Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách xã hội quận ngô quyền, TP. Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1 Thông tin chung về PGD Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền
- Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Ngô Quyền hoạt động tại địa chỉ số: 96- Lê Lợi, Ngô Quyền, Hải Phòng.
- Được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 2014 , tiền thân tại trụ sở này là Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Hải Phòng sau tách ra thành PGD Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền.
2.1.1 Các hoạt động chính của PGD Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền.
Một là: Huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bảo gồm tiền gửi có kì hạn, không kì hạn, tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
Hai là cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Theo Quyết định của Chính Phủ, hiện nay Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện 20 chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Do đặc điểm của địa phương, hiện tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Ngô Quyền chỉ áp dụng các chương trình tín dụng sau: Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
- Chương trình cho vay hộ nghèo
- Chương trình cho vay hộ cận nghèo
- Chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo
- Chương trình cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
- Chương trình cho vay giải quyết việc làm.
- Chương trình cho vay theo QĐ 29 của TT Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dân hoàn lương.
Ba là: Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bốn là: Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn vốn của Chính phủ dành cho chương trình tín dụng xóa đói giảm nghèo và các chương trình khác
Năm là: Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các chương trình dự án.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Ngô Quyền
a) Chức năng
- PGD Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Ngô Quyền thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng
- Huy động tập trung các nguồn lực từ đố tăng quỹ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
- Khuyến khích các địa phương trích một phần ngân sách được tiết kiệm hàng năm để đầu tư góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn quận.
b) Nhiệm vụ
- Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà Nước.
- Huy động các nguồn lực tài chính để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn ưu đãi để chi phí học tập, sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cải thiện đời sống.
- Góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
2.1.3. Mô hình tổ chức, cơ cấu quản lý
Mô hình tổ chức Ngân hàng Chính sách Xã hội được quản lý theo nguyên tắc thống nhất trong toàn hệ thống, thể hiện sâu sắc chủ trương xã hội hoá, dân chủ hoá, thực hiện công khai, minh bạch kênh tín dụng chính sách của Chính phủ. Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận, thực chất là tổ chức tài chính thực hiện vai trò điều tiết nguồn lực tài chính của Nhà nước, hỗ trợ một phần vốn thông qua phương thức tín dụng cho những đối tượng, những lĩnh vực kinh tế, xã hội chưa đủ điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của cácNHTM.
Bộ máy tổ chức ngân hàng giữ một vị trí quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Về mặt cơ cấu tổ chức, PGD Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Ngô Quyền gồm có:
- Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc.
- Các tổ chuyên môn: đảm nhiệm các công việc với nhiệm vụ tùy từng tổ khác nhau.
Biểu đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy của PGD Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền
Tính đến thời điểm 31/03/2019, tổng nhân sự tại PGD là 9 cán bộ, trong đó:
- 01 Giám đốc và chỉ đạo chung.
- 01 Phó Giám đốc
- 01 Tổ kế toán- ngân quỹ ( có 03 cán bộ)
- 01 Tổ nghiệp vụ Tín dụng ( có 02 cán bộ)
- 02 Nhân viên bảo vệ.( hợp đồng)
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các nhiệm vụ quản lý.
Ban giám đốc gồm:
- Giám đốc: Bà Phạm Thu Hiền
- Phó giám đốc: Nguyễn Xuân Trường.
- Điều hành hoạt động của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội là Giám đôc, Phó Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Chính sách Xã hội cấp trên, trước pháp luật về các quyết định của mình
Tổ kế hoạch nghiệp vụ Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Tổ trưởng tổ Nghiệp vụ tín dụng: Ông Nguyễn Quang Huy
Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc, phân công đôn đốc cán bộ trong tổ, phụ trách nghiệp vụ, kế hoạch tín dụng, thực hiện báo cáo tín dụng định kỳ, đột xuất theo đúng quy định. Quản lý các chương trình tín dụng và làm báo cáo tín dụng, chịu trách nhiệm chung, trực tiếp nhận hồ sơ và cho vay các chương trình tín dụng tại 13 phường thuộc quận Ngô Quyền.
Cán bộ tín dụng: Bà Trần Thị Minh Hiền.
Theo dõi, quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội tại địa bàn phường, quản lý và tham mưu thực hiện điểm giao dịch phường. Trực tiếp nhận hồ sơ và cho vay tất cả các chương trình tín dụng ở 13 phường trong quận Ngô Quyền.
Tổ kế toán ngân quỹ.
Trưởng kế toán- ngân quỹ: Nguyễn Thị Minh
Chịu trách nhiệm chung, kiểm tra, kiểm soát,đóng, lưu trữ chứng từ; in sắp xếp sổ kế toán chi tiết, cập nhật chương trình vào máy tính trung tâm,kiểm tra khóa sổ, cập nhật cuối ngày, thuế thu nhập cá nhân, kế toán chi tiêu nội bộ và các báo cáo phát sinh.
Kế toán viên:
Thực hiện các công việc liên quan đến kế toán cho vay, thu nợ, tiền gửi tiết kiệm tất cả các chương trình ở địa phương; kế toán vật liệu; kế toán tiền lương; kế toán tài sản; kế toán tiền gửi; báo cáo tiền lương; trích phí ủy thác cho vay.
Thủ quỹ: làm nhiệm vụ kho quỹ
d. Bảo vệ: trông coi bảo vệ, trực tại trụ sở làm việc.
2.2 Thực trạng hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội ngô quyền, TP. Hải Phòng Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ quy định về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, PGD NHSXH quận Ngô Quyền đã tổ chức nhận bàn giao các chương trình cho vay từ NHNN&PTNT, từ Kho bạc Nhà nước, ký kết hợp đồng ủy thác với 3 tổ chức chính trị xã hội là:Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến Binh và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, triển khai các chương trình cho vay đến nay là 6 chương trình.
2.2.1 Kết quả hoạt động tín dụng
2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng
Hàng năm Ngân hàng Chính sách Xã hội Ngô Quyền căn cứ kế hoạch tín dụng để kế hoạch hóa các nguồn vốn trình Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam trên cơ sở tỷ lệ hộ nghèo và các đối tượng chính sách trong địa bàn quận. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2019 đạt 103.522 triệu đồng tăng 16.370 triệu đồng so với năm 2018
- Nguồn vốn Trung ương: 90.064 triệu đồng chiếm 87% trên tổng nguồn vốn, tăng 12499 triệu đồng so với 2018.
- Nguốn vốn Địa Phương: 13437 triệu đồng chiếm 13% trên tổng nguồn vốn, tăng 3850 triệu đồng so với năm 2018.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn năm 2017-2019
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn từ năm 2017-2019 ta nhận thấy rằng nguồn vốn từ Trung Ương luôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng Nguồn vốn,năm 2017 nguồn vốn từ trung ương là 72145 triệu đồng chiếm 91% trên tổng nguồn vốn, còn nguồn vốn địa phương chỉ có 7102 triệu đồng, chiếm 9% tổng nguồn vốn. Năm 2018 tổng nguồn vốn tăng, nguồn vốn từ trung ương tăng 5420 triệu đồng, tỷ lệ tang 7.51%, nguồn vốn từ địa phương tang đáng kể 2485 triệu đồng với tỷ lệ 34.99%. Năm 2019, nguồn vốn từ địa phương tăng mạnh, chiếm 13% tổng nguồn vốn, tăng 3870 triệu đồng tỷ lệ tăng 40.37% so với năm 2018.
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm( 2017-2019) Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Trong 3 năm gần đây, tổng nguồn vốn ngân hàng huy động tại địa phương được là 30146 triệu đồng tốc độ tăng trưởng tăng đều theo các năm (2017-2019).Năm 2018 huy động được 9587 triệu đồng tăng 2485 triệu đồng so với năm 2017.Năm 2019 huy động được 13457 triệu đồng tăng 3870 triệu đồng so với năm 2018 và tăng 6355 triệu đồng so với năm 2017
Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng nguồn vốn (2017-2019)
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy cơ cấu sử nguồn vốn của PGD Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Ngô Quyền đã có những bước tăng trưởng trong giai đoạn vừa qua, nguồn vốn được sử dụng cho vay đúng mục đích. Năm 2017, nguồn vốn cho vay hộ nghèo là 8.377 triệu đồng, chiếm 10,57% tổng nguồn vốn; hộ cận nghèo là 5.456 triệu đồng, chiếm 6,88% tổng nguồn vốn;hộ thoát nghèo được sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước đã nâng cao nguồn vốn cho vay với 45.277 triệu đồng; học sinh sinh viên đạt 4.794 triệu đồng, chiếm 6,05% tổng nguồn vốn; giải quyết việc làm đạt 15.053 triệu đồng, chiếm 19% tổng nguồn vốn. Bước sang 2018, nguồn vốn dành cho hộ nghèo tăng 883 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9,94% tỷ trọng được giữ nguyên so với năm 2017; hộ cận nghèo tăng 4.080 triệu đồng, tỷ lệ tăng 74%, tỷ trọng tăng 4,06% so với cùng kì năm 2017; trong năm 2018 hộ thoát nghèo có mức tăng trưởng về việc sử dụng nguồn vốn là lớn nhất, đạt mức tăng trưởng 1.028 triệu đồng so với năm 2017 tỷ lệ tăng 2,27% so với năm 2017; học sinh viên cũng tăng so với năm 2017; giải quyết việc làm tăng 304 triệu đồng chiếm tỷ lệ tăng 6,34% so với năm 2017. Năm 2019,tổng nguồn vốn tăng 16.370 triệu đồng , tỷ lệ tăng 19% so với 2018, nguồn vốn dành cho hộ thoát nghèo chiếm tỉ trọng cao trên tổng nguồn vốn. Nhận thấy rằng, các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo đạt kết quả cao.
Kết qủa thực hiện một số chỉ tiêu tín dụng
Hiện nay, PGD Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền đang chủ yếu triển khai cho vay 06 chương trình tín dụng ưu đãi đó là: Cho vay hộ nghèo, cho vay hộ cận, giải nghèo, cho vay hộ thoát nghèo, học sinh sinh viên và giải quyết viêc làm, cho vay theo QĐ 29 .Đến 31/12/2019 Tổng dư nợ đạt 103.522 triệu đồng, tăng 16.370 triệu đồng đồng so với năm 2018.
2.2.1.2 Cơ cấu dư nợ và tốc độ tăng trưởng Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Bảng 2.3: Dư nợ qua các năm (2017-2019)
Theo như bảng số liệu ta thấy:
Dư nợ cho vay hộ nghèo so với tổng dư nợ cho vay các chương trình qua các năm lần lượt là 11%, 11.21%, 11%. Năm 2017 dư nợ họ nghèo là 8377 triệu đồng, sang 2018 là 9385 triệu đồng tăng 1008 triệu đông tương đương tăng 12% chiếm tỷ trọng tăng 0.21% so với 2017. Năm 2019 dư nợ hộ nghèo là 11251 tăng 1866 so với năm 2018 tương đương tăng 20% chiếm tỷ trọng giảm 0,22% so với năm 2018
Dư nợ cho vay hộ cận nghèo năm 2018 là 6509 triệu đồng tăng 1053 triệu đồng tương đương 19,3%, tỷ trọng tăng 0,77% so với năm 2017; năm 2019 dư nợ hộ cận nghèo tăng 2123 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng 33%,tỷ trọng tăng 1,77% so với năm 2018
Dư nợ cho vay hộ thoát nghèo so với tổng dư nợ cho vay các chương trình chiếm tỷ trọng lớn trong 2 năm 2018, 2019. Năm 2018 là 45113 triệu đồng giảm 164 triệu đông so với năm 2017, tỷ lệ giảm 0,36% và tỷ trọng 4,14% so với 2017, năm 2019 dư nợ cho vay hộ thoát nghèo là 49480 triệu đồng tăng 4367 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng 10% so với năm 2018.
Dư nợ cho vay HSSV tăng tỷ lệ lần lượt qua các năm 6%, 7,01%, 10%, tỷ trọng tăng 1,01% và 3,67% từ năm 2017 đến 2019
Như vậy ta thấy tỷ lệ dư nợ đang tăng qua các năm 2018/2017 tăng 5014 triệu đồng và đến năm 2019 tăng 14747 triệu đồng.
Nhìn vào bảng báo cáo tổng kết dư nợ qua các năm( 2017-2019) ta có thể thấy rằng tỷ trọng tăng dần qua các năm, năm 2018 tỷ tệ tăng 6,37% so với 2017 và tăng 18% từ 2018 đến 2019 đưa dư nợ từ 83756 triệu đồng năm 2017 lên 98473 triệu đồng năm 2019.
Tỷ trọng và dư nợ ngày càng tăng chứng tỏ PGD Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Ngô Quyền đã và đang thực hiện được đúng mục tiêu đề ra của mình. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
2.2.1.3 Kết quả hoạt động tín dụng chính sách ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội
Về mặt kinh tế: Nguồn vốn tín dụng chính sách đã đi vào cuộc sống của người dân, đã giúp cho hàng ngàn lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình, không những thế còn phát triển tạo việc làm cho các đối tượng khác tại địa phương
Về mặt xã hội: Chính sách tín dụng ưu đãi là giải pháp quan trọng trong quá trình thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, tạo thêm việc làm của địa phương, khắc phục tình trạng thiếu vốn, thiếu việc làm, ngăn chặn tệ cho vay nặng lãi, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, cải thiện điều kiện ăn ở, đi lại học hành của các tầng lớp nhân dân.
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội cùng với các tổ chức Hội nhận ủy thác vẫn duy trì và thực hiện tốt nội dung ủy thác.
Dư nợ ủy thác qua các tổ chức Hội đoàn thể đến 31/12/2017 đạt: 77.625,3 triệu đồng, chiếm 98,58% tổng dư nợ cho vay của Phòng giao dịch giao dịch, với 2757 hộ dư nợ thông qua 100 tổ TK&VV tại 13 điểm giao dịch phường.
Bảng 2.4: Chất lượng hoạt động tổ TK& VV năm 2019
Nhìn vào bảng chất lượng hoạt động tổ TK& VV năm 2019 ta thấy được hiệu quả hoạt động từ đơn vị ủy thác Hội liên hiệp Phụ nữ và Hội cựu chiến binh hoạt động hiểu quả , chiếm tỷ trọng cao.
Đơn vị ủy thác Hội liên hiệp phụ nữ năm 2019, số hộ còn dư nợ là 1587 hộ, tổng dư nợ là 42460.7 triệu đồng, nợ quá hạn là 193.7 tương đương chiếm 0.456% trên tổng dư nợ của đơn vị. Số dư tiền gửi tiết kiệm là 3974.7 triệu đồng, số hộ gửi tiết kiệm là 1611 hộ Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Đơn vị ủy thác Hôi CCB năm 2019, số hộ còn dư nợ là 1061 hộ tương đồng với dư nợ là 32293.3 triệu đồng, nợ quá hạn của hội là 184.2 triệu đồng tương đương với 0.57% trên tổng dư nợ của hôi. Số dư tiền gửi tiết kiệm của hội là 2802.1 triệu đồng với 1051 hộ gửi tiết kiệm
Đơn vị ủy thác Đoàn thanh niên năm 2019 chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động tín dụng thông qua ủy thác. Số hộ còn dư nợ trong đơn vị là 109 triệu đồng tương đương với dư nợ là 2871.3 triệu đồng, không có nợ quá hạn, số dư tiền gửi tiết kiệm là 275.2 triệu đồng với 115 hộ gửi tiết kiệm.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tiền tiết kiệm qua tổ của các tổ chức hội.
Thực hiện giao ban hàng tháng với Ngân hàng Chính sách Xã hội cùng cấp để đánh giá kết quả thực hiện 2 tháng/1 lần, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc có biện pháp khắc phục và xây dựng phương hướng nhiệm vụ cho kỳ họp giao ban sau. Thực hiện kiểm tra giám sát các hoạt động ủy thác cấp dưới, các tổ TK&VV và hộ vay.
Bảng 2.7: Dư nợ ủy thác qua các năm Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay ủy thác tăng đều theo các năm, tỷ lệ dư nợ ủy thác luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ các năm. Năm 2019, dư nợ ủy thác chiếm 97% tăng so với năm 2017 (96%) .Điều đó càng chứng minh việc cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị là đúng đắn; một số chương trình trước đây được Ngân hàng Chính sách Xã hội cho vay trực tiếp thì nay cũng chuyển qua cho vay ủy thác như chương trình cho vay giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động.
Tổ TK&VV Hội CCB đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác bằng nhiều hình thức đa dạng phong phú như: họp chi hội, phổ biến trên hệ thống Đài truyền thanh phường, tuyên truyền trong Nhân dân,…. Tổ TK&VV hoạt động theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV, tham dự đầy đủ các buổi tập huấn nghiệp vụ, các phiên giao dịch của Ngân hàng Chính sách Xã hội, vận động các thành viên thực hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống và trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn. Bên cạnh đó, việc bình xét vay vốn đều đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng quy trình, công khai, dân chủ. Tổ TK&VV Hội CCB tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về tín dụng ưu đãi đến các đối tượng vay vốn. Đồng thời, trực tiếp thu lãi hàng tháng, đôn đốc hội viên trả vốn khi đến hạn. Ngoài ra, 100% thành viên tổ TK&VV đều tham gia gửi tiết kiệm, hộ cao nhất là 1 triệu đồng/tháng, hộ ít hất là 50.000đ/tháng. Nhờ nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền mà đời sống của Nhân dân nói chung và hội viên CCB nói riêng ngày càng được nâng lên rõ rệt; trong thời gian đến Tổ TK&VV Hội CCB tiếp tục nghiên cứu phát triển thêm thành viên trong tổ và đưa hoạt động của Tổ đi vào chiều sâu.
Tổ TK&VV Hội Phụ nữ đã phát huy vai trò trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ cho phụ nữ, nhất là hộ gia đình phụ nữ nghèo, cận nghèo, hộ thoát nghèo có cơ hội tiếp cận trực tiếp với nguồn vốn vay thuận lợi, giúp chị em phát huy được tính tự chủ trong việc phát triển kinh tế, góp phần phát triển phong trào của Hội, gắn hội viên với Hội, với chính quyền địa phương.
Nhằm có cơ sở pháp lý thực hiện hoạt động cho vay một cách thống nhất, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của 2 bên, Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền và Hội Liên hiệp Phụ nữ đã ký kết Hợp đồng uỷ thác về việc uỷ thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Việc uỷ thác cho vay thông qua tổ chức Hội đã phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị – xã hội, tạo nên một kênh dẫn vốn, quản lý vốn tín dụng chính sách an toàn, hữu hiệu, tin cậy đối với nhân dân và cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương. Thông qua hoạt động uỷ thác của Ngân hàng Chính sách Xã hội, Tổ TK&VV Hội LHPN có điều kiện quan tâm hơn đến hội viên, làm cho sinh hoạt Hội có nội dung phong phú hơn. Và quan trọng nhất, hoạt động uỷ thác đã giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận với các hoạt động vay vốn, gửi tiền tiết kiệm của thành viên. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Xác định công tác vay vốn là yếu tố quan trọng để tạo điều kiện cho hội viên phát triển kinh tế gia đình, là nền tảng để hoàn thành các chương trình mục tiêu công tác hội góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn. Hàng năm,Tổ TK&VV Hội Phụ nữ đã chủ động, tập trung triển khai việc khảo sát, nắm bắt nhu cầu vay vốn, quán triệt hội viên thực hiện trách nhiệm vay trả theo quy định. Duy trì sinh hoạt tổ vay vốn hàng tháng tại nhà văn hóa, đôn đốc thu lãi thu gốc vốn vay, kiểm tra sử dụng vốn vay đúng mục đích đạt hiệu quả. Định kỳ 6 tháng kiểm tra 100% hộ vay vốn. Bên cạnh đó, Hội đã chủ động phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội tập huấn cho đội ngũ cán bộ Hội phụ trách hoạt động uỷ thác và tổ trưởng các Tổ TK&VV về kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát, hướng dẫn các đối tượng chính sách sử dụng vốn vay đúng mục đích, áp dụng kiến thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất để đạt hiệu quả đồng vốn, bảo toàn nguồn vốn. Chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV, không để xảy ra hiện tượng lợi dụng vốn tín dụng chính sách trong quá trình thực hiện.
Tổ TK&VV Đoàn Thanh niên đã xây dựng chương trình công tác, kế hoạch kiểm tra giám sát, phân công cán bộ trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động của các tổ, chỉ đạo đôn đốc hộ vay trả nợ và trả lãi theo định kỳ hàng tháng. Chỉ đạo các Tổ TK&VV bình xét công khai, dân chủ, đúng đối tượng, hướng dẫn người vay lập hồ sơ, tiến hành phê duyệt, giải ngân kịp thời. Bên cạnh đó, Đoàn Thanh niên đã bám sát kế hoạch kiểm tra, đối chiếu, thực hiện đạt chỉ tiêu và thời gian quy định. Trong quá trình kiểm tra đối chiếu đã phát hiện sai sót kịp thời kiến nghị chấn chỉnh, đi sâu kiểm tra đối tượng cho vay, mục đích sử dụng vốn, góp phần tích cực làm lành mạnh hóa chất lượng tín dụng.Từ nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, giúp cho nhiều hộ vươn lên thoát nghèo bền vững, có những hộ đến nay đã trở thành hộ sản xuất kinh doanh giỏi cấp quận. Qua đó, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế trên địa bàn quận.Đoàn Thanh niên luôn xác định là vai trò xung kích trong việc phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền trong việc tạo lập nguồn vốn cho đoàn viên thanh niên để phát triển kinh tế, từng bước tạo việc làm, phát triển các mô hình và nhân rộng các mô hình làm ăn hiệu quả. Góp phần trong mục tiêu chung xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lực lượng đoàn viên, mà trong đó, đẩy mạnh công tác ủy thác và quản lý tốt vốn vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận một cách hiệu quả nhất.
2.2.1.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu nợ quá hạn theo các năm (2017-2019)
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn
Nhìn vào bảng 2.8, ta thấy nợ quá hạn của hộ nghèo, học sinh viên không đều qua các năm trên tổng nợ quá hạn của PGD dao động không đều qua các năm.
Năm 2017, nợ quá hạn HN chiếm tỷ trọng 33% tăng lên 35% vào năm 2018 và năm 2019 chứng tỏ chi nhánh còn yếu kém trong quản lý rủi ro, thực hiện các biện pháp nhằm thu hồi nợ quá hạn.
Bên cạnh sự gia tăng về nợ quá hạn HN, nợ QH trong cho HSSV của chi nhánh đang cho thấy tăng lên mặc dù năm 2018 đã giảm từ 52% xuống 50% nhưng lại tăng vọt lên 57% vào năm 2019.
Đặc biệt đã có sự quản lý chặt chẽ và chính sách đúng đắn của bộ máy cơ quan cho thấy hiệu quả rõ rệt, nợ quá hạn HCN giảm từ 25 triệu đồng năm 2017 xuống 17 triệu đồng năm 2018 và 0 đồng năm 2019.
Nhìn vào bảng 2.9, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn đã có xu hướng giảm 0,41% đối với 2018/2017 và tiếp tục giảm 0,62% vào năm 2019. Đây là dấu hiệu cho thấy công tác thu nợ đến hạn của cán bộ tín dụng có hiệu quả. Điều này chứng tỏ sự chặt chẽ trong công tác thẩm định bên phía ngân hàng để xác định thực chất chương trình vay vốn của hộ nghèo có đúng mục đích như trong đơn đề nghị vay vốn của họ. Tỷ lệ nợ quá hạn hộ nghèo năm 2017 chiếm 1,64% trên dư nợ hộ nghèo, năm 2018 giảm 0,41%. Đối với nợ QH HCN đã giảm 0,2% từ năm 2017 đến 2018 và trong năm 2019 đã đạt chỉ tiêu với 0% nợ quá hạn. Cho thấy được sự chỉ đạo và quản lý của các cán bộ ban ngành là hoàn toàn chính xác và hiệu quả. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Nợ QH HSSV có xu hướng tăng, cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn năm 2017 là 0,52% và tăng vọt lên 2,81% mặc dù năm 2019 có chiều hướng giảm (1,19%) cho thấy có sự chênh lệch nhất định đối với công tác thu nợ đối tượng HSSV năm 2018. Điều này cho thấy rằng khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay còn nhiều yếu kém. Ngân hàng cần thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng và kiểm tra sau cho vay, để hạn chế tỷ lệ này một cách tốt nhất. Công tác thu nợ đối với đối tượng HSSV đã khiến cho tổng tỷ lệ thu nợ quá hạn năm 2018 vượt ngưỡng 4,49%, tỷ lệ cao nhất trong 5 năm gần đây. Đến năm 2019, đã có sự thay đổi khá tốt về mặt quản lý công tác thu nợ làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 1,89%.
2.2.1.5. Chỉ tiêu Cấp bù lãi suất
Bảng 2.10: Chỉ tiêu Cấp bù lãi suất (Huy động tiết kiệm 31/12/2019)
Trong điều kiện Ngân hàng Chính sách Xã hội vẫn đảm bảo được nguồn vốn để thực hiện các chương trình cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ mà tỷ lệ cấp bù lãi suất trong năm 2017 cao vượt so với kế hoạch thành phố giao, như vậy có nghĩa là PGD Ngân hàng Chính sách Xã hội đã tìm kiếm được những nguồn vốn khác như vốn tài trợ, vốn ủy thác, v.v… với lãi suất thấp để cho vay mà không cần phải huy đông vốn trên thị trường với lãi suất cao, điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho NH. Vì trên thực tế lãi suất cho vay của NHSXH thấp hơn lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
2.2.1.6.Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.11: Vòng quay vốn tín dụng năm 2019
Quyền) Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của PGD Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Ngô Quyền, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
2.3.Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền thông qua các chương trình chính sách
2.3.1. Hiệu quả cho vay hộ nghèo
Quy mô tăng trưởng dư nợ tăng mạnh qua các năm:
- Một là: Đã tiếp nhận nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Trung ương, đồng thời thực hiện các chương trình một cách liên tục.
- Hai là: Về chính sách đầu tư cho vay, PGD triển khai chương trình, các chương trình tín dụng được tổ chức thực hiện kịp thời và đúng chính sách, chế độ; tiền vốn được giao trực tiếp cho người thụ hưởng không qua cầu nối trung gian.
Số lượng tổ TK&VV cũng được củng cố và tăng đều, ổn định qua các năm, chất lượng hoạt động ngày càng được nâng cao.
Mức vay bình quân được nâng lên Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Nhiều hộ vay vốn thoát nghèo, tạo ra việc làm mới, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn không phải bỏ học giữa chừng vì không có tiền đúng học phí …
Chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn.
Bảng 2.12: Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn năm 2019
Qua bảng 2.12 ta thấy tỉ lệ hộ nghèo được vay vốn của quận Ngô Quyền chiếm 8.26% trên tổng hộ nghèo, tỉ lệ hộ cận nghèo được vay vốn trên tổng hộ cận nghèo của thành phố chiếm 10,33%, điều này cho thấy tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn chiếm tỷ trọng khá khiếm tốn. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế giải ngân còn khá phức tạp, các hộ nghèo chưa nhận thức rõ được lợi ích của việc vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất. Trong thời gian tới, PGD nên đa dạng hóa các chương trình cho vay để tăng tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn.
- Chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo
Bảng 2.13: Tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo do được vay vốn theo các năm (2017-2019)
Bảng 2.13 phản ánh được rằng, tỷ lệ hộ thoát nghèo nhờ vay vốn của PGD có xu hương ngày càng tăng cụ thể: trong năm 2017, trong số 225 hộ nghèo được vay vốn thì 95 hộ thoát nghèo chiếm 42,22%. Năm 2018 có 213 hộ nghèo vay vốn thì hộ thoát nghèo nâng tỷ lệ hộ thoát nghèo được vay vốn lên 48,36%. Năm 2019, Tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo do được vay vốn tăng lên vượt ngưỡng 55,61% so với cùng kì năm 2018 với 109 hộ nghèo thoát nghèo trên tổng 196 hộ nghèo được vay vốn.
Đây là một kết quả đáng khích lệ của chi nhánh thể hiện hiệu quả về mặt kinh tế, tài chính, xã hội, có được kết quả này là do PGD đã xây dựng mô hình hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, so với kế hoạch đề ra thì chỉ tiêu này còn khá khiêm tốn vì vậy trong giai đoạn tới PGD cần hoàn thiện hơn nữa mô hình phòng giao dịch để góp phần tăng tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo.
2.3.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với HSSV Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Với mục tiêu không để một HSSV nào đã trúng tuyển đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề phải bỏ học vì không có tiền đóng học phí, chính sách tín dụng HSSV của Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền đã chuyển tải vốn vay đến đúng đối tượng hưởng lợi và được sử dụng có hiệu quả.
Gia đình chú Nguyễn Văn Huân ở địa chỉ 39/52 Đường Lê Lai, Phường Lạc Viên, Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng, thuộc diện hộ cận nghèo, chú làm bảo vệ tại Tòa nhà cho thuê văn phòng Thành Đạt, còn vợ chú bán hàng rau ở chợ Lạc Viên. Dù cuộc sống khó khăn nhưng vợ chồng chú quyết tâm nuôi con ăn học đến nơi đến chốn. Khi nghe tin con báo trúng tuyển Bách Khoa, vợ chồng chú vừa mừng vừa lo vì không biết lấy đâu ra tiền đóng học phí cho con. Song, nỗi lo lập tức tan biến khi vợ chồng chú được cán bộ tín dụng Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền hướng dẫn làm thủ tục vay vốn chương trình cho vay HSSV. Từ mức vay ban đầu là 20 triệu đồng/năm đã giúp con chú vững vàng trên ghế giảng đường đại học trong 4 năm qua. Đến bây giờ khi con chú ra trường và có việc làm ổn định và sắp tới đứa con út của chú cũng thực hiện ước mơ học đại học thì gia đình chú nhận được mức vay tăng lên 30 triệu đồng/năm. Chú chia sẻ: “Nhờ có sự giúp đỡ của các cấp chính quyền, Ngân hàng Chính sách Xã hội và đặc biệt là cán bộ tín dụng Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền mà gia đình chú đã vượt qua được khó khăn trong cuộc sống, các con chú được học đại học và có tương lai tốt đẹp hơn. Vợ chồng chú luôn biết ơn và cố gắng làm việc, luôn nhắn nhủ với các con rằng phải ghi nhớ ân tình này, sau này còn cống hiến cho xã hội.”
Việc cho vay theo chính sách tín dụng HSSV diễn ra trong một quá trình dài, tuy nhiên, chi phí vận hành của chính sách tín dụng này được tiết giảm tối đa. Điều đó là nhờ việc trực tiếp cho vay hộ gia đình HSSV thông qua ủy thác một số nhiệm vụ đối với tổ chức chính trị – xã hội đã chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả người vay và ngân hàng. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Bên cạnh đó, chính sách tín dụng đối với HSSV được vận hành bởi bộ máy gọn nhẹ và có thể cho vay được nhiều đối tượng: HSSV mồ côi, HSSV thuộc hộ gia đình nghèo, HSSV thuộc hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn đột xuất, hộ vay vốn bộ đội xuất ngũ học nghề với dư nợ tập trung chủ yếu ở đối tượng hộ cận nghèo, hộ có khó khăn đột xuất, hộ nghèo.
Nguồn vốn vay ưu đãi đối với HSSC luôn được đảm bảo, đáp ứng đủ nhu cầu của người vay. Từ nguồn vốn này, nhiều hộ gia đình nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn giảm bớt gánh nặng chi phí vào đầu năm học mới, tránh vay tín dụng đen.Thông qua đó còn khuyến khích phong trào hiếu học, lập nghiệp cho giới trẻ, giúp họ có việc làm ổn định trong tương lai.
Một điều đáng mừng là qua theo dõi, rà soát, hầu hết các hộ vay đều sử dụng vốn đúng mục đích. Việc trả lãi và hoàn vốn được nhiều gia đình thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
Thời gian tới, Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền tiếp tục phối hợp với các địa phương, các Tổ TK&VV, tạo điều kiện tốt nhất để các đối tượng có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn được tiếp cận nguồn vốn kịp thời; góp phần tăng nguồn vốn cho vay HSSV và đảm bảo ổn định, bền vững, cùng một đồng vốn nhưng có thể giải quyết cho nhiều thế hệ HSSV.
2.3.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với GQVL Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Kế thừa và phát huy kinh nghiệm trong việc quản lý tín dụng ưu đãi, hoạt động cho vay GQVL luôn được duy trì thường xuyên, chất lượng; đảm bảo mục tiêu giải ngân đúng theo kế hoạch, đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của người lao động. Trên cơ sở bám sát các định hướng, chủ trương phát triển kinh tế ở từng địa bàn phường, nhiều lao động sau khi được vay vốn đã tập trung có trọng tâm, trọng điểm, xây dựng các mô hình kinh tế kinh doanh, phát triển đa ngành nghề, mở ra hướng đi mới cho việc nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống gia đình. Đây cũng là tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương, góp phần nhân rộng các mô hình kinh doanh đạt hiệu quả cao, tạo việc làm ổn định cho người lao động, cùng với chính quyền địa phương xây dựng đô thị ngày càng văn minh giàu đẹp.
Để đạt được kết quả đó, Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận Ngô Quyền đã tích cực tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách cho vay GQVL, tổ chức tốt việc thu hồi nợ, thu lãi tại PGD và các Điểm giao dịch địa bàn phường theo định kỳ hàng tháng, nhờ đó nguồn vốn được thu hồi để cho các đối tượng vay vốn tiếp theo không ngừng giảm.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn, rào cản. Đối tượng vay vốn từ Quỹ không phải là đối tượng quá khó khăn so với hộ nghèo nên việc ưu tiên cho đối tượng này được vay với lãi suất bằng lãi suất đối với hộ nghèo là chưa hợp lý, dẫn tới vài cá nhân cá biệt tâm lý ỷ lại không muốn trả nợ đúng hạn của các đối tượng vay vốn và tạo sự không công bằng giữa các đối tượng thụ hưởng tín dụng, chính sách ưu đãi của Chính phủ
2.4. Một số tồn tại và nguyên nhân. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Bên cạnh kết quả đã đạt được, hoạt động tín dụng chính sách xã hội vẫn còn một số hạn chế sau:
- Nguồn lực để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách còn hạn chế so với nhu cầu thực tế của người nghèo và các đối tượng chính sách; NSNN cấp bổ sung vốn điều lệ, vốn các chương trình tín dụng chính sách chưa kịp thời.
- Một số chương trình tín dụng chính sách tuy có thời hạn cho vay dài nhưng chưa cân đối được nguồn lực tương ứng.
- Chất lượng tín dụng chính sách chưa đồng đều tại một số vùng. Một số địa phương tỷ lệ nợ quá hạn còn cao; Một số chương trình tín dụng tiềm ẩn rủi ro dẫn đến làm gia tăng nợ quá hạn.
Tại một số nơi, công tác phối hợp giữa các hoạt động của Tổ TK&VV, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm với hoạt động tín dụng chính sách chưa được gắn kết, dẫn đến một bộ phận người nghèo sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, chưa thoát nghèo bền vững.
2.4.1. Về nguồn vốn cho vay hộ nghèo:
Đây là kênh tín dụng bao cấp mà nguồn vốn phụ thuộc quá lớn vào nguồn Trung Ương chuyển về, còn nguồn vốn huy động tại địa phương lại tập trung chủ yếu vào nguồn ngân sách thành phố và 1 số ít vốn khác.
Do hiện nay, Ngân hàng thương mại huy động vốn với mức lãi suất cao do vậy ảnh hưởng không nhỏ tới việc huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.4.2. Công tác cho vay và thu nợ: Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
- Xét duyệt hộ vay vốn một số địa phương xã điều tra, phân loại hộ nghèo chưa chính xác, việc xét duyệt còn căn cứ vào tỷ lệ bình quân, chưa phù hợp với thực tế. Việc xây dựng đề án xoá đói giảm nghèo tuy đã làm nhưng chưa cụ thể, chưa quan tâm giúp đỡ hộ làm ăn có hiệu quả. Một số tổ nhóm chưa nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình nên việc bình xét cho vay chưa thật dân chủ công khai, có nơi còn lập danh sách đề nghị vay vốn hộ quá tuổi lao động…
- Mức cho vay xác định đôi khi chưa phù hợp: Việc cho vay đôi khi chưa căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn tín dụng vì vậy mức cho vay chưa phù hợp với đối tượng đầu tư, do đó người nghèo sử dụng vốn vay hiệu quả thấp.
- Đội ngũ cán bộ: Do đặc thù hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội là cho vay, thu nợ trực tiếp đến từng hộ tại trụ sở giao dịch với lượng khách hàng lớn, món vay nhỏ nên công tác kiểm tra bị hạn chế.
- Cấp tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các hoạt động hỗ trợ khác
Về cho vay ủy thác qua các tổ chức hội.
Thứ nhất: Tồn tại lớn nhất hiện nay là các tổ chức chính trị xã hội chưa bao quát toàn diện cả 6 nội dung công việc được ủy thác, mới chủ yếu quan tâm đến việc giải ngân cho vay mà thiếu quan tâm đến những nội dung công việc khác
Thứ hai: Phí dịch vụ ủy thác có thay đổi nhưng chưa phù hợp do dư nợ có tăng nhưng tỷ lệ chung bị cắt giảm nên mức phí được thụ hưởng của hội cấp xã còn nhỏ. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Thứ ba: Sự phối hợp giữa Ngân hàng Chính sách Xã hội với các tổ chức chính trị xã hội có nơi, có lúc chưa được tốt. Chưa thực hiện tốt chế độ giao ban giữa Ngân hàng Chính sách Xã hội với các tổ chức chính trị xã hội cùng cấp để giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong quá trình triển khai.
- Về Tổ Tiết kiệm và vay vốn.
Thứ nhất: Hiện nay việc củng cố, sắp xếp lại tổ TK&VV được xem là công việc quan trọng và là việc làm thường xuyên, nên việc củng cố sắp xếp lại và chuyển đổi hoạt động của tổ theo phương thức mới là việc làm không dễ, phải làm lâu dài, từng bước hoàn thiện bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp.
Thứ hai: Việc xác định vị trí, chức năng, địa vị pháp lý của tổ TK&VV chưa đủ rõ. Để hoàn thiện mô hình của Ngân hàng Chính sách Xã hội, cần có những nghiên cứu sâu hơn về tổ TK&VV vì đây là khâu qua trọng nhất nhưng cũng là khâu còn yếu nhất trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở cấp cơ sở.
Thứ ba: Trên cơ sở tách bạch chức năng quản lý của các hội với tư cách là người nhận ủy thác, chức năng trực tiếp điều hành hoạt động của tổ TK&VV, các cán bộ lãnh đạo hội không nên kiêm nhiệm làm tổ trưởng, ban quản lý tổ TK&VV; đồng thời tổ chức hội cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tất cả các công việc của tổ (đây là khâu yếu nhất).
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại nêu trên của chi nhánh, nhưng theo tôi những tồn tại trên là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Do hoạt động của chi nhánh còn mang tính phụ thuộc cao, nguồn vốn phụ thuộc vào kế hoạch điều chỉnh của Trung ương, đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc cho vay đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
Thứ hai: Do cơ chế cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách hiện nay còn nhiều bất cập, thông qua nhiều cấp, chưa có sự ràng buộc trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức. Cách thức giải ngân hiện nay chưa thực sự chú ý đến hiệu quả, chỉ cần hộ nghèo trả xong món nợ cũ, có nhu cầu là được vay lại món mới ngay, điều này làm cho tín dụng chính sách chứa đựng rủi ro cao và khó nhận biết, mức cho vay một số chương trình nay không còn phù hợp.
Thứ ba: Do đối tượng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác rất lớn, lại nằm rải rác, hơn nữa cán bộ lại ít dẫn đến việc kiểm tra, giám sát vốn vay không thường xuyên là đương nhiên. Sự phối kết hợp giữa Ngân hàng Chính sách Xã hội với tổ chức hội làm ủy thác dễ xảy ra tình trạng khoán trắng, từ đó sẽ tạo ra kẽ hở để các tiêu cực phát sinh và tạo ra khoảng cách giữa Ngân hàng và khách hàng. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Thứ tư: Sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương ở một số nơi còn yếu, gây khó khăn cho hoạt động vay vốn ưu đãi.
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Ngoài những nguyên nhân khách quan nêu trên thì còn có một số nguyên nhân chủ quan dẫn đến sự tồn tại, hạn chế trong hoạt động cho vay ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Thứ nhất: Một số cán bộ công nhân viên trong chi nhánh chưa ý thức đầy đủ ý nghĩa của chính sách tín dụng ưu đãi, chưa thấy rõ vị trí, vai trò của Ngân hàng Chính sách Xã hội trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, do đó chưa làm hết trách nhiệm của mình, chưa tâm huyết với nghề nghiệp. Mặt khác, do đa số cán bộ của chi nhánh mới được tuyển dụng đều là cán bộ trẻ được học hành cơ bản, có sức khỏe song lại thiếu kinh nghiệm thực tiễn, kinh nghiệm quản lý, nên dẫn đến hiệu quả trong công việc không cao.
Thứ hai: Một số tổ chức hội đoàn thể chưa nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc ủy thác, một số cán bộ hội năng lực yếu, chưa làm hết trách nhiệm của mình, vì vậy sự phối kết hợp giữa Ngân hàng Chính sách Xã hội và tổ chức hội chưa cao. Cá biệt còn có một số cán bộ hội, Ban quản lý tổ TK&VV xâm tiêu vốn ưu đãi.
Thứ ba: Công tác thông tin tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác còn hạn chế, vì vậy còn có một số bộ phận cán bộ và nhân dân chưa hiểu rõ, chưa tham gia, công tác xã hội hóa hoạt động Ngân hàng Chính sách Xã hội chưa cao. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
2.5. Cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại
Thứ nhất, tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đội ngũ cán bộ tín dụng, coi đây là nhân tố quyết định đến chất lượng tín dụng. Công tác đào tạo chú trọng từ khâu tìm hiểu thông tin khách hàng, thẩm định phương án, dự án, quyết định cho vay, quản lý vốn, thu nợ kịp thời, đến việc tư vấn giúp đỡ khách hàng tìm thị trường và nguồn tiêu thụ để giảm thiểu rủi ro trong công tác cho vay.
Thứ hai, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV. Hoạt động của Tổ TK&VV đóng vai trò quan trọng trong gần như mọi khâu của quá trình cấp tín dụng, và rộng hơn là quản lý tín dụng. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt việc bình xét cho vay và đôn đốc, giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi theo đúng quy định.
Thứ ba, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trước khi cho vay. Thẩm định khách hàng vay vốn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, là một công việc đòi hỏi sự cẩn thận, sáng suốt của người thẩm định, thẩm định giúp đánh giá mức độ tin cậy của chương trình, đánh giá mức độ rủi ro của phương án để từ đó có quyết định cho vay.
Thứ tư, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay. Trong cho vay hộ nghèo, bản thân người vay không phải thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay, không có gì ràng buộc về mặt trách nhiệm pháp lý. Hơn nữa, tín dụng cho vay hộ nghèo dễ bị lạm dụng vào mục đích chi tiêu, giải quyết khó khăn đột xuất… Bên cạnh đó, hộ nghèo thường thiếu kiến thức về sản xuất kinh doanh, làm ăn hay bị thua lỗ nên rất khó quản lý, kiểm soát, cho nên tín dụng cho vay hộ nghèo thường rủi ro cao hơn các chương trình tín dụng khác. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
Thứ năm, tăng cường quản lý nợ, hạn chế các khoản nợ quá hạn, nợ xấu. Để hạn chế nợ quá hạn, cần tăng cường quản lý nợ và có những biện pháp xử lý đối với các khoản nợ quá hạn phát sinh. Khi có nợ quá hạn phát sinh thì phải thực hiện phân loại nợ quá hạn, khả năng thu hồi, phân tích nguyên nhân và tìm mọi biện pháp thu hồi nợ quá hạn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Chương II khóa luận nghiên cứu, đánh giá thực trạng hiệu qủa tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách của chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Ngô Quyền giai đoạn 2017 – 2019. Qua nghiên cứu rút ra một số nhận xét sau:
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác là một yêu cầu cấp thiết của chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Ngô Quyền nhằm góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo tại địa phương và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của chi nhánh.
Qua nghiên cứu hiệu qủa công tác tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Ngô Quyền giai đoạn 2017 – 2019, khóa luận đã rút ra những mặt làm được, những mặt còn tồn tại, hạn chế, đưa ra các giải pháp. Các kết luận rút ra là cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tín dụng của chi nhánh trong những năm tiếp theo. Khóa luận: Thực trạng tín dụng đối tại PGD ngân hàng chính sách.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp hiệu quả tín dụng tại ngân hàng chính sách
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com