Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty cổ phần cảng Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1.Giới thiệu chung về công ty

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Cảng Hải Phòng được người Pháp xây dựng năm 1874, là nơi được sử dụng để đổ bộ và tiếp tế cho quân đội viễn chinh. Sau đó, thương cảng này được nối liền với Vân Nam, Trung Quốc bằng đường xe lửa. Đến năm 1939, cảng này thực hiện 23% khối lượng vận chuyển xuất nhập khẩu của xứ Đông Dương.

Ngày, 21/03/1956 Cảng Hải Phòng là một xí nghiệp do Ngành vận tải thủy phụ trách và quản lý. Ngày 10/7/1965, Cảng Hải Phòng là xí nghiệp trực thuộc Cục vận tải đường biển. Ngày 28/11/1978, Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng cục đường biển. Ngày 29/4/1995, Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ngày 12/10/2007, Cảng Hải Phòng chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ngày 01/07/2014, Cảng Hải Phòng chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần.

Được hình thành từ năm 1874-Cảng Hải Phòng là Cảng biển nổi tiếng gần 145 năm trên bản đồ hàng hải quốc tế. Nằm ở 20*52 vĩ độ Bắc – 106*41 kinh độ Đông , Cảng Hải Phòng là cảng biển quốc lớn nhất miền Bắc Việt Nam. Có vị trí chiến lược trong vành dai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc và hành lang kinh tế Đông -Tây

Với lợi thế cảng container hiện đại nhất Việt Nam, Cảng Hải Phòng luôn sãn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Từ Cảng Hải Phòng , hàng hóa được vận chuyển đi khắp các cảng biển trong khu vực Đông Nam Á , Chau Âu và toàn thế giới , là một trong những động lực tang trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Hoạt động với mô hình Công ty cổ phần từ ngày 01/7/2014; Cảng Hải Phòng là cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia , là 1 trong 2 hệ thống cảng biển lớn nhất Việt Nam . Cảng Hải Phòng nằm trên tuyến đường giao thông trên biển kết nối Singapore với Hồng Kong và các cảng từ Đông á và Đông Bắc Á với bốn khu vực xếp dỡ chính gồm: Cảng Hoàng Diệu ; Cảng Chùa Vẽ ; Cảng Tân Vũ; 02 Công ty con do Cảng nằm giữ trên 51% cổ phần chi phối

  • Tên giao dịch : Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.
  • Địa chỉ : Số 8A đường Trần Phú, Phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, Tp Hải Phòng
  • Tel: (+84-225) 3859945/3652192
  • Fax: (+84-225) 3859973/3652192
  • Email: haiphongport@haiphongport.com.v
  • Vị trí địa lý :
  • Vị trí địa lý (Kinh đô- Vĩ Độ) : 20*52’N   106*41’E
  • Trạm đón hoa tiêu (Kinh độ – Vĩ độ): 20*40’N  106*51’E
  • Thời gian làm việc : 24h/ngày
  • Luồng vào Cảng từ phao số 0 đến Bến Bính: Dài 42,8Km
  • Cỡ tàu hơn nhất cập bến : 55.000DWT giảm tải
  • Độ sâu cốt luồng:
  • Từ điểm đón hoa tiêu đến Cảng Tân Vũ : -7m
  • Từ khu Cảng Tân Vũ đến Cảng Hoàng Diệu : -7m÷-5,5m
  • Chế độ thủy triều : Nhật triều
  • Dao động thủy triều tối đa : 3m ÷ 4m

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.2 Cơ cấu tổ chức

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty:

Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (bao gồm cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật.

Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Ban kiểm soát: Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty.

Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh thu, chi, nhập, theo dõi công nợ, tình hình tài chính của Công ty …Bộ phận này đã có sự chuyên môn hóa cụ thể các nhiệm vụ: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán mua bán hàng, kế toán công nợ, thủ quỹ.

Bộ phận phòng nhân sự: Bộ phận nhân sự là đại diện cho công ty khi tiếp xúc với các ứng viên. Đây chính là nơi tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng, liên lạc với ứng viên, đưa ra quy trình tuyển dụng, đề kiểm tra đầu vào, sắp xếp lịch phỏng vấn, thỏa thuận lương bổng… Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

Bộ phận phòng kinh doanh: Đây là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với thị trường, có nhiệm vụ bám sát thị trường, theo dõi sự biến động của thị trường và lập những phương án kinh doanh cho từng kỳ thông qua chỉ đạo từ ban giám đốc. Từ các biến động này có sự phản ánh đến điều hành chung để có quyết định điều chỉnh kịp thời sau khi đã thông qua ý kiến của giám đốc.

Phòng kỹ thuật :lập kế hoạch sửa chữa hàng năm , đảm bảo kỹ thuật sản xuất cho Cảng .Tham mưu cho Chủ tịch và Tổng giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, vận hành, sửa chữa nguồn điện, công tác an toàn điện và bảo hộ lao động, công tác bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ (PCCN), năng lượng hiệu quả và các vấn đề kỹ thuật có liên quan trong công tác hoạch định chiến lược khoa học, công nghệ, môi trường và phát triển nguồn điện, công tác quản lý chất lượng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh

Phòng pháp chế : Tham mưu tuân thủ đầy đủ và chính xác về pháp lý, pháp luật với Lãnh đạo trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty. Giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp liên quan đến tất cả các lĩnh vực và hoạt động của Tổng công ty theo đúng các quy định và thẩm quyền. Tổ chức công tác kiểm tra và xử lý các vụ việc liên quan đến việc chấp hành pháp luật; chấp hành các quy chế, quy định trong Tổng công ty. Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, cũng như những nội quy, quy định nội bộ liên quan đến pháp lý.

Phòng trung tâm sửa chữa : bão dưỡng trang thiết bị và sửa chữa máy móc hỏng , sửa chưa container hỏng theo nhu cầu khách hàng

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của cảng Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

2.1.3.1.Chức năng

Cảng Hải Phòng là doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty Hàng Hải Việt Nam , hoạch tốn kinh doanh độc lập , có tư cách pháp nhân , được mở tài khoản và con dấu riêng theo quy định của nhà nước . Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác cảng , Cảng Hải Phòng có chức năng chính là xếp dỡ, giao nhận, bảo quản , chuyển tải hàng hóa tại khu vực cảng theo giấy phép kinh doanh số 105661 của trạng tài kinh tế Hải Phòng cấp

  • Cảng là khu vực thu hút và giải tỏa hàng hóa
  • Thực hiện việc bốc , xếp dỡ hàng hóa
  • Là nơi lánh nạn an toàn cho tàu
  • Cảng cung cấp các dịch vụ cho tàu như một mắt xích trong day chuyền
  • Là điểm luân chuyển hàng hóa và hành khách
  • Là nơi tiếp nhận những đầu mối giao thông giữa hệ thống vận tải trong nước và ngoài nước
  • Cơ sở phát triển thương mại thông qua Cảng

2.1.3.2. Nhiệm vụ

Phục vụ tàu biển: Cảng là nơi ra vào neo đậu của tàu, là nơi cung cấp các dịch vụ đưa đón tàu ra vào, lai dắt, cung ứng, vệ sinh, sửa chữa tàu biển.

Phục vụ hàng hoá: Cảng phải làm nhiệm vụ xếp, dỡ, giao nhận, chuyển tải, bảo quản, lưu kho, tái chế, đóng gói, phân phối hàng hoá xuất nhập khẩu. Cảng còn là nơi tiến hành các thủ tục xuất nhập khẩu, là nơi bắt đầu, tiếp tục hoặc kết thúc quá trình vận tải. Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần càng Hải Phòng

2.1.4.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ công ty

Sản phẩm của công ty cổ phần cảng Hải Phòng là sản phẩm dịch vụ :

  • Dịch vụ cân hàng
  • Dịch vụ kho bãi , cảng biển
  • Vận tải hàng hóa bằng đường bộ , sắt, đường thủy nội địa
  • Dịch vụ xếp dỡ , kiểm đếm , giao nhận hàng hóa , đóng rút hàng hóa
  • Dịch vụ logistics và khai thuế hải quan
  • Dịch vụ cung ứng, vệ sinh , sửa chữa container và tàu biển
  • Dịch vụ ICD, kho , bãi ngoại quan , kho CFS
  • Dịch vụ container lạnh
  • Kinh doanh bất động sản cho thuê kho bãi , văn phòng
  • Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
  • Sửa chữa cơ sở hạ tầng
  • Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống
  • Hoạt động khám chữa bệnh và y tế doanh nghiệp
  • Lai dắt và hỗ trợ tàu biển

2.1.4.2. Cơ sở vật chất và thiết bị Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

Việc đánh giá doanh thu nhằm thấy được tình hình nguồn thu của doanh nghiệp, các nguồn thu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Từ đó mở ra hướng sản xuất nhằm tăng nguồn thu từ hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc đánh gía doanh thu cho phép công ty biết khả năng sẵn có của mình để có định hướng mở ra các loại hình sản xuất để tăng nguồn thu cho doanh nghiệp.

Qua bảng HĐKQKD trên ta thấy doanh thu Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng

Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2020 đã có phần tăng đáng kể so với năm 2019. Năm 2019 lợi nhuận sau thuế được 502.801.941.584 VNĐ đến năm 2020 tăng 12.23% ứng với 564.295.131.673 VNĐ. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Cảng năm 2020 tốt hơn năm 2019. Về giá vốn hàng bán năm 2020 đã giảm đáng kể so với năm 2019 xuống 7.29% (từ 1.404.249.933.009VNĐ sang năm 2019 giảm xuống 1.301.949.876.669 VNĐ)

2.2. Đánh giá tình hình sử dụng vốn của Công ty Cảng Hải Phòng Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

2.2.1. Khái quát về tình hình nguồn vốn và sử dụng tài sản của Công Ty Cảng Hải Phòng

2.2.1.1. Sự biến động của tài sản nguồn vốn

Bảng 2: Sự biến đổi của tài sản và nguồn vốn

Qua số liệu tính toán trên có thể thấy được khái quát tính hình tài chính của Công ty trong 2 năm gần đây. Trước hết về quy mô tổng tài sản cũng như quy mô tổng tài sản cũng như quy mô tổng nguồn vốn tăng lên. Năm 2020 tổng tài sản tăng so với năm 2019 là 26,242,292,433 VNĐ tương ứng tỷ lệ tăng là 0.45%. Việc tăng tài sản cũng như tăng nguồn vốn là do nhiều nguyên nhân chưa thể kết luận đầy đủ về tình hình của công ty. Ta cần đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu kinh tế cụ thể.

2.2.1.2. Tình hình sử dụng và quản lý vốn của công ty Cổ phẩn Cảng Hải Phòng

Bảng 3: Kết cấu tổng vốn của công ty Cổ phẩn Cảng Hải Phòng

Qua bảng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty ta thấy vốn dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2019 vốn dài hạn chiếm 50,8% tổng vốn. Năm 2020 vốn dài hạn giảm so với năm 2019 là 331,906,202,125 VNĐ với tỷ trọng 11.28%. Vốn ngắn hạn giảm là do công ty đã loại bỏ nhượng lại các thiết bị cũ lâu năm để tránh những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh .

Xét kết cấu vốn ngắn hạn: Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

Bảng 4: Kết cấu vốn ngắn hạn của Công ty Cảng Hải Phòng

Ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty bao gồm vốn bằng tiền các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Ta thấy tài sản ngắn hạn tăng 358,148,494,728 VNĐ tương đương với tỷ lệ 13% tăng đáng kể. Vì tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho tăng đáng kể trong năm 2020 nên tổng tài sản ngắn hạn tăng.

Trong đó khác khoản phải thu chiếm tỷ trọng trong năm 2020 cao hơn năm 2019 là 13%. Khoản vốn bằng tiền qua các năm tăng về số tuyệt đối và số tương đối. Tài sản ngắn hạn khác đã giảm đáng kể trong năm 2020 là 7533,801,119 VNĐ với tỷ lệ 29% so với năm 2019. Nguyên nhân là do công ty tăng các khoản chi tạm ứng, chi phí trả trước cho công nhân viên đi công tác, học hỏi kinh nghiệm… cũng giảm. Hàng tồn kho của năm 2020 tăng so với năm 2019 là 5,442,642,934 VNĐ tương đương 9% và chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn ngắn hạn chủ yếu là nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình bốc xếp hàng hóa , sửa chữa máy móc thiết bị… do công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ bốc xếp vận chuyển hàng hóa.

Xét về kết cấu vốn dài hạn. Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

Ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao nhất. Vì hoạt động chủ yếu của công ty cổ phần Cảng Hải Phòng là trong lĩnh vực bốc xếp vận chuyển hàng hóa thông qua cầu Cảng nên công ty phải đầu tư nhiều cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như cầu Cảng, kho bến bãi để chứa hàng , máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình vận chuyển , bộc xếp hạng hóa …

Bảng 5: Kết cấu vón dài hạn của Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng

Ta thấy tài sản dài hạn năm 2020 giảm đáng kể so với năm 2019 là 331,906,202,295 VNĐ tương đương với tỷ lệ giảm 11.28% .

Trong đó tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác đều giảm đáng kể trong năm 2020. Tổng tài sản cố định giảm mạnh 216,288,883,160 VNĐ với tỷ lệ 9% . Các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm mạnh những 82,873,323,417 VNĐ tương đương với tỷ lệ giảm 24%. Tài sản khác cũng giảm đáng kể 37,375,555,136 VNĐ, tương đương tỷ lệ 39%.

Ta nhận thấy trong năm 2020 doanh nghiệp không chú trọng đầu tư nhiều vào các máy móc thiết bị nhà xưởng. Gần như trong năm 2020 doanh nghiệp không đầu tư nhiều mà doanh nghiệp còn chuyển nhượng những thiết bị máy móc tho sơ , cũ kĩ, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.

Sau đây là biểu đồ kết cấu tài sản dài hạn của năm 2019 và 2020 sẽ chỉ rõ các chỉ tiêu chiếm tỷ trọng phần trăm trong năm.

  • Kết cấu vốn chủ sử hữu

Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn . Đây là nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận giữ lại và sự đóng gớp của các thanh viên trong công ty. Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

Nguồn vốn kinh doanh chiếm phần lớn tổng nguồn vốn chủ sở hữu và đang có xu hướng tăng. Năm 2020 tăng so với 2019 là 84,347,326,661VNĐ tương ứng tỷ lệ là 2,2%. Tuy nhiên tỷ trọng của vốn chủ sở hữu qua các năm có xu hướng ổn định cụ thể năm 2018 chiếm 75% , năm 2019 chiếm 78,48%, năm 2020 chiếm 78,24% trong tổng nguồn vốn.

  • Kết cấu nợ phải trả:

Nợ phải trả chiếm tỷ lệ vừa trong vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy vốn kinh doanh của công ty được huy động phù hợp.

Nợ ngắn hạn năm 2019 giảm so với năm 2018 là 406,719,635,164 vnđ chứng tỏ năm 2019 công ty vay ngắn hạn ít . Tuy nhiên đến năm 2020 do mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh . Doanh nghiệp đã vay ngắn hạn nhiều nên nợ ngắn hạn đã tăng lên đáng kể 196,983,031,618 vnđ so với năm 2019.

Nợ dài hạn của công ty có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2018 nợ 718,752,030,172 vnđ nhưng đến năm 2019 khoản nợ chỉ còn 36,308,621,221 vnđ và đến năm 2020 chỉ còn 17,574,224,668 vnđ. Do vốn chủ sở hữu của công ty nhiều đủ chi trả cho việc mua sắm đầu tư tài sản dài hạn và đầu tư dài hạn nên khoản vay dài hạn giảm dần đến nợ dài hạn của công ty giảm.

2.2.1.3. Tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Cảng Hải Phòng

Bảng 9: Tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Công Ty Cảng Hải Phòng

Nguồn vốn  của Công ty tăng qua các năm. Năm 2019 nguồn vồn của Công ty là  5,785,178,232,528 VNĐ nhưng đến năm 2020 nguồn vốn của Công ty đã là 5,811,420,524,961 VNĐ, nguồn vồn năm 2020 tăng so vời năm 2019 là 26,242,292,433 VNĐ tương đương ứng với tỷ lệ tăng đáng kể 0,45%. Nguồn vốn của Công ty tăng do :

Nợ ngắn hạn tặng cụ thể là: Nợ ngắn hạn năm 2019 là 686,801,287,098 VNĐ, năm 2020 nợ ngắn hạn là 479,525,851,163 VNĐ giảm so với năm 2019 là 207,275,435,935 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 30%

Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2020 tăng so với năm 2019 là 250,635,906,430 VNĐ đồng tương đương với tỷ lệ là 6%. Vốn chủ sở hữu tăng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn cho công ty.

Bên cạnh đó công ty đã thực hiện được công tác trả nợ thể hiện qua việc trả nợ vay dài hạn của công giảm . Nợ ty dài hạn của công ty năm 2019 là 690,093,075,884 VNĐ, năm 2020 nợ dài hạn giảm còn 672,974,897,822 VNĐ tương đương với tỷ lệ giảm 2%.

2.2.1.4. Chi phí sử dụng vốn của Công ty Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng như bất kỳ một nhân tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi một nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ không làm giảm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Đối với các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nói chung và công ty cổ phần Cảng Hải Phòng nói riêng việc phân tích tình hình sử dụng chi phí là rất quan trọng.

Để có đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải huy động từ nhiều nguồn ( nguồn bên trong và nguồn bên ngoài ), mỗi nguồn có chi phí sử dụng khác nhau, do đó cần phải xác định chi phí sử dụng chi phí sử dụng bình quân của các nguồn vốn đó. Để biết tình hình sử dụng chi phí của Công ty ta xem bảng số liệu sau:

Bảng 10: Đánh giá tình hình thực hiện chi phí

Giá vốn hàng bán của Công ty năm 2020 là 1,301,949,876,669 VNĐ, giảm so với năm 2019 ( 1,404,249,933,009 vnđ) là 102,300,056,340vnđ tương đương với tỷ lệ giảm là 0.07%. Đây là tỷ lệ giảm khá thấp do Công ty giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân do sự biến đổi giữa chi phí đầu vào như : sự giảm giá của nguyên vật liệu đầu vào, tiền lương trả cho thời vụ. Trong những năm qua cùng với việc mở rộng sản xuất kinh doanh, Công ty luôn quan tâm đến việc bảo hộ lao động.

Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2020 là 189,055,007,566 vnđ giảm so với năm 2019 là 22,169,036,325 vnđ, tương đương với lỷ lệ giảm – 0.10% . Với trường hợp giảm chi phí doanh nghiệp cũng có rất nhiều nguyên nhân và nó tùy thuộc vào chính sách phát triển của mỗi công ty. Thường chi phí doanh nghiệp giảm có thể là do lợi nhuận giảm nên doanh nghiệp cắt giảm các chi phí. Bên cạnh đó thì vẫn có nguyên nhân đó là doanh nghiệp tra soát và loại bỏ được những chi phí quản lý không cần thiết cũng như giải quyết được những lỗ hỏng trong khâu quản lý doanh nghiệp của mình. Tình trạng giảm chi phí do lợi nhuận giảm, không có lợi nhuận là điều nên làm nhưng nếu như công ty hoạt động bình thường lợi nhuận bình thường hoặc nhiều hơn trước trong khi chi phí quản lý giảm thì nên xem xét lại cách quản lý bởi sẽ gây nên những vấn đề khác nghiêm trọng hơn cho tương lai. Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

2.2.1.5. Tình hình quản lý và đổi mới tài sản cố định của Công ty

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn là một trong những công việc quan trọng có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Qua các chỉ tiêu ta có thể được ảnh hưởng của vốn dài hạn đến kết quả kinh doanh của công ty. Vậy để nghiệp cứu vốn dài hạn ta cần xem xét tình hình tài sản cố định của công ty.

Bảng 11: Kết cấu tài sản của Công ty Cảng Hải Phòng

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Tổng nguyên giá tài sản cố định hiện có bình quân của công ty năm 2020 giảm so với năm 2019 là 216,288,883,160 VNĐ tương đương ứng với tỷ lệ 9%. Tài sản cố định giảm đáng kể vì Công ty đã có sự thay đổi đáng kể. Trong đó:

Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỷ trọng cao tài sản cố định hữu hình. Năm 2020 giảm so với năm 2019 là 61,922,301,592 vnđ tương ứng với tỷ lệ giảm 28.7% giảm đáng kể.

Phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản cố định. Điều này hoàn toàn hợp lý đối với một công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải. Nhưng năm 2020 giảm so với năm 2019 là 115,090,373,472 VNĐ tương đương với tỷ lệ 10%. Qua đó ta thấy công ty đã tiến hành chuyển nhượng những phương tiện vận tải đã lỗ thời, cũ và không vận hành tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

Máy móc thiết bị cũng chiếm tỷ trọng cao. Nhưng năm 2020 giảm 36,052,356,871 VNĐ so với năm 2019 ứng với tỷ lệ tăng 21%. Qua đó ta thấy công ty đã chuyển nhượng những thiết bị máy móc không cần thiết, cũ và lỗ thời tránh làm chậm tiến độ hoạt động sản xuất.

Dụng cụ quản lý năm 2020 giảm so với năm 2019 là 3,009,880,563 VNĐ tương đương với tỷ lệ tăng là 14%. Vì nhà cửa, kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải trong năm 2020 giảm nên dụng cụ quản lý cũng giảm theo.

Nhìn chung ta thấy công ty có đang trong quá trình đào thải chuyển nhượng những tài sản cũ, lỗ thời để tránh ảnh hưởng đến việc sản xuất hoạt động kinh doanh. Công ty nên đầu tư mạnh mẽ những phương tiện hiện đại, thiết bị tân tiến và mở rộng quy mô để việc sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.

2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

2.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn

Ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là hoạt động nhằm mục địch kiếm lời thông qua các nguồn lực vốn có. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là biểu hiện hợp nhất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấy được trình độ quản lý và sử dụng vốn doanh nghiệp, từ đó tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn.

Vòng quy tổng vốn có xu hướng tăng làm cho số ngày chu chuyển vốn kinh doanh giảm đây là dấu hiệu cho thấy trình độ tổ chúc và sử dụng thích hợp vốn kinh doanh của công ty. Năm 2019 một dòng vốn của Công ty bỏ ra kinh doanh quay được 38 vòng, đến năm 2020 một đồng vốn bỏ ra kinh doanh quay dược 36 vòng thấp hơn năm 2019 là 0.015% vòng .

Doanh lợi vốn kinh doanh (ROA) năm 2019 là 0.38 điều này cho thấy cứ một trăm đồng vốn bỏ ra kinh doanh sẽ thu được 38 đồng lợi nhuận. Năm 2020 cứ một trăm đồng vốn bỏ ra thu được 35 đồng lợi nhuận điều đó cho thấy khả năng sinh lời của vốn kinh doanh có chiều hướng tăng khá cao.

Doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng, năm 2019 là 0,11 nghĩa là cứ một trăm đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0.11 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2020 một trăm đồng vốn tạo ra 0.12 đồng lợi nhuận sau thuế. Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Qua đó ta thấy Công ty sử dụng vốn chủ một cách hợp lý.

Bảng 12: Hiệu quả sử dụng tổng vốn Công ty

Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cho biết một doanh thu thu được trong kỳ mang lại cho Công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thu. Năm 2020 kết quả này Công ty là 0.34 nghĩa là cứ một trăm đồng doanh thu mang lại 0.34 đồng lợi nhuận sau thuế, cao hơn so với năm 2019 ( chỉ đạt 0.29) là 0.051%. Chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí, nâng cao lợi nhuận .

Tỷ số EBIT trên tổng vốn bình quân phản ánh một đồng vốn bình quân kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Cụ thể năm 2020, 100 đồng vốn bỏ ra kinh doanh trong kỷ tạo ra 1.2 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Trong đó lãi suất vay năm 2019 và năm 2020 là 12%. Lãi suất vay bình quân lớn hơn tye suất EBIT trên tổng vốn bình quân chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp chưa tốt . Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

Vậy qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty cố phần Cảng Hải Phòng tăng ko đáng kể, công ty làm ăn có lãi nhưng không nhiều . Bên cạnh đó nền kinh tế chung cả nước Việt Nam năm 2020 qua đã giảm sút về tình hình dịch bệnh COVID đã tác động lớn đến các ngành nghề tại quốc gia, Trong đó có Việt Nam. Và ngành vận tải đã ảnh hưởng mạng mẽ như đường bộ, hàng không và cả đường thủy. Việc lợi nhuận và hoạt động kinh doanh có dấu hiệu tăng chưởng chậm thấy có thể điều đó hiển nhiên với tình trạng chung cả nước. Để đánh giá hiệu quả hơn và chính xác hơn ta sẽ phân tích về hiệu quả sử dụng vốn dài hạn và vón ngắn hạn của doanh nghiệp .

2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn

Bảng 13: Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của Công ty

Ta thấy phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn là một trong những công việc quan trọng có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Qua các chỉ tiêu ta có thể thấy được ảnh hưởng của vốn dài hạn đến kết quả kinh doanh của Công ty.

Từ bảng số liệu trên cho thấy trong năm 2020 số vốn dài hạn bình quân của Công ty là 681,533,986,853 VNĐ giảm so với năm 2019 là 22,888,566,175 VNĐ tương đương tỷ lệ giảm -3.25%. Nguyên giá Tài sản cố định bình quân tăng không đáng kể 0.43%

Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn năm 2019 là 0.71 tức là cứ một đồng vốn dài hạn bình quân khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 0.71 đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn năm 2020 là 3.06 giảm so với năm 2019 về số chênh lệch -0.61 tương đương với tỷ lệ giảm 14.52%. Nhận thấy chỉ tiêu này của công ty năm 2020 giảm so vời năm 2019 nguyên nhân là do năm 2020 lượng hàng thông qua cảng giảm mạnh , từ đó đã tác động lớn đến doanh thu cũng giảm. Một trong số những nguyên nhân khiến lượng hàng hóa lưu thông kém, lý do lớn nhất là do đại dịch COVID-19 bùng nổ. Đại dịch Covid-19 là một cố sốc lớn đến toàn cầu kể từ sau Thế chiến thứ 2 đến nay. Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn nên chịu ảnh hưởng trực tiếp. Tác động ban đầu của dịch bệnh là một số hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong nước phải đóng cửa, những ngành sản xuất có đầu vào phụ thuộc bên ngoài gặp khó khăn trong việc duy trì hoặt động do chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu bị gián đoạn. Dựa vào kết quả trên ta có thể thấy việc sử dụng vốn của công ty hợp lý và an toàn trong thời điểm nền kinh tế đang bất ẩn này. Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

Chúng ta xét đến hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của Công Ty năm 2020 là 0.83 tức là cứ một đồng vốn dài hạn bình quân thì tạo ra 0.83 đồng lợi nhuận sau thuế và tăng so với năm 2019 là 0.83 đồng lợi nhuận sau thuế và tăng so với năm 2019 là 0.11đồng tương ứng tỷ lệ là 16%. Qua đó càng chứng tỏ lượng vốn dài hạn cao. Có sự biến động này là do sự tăng cao của lợi nhuận sau thuế so với tốc độ tằng của vốn dài hạn.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2019 là 0.28 nghĩa là cứ một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra 0.28 đồng doanh thu thuần. Trị số này giảm so với năm 2019 là 0.013 tương đương với tỷ lể giảm là 4.47%.

Sức sinh lời của tài sản cố định năm 2019 là 0.07 nghĩa là trung bình một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra 0.07 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2020 là 0.08 tăng so với năm 2019 là 0.01 tương ứng với tỷ lệ tăng 11.75%

Qua phân tích một số chỉ tiêu trên ta có thể thấy tình hình sử dụng vốn dài hạn của Công ty là tương đối hợp lý. Tuy vậy kết quả đạt được chưa cao, Công ty cần chú trọng đến các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn trong những năm tới vì vốn dài hạn đóng vai trò rất trọng đối với dài hạn trong những năm tới vì vốn dài hạn đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nhất là đối vi doanh nghiệp có lương vốn dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh nhưng công ty cổ phần Cảng Hải Phòng. Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn

Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn ngắn hạn là một yếu tố không thế thiếu. Để đánh giá đúng thực trạng sử dụng vốn ngắn hạn của Công ty ta xem xét bảng số liệu sau ta thấy :

Giá vốn hàng bán của Công ty năm 2020 giảm xuống 104,580,841,340 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 7.44% so với năm 2019. Giá vốn giảm là do sự biến động giá cả của của các yếu tố chi phí đầu vào. Tuy giá vốn hàng bán giảm và có tốc độ tăng của doanh thu (4.06%), chứng tỏ Công ty đã sử dụng các yếu tố đầu vào có hiệu quả.

Năm 2020 lợi nhuận sau thuế công ty đạt 564,295,131,673 VNĐ, tăng so với năm 2019 là 61,493,190,089VNĐ với tỷ lệ tăng là 12.23%. Kết quả này cho thấy việc kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả, có lợi nhuận để chia cho các cổ đông và lợi nhuận giữ lại nhắm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ Cảng.

Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của Công ty

Số luân chuyển vốn (số vòng quay vốn ngắn hạn): Vòng quay vốn ngắn hạn năm  2019 là 3.16 vòng, năm 2020  là 3.48 vòng. Số vòng quay của Công ty tương đối cao tuy nhiên năm 2020 có dấu hiệu tăng so năm 2019, Công ty đã có cách sử lý nguồn vốn hiệu quả, không bị ứ động vốn .

Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn: Năm 2019, hệ số này là 0.32 phản ánh để đạt được một đồng doanh thu cần 0.32 VNĐ vốn ngắn hạn. Năm 2020 để đạt được một đồng doanh thu cần 0.29 đồng vốn ngắn hạn, giảm (0.01) đồng so với năm 2019. Điều này chứng tỏ, vốn ngắn hạn của công ty đang có vấn đề về cách sử dụng vốn, doanh nghiệp cần lưu ý dùng vốn để tránh bị âm. Đây này là dấu hiệu không tốt trong sử dụng và quản lý ngắn hạn.

Tỷ suất lợi nhuận vốn ngắn hạn (mức doanh lợi vốn ngắn hạn ): Tỷ suất lời nhuận cho ta biết 1 đồng vốn ngắn hạn có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

Tỷ suất lợi nhuận vốn ngắn hạn năm 2019 là 0.75 phản ánh cứ một đồng vốn ngắn hạn tạo ra 0.75 đồng lợi nhuận. Năm 2020, hệ số này tăng 0.97 đồng tức 1 đồng vốn ngắn hạn tạo ra 0.97 đồng lợi nhuận tăng so với năm 2019 là 0.22 tương đương với tỷ lệ tăng 28.89%.

Vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2020 là 5.67 vòng, nhỏ hơn vòng quay hàng tôn kho năm 2019 cho thấy năm qua tốc độ quay vòng của hàng tòn kho giảm so với năm trước. Năm 2019, trong một kỳ kinh doanh hàng tồn kho luân chuyển được 36.74 vòng thì sang năm 2020, hàng tồn kho luân chuyển được 32.20 vòng. Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là nguyên nhiên liệu tồn kho.

Công cụ dụng cụ ,chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tài sản lưu động. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho giảm là do trong kì doanh thu tăng nhanh và trị giá nguyên nhiên liệu, công cụ dụng cụ tồn kho tăng. Hàng tồn kho bình quân tăng chứng tỏ doanh nghiệp chưa làm tốt công tác xác định nhu cầu sử dụng nguyên nhiên liệu, để tồn kho nhiều sẽ ảnh hưởng đến vốn kinh doanh và rủi ro về giá cả. Nếu tình trạng hàng tồn kho quá nhiều sẽ khiến việc thu hồi vốn bị chậm, ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động kinh doanh cũng như quản lý vốn lưu đọng. Tốt nhất bạn nên giảm sản xuất tràn lan khi không có đơn giản để tránh bị tồn kho quá nhiều.

Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, để nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải xác định đúng nhu cầu vốn ngắn hạn cho từng kỳ, đồng thời nâng cao số vòng quay của vốn ngắn hạn cũng như số ngày của 1 vòng quay vốn.

Nhìn chung, qua đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn ta thấy kết quả doanh nghiệp đạt được không cao và có xu hướng giảm hiệu quả so với năm trước. Do vậy, doanh nghiệp cần các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn như xác định như cầu vốn hợp lý, giảm hàng tôn kho, giảm các khoản phải thu ngắn hạn cho Công ty … Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp phần tăng lợi nhuận của Công ty và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Khóa luận: Thực trạng về sử dụng vốn của công ty Cảng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Biện pháp nâng cao sử dụng vốn của công ty Cảng

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993