sách huy động vốn nhanh chóng, hiệu quả để có thể tồn tại và không ngừng phát triển trên thương trường.
1.2. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với chi phí hợp lý nhất.
- Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp, thường được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá thực trạng những gì đã làm được, dự kiến những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau, từ đó đưa ra những giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Tóm lại, việc phân tích hiệu quả trong sử dụng vốn doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính ”biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, các mục tiêu nhằm đưa ra các phương pháp hành động quản lý doanh nghiệp đó. Nó giúp cho Hội đồng quản trị uốn nắn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác tài chính và có được những quyết định đúng đắn, đồng thời giúp cơ quan Nhà nước, ngân hàng nắm được thực trạng của củng cố tốt hơn doanh nghiệp của mình. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
- Mục tiêu của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: Các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc của các đồng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
- Cung cấp những thông tin về nguồn vốn CSH, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Để đạt được các mục tiêu chủ yếu trên đây, nhiệm vụ cơ bản của phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là phân tích hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn CSH, vốn chiếm dụng, nợ phải trả và vay ngắn hạn.
1.2.2. Nội dung phân tích Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
1.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình sử dụng vốn
Phân tích đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn là việc xem xét, nhận định chung về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công việc này cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt hay không tốt.
Đây là phần phân tích mang tính chất tổng hợp khái quát. Nội dung này là rất cần thiết và cần phải được xem xét đầu tiên vì: phương pháp phân tích thuận là đi từ khái quát đến chi tiết. Mặt khác, kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được là kết quả của việc sử dụng tổng hợp toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phải chỉ riêng một bộ phận vốn nào.Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải giải quyết các vấn đề sau:
Đầu tiên xét sự biến động (tăng, giảm) của tổng số vốn kinh doanh giữa các kỳ kinh doanh để thấy quy mô kinh doanh đã được mở rộng hay bị thu hẹp lại. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp là thông tin quan trọng khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Cần tính:
Số vốn kinh doanh tăng (giảm) tuyệt đối =
Số vốn kinh doanh kỳ phân tích− Số vốn kinh doanh kỳ gốc
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của sự tăng trưởng.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng của vốn kinh doanh là cao hay thấp so với kỳ gốc.
Tiếp theo, phân tích sự biến động về cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Trước hết, cần thấy rằng việc phân bổ vốn một cách hợp lý là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành, từng loại hình tổ chức sản xuất mà đặt ra yêu cầu về cơ cấu vốn trong quá trình kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng được tối đa hoá bấy nhiêu. Bố trí cơ cấu vốn bị lệch làm cho mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó. Có thể định nghĩa: cơ cấu vốn là quan hệ tỷ lệ của từng loại trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Cuối cùng tiến hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn thông qua Bảng cân đối kế toán: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Bảng cân đối của công ty bao gồm ba mục chính: Tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tài sản đại diện cho những thứ có giá trị mà một công ty sở hữu và đang nắm giữ, hoặc những thứ sẽ được nhận và có thể đo lường được một cách khách quan. Nợ là những gì một công ty nợ người khác – các chủ nợ, nhà cung cấp, cơ quan thuế, nhân viên,… Chúng là nghĩa vụ phải được thanh toán dưới điều kiện và khung thời gian nhất định. Vốn chủ sở hữu của một công ty bao gồm lợi nhuận được giữ lại để tái đầu tư và sự đóng góp của các cổ đông, những người chấp nhận sự không chắc chắn đi kèm với rủi ro sở hữu để đổi lấy những gì họ hy vọng sẽ là một lợi nhuận tốt cho khoản đầu tư của họ.
Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn: Trước hết ta cần tiến hành so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa các năm. Bằng cách này chúng ta sẽ thấy quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích tình hình cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích này là để thấy được sự phân bổ của tài sản, bên cạnh đó so sánh được tổng tài sản của năm trước so với năm nay, xem xét dược tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Căn cứ vào cơ cấu tài sản, ta có thể đánh giá một cách khái quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Phần tài sản gồm có:
- Vốn lưu động, bao gồm: Vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác.
- Vốn cố định, bao gồm: tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, ký quỹ, ký cược dài hạn. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Thể hiện rõ nét nhất cơ cấu tài sản của doanh nghiệp là chỉ tiêu:
- Vốn lưu động
- Cơ cấu Tài sản lưu động = Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn x 100%
- Vốn cố định
- Cơ cấu Tài sản cố định = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn x 100%
Bảng 1.2.1: Phân tích cơ cấu tài sản
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Mục đích của việc phân tích nguồn vốn: Đối với nguồn hình thành tài sản, cần phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là thấp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Điều này thể hiện qua tỷ suất tự tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
- Nợ phải trả: để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát sinh trái phiếu. Nợ phải trả gồm Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp, các quỹ và kinh phí sự nghiệp do Nhà nước cấp.
Bảng 1.2.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
- Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện ở sự tương quan về cơ cấu và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phản ánh tương quan về chu kỳ luân chuyển và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Mối quan hệ cân đối này giúp đánh giá được sự hợp lý của nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ.
- Sự cân đối giữa tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn:
Tài sản lưu động nên được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Đó là các nguồn tài trợ có thời hạn dưới 1 năm gồm: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, thương phiếu và các nguồn khác (như nợ thuế, nợ tiền lương…….). Đây là mô hình khá phổ biến ở các doanh nghiệp.
Ưu điểm của mô hình này xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn. Do đó có thể hạn chế các chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự cân đối giữa tài sản cố định và nguồn vốn dài hạn:
Tài sản cố định nên được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất. doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh, liên kết, từ ngân sách Nhà nước tài trợ, từ vốn vay dài hạn ngân hàng, từ thị trường vốn… Và phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn được huy động. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán. Bảng báo cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai.
Phân tích các chỉ tiêu trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết quả kinh doanh. Mục tiêu của phương pháp này là xác định mối liên hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của ngành để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
Bảng 1.2.3: phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Một số những phân tích chung về Vốn Kinh Doanh của doanh nghiệp:
- Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn.
- Phân tích các chỉ tiêu mắc nợ, các khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng.
Một số những phân tích chung này nhằm có kết luận rõ ràng cũng như đánh giá được khái quát về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
1.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn Kinh Doanh
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Mục đích cao nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lợi nhuận. Muốn vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các số liệu được dùng để phân tích và đánh giá chủ yếu lấy từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn Kinh Doanh:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên tổng Tài Sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE). Trong đó:
- Hiệu suất sử dụng (Vòng quay) tổng Tài Sản =
- Doanh thu thuần
- Tổng tài sản bình quân Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Lợi nhuận sau thuế
- ROA = Tổng tài sản bình quân x 100%
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
- ROE = Lợi nhuận sau thuế x 100%
- Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp, cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ số này mang giá trị dương là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Ngoài ra còn chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên DT (ROS) cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu.
Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
- ROS = Lợi nhuận sau thuế x 100%
- Doanh thu thuần
Các chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới đo lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động:
Khi phân tích sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng (Vòng quay) Vốn lưu động = VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Chỉ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động.
Việc tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Nó có thể giúp cho doanh nghiệp giảm được vốn lưu động cần thiết trong sản xuất kinh doanh, giảm số lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có.
- 365 (ngày)
- Kỳ luân chuyển Vốn lưu động = Vòng quay Vốn lưu động
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong kỳ. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
- Mức doanh lợi Vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế
- VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá vốn hàng bán
- Vòng quay HTK = HTK bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao.
- 365 (ngày)
- Thời gian luân chuyển HTK = Vòng quay HTK
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
- Doanh thu thuần
- Vòng quay các Khoản Phải Thu = KPT bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ nâng cao và Công ty ít bị chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ yếu là thanh toán ngay hay thanh toán trong một thời gian ngắn).
- 365 (ngày)
- Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay Khoản Phải Thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian bao nhiêu.
Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Trong nhiều trường hợp kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp chưa thể có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác dù chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan thì doanh nghiệp cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng (Vòng quay) vốn CSH =
- Doanh thu thuần
- Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vôn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng (Vòng quay) VCĐ = VCĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn cố định đo lường việc sử dụng vốn cố định như thế nào. Nó phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Mức doanh lợi VCĐ = Lợi nhuận sau thuế
- VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Khả năng sinh lời càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
- Lợi nhuận sau thuế
- Sức sinh lời của Tài sản cố định = Nguyên giá Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị tài sản cố định sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp là tốt, đó là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.
- Khấu hao lũy kế
- Hệ số hao mòn Tài sản cố định = Nguyên giá Tài sản cố định bình quân
(0 < Hệ số hao mòn Tài sản cố định < 1)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu đồng thời cũng cho thấy năng lực sản xuất còn lại của tài sản cố định.
Chỉ tiêu càng nhỏ chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp mới được đưa vào khai thác. Hệ số hao mòn tiến gần 1 thì tài sản cố định đã quá cũ làm giảm năng lực sản xuất, cần hiện đại hóa. tài sản cố định nên lắp đặt sớm sau khi mua về, trách chiếm dụng mặt bằng và vốn.
- Tỷ suất tự tài trợ Tài sản cố định =
- Vốn chủ sở hữu
- TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin về số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Điều đó cũng cho phép đánh giá về sự an toàn về tài chính khi đầu tư mua sắm tài sản cố định.
Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và ổn định. Khi tỷ suất nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản vay nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp phải dùng toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán nợ tới hạn. Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất đồng thời làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy khi xét đến khả năng thanh toán người ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Thuộc nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Hệ số nợ =
- Tổng nợ
- Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm nghiên cứu doanh nghiệp có 1 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng được đầu tư từ nợ phải trả.
Chỉ tiêu này càng thấp thì mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng cao. Nếu tỷ số này tăng lên, mức độ đơn vị cần được thanh toán tăng điều này gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ trên tổng số tài sản thì sự rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang cho chủ nợ gánh chịu một phần. Đồng thời khi hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn. Và khi kinh doanh vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì lợi nhuận của họ gia tăng rất nhanh. Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì độ an toàn trong kinh doanh càng kém vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn trả, không trả được sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản.
- Tổng tài sản Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
- Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ
Chỉ tiêu này cho biết tại các thời điểm phân tích doanh nghiệp có đủ các tài sản để thanh toán tất cả nợ phải trả không. Hệ số phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn).
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán góp phần ổn định tình hình tài chính. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
- Khả năng thanh toán hiện hành (ngắn hạn) = Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán, phản ánh khả năng của một doanh nghiệp trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình.
Tỷ số này càng cao có nghĩa doanh nghiệp có nhiều khả năng thanh toán các khoản nợ. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Tuy nhiên không có nghĩa là công ty phá sản vì còn nhiều cách khác để xử lý nợ ngắn hạn như huy động thêm vốn. Ngược lại nếu tỷ số này quá cao thì cũng không phải là dấu hiệu tốt vì nó cho thấy doanh nghiệp không sử dụng đồng vốn hiệu quả.
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn-HTK
- Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản ngắn hạn đến từ các tài sản có thanh khoản cao sau khi đã loại trừ Hàng tồn kho – một khoản mục có mức độ chuyển thành tiền mặt thấp. Nói cách khác, tỷ số này đo lường mối quan hệ của các Tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với Nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ số nhỏ hơn 1 cho thấy tài chính của doanh nghiệp đang trong tình trạng suy yếu nghiêm trọng, có khả năng không thể đáp ứng các nhu cầu thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn.
- Vốn bằng tiền Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
- Khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.
Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
1.2.1.3.Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, biến động của chỉ tiêu phân tích. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động chung của các chỉ tiêu phân tích từ đó kết hợp với các phương pháp khác xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó giúp ta có thể đánh giá được một cách khách quan tình hình chung của doanh nghiệp, những mặt phát triển hay những mặt còn hạn chế, hiệu quả hay kém hiệu quả để đưa ra cách giải quyết và các biện pháp nhằm khắc phục. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Tiêu chuẩn để so sánh:
- Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của 1 kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh và được xác định tuỳ thuộc vào mục đích phân tích.
- Khi tiến hành phân tích cần có từ 2 đại lượng trở lên và các đại lượng phải cùng phương pháp tính và đơn vị tính.
Điều kiện so sánh:
- So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
- So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh:
- Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây:
- So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh cơ cấu, mối quan hệ giữa tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
- So sánh theo chiều ngang: so sánh tất cả các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán cuối kỳ so với đầu năm hay thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối. Tuy nhiên so sánh theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá.
- So sánh theo chiều dọc: so sánh từng chỉ tiêu bên phần tài sản so với tổng tài sản, từng chỉ tiêu phần nguồn vốn so với tổng nguồn vốn. Nói cách khác phân tích theo chiều dọc chính là xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu bên phần tài sản cũng như bên phần nguồn vốn cuối kỳ, đầu năm và so sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu đó.
Nội dung so sánh: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
- Từ kỹ thuật so sánh cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu được phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, cơ cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau.
- So sánh số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện trong kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu đề ra, thấy được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành để đánh giá được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp so với mặt bằng chung.
1.2.1.4.Phương pháp phân tích tỷ số Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất. phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị của các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về đòn bẩy tài chính (cơ cấu), nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm những tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng sẽ đánh giá được tình hình tài chính nói chung và tình hình sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng lẻ.
Ngoài ra, khi trình bày các tỷ số tài chính cần phải cẩn thận, vì trong thực tế, các khoản mục của bảng cân đối tài sản có thể chịu ảnh hưởng rất lớn của cách tính toán mạng nặng tình hình thức, cách tính toán này có thể che đậy những giá trị thật của các tỷ số tài chính. Một trở ngại khác gây trở ngại việc thể hiện chính xác các tỷ số tài chính là sự khác biệt giữa giá trị theo sổ sách kế toán và thị giá của các loại tài sản. Cần thiết hết sức cẩn thận đối với những khác biệt này và phải so sánh các kết quả của các tỷ số về mặt thời gian và với cả các doanh nghiệp khác cùng ngành. Tuy nhiên, các giá trị ngành chỉ là các tỷ số dùng để tham khảo chứ không phải là giá trị mà doanh nghiệp cần đạt tới. Những quan niệm thận trọng này không có nghĩa là sự so sánh các tỷ số là không có ý nghĩa, mà là cần phải có các chỉ tiêu cụ thể cho từng ngành để sử dụng làm chuẩn mực chung trong ngành.
Nói tóm lại, việc thiết lập các tỷ số tài chính một cách khách quan, chính xác là điều quan trọng và phức tạp, nó dẫn đường cho các nhà quản trị nhận định về khuynh hướng tương lai của doanh nghiệp. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Trên đây là các chỉ tiêu và phương pháp phân tích cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp. Cần phải hiểu rõ sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó có các biện pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, tăng cường những ảnh hưởng tích cực giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn của mình.
1.2.4.1.Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước:
Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô. Do vậy, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô hiện hành của nhà nước. Với bất cứ sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ chính sách hiện hành đều trực tiếp hoặc gián tiếp chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn như nhà nước tăng thuế giá trị gia tăng lên sản phẩm của doanh nghiệp sẽ gián tiếp làm giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp (VAT tăng làm sức mua giảm). Đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp thì các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, và các quy chế về đầu tư gây ảnh hưởng lớn trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhất là các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ lập các quỹ và các văn bản về thuế.
- Thị trường và cạnh tranh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Các yếu tố thị trường tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thị trường chính là nơi quyết định cuối cùng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được. Từ đó doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác do thị trường luôn luôn thay đổi nên doanh nghiệp cũng phải thường xuyên đổi mới để thoả mãn nhu cầu của thị trường. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường, do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới thắng trong canh tranh, bảo vệ và mở rộng thị trường, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có môi trường cạnh tranh cao như điện tử, viễn thông, tin học.
- Nền kinh tế:
Sự ổn định hay không ổn hưởng trực tiếp tới mức doanh vốn của doanh nghiệp. Những biến động định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay nguồn tài trợ cho việc mở rộng sản xuất hay việc tăng tài sản.
- Giá cả thị trường, lãi suất và thuế
Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng được phản ảnh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy đông vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
- Kỹ thuật, công nghệ
Sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh nghiệp.
- Các nhân tố khác
Đó là các nhân tố mà người ta thường gọi là các nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trước mà chỉ có thể dự phòng giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
1.2.4.2.Nhân tố chủ quan Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Ngoài những nhân tố khách quan nói trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng như về lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Các nhân tố đó là:
- Đặc điểm sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vị thế của sản phẩm trên thị trường, tính cạnh tranh của sản phẩm, sự ưa chuộng của khách hàng đổi với sản phẩm của công ty quyết định rất lớn đến lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ được và giá cả của sản phẩm. Qua đó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mặt khác sản phẩm mà công ty kinh doanh cũng quyết định đến chu kỳ sản xuất sản phẩm. Nếu chu kỳ sản xuất dài, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu qủa sử dụng vốn lưu động. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn, thời gian luân chuyển vốn nhanh, quay vòng vốn cao hiệu quả sử dụng vốn tăng lên.
Do ảnh hưởng quan trọng của sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn nên ta cần phải nghiên cứu kỹ thị trường và chu kỳ sống sản phẩm, đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất làm giảm chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
- Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp:
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Cơ cấu vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì nó có liên quan trực tiếp đến tính chi phí (khấu hao vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn lưu động). Các vần đề quan trọng của cơ cấu vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn như: Cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp / Cơ cấu vốn cố định đầu tư trực tiếp tham gia sản xuất như máy móc, phương tiện vận tải… và vốn cố định không trực tiếp tham gia sản xuất như kho tàng, văn phòng… / Cơ cấu giữa các công đoạn trong dây truyền sản xuất (tỷ lệ máy móc). Chỉ khi giải quyết tốt các vần đề mới tạo sự cân đối của nguồn vốn kinh doanh từ đó mới phát huy hết hiệu quả của nguồn vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
- Nhu cầu vốn:
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nếu thiếu hụt sẽ gây gián đoạn sản xuất kinh doanh. ảnh hưởng xấu đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng xấu đến hợp đồng với khách hàng làm mất uy tín của doanh nghiệp. Ngược lại xác định vốn quá cao, vượt qua nhu cầu thực sẽ gây lãng phí vốn. Tóm lại, doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nguồn tài trợ: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ. Việc quyết định về nguồn tài trợ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ nội bộ. Nguồn này có ưu điểm là tạo cho doanh nghiệp khả năng độc lập về tài chính song điều đó cũng gây cho doanh nghiệp khó khăn quyền kiểm soát doanh nghiệp bị pha loãng và chi phí vốn lớn hơn. Sử dụng các nguồn vốn bên ngoài (chủ yếu là vốn vay) phải trả chi phí vốn đó chính là lãi suất vay nợ. Ưu điểm của nó là chi phí vốn của nó nhỏ, do chí phí lãi của nợ vay được tính vào chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, nên lãi sau thuế mà doanh nghiệp phải trả thấp hơn. Đó chính là tích kiệm về thuế. Tuy nhiên nếu khoản vay nhiều thì lãi vay sẽ tăng từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời nguy cơ phá sản của doanh nghiệp cũng tăng khi không thanh toán được các khoản nợ. Nói tóm lại doanh nghiệp phải xác định được nguồn tài trợ hợp lý trong các thời điểm khác nhau để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng
![Luận văn: Thực trạng quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một](https://hotrovietluanvan.com/wp-content/uploads/2021/12/HO-TRO-VIET-LUAN-VAN.jpg)
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cảng […]