Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Định hướng, giải pháp để hoàn thiện pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu tại Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Định hướng

Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mang lại nhiều tác động tích cực cho nền kinh tế Việt Nam khiến cho thị trường hàng hóa và dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú. Đi kèm với sự phát triển của thị trường là môi trường cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh ngày càng trở nên sôi động. Bên cạnh những hoạt động kinh doanh lành mạnh, đúng pháp luật thì cũng xuất hiện nhiều sai phạm trong cạnh tranh. Nhiều chủ thể kinh doanh với mục đích thu lợi nhanh chóng đã tìm mọi cách để hưởng lợi không đúng luật từ thành quả đầu tư của người khác. Sở hữu trí tuệ (SHTT) là một trong các lĩnh vực xuất hiện nhiều vi phạm. Thực tế cho thấy, hầu như mọi chủng loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đều có thể chứa yếu tố vi phạm về SHTT. Trong các đối tượng SHTT thì nhãn hiệu là đối tượng dễ bị xâm phạm quyền nhất. Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Đặc biệt là gần đây, Việt Nam đã hoàn tất việc đàm phán, ký kết một số hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có các FTA thế hệ mới như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA). Nước ta cũng đang trong quá trình đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực giữa ASEAN và 6 đối tác (Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, New Zealand – RCEP). TPP, EVFTA và RCEP được gọi là những “FTA thế hệ mới” do có những đặc điểm mới so với các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết trước đây, đó là: mức độ tự do hóa (mở cửa thị trường) rất sâu; phạm vi cam kết rất rộng, ngoài các lĩnh vực truyền thống như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, các FTA thế hệ mới còn bao gồm những cam kết về nhiều lĩnh vực mới như doanh nghiệp nhà nước, mua sắm Chính phủ, thương mại điện tử, lao động – công đoàn, môi trường, minh bạch và chống tham nhũng…; khác với các FTA trước đây chủ yếu ảnh hưởng tới chính sách thuế quan tại biên giới, các FTA thế hệ mới có nhiều cam kết ảnh hưởng trực tiếp và lớn đến thể chế, chính sách pháp luật nội địa; các FTA thế hệ mới có sự tham gia của những đối tác thương mại đặc biệt lớn của Việt Nam như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc.

Do vậy, quá trình đổi mới, hoàn thiện thể chế, pháp luật trong nước cần được thực hiện một cách đồng bộ, kịp thời. Để thực hiện có hiệu quả hơn nữa tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một nhu cầu cấp thiết hiện nay là tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, “khẩn trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy luật của kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; nội luật hóa theo lộ trình phù hợp những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trước hết là luật pháp về thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, lao động – công đoàn… bảo đảm tranh thủ được thời cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức từ việc tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”. Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật sở hữu trí tuệ nói riêng không chỉ xuất phát từ nhu cầu đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, mà còn xuất phát từ nhu cầu phát triển tự thân của nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh nhân loại đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, kinh tế toàn cầu ở vào giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế tri thức, các thành quả sáng tạo – đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ – ngày nay được các nhà kinh tế học hiện đại coi là động lực cơ bản để phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Khác với vài thập kỷ trước đây khi các quốc gia chạy đua trong các ngành công nghiệp sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, vốn và lao động, hiện nay hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển, đều cạnh tranh bằng cách chạy đua về công nghệ. Trước tình hình đó, Việt Nam thực hiện chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng, “chuyển dần từ dựa vào gia tăng số lượng các yếu tố đầu vào của sản xuất sang dựa vào tăng năng suất, chất lượng lao động, ứng dụng khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo”, với trọng tâm ưu tiên là “hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi cho khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học – công nghệ”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Luật

3.2. Đề xuất , giải pháp Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật quốc gia. Quá trình phát triển kinh tế xã hội và bối cảnh hội nhập đã đặt ra yêu cầu đánh giá, rà soát và sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ nhằm tạo điều kiện tối ưu cho người dân và doanh nghiệp. Yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu trí tuệ đã được đề cập trong các chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước (Nghị quyết số 11-NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII xác định một trong những nhiệm vụ và giải pháp để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “hoàn thiện thể chế về sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến khích sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch và độ tin cậy cao; quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ và thực thi hiệu quả”. Điều này tiếp tục được khẳng định trong phần Phương hướng, nhiệm vụ của dự thảo Báo cáo tổng kết thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011-2020, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021- 2030 trình Đại hội Đảng lần thứ XIII: hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về sở hữu trí tuệ, tăng cường công tác bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ). Chính vì vậy, công tác xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ luôn được Cục Sở hữu trí tuệ xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

Các quy định liên quan đến xác định chủ thể nắm giữ quyền tài sản sẽ được quy định rõ ràng và cụ thể hơn, giúp cho quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng trong các hợp đồng chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được thuận lợi hơn. Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Các quy định liên quan đến việc xác định quyền sở hữu, quyền khai thác đối với các nghiên cứu khoa học do nhà nước đầu tư vốn sẽ được quy định rõ ràng và chi tiết hơn, để từ đó khuyến khích phong trào biến các kết quả nghiên cứu thành các tài sản được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí), tạo tiền đề để khai thác thương mại đối với các tài sản này trên thị trường được hiệu quả hơn.

Các quy định liên quan đến thủ tục, thời hạn, thành phần hồ sơ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ cũng cần tiếp tục được hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, nhanh chóng, thuận tiện, minh bạch để khuyến khích, gia tăng hoạt động đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ nhằm tạo cơ sở, bằng chứng vững chắc trong việc xác định chủ thể quyền và đối tượng được bảo hộ, làm tiền đề cho việc khai thác quyền cũng như thực thi quyền sau này.

Các quy định liên quan đến bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ cần được rà soát, cân đối để bảo đảm mức độ bảo hộ thỏa đáng và cân bằng giữa một bên là quyền lợi của chủ thể quyền và một bên là quyền sử dụng, quyền tiếp cận tri thức, công nghệ của xã hội. Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Các quy định liên quan đến thực thi quyền sẽ được sửa đổi nhằm bảo đảm cơ chế bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được hiệu quả, hợp lý và khả thi hơn. Theo đó, việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính sẽ được quy định cụ thể, tránh chồng lấn sang các biện pháp mang bản chất dân sự, hoàn thiện các quy định về thực thi quyền trong môi trường số, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến cách thức và phạm áp dụng các biện pháp kiểm soát biên giới đối với hàng xuất, nhập khẩu.

Các quy định hiện có trong Luật sở hữu trí tuệ nhưng chưa hoàn toàn tương thích với các cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam mới là thành viên (như cơ chế bảo mật dữ liệu thử nghiệm đối với nông hóa phẩm; kiểm soát biên giới của cơ quan hải quan v.v.) hay các quy định chưa xuất hiện nhưng phải thi hành theo cam kết quốc tế (như bảo hộ nhãn hiệu âm thanh; cơ chế đền bù cho chủ sở hữu sáng chế do chậm trễ trong thủ tục cấp phép lưu hành thị trường của dược phẩm là sáng chế v.v.) cũng sẽ được rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Luật sở hữu trí tuệ cũng cần bổ sung thêm thẩm quyền chủ động tạm dùng làm thủ tục hải quan của cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu bị nghi ngờ là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để đáp ứng cam kết theo hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định CPTPP). Nâng cao năng lực của cơ quan hải quan trong việc nhận biết hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế trong việc xây dựng văn bản pháp luật về bảo hộ quyền đối với nhãn hiệu ở Việt Nam. Để bảo vệ pháp luật về sở hữu trí tuệ nói chung, pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu nói riêng phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Khuyến kích các địa phương chủ động hợp tác quốc tế về thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động ngăn ngừa, hạn chế và xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Nâng cao năng lực của các cơ quan, cán bộ thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ, cơ quan chức năng làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong các cơ quan và cán bộ thực thi pháp luật.

Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp luật, xây dựng cơ chế hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu. Với sự phát triển của hệ thống công nghệ thông tin như hiện nay, cần phải xây dựng kênh thông tin chung giữa các cơ quan thực thi quyền đối với nhãn hiệu để kịp thời chia sẻ thông tin về các vụ việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu để có biện pháp xử lý phù hợp đối với chủ thể có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và sự phối hợp của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu. Nâng cao nhận thức đối với người tiêu dùng để người dân hiểu được chừng nào người tiêu dùng còn có nhu cầu thì vẫn còn hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và khi đó quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu và quyền lợi của người tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng. Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu cho toàn xã hội, để người dân nhận thức được các hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với nhãn hiệu là hành vi vi phạm pháp luật. Tăng cường các hoạt động thông tin về sở hữu trí tuệ, củng cố và nâng cao nhận thức xã hội về sở hữu trí tuệ nói chung và quyền đối với nhãn hiệu nói riêng. Tuyên truyền trên các kênh thông tin đại chúng. Việc nâng cao nhân thức xã hội đối với quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền đối với nhãn hiệu nói riêng góp phần nâng cao hiệu quả thực thi đối với nhãn hiệu.

Tăng cường giáo dục về Sở hữu trí tuệ tại trường học. Tăng cường việc giảng dạy về sở hữu trí tuệ tại các trường học, cơ sở giáo dục bằng việc đưa sở hữu trí tuệ chương trình học với các tiết học được dạy theo các chương trình phù hợp với lứa tuổi, hình thành tư duy và thói quen về việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đặc biệt là đối với việc bảo hộ quyền đối với nhãn hiệu. Tổ chức các lớp tập huấn giúp mọi người nâng cao nhận thức, tiếp cận với các quy định cụ thể của pháp luật Sở hữu trí tuệ, các thủ tục cần thiết để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và các thủ tục yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung, từ đó giúp doanh nghiệp có ý thức chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ.

Đẩy mạnh công tác tư vấn pháp luật về sở hữu trí tuệ để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay, nâng cao hiểu biết và lợi ích trong việc tự bảo vệ và sử dụng quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu giữa các doanh nghiệp với nhau để công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ đạt hiệu quả tốt nhất.

Nâng cao vai trò của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu xây dựng Tòa án sở hữu trí tuệ chuyên xử lý các vụ việc liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nói riêng. Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Các doanh nghiệp phải thúc đẩy thương mại hoá các hoạt động sở hữu trí tuệ, tuyên truyền và nâng cao nhận thức về giá trị kinh tế và những lợi ích hợp pháp của việc thương mại hoá các sản phẩm trí tuệ cũng như việc tuân thủ nghiêm túc Luật Sở hưu trí tuệ.

Xây dựng hệ thống cơ chế giám sát mang tính liên ngành nhằm phòng chống một cách hiệu quả các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nói riêng và đối với quyền sở hữu trí tuệ nói chung. Chuẩn bị đủ lực lượng thực hiện và phải thực hiện một cách nghiêm túc, thường xuyên, tránh tình trạng phát động theo phong trào.

Cần tinh giản đầu mối cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Hệ thống các cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hiện nay khá là phức tạp, nhiều đầu mối trong khi phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan còn có sự trùng lặp, chồng chéo nhau kiến cho thời gian xử lý vụ việc bị kéo dài, chất lượng giải quyết chưa cao. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cần phải thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả và sự phù hợp của hệ thống cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để xây dựng và sắp xếp, phân công lại bộ máy các cơ quan có thẩm quyền.

Nâng cao hiệu quả thực hiện biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất, nhập khẩu liên quan đến sỏ hữu trí tuệ. Kiểm soát hàng hoá xuất, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ tại biên giới đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc pháp hiện các sản phẩm xâm phạm quyến sở hữu trí tuệ, ngăn chặn hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đưa vào thị trường Việt Nam. Do đó, để nâng cao hiệu quả kiểm soá hàng hoá xuất, nhập khẩu về sở hữu trí tuệ, cần sửa đổi quy định của Luật sở hữu trí tuệ theo hướng thu hẹp đối tượng hàng hoá về sở hữu trí tuệ bị kiểm soát tại biên giới. Thúc đẩy phát triển dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp và đội ngũ giám định viên công nghiệp. Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Tích cực và chủ động phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về sở hữu trí tuệ, nâng cao hiệu quả công tác điều tra các vụ án về sở hữu trí tuệ.

Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, các nhân chủ động tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đặc biệt là quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu của mình.

Mở rộng xã hội hoá đi đôi với nâng cao chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp về sở hữu trí tuệ; phát triển đội ngũ giám định viên sở hữu trí tuệ; thúc đẩy phát triển dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ và dịch vụ tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

KẾT LUẬN Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

Để phù hợp với yêu cầu của thực tiễn của nền kinh tế thị trường và nền kinh tế hội nhập quốc tế trong các vấn đề liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu ở Việt Nam, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ quyền liên quan đến nhãn hiệu nói riêng là yêu cầu cấp thiết.

Vị trí và vai trò của sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế, văn hoá và xã hội Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới ngày càng được khẳng định. Vì vậy đòi hỏi Việt Nam cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động thực thi cũng như bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền đối với nhãn hiệu nói riêng nhằm chống lại các hành xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, đồng thời tạo môi trường lành mạnh để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tăng cường quan hệ đầu tư, thương mại,… ở Việt Nam.

Việt Nam muốn phát triển nhanh và bền vững để khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế cần phải đặc biệt quan tâm đến các hoạt động có liên quan đến sở hữu trí tuệ. Những thách thức đặt ra đối với một nước đang phát triển như Việt Nam để tiếp cận với hệ thống Sở hữu trí tuệ là rất nhiều vì vậy đòi hỏi Việt Nam cần phải xây dựng Chiến lược sở hữu trí tuệ thích hợp, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật sở hữu trí tuệ, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao trình độ đội ngũ có thẩm quyền trong việc giải quyết các vụ việc có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ,…

Từ những kết quả đạt được trong việc phân tích mặt lý luận và thực tiễn về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu cho thấy Nhà nước ta đã có sự quan tâm nhất định đến vấn đề này tuy nhiên vẫn còn những khúc mắc cần chưa được giải quyết cần được hoàn thiện trong hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ cũng như trong thực tiễn bảo hộ quyền đối với nhãn hiệu. Khóa luận: Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993