Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
4.1. Xác định mục tiêu marketing
Xác định đến năm 2020, Công ty cung cấp số lượng sử dụng đối với dịch vụ internet, đặc biết là dịch vụ FTTH là 4000 line. Nhằm tăng doanh số bán và tăng lợi nhuận cho công ty.
Thực hiện công tác marketing nhằm vào nhóm đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, tiệm net, game, hộ gia đình.
- Mở rộng mạng lưới phân phối, ở các huyện, lắp đặt hạ tầng cáp quang ở nhiều nơi nhằm tăng thị phần.
- Nâng mức cung cấp dịch vụ internet trong những năm tới
- Kế thừa và phát huy giá trị thương hiệu FPT luôn là tiên phong vươn lên, với mục tiêu trở thành cung cấp viễn thông mạng Internet hàng đầu Việt Nam.
4.2. Thị trường mục tiêu Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Thị trường mục tiêu chủ yếu của công ty nên tập trung bán hàng tại khu vực TP Huế, thị trấn như Phú Bài, Thuận An… Vì tập trung chủ yếu các doanh nghiệp, khu dân cư đông đúc.
4.3. Khách hàng mục tiêu
Qua việc phân tích khách hàng của công ty ta thấy nhóm khách hàng lớn là doanh nghiệp (chiếm 64%). Công ty tiếp tục xác định đây là nhóm khách hàng mục tiêu của mình, cố gắng để trong những năm tới tăng ty trọng nhóm khách hàng này từ 64%- 70%.
4.4. Định vị sản phẩm
Cùng với việc chọn thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu thì Công ty phải tạo cho mình một hình ảnh. Sản phẩm dịch vụ của Công ty luôn thay đổi về chất lượng sản phẩm dịch vụ, thời gian lắp đặt, hỗ trợ kỹ thuật… Có như vậy thì sản phẩm dịch vụ mới được khách hàng biết đến sử dụng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Dịch Vụ Thuê Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing
4.5. Phân tích chiến lược marketing dịch vụ internet theo marketing 7P Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
4.5.1. Sản phẩm (product)
Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng của hệ thống Marketing. Nhắc đến Marketing thì phải quan tâm đến sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về mọi mặt: sản phẩm, giá cả, điều kiện, dịch vụ… Nhưng khi mua hàng, khách hàng quan tâm đến giá trị sử dụng là đầu tiên vì họ mua hàng phục vụ cho lợi ích của họ. Như vậy, việc thực hiện tốt chính sách sản phẩm tức là đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt được mục tiêu an toàn và mục tiêu lợi nhuận.
FPT Telecom luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm dịch vụ, mục tiêu đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, FPT Telecom đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cấp và mở rộng hệ thống chăm sóc khách hàng, tăng tốc độ truy cập và dung lượng kết nối cho các gói dịch vụ từ 30% đến 50%. Hệ thống hạ tầng của FPT Telecom đã kết nối trực tiếp tới các trung tâm dữ liệu lớn nhất trên thế giới, đáp ứng tối đa các nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet theo xu hướng hiện đại: mạng xã hội, chia sẽ âm nhạc, video, hình ảnh, download và xem phim HD…
Internet ngày nay được xem như là một nhu cầu tất yếu của mội người mọi gia đình, nhu cầu sử dụng ngày một tăng lên. Công ty vừa phải cung cấp một sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt vừa phải đảm bảo sự bảo mật về thông tin của cá nhân và đơn vị, đây luôn là vấn đề quan tâm của công ty. Bên cạnh đó, sản phẩm dịch vụ cũng khá đa dạng về nhiều gói cước khác nhau, tốc độ đường truyền được tăng lên. Với hệ thống kĩ thuật và hạ tầng tiên tiến, đảm bảo hệ thống thông tin bảo mật cao, FPT Telecom cũng là một trong những nhà cung cấp dịch vụ truy cập nternet cá nhân có tốc độ cao nhất thị trường.
Hiện tại có 2 sản phẩm dịch vụ internet mà các phòng kinh doanh trong công ty đang tích cực rao bán đó là internet cáp đồng (ADLS) và internet cáp quang (FTTH),nhưng sản phẩm chủ yếu bán chạy hiện tại cũng là internet cáp quang.
FTTH là dịch vụ cáp quanh tốc độ cực kì cao dành cho quán game net (Fiber public) và các doanh nghiệp (Fiber Bronze, Fiber Sliver, Fiber Gold). Với ưu điểm nổi trội như không bị nhiễu do độ dài, chất lượng mạng ổn định, đường truyền bằng cáp quang, có cam kết về mặt tốc độ, đó sẽ là sự lữa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp.
FTTH (Fiber-To-The-Home) là mạng viễn thông băng thông rộng bằng cáp quang được kết bối tận nhà để cung cấp các dịch vụ tốc độ cao như điện thoại, Internet tốc độ cao và TV. Bằng cách triễn khai cáp quang đến tận nhà khách hàng, tốc độ mạng sẽ nhờ vậy mà tăng lên gấp bội phần.
Sản phẩm dịch vụ Internet có đa dạng gói cước tương đương với các gói tốc độ khác nhau, và có sự phân biệt giá giữa thành phố và huyện. Công ty luôn cô gắng thực hiện hóa đa dạng sản phẩm, và các loại gói cước để phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng.
4.5.2. Giá cả (price) Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Giá cả là một trong những yếu tố cơ bản, là một trong bốn yếu tố quan trọng trong Marketing – Mix. Nó đóng vai trò quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác đối với người tiêu dùng. Giá cả có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình tái sản xuất vì nó là khâu cuối cùng và thể hiện kết quả trong các khâu khác.Vị trí hàng đầu cho cạnh tranh là chất lượng và thời gian (công ty FPT Telecom chi nhánh Huế lắp đặt hệ thống từ 1-3 ngày kể từ ngày kí hợp đồng với khách hàng), điều kiện giao hàng.
Tuy nhiên, nhiều lúc nhiều nơi và trên lĩnh vực cạnh tranh giá cả vẫn là vấn đề nổi cộm, giá cả có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, vì vậy việc nghiên cứu và định giá cho một sản phẩm cần tính toán hết sức cẩn thận trên cơ sở sản phẩm và thị trường (nhu cầu thị trường, giá của đối thủ cạnh tranh…), những quyết đinh này được thiết kế để đạt được những mục tiêu (khối lượng bán, doanh thu, lợi nhuận…) trong một kế hoạch Marketing tổng thể. Cái triết lí “cứ rẻ thì người ta mua” không phải bao giờ cũng đúng nhất với sản phẩm dịch vụ mới khi mà thu nhập của người dân ngày càng một tăng cao. Với giá bán ban đầu thấp, cho phép Công ty xâm nhập dễ dàng vào thị trường và doanh số tăng lên. Nếu giá ban đầu đặt cao thì chỉ lãi trên một đơn vị cao nhưng khối lượng bán không lớn, đối tượng mua hẹp và kết quả là doanh số thấp.
Việc thiết lập một chính sách phù hợp làm cho sản phẩm hấp dẫn, thu hút được khách hàng, tạo điều kiện cho kênh phân phối mà Công ty xác định cụ thể là xác định vùng và biên độ giá sản phẩm. Khách hàng của Công ty FPT Telecom chi nhánh Huế là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng cho việc học hành, làm việc, giải trí lướt web, đọc báo, xem phim Online… Cho nên vấn đề giá cả cũng là một thách thức lớn đối với Công ty. Vấn đề đặt ra làm sao có chính sách giá phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng, nhu cầu và thu nhập? Nhu cầu của con người là vô hạn, họ luôn muốn mua sản phẩm dịch vụ với giá rẻ nhưng chất lượng đường truyền cao, ổn định, phục vụ kỹ thuật nhanh… Nắm bắt được những điều kiện và nhu cầu của khách hàng trong những năm qua công ty FPT Telecom đã sử dụng chính sách định giá dựa trên cơ sở chi phí bình quân + lãi.
Công ty định giá chủ yếu tập trung cho gói dịch vụ thuê bao trọn gói, với cách tính giá trên thuê bao trọn gói có thể xem là ưu điểm rất có lợi để thuyết phục đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng nhiều khi số tiền bỏ thêm không đáng kể và là nhược điểm khi đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng ít. Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
FPT telecom có chính sách giá linh động, giá sẽ được thay đổi theo từng thời điểm phù hợp với nhu cầu sử dụng và chính sách bán hàng của công ty. Đặc biệt vào những tháng cao điểm, nhu cầu sử dụng của khách hàng tăng cao thì công ty sẽ có giá kích cầu để thu hút khách hàng thường sẽ là tháng nhập học của sinh viên, cao điểm là vào tháng 9.
Công ty còn có chính sách giá dành cho các đối tượng khách hàng khác nhau như: sinh viên, hộ gia đình, doanh nghiệp, hoặc ở thành phố hoặc vùng huyện thì có giá thấp hơn.
Bảng 4.1. Các gói cước dành cho hộ gia đình, cá nhân Thành phố Huế
- Khách hàng ở địa chỉ trọ, thuê khi đăng ký Internet FPT nếu trả trước 6 tháng sẽ miễn 330.000đ đặt cọc + miễn phí hoàn mạng + tháng cước thứ 7 + giảm 1 tháng 11.000đ tiền cước.
- Khách hàng chuyển từ nhà mạng khác sang được giảm 50% phí hòa mạng ban đầu.
- Khách hàng trả trước 6 tháng được tặng tháng cước thứ 7, trả trước 12 tháng được tặng thêm 2 tháng cước thứ 13, 14.
- Khách hàng ở vùng huyện được giảm thêm 10.000đ tháng cước.
- Ngoài ra công ty còn có giá ưu đãi giảm 50% cước sử dụng cho nhân viên chính thức của công ty
Ưu đãi lớn cho khách hàng chuyển từ các nhà mạng khác sang:
- Khách hàng chuyển từ nhà mạng khác sang có hóa đơn: gói mega you còn 198.000 VND/ Tháng
- Khách hàng trả trước 3 tháng : miễn ohis 50% phí hòa mạng
- Khách hàng trả trước 6 tháng: miễn phí 100% phí hòa mạng+ 50% cước tháng 7
- Khách hàng trả trước 12 tháng: miễn phí 100% phí hòa mạng+ tháng cước
- Khách hàng có địa chỉ tại Tứ Hạ, Hương THủy cước hàng tháng gói mega save 176.000 Vnđ
Bảng 4.2. Cáp quang dành cho doanh nghiệp và tiệm game, net
Bảng 4.3. Các gói cước cáp đồng dành cho hộ gia đình, cá nhân
Qua bảng giá có thể thấy dịch vụ Internet của công ty FPT Telecom chi nhánh Huế khá đa dạng với nhiều gói cước ứng với tốc độ dường truyền khác nhau, áp dụng cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung trên thị trường Viễn thông, giá cả của công ty có phần còn đắt hơn so với đối thủ cạnh tranh trong các gói cước sản phẩm dịch vụ của mình.
4.5.3. Phân phối (Place) Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Đây là hoạt động chính của công ty nên ngay từ thời gian đầu FPT Telecom đã xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn đội ngủ nhân viên bán hàng và giám sát thị trường chuyên nghiệp vì lực lượng nhân viên này rất quan trọng trong hoạt động phân phối sản phẩm dịch vụ của công ty, những thông tin, kết quả khảo sát về thị trường tiêu thụ sản phẩm của họ phản hồi là rất chính xác, giúp công ty linh hoạt hơn trong hoạt động phân phối của mình ở những thời điểm thị trường có sự biến động hay thay đổi.
Ngay từ đầu khi thành lập, Công ty đã xây dựng đội ngủ nhân viên kinh doanh chuyên nghiệp, các nhân viên này có thể xem là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, họ tìm kiếm khách hàng thông qua kênh phân phối bằng trực tiếp và gián tiếp, xây dựng kênh phân phối bằng cách liên thông mở đại lí tại các doanh nghiệp cung cấp máy tính, sữa chữa bảo trì máy tính, điện thoại , đại lí kinh doanh sim card… Nhờ thế mà công ty có thể xây dựng một hệ thống phân phối rộng khắp trên địa bàn TP Huế. Trực tiếp tư vấn sản phẩm dịch vụ tận nơi, đến tận nhà khách hàng, gián tiếp thông qua các đại lí phân phối, cộng tác viên. Công ty.
Kênh phân phối đảm bảo cho mỗi sản phẩm dịch vụ đều đến với được khách hàng, giúp quá trình mua diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn. Để tiếp cận với khách hàng là các doanh nghiệp, tiệm kinh doanh net, game… Công ty đã sử dụng hai kênh phân phối: Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Kênh phân phối trực tiếp: là hình thức Công ty chào bán sản phẩm dịch vụ của mình trực tiếp tới khách hàng, thông qua nhân viên kinh doanh tư vấn trực tiếp, bộ phận này giống như bộ mặt của công ty, bộ phận này có nhiệm vụ hướng dẫn, và giao tiếp với khách hàng làm cho khách hàng hiểu rõ về những sản phẩm dịch vụ của Công ty, tạo cho khách hàng sự tin tưởng trong việc sử dụng dịch vụ của Công ty, để họ đến thẳng Công ty để đăng ký sử dụng dịch vụ. Kênh phân phối này không mang lại hiệu quả cao cho công ty trong việc thu hút khách hàng vì Công ty không biết đối tượng nào đang có nhu cầu vì đôi khi khách hàng là các doanh nghiệp đã đăng kí sử dụng dịch vụ Internet từ các nhà cung cấp khác rồi hay cũng chẳng biết được tiệm kinh doanh phòng net, game nào sắp mở để tư vấn, cho nên trên thực tế tiếp cận rất mơ hồ, gặp không ít khó khăn.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin cùng sự phát triển nhanh chóng của Internet giúp cho khách hàng có thể tìm hiểu về mọi lĩnh vực mà mình quan tâm, đặc biệt với một công ty chuyên cung cấp dịch vụ Internet như FPT Telecom khi triển khai thực hiện rất dễ dàng, hiện tại công ty đang thực hiện nhưng cần đẩy mạnh hơn nữa trong công tác này. Vì vậy mà việc tìm hiểu các dịch vụ của công ty là rất nhanh chóng. Qua hình thức này Công ty thu hút được lượng lớn khách hàng ở mỗi nơi có điều kiện tiếp xúc với công nghệ thông tin.
Kênh phân phối gián tiếp: kênh phân phối này mang lại hiệu quả cao hơn, Công ty đã đặt nhiều mối quan hệ với một số đại lí mua bán điện thoại, sim card, mua bán sữa chữa máy tính,… Những đại lí này gửi khách hàng hoặc giới thiệu khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty FPT Telecom và được hưởng hoa hồng.
Cả hai kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp thuộc về bộ phận kinh doanh quản lí. Nhìn chung việc sử dụng chính sách phân phối của công ty vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả cao trong việc thu hút nhóm khách hàng có nhu cầu cần đường truyền tốc độ cao như FTTH, do cơ sở hạ tầng cáp quang vẫn còn chưa được trải khắp nơi, đăc biệt là các vùng huyện. Trong thời gian tới, công ty cần bổ sung hạ tầng nhiều hơn nữa để đáp ứng nhu cầu, thu hút khách hàng, tạo sự chú ý với khách hàng mới
4.5.4. Chiêu thị (Promotion) Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Căn cứ vào mục tiêu và tập trung khách hàng trọng điểm mà Công ty đã xác định. Mặt khác, do khách hàng truyền thống với khách hàng mới hầu như khó phân biệt nên sự thành công của Công ty làm sao để thu hút khách hàng, tạo sự chú ý đối với khách hàng mới, và khách hàng tiềm năng.
Tiếp tục quảng cáo trong hoạt động marketing được xây dựng nhằm mục đích tăng cường quảng bá hình ảnh cho Công ty. Trong kinh doanh, Công ty đã chú trọng đến hình thức khuếch trương quảng cáo để đẩy mạnh tốc độ sử dụng dịch vụ mà công ty cung cấp. Đối tượng quảng cáo của công ty là các doanh nghiệp, phòng net, game… Nội dung quảng cáo của Công ty là quảng cáo về dịch vụ Internet bao gồm chủng loại và giá cả hiện hành đang cung cấp tại công ty. Quảng cáo về uy tín của công ty với việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao, quảng cáo trong điều kiện còn phải bao gồm các thông tin về phương thức thanh toán, giao nhận, thời gian lắp đặt, vận chuyển… Công ty còn tổ chức quảng cáo bằng các hình ảnh minh họa mẩu tại phòng kinh doanh và bảng quảng cáo đặt tại đơn vị trực thuộc Công ty. Công ty đẩy mạnh sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để quảng cáo dịch vụ của công ty như: trên truyền hình, quảng cáo biển bảng, qua các giá kiện bày hàng, các Cataloge, tham gia các chương trình hội chợ triễn lãm, các tạp chí, tờ báo, quảng cáo trên đài, truyền thanh… Các phương tiện quảng cáo trên đã được Công ty lựa chọn thích hợp với tính chất từng loại sản phẩm dịch vụ gói cước.
Quảng cáo hàng ngày, thường xuyên liên tục: bằng cách bảng quảng cáo đặt tại nơi bán hàng lưu động. Công ty gửi mục lục sản phẩm dịch vụ và bảng giá các mặt hàng đang và sẽ cung cấp tại Công ty cho cá đơn vị khách hàng theo tháng hoặc quý.
Quảng cáo đột xuất: khi có mặt hàng mới hoặc sự thay đổi giá của mặt hàng, Công ty gửi thông báo về mặt hàng mới, bảng báo giá, phương thức bán, gửi mẩu hàng mới cùng quy cách phẩm chất, kết cấu dẫn cho khách hàng quan trọng và quen thuộc. Ngoài ra, Công ty còn khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ bằng cách thường cho các khách hàng bằng cách sử dụng phương thức thanh toán khác nhau như trả chậm, cung cấp dịch vụ trước thu tiền sau, thanh toán bằng séc, tiền mặt và khuyến khích cán bộ công nhân viên bán được những lô hàng lớn. Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Về khuyến mãi, công ty áp dụng linh hoạt. Công ty áp dụng chính sách giảm giá đối với tập khách hàng quen, đối với khách hàng có thời gian cam kết sử dựng lâu dài dịch vụ của Công ty cung cấp. Xúc tiến khuyến mãi thỉnh thoảng, nhân dịp lễ, tết của hàng có thể tung ra một số đợt khuyến mãi hay giảm giá để đẩy nhanh sức bán và để nhắc nhỡ tới khách hàng, nhằm tác động lên tục vào tâm trí khách hàng, khi nhắc tới dịch vụ cung cấp dịch vụ Internet FTTH là nghĩ ngay tới FPT Telecom.
Chào bán trực tiếp là công cụ xúc tiến mà hiện tại Công ty thực hiện vận dụng thông qua kinh nghiệm và năng lực của đội ngủ nhân viên bán hàng. Phần lớn khách hàng khi bước vào của hàng đều có ý nghĩ “chỉ xem hàng thôi”. Vai trò của nhân vên bán hàng trực tiếp là thúc đẩy các khách hàng tiềm năng thành các khách hàng hiện hữu là rất quan trọng.
4.5.5. Con người (people)
Công ty có đội ngủ nhân viên khá lớn gồm 150 nhân viên, trong đó, nhân viên kinh doanh, những người trực tiếp thực hiện chiến lược marketing hiện đông đảo nhất trong công ty. Đội ngủ nhân viên trẻ, giàu năng lượng, luôn có trách nhiệm trong công việc, hoàn thành tốt chỉ tiêu mà công ty đưa ra. Với lợi thế này, công ty nên tận dụng triệt để, để có thể đạt hiệu quả cao nhất trong công việc.
Yếu tố con người luôn là vấn đề đươc đề cao trong doanh nghiệp, bởi đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc hoạch định, thực thi và quản lí các chiến lược của doanh nghiệp hướng đến xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng và các bên hữu quan. Vì vậy, công ty FPT thường có những chính sách phát triển nguồn nhân lực về mặt “chất” lẫn mặt “lượng”. Hằng năm, có các chính sách lương thưởng phù hợp để giữ chân những nhân viên giỏi, mở các lớp huấn luyện đào tạo nhân viên, bên cạnh đó, vẫn luôn có hình thức a thải đối với những nhân viên không có tinh thần trách nhiệm, hoặc thực lực không có.
4.5.6. Qui trình (process) Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Qui trình hệ thống hay tính chuyên nghiệp nhằm chuẩn hóa bộ máy hoạt động cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy qua các hoạt động marketing trong thời gian qua, nói cách khác những gì thấy được từ “phần nổi của tảng băng” ít nhiều chúng ta có thể hình dung được sự chuyên nghiệp của FPT Telecom chi nhánh huế.
Qui trình của Công ty bao gồm quy trình đặt hàng, quy trình thu tiền, quy trình nhận hàng, quy trình bảo hành, đầu tư thiết bị mới, công nghệ mới, thu hồi thiết bị cũ lạc hậu…
Hầu như mọi quy trình của công ty thục hiện một cách nhanh gọn, đảm bảo sự thuận tiện cho khách hàng.
4.5.7. Điều kiện vật chất (Physical evidence)
Thương hiệu FPT chi nhánh Huế nói riêng và FPT Telecom Việt Nam nói chung là tập hợp các giá trị được thể hiện và cảm nhận thông qua các dấu hiện nhận diện đặc trưng riêng, bao gồm yếu tố hữu hình và vô hình. Yếu tố hữu hình chính là tham số bằng chứng vật lí trong Marketing- mix, bao gồm: Logo của FPT Telecom, câu khẩu hiệu, các tuyên bố về tầm nhìn sứ mệnh, giá trị cốt lõi và tính cách của thương hiệu, bên cạnh đó còn là hệ thống các ứng dụng nhận diện thương hiệu trên các ấn phẩm văn phòng, trang thiết bị, đồng phục, phương tiện vận chuyển, công trình kiến trúc, mẩu quảng cáo,…
Logo FPT được thay đổi đến lần thứ ba, có những nét cong dựa trên đường tròn hội tụ những tinh hoa FPT. Đường tròn thể hiện hình ảnh lan tỏa sức mạnh từ những ứng dụng mang đến cho cộng đồng. Những đường cong uyển chuyển liên tiếp, có xu hướng vươn lên, tựa như những ngọn lửa sinh khí mạnh mẽ luôn bừng lên đầy năng động.
Logo mới có những nét cong dựa trên đường tròn hội tụ những tinh hoa FPT. Ảnh: Bảo tàng FPT.
Kiểu dáng 3 khối màu quen thuộc được tạo góc nghiêng 13 độ so với chiều thẳng đứng. Số 13 là con số linh thiêng luôn gắn bó với lịch sử thành lập và thành công của FPT – tạo cảm giác đi tới vững vàng.
Logo kế thừa và phát huy những giá trị cốt lõi của Thương hiệu FPT với 3 màu đặc trưng khá nổi bật. Màu cam được nhấn mạnh trong logo như sự ấm áp của mặt trời là màu tràn đầy sinh lực, năng động, trẻ trung và kích thích nhiệt huyết sáng tạo cho một thế giới tốt đẹp hơn. Màu cam cũng là màu thân thiện và cởi mở, thể hiện sự sẵn sàng chia sẻ, gắn kết trong cộng đồng.
Màu xanh lá cây trong logo bổ trợ cho ý nghĩa sức sống mạnh mẽ, hòa với tự nhiên. Đó là màu cảu sự thay đổi và phát triển. Màu xanh dương đậm đà là màu của năng lượng tự nhiên xuất phát từ vũ trụ. Màu xanh dương tạo cảm giác mạnh mẽ và liên tưởng đến trí tuệ, tính bền vững và thống nhất. Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Văn phòng cơ sở vật chất của công ty hiện đang nằm ở vị trí thuận lợi, nhưng không gian lại quá hẹp, nhỏ, không thu hút được khách hàng. Văn phòng làm việc khá chật chội, so vớ đội ngủ nhân viên đông đúc.
Nhận xét chung: Các chính sách marketing- mix mà FPT Telecom thực hiện trong những năm qua đã đem lại lợi ích nhất định song các chính sách vẫn chưa có sự thay đổi lớn. Riêng chính sách về sản phẩm đã có sự cải tiến bằng các áp dụng CNTT vào công tác sản xuất kinh doanh và phục vụ. Các phần mền quản lí dịch vụ này đã góp phần tích cực vào việc cải tiến qui trình, thủ tục cung cấp dịch vụ, tăng tính an toàn. Ngoài ra chính sách giá cả đã có nhiều chuyển biến, giá đưa ra ngày càng hợp lí, rẽ hơn trước, có tính cạnh tranh cao. Nhìn chung, về tham số điều kiện vật chất FPT Telecom đã có những bước ngoặt trong việc định hình thương hiệu bằng việc thiết kế logo, slogan, đồng phục nhân viên… Chính sách trên đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ internet của FPT Telecom chi nhánh Huế.
4.6. Đánh giá của Khách hàng về dịch vụ internet thông qua Marketing- mix
Qua khảo sát thực tế, khác hàng tham gia khảo sát là những khách hàng thuộc 3 nhóm đối tượng khách hàng, và sử dụng đủ loại mức thời gian.
Biểu đồ 4.1. Tỷ trọng của nhóm đối tượng khách hàng tham gia khảo sát
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, khách hàng khảo sát thuộc nhóm đối tượng Tiệm net, game là chủ yếu, chiếm 46,7% lượng khách hàng tham gia khảo sát, còn lại thuộc đối tượng doanh nghiệp chiếm 35,5%, và cá nhân, hộ gia đình chiếm 17,8%.
Bảng 4.4. Thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ
Khách hàng, chủ yếu là những người đã sử dụng từ một năm chiếm 45%, còn lại là những khách hàng thuộc nhóm người sử dụng trên 2 năm chiếm 30%, và dưới 1 năm chiếm 25%. Qua đây ta có thể thấy, thời gian sử dụng internet của FPT của khách hàng cũng khá lâu, bởi vậy sự đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ sẽ khách quan và chính xác nhất.
Sản phẩm Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Bảng 4.5. Sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm
Qua bảng trên ta thấy, về sự đánh giá của khách hàng thì sản phẩm của công ty đạt mức trên trung bình. Các chỉ tiêu về số lượng sản phẩm như “sản phẩm đa dạng với nhiều loại gói cước úng với mức độ khác nhau khách hàng dễ lựa chọn” đạt mức 3,9 trong khi đó, các chỉ tiêu về chất lượng như cơ sở vật chất, và tốc độ đường truyền của dịch vụ, vẫn nằm ở mức thấp hơn các chỉ tiêu khác (cơ sở vật chất đạt mức 3,56 và tốc độ đường truyền đạt mức 3), như vậy có thể thấy chất lượng sản phẩm của công ty không được đánh giá cao.
Hầu như, mọi khách hàng đều đánh giá cao lợi ích của việc sử dụng internet với số điểm trung bình đạt mức 4,18. Tuy nhiên, mọi người hầu như vẫn chưa biết đến các dịch vụ tiện ích khác khi đang sử dụng internet, như có thể đăng kí thêm gói truyền hình HD để xem phim… Vì vậy Công ty cần có các chính sách hợp lí để nâng cao chất lượng sản phẩm, các dịch vụ tiện ích khác đê làm hài lòng khách hàng hơn nữa.
Giá cả
Bảng 4.6. Sự đánh giá của khách hàng về giá cả
Về giá, hầu như khách hàng chưa đồng ý với mức giá công ty đưa ra, và cho rằng giá công ty đưa ra cao hơn so với đối thủ, điều này cũng dễ hiểu, vì hiện tại mức giá công ty đưa ra khá cao so với chất lượng dịch vụ, cao hơn đối thủ canh tranh như Viettel, công ty cần phải định lạm mức giá hợp lí hơn để tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn. Hai chỉ tiêu đầu tiên 1 và 2, thì sự hài lòng chỉ đạt mức thấp, là 2,73 và 2,77, tuy nhiên các chỉ tiêu còn lại thì khách hàng đánh giá tương đối hài lòng, như việc công khai giá của công ty đạt mức 4,32, và giá linh hoạt, áp dụng cho các đối tượng khác nhau đạt mức 3,95.
Kênh phân phối Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Bảng 4.7. Sự đánh giá của khách hàng về kênh phân phối
Đối với kênh phân phối, thì có 3 chỉ tiêu đánh giá sự hài lòng của khách hàng, và các chỉ tiêu đều được khách hàng đánh giá cao, đặc biệt là chỉ tiêu cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng đạt mức hài lòng với 4,12 điểm chiếm 42,5% lượng khách hàng đánh giá.
Chiêu thị.
Bảng 4.8. Sự đánh giá của khách hàng về chiêu thị
Trong mỗi yếu tố, thì sẽ có các chỉ tiêu khách hàng hài lòng, và một số không hài lòng, đối với yếu tố chiêu thị, quảng cáo cũng vậy. Chỉ tiêu về các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, chính sách chào hàng của công ty làm khách hàng hài lòng, còn chỉ tiêu chính sách hậu mãi, tổ chức sự kiện, chưa được mọi người biết đến nhiều, nên mức độ hài lòng thấp, đạt mức 2,6.
- Nhân viên luôn có tinh thần trách nhiệm trong công việc
- Nhân viên luôn nhiệt tình với mọi khách hàng
- Trình độ chuyên môn-nghiệp vụ của đội ngủ nhân viên, cao Công ty luôn đặt chữ tín lên hàng đầu đối với khách hàng Giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng.
Con người Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Bảng 4.9. Sự đánh giá của khách hàng về con người
Nhân viên của công ty FPT luôn được khách hàng đánh giá cao, các chỉ tiêu đạt mức rất hài lòng và hài lòng chiếm trên 50% khách hàng của công ty. Tuy nhiên, việc giữ chữ tín và giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng thì bị không làm hài lòng khách hàng, chỉ đạt được 2, 78 và 2,28 điểm trên thang điểm 5. àng năm, công ty vẫn mở các lớp đào tạo, nhưng vẫn chưa thực hiện tốt công tác này, và thực hiện một cách khá mờ nhạt, chưa thường xuyên kiểm tra công việc của nhân viên để nắm bắt tình hình, vì hầu như, ban lãnh đạo chỉ chú trọng đến kết quả, vì vậy, vẫn chưa thực sự làm hài lòng được tất cả các khách hàng về nguồn nhân lực.
Quy trình
Bảng 4.10. Sự đánh giá của khách hàng về quy trình
Với quy trình, trong từng các chỉ tiêu khách hàng cũng đánh giá tương đối cao, riêng chỉ tiêu bảo hành sữa chữa thì khách hàng chưa hài lòng về quy trình này của công ty FPT, mức độ hài lòng chỉ đạt mức 2,35 điểm. Qua thời gian thực tập thì tôi cũng nhận thấy được sự phàn nàn của khách hàng về quy trình bảo hành của công ty. Vì vậy công ty cần phải xem lại, có thể là do cá nhân bảo hành sữa chữa, đang làm việc khá qua loa, hoặc do bản thân công ty chưa đổi mới quy trình này, thực hiện, triễn khai một cách khá chậm chạm.
Điều kiện vật chất
Bảng 4.11. Sự đánh giá của khách hàng về điều kiện vật chất
Cuối cùng, là điều kiện vật chất, cũng có 3 chỉ tiêu để đánh giá, đối với khách hàng thì điều kiện vật chất của công ty đạt mức hào lòng rất cao, tuy nhiên, chỉ có mức chỉ tiêu cơ sở vật chất lại bị đánh giá mức thấp nhất đạt mức 2,08 điểm, chỉ có 12,5% khách hàng hài lòng về chỉ tiêu này. Thực tế, thì văn phòng làm việc của công ty còn nhiều mặt hạn chế, cần có giải pháp phù hợp để làm tạo không gian làm việc tốt nhất, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
4.7. Giải pháp thực hiện chiến lược marketing-mix
- Sản phẩm Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Sản phẩm dịch vụ nói chung mang tính vô hình, nó có thể tốt ở thời điểm này nhưng lại không tốt ở thời điểm khác, tốt với khách hàng này nhưng không đảm bảo sẽ tốt đối với khách hàng khác. Do đó, cùng một sản phẩm nhưng có thể khách hàng này cảm thấy hài lòng nhưng khách hàng khác lại cảm thấy không hài lòng vì không phù hợp với nhu cầu. Chính vì vậy việc tư vấn của nhân viên đối với khách hàng là rất quan trọng, họ phải biết khách hàng đang cần loại gì để chúng ta cung cấp cho chính xác để đảm bảo chất lượng dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Một yếu tố quan trọng để đánh giá sản phẩm của các nhà cung cấp internet là tốc độ đường truyền. Sự ổn định của tốc độ đường truyền sẽ được khách hàng đánh giá cao. Tuy nhiên, trong kết quả điều tra vẫn còn rất nhiều khách hàng không hài lòng hoặc cảm thấy chưa thực sự hài lòng với chất lượng đường truyền của FPT. Do đó, vấn đề đảm bảo sự ổn định về chất lượng đường truyền cho khách hàng khi sử dụng là yếu tố tạo nên sự gắn bó lâu dài của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Công ty cần kiểm tra lại các sự cố về đường dây, boss, các thiết bị phát wifi… nhằm tránh tình trạng ảnh hưởng đến tốc độ đường truyền của dịch vụ internet mà cung ty đang cung cấp cho khách hàng.
Trong thời đại cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, quan tâm đến khách hàng trong việc tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng đảm bảo giữ vững mối quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp. Đối với một sản phẩm dịch vụ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Chính vì vậy, trong khi có khá nhiều khách hàng chưa cảm thấy hài lòng về dịch vụ của công ty thì việc xử lí sự cố, hay chăm sóc khách hàng khi khách hàng đang sử dụng dịch vụ của công ty càng phải được quan tâm nhiều hơn, đây là chính sách cơ bản để giữ chân khách hàng truyền thống. Công ty cần có quy trình kiểm tra chặt chẽ hơn đối với nhân viên chăm sóc khách hàng sau khi khách hàng đã được xử lí sự cố hoặc được giải đáp thắc mắc. Mặc dù, trong thời gian qua công ty cũng đã tiến hành những hoạt động này, nhưng vẫn chưa sát sao và còn mạng tính chất làm cho có nên rất nhiều khách hàng cảm thấy bực tức, và đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Giá cả Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Qua kết quả nghiên cứu thì nhân tố “giá cước” có ảnh hưởng thấp nhất đến sự lựa chọn mạng internet FPT của khách hàng. Điều này có thể giải thích được, bởi so với đối thủ cạnh tranh thì giá cước của FPT có phần cao hơn, do đó khi quyết định lựa chọn mạng FPT thì khách hàng họ lại không chú ý quá cao về mức giá mà chủ yếu quan tâm nhiều nhất về chất lượng dịch vụ. Nhưng trong thực tế, giá hàng hóa, dịch vụ luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của khách hàng khi lựa chọn dịch vụ của công ty. Bởi vậy, công ty cần có chính sách giá phù hợp để thu hút khách hàng mới, và giữ chân khách hàng truyền thống, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp, tiệm game, net là những đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng cao.
Công ty cần phải, chỉnh lại mức cước phù hợp với từng gói tốc độ, bởi các công ty đối thủ đang có giá cước thấp hơn nhưng tốc độ lại bằng hoặc cao hơn FPT, như Viettel.
Phí hòa mạng mà công ty đưa ra còn khá cao, khách hàng vẫn ngại về khoản giá này, công ty cần phải điều chỉnh phù hợp hơn. Đối với những khách hàng chuyển từ mạng khác, thì nên miễn phí hòa mạng để họ có động lực sử dụng dịch vụ của công ty.
Áp dụng giá khác nhau đối với từng loại khách hàng, nhất là sinh viên, nên miễn phí hòa mạng, vì đây là bộ phận khách hàng, có hoàn cảnh khó khăn hơn nhưng nhu cầu sử dụng internet lại rất cao.
- Kênh phân phối
Khách hàng luôn cảm thấy hài lòng về kênh phân phối dịch vụ internet của công ty FPT vì vậy Công ty luôn phải phát huy các chính sách này để giữ chân khách hàng và tìm kiếm các khách hàng mới.
Tạo mối quan hệ tốt với các đại lý bán sim, card, điện thoại, laptop, cũng như các cửa hàng sữa chữa máy tính, để họ có thể tìm kiếm các khách hàng mới cho công ty. Không những thế, các nhân viên kinh doanh còn nên giữ mối quan hệ tốt với khách hàng, để có thể tìm kiếm khách hàng mới thông qua khách hàng hiện tại.
- Chiêu thị Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Công ty cần đẩy mạnh các chính sách quảng cáo, khuyến mãi, để thu hút khách hàng: như phát tờ rơi quảng cáo, đến tận hộ gia đình, giới thiệu sản phẩm, treo băng rôn, tờ quảng cáo ở mọi nơi, quảng cáo trên báo đài, ti vi…
Các chính sách hậu mãi cần được thay đổi, quan tâm đến khách hàng nhiều hơn, để có thể giữ chân họ. Bới nếu làm khách hàng không hài lòng, thì họ sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty.
Tham gia, tổ chức các sự kiện cộng đồng nhiều hơn nữa, để khách hàng có thể nhìn nhận được công ty FPT luôn làm việc và quan tâm tới khách hàng.
- Con người
Đội ngủ nhân viên công ty luôn là tiêu chí quan trọng trong sự đánh giá của mọi khách hàng. Sản phẩm có thể có giá cao nhưng đội ngủ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp, có trách nhiệm thì khách hàng cũng sẽ chấp nhận.
Đối với công ty FPT thì sự chuyên nghiệp, nhiệt tình, luôn có trách nhiệm trong công việc của nhân viên luôn được phát huy cao.
Tuy nhiên, vấn đề giữ chữ tín với khách hàng, cũng như giải quyết các vấn đề cho họ, nhân viên của công ty vẫn chưa làm tốt. Vì vậy công ty cần phải đào tạo nguồn nhân lực làm việc một cách chuyên nghiệp có thể nhất, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Một số giải pháp cơ bản về nguồn nhân lực:
- Mở các lớp đào tạo nhân viên hàng năm, xây dựng mô hình thầy trò để hướng dân trực tiếp những nhân viên mới bắt đầu làm quen với công việc
- Đào tạo, kiểm tra nhân viên thường xuyên, về phong cách, thái độ làm việc, cung như khả năng giải quyết vấn đề của nhân viên
- Tuyển đúng người, đúng vị trí, người đó phải am hiểu đầy đủ về lĩnh vực, có trình độ nghiệp vụ tốt và có kinh nghiệm.
- Có chế độ lương thưởng hợp lí cho nhân viên, đưa ra mức lương linh hoạt
- Thực hiện chính đãi ngộ cho nhân viên, có hình thức khen thưởng, kỷ luật hợp lí, để giũ chân người tài.
Quy trình
Đối với các quy trình, công ty cần thực hiện một cách nhanh gọn, thuận tiện cho khách hàng, vì đối với khách hàng, càng nhanh và đơn giản, rõ ràng thì làm cho họ càng hài lòng.
Quy trình bảo hành, sữa chữa dịch vụ, công ty cần phải làm tốt hơn nữa. Khi khách hàng cần thì nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của họ, không nên để khách hàng chờ đợi quá lâu. Bảo hành, sữa chữa làm nhanh, nhưng phải đảm bảo chất lượng, vì chất lượng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu.
Điều kiện vật chất
Công ty cần quảng cáo nhiều hơn nữa, như phát tờ rơi, băng rôn quảng cáo, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, để mọi khách hàng khi nhìn thấy logo thì sẽ biết đến thương hiệu của FPT.
Công ty cần sữa sang lại cơ sở vật chất, văn phòng làm việc cần mở rộng, thoáng mát, đặc biệt là phòng giao dịch khách hàng, cũng như chỗ để xe thuận tiện cho khách hàng, tạo mọi điều kiện tốt nhất để phục vụ khách hàng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, cách duy nhất để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và thích ứng với thị trường, nắm bắt cơ hội và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh theo định hướng thị trường, phải theo lối tư duy Marketing. Để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp phải hết sức năng động và sáng tạo để xây dựng cho mình các chiến lược kinh doanh phù hợp. Nhận thấy tầm quan trọng đó nên trong quá trình thực tập và tìm hiểu thức tế FPT Telecom chi nhánh Huế, tôi muốn góp phần để Công ty phát triễn hơn và vững chắc trong tương lai.
Qua quá trình phân tích, tôi nhận thấy FPT Telecom chi nhánh Huế còn những khiếm khuyết về Công tác marketing, khả năng cạnh tranh về giá chưa cao, phản ứng với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn chưa được tốt, Công ty vẫn chưa đầu tư hạ tầng cáp quang khắp nơi. Vì thế, vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp phát huy tốt nhất sức mạnh nội bộ và tận dụng triệt để các cơ hội đang có để khắc phục cá điểm yếu và né tránh các nguy cơ là điểm cấp thiết nhất hiện nay.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển sản phẩm dịch vụ FTTH, vì đây là một trong những sản phẩm rất quan trọng và cần thiết trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay, thị trường nhu cầu về sản phẩm dịch vụ, Internet chất lượng tốc độ ngày một lớn dần, đầu tư cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh công tác Marketing cho sản phẩm dịch vụ. Để FPT Telecom chi nhánh Huế góp phần thành công trong hệ thống FPT, giúp FPT Telecom vươn lên vị trí hàng đầu về cung cấp dịch vụ Internet trong tương lai.
Qua tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến Công ty ở cả 2 môi trường: vi mô và vĩ mô, từ đó sử dụng ma trận SWOT để phân tích đưa ra chiến lược cho Công ty. Sau đó, sử dụng ma trận hoạch định chiến lược có thể thay thế theo từng nhóm, lựa chọn ra chiến lược nào thích hợp với tình hình và mục tiêu của Công ty. Qua quá trình áp dụng và phân tích, tôi nhận thấy FPT Telecom chi nhánh Huế nên lựa chọn áp dụng các chiến lược sau: chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược nâng cao trình độ chuyên môn, chiến lược phát triển sản phẩm- dịch vụ mới và chiến lược Marketing. Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Với kiến thức và trải nghiệm của bản thân có hạn, hy vọng bài nghiên cứu và những đề xuất của tôi sẽ đóng góp một phần bé nhỏ nào vào sự phát triển và nâng cao được vị thế cạnh tranh cho công ty trên thương trường và ngày càng bền vững.
2. Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu chỉ thực hiện đối với các khách hàng đang sử dụng dịch vụ Interntet của công ty trên địa bàn thành phố Huế với số lượng mẫu chỉ có 120 nên tính đại diện cho tổng thể chưa cao, chưa đa dạng đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tiến hành phân tích đánh giá của khách hàng về dịch vụ bằng phương pháp xử lý trên phần mềm SPSS, và chỉ kiểm ta tới mức độ giá trị trung bình, mà khách hàng đã lựa chọn.
Giải pháp đưa ra còn mang tính định tính và chưa đánh giá được những trở ngại khi thực hiện các giải pháp trên.
3. Kiến nghị
3.1. Kiến nghị đối với FPT Telecom chi nhánh Huế
Hoàn thiện bộ phận Marketing, chú trọng hơn nữa trong công tác Marketing để hỗ trợ các phòng ban khác hoạt động tốt hơn, từ việc tổ chức, phân phối, định giá, điều tra nghiên cứu và nắm bắt thông tin thị trường, cũng như của đối thủ cạnh tranh. Giới thiệu và quảng bá sản phẩm dịch vụ, xây dựng thương hiệu của Công ty. Đây là công việc rất cần thiết cho việc thu hút khách hàng. Nhằm tăng cường xây dựng thương hiệu, tạo niềm tin và lòng tự hào của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của FPT Telecom. Lập quỹ dự phòng ngân sách dành riêng cho hoạt động Marketing nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được liên tục. Nếu nguồn ngân sách này không được đảm bảo thì công tác điều hành thực hiên Marketing bị gián đoạn.
Đặc biệt cần quan tâm xây dựng và phát triển dịch vụ Internet tốc độ cao, nhằm có lợi thế cạnh tranh nhất định. Vì thực tế cho thấy số lượng doanh nghiệp tại Huế ngày một tăng, lượng thuê bao sử dụng dịch vụ đường truyền tốc độ cao không ngừng tăng cao. Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Thực hiện biện pháp Marketing- Mix một cách hiệu quả, phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại và đặc biệt nên có chính sách phù hợp so với mức giá chung của thị trường. Ngoài ra công ty nên tung ra các chương trình khuyến mãi để giảm bớt áp lực về giá: như tặng quà lưu niệm, rút thăm trúng thưởng với điện thoại trúng di động…
Tuyển dụng, đào tạo nhân sự để cung cấp lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, phù hợp với đáp ứng đúng nhu cầu mỗi công việc.
Liên kết chặt chẽ với hội thương mại, kinh tế, doanh nghiệp… thông qua đó tạo dựng quan hệ tìm kiếm khách hàng. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng quan hệ gắn bó với các đại lí, xây dựng hệ thống trung thành cho Công ty.
3.2. Kiến nghị đối với Thành phố Huế
Thành phố Huế nên có các chiến lược phát triển, sử dụng, ứng dụng ngày càng rộng rải Internet.
Quan tâm hơn nữa các chính sách đầu tư phát triển lĩnh vực Viển thông. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Viễn thông diễn ra thuận lợi hơn. Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet.
Thành phố cần có bộ phận nghiên cứu dự báo, thông tin tình hình diễn biến môi trường kinh doanh, định hướng phát triển của tỉnh, để giảm thiểu bất lợi trong hoạt động cho các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh nhà, trong đó có ngành Viễn thông.
Kiểm tra thường xuyên các nhà cung cấp dịch vụ internet vè chất lượng, giá cả…
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Chiến lược Marketing dịch vụ Internet của công ty FPT
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Phân tích chiến lược marketing dịch vụ Ineternet […]