Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại Duy Tùng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng.
Từ ngày 24-3-2013 công ty Duy Tùng được thành lập trong giai đoạn này công ty Duy Tùng do ông Nguyễn Xuân Huy làm giám đốc và lấy tên là công ty TNHH Thương Mại Duy Tùng, tiến hành thực hiện việc kinh doanh các mặt hàng. thép xây dựng, thép kỹ thuật, thép ống, thép hộp .v.v. Với một cửa hàng đồng thời là văn phòng giao dịch tại tổ 14, khu 4B, phường Hùng Thắng, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh.
Công TNHH Thương mại Duy Tùng được UBND thành phố Hạ Long cấp giấy phép thành lập ngày thành lập được kế hoạch và đầu tư TP Hạ Long cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh với các đặc trưng sau:
- Giấy phép đăng ký kinh doanh theo số: 5701671823 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DUY TÙNG.
- Tên giao dịch đối ngoại: DUY TUNG TRADE COMPANY LIMITED
- Tên công ty viết tắt: DUY TUNG co., ltd
- Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 14, khu 4B, phường Hùng Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Hình thức sở hữu: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng (bằng chữ: 2 tỉ đồng)
- Ngành nghề kinh doanh: thương mại
- Điện thoại: 033383266
Cho đến nay, Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng cũng dần đi vào ổn định. Tuy nhiên, tuổi đời còn khá non trẻ vì vậy công ty đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo và tìm hướng đi mới để giúp công ty ngày càng lớn mạnh. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại Duy Tùng
2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng (chính).
- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại.
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
2.1.2.2 Chức năng của công ty
Hiện nay chức năng chủ yếu của công ty là bán buôn và là nhà phân phối các loại thép ống, thép hộp ,.v ..v, thị trường mà công ty cung cấp chủ yếu cho Quảng Ninh. Mặt khác công ty cũng không ngừng nghiên cứu lắm bắt kịp thời các nhu cầu mới nảy sinh trên thị trường và tìm các thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu đó. Chứ năng này được thể hiện như sau:
- Phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và tìm mọi các thỏa thuận nhu cầu đó.
- Phải không ngừng nâng cao trình đọ thỏa mãn nhu cầu của khác hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giải quyết tốt nhất các mối quan hệ nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài.
2.1.2.3 Mục tiêu hoạt động
Nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại Duy Tùng đã được khẳng định trong lĩnh vực thương mại.
- Xây dựng các phương án kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty.
- Tuân thủ các quy định của nhà nước về bảo vệ công ty, bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh của đất nước và trật tự an toàn xã hội.
- Mở sổ sách kế toán, ghi chép sổ sách theo quy định của pháp lệnh thống về kế toán chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế tài chính.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tình thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
- Đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo đúng quy định của nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề được ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Mô hình cơ cấu của Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng được bố trí theo cơ cấu kết hợp trực tuyến chức năng. Mô hình này được áp dụng phổ biến trong các công ty vừa và nhỏ.
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ bộ máy quản lý
- Giám đốc
Giám đốc là người quyết định tất cả các vấn đề bao gồm ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Thực thi kế hoạch kinh doanh hàng năm. Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của công ty.
Chuẩn bị các bảng dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của công ty (sau đây gọi là bảng dự toán) phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và hàng tháng của công ty theo kế hoạch kinh doanh. Bảng dự toán hàng năm (bao gồm cả bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự kiến) cho từng năm tài chính và phải bao gồm những thông tin quy định tại các quy chế của công ty. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
- Phòng kinh doanh
Tham mưu cho Giám đốc công ty về các vấn đề liên quan đến công tác kinh doanh có sử dụng nguồn vốn của công ty.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch khai thác để thu hồi vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn để triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm đã được phê duyệt của công ty.
Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản, kinh doanh các dịch vụ bất động sản theo Giấy đăng ký kinh doanh.
Tổ chức thực hiện tiếp thị, quảng cáo, bán hàng nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tối đa hóa lợi nhuận.
- Phòng tài chính – kế toán
- Tổng hợp công tác báo cáo định kỳ và đột xuất cho cơ quan quản lý theo quy định.
- Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, quý, năm, các biện pháp bảo đảm thực hiện kế hoạch thu chi tài chính của công ty.
- Chủ động phối hợp với các phòng thiết lập kế hoạch kinh doanh và thu hồi nợ, kế hoạch và thủ tục vay vốn từ các ngân hàng thương mại.
- Mở, quản lý và sử dụng các tài khoản tại các ngân hàng thương mại.
- Tổ chức thực hiện công tác ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ số liệu thông tin nghiệp vụ kế toán, tình hình thanh toán, tình hình sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn, tình hình thực hiện chi phí, thu nhập và kết quả của công ty trên chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Tổng hợp, lập và nộp các báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin cần thiết cho cấp trên và các cơ quan chức năng. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Nhận xét:
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến – chức năng trong đó Ban giám đốc có vai trò quan trọng trong quản trị điều hành các hoạt động, quản lý tài sản, người lao động trong công ty. Cách tổ chức này một mặt đảm bảo hoạt động quản lý của công ty là thống nhất từ cấp cao nhất xuống cấp thấp nhất. Mặt khác, mỗi phòng ban, đứng đầu là các trưởng phòng nhận quyết định công việc từ ban giám đốc và bố trí nhiệm vụ theo từng lĩnh vực. Do vậy khả năng làm việc theo từng lĩnh vực của phòng ban mình được phát huy tối đa. Các phòng ban và các bộ phận của công ty thường xuyên kết hợp chặt chẽ với nhau để giải quyết tốt công việc và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Ngoài các nhiệm vụ được giao, các cán bộ nhân viên công ty không ngừng nỗ lực nghiên cứu, học hỏi để ngày càng hoàn thiện nghiệp vụ chuyên môn. Cùng với sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty trong việc hỗ trợ đào tạo nhân viên của công ty trở thành một đội ngũ mạnh, chuyên nghiệp đang ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng.
2.1.4 Cơ cấu lao động Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Để có một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được phụ thuộc vào 3 yếu tố: con người, đối tượng lao động và công cụ lao động. Trên thực tế, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu, con người là sản xuất ra các thiết bị, máy móc phù hợp với sản xuất kinh doanh, điều khiển chúng hoạt động. Con người có thể huy động, tìm kiếm nguồn vốn cho doanh nghiệp, tìm mọi biện pháp để bù đắp thiếu hụt tài chính cho doanh nghiệp.
Bảng 2. 1 Cơ cấu lao động của công ty năm 2018 – 2019
Nhìn vào bảng có thể nhận xét như sau:
- Cơ cấu theo trình độ
Nhìn chung, cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của công ty hầu như trải dài đều từ trình độ đại học, trung cấp cao đẳng và lao động phổ thông. Cụ thể năm 2018 số lao động đại học là 5 người ( chiếm 33%) và số lao động trung cấp cao đẳng là 6 người (chiếm 40% )lao động phổ thông là 4 người (chiếm cơ 27%). Tuy nhiên năm 2019 cơ cấu lao động theo trình độ có thay đổi đáng kể. Cụ thể lao động thuộc trình độ đại học tăng lên từ 5 lên 12 người tương ứng với tỉ lệ 140%, số lao động trung cấp cao đẳng tăng lên 1 người tương ứng với 16.7%, lao động phổ thông tăng lên 3 người tương ứng với tỉ lệ 75%.
Tỉ lệ tốt nghiệp đại học của công ty chiếm khoảng 33% năm 2018 và 46% năm 2019. Trong 2 năm tăng 140% tương ứng với 7 người, con số này là cao số với tổng số lao động của công ty, do năm qua công ty đã tuyển dụng được một số nhân viên vào vị trí cần thiết dựa trên nhu cầu của công ty. Tỉ lệ đại học chủ yếu rơi vào đội ngũ lãnh đạo của công ty và một số lao động mới được tuyển dụng. Điều này thuận lợi cho công ty trong lĩnh vực quản lý và hoạch định chiến lược kinh doanh.
- Cơ cấu theo độ tuổi Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Năm 2018 số lao động từ 18- 30 tuổi là 6 người (chiếm 40%) và số lao động có độ tuổi từ 31 – 45 tuổi là 7 người ( chiếm 47%)số lao động từ 46 – 60 tuổi chỉ có 2 người ( chiếm 13%).Tuy nhiên năm 2019 có sự thay đổi đáng kể. Cụ thể lao động có độ tuổi từ 18 -30 tuổi tăng lên 6 người tương ứng với 100%, số lao động có độ tuổi từ 31-45 tăng lên 3 người tương ứng với 42.8%, số lao động có độ tuổi từ 46 – 60 tăng từ 2 lên 4 người tương ứng tỷ lệ 100%.
Nhìn chung, công ty có kết cấu lao động tương đối trẻ, chủ yếu là lao động có độ tuổi từ 18-45 tuổi chiếm khoảng 85% năm 2019. Hiện tại là thời điểm công ty đang có nguồn nhân lực so với sức khỏe dồi dào.
Với số lượng lao động hiện có, công ty tiếp tục tận dụng tối đa nguồn lực nhằm nâng cao năng suất lao động.
Cơ cấu theo giới tính
Năm 2019 số lao động nam là 8 người (chiếm 53% tổng số lao động) số lao động nữ là 7 người (chiếm 47% tổng số lao động). Sang năm 2019 số lao động tăng lên đến 16 người (chiếm 62%)số lao động nữ là 10 người (chiếm 38%). Như vậy tổng số lao động đã tăng 11 người, trong đó lao động nam tăng 8 người tương ứng 100% và lao động nữ tăng 3 người tương ứng 42.86%
Nhìn chung cơ cấu tỉ lệ lao động nam và nữ của công ty có sự chênh lệch. Tỉ lệ lao động nam cao hơn so với lao động nữ năm 2018 là 6%, đến năm 2019 là 24% hợp với tính chất công việc và đặc điểm lao động của công ty.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Duy Tùng giai đoạn 2017-2019
Qua bảng trên cho thấy, 2017 là một năm thành công của công ty nhờ chính sách tốt đón đầu thị trường nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ thuật lòng cốt, công ty đã tiếp cận được những thị trường mới, phân khúc sản phẩm mới cũng như kiểm soát tốt chi phí của mình doanh nghiệp đã giúp lợi nhuận tăng mạnh năm 2017 lợi nhuận trước thuế đạt tới 511,499,970 VNĐ. Đây là một thành công lớn của công ty trong khi nền kinh tế đang ngày càng gặp nhiều khó khăn.
Năm 2018 doanh thu tăng so với năm 2017, tăng 4,525,028,528 VNĐ tương ứng tăng 12.86%. Tuy nhiên giá vốn hàng bán năm 2018 tăng nhiều hơn so với tỉ lệ tăng doanh thu, tỉ lệ giá vốn so với 2017 tăng 18.79% nguyên nhân do giá cả nguyên vật liệu tăng cao, mức nhân công cũng tăng lên do cạnh tranh về nguồn nhân lực tăng cao. Để đảm bảo nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh việc tăng lương là yếu tố cần thiết để đảm bảo cho nhân viên có thể đảm bảo cuộc sống và gắn bó thêm với công ty cùng công ty phát triển. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Năm 2018 công ty tiến hành vay ngân hàng để đảm bảo vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh. Tỉ lệ lãi vay năm 2018 so với năm 2017 tăng 89,191,588 VNĐ tương ứng tăng 56.94%
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2018 so với năm 2017 có xu hướng giảm cho thấy công ty đã quản lý tốt chi phí của mình.
Tỉ lệ lợi nhuận năm 2018 so với năm 2017 tuy giảm 62.58% cho thấy so với năm 2017 công ty kinh doanh hiệu quả giảm xuống. Tuy nhiên, trong tình hình nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh đạt được kết quả như vậy là một kết quả khả quan.
Doanh thu năm 2019 tăng so với 2018 là 1,000,000,000 đồng, cho thấy công ty đang từng bước quan tâm tới doanh thu. Về giá vốn hàng bán thì doanh thu tăng so với năm 2018 nhưng chi phí giá vốn cao tăng 2.68% 1,057,643,700 đồng. Công ty cần có kế hoạch cụ thể để giảm chi phí nhằm bảo đảm giá thành tăng nhẹ khi giá vốn tăng. Chi phí bán hàng năm 2019 giảm so với năm 2018 là 217,949,077 đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2019 tăng so với 2018 là 253,577,314 đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2019 giảm so với 2018 là 54,520,731 đồng. Lợi nhuận năm 2019 giảm là do có nhiều chi phí phát sinh dẫn đến nhiều khoản phải chi làm cho lợi nhuận giảm. Do vậy doanh nghiệp nên xem xét phương án tìm kiếm nguồn đầu vào để giảm giá vốn hàng bán.
Chi phí doanh nghiệp của doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng nhất là chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp nên xem xét lại chi phí của mình để có thể giảm bớt chi phí phát sinh không đúng nên có biện pháp để giảm thiểu những chi phí này. Trong năm 2019 chi phí lãi vay cũng tăng manh, cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng vốn tài chính, trong năm 2020 doanh nghiệp nên xem xét các chính sách như: kéo dài thời hạn thanh toán, đẩy nhanh các khoản phải thu nhằm nâng cao khả năng thanh toán, hạn chế vay của doanh nghiệp. Đặc biệt trong năm 2020 khi mà cả nền kinh tế đang khủng hoảng thì việc giảm thiểu chi phí là vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và có thể phát triển.
2.2. Khái quát về hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
2.2.1 Doanh thu theo phân loại sản phẩm
Bảng 2. 3 Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo nhóm sản phẩm giai đoạn 2017-2019
Việc gia tăng sản lượng đồng nghĩa với doanh thu tăng. Dựa vào bảng 2.3 ta thấy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo phân loại sản phẩm giai qua các năm tăng đáng kể. Năm 2017 đạt được 35,650,726,000VNĐ đến năm 2018 tăng mạnh đạt 40,235,050,000VNĐ, tăng so với 2017 là 4,584,324,000VNĐ. Năm 2019 tổng doanh thu tăng 1,000,702,000 VNĐ đạt 41,235,752,000 VNĐ .
Trong đó ta thấy nhìn chung sản phẩm thép của doanh nghiệp có biến động đang có xu hướng tích cực tăng lên và là sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp. Sản phẩm thép chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp cụ thể: năm 2017 là 70%, năm 2018 là 75% và tiếp tục tăng lên năm 2019 là 85%. Trong năm 2017 sản phẩm thép có kết quả tiêu thụ sản phẩm là 19,161,409,000 VNĐ, tiếp tục tăng qua các năm 2018 là 22,475,599,000VNĐ và năm 2019 là 24,049,238,000VNĐ. So năm 2018 với năm 2017 ta thấy tỉ lệ tiêu thụ các sản phẩm này tăng lên là 17.3% tương đương 3,314,190,000VNĐ, và năm 2019 so với năm 2018 tăng lên 7% tương đương 1,573,639,000VNĐ. Thép lá chiếm tỉ trọng cao hơn so với tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp, so năm 2018 với năm 2017 sản phẩm thép lá chiếm tỉ trọng 46.5% tương đương 1,956,896,000VNĐ, năm 2019 so năm 2018 tiếp tục tăng chiếm tỉ trọng 36.1% tương đương 2,223,597,000VNĐ. Thép phi, thép cuộn và thép tấm 6 ly là nhóm sản phẩm có tỉ lệ tiêu thụ giảm từ năm 2017 – 2018. So năm 2018 giảm với năm 2017 của 3 sản phẩm lần lượt là 108,096,000VNĐ với sản phẩm thép phi, 361,876,000VNĐ đối với thép cuộn và 7,021,000VNĐ với thép tấm 6 ly. Thép cuộn 2 ly và thép tấm 3,8 ly là nhóm sản phẩm có tỉ lệ tiêu thụ tăng so năm 2018 với 2017 lần lượt là 10.7% tương đương 467,192,000VNĐ đối với sản phẩm thép cuộn 2 ly và 42.9% tương đương 1,367,068,000VNĐ với thép tấm 3,8 ly.
=> Sở dĩ sản phẩm thép của doanh nghiệp liên tục tăng từ năm 2017 – 2019 do cầu ngày càng nhiều, hơn nữa doanh nghiệp nằm tại TP Hạ Long – nơi đang pháp triển và có nhiều dự án lớn. Điều này cho thấy doanh thu tăng nhờ một phần do lượng tiêu thụ tăng. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Tiếp đến, sản phẩm cơ khí giao thông chiếm tỉ trọng trong tổng doanh thu của doanh nghiệp cụ thể: năm 2017 là 10%, năm 2018 là 11% và giảm xuống 10.2% năm 2019. Năm 2018 tăng so với 2017 là 28.1% tương đương với 1,847,159,000VNĐ, nhưng đến năm 2019 giảm so với 2018 là 17.4% tương đương với số tiền 1,465,000,000VNĐ. Hộ lan năm 2017 – 2018 tăng từ 3,331,128,000VNĐ lên 5,257,144,000VNĐ, nhưng năm 2019 lại giảm xuống 3,665,172,000VNĐ. Năm 2018 tăng so với 2017 là 58.8%, năm 2019 giảm sơ với 2018 là 30.3%.
Cuối cùng, sản phẩm cơ khí chính xác chiếm tỉ trọng trong tổng doanh thu của doanh nghiệp cụ thể: năm 2017 là 20%, năm 2018 là 19,8% và năm 2019 là 22,8%. Nhìn bảng 2.3 ta thấy năm 2018 sản phẩm cơ khí chính xác giảm so với 2017 là 5.8% tương đương giảm 577,025,000VNĐ, năm 2019 tăng so với 2018 là 9.6% tương đương 892,063,000VNĐ. Chi tiết nhôm năm 2018 giảm so với 2017 21.9% và năm 2019 có xu hướng tăng lên so với 2018 là 34.9%. Chi tiết nhựa năm 2018 tăng so với 2017 là 457.3% nhưng năm 2019 lại giảm so với 2018 là 27.4%. Chi tiết inox năm 2018 tăng so với 2017, năm 2019 tăng so với 2018 trong đó năm 2018 tăng so với 2017 là 6.7%, năm 2019 tăng so với 2018 là 10.1%.
=> Sở dĩ lượng tiêu thụ sản phẩm cơ khi giao thông và sản phẩm cơ khí chính xác của doanh nghiệp biến động lên xuống qua các năm là do các sản phẩm này trên thị trường đang bão hòa, lượng sản phẩm trong nước ngày càng nhiều và có độ cạnh tranh cao.
Nhìn chung sản lượng tiêu thụ của công ty tăng từ năm 2017 – 2019 cho thấy dấu hiệu kinh doanh của doanh nghiệp đang đà đi lên, để giữ vững được tỷ lệ lợi nhuận như dự kiến năm 2020 doanh nghiệp phải tìm kiếm phát triển tiếp thị trường của mình cũng như củng cố những thị trường mà doanh nghiệp đã có.
2.2.2 Doanh thu theo khu vực địa lý Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Bảng 2. 4 Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khu vực địa lý giai đoạn 2017-2019
Qua bảng trên ta thấy hàng bán của doanh nghiệp đang có xu hướng phát triển rộng ra, không chỉ có bán hàng trong khu vực TP Hạ Long doanh nghiệp có xu hướng mở rộng thị trường ra các quận huyện của tỉnh Quảng Ninh cũng như các khu vực tỉnh thành khác.
Sản lượng tiêu thụ trong TP Hạ Long chiếm tỉ trọng là 70% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2017, 69.1% năm 2018 và 68% năm 2019. Năm 2018 sản lượng tiêu thụ trong TP Hạ Long có xu hướng giảm so với 2017, năm 2018 sản lượng tiêu thụ là 21,325,654,936 VNĐ giảm 0.1% so với 2017. Đến năm 2019 sản lượng tiêu thụ trong TP Hạ Long lại có xu hướng giảm về mặt sản lượng tiêu thụ so với 2018, năm 2019 sản lượng tiêu thụ là 21,030,434,452 VNĐ giảm 1.4% so với 2018.
Sản lượng tiêu thụ tại Khu vực các quận lân cận chiếm tỉ trọng là 15.7% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2017, 15.9% năm 2018, 16.5% năm 2019. Năm 2018 sản lượng tiêu thụ tại Khu vực các quận lân cận có xu hướng tăng về mặt sản lượng tiêu thụ so với 2017, năm 2018 sản lượng tiêu thụ là 8,852,125,935 VNĐ tăng 18.2% so với 2017. Đến năm 2019 sản lượng tiêu thụ tại Khu vực các quận lân cận lại có xu hướng tăng về mặt sản lượng tiêu thụ so với 2018, năm 2019 sản lượng tiêu thụ là 9,896,286,859 VNĐ tăng 11.8% so với 2018.
Sản lượng tiêu thụ tại các tỉnh ngoài Quảng Ninh chiếm tỉ trọng 14.3% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2017, 15% năm 2018, 15.5% năm 2019. Năm 2018 sản lượng tiêu thụ các tỉnh ngoài Quảng Ninh có xu hướng giảm về mặt sản lượng tiêu thụ so với 2017, năm 2018 sản lượng tiêu thụ là 10,059,143,271 VNĐ tăng 48.5% so với 2017. Đến năm 2019 sản lượng tiêu thụ các tỉnh ngoài Quảng Ninh lại có xu hướng tăng về mặt sản lượng tiêu thụ so với 2018, năm 2019 sản lượng tiêu thụ là 10,309,725,142 VNĐ tăng 2.5% so với 2018. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Nguyên nhân cho sự biến đổi về doanh thu theo khu vực như trên là do doanh nghiệp đang có hướng tìm kiếm thị trường mới và đã có những kết quả khả quan, doanh nghiệp nên tiếp tục phát huy để có thể tăng trưởng cao hơn.
2.2.3 Doanh thu theo khách hàng
Bảng 2. 5 Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2017-2019
Qua bảng trên ta thấy hàng bán theo đối tượng khách hàng của doanh nghiệp đang có xu hướng gia tăng, như vậy có thể thấy công ty đang gia tăng lượng khách hàng năm, cụ thể:
Nhóm khách hàng lớn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp cụ thể: năm 2017 là 77.9%, năm 2018 là 74% và năm 2019 chiếm tỉ trọng là 80.3%. Năm 2018 sản lượng tiêu thụ trong Nhóm khách hàng lớn có xu hướng tăng về mặt sản lượng tiêu thụ so với 2017, năm 2018 sản lượng tiêu thụ là 32,435,542,874 VNĐ tăng 0.8 % so với 2017. Đến năm 2019 sản lượng tiêu thụ Nhóm khách hàng lớn có xu hướng tăng về mặt sản lượng tiêu thụ so với 2018, năm 2019 sản lượng tiêu thụ là 36,109,287,659 VNĐ tăng 11.3% so với 2018.
Công ty TNHH thương mại Duy Tùng có ba khách hàng lớn là: Công ty mỏ QN, Công ty dự án đầu tư QN, X’ Home QN-thiết kế thi công nhà đẹp.
Nhóm khách hàng nhỏ, lẻ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của doanh nghiệp cụ thể: năm 2017 là 21.2%, năm 2018 là 26% và năm 2019 là 19.7% . Năm 2018 sản lượng tiêu thụ Nhóm khách hàng nhỏ, lẻ có xu hướng tăng về mặt sản lượng tiêu thụ so với 2017, năm 2018 sản lượng tiêu thụ là 7,801,381,268 VNĐ tăng 124.8% so với 2017. Đến năm 2019 sản lượng tiêu thụ Nhóm khách hàng mua số lượng nhỏ, lẻ lại có xu hướng giảm về mặt sản lượng tiêu thụ so với 2018, năm 2019 sản lượng tiêu thụ là 5,127,158,794 VNĐ giảm 34.3% so với 2018. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Khách hàng là một nhân tố quan trọng quyết định thành công đối với công ty và là người thanh toán chi phí cũng như đem lại lợi nhuận cho công ty. Các khách hàng khi lấy hàng của công ty đều hài lòng về chất lượng, giá cả và luôn tin tưởng. Đây là một trong những ưu thế mạnh mẽ và cũng tạo nên năng lực cạnh tranh của công ty trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó công ty luôn coi trọng quá trình bán hàng từ khâu vận chuyển, giao hàng.
Tuy nhiên công ty còn có một số hạn chế như vận chuyển bị nhỡ, không kịp giao hàng đúng hẹn, thái độ công nhân bốc xếp trong quá trình giao hàng làm cho khách hàng không hài lòng. Trong thời gian tơi công ty cần có biện pháp khắc phục.
Nguyên nhân cho sự biến đổi về doanh thu theo khu vực như trên là do doanh nghiệp đang tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới và đã có những khách hàng mới. Doanh thu từ nhóm khách hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất do đây là những khách công trình, họ mua với khối lượng lớn.
2.3. Phân tích thực trạng marketing của công ty TNHH TM Duy Tùng.
2.3.1. Phân tích môi trường kinh doanh
a) Môi trường vĩ mô
Thị trường sắt thép của doanh nghiệp hiện tại chủ yếu ở tỉnh Quảng Ninh như thành phố Hạ Long – Cẩm Phả – Uông Bí – Đông Triều,
Thị trường sắt thép phân phối ở tất cả các tỉnh thành lớn nhỏ, trong đó khu vực miền Bắc có Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh là dẫn đầu. Hà Nội là thành phố đông dân, Hải phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình thuộc đồng bằng sông Hồng, nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất miền Bắc. Còn Quảng Ninh là thành phố đang đà phát triển và có nhiều cửa khẩu.
Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh được coi là một mức tăng trưởng của vùng kinh tế phía Bắc. Trong khi đó, thị trường của doanh nghiệp hiện tại ở Quảng Ninh – một thành phố đang đà phát triển, đông dân cư, có nhiều biển và cửa khẩu, có đường cao tốc Quảng Ninh – Hà Nội, quảng Ninh – Hải Phòng. Đây là một lợi thế lớn để công ty mở rộng thị phần, tăng doanh thu. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Sắt thép là một vật liệu không có sản phẩm thay thế hiện nay, cùng chính sách đầu tư phát triển xây dựng và đổi mới khu đô thị, thành phố, sẽ có nhiều tiềm năng cho Quảng Ninh ngày càng được chú trọng đầu tư. Đây chính là điêu kiện tốt để doanh nghiệp tăng lượng tiêu thụ và doanh thu.
Môi trường vi mô
- Đối thủ cạnh tranh
Hiện công ty Duy Tùng đang chiếm 6,5% thị phần tại Uông Bí – Quảng Ninh.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Duy Tùng là Công ty TNHH Thành Đạt, Công ty TNHH Bình Phương, Công ty TNHH thép Việt Nam, với quy mô tương đương với thị phần, sản phẩm cũng như trình độ công nghệ.
2.3.2. Nghiên cứu thị trường Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Đối với công ty TNHH thương mại Duy Tùng – là một DN hoạt động kinh doanh thương mại, công ty đã và đang tích cực điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường. Từ quá trình điều tra nhu cầu thị trường, công ty đã xác định được đặc điểm tiêu thụ của thị trường, thị hiếu tiêu dùng của người dân phía Bắc, đặc biệt là thị trường Quảng Ninh.
Qua đó doanh nghiệp đã xác định được các nhóm khách hàng chính:
Nhóm khách hàng nhỏ lẻ (dân chúng): đây là nhóm khách hàng đông đảo, tiềm năng vì công ty là doanh nghiệp nhỏ, việc thu hút nhóm khách hàng để tìm ra và quảng cáo đến khách hàng đã đang và sắp có nhu cầu như xây dựng nhà ở, cơ quan, văn phòng,… Vì vậy công ty cần có những chiến lược cụ thể thu hút đông đảo hơn những bộ phận dân chúng trong khu vực đến công ty, giúp thúc đẩy khả năng tiêu thụ trong thị phần đầy tiềm năng.
Nhóm nhà đầu tư, công ty xây dựng: đây là nhóm khách hàng lớn của công ty, là khách hàng thường xuyên, các hợp đồng cung cấp vật liệu cho xây dựng nhiều hơn dựa vào nhóm khách hàng này.
Về những điểm trên công ty Duy Tùng chưa chú trọng viêc phân chia các đối tượng khách hàng tiềm năng. Nghĩa là chưa có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề này, chưa có sự so sánh và đánh giá các tiêu thức nhằm phân chia khách hàng. Việc bán hàng còn mang tính đại chúng và chưa được chuyên nghiệp. Bởi một phần công ty chưa thực sự lớn, khâu nghiên cứu khách hàng của bộ phận marketing chưa hoàn thiện. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
2.3.3. Hệ thống chiến lược marketing
2.3.3.1 Chính sách sản phẩm
- Các chủng loại sản phẩm của công ty
Bảng 2. 7 Cơ cấu chủng loại sản phẩm
Qua bảng trên ta thấy sản phẩm thép của công ty hiện nay chưa đa dạng bằng các đối thủ cạnh tranh. Tuy sản phẩm thép là sản phẩm chủ lực trong doanh thu bán hàng của công ty, nhưng trên thực tế ta thấy được sản phẩm thép của công ty có thép lá, thép phi, thép cuộn, thép phi 6. Còn sản phẩm thép của đối thủ cạnh tranh là công ty TNHH Thành Đạt lại nhiều hơn gồm có thép lá, thép phi, thép tấm, thép lá cán nóng, thép phi 8, thép phi 6. Của công ty TNHH thép Việt Nam gồm có thép phi, thép cuộn, thép lá cán nóng, thép phi 8, thép phi 6. Và của công ty TNHH Bình Phương gồm có thép phi, thép cuộn, thép lá cán nóng. Công ty TNHH Thành Đạt và công ty TNHH thép Việt Nam là hai đối thủ cạnh tranh lớn về mặt sản phẩm thép của công ty.
=> Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của mình đồng thời đáp ứng được nhu cầu mua của khách hàng, công ty cần phải vận hành tổ chức kinh doanh sản phẩm theo hướng đa dạng hóa sản phẩm – nhập sản phẩm có chất lượng đồng thời đảm bảo được độ đa dạng của sản phẩm. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Sản phẩm cơ khí giao thông của doanh nghiệp gồm có hộ lan và cầu tạm còn doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh công ty TNHH Thành Đạt gồm hàng rào, hộ lan, công ty Bình Phương có hộ lan và công ty thép Việt Nam có sản phẩm cầu tạm.
Sản phẩm cơ khi chính xác Duy Tùng có chi tiết đồng, nhôm, inox. Đối thủ cạnh tranh là công ty TNHH Thành Đạt gồm các sản phẩm chi tiết đồng, nhựa, inox. Công ty Bình Phương có 2 sản phẩm là chi tiết nhôm và chi tiết inox
Hiện nay, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp khá đa dạng không chỉ là doanh nghiệp trong nước mà còn nước ngoài. Do sản phẩm của doanh nghiệp không phải sản phẩm độc quyền mà là sản phẩm sản xuất thông thường nên yếu tố cạnh tranh được chủ yếu là chất lượng sản phẩm và giá cả. Hiện nay, theo khảo sát của phòng kinh doanh cơ cấu thị trường của doanh nghiệp chỉ chiếm 6-7% thị trường sắt thép tại khu vực TP Quảng Ninh 2.3.3.2 Chính sách về giá
Giá cả là yếu tố quyết định tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp. Hiểu được điều này công ty luôn có những chính sách giá cả phù hợp với từng mặt hàng kinh doanh giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong từng phân đoạn thị trường.
Bằng công tác đánh giá, phân tích giá cả của từng loại sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, công ty dã đưa ra mức giá phù hợp nhất đối với khách hàng, đồng thời bằng các chính sách quản lý chi phí một cách hiệu quả giúp cho giá thành cạnh tranh được với đối thủ. Để làm được như vậy công ty đã có những hoạt động cụ thể:
- Kiểm soát giá chặt chẽ từ khâu nhập hàng cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Đánh giá, so sánh giá cả với đối thủ cạnh tranh trên địa bàn nhằm đưa ra mức giá phù hợp.
- Chính sách vận chuyển: đây là những mặt hàng cồng kềnh, khó khăn trong việc vận chuyển mà sau khi mua hàng lại phải bỏ ra một chi phí vận chuyển hàng hóa thì công ty đa đưa ra chính sách miễn phí vận chuyển nếu gần và tính giá vận chuyển thấp nếu xa. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Bảng 2. 8 Chính sách giá của Duy Tùng so với các đối thủ cạnh tranh với một số sản phẩm
Nhìn chung giá sản phẩm thép của công ty Duy Tùng với các Công ty đối thủ cạnh tranh chênh lệch không đáng kể trên dưới 1,000 VNĐ
Đối với sản phẩm thép lá công ty Thành Đạt so với công ty Duy Tùng tăng 1,080VNĐ, công ty Bình Phương so với công ty Duy Tùng giá sản phẩm tăng 1,240VNĐ, còn công ty thép Việt Nam mức giá giảm so với công ty Duy Tùng là 490VNĐ. Sản phẩm thép phi của công ty Thành Đạt so với công ty Duy Tùng giảm 1,980VNĐ, Công ty Bình Phương so với công ty Duy Tùng giá sản phẩm giảm 1,305VNĐ, còn công ty thép Việt Nam mức giá tăng so với công ty Duy Tùng là 1,922VNĐ. Nhóm sản phẩm thép tẩm và thép phi 8 của công ty Thành Đạt so với công ty Duy Tùng đều tăng với mức giá lần lượt là 1,020VNĐ và 950VNĐ , Công ty Bình Phương so với công ty Duy Tùng giá 2 sản phẩm giảm lần lượt với mức 1,305VNĐ và 450VNĐ, còn công ty thép Việt Nam mức giá 2 sản phẩm này lại tăng so với công ty Duy Tùng là 1,520VNĐ và 1,140VNĐ. Sản phẩm thép cuộn của công ty Duy Tùng so với các công ty đối thủ chênh lệch không nhiều. Sản phẩm thép lá cán nóng của Duy Tùng đang ở mức độ thấp hơn so với các công ty đối thủ là hơn 1000VNĐ
Có thể thấy mức giá bán của các công ty ở mức tương đối tương tự nhau bởi giá thép được quy định chung trong Chỉ thị số 30/2004/CT-TT ngày 05/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Tổng công ty Thép Việt Nam sớm hình thành hệ thống đại lý và mạng lưới kinh doanh thép nhằm bảo đảm các mục tiêu ổn định giá thép, tránh lợi dụng việc điều chỉnh thuế để nâng giá thép và liên kết bất hợp pháp giữa các nhà sản xuất và phân phối để nâng giá thép tuỳ tiện, kiểm tra và có biện pháp xử lý các doanh nghiệp không chấp hành quy định trong khâu lưu thông thép.
Tiếp theo, sản phẩm cơ khí giao thông của công ty Duy Tùng đang có mức giá thấp hơn so với các công ty đối thủ. Sản phẩm hàng rào, hộ lan, cầu tạm của Công ty Thành Đạt so với công ty Duy Tùng tăng lần lượt là 129,000VNĐ đối với sản phẩm hàng rào; 95,679VNĐ đối với sản phẩm hộ lan và 130,060VNĐ với sản phẩm cầu tạm. Công ty Bình Phương so với Công ty Duy Tùng tăng lần lượt là 40,000VNĐ đối với sản phẩm hàng rào; 126,587VNĐ đối với sản phẩm hộ lan và 113,293VNĐ với sản phẩm cầu tạm. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Sản phẩm cơ khí chính xác của công ty Duy Tùng đang có mức giá thấp hơn so với các công ty đối thủ là công ty Thành Đạt, công ty Bình Phương và công ty thép Việt Nam.
Sở dĩ sản phẩm cơ khí giao thông và cơ khí chính xác của công ty có mức giá thấp hơn so với các công ty đối thủ là do các sản phẩm này trên thị trường đang bão hòa và có độ cạnh tranh cao.
Chương trình chiết khấu cắt giảm phần trăm
Bảng 2.9 Chương trình chiết khấu của Duy Tùng so với các đối thủ cạnh tranh
Bên cạnh chiết khấu dựa theo số lượng hàng mua, công ty còn chiết khấu theo khả năng thanh toán của khách hàng để trả tiền nhanh, giúp việc quay vòng vốn của công ty nhanh và giảm tỉ lệ khoản phải thu.
Đối với Doanh số dưới 50triệu/hợp đồng thì công ty Duy Tùng cũng giống như các công ty đối thủ cạnh tranh không chiết khấu phần trăm vì giá trị hợp đồng quá nhỏ. Doanh số từ 50-100triệu/hợp đồng thì công ty Duy Tùng trả chiết khấu 0.25% so với công ty đối thủ cạnh tranh thì đây là mức trung bình. Hai Công ty TNHH Bình Phương và công ty TNHH thép Việt Nam ở mức cao hơn là 0.5%. Doanh số từ 100-200triệu/hợp đồng thì công ty Duy Tùng cũng trả ở mức trung bình thấp hơn công ty TNHH Bình Phương là 0.25% và bằng công ty TNHH Bình Phương là 0.5%. Doanh số từ 300-400triệu/hợp đồng thì công ty Duy Tùng duy trì chiết khấu cố định là 1%, không biến động như các đối thủ khác. Như vậy có thể thấy Công ty TNHH Thành Đạt là đối thủ mạnh nhất của công ty Duy Tùng trong khu vực. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Tỉ lệ chiết khấu dựa theo khả năng thanh toán
Bảng 2.10 Chương trình chiết khấu dựa theo khả năng thanh toán của Duy Tùng so với các đối thủ cạnh tranh
Mức chiết khấu hay hoa hồng này danh cho các công trình lớn, các nhà đầu tư. Họ sẽ hưởng chiết khấu theo doanh số mua từ các khoản chênh lệch từ giá do họ lựa chọn. Hoa hồng được hưởng ngay trên hóa đơn sau cùng. Đối với Thanh toán trong vòng 30 ngày sau mua hàng thì công ty Duy Tùng ở mức trung bình so với các đối thủ cạnh tranh, còn Thanh toán trong vòng 60 ngày sau mua hàng thì công ty Duy Tùng ở mức thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay chính sách giá của công ty được đánh giá là khá phù hợp với thị trường, các mức giá của công ty đều chấp nhận được. Trong giai đoạn này, thị trường sát thép tăng mạnh, việc giá tăng này cũng không ảnh hưởng quá lớn đến DN.
2.3.3.2 Chính sách về phân phối
Sơ đồ 2. 2 Kênh phân phối của Duy Tùng
Kênh trực tiếp: Công ty bán hàng hóa trực tiếp đến người tiêu dùng mà không qua bất kì trung gian nào. Đây là kênh doanh nghiệp.
Đối với các thị trường các công trình của công ty: công ty tổ chức bán hàng trực tiếp đến các đơn vị, các công trường của công ty chứ không qua đại lý cấp một.
Đối với thị trường dự án, công ty áp dụng các biện pháp tiếp thị đến các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án của bộ Xây dựng, bộ Giao thông… để đưa sản phẩm thép vào sử dụng chính thức trong các dự án lớn.
Theo kết quả nghiên cứu thực tế cho thấy với mạng lưới phân phối hiện tại của công ty chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó công ty phải tập trung xây dựng hệ thống kênh phân phối tốt hơn và bao phủ rộng hơn.
2.3.3.3 Chính sách xúc tiến Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Công ty chỉ tập trung vào bán hàng cá nhân sau đó tới hình thức khuyến mại và marketing trực tiếp còn PR và quảng cáo thì rất hạn chế. Đó chính là một số thiếu xót rất lớn của công ty trong khâu xúc tiến.
Thực tế tìm hiểu công ty mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu sản phẩm qua báo chí vì thế những khách hàng không có thời gian tiếp xúc với báo chí thì sẽ khó biết đến các sản phẩm của công ty. Một nhược điểm nữa là công ty chưa thiết lập một hệ thống kênh thông tin khách hàng nên khách hàng không thể cập nhật kịp thời những thông tin mới về sản phẩm cũng như những ưu đãi dành cho khách hàng.
Công ty còn tiết kiệm các chương trình khuyến mại dành cho khách mới và khách lâu năm nên chưa thu hút được sự chú ý đặc biệt của họ. Do đó để đạt được mục tiêu phát triển thị trường, công ty cần nghiên cứu những công cụ xúc tiến thích hợp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ một cách mạnh hơn nữa.
2.3.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động marketing
Bảng 2.11 Hiệu quả của hoạt động marketing
Qua bảng trên ta thấy cùng với sự tăng lên của doanh thu qua các năm thì chi phí marketing cũng tăng mạnh. Cụ thể so năm 2018 với năm 2017 chi phí marketing tăng 4.3% tương đương 12,354,908 VNĐ và năm 2019 so với 2018 tăng 1.8% tương đương 5,591,000VNĐ. Đồng thời lợi nhuận qua các năm từ 2017-2019 của doanh nghiệp có xu hướng giảm mạnh, từ năm 2017-2018 giảm 63% tương đương 400,131,829 VNĐ, từ năm 2018-2019 tiếp tục giảm 36% tương đương 86,792,311 VNĐ. Qua trên ta thấy việc sử dụng chi phí marketing của doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm. Vì vậy doanh thu trên chi phí và lợi nhuận trên chi phí cũng có xu hướng giảm xuống. Năm 2019 so với năm 2018 doanh thu trên chi phí của công ty tăng nhẹ 0.5% và lợi nhuận trên chi phí giảm xuống 37.4%. Cho nên để khắc phục tình trạng trên doanh nghiệp cần phải xem xét lại chính xác xem các chi phí này đã được sử dụng hiệu quả hay chưa? Đồng thời có phương án chi tiết để hạn chế những phương pháp chưa hiệu quả này.
2.4. Đánh giá và nhận xét chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
2.4.1. Điểm mạnh
- Doanh thu bán hàng qua các năm tăng rõ rệt, điều đó cho thấy sự tồn tại và phát triển của công ty tạo công ăn việc làm cho người lao động. Cơ cấu sản phẩm của công ty ngày càng được củng cố.
- Công ty đã tạo được những mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp và luôn chủ động tìm kiếm ký kết hợp đồng tiêu thụ hàng hóa.
- Luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, thủ tục thanh toán vận chuyển nhanh chóng.
- Thường xuyên chiết khấu đã thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
- Tình hình nội bộ đoàn kết, nhân viên có kinh nghiệm.
Mẫu mã, chủng loại hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng. Từ chỗ sản phẩm của công ty chỉ có 4 nhóm hàng và trong mỗi nhóm hàng có rất ít các mẫu mã. Tới nay công ty đã 8 nhóm hàng bao gồm hơn 20 loại sản phẩm khác nhau. Việc đa dạng hóa chủng loại góp phần đáp ứng nhiều hơn những nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Giá của sản phầm định giá trên cơ sở chi phí và theo giá của đối thủ cạnh tranh, chất lượng sản phẩm của công ty tốt hơn nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng giá khá cao so với giá của đối thủ nên hiện tại mảng giá đã hợp lý và phù hợp với khả năng tiêu dùng của khách hàng và có tính cạnh tranh về giá so với đối thủ.
Tổ chức lao động để sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết nhất trí, nhiệt tình, tận tâm với công việc và đáp ứng tốt với đòi hỏi của thị trường
Tiêu thụ ổn định và phát triển là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển doanh nghiệp. Tổ chức và thực hiện tốt các khâu trong quá trình bán hàng nên doanh thu hàng năm đều tăng, doanh thu năm nay tăng cao hơn năm trước, hoàn thành kế hoạch và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, có tích luỹ có đảm bảo thu nhập cho người lao động, tài chính lành mạnh.
2.4.2. Những hạn chế, nguyên nhân Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Ngoài những điểm mạnh nói trên, doanh nghiệp còn có những hạn chế nhất định trong quá trình kinh doanh.
Công ty chưa đầu tư nhiều cho công tác nghiên cứu thị trường, chưa chú trọng khách hàng tiềm năng. Vì thế những tin về nhu cầu thị trường mà công ty nắm bắt được còn hạn chế. Bản thân công ty rất khó xác định thị phần của mình trên thị trường, hơn nữa cũng chưa có chiến lược chiếm lĩnh thị trường. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Không chú trọng và không có kinh phí chú trọng đến marketing, không có chiến lược quảng cáo và khuyến mại còn mang tính tự phát nên không có tính sáng tạo và nội dung còn hạn chế.
Chưa có kênh phân phối nên thị trường tiêu thụ còn hạn chế.
Hoạt động kinh doanh chưa đi sâu đến công tác tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình, chủ yếu vẫn là khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp
Các hoạt động hỗ trợ bán hàng chưa cao, chưa đồng bộ, hệ thống thu thập thông tin chưa hoàn chỉnh. Các mối quan hệ mua bán vẫn dừng lại ở đối tác truyền thống.
Công ty đã có định hướng đúng đắn trong chính sách kinh doanh chung và chính sách Marketing – mix trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Song nó vẫn còn nhiều tồn tại về nền móng cho việc áp dụng marketing như là môi trường tổ chức nội bộ, điều kiện riêng của công ty, công tác cán bộ và kế hoạch các hoạt động hỗ trợ marketing làm cho việc áp dụng marketing chưa được hiệu quả.
Những nhu cầu của khách hàng công ty chưa nắm bắt đầy đủ và kịp thời, cũng như chưa đưa ra được các biện pháp kịp thời và nhanh nhạy. Ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị trường cũng hạn chế nên hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường và việc triển khai các nỗ lực marketing còn hạn chế.
Một vấn đề nữa mà cùng là vấn đề tồn tại không nhỏ trong việc áp dụng marketing đó là công ty làm marketing nhưng cán bộ hiểu biết về marketing, năng lực chuyên môn marketing lại gần như không có. Việc tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm dựa trên kinh nghiệm, dựa trên định tính. Điều đó dẫn đến việc hoạch định chiến lược marketing bị hạn chế, việc kiểm soát thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng bị hạn chế. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Sản phẩm của công ty tuy đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhưng chưa tập trung vào những mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao.
Công ty chưa có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động xúc tiến thương mại, chưa có nhiều biện pháp quảng cáo, giao tiếp để thu hút khách hàng, chỉ chủ yếu dựa vào mối quan hệ làm ăn lâu năm do vậy mà thị trường tiêu thụ sản phẩm còn bị hạn chế.
Thành công và những hạn chế trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm trước hết phải kể đến những nhân tố khách quan phụ thuộc môi trường vĩ mô, đó là các yếu tố chính trị, pháp luật, văn hóa và sự phát triển khoa học kỹ thuật.
Về chính trị, luật pháp: Việt Nam là quốc gia có nền chính trị rất ổn định, những năm gần đây Việt Nam đang ngày càng được thế giới biết đến, mở rộng quan hệ ngoại giao với ngày càng nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là khi trở thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì đây là cơ hội lớn cho các DN mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Việt Nam đang ngày càng phát triển, luật pháp của nước ta cũng ngày càng có nhiều sự thay đổi phù hợp, ngày càng tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Về văn hóa xã hội: Văn hóa xã hội có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của bất kỳ DN nào khi tham gia vào thị trường. Nhu cầu về sản phẩm của từng người khác nhau, do vậy mà công ty phải nghiên cứu kỹ thị trường để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng.
Về sự phát triển của khoa học kỹ thuật: Ngày nay sự phát triển của khoa học ngày càng cao, việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến đang ngày càng phổ biến và trở thành nhu cầu cấp thiết. Đối với ngành thép cũng vậy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại sẽ đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Do vậy đây cũng là cơ hội cho thị trường thép, các doanh nghiệp phải nắm bắt sự phát triển của khoa học kỹ thuật để có những sản phẩm hiện đại nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Công tác nghiên cứu thị trường: Do công ty chưa chú trọng đầu tư vào việc nghiên cứu thị trường, công tác nghiên cứu chưa được thường xuyên và thống nhất nên thông tin phục vụ cho các quyết định marketing còn ít, việc nắm bắt và dự báo nhu cầu thị trường còn chưa kịp.
Về nhân sự: Công ty chưa có bộ phận marketing riêng và cán bộ có kiến thức chuyên môn về marketing không nhiều để có điều kiện nghiên cứu, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình marketing, qua đó thực hiện các nỗ lực marketing để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Công tác này do phòng kinh doanh đảm nhiệm và chủ yếu vẫn là công tác tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động marketing chủ yếu vẫn là công tác tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động marketing chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính, chưa có chuyên môn, chuyên sâu.
Nguồn kinh phí cho marketing rất hạn hẹp và chủ yếu trích từ các quỹ hay chỉ là một bộ phận của chi phí bán hàng theo từng thời kỳ
Hoạt động giao tiếp, bổ trợ kinh doanh chỉ diễn ra bộc phát theo từng chu kỳ riêng biệt, công ty chỉ quảng cáo trực tiếp đến khách hàng quảng cáo trên catalogue nên chưa thu hút được khách hàng.
2.4.3. Nhận xét
Từ những ưu, nhược điểm trên của công ty ta có thể thấy phần nào những lợi thế và thách thức mà công ty đang phải đối mặt. Để đối phó với những biến động của thị trường, với những đối thủ cạnh tranh, công ty cần có những chiến lược cụ thể để củng cố và tạo vị thế của mình trên thị trường. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thương Mại.
Để làm được những điều đó trước hết công ty cần phải có biện pháp đúng đắn nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch chiến lược cụ thể , phát huy những điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Giải quyết những vấn đề khó khăn, những tồn tại mà DN chưa thực hiện được. Có như vậy công ty mới có thể cạnh tranh và thu hút khách hàng, nâng cao uy tín trên thị trường và đặc biệt là mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trong tương lai.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Cty Thương Mại
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com