Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng và kết quả nghiên cứu về hoạt động content marketing trực tuyến tại học viện đào tạo quốc tế ANI dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1 Tổng quan về Học viện đào tạo quốc tế ANI
2.1.1 Giới thiệu về Học viện đào tạo quốc tế ANI
2.1.1.1 Giới thiệu chung về Học viện đào t ạo quốc tế ANI
- Tên công ty: Học viện đào tạo quốc tế ANI
- Tên giao dịch tiếng anh: Academy Of Network and Innovations
- Tên viết tắt: ANI
- Địa chỉ: 04 Lê Hồng Phong, Phường Phú Nhuận, TP.Huế
- Điện thoại: 0234.3627.99
- Email: anihue01
- Website:
- Ngành kinh doanh: Dịch vụ giáo dục đào tạo tiếng Anh Logo Học viện đào tạo quốc tế ANI
Hình 2.1. Logo Học viện đào tạo quốc tế ANI
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Học viện đào tạo quốc tế ANI được thành lập 16/06/2019 tại 20 Lê Lợi, Thành Phố Huế. Học viện chính thức đi vào hoạt động vào ngày 19/06/2019 và chính thức nhận Quyết định về việc cho phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ của giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Hoạt động được hơn 5 tháng, Học viện ANI di chuyển từ 20 Lê Lợi sang 04 Lê Hồng Phong vào tháng 8 cho đến nay
- Mục tiêu thành lập: Đem đến môi trường học tập tiếng Anh toàn diện, cùng những phương pháp giảng dạy mới và phù hợp nhất cho học sinh, sinh viên và người đang đi làm. Tạo dựng niềm yêu thích và sự tự tin với ngôn ngữ Anh ở học sinh, sinh viên và người đi làm, góp phần phát triển phong trào dạy và học tiếng Anh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chức năng của học viện: Học viện đạo quốc tế ANI có chức năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ giáo dục, bao gồm đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho các đối tượng học viên có nhu cầu phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, ngành nghề.
Nhiệm vụ của học viện:
Tổ chức, quản lý các lớp đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh cho học viên
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của học viện phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của cả nước, của địa phương và cơ sở tại.
- Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu hoạt động của học viện
- Điều tra nhu cầu học tập ngoại ngữ trên địa bàn nghiên cứu, tổng kết và rút kinh nghiệm về tổ chức hoạt động của học viện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ.
- Quản lý tài chính, tài sản của học viện theo quy định của học viện và pháp luật hiện hành
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật như đóng tiền thuế đất, giấy cấp phép…
- Theo số liệu tính đến 18/11/2019, đã có hơn 1000 học viên tốt nghiệp tại Học viện đào tạo quốc tế ANI
Hiện tại đã có 3 cơ sở
- Cơ sở 1: Đại học Luật Huế
- Cơ sở 2: Đại học Du lịch Huế
- Cơ sở 3: Đại học Khoa Học – 77 Nguyễn Huệ
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
2.1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Học viện đào tạo quốc tế ANI
Chức năng mỗi bộ phận của Học viện đào tạo quốc tế ANI
Bộ phận Marketing
- Thiết kế ý tưởng Marketing, tổ chức thực hiện và giám sát các hoạt động Marketing của học viện
- Tổ chức nghiên cứu, giám sát các hoạt động kinh doanh, doanh số theo từng tháng, từng quý
Bộ phận thiết kế
- Thực hiện kế hoạch hàng tuần, hàng tháng xây dựng nội dung hình ảnh của học viện
- Đào tạo và hướng dẫn nhân viên sử dụng phần mềm Photoshop, Slide…
- Thực hiện gửi các hình ảnh, video các công việc được giao trong các sự kiện hoặc hoạt động của học viện diễn ra
Bộ phận sự kiện:
- Lên kế hoạch sắp xếp worshop, tổ chức con người và giữ gìn trật tự trong các sự kiện diễn ra tại học viện
- Huy động nhận sự bổ sung để tổ chức sự kiện khi cần thiết
Bộ phận đào tạo Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
- Quản lý, triển khai các chương trình đào tạo bao gồm các kế hoạch chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và đảm bảo chất lượng giảng dạy theo quy chế của Bộ giáo dục và học viện đưa ra
- Quản lý các khóa học và chương trình học, danh sách học viên, quản lý học viên
- Xây dựng thư viện cho học viện và trực tiếp đưa ra các giáo trình, giáo cụ học tập cần bổ sung
- Xây dựng bộ đề thi thử, bộ đề test đầu vào,…
- Hằng tuần livestream các chương trình như: Mosktest, những skill cần thiết..
Bộ phận tư vấn
- Thực hiện các cuộc gọi hỏi thăm học viên, và chăm sóc học viên trong quá trình học tập và sau kết thúc khóa học
- Giải quyết các vấn đề liên quan tại đến thông tin khóa học, học phí, việc làm sau khi học,… cho các học viên có nhu cầu tìm hiểu và tham gia học tập tại học viện
Bộ phận văn phòng
- Lên kế hoạch mua trang thiết bị cho học viện và báo cáo về sản phẩm, chi phí cần mua trong các đợt sự kiện hoặc thay đổi một số chỗ trong học viện
- Trả lương cho giáo viên, nhân viên và tổng kết lương tháng, lương quý, l ương năm
- Đảm bảo cơ sở vật chất tại học viện luôn luôn được sạch sẽ và được bảo quản giữ gìn tốt nhất
2.1.1.3.2 Nhân sự
Bảng 2.1 Số lượng nhân sự tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI
2.1.1.4 Sản phẩm dịch vụ của Học viện đào tạo quốc tế ANI. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Học viện đào tạo quốc tế ANI là một tổ chức kinh doanh loại hình dịch vụ giáo dục, cụ thể là những khóa học tiếng Anh cho nhiều đối tượng khác nhau. Ngoài ra hiện đang có thêm một loại hình kinh doanh nữa là: Chấm sửa bài IELTS Writting trực tuyến và ANI- Coworking Space hiện đang trong giai đoạn mới mở nên chỉ mang tính chất bổ sung thêm, chính yếu là các khóa h ọc sau:
– Khóa Tiếng anh Basic
Bảng 2.2: Khóa Tiếng Anh Basic
Basic-Focus: Trang bị cho học viên nền tảng về các chủ điểm ngữ pháp đồng thời tích lũy được vốn từ vựng ít nhất 3000 từ để phát triển ngôn ngữ của bản thân. Đối tượng tham gia là những học viên chưa có nền tảng về tiếng Anh. Tài liệu học tập về ngữ pháp và bài t ập ngữ pháp và tận dụng công cụ App bổ trợ là English Central.
Pronuciation-Focus: Trang bị nền tảng về phát âm. Đối tượng tham gia là những học viên chưa từng được rèn luyện phát âm chuẩn IPA và những học viên mong muốn được đào tạo về phát âm Anh-Mỹ và Anh-Anh. Tài liệu học tập về cách phát âm chuẩn và sử dụng App bổ trợ English Central.
Tiếng anh Giao tiếp
Bảng 2.3: Khóa tiếng Anh Giao tiếp
Communication-Focus: Tháng đầu tiên học viên sẽ học và thực hành các mẫu hội thoại xoay quanh cuộc sống thường ngày. Vào cuối tháng học viên sẽ thực hành ngoài trời dưới sự hướng dẫn của giáo viên để lấy điểm đánh giá giữa kỳ. Đối tượng là những học viên chưa có nền tảng về tiếng anh hạn chế về tiếng anh chậm về ngôn từ vựng và ngữ pháp. Sử dụng công cụ App bổ trợ hỗ trợ học viên học tập hiệu quả hơn. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Communication-Level Up: Sau khóa học, học viên có thể giao tiếp tiếng anh trong những tình huống đơn giản, quen thuộc nhưng vốn từ vựng và ngữ pháp vẫn bị hạn chế, có thể gặp khó khăn khi giao tiếp trong các tình huống mới. Có sử dụng App bổ trợ và tài liệu học tập cho học viên.
– IELTS
Bảng 2.4: Khóa học IELTS
- Pre IELTS: Đây là cấp độ tiếng anh cơ bản đầu tiên, học viên chỉ có thể nói và hiểu tiếng anh một cách rất giới hạn, và gần như không thể giao tiếp tiếng anh ngoài một số tình huống giao tiếp cơ bản. Sử dụng các bài giảng do ANI cung cấp có phần kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ cho học viên. Sử dụng App bổ trợ cho việc học tập của học viên tại ANI.
- IELTS Bronze: Dành cho những học viên có điểm Placement Test từ 30/50 ở hai phần Grammar và Writting. Công cụ hỗ trợ là English Central và tài liêu học tập từ band 4-5 thêm phần viết.
- IELTS Silver: Dành cho những học viên có điểm Placement Test theo format IELTS từ 5.0-5.5 cho mỗi kỹ năng: Speaking, Writting, Reading và Listening. Tài liệu giảng dạy và học tập được cung cấp đầy đủ cho giáo viên và học viên theo bộ giáo trình Cambridge từ band 5-6.5. Sử dụng App bổ trợ cho học viên là IELSTS Speaking Assistant.
- IELTS Golden: Dành cho những học viên có điểm Placement Test cho BAND 6.0-6.5 cho mỗi kỹ năng và những học viên đã hoàn tất khóa IELTS Silver tại học viện. Cung cấp tài liệu giảng dạy và học tập chất lượng bởi đội ngũ ANI. Và có sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- IELTS Diamond hoặc IELTS cấp tốc: Học phí từ 2.500.000 trở lên và tùy theo nhu cầu của học viên để Học viện ANI đáp ứng sẽ mở lớp giảng dạy.
TOEIC
Bảng 2.5: Khóa học TOEIC
Tiếng anh trẻ em
Bảng 2.6: Khoá tiếng anh Trẻ Em
Tiếng anh A2- B1
Thời gian luyện tập trong vòng 3 tháng. Trong tháng đầu tiên ôn t ập lại ngữ pháp 12 chủ điểm theo khung tham chiếu Châu Âu. Trong tháng thứ hai trở đi luyện tập kỹ năng làm theo bộ 10 dự đoán từ Trường Đại học Ngoại Ngữ Huế, tập trung giải quyết từng kỹ năng làm đề và giới thiệu các kỹ thuật làm bài hiệu quả. Trong tháng cuối cùng tập trung 9 buổi học ôn luyện 10 bộ đề với độ chính xác được dự báo sát với đề thi thật nhất, 3 buổi cuối cùng chuyên về kỹ năng viết CV, soạn thảo văn bản, phỏng vấn xin việc bằng tiếng anh từ chuyên gia. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Đối tượng ở đây là những học viên chưa có nền tảng về tiếng anh theo cấp độ này tiếng anh cơ bản đầu tiên, học viên chỉ có thể nói và hiểu tiếng anh một cách rất giới hạn và gần như không thể giao tiếp tiếng anh ngoài một số tình huống giao tiếp cơ bản. Những học viên chưa nắm vững các chủ điểm ngữ pháp cần thiết trong khi học tiếng anh. Những học viên muốn được ôn tập lại các chủ điểm ngữ pháp chính theo định hướng của B1. Những học viên chưa đáp ứng được các yêu cầu của lớp B1.
2.1.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh và một số quan điểm về tình hình hoạt động hiện tại của Học viện đào tạo quốc tế ANI
Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để phản ánh và so sánh rõ từng thời kì phát triển của ANI, kết quả hoạt động kinh doanh được chia thành ba thời kì:
- Thời kì I: Từ khi thành lập đến cuối năm 2019
- Thời kì II: Đầu năm 2020 đến tháng 6 năm 2020
- Thời kì III: Từ tháng 6 năm 2020 đến cuối năm 2020
Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh tại Học Viện Đào Tạo Quốc Tế ANI.
Bảng 2.7. Tình hình hoạt động kinh doanh Thời kì I
Theo như bảng đã thống kê trên, doanh thu của công ty trong 8 tháng vừa qua từ tháng 5 đến tháng 12 có sự biến động rõ rệt. Tháng 5, là thời điểm Học Viện đang tất bật cho việc khai trương, vì thế chi phí ở đây cũng khá lớn. Thời điểm đầu tháng 8, học viên tăng mạnh nhờ vào việc đẩy mạnh marketing, quảng bá thông qua các website, chạy quảng cáo, treo băng rôn… và kết nối các bạn cộng tác viên tại các trường. Vì thế doanh thu tháng 8 tăng 138.350.000 VND tương đương tăng gấp 11 lần so với tháng trước. Khách hàng đã dần biết đến thương hiệu Học Viện Đào Tạo Quốc tế ANI. Tuy nhiên, việc tổ chức các chương trình marketing quảng cáo sản phẩm khóa học, tiếp cận đến các bạn sinh viên cũng khiến tốn khá nhiều chi phí. Chi phí trong tháng 8 tăng từ 83.500.000 VND lên 94.700.000 VND. Tháng 9 doanh thu tiếp tục tăng mạnh đến tháng 12 có sự sút giảm do mua thi cử của sinh viên và mùa đông đến. Lợi nhuận tổng của thời kì I được 506.042.500 VND lợi nhuận dương cho thấy hoạt động kinh doanh đang khá thuận lợi. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Sau hơn 8 tháng, mức doanh thu tăng dần nghĩa là số lượng học viên theo học cũng tăng lên. Cho đến hiện tại, lượng học viên vẫn có xu hướng tăng, một phần cũng nhờ các chương trình khuyến mãi ngắn hạn thu hút học sinh, sinh viên, người đi làm quan tâm. Bên cạnh đó, Học viện cũng thường xuyên tổ chức các buổi workshop thu hút nhiều khách hàng tham gia và giao lưu học hỏi.
Bảng 2.8.Tình hình hoạt động kinh doanh Thời kì II
Theo như bảng đã thống kê trên, doanh thu của công ty năm vừa qua biến động khá rõ rệt. Tháng 1 và tháng 2 là thời điểm nghỉ tết nên lượng học viên tuyển sinh trong 2 tháng này cực kì ít.Vì thế, doanh thu của 2 tháng này khá là thấp. Tiếp tục là tháng 3, 4 các tháng dịch Corona nên các trung tâm bu ộc phải đóng cửa và trung tâm ngoại ngữ ANI cũng không ngoại lệ nên doanh thu thấp hơn chi phí.Tiếp tục, dịch qua đi các trung tâm hoạt động trở lại, tháng 5, 6, doanh thu của trung tâm cũng tăng dần tuy nhiên vì sự dãn cách xã h ội và hạn chế di chuyển vì dịch nên học viên tuyển sinh các tháng này cũng hơi khó. Lợi nhuận cuối Thời kì II âm 95.374.900 VND, đây là thời kì khá khó khăn của Học viện.
Bảng 2.9.Tình hình hoạt động kinh doanh thời kì III
Tháng 7 doanh thu có tăng một cách sau thời kì dịch nhưng tháng 8 dịch xuất hiện lại đợt 2, lại tiếp tục đóng cửa trung tâm. Chuyển qua làm việc và dạy học online. Mọi người ở trung tâm cũng đã quen với tuyển sinh online nên cũng tuyển sinh được học viên. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Tháng 9, là thời điểm sinh viên nhập học, Học Viện chuẩn bị chương trình nhập học tại các trường. Học Viện quảng bá thông qua các website, chạy quảng cáo, treo băng rôn … và kết nối các bạn cộng tác viên tại trường học. Vì thế doanh thu tháng 9, 10, 11 đạt tới 770.000.000 VND tương đương tăng gấp 2, 3 lần so với tháng trước. Khách hàng đã dần biết đến thương hiệu Học Viện Đào Tạo Quốc tế ANI. Tuy nhiên, việc tổ chức các chương trình marketing quảng cáo sản phẩm khóa học, tiếp cận đến các bạn sinh viên cũng khiến tốn khá nhiều chi phí. Chi phí trong tháng 9, 10, 11 tăng lên đến hơn 426 triệu đồng.
Đó chính là kết quả của việc ANI luôn nỗ lực không ngừng trong việc quảng bá hình ảnh thương hiệu bằng việc tổ chức các hoạt động chào đón Tân Sinh Viên tại trường Đại học Kinh tế Huế, Trường Đại Học Sư Phạm Huế, trường Đại Học Ngoại Ngữ Huế, trường Đại Học Khoa Học Huế, trường Đại học Nông Lâm Huế và Khoa Du Lịch.
Tháng 10/2019 doanh thu trung tâm đạt 345.739.000 VND. Từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2020 doanh thu có xu hướng giảm. Vì đây là mùa thi cử, mùa bận rộn ở trường học, bên cạnh đó, khoảng thời gian này cũng là kì nghỉ tết vì thế nhu cầu học tiếng Anh không cao. Lợi nhuận cuối Thời kì III đạt 314.830.800 VND, sau thời kì khủng hoảng dịch bệnh thì Học viện cũng dần vực lại một cách mạnh mẽ để đưa lợi nhuận tăng lên.
Qua ba bảng thống kê trên cho thấy, ở Thời kì I Học viện mới khai trương nhưng bằng các chính sách marketing, quảng cáo mạnh mẽ đã đưa lợi nhuận Học viện tăng trưởng một cách thần kì, qua Thời kì II dịch bệnh kéo dài làm lợi nhuận tổng thời kì II âm nặng nhưng qua Thời kì III Học viện đã dần thích ứng và khắc phục được khó khăn làm cho lợi nhuận tăng trưởng một cách thần kì.
Bảng sau sẽ phản ánh tình hình số lượng học viên đang theo học tại Học Viện Đào Tạo Quốc Tế ANI:
Bảng 2.10. Số lượng học viên
2.1.1.6 Hoạt động đào tạo tại Học viện đào tạo quốc tế ANI Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
- Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của Học Viện Đào Tạo Quốc Tế ANI được biên soạn trực tiếp bởi bộ phận đào tạo của Học Viện, đứng đầu là bà Lê Thị Kiều Trinh chủ biên. Giáo trình được thiết kế phù hợp cho học viên với từng mức độ đầu vào khác nhau, mang lại hiệu quả cao nhất cho từng đối tượng cụ thể.
Ứng với mỗi khoá học đều có chương trình giảng dạy riêng, để làm sao khi học xong học viên vẫn đảm bảo đầu ra của mình.
Đặc biệt đối với các khoá học giao tiếp, ngoài những giờ học lý thuyết trên lớp thì chương trình học còn có thêm các buổi học ngoại khoá. Do đó, chương trình vẫn đảm bảo cho học viên có đủ kiến thức, vẫn tạo cơ hội cho các bạn được áp dụng ngay các kiến thức đó.
- Đội ngũ giảng viên
Để trở thành giảng viên của Học Viện đòi hỏi phải trải qua quá trình tuyển chọn nhiều vòng thi, sau đó phải hoàn thành các bu ổi dạy thử. Đồng thời, yếu tố bằng cấp cũng không thể thiếu. Những giảng viên của ANI phải đảm bảo được 3 yếu tố: kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Học viện hiện có 10 giảng viên thường trực, trong đó 3 giảng viên nam, 7 giảng viên nữ, nổi bật là:
- Giảng viên Nguyễn Thị Kiều Trinh IELTS 8.0, speaking skills 8.5 (overal)
- Giảng viên Cung Huyền Anh IELTS 8.5
Năng lực phục vụ Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Trước khi vào học thì học viên được test đầu vào để đánh giá năng lực, sau đó dựa vào kết quả đánh giá và nhu cầu của từng học viên để xếp lớp học phù hợp. Đảm bảo đầu ra theo đúng cam kết. Bên cạnh đó, học viên cũng được nhân viên tư vấn đưa ra lộ trình học tốt nhất.
Đối với những trường hợp học viên không có thể tham gia đúng theo lịch học thì vẫn được hỗ trợ học các lớp khác với thời gian linh động hơn. Đặc biệt, trong quá trình học, học viên còn được sự hỗ trợ của các trợ giảng.
- Phương tiện hữu hình
Học Viện Đào Tạo Quốc Tế ANI toạ lạc tại số 04 Lê Hồng Phong, trung tâm của thành phố Huế với hệ thống giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại. Học viện có 2 khu giữ xe được trang bị mái che thuận tiện cho học viên dù trời nắng hay mưa.
Hệ thống phòng được phân bố hợp lý từ tầng 1 đến tầng 4:
- Phòng tư vấn và tiếp đón khách hàng (tầng 1) được trang bị điều hoà, có bàn ghế cho nhân viên và khách hàng, hệ thống camera, loa và các thiết bị hỗ trợ để trong quá trình tư vẫn có thể thực hiện test trực tiếp tại chỗ.
- Phòng học bao gồm 6 phòng : 2 phòng oxford t ại tầng 1 và tầng 3, 1 phòng cambrige và 1 phòng harvard tại tầng 3, phòng h ọc trẻ em gồm phòng pikachu và simba. Mỗi phòng đều có điều hoà, wifi, không gian thoải mái, khá rộng rãi, được trang bị đầy đủ loa và tivi kết nối HDMI hỗ trợ trong quá trình giảng dạy.
- Phòng họp tại tầng 2
- Phòng Marketing và phòng Co – working space dành cho sinh viên thực tập và không gian làm việc chung có những người có nhu cầu.
2.2. Phân tích thực trạng Content marketingqua kênh online Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
2.2.1 Sơ lược về hoạt động Content marketing qua kênh trực tuyến tại Công ty
Tại học viện đào tạo quốc tế ANI, các hoạt động Content marketing được thực hiện thông qua nhiều hình thức cùng với nhiều công cụ khác nhau như Website, Facebook, quảng cáo trực tuyến, Email, Zalo. Nhưng trong số đó, Website và Facebook hiện là hai công cụ online được công ty chú trọng đầu tư phát triển nhiều nhất về thời gian và cả nội dung.
Các hoạt động Content marketing qua Website và Facebook do các nhân viên phòng marketing điều hành và chịu trách nhiệm, dưới sự giám sát của Giám đốc Marketing. Các lĩnh vực, nội dung đăng tải trên website hàng ngày, hàng tuần thường dựa trên thông tin được cung cấp từ các buổi họp đầu tuần và cuối tuần, để các bài đăng bắt kịp được và đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm.
Cùng với định hướng chỉ phân tích hai công cụ Website và Facebook ngay từ ban đầu, tôi sẽ giới thiệu về thực trạng biến động của hai công cụ trong khoảng thời gian 1 năm rưỡi năm, từ 19/6 /2019 – 31 /12/2020
2.2.1.1 Cách thức tổ chức và vận hành Website
Đối với học viện đào tạo quốc tế ANI, website luôn là nền tảng để thực hiện các hoạt động marketing, đặc biệt là hoạt động Content marketing – tiếp thị nội dung. Một website tốt là một website đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu tìm kiếm thông tin của người dùng. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Hình 2.2. Trang chủ website của học viện đào tạo quốc tế ANI
- Thông tin giới thiệu về các dịch vụ tại Học viện đào tạo quốc tế ANI ( Lý do lựa chọn ANI, giới thiệu các khóa học, dịch vụ Co- Working Space và Writing Online)
- Các tin tức sự kiện về Tiếng Anh, các ưu đãi mới nhất và học viên có thể sử dụng
- Mục chuyên dụng để hỗ trợ dành cho học viên ANI Students bao gồm Test Online, Thư viện online, bài tập về nhà, lịch học, tư vấn du học, giới thiệu việc làm,… Khi trở thành học viên của Học viện, học viên sẽ được cấp một tài khoản để đăng nhập vào và sử dụng các mục
- Mục dành cho giáo viên và nhân viên tại ANI
- Phiếu đăng ký các khóa học và dịch vụ tại ANI
- Hình ảnh, feedback,…
- Về ưu điểm của website:
Website thiết kế khá đơn giản, dễ nhìn, nội dung đầy đủ nhưng không chồng chéo lên nhau
Website có tốc độ tải trang nhanh. Khi truy cập link thì website lập tức hiện ra mà không phải tải hình ảnh và chữ lâu với điều kiện đường truyền ổn định
- Website có hiệu ứng chạy ngang để cập nhận các tin tức, chương trình ưu đãi hiện tại của Học viện giúp khách hàng dễ tiếp cận mà không cần thông qua nhiều thao tác khác nhau
- Phù hợp với tông nền của thương hiệu (xanh và vàng)
- Có mục “tư vấn trực tiếp” liên kết qua với messenger của fanpage Học viên trên Facebook
- Mép phải của website có thanh công cụ hỗ trợ bao gồm Làm bài test online, Kết nối Fanpage trên Facebook, gọi hotline, đăng nhập vào trang website để giúp kích thích hành động của khách hàng khiến khách hàng tìm hiểu sâu hơn và đầy đủ thông tin hơn Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
- Bên cạnh các ưu điểm, website của Học viên cũng có những nhược điểm sau:
- Tốc độ phản hồi tin nhắn khá chậm
- Logo ANI chưa lớn lắm, hiển thị không bắt mắt nên khó thu hút người nhìn
- Mục tin tức của ANI chưa thực sự có tính cập nhật và còn khá sơ sài
- Các đường ngăn cách chạy ngang khi nhìn vào khá khó chịu và không thẩm mỹ Website được điều hành bởi phòng Marketing đảm nhận, gồm 4 người
Phân tích thực trạng Content marketing thông qua Website:
Tại học viện đào tạo quốc tế ANI việc thực hiện các hoạt động Content marketing không chỉ với mục đích được khách hàng biết đến website hay bán được các khóa học mà đó còn là sự kết nối với khách hàng và xây dựng lòng tin khách hàng. Là quy trình xây dựng một cộng đồng từ độc giả và xây dựng thương hiệu một cách “độc quyền” cũng như đứng vững với xu hướng SEO mới nói riêng và Marketing Online nói chung. Dù phát triển hệ thống marketing ở hình thức quảng cáo hay SEO đều phải truyền tải nội dung đến người dùng và nội dung sẽ chỉ ra cho khách hàng thấy: Bạn là ai? Bạn có thể giúp ích gì cho khách hàng? Doanh nghiệp hay sản phẩm, dịch vụ của bạn có gì hay mà họ phải chọn bạn. Đó cũng là lý do mà mỗi một bài viết được đăng tải trên website đều được các nhân viên phòng Marketing đầu tư kĩ lưỡng từ nội dung đến hình ảnh.
Triển khai bài viết Content Marketing trên website
Hàng tuần, ANI sẽ có 2 buổi họp vào thứ 2 và thứ 7 cho tất cả các thành viên trong trung tâm. Nhằm báo cáo tình hình công việc vừa qua và lên kế hoạch cần phải làm và đạt được cho tuần tới. Chính vì thế hàng tuần sẽ lên chủ đề các bài viết có liên quan nằm trong kế hoạch đã đề ra. Sau đó Nhân viên marketing sẽ tiến hành lên kế hoạch, phân bổ nội dung cũng như yêu cầu nhất định trong mỗi bài viết. Để hoàn thành một bài viết, mỗi tác giả phải tiến hành tìm kiếm thông tin, chắt lọc những thông tin cần thiết, triển khai nội dung, tìm kiếm hình ảnh liên quan,.. Hình ảnh phải đạt những yêu cầu nhất định như: kích thước phù hợp, màu sắc rõ nét, đúng nội dung bài viết và đặc biệt hình ảnh được đăng tải phải ghi nguồn đầy đủ. Bài viết sau khi hoàn thành sẽ được quản trị viên duyệt lại một lần nữa trước khi đăng lên trang chủ website. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Mỗi bài viết hoàn thành phải đáp ứng những yêu cầu nhất định như:
- Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO).
- Readability – thân thiện với người đọc.
- Kích thước hình ảnh, chất lượng hình ảnh rõ nét.
- Tiêu đề phù hợp (tiêu đề không quá dài, thu hút được người xem).
Hình 2.3. Các bài viết chia sẽ những bí quyết, kinh nghiệm trong tiếng anh
2.2.1.2. Phân tích kết quả hoạt động Content marketing thông qua Website
Hiện tại hoạt động Content Marketing tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI chưa chú trọng trong việc triển khai nội dung các bài viết cũng như sử dụng các công cụ ví dụ như Google Analytics để theo dõi tỉ lệ người dùng truy cập lại lần đầu, đặc điểm nhân khẩu học, nguồn truy cập website, thiết bị truy cập website, các yếu tố liên quan đến thời gian, tính hiệu qủa của bài viết trên website mang lại,…. Các bài viết không được đăng thường xuyên và kho ảng cách đăng mỗi bài viết khá lâu. Tuy nhiên, nội dung bài viết trên website được đầu tư khá kỹ lưỡng, hình ảnh , màu sắc rất thu hút người đọc, đặc biệt là các bài viết về “ Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn tiếng anh”, “Bí quyết luyện IElTS đạt điểm cao”, mang đến thông điệp vô cùng hữu ích cho khách hàng.
Biểu đồ 2.1: Thiết bị truy cập vào Website giai đoạn 1/12/2020 – 30/12/2020
Tỉ lệ người dùng truy cập bằng điện thoại thông minh, máy tính bàn/ laptop và máy tính bảng lần lượt là 69,83%, 26,23% và 3,94%. Có thể thấy số lượng người dùng truy cập vào website bằng điện thoại thông minh chiếm một tỉ lệ khá lớn. Điều này đồng nghĩa với việc công ty cần thường xuyên cập nhật những phiên bản Website có giao diện thu hút dành cho điện thoại thông minh.
2.2.2. Kênh Facebook: Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Facebook là một trang mạng xã hội lớn nhất và không còn xa lạ với bất kì ai, bởi chính độ bao phủ và tiếp cận mà Facebook trở thành công cụ marketing online hàng đầu, Học viện Đào tạo quốc tế ANI đã sử dụng kênh Facebook như một kênh truyền thống chính, luôn cập nhật các tin tức, sự kiện mới đầu tiên, trang fanpage của học viện luôn được đăng tải các bài viết giới thiệu khóa học, video, hình ảnh của học viện một cách đầy đủ nhất.
Trong thời gian hoạt động từ tháng năm đến nay, Học viện đã sử dụng qua bốn tài khoản Facebook
Link Fanpage:
Hình 2.4: Fanpage Trung tâm ngoại ngữ ANI
- Các nội dung được thể hiện qua trang Facebook:
- Kênh Facebook là trang được học viện sử dụng thường xuyên để đăng tải các bài viết liên quan đến sự kiện, ưu đãi, giới thiệu các khóa học, đặc biệt về mảng marketing online, kênh Facebook hoạt động rất mạnh, trang thường xuyên đăng tải các bài viết bổ ích về tiếng anh nhằm thu hút lượt truy cập và tiếp cận của khách hàng
- Các video, hình ảnh được ghi lại thông qua các sự kiện và hoạt động của Học viện đào tạo quốc tế ANI.
- Tổng hợp các feedback của học viên
- Cập nhật các sự kiện đã và sắp diễn ra
Ưu điểm:
- Tên trang trùng với tên chính thức của doanh nghiệp nên giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm và truy cập
- Có mục tư vấn trực tiếp và trả lời tự động, khách hàng dễ dàng giải đáp các thắc mắc
Nhược điểm: Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
- Trang hoạt động chưa được lâu nên lượng tiếp cận chưa thực sự cao
- Số lượng đăng tải bài khá nhiều, khiến khách hàng sẽ dễ có cảm giác phiền phức khi theo dõi trang
Ngoài ra Trung tâm cũng xây dựng hệ thống Facebook và group nhóm vệ tinh phục vụ cho việc truyền tải thông điệp truyền thông tới các nhóm khách hàng mục tiêu.
Trang Facebook ANI for Kids: Chuyên trang chia sẻ kiến thức về học tiếng Anh cùng con, kiến thức nuôi dạy trẻ,…dành cho đối tượng phụ huynh có con trong độ tuổi từ 3 đến 12 tuổi. Địa chỉ trang Facebook ANI for Kids và ANI English school Huế
Hình 2.5. Trang chủ của fanpage ANI English School Huế
- Trang ANI – tuyển dụng: đăng tải các bài viết tuyển dụng nhân viên
2.2.2.1. Cách thức tổ chức, vận hành và thực hiện hoạt động Content marketing
thông qua Facebook
Hiện nay, Facebook chính là mạng xã hội lớn nhất trên thế giới. Các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng đang trên đà bắt kịp với xu hướng với thế giới, sử dụng Facebook là công cụ để thực hiện các hoạt động marketing một cách hiệu quả. Trong đó, xây dựng nội dung tiếp thị qua Facebook là xu hướng của những người làm marketing online và học viện đào tạo quốc tế ANI cũng là một trong số đó, với sự ra đời của website và các fanpage Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Để có thể tạo ra một cộng đồng mạng có cùng m ột đặc điểm chung nào đó (độ tuổi, vị trí địa lý, sở thích,…) các doanh nghiệp thường tạo ra một trang được lập từ một Facebook của một cá nhân, doanh nghiệp – gọi là Fanpage
Fanpage được điều hành đăng bài thường xuyên bởi 1 admin chính và các thành viên trong bộ phận sale cũng là người lên ý tưởng nội dung và đăng bài đăng bài đồng thời check tin nhắn để tư vấn cho khách hàng. Các bài đăng thường bao gồm các nội dung như: bài viết về các khóa học, chương trình giảm giá, khuyến mãi, các sự kiện sắp diễn ra, các bài thi để tăng tính tương tác với học viên nói riêng và khách hàng nói chung, chia sẻ các kiến thức về tiếng anh, kinh nghiệm học tiếng anh, các bài viết về feedback của học viên, tuyển dụng nhân sự,…
Thông thường, mỗi ngày trên mỗi fanpage sẽ có khoảng từ 1-2 bài đăng bao gồm tất cả các nội dung kể trên. Nội dung bài đăng cố định sẽ được đăng theo ngày theo giờ đã lên kế hoạch trước đó. Đối với những tuần có sự kiện xảy ra, các bài viết sẽ được đăng thêm vào . Các sự kiện sắp xảy ra sẽ được triển trong các buổi họp, sau đó được nhân viên marketing lên văn bản triển khai hoạt động chi tiết, chỉnh chu để có thể tạo ra các sự kiện thu hút từ đó các cảnh quay trên video sẽ trở nên hấp dẫn hơn
Riêng về chạy quảng cáo, nội dung và hình ảnh sau khi được duyệt sẽ được chạy bởi nhân viên của công ty, các bài đăng có chạy quảng cáo thường là những bài quan trọng, những chương trình khuyến mãi, chương trình Work Shop, các chương trình thi đua nhận quà ,…Kết hợp các từ khóa và hagtag về thương hiệu
Song song kết hợp giữa tiếp thị nội dung và chạy quảng cáo cũng là một trong những cách thức được công ty thường xuyên áp dụng để nâng cao hiệu quả của hoạt động marketing trên Facebook, cũng góp phần đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho công ty.
Có thể thấy, so với việc không chạy quảng cáo, khi đăng một bài tự nhiên không có sự can thiệp của một số kĩ thuật, số lượng người mà bài đăng tiếp cận được và số lượng người tương tác là thấp hơn nhiều so với khi chạy quảng cáo chỉ rơi vào dưới 2000 lượt tiếp cận. Điều này có thể thấy được Fanpage vẫn cần phụ thuộc vào quảng cáo để các bài đăng có thể tiếp cận người xem tốt hơn, khi người dùng hi ện nay có xu hướng click vào để đọc nội dung nhưng có thể không tương tác với bài đăng
2.2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động Content marketing thông qua facebook
Các chỉ số được các nhân viên marketing công ty theo dõi thường xuyên đó là biểu đồ thể hiện lượt likes thích trang, lượt tiếp cận bài viết, lượt tương tác với bài viết,… thông qua công cụ Facebook Insights Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Hình 2.6.Tổng quan fanpage trong 28 ngày qua kết quả kể từ ngày 20/12/2020
- Số lượt theo dõi trang t ăng 236% so với 28 ngày trước
- Lượt thích trang 583 tăng 245%
- Số lượt tiếp cận bài viết 44,226 tăng 59%
Bên cạnh đó:
- Lượt tương tác với bài viết 8253 giám 5%
- Lượt xem video trong tối thiểu 3s là 3,306 giảm 37%
Đã cho thấy rằng, hoạt động Content Marketing trực tuyến tại ANI đang ngày càng thu hút được sự quan tâm của khách hàng điển hình chính lượt theo dõi, lượt tiếp cận và lượt thích trang tăng khá mạnh mặc dù không bỏ chi phí đầu tư cho hoạt động quảng cáo bài viết. Tuy nhiên lượt tương tác và lượt xem video lại khá thấp và giảm so với 28 ngày trước đó. Điều này cho thấy rằng, nội dung về video chưa thật sự thu hút khách hàng từ những giây đầu tiên cũng như nội dung về bài viết chưa thực sự đem đến được sự chú ý, thu hút và mang đến giá trị cảm nhận để khách hàng tương tác hay tìm hiểu được thông điệp truyền đạt.
Nhờ chiến lược hoạch định Content Marketing rõ ràng của học viện đào tạo quốc tế Ani bằng việc xây dựng nội dung các bài đăng cố định 70% và 30% kế hoạch viết bài cho các sự kiện xảy ra linh động, sử dụng các từ ngữ “ hot trend” chẳng hạng như các bài viết gần đây “ Chúng ta của hiện tại” của Sơn Tùng Mtp, những feedback về kết quả cực xin của các lớp học, các cuộc thi ảnh nhân dịp giáng sinh để kết nối khách hàng với Học viện Đào tạo Quốc tế ANI, các hình ảnh, video về sự kiện sắp và đã diễn ra, đặc biệt chính là các sự kiện về: “Chào đón tân sinh viên ở các trường Đại học Huế”. Những bài viết này có lượt tiếp cận từ 1500 đến 7700, lượt tương tác khá cao. . Chỉ riêng fanpage “Trung Tâm Ngoại Ngữ ANI” trong vòng 9/12/202 0 – 31/12/2020 số lươt tiếp cận bài viết 41,7k, lượt tương tác 19,9k, lượt thích trang 540 người, con số nằm ở mức tương đối
Hình 2.7. Lượt tiếp cận, tương tác các bài viết ở Học viện Đào tạo Quốc tế ANI Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Đặc biệt, để tăng được sự kết nối, tương tác bài viết của khách hàng Học viện Đào tạo Quốc tế ANI luôn chú trọng đầu tư tổ chức các sự kiện. Chẳng hạn như: Workshop “chinh phục tiếng anh B1”, “ANI challenge mùa 2”, workshop “ English through Medicallens – Tiếng Anh từ góc nhìn Y Khoa”, các chương trình IELST mock test miễn phí. Các sự kiện trước khi diễn ra, đã được Học viện Đào tạo Quốc tế bàn bạc, lên kế hoạch, phân chia công việc kỹ lưỡng đặc biệt chính là bộ phận sales và bộ phận Marketing. Sự kiện phải được tổ chức một cách chuyên nghiệp nhất và đặc biệt bài viết hình ảnh và video về các sự kiện phải được đăng tải sớm nhất có thể nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng cao.
Kết quả của hoạt động này mang về 2,1 nghìn lượt tiếp cận, mang đến những giá trị hữu ích cho khách hàng đây là cách tăng được giá trị cảm nhận của khách hàng từ đó nâng cao được giá trị thương hiệu của ANI
Hình 2.8. Sự kiện diễn ra trong 90 ngày qua (tháng 11 – tháng 12)
Bên cạnh việc theo dõi lượt tiếp cận, lượt theo dõi,… thì bộ phận Marketing phải luôn chú trong quan sát lượt tương tác của khách hàng qua việc thả cảm xúc, bình luận, các lượt chia sẻ của khách hàng từ đó nắm được sự quan tâm của họ, họ có hài lòng, thích thú với nội dung bài viết mà fanpage đã đăng hay không, bài viết theo chủ đề nào thì được họ yêu thích nhất. Chẳng hạng như cuộc thi ảnh dịp lế giáng sinh đã thu hút được nhiều lượt tương tác nhất.
Hình 2.9. Cảm xúc, bình luận, lượt chia sẻ và những hoạt động khác tại fanpage “Trung tâm Ngoại ngữ ANI” từ ngày 1/12/020 đến ngày 31/12/2020 Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Ngoài ra còn hoạt động tại 2 kênh Instargram và Tiktok
Đây là 2 kênh truyền thông mới thành lập nhưng cũng thu hút kha khá lượng theo dõi nhờ vào sự đầu tư chỉnh chu vào nội dung bài biết, ý tưởng quay video theo nhiều chủ đề khác nhau, mang lại nhiều thông điệp lợi ích cho khách hàng
2.3 Đánh giá cảm nhận của khách hàng đối với hoạt động Content Marketing tại Học viện đào tạo quốc tế ANI
Sau khi phân tích các số liệu thứ cấp, để làm rõ sự cảm nhận của khách hàng về hoạt động Content Marketing tại học viện đào tạo quốc tế Ani tiến hành phân tích số liệu sơ cấp thông qua bảng hỏi điều tra khách hàng
2.3.1 Thống kê mô tả
- Giới tính
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu về giới tính của mẫu quan sát
Từ bảng tổng hợp cho thấy tỷ giới tính của mẫu điều tra lần lượt là 27.1% nam và 72.9% nữ. Tỷ lệ này có sự chênh lệch đáng kể giữa nam và nữ, nữ chiếm tỷ lệ lớn hơn nam.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu về Tuổi của mẫu quan sát
Trong tổng số 140 khách hàng khàng đã khảo sát thì có 70 khách hàng chi ếm 50% tổng số có độ tuổi từ 15 đến 22 bởi lẻ đa số học viên là học sinh, sinh viên và khách hàng tiềm năng của ANI hầu như ở độ tuổi đó. Khách hàng có độ tuổi dưới 15 tuổi chiếm 30%, từ 22 đến 40 tuổi chiếm 15% và trên 40 tu ổi chiếm 5%. Thông qua bảng mô tả về độ tuổi, ta thấy ANI đã khai thác lượng khách hàng mục tiêu khá tốt, đào tạo ngoại ngữ cho những người trẻ, những thế hệ tạo nên sự phát triển của ANI ở hiện tại và tương lai. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu về Nghề nghiệp của mẫu quan sát
Về nghề nghiệp, chiếm tỷ lệ đa số vẫn là học sinh sinh viên, chiếm đến 112/140 khách hàng được điều tra. Điều này phù hợp với thực tế tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI . Các nghề nghiệp khác phân bố với tỷ lệ thấp hơn do nhu cầu và điều kiện bắt buộc ở từng ngành nghề, sinh viên, học sinh thường đến học để hỗ trợ cho việc học tập, công nhân viên chiếm 10% tổng số phần lớn học để lấy các chứng chỉ Tiếng Anh chuyên ngành, Tiếng Anh văn phòng, hoặc các ba mẹ của các em học sinh kids có quan tâm đến học viện đào tạo quốc tế ANI… Lao động tự do chiếm 5.7 % tổng số.
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu về Thu nhập của mẫu quan sát
Theo bảng thống kê ta thấy được, tỉ lệ thu nhập dưới 3 triệu chiếm lớn nhất là 40%, từ 3- 5 triệu 30%, từ 5- 10 triệu chiếm 17.1% và trên 10 triệu thấp nhất chiếm 12.9%. Sự chênh lệch này là hợp lý bởi lẻ đa phần học viên tại trung tâm là học sinh, sinh viên nên chủ yếu có lượng thu nhấp dưới 5 triệu.
- Kênh trực tuyến
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu về trực tuyến học khách hàng tiếp cận của mẫu quan sát
Qua bảng thống kê ta thấy phần lớn khách hàng tiếp cận với hoạt động Content Marketing của ANI thông qua kênh truyền thông mạng xã hội chiếm đến gần 70% chứng tỏ khách hàng biết đến trung tâm nhờ vào thói quen mạng xã hội hiện nay ngày càng phổ biến. Bên cạnh đó Website chiếm 30%. Từ đó, ANI nên đầu tư mạnh vào hoạt động content marketing ở các kênh truyền thông online, bởi các kênh này đem lại tiếp cận vô cùng cao, đặc biệt chú trọng đầu tư vào kênh facebook và website
2.3.2 Mã hóa thang đo nghiên cứu Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
2.3.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)
Đánh giá độ tin cậy cho từng thành phần bằng Cronbach’s Alpha, các biến tương quan có biến tổng <0.3 được xem là biến rác và bị loại.
Theo nhiều nhà nghiên cứu thì:
- 0.8 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 1: Thang đo lường tốt
- 0.7 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0.8: Thang đo có thể sử dụng được
0.6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0.7: Có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
- Attention (Chú ý)
Bảng 2.11. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – Sự chú ý
Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.820, thang đo nằm ở mức độ đo lường tốt và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo sau khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Interest (Thu hút)
Bảng 2.12. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – Sự thu hút
Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.859, thang đo nằm ở mức độ đo lường tốt và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo sau khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
- Desire (Mong muốn)
Bảng 2.13. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – Sự mong muốn
Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.859, thang đo nằm ở mức độ đo lường tốt và tương quan biến tổng của các biến thành phần của MM1.MM2,MM3,MM5 > 0.3 trừ MM4 < 0.3 Do đó, các biến đo lường trong thang đo sau khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo trừ MM4
- Action (Hành động)
Bảng 2.14. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – Sự hành động
Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.838, thang đo nằm ở mức độ đo lường tốt và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo sau khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
2.3.4 Phân tích EFA cho biến độc lập
Sau khi xoay nhân tố lần thứ nhất với hệ số là 0.5 Ta có:
Bảng 2.15. Giá trị KMO của biến quan sát
Kết quả phân tích nhân tố một lần đã nêu ở trên cho thấy hệ số KMO = 0.786 > 0.5 : phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và mức ý nghĩa sig.= 0.000 < Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
0.05 chứng tỏ các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể. Nên phân tích nhân tố khám phá EFA là phương pháp có thể sử dụng. Từ kết quả phân tích cuối cùng (xem phụ lục) thấy có 4 nhân tố tất cả được trích ở Eigenvalue thấp nhất là 1.566> 1 với tổng phương sai trích = 67.461 %, có thể nói rằng 4 nhân tố này giải thích đến 67.461% sự biến thiên của dữ liệu.
Kết quả phân tích nhân tố được trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 2.16. Ma trận xoay nhân tố
Nhân tố 1 gồm TH1 “Nội dung bài viết tương đồng với mối quan tâm về chủ đề tiếng anh của anh/ chị”, TH2 “Nội dung bài viết giải quyết những vấn đề anh/ chị đang thắc mắc”, TH3 “Thông điệp bài viết mang đến giá trị hữu ích cho anh/ chị”, TH4 “Nội dung bài viết thông báo về các sự kiện sắp diễn ra”, TH5 “Nội dung bài viết quảng bá về chất lượng đào tạo” đặt tên nhân tố này là Thu hút. Bởi đó là những tiêu chí khách hàng cảm thấy thu hút đối với hoạt động Content Markting của học viện đào tạo quốc tế ANI.
Nhân tố 2 gồm: ACN1 “Anh/ chị đã và sẽ tương tác (Bình luận/Thích/Bày tỏ cảm xúc/Chia sẻ/Lưu bài/Nhắn tin) với các nội dung bài đăng của ANI trên kênh trực tuyến”, ACN2 “Liên hệ ngay với ANI sau khi tiếp nhận thông tin từ content marketing trực tuyến”, ACN3 “Tìm hiểu ngay các khóa h ọc sau khi tiếp nhận thông tin quảng cáo từ ANI”, ACN4 “Quyết định chọn học tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI sau khi tìm hiểu và nghe tư vấn”, ACN5 “Thường xuyên theo dõi các chương trình, bài viết của Học viện Đào tạo quốc tế ANI để biết được thông tin ưu đãi và thông tin các khóa học nhanh chóng” đặt tên nhân tố này là Hành động bởi đó là những hành động của khách hàng sẽ làm khi tiếp cận với hoạt động Content Marketing của Học viện Đào tạo quốc tế ANI.
Nhân tố 3 gồm: MM1 “Anh/ chị cảm nhận được các khóa học ở ANI có giá cả hợp lí”, MM2 “Anh/ chị cảm nhận được chất lượng đào tạo cao tại ANI”, MM3 “Anh/ chị cảm nhận được môi trường học tập thân thiện”, MM5 “Anh/ chị cảm nhận được cơ sở vật chất hiện đại” đặt tên nhân tố này là sự Mong muốn. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Nhân tố 4 gồm: CY1 “Bài viết ANI xuất hiện nhiều trên kênh trực tuyến”, CY2 “Tần suất xuất hiện bài viết dày đặc”, CY3 “Hình ảnh, video đi kèm ấn tượng”, CY4 “Tiêu đề bài viết mang nội dung lợi ích”, CY5 “Bài viết sử dụng từ ngữ “hot trend” đặt tên nhân tố này là sự Chú ý
Bảng 2.17.Giá trị KMO của biến phụ thuộc
Kết quả phân tích nhân tố trên cho thấy hệ số KMO = 0.05: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và mức ý nghĩa sig.= 0.000 < 0.05 chứng tỏ các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể. Nên phân tích nhân tố khám phá EFA là phương pháp có thể sử dụng. Từ kết quả cuối cùng thấy có 2 biến tất cả chỉ trích được một nhân tố Eigenvalue là 1.670> 1 với tổng phương sai trích = 83.486%, có thể nói rằng nhân tố này giải thích đến 83.486% sự biến thiên của dữ liệu
Bảng 2.18. Hệ số xoay nhân tố cho biến phụ thuộc
2.3.5 Kiểm định đánh giá của khách hàng về hoạt động Content Marketing trực tuyến (One Simple T-test)
Với mức ý nghĩa α = 0.05 để kiểm định giá trị trung bình của tổng thể Giả thuyết cần kiểm định là
- H0: Giá trị kiểm định với độ tin cậy = 4
- H1: Giá trị kiểm định với độ tin cậy ≠ 4
- Nếu sig > 0.05: giả thuyết H0 được chấp nhận
- Nếu sig ≤ 0.05: giả thuyết H0 bị bác bỏ
Dựa vào quy định giá trị trong thang đo likert: 3.0 đến 3.4 (kém/ không đồng ý), 3.4 đến 3.6 (trung lập/ bình thường), 3.6 đến 4.0 (tốt/ đồng ý)
Sự chú ý Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
- H0: Đánh giá của khách hàng về sự chú ý với độ tin cậy = 4
- H1: Đánh giá của khách hàng về sự chú ý với độ tin cậy ≠ 4
Bảng 2.19. Kết quả kiểm định One Sample T-test với sự Chú ý
Để phân tích đánh giá của khách hàng về yếu tố Chú ý trong hoạt động Content Marketing trực tuyến của Học viện đào tạo quốc tế ANI, tiến hành kiểm định One-Sample T-Test với Test Value = 4 về các tiêu chí đánh giá yếu tố của Chú ý.
Ta thấy hầu hết các tiêu chí đều có giá trị sig <0.05 nên có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận H1 với độ tin cậy 95%. Kết hợp với giá trị trung bình của các yếu tố dưới 4, ta thấy ở tiêu chí CY5: “Bài viết sử dụng từ ngữ “hot trend” đánh giá chưa tốt, còn ở mức thấp, CY2: “Tần suất xuất hiện bài viết dày đặc” nằm ở mức trung bình, khách hàng đánh giá ở mức chấp nhận nhưng chưa thật sự cao. Còn l ại các yếu CY1, CY3, CY3 được khách đánh giá ở mức đồng ý. Ta có thể kết luận rằng, các hoạt động content marketing ở nhóm yếu tố gây Chú ý đã tương đối đạt hiệu quả trong việc tạo cho khách hàng được sự nhận diện cao. Việc cải thiện nội dung bài viết sử dụng từ ngữ hot trend và tần suất xuất hiện bài viết dày đặt là điều hoàn toàn có thể thực hiện tốt trong thời gian sắp tới của bộ phận Marketing tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI
Sự thu hút
- H0: Đánh giá của khách hàng về sự thu hút với độ tin cậy = 4
- H1: Đánh giá của khách hàng về sự thu hút với độ tin cậy ≠ 4
Bảng 2.20. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố Thu hút
Để phân tích đánh giá của khách hàng về yếu tố Thu hút trong hoạt động Content Marketing trực tuyến của Học viện đào tạo quốc tế ANI, tiến hành kiểm định One-Sample T-Testvới Test Value = 4 (mức độ đồng ý) về các tiêu chí đánh giá yếu tố của Thu hút. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Ta thấy hầu hết các tiêu chí đều có giá trị sig <0.05 nên có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết Ho với độ tin cậy 95% chỉ có 2 tiêu chí TH3: “Thông điệp bài viết mang đến giá trị hữu ích cho anh/ chị” và TH5: “Nội dung bài viết quảng bá về chất lượng đào tạo” được khách hàng đánh giá ở mức trung lập. Còn lại các tiêu chí đều được khách hàng đánh ở mức đồng ý. Điều này chứng tỏ rằng các bài viết trực tuyến của ANI được khách hàng cảm nhận và đánh giá tốt, gây được sự thu thút ấn tượng cho khách hàng
Sự mong muốn
- H0: Đánh giá của khách hàng về sự mong muốn với độ tin cậy = 4
- H1: Đánh giá của khách hàng về sự mong muốn với độ tin cậy ≠ 4
Bảng 2.21. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố Mong muốn
Để phân tích đánh giá của khách hàng về yếu tố Mong muốn trong hoạt động Content Marketing trực tuyến của Học viện Đào tạo quốc tế ANI, tiến hành kiểm định One-Sample T-Test với Test Value = 4 (mức độ đồng ý) về các tiêu chí đánh giá yếu tố yếu tố Mong muốn.
Ta thấy hầu hết các tiêu chí đều có giá trị sig bé hơn 0,05 nên có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết Ho với độ tin cậy 95%. Kết hợp với giá trị trung bình của các yếu tố, ta thấy yếu tố MM1: “Anh/ chị cảm nhận được các khóa học ở ANI có giá cả hợp lí” và yếu tố MM2: “Anh/ chị cảm nhận được chất lượng đào tạo cao tại ANI” được khách hàng cảm nhận ở mức thấp. Còn 2 y ếu tố MM3 và MM4 được khách hàng cảm nhận ở mức cao – đồng ý. Điều này chứng tỏ, từ hoạt động content marketing đã không mang đến cho khách hàng có cảm nhận về giá cả hợp lí và chất lượng đào tạo cao, đây là 2 yếu tố vô cùng quan trọng, nếu khách hàng cảm nhận được chất lượng đào tạo càng cao thì giá cả sẽ trở nên hợp lí và cảm nhận càng rõ khả năng biến khách hàng tiềm năng thành học viên càng cao cũng như các học viên đang học sẽ tăng được niềm tin, lòng trung thành và đăng kí ở các lần học tiếp theo. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Quá trình hành động:
- H0: Đánh giá của khách hàng về quá trình hành động với độ tin cậy = 4
- H1: Đánh giá của khách hàng về quá trình hành động với độ tin cậy ≠ 4
Bảng 2.22. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố Hành động
Để phân tích đánh giá của khách hàng v ề yếu tố Hành động trong hoạt động Content Marketing trực tuyến của Học viện Đào tạo quốc tế ANI, tiến hành kiểm định One-Sample T-Test với Test Value = 4 (mức độ đồng ý) về các tiêu chí đánh giá yếu tố yếu tố Hành động.
Quá trình hành động là yếu tố thứ tư, một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng. Khách hàng mục tiêu sẽ có thể tương tác, liên hệ ngay với Học viện Đào tạo quốc tế ANI hay tìm hiểu ngay các khóa học và quan trọng là đưa ra được quyết định học một khóa học tại trung tâm. Đó cũng là mục tiêu mà người làm marketing mong muốn đạt được trong việc truyền tải thông điệp đến với khách hàng của mình. Do đó, nó có vai trò quan trọng tác động rất lớn đến hành vi của công chúng mục tiêu đối với sản phẩm, dịch vụ của một công ty.
Với các biến thuộc nhóm yếu tố Quá trình hành động có mức giá trị trung bình Mean ngang mức hoặc thấp hơn 3.4 – mức đồng ý, cho thấy khách hàng chưa thực sự sẵn sàng đưa ra quyết định lựa chọn khóa học hay tương tác những thông tin mà ANI truyền tải qua Website, Trang Facebook. Điều này cho thấy sự tác động đến hiệu quả hành động chưa được rõ ràng của hoạt động Content Marketing trực tuyến, kích thích khách hàng hành động với các biến thuộc nhóm yếu tố Quá trình hành động.
2.3.6 Phân tích tương quan và hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến cảm nhận của khách hàng đối với hoạt động Content Marketing
- Phân tích tương quan:
Hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Nếu hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc lớn chứng tỏ giữa chúng có quan h ệ với nhau và phân tích hồi quy là phù hợp, tuy nhiên nếu giữa 2 biến độc lập có sự tương quan chặt chẽ thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc. Khóa luận: Thực trạng Content marketing trực tuyến tại học viện.
Do đó cần phải kiểm định cặp giả thuyết cho các cặp biến độc lập với nhau và giữa biến độc lập với biến phụ thuộc:
- H0: Hệ số tương quan bằng 0
- H1: Hệ số tương quan khác 0
Thực hiện tạo các biến mới đại diện cho từng nhóm biến thông qua giá trị trung bình:
- CY: Sự chú ý gồm các biến: CY1, CY2, CY3, CY4, CY5.
- TH: Sự thu hút gồm các biến: TH1, TH2, TH3, TH4, TH5.
- MM: Sự mong muốn gồm các biến: MM1, MM2, MM3, MM4.
- ACN: Quá trình hành động gồm các biến: ACN1, ACN2, ACN3, ACN4, ACN5
- DGC: Đánh giá chung của khách hàng gồm 2 biến: DGC1, DGC2
Điều kiện để kiểm tra:
Nếu Sig < 0.05 thì chứng tỏ là có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập và ngược lại.
Bảng 2.23. Ma trận tương quan tuyến tính
Qua bảng trên, có thể thấy biến phụ thuộc và 3 biến độc lập bao gồm: sự chú ý, sự thú hút, và quá trình hành động, giá trị sig < 0.05 tức là các biến trên có sự tương quan đối với biến phụ thuộc “Đánh giá chung”, cho thấy sự tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê. Riêng biến Sự mong muốn có sig > 0.05 tức là không có sự tương quan với biến phụ thuộc.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp hoạt động Content marketing tại học viện
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com