Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và Dịch Vụ Du Lịch Hy Vọng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, thu nhập và chất lượng cuộc sống cũng không ngừng tăng lên thì nhu cầu du lịch của người dân càng trở nên phổ biến hơn. Bên cạnh đó, với xu hướng phát triển mạnh mẽ của du lịch quốc tế, du lịch Việt Nam đã và đang trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Ngành công nghiệp không khói này đem lại nguồn thu rất lớn cho ngân sách nhà nước, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, góp phần bảo tồn và phát triển nền văn hóa mang đậm đà bản sắc dân tộc. Nhận thức được điều này, Nghị quyết đại hội Đảng IX đã khẳng định “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”.
Ngành du lịch phát triển mạnh mẽ, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp kinh doanh du lịch (KDDL) ra đời hàng loạt. Sự phát triển về quy mô cũng như số lượng các doanh nghiệp du lịch (DNDL) một mặt đã tạo ra bước ngoặt trưởng thành của ngành du lịch, mặt khác tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các công ty. Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển được, các công ty du lịch luôn phải tìm mọi cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Sau khi thực tập tại Công ty Cổ phần và Dịch vụ Du lịch Hy Vọng, thấy được áp lực cạnh tranh của các công ty du lịch trên địa bàn Hà Nội là rất lớn. Đồng thời thấy được những lợi thế, điểm mạnh của công ty. Em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần và Dịch vụ Du lịch Hy Vọng” để góp phần giảm bớt áp lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường du lịch Hà Nội.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Mục đích đầu tiên là nghiên cứu các khái niệm cơ bản về marketing, marketing du lịch, cạnh tranh, lấy khái niệm này làm cơ sở lý luận vững chắc để phân tích trong những nội dung tiếp theo.
Thứ hai là qua việc phân tích thực trạng hoạt động markeTing của công ty và tình hình cạnh tranh trên thị trường du lịch Hà Nội hiện nay để tìm ra những tồn tại cơ bản trong triển khai hoạt động marketing ảnh hưởng đến hiệu quả cạnh tranh của công ty, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần và Dịch vụ Du lịch Hy Vọng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình hoạt động marketing của Công ty Cổ phần và Dịch vụ Du lịch Hy Vọng.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài đi xây dựng các giải pháp marketing cơ bản cho Công ty Cổ phần và Dịch vụ Du lịch Hy Vọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường Du lịch Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh là các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình thực hiện đề tài.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing và cạnh tranh trong ngành du lịch
- Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Cổ phần và Dịch vụ Du lịch Hy Vọng
- Chương 3: Hoàn thiện các giải pháp Marketing nhằm tăng khẳ năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần và Dịch vụ du lịch Hy Vọng
Do thời gian nghiên cứu còn chưa nhiều và hạn chế về khả năng nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH DU LỊCH
1.1. Du lịch và vai trò của du lịch
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh du lịch
Khái niệm kinh doanh du lịch:
Hoạt động du lịch trên thế giới hình thành từ rất sớm, từ thời kỳ cổ đại đến thời kỳ phong kiến, rồi đến cận đại và hiện đại. Hoạt động KDDL cũng dần được phát triển và ngày càng được nâng cao lên cả về cơ sở vật chất kỹ thuật đến các điều kiện về ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí,…Ngày nay, hoạt động du lịch đã mang tính toàn cầu, du lịch trở thành một nhu cầu thiết yếu của người dân các nước kinh tế phát triển. Du lịch cũng là một tiêu chuẩn để đánh giá đúng mức sống của dân cư nước đó. Và vì vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch: Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Theo WTO (World Tourism Organization): “Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công vụ và nhiều mục đích khác”.
Theo tổng cục du lịch (pháp lệnh du lịch): “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi ở thường xuyên của mình nhằm thoả mãn các nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Du lịch có thể hiểu một cách tổng quát là tổng hợp các quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của một du khách nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau với mục đích hoà bình hữu nghị.
Kinh doanh du lịch, theo định nghĩa trong pháp lệnh du lịch số 11/1999/PBTVQH10 ban hành ngày 23/2/1999 của Tổng cục du lịch Việt Nam thì “kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Như vậy, nói một cách cụ thể: KDDL là quá trình tổ chức sản xuất lưu thông, mua bán hàng hóa du lịch trên thị trường nhằm đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế cho xã hội.KDDL cũng như mọi loại hình khác, diễn ra theo một chu trình chặt chẽ, gồm các bước:
- Nghiên cứu thị trường
- Thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay tự chọn
- Quảng cáo và bán các chương trình theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện
- Tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch
- Thanh quyết toán hợp đồng, rút kinh nghiệm để bước vào chu trình mới.
KDDL được chia làm hai phần: kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế. Đối với việc kinh doanh lữ hành nội địa, có 2 nguồn khách chính là:
- Khách du lịch nội địa: là những khách hàng Việt Nam mua chương trình của công ty để du lịch các tuyến điểm của Việt Nam. Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
- Khách du lịch quốc tế tại chỗ: là những người nước ngoài đang ở Việt Nam, mua các chương trình của công ty để đi du lịch các tuyển điểm của Việt Nam.
Còn về phần kinh doanh lữ hành quốc tế, các doanh nghiệp thực hiện xây dựng bán và tổ chức các chương trình du lịch cho khách quốc tế. Khách du lịch quốc tế ở đây bao gồm:
- Khách du lịch quốc tế (khách inbound): là những khách hàng nước ngoài mua các chương trình du lịch của công ty vào Việt Nam hoặc mua chương trình du lịch của công ty để tới một nước khác.
- Khách Outbound (người Việt Nam đi du lịch nước ngoài): khách hàng Việt Nam mua các chương trình của công ty để đi du lịch nước ngoài.
Đặc điểm trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch:
Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch được diễn ra trong cùng một thời gian. Trong KDDL thì nhà kinh doanh chỉ có thể tiến hành phục vụ khách du lịch khi có sự có mặt của khách hàng trong quá trình phục vụ.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch được diễn ra trong cùng một không gian. Các nhà kinh doanh không thể mang các sản phẩm du lịch đến tận nơi để phục vụ cho khách hàng mà khách hàng là người tiêu dùng và đồng thời cũng là người tham gia tạo sản phẩm. Quá trình đó diễn ra trong cùng một không gian.
Ngoài những đặc điểm nêu trên thì trong KDDL đòi hỏi đơn vị kinh doanh phải có kinh nghiệm cũng như tạo được các mối quan hệ mật thiết, tạo được sự tin tưởng đối với các đối tác trong nước và trên thế giới.
1.1.2.Vai trò của kinh doanh du lịch đối với nền kinh tế quốc dân và các doanh nghiệp
Hàng năm ngành du lịch đã đem về cho mỗi quốc gia một số tiền khổng lồ. Người ta nói khi Chính phủ bỏ ra một đồng để đầu tư vào ngành du lịch sẽ thu về một ngàn đồng lợi nhuận. Bởi lẽ dịch vụ là một ngành tổng hợp mang tính chất chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội. Và dưới đây là những vai trò rất quan trọng của ngành du lịch đối với nền kinh tế quốc dân và các doanh nghiệp:
- Ngành du lịch phát triển là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của nhiều ngành khác trong nền kinh tế quốc dân như: ngành nông nghiệp, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, ngành tiểu thủ công nghiệp v.v… Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
- Hoạt động du lịch còn góp phần làm tăng thu nhập quốc dân thông qua việc sản xuất chế biến các đồ ăn, thức uống phục vụ du khách và bán các mặt hàng lưu niệm…
- Phát triển du lịch quốc tế chủ động đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Một khi ngành du lịch quốc gia phát triển sẽ thu hút được nhiều du khách nước ngoài hơn, và từ đó sẽ thu được lượng ngoại tệ lớn hơn thông qua việc sử dụng đồng ngoại tệ của họ trong quá trình hoạt động, lưu trú và sử dụng dịch vụ du lịch.
- Do du lịch là ngành được kết hợp bởi nhiều loại hình dịch vụ khác (thực phẩm, vận chuyển,..) nên nhà nước chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng (đường sá, công viên…) nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát triển, từ đó kích thích các ngành khác cũng phát triển theo.
- Cùng với sự phát triển của du lịch, nhu cầu tuyển dụng lao động tại các địa phương sẽ ngày càng tăng cao, tạo nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động, từ đó sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương.
1.2.Cơ sở lý luận về marketing trong ngành du lịch Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
1.2.1.Khái niệm về Marketing
Marketing ra đời ở Nhật Bản và Hoa Kỳ trong quá trình tìm kiếm các giải pháp thoát khỏi bế tắc bởi khủng hoảng dư thừa của nền kinh tế. Nhìn chung từ“marketing” đã được quốc tế hóa, dùng trực tiếp mà không cần dịch nghĩa. Marketing là một khoa học đang trong quá trình phát triển và không ngừng hoàn thiện. Cho đến nay đã có rất nhiều các định nghĩa về marketing:
Theo Hiệp hội marketing Mỹ (American Marketing Association, AMA – 1985): “Marketing là hoạt động của Doanh nghiệp nhằm lên kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch, xác định giá cả, yểm trợ, phân phối hoàng hóa, cung cấp dịch vụ, truyền bá các ý tưởng nhằm thỏa mãn các mục tiêu của các cá nhân và các tổ chức”.
Còn theo Phillip Kotler – cha đẻ của ngành Marketing hiện đại thì lại định nghĩa rằng: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”.
Tuy nhiên, hiện nay theo GS.TS Trần Minh Đạo, marketing không phải là bán hàng, không phải là tiếp thị như nhiều người lầm tưởng. Marketing bao gồm nhiều hoạt động như nghiên cứu thị trường, sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, quy định giá cả, tổ chức và quản lý hệ thống tiêu thụ, quảng bá giá trị tới khách hàng mục tiêu rồi sau đó mới bán chúng cho họ. Ông định nghĩa marketing như sau: “Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng như có thể hiểu, marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi”. Ý tưởng cội nguồn của marketing là thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Marketing còn có vai trò quyết định và kết nối toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty hướng theo thị trường, biết lấy thị trường – nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm xuất phát điểm cho mọi quyết định kinh doanh.
1.2.2.Khái niệm và đặc điểm marketing du lịch Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Khái niệm về Marketing du lịch:
Theo World Tourism Organization: “Marketing du lịch là một triết lý quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển chọn dựa trên nhu cầu của du khách nó có thể đem sản phẩm du lịch ra thị trường sao cho phù hợp mục đích thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó”.
Theo Michael Coltman: “Marketing du lịch là hệ thống những nghiên cứu và lập kế hoạch nhằm tạo lập cho tổ chức một triết lý quản trị hoàn chỉnh với các chiến lược và chiến thuật thích hợp để đạt được mục đích”.
Một cách tổng quát, chúng ta có thể định nghĩa như sau: “Marketing du lịch là tiến trình nghiên cứu, phân tích những nhu cầu của khách hàng, những sản phẩm, dịch vụ du lịch và những phương thức cung ứng, hỗ trợ để đưa khách hàng đến với sản phẩm nhằm
1.2.3.Chiến lược Marketing mix (7Ps) trong ngành du lịch
Du lịch có những đặc điểm khác biệt của ngành dịch vụ: tính vô hình, tính không đồng nhất, không thể tách rời,… do vậy, không thể sử dụng chiến lược marketing cho sản phẩm để áp dụng vào ngành du lịch. Các nhà quản trị marketing đã thiết lập một mô hình marketing phức hợp gồm 7 yếu tố chính để giúp DNDL đạt được mục tiêu của mình trên thị trường.
Sơ đồ 1.1. Mô hình Marketing Mix trong ngành Du lịch
1.2.3.1.Sản phẩm – Product Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Nói về sản phẩm trong ngành du lịch, Michael M. Coltman cho rằng: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần đồng nhất hữu hình và vô hình. Nó là thức ăn cũng có thể là bầu không khí nơi nghỉ mát”. Sản phẩm của KDDL là những chương trình du lịch (Tour) cung ứng cho khách du lịch. Chương trình này bao gồm nhiều loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau của nhiều cơ sở cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch như khách sạn, nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí,.. Đối với người làm marketing thì giá trị sản phẩm là giá trị của những nhân tố đầu vào cho việc sản xuất sản phẩm. Nhưng đối với khách hàng thì giá trị của sản phẩm là sự cảm nhận của khách sau khi tiêu dùng.
Tuy nhiên, cùng được gọi là “sản phẩm”, nhưng việc marketing sản phẩm du lịch gặp một số khó khăn hơn các loại sản phẩm hữu hình khác do:
- Sản phẩm không hoặc khó trưng bày, khó nhận biết bao gói của sản phẩm vì sản phẩm du lịch không phải là một cái gì đó cụ thể có thể nhìn thấy, đếm, tích trữ và thử được trước khi tiêu dùng. Điều đó không những gây khó khăn cho cho nhà cung cấp dịch vụ, trong việc hiểu được cảm nhận của khách hàng mà còn trong cả việc đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch.
- Sản phẩm du lịch thường là kinh nghiệm du lịch nên dễ trùng lặp về sản phẩm, và để đưa ra sản phẩm mới hoàn toàn rất khó. Một điểm đến có cùng các nhà cung ứng dịch vụ du lịch tương tự nhau, nếu chỉ cần có hai công ty du lịch cũng kinh doanh tour cùng thời điểm, cùng thời gian thì trong cùng một thị trường, dịch vụ của hai công ty đó cung cấp gần như ngang nhau, và thành phần giúp họ cạnh tranh với các đối thủ khác là hướng dẫn viên, dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi,…
- Sản phẩm mang tính thời vụ, đặc biệt với những sản phẩm phụ thuộc vào thiên nhiên như leo núi, du lịch biển. Hầu hết khách đi biển vào mùa nóng, hay mùa ẩm ướt thì không đi vào rừng,..
- Sản phẩm du lịch được bán trước cho du khách trước khi họ thấy được sản phẩm đó và không thể hoàn trả sau khi sử dụng sản phẩm. Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
- Sản phẩm du lịch thực hiện ở xa nơi cư trú của khách hàng, khách hàng phải rời nơi ở thường xuyên đến nơi tạo ra dịch vụ khiến khách hàng tiêu tốn nhiều thời gian, tiền bạc và công sức để được sử dụng sản phẩm.
- Nhu cầu khách hàng dễ bị thay đổi do sự biến đổi của tình hình tài chính, kinh tế, chính trị, trào lưu văn hóa,..
Trong du lịch, đặc điểm biểu hiện, đặc trưng bên ngoài của sản phẩm là rất quan trọng: ví dụ điều tạo ấn tượng ban đầu đối với khách khi đến khách sạn chính là màu sắc trang trí, nội thất trong phòng của khách sạn là dịu mát nhẹ nhàng hay gay gắt sặc sỡ, truyền thống hay hiện đại,…
Sản phẩm du lịch bao gồm 4 cấp độ như sau: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hữu hình, sản phẩm hoàn thiện và sản phẩm tiềm năng.
Hình ảnh 1.1. Các cấp độ của sản phẩm du lịch
Sản phẩm cốt lõi (Core product): chức năng cơ bản của sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách hàng. Nói cách khác, sản phẩm cốt lõi là những gì thiết yếu nhất cần có để đáp ứng nhu cầu bản chất của khách hàng và cạnh tranh trong thị trường. Ví dụ dịch vụ khách sạn phục vụ nhu cầu ngủ nghỉ của khách, công ty vận chuyển phục vụ nhu cầu đi lại,.. Cấp độ này giúp nhà quản trị trả lời cho câu hỏi khách du lịch đích thực mua cái gì.
Sản phẩm hữu hình (Tangible product): những đặc điểm và lợi ích cụ thể liên quan đến kiểu dáng, chất lượng, thiết kế, nhãn hiệu. Đây chính là những gì khách hàng quen có và được coi như là chuẩn mực trong thị trường. Ví dụ như phòng khách sạn được trang trí đẹp mắt, thẩm mỹ, và đầy đủ đồ dùng trang bị tiện nghi trong phòng. Cấp độ này trả lời cho câu hỏi khách du lịch không chỉ mua lợi ích căn bản của sản phẩm mà còn mua các lợi ích khác.
Sản phẩm hoàn thiện (Augmented Product): bao gồm tất cả các hình thức giá trị gia tăng mà nhà cung cấp dịch vụ du lịch có thể đưa vào sản phẩm chính thức mà họ cung cấp, để làm cho chúng hấp dẫn hơn những gì mà đối thủ cạnh tranh cung cấp cho các khách hàng tiềm năng của họ. Trong cấp độ này, ta có thể có một số ví dụ như tặng những món lưu niệm cho khách sau chuyến du lịch, tặng kèm vé tham quan, trò chơi, dịch vụ spa,… hay sự tận tình, thân thiện của nhân viên trong quá trình cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Tất cả các thành phần tăng thêm có thể được thiết kế có mục đích và xoay quanh các lợi ích của sản phẩm cốt lõi. Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Sản phẩm tiềm năng (Potential product) có nghĩa là khả năng phát triển sản phẩm phù hợp với tiêu dùng trong tương lai chứ không chỉ phù hợp với tiêu dùng hiện tại. Ví dụ như hiện nay, xu hướng du lịch theo gia đình đang ngày càng phát triển. Các DNDL bắt đầu hướng chiến lược phục vụ cho các nhóm khách hàng gia đình với nhiều thế hệ đi cùng như việc phát triển các hoạt động giải trí cho độ tuổi 6-60 tuổi, phòng nghỉ rộng cho nhiều người và những căn phòng này thông với nhau,..
Tiếp cận về sản phẩm du lịch theo mô hình cấu trúc cấp độ như trên cho phép các doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh và tạo sự nổi bật, khác biệt với các sản phẩm khác. Sự khác biệt chủ yếu tập trung vào cấp độ Sản phẩm mong đợi và Sản phẩm hoàn thiện thông qua sự đổi mới sáng tạo để phù hợp với nhu cầu thị trường mục tiêu.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng mô hình SWOT để phân tích. Mô hình SWOT giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận rõ cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của mình. Sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố trên, doanh nghiệp sẽ kết hợp 2 yếu tố điểm mạnh và cơ hội để sử dụng tốt nhất điểm mạnh của mình nhằm khai thác cơ hội trên thị trường. Sự kết hợp thứ hai là kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội. Sự kết hợp này nhằm mục đích giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu. Thứ ba, doanhn nghiệp sử dụng điểm mạnh của mình để khắc phục hoặc hạn chế tổn thất do nguy cơ khi kết hợp giữa phân tích điểm mạnh và nguy cơ. Cuối cùng là việc kết hợp điểm yếu và nguy cơ. Đây là sự cố gắng lớn của doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, hạn chế tối đa tổn thất do nguy cơ gây ra.
1.2.3.2. Giá – Price Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Giá là một thành phần quan trọng trong chiến lược marketing mix. Nhiều chuyên gia cho rằng, giá là công cụ hữu hiệu nhất để thu hút khách hàng, đối phó lại các đối thủ cạnh tranh. Xác định giá và cạnh tranh giá là vấn đề quan trọng số một mà các nhà quản trị phải đối mặt. Một DNDL có mức giá quá cao có thể sẽ đánh mất nhiều khách du lịch tiềm năng. Những ngược lại, một doanh nghiệp có mức giá quá thấp sẽ khó có thể có chi phí để bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị, các chi phí vận hành doanh nghiệp và có thể dẫn đến thua lỗ. Vậy làm thế nào để có được mức giá phù hợp?
Trước hết ta phải tìm hiểu khái niệm rõ ràng khái niệm về “Giá”. Theo quan điểm truyền thống, giá cả được hiểu một cách rất khái quát là đại lượng chuyển hóa giá trị của sản phẩm. Ngày nay, có thể hiểu giá cả là tổng hợp những giá trị mà người tiêu dùng bỏ ra (trao đổi) cho sự hưởng lợi từ việc sở hữu hoặc sử dụng hoàng hóa hoặc dịch vụ. Theo nghĩa hẹp, giá cả có thể được hiểu là số tiền được tính cho hàng hóa hoặc dịch vụ.
Những nhân tố tác động đến việc định giá của DNDL
Quá trình ra quyết định về giá chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố, căn cứ vào khả năng điều chỉnh của doanh nghiệp các nhân tố này được chia làm hai nhóm: các yếu tố nội tại của công ty và các yếu tố bên ngoài thị trường.
Các nhân tố bên trong tác động đến việc xác định giá của doanh nghiệp Chiến lược và định vị của doanh nghiệp
Để có một chiến lược giá đúng đắn, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn thị trường mục tiêu mà định vị sản phẩm một cách thận trọng. Việc xác định giá của doanh nghiệp phụ thuộc vào chiến lược sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn. Những chiến lược về định vị thị trường thường có những tác động ảnh hưởng chính đến việc xác định giá cho sản phẩm của một doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xác định mục tiêu cần đạt được càng rõ ràng thì việc xác định giá cho sản phẩm của doanh nghiệp càng dễ dàng. Những mục tiêu mà doanh nghiệp thường đặt ra là: Đảm bảo tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận, tăng tối đa thị phần, dẫn đầu thị trường về chất lượng sản phẩm. Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Mục tiêu đảm bảo tồn tại: Doanh nghiệp đặt ra mục tiêu quan trọng số một cho mình là làm thế nào để tồn tại qua giai đoạn khó khăn. Do vậy, sự tồn tại còn quan trọng hơn lợi nhuận. Các DNDL thường áp dụng chiến lược hạ giá để cố gắng có được nguồn thu để trang trải chi phí.
Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận: doanh nghiệp muốn đặt mức giá sao cho có thể tăng tối đa lợi nhuận. Doanh nghiệp cho rằng, trên cơ sở cầu thị trường và chi phí, có thể xác định các mức giá khác nhau và họ chọn mức giá có thể mang về doanh thu cao, lợi nhuận cao, khả năng thu hồi vốn nhanh, đạt được các mục tiêu tài chính trước mắt mà không quan tâm đến sự tồn tại lâu dài.
Mục tiêu tăng tối đa thị phần: doanh nghiệp muốn dẫn đầu thị trường về thị phần. Doanh nghiệp tin rằng với thị phần thị trường cao thì mặc dù với mức giá thấp họ vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận lâu dài. Vì vậy, họ dùng chiến lược định giá ở mức thấp nhất có thể. Sau một thời gian, khi đã ổn định lượng khách hàng, họ tăng giá mạnh và dùng công cụ marketing khác để khẳng định vị trí trong cạnh tranh.
Mục tiêu dẫn đầu thị trường về chất lượng sản phẩm: những công ty du lịch có uy tín thường có mức giá rất cao. Họ luôn đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên đầu, luôn cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. Để đạt được mục tiêu như vậy, các doanh nghiệp luôn cần phải chú trọng vào đầu tư cho hoạt động R&D và các hoạt động kiểm tra, duy trì chất lượng.
Chi phí hoạt động
Chi phí là cơ sở chính để doanh nghiệp xác định giá cho sản phẩm. Trước hết giá phải đảm bảo trang trải cho các cho phí về sản phẩm, phân phối, xúc tiến sản phẩm và đảm bảo sự hoàn vốn cho các nhà đầu tư. Vì vậy, chi phí là thành phần quan trọng trong chiến lược giá của doanh nghiệp.
Một điều đáng lưu ý đối với các doanh nghiệp rằng, khách hàng không quan tâm đến chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp đã phải bỏ ra, họ chỉ quan tâm tới những giá trị mà họ sẽ nhận được. Do vậy, các doanh nghiệp cần hết sức lưu ý đến các chi phí sản xuất của mình để xác định giá vừa có thể cạnh tranh với các đối thủ, vừa có thể đảm bảo trang trải chi phí và thu được lợi nhuận. Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Các nhân tố bên ngoài tác động đến việc xác định giá của doanh nghiệp Thị trường cạnh tranh
Trong KDDL, phần lớn các thị trường là thị trường cạnh tranh độc quyền và thị trường cạnh tranh độc quyền nhóm. Do vậy, các DNDL thường xác định mức giá rất đa dạng trên cơ sở đa dạng hóa sản phẩm cung ứng cho các đối tượng khách hàng và các DNDL cũng thường phải hay nhạy bén trong vấn đề thay đổi giá để ứng phó lại những thay đổi về giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Những nhân tố bên ngoài khác
Khi xác định giá, các doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến các nhân tố khác của môi trường bên ngoài như tình hình lạm phát, tình hình tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng. Chẳng hạn, khi nền kinh tế có biểu hiện suy thoái nhiều về hàng hóa, sức mua giảm sút, nhiều nhà hàng phải xây dựng lại thực đơn với mức giá thấp hơn, doanh nghiệp lữ hành thiết kế lại chương trình du lịch với chi phí thấp hơn.
Giá cả là một mối quan tâm lớn đối với tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, nếu nó cũng là một nỗi lo đối với thị trường du lịch – thị trường có các sản phẩm dễ thay thế, nhắm vào các phân khúc giải trí, kỳ nghỉ. Vì vậy nhà quản trị cần phải sử dụng giá cả như một đòn bẩy phối hợp với các yếu tố khác trong marketing mix điều hòa lợi ích của người tiêu dùng với các giới hạn trong cơ cấu chiến lược các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.3.Phân phối – Place Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Chính sách phân phối sản phẩm và dịch vụ là phương hướng thể hiện cách mà các doanh nghiệp khách sạn, du lịch cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng của mình. Nó là hệ thống tổng hợp các biện pháp, thủ thuật nhằm đưa sản phẩm và dịch vụ tới tay khách hàng cuối cùng với số lượng hàng hoá hợp lý, mặt hàng phù hợp và đảm bảo yếu tố văn minh phục vụ.
Chính sách phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mỗi chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, hàng hoá sản xuất ra không bị tồn kho, giảm được sự cạnh tranh và làm tăng tốc độ chu chuyển của hàng hoá. Đặc biệt đối với KDDL, cung và cầu không đồng đều do vậy kênh phân phối có vai trò hết sức quan trọng để: nghiên cứu thị trường, xúc tiến khuyếch trương, thương lượng, phân phối vật chất, thiết lập các mối quan hệ,…
Do đặc điểm của sản phẩm là mang tính vô hình là chủ yếu nên nếu không có chính sách phân phối hợp lý thì sản phẩm có sẵn không thể bán được. Các chính sách sản phẩm, chính sách giá có liên quan chặt chẽ với chính sách phân phối.
Cũng như mọi lĩnh vực khác, sản phẩm du lịch cũng có hai hình thức kênh phân phối chính là phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
Kênh phân phối trực tiếp: các doanh nghiệp lựa chọn kênh phân phối này, thực hiện duy trì lực lượng bán của chính doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề của kênh. Kiểu kênh này thường được lựa chọn trong điều kiện doanh nghiệp chỉ tập trung vào một số ít khách hàng đã được xác định rõ. Các nỗ lực bán đòi hỏi đàm phán cứng và những quyết sách phù hợp, kịp thời. Chẳng hạn khách hàng mua chương trình du lịch là các tổ chức. Nhân viên bán hàng của công ty du lịch sẽ trực tiếp đàm phán với khách hàng và thực hiện ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ du lịch.
Sơ đồ 1.2. Mô hình kênh phân phối trực tiếp Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Kênh phân phối gián tiếp: các doanh nghiệp lựa chọn kiểu kênh phân phối này trong trường hợp họ không muốn duy trì toàn bộ lực lượng bán và thực hiện chia sẻ các chức năng trong kênh với các tổ chức, cá nhân trung gian khác. Doanh nghiệp khuyến khích các cấp độ trung gian giới thiệu và phát triển mở rộng kênh phân phối. Nếu sản phẩm mới của công ty có những ưu điểm vượt trội hơn các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường thì thay vì cạnh tranh, các công ty khác cũng có thể lựa chọn trở thành trung gian phân phối cho sản phẩm mới này của công ty nhằm đạt được lợi ích của cả hai bên. Ví dụ các doanh nghiệp có thể kết hợp trong việc gom khách lẻ cho các chương trình du lịch theo đoàn. Thực hiện phân phối kiểu này, chỉ thực hiện được trong điều kiện công ty có lợi thế về gom khách lẻ hoặc lợi thế về chi phí và chấp nhận mức lợi nhuận thấp theo phương châm đẩy mạnh lợi nhuận nhờ phát triển quy mô.
Hiện nay nhiều quan điểm khác nhau về công cụ của xúc tiến hỗn hợp trong du lịch. Theo Alastair, M. Morrison thì xúc tiến hỗn hợp bao gồm 4 công cụ chủ yếu là:
Quảng cáo (Advertising): Quảng cáo là một nghệ thuật giới thiệu hàng hóa hay dịch vụ nhằm tới thị trường mục tiêu nhất định được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông và phải trả tiền. Thông qua quảng cáo, doanh nghiệp có thể cung cấp bất kỳ thông tin nào liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp và thuyết phục họ mua sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. Ngoài ra, quảng cáo còn một chức năng rất quan trọng, đó là chức năng gợi nhớ, tức là nhắc nhở người tiêu dùng nhớ về sản phẩm của mình. Trên thực tế, người tiêu dùng có quá nhiều mối bận tâm trong cuộc sống hàng ngày nên họ rất dễ quên nếu thông tin nào đó xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng không định kỳ hoặc một vài lần. Thông tin được cung cấp phải được lặp đi lặp lại nhiều lần mới có thể làm cho người tiêu dùng ghi nhớ được.
Khi tiến hành quảng cáo, các doanh nghiệp phải cân nhắc nhiều yếu tố để lựa chọn cho phương tiện quảng cáo sao cho phù hợp nhất đối với sản phẩm và doanh nghiệp của mình. Có 4 yếu tố chính ảnh hưởng tới việc lựa chọn phương tiện truyền thông của các doanh nghiệp: Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
- Các thói quen về sử dụng phương tiện truyền thông của khách hàng mục tiêu. Ví dụ, thanh niên ưa thích Internet, người trung tuổi ưa chuộng truyền hình.
- Tính chất sản phẩm: tùy loại sản phẩm, dịch vụ phù hợp với các phương tiện truyền thông nhất định. Ví dụ, quảng cáo sản phẩm tiêu dùng hàng ngày phù hợp quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo du lịch phù hợp với quảng cáo trên ấn phẩm, quảng cáo ngoài trời, Internet.
- Các loại thông điệp khác nhau sẽ đòi hỏi những phương tiện truyền thông khác nhau: những thông điệp ngắn gọn phù hợp với truyền thanh truyền hình, những thông điệp chi tiết cần nhiều không gian thời gian để trình bày nên thực hiện trên tạp chí, Internet,…
- Chi phí: truyền hình là phương tiện tốn kém hơn so với các phương tiện truyền thông khác nhưng tất nhiên số người tiếp cận thông tin cũng nhiều hơn. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc lựa chọn kỹ để làm hài hòa tất cả các yêu cầu về mục tiêu quảng cáo, thông điệp và chi phí.
Khuyến mại (Promotion): khuyến mại bao gồm nhiều công cụ cổ động nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm chương trình du lịch mau chóng. Các hoạt động của khuyến mãi thường bao gồm: cổ động khách hàng bằng cách tặng quà, phiếu thưởng, trả lại tiền, bán hạ giá, phần thưởng, cuộc thi,… cổ động thương mại (dành cho đại lý du lịch) hỗ trợ bán, tặng quà, quảng cáo hợp tác thi đua doanh số giữa các đại lý,… Khuyến mãi thích hợp vừa có sức lan tỏa vừa thật sáng tạo vì vậy các công ty trong ngành không ngừng cạnh tranh để đổi mới và đạt được vị trí dẫn đầu trong việc khích lệ khách hàng, và giành được thị phần.
Quan hệ công chúng (Public Relation): quan hệ công chúng là cách thức hoạt động tạo dựng duy trì và phát triển mối quan hệ với các tầng lớp công chúng khác nhau. Hoạt động này nhằm tạo ra ấn tượng, hình ảnh tốt trong công chúng, làm cho công chúng yêu thích doanh nghiệp, qua đó để đính chính những thông tin nhiễu và loại bỏ các thông tin sai lệch. Trong ngành du lịch, công chúng là những cư dân và doanh nghiệp địa phương, những ngành công nghiệp khác, những tập đoàn chịu áp lực về môi trường, chính trị gia và những nhà cung cấp dịch vụ.
Công tác quan hệ công chúng bao gồm các nội dung: quan hệ với báo chí (tạo và đưa các thông tin, có giá trị lên các phương tiện truyền thông nhằm thu hút sự chú ý về sản phẩm chương trình du lịch), tuyền truyền về chương trình du lịch (làm cho đông đảo công chúng biết đến các chương trình du lịch của công ty), xây dựng và duy trì quan hệ cộng đồng trong nước và các địa phương, vận động hành lang ( xây dựng và duy trì mối quan hệ với các nhà làm luật và công chức nhà nước), quan hệ với các nhà đầu tư (duy trì mối quan hệ với các cổ đông…),… Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Quan hệ công chúng hoạt động thông qua một loạt các công cụ: tin tức thuận lợi về công ty và sản phẩm, các bài phát biểu, những dịp đặc biệt, tư liệu viết, tư liệu nghe nhìn, các tư liệu nhận diện công ty, các hoạt động xã hội
Bán hàng cá nhân (Personal selling): không giống như xúc tiến bán hàng hay quảng cáo, bán hàng cá nhân là hoạt động giao tiếp trực tiếp giữa người bán hàng với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Đó là sự nỗ lực của từng cá nhân trong doanh nghiệp lữ hành để có được các đơn đặt hàng là các chương trình du lịch từ các khách hàng. Vai trò của hoạt động bán hàng trực tiếp phụ thuộc vào bản chất sản phẩm, nhu cầu của người tiêu dùng và các giai đoạn trong quá trình mua bán sản phẩm, dịch vụ. Tham gia vào hoạt động bán hàng trực tiếp không chỉ có người bán hàng trực tiếp mà có thể còn gồm rất nhiều người trong doanh nghiệp như người nhận đơn đặt dịch vụ, người thu ngân,…
Bán hàng cá nhân phải được hợp nhất với hỗn hợp truyền thông để có thể được hỗ trợ từ quảng cáo và PR trong việc tạo ra nhận thức, kiến thức, sự thích thú của khách hàng đối với các tổ chức. Ngày nay, bán hàng trực tiếp không chỉ phải đảm bảo về mục tiêu doanh số mà phải đảm bảo các giao dịch tiềm năng trong tương lại để có thể tạo ra việc bán hàng. Trọng tâm là giữ chân khách hàng, xây dựng mối quan hệ và quản lý bán hàng thay vì chỉ giao dịch duy nhất một lần. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, chắc chắn làm thay đổi vai trò của bán hàng trực tiếp trong thế kỷ XXI, đặc biệt trong việc bán các chương trình du lịch cho khách hàng là những tổ chức, và sẽ làm suy yếu vai trò truyền thống của các nhà phân phối bán lẻ trong ngành du lịch. Tuy nhiên nó sẽ không ảnh hưởng lớn đến vai trò đặc biệt của nhân viên bán hàng trực tiếp trong quá trình cung cấp dịch vụ, vốn tạo nét đặc trưng trong ngành công nghiệp du lịch.
1.2.3.5.Con người – People Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Nhân tố con người giữ vị trí quan trọng trong marketing dịch vụ nói chung và marketing du lịch nói riêng. Có thể nói rằng thành công của một doanh nghiệp KDDL phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện, tạo động lực và quản lý con người trong doanh nghiệp. Yếu tố con người giữ vai trò khác nhau trong việc tác động tới nhiệm vụ của marketing và giao tiếp với khách hàng. Các nhà nghiên cứu đã phân loại vai trò tác động này thành bốn nhóm :
- Nhóm thứ nhất giữ vai trò liên lạc thường xuyên với khách hàng, họ là những ngừời bán hàng hay những người phục vụ khách hàng và như vậy, họ có quan hệ chặt chẽ với hoạt động marketing. Do vậy, họ phải được đào tạo và có động cơ thúc đẩy để phục vụ tốt khách hàng hằng ngày.
- Nhóm thứ hai là những người trong các vị trí không liên quan đến hoạt động marketing ở mức cao, song họ cũng thường xuyên tiếp xúc với khách hàng tạo nên những mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Nhóm thứ ba là những người hoạt động marketing chuyên nghiệp, họ là những người thực hiện chiến lược và kế hoạch marketing với các vai trò và chức năng khác nhau. Những người này thường được đào tạo để có kiến thức chuyên sâu về marketing.
- Nhóm thứ tư là những người thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong doanh nghiệp. Họ không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng hay thực hiện các nhiệm vụ marketing nhưng họ có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp. những người này cần được đào tạo để hiểu rõ tầm quan trọng và vai trò của marketing nội bộ và bên ngoài cũng như là hiểu kế hoạch marketing của doanh nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách.
Với những tác động quan trọng như vậy, chúng ta thấy rằng con người là yếu tố quan trọng trong hoạt động marketing – mix của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và được xem xét như là yếu tố riêng biệt. Các doanh nghiệp thành công thường tạo ra được định hướng marketing toàn doanh nghiệp và một chính sách con người đúng đắn.
1.2.3.6.Quy trình cung cấp dịch vụ – Processing
Đối với ngành dịch vụ du lịch, quá trình cung cấp và tiêu thụ dịch vụ xảy ra đồng thời và khách hàng phải trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ. Khách hàng không chỉ quan tâm đến kết quả dịch vụ du lịch mà còn quan tâm tới quá trình cung cấp của nó. Quá trình này tác động mạnh tới tâm lý khách hàng. Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Cũng chính vì tính đồng thời trong quá tình cung ứng dịch vụ, mà chất lượng sản phẩm du lịch phải được đảm bảo thông qua một quy trình cung ứng rõ ràng, cẩn thận, loại trừ được những sai sót từ cả hai phía. Các DNDL cần lên kế hoạch rõ ràng, chi tiết từng bước cho các chương trình du lịch của mình. Quy trình dịch vụ du lịch bao gồm tập hợp các hệ thống hoạt động với những tác động tương hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tính giữa các khâu, các bước của hệ thống trong mối quan hệ mật thiết với những quy chế, quy tắc, lịch trình và cơ chế hoạt động.
1.2.3.7.Môi trường dịch vụ – Physical Environment
Đây là chữ P thứ 7 trong chiến lược marketing mix, là một phần trong chiến lược marketing. Môi trường vật chất của công ty cung ứng dịch vụ du lịch là nơi dịch vụ được tạo ra, nơi khách hàng và người cung ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần tử hữu hình được sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ. Do sản phẩm du lịch có tính đặc trưng của dịch vụ là “vô hình”, nên trong KDDL, các nhà quản trị luôn phải cố gắng cung cấp các cơ sở vật chất để hỗ trợ, làm giảm bớt tính vô hình của dịch vụ, tăng thêm lòng tin nơi khách hàng. Chính vì vậy mà các công ty du lịch luôn cố gắng đầu tư vào cơ sở vật chất của công ty như khách sạn, văn phòng làm việc, đồng phục trang phục cho nhân viên, công nghệ sử dụng trong quá trình làm việc,… nhằm tăng ấn tượng về tiếng tăm, tuy tín vị thế của công ty.
1.3. Khái quát về cạnh tranh Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
1.3.1.Cạnh tranh là gì?
Tại sao một số nước lại có sức cạnh tranh cao, còn số khác lại thất bại trong cạnh tranh và tại sao một số doanh nghiệp thành công còn một số doanh nghiệp khác lại không? Đây là câu hỏi mà nhiều nhà lãnh đạo đất nước và doanh nghiệp thường đặt ra trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Cạnh tranh đã và đang trở thành vấn đề được quan tâm nhiều nhất của các cấp lãnh đạo quốc gia và doanh nghiệp.
Khái niệm về cạnh tranh được định nghĩa như thế nào cho phù hợp và chính xác nhất trong nền kinh tế hiện nay? Cho đến nay chưa có một khái niệm về cạnh tranh của tổ chức hay cá nhân nào đưa ra mà được tất cả mọi người chấp nhận rộng rãi. Nguyên nhân chủ yếu là do thuật ngữ này được dùng để đánh giá cho rất nhiều các doanh nghiệp hay quốc gia. Nhưng mục tiêu cơ bản lại đặt ra khác nhau phụ thuộc vào sự xem xét trên góc độ của từng doanh nghiệp hay từng quốc gia.
Theo từ điển kinh tế của Nhà Xuất Bản Sự Thật Hà Nội thì “Cạnh tranh chính là cuộc đấu tranh giữa người sản xuất hàng hoá tư nhân nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn” hoặc “Cạnh tranh là cuộc đấu tranh diễn ra nhằm giành thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu, khu vực đầu tư có lợi nhằm giành địa vị thống trị trong một ngành sản xuất nào đó, trong nền kinh tế đất nước hoặc trong hệ thống kinh tế thế giới”.
Còn theo Michael Porter: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.
Từ những định nghĩa trên về cạnh tranh ta có thể đưa ra một định nghĩa về cạnh tranh của các công ty du lịch như sau:
“Cạnh tranh của các công ty du lịch là cuộc đấu tranh giữa các công ty lữ hành nhằm mục đích tranh dành thị trường mục tiêu, khách hàng, để tăng doanh thu, lợi nhuận cao hơn”. Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Đối thủ cạnh tranh của công ty du lịch
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của công ty du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó xác định cho các công ty du lịch đâu là các công ty có khả năng cạnh tranh với mình ở hiện tại cũng như trong tương lai.
Đối thủ cạnh tranh của công ty du lịch là các doanh nghiệp cùng loại có những đặc điểm giống nhau hoặc gần giống nhau về vị trí địa lý, nguồn lực, thị trường mục tiêu và cùng kinh doanh một loại sản phẩm du lịch chính.
Dựa vào thị trường mục tiêu và sản phẩm của công ty du lịch có thể phân loại đối thủ cạnh tranh của công ty du lịch ra thành 2 loại:
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Là tất cả các DNDL có cùng thị trường mục tiêu, cùng nằm trong một khu vực, có quy mô nguồn lực tương tự nhau, có cùng hình thức sở hữu và cung cấp các sản phẩm dịch vụ là các chương trình du lịch trọn gói hoặc không trọn gói với các điểm du lịch trong chương trình giống nhau.
- Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
Là tất cả các DNDL không có những đặc điểm giống như đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhưng lại góp phần làm giảm thị phần, doanh thu và lợi nhuận của công ty du lịch.
1.3.2. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong ngành du lịch.
Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty du lịch bao gồm tổng thể các nhân tố khách quan và chủ quan, vận động và tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động kinh doanh của từng công ty du lịch. Sự tác động này có thể thuận lợi hay gây khó khăn hoặc trở ngại cho kinh doanh. Những nhân tố này người ta gọi chung là môi trường kinh doanh. Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Như vậy, nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty du lịch bao gồm các yếu tố vừa cụ thể vừa trừu tượng. Chúng có mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và công ty du lịch nói riêng.
Công ty du lịch chịu tác động của môi trường kinh doanh do vậy công ty du lịch phải hiểu tác động này xem xem trong những tác động đó cái nào là tích cực, cái nào là tiêu cực, mạnh, yếu và thời gian tác động cũng như tính quy luật của tác động đó đến công ty du lịch như thế nào? Khi chưa hiểu hết, hiểu sâu những tác động đó thì công ty du lịch khó có thể hình dung chính xác con đường mà mình sẽ đi để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
Môi trường kinh doanh sẽ tạo thuận lợi nếu công ty du lịch có cách nhìn nhận đánh giá, nghiên cứu một cách tỷ mỉ để nắm bắt thời cơ. Ngược lại nếu không quan tâm đầu tư thích đáng công ty du lịch sẽ không tận dụng được những yếu tố tích cực của môi trường và không hạn chế được những yếu tố tiêu cực của môi trường. Chính vì vậy, nghiên cứu môi trường là hoạt động tất yếu và không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của công ty du lịch.
Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty du lịch bao gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Giữa nhân tố bên trong và bên ngoài có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ và ràng buộc với nhau trong một thể thống nhất. Các công ty du lịch muốn hoạt động có hiệu quả phải tổ chức tốt các mối quan hệ bên trong, tranh thủ tận dụng các mối quan hệ bên ngoài và làm cho điều kiện bên trong thích ứng với môi trường bên ngoài để tạo cơ sở thuận lợi cho công ty. Nhân tố bên trong không thể tồn tại tách rời độc lập với các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố bên ngoài là cơ sở cho sự tạo lập và biến đổi cho các nhân tố bên trong bởi lẽ:
Thứ nhất việc tổ chức xây dựng và phát triển môi trường bên trong trước hết nhằm mục đích kinh doanh thích ứng với những đòi hỏi của môi trường bên ngoài và thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Thứ hai bản thân các yếu tố đầu vào mà công ty sử dụng để tạo thành môi trường bên trong cũng phụ thuộc vào môi trường bên ngoài. Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
- Nhân tố bên trong
Nhân tố bên trong của công ty du lịch được hiểu là các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh trong phạm vi của công ty. Các yếu tố này bao gồm uy tín của công ty, vị thế của công ty, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng nguồn nhân lực của công ty, thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty.
Nhân tố bên trong công ty du lịch có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình phát triển và đồng thời phản ánh sức mạnh tiềm lực hiện tại của công ty. Tất cả những khía cạnh đó tạo nên một sức mạnh tinh thần len lỏi và tác động đến từng thành viên và tập thể của công ty. Nếu môi trường bên trong mà thuận lợi thì công việc kinh doanh sẽ thuận buồm xuôi gió và ngược lại nó sẽ là yếu tố cản trở đến sự nghiệp kinh doanh.
- Các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài bao gồm tất cả những yếu tố bên ngoài công ty du lịch mà công ty không thể kiểm soát được nó. Công ty du lịch chỉ có thể điều chỉnh những hoạt động kinh doanh của mình để lợi dụng những thời cơ, thuận lợi mà các yếu tố này mang lại và hạn chế bớt những rủi ro mà công ty sẽ phải gánh chịu do tác động của những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài.
Các nhân tố bên ngoài của công ty du lịch được chia ra làm 2 loại:
- Các nhân tố cạnh tranh trực tiếp
Đây là nhân tố thường xuyên phải đối mặt của doanh nghiệp bao gồm:
Thế lực của người mua (Khách du lịch, hệ thống phân phối, bán sản phẩm): Khách hàng là những người mua hàng hoá hay dịch vụ của công ty lữ hành, khách hàng thực hiện việc trao đổi, họ trả tiền cho công ty lữ hành để lấy hàng hoá hay dịch vụ. Do vậy, khách hàng chính là thị trường tiêu thụ của công ty lữ hành. Qua thị trường khách hàng mà công ty lữ hành có thể đạt được những mục tiêu của mình là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên mối quan hệ tốt đẹp này chỉ có thể tồn tại và phát triển khi và chỉ khi đảm bảo lợi ích kinh tế và sự thoả mãn cho cả hai bên công ty lữ hành và khách hàng. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản quý giá của công ty lữ hành. Công ty lữ hành phải biết tạo dựng duy trì và phát triển nó bằng cách thoả mãn tối đa nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh của mình. Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Thế lực của các nhà cung cấp: Nhà cung cấp có thể là các tổ chức hay cá nhân cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNDL. Các nhà cung cấp có thể tác động đến tương lai, lợi nhuận của doanh nghiệp vì họ liên quan đến chi phí đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà cung cấp có thể ép các công ty lữ hành bằng cách tăng giá bán, hạ thấp chất lượng các sản phẩm mà họ cung cấp và họ không cung cấp thường xuyên.
Thế lực từ sự xâm nhập của các doanh nghiệp mới: Các DNDL mới xâm nhập vào thị trường sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Sự cạnh tranh diễn ra hầu hết trên các lĩnh vực từ phân chia thị trường đến các nguồn cung cấp và các hoạt động khuyến mại.
Thế lực từ sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là các sẩn phẩm có cùng công dụng, có thể thay thế cho sản phẩm đang tồn tại trên thị trường. Sức ép từ các sản phẩm thay thế làm hạn chế bớt tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao bị khống chế. Nếu không chú ý đến các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, các doanh nghiệp có thể bị tụt hậu so với các doanh nghiệp khác.
Thế lực từ cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh: Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng lên nó biểu hiện ở những cuộc chiến về giá, các chiến dịch khuyến mại, các sản phẩm mới liên tục được tung ra…
Các nhân tố cạnh tranh gián tiếp: Các yếu tố kinh tế có tác động rất lớn đối với hoạt động KDDL, các yếu tố này bao gồm cả bên trong và bên ngoài. Trong nhóm các yếu tố kinh tế thì trực tiếp ảnh hưởng đến du lịch đó là:
- Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có tác động rất lớn đối với hoạt động KDDL, các yếu tố này bao gồm cả bên trong và bên ngoài. Trong nhóm các yếu tố kinh tế thì trực tiếp ảnh hưởng đến du lịch đó là:
Yếu tố tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân: Nếu nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, ổn định sẽ làm cho thu nhập bình quân của dân cư tăng lên dẫn đến nhu cầu mua của toàn xã hội sẽ tăng lên tạo ra tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh.
Ngoài ra trong nhóm các yếu tố kinh tế còn có các yếu tố khác như: Tỷ lệ lạm phát thất nghiệp của tầng lớp dân cư, tỷ lệ lãi suất ngân hàng, chính sách thu hút đầu tư bên ngoài của Nhà nước, chính sách phát triển du lịch quốc gia, khu vực qua các thời kỳ.
- Yếu tố tự nhiên Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Các yếu tố tự nhiên có thể tạo ra những thuận lợi hay khó khăn ban đầu trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của các công ty lữ hành. Trong du lịch các yếu tố tự nhiên là tài sản vô giá đối với sự phát triển của ngành. Trước hết phải kể đến các danh lam thắng cảnh, cảnh quan môi trường, điều kiện địa lý…Đây là cốt lõi của các điểm du lịch, thu hút mạnh mẽ khách du lịch đến thăm quan.
- Yếu tố về văn hoá
Nhóm yếu tố này có tác động chậm chạp vào môi trường kinh doanh. Nhưng một khi nó đã tác động thì nó lại ảnh hưởng đối với môi trường kinh doanh một cách sâu sắc. Trong du lịch nền văn hoá của mỗi một dân tộc và quốc gia là nhân tố quan trọng tạo nên động cơ đi du lịch của người bản sứ đặc biệt với người nước ngoài.
- Yếu tố về chính trị
Tuy là gián tiếp nhưng nó chi phối tổng thể và toàn diện đến KDDL. Chẳng hạn như sự ổn định chính trị của một quốc gia là cơ hội thuận lợi để đảm bảo an toàn cho du khách đặc biệt là khách nước ngoài. Yếu tố chính trị thông thường ảnh hưởng qua các đường lối chính sách phát triển kinh tế chung trong đó có du lịch.
- Yếu tố về luật pháp
Nếu như hệ thống luật pháp là đồng bộ và ổn định cộng với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp thì nó sẽ tạo ra một khuôn khổ pháp lý để đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cũng như lợi ích của khách du lịch và công ty lữ hành. Vì vậy, yếu tố luật pháp chi phối lớn đến việc phát triển du lịch. Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch.
Kết luận: Marketing phát triển nhanh chóng, và đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức kinh tế. Đặc biệt, marketing du lịch có những đặc trưng riêng, do bản chất dịch vụ của ngành du lịch, cũng như đặc trưng trong quan hệ cung – cầu, sản xuất cung ứng – tiêu dùng dịch vụ du lịch. Do vậy các nhà quản trị cần nắm vững lý thuyết về KDDL, marketing cũng như tình hình cạnh tranh trong ngành để áp dụng, phát triển doanh nghiệp của mình, giúp họ định vị được vị thế của mình trên thị trường ngành du lịch đang ngày càng phát triển lớn mạnh, và cạnh tranh khốc liệt.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Thực trạng Marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Tăng khả năng cạnh tranh Marketing của Cty Du Lịch […]