Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Trong quá trình thực hiện mục tiêu quản lý giáo dục chung, mỗi nhà trường có các điều kiện, đặc điểm khác nhau về cơ sở vật chất, về đội ngũ, về văn hóa kinh tế, xã hội địa phương, về các khả năng quản lý, tổ chức, điều hành. Để đưa ra được đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu quả cần phải xem xét cụ thể thực tiễn của mỗi nhà trường, mỗi địa phương qua đó tăng cường các điều kiện về cơ sơ vật chất, về con người, cách thức quản lý và các hình thức phối hợp… Để đảm bảo tính khả thi, các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức vừa phù hợp với lý luận quản lý giáo dục và các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước phải phù hợp với thực tiễn của nhà trường, đặc điểm văn hóa địa phương và tâm lý lứa tuổi học sinh.

3.1.2. Nguyên tắc cân đối, có trọng tâm

Trong mỗi một trường học có nhiều bộ phận cùng tham gia công tác giáo dục đạo đức. Ngoài ra nhà trường còn phối hợp với lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường để thực hiện công tác GDĐĐ. Các biện pháp nêu ra phải đảm bảo sự thống nhất giữa các mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, có sự phân công rõ ràng, tạo được ý thức tự giác, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và cá nhân tham gia công tác GDĐĐ, tạo điều kiện cho công tác quản lý tiến hành thống nhất và đồng bộ nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Các biện pháp phải đa dạng, tuy nhiên trong đó có những biện pháp cơ bản, chủ yếu, cần thực hiện ngay, có biện pháp hỗ trợ.

3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả

Các chủ thể cùng tham gia công tác GDĐĐ cho học sinh là cán bộ quản lý, GVCN, GVBM, nhân viên nhà trường, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, phụ huynh học sinh, các cơ quan đoàn thể địa phương, học sinh… Mỗi chủ thể tham gia GD có vai trò tích cực khác nhau trong quá trình GD. Bản thân học sinh là chủ thể rất quan trọng. Vì vậy hệ thống các biện pháp phải phát huy được tính tích cực, chủ động, tự giác của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.

Phải thường xuyên phát huy năng lực tự ý thức, tự giáo dục của học sinh. Học sinh có thể thực hiện vai trò chủ thể trong mọi hoạt động giáo dục, đặc biệt là phải chú trọng đến đội ngũ cán bộ lớp, các nhóm nòng cốt, các cá nhân có năng lực nổi bật. Các nhà giáo phải thực sự đặt niềm tin ở học sinh, tạo được quan hệ phù hợp với học sinh. Quan hệ giữa giáo dục và học sinh là quan hệ hợp tác, cộng đồng trách nhiệm, tạo điều kiện cho học sinh khẳng định được tính chủ thể trong hoạt động. Các biện pháp quản lý phải xác định vai trò định hướng của các nhà giáo dục và quan hệ hợp tác giữa các nhà giáo với học sinh

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức cho cán bộ giáo viên, học sinh và phụ huynh trong bối cảnh hiện nay

  • Mục đích của biện pháp Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Mục đích của biện pháp này là tác động làm thay đổi, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay. Đặc biệt giúp cho CBQL, giáo viên nhà trường nhận thức đầy đủ và đúng đắn về sự cấp bách cần phải chú trọng hơn nữa trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và coi đó là một biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Tổ chức tốt hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường tiểu học đóng một vai trò quan trọng, đảm bảo cho sự hoạt động của hệ thống giáo dục theo những mục tiêu và phương hướng đã định. Biện pháp tác động vào nhận thức đóng vai trò là biện pháp mở đường cho các biện pháp khác bởi nó là cơ sở để tập hợp các lực lượng, phát huy tính chủ động tích cực, làm cho đối tượng hiểu mà dẫn đến tự nguyện, thống nhất trong hành động thực hiện mục tiêu chung.

  • Nội dung và cách thức thực hiện

Nội dung của biện pháp này là phân tích, thuyết phục, tác động vào nhận thức làm cho đối tượng nhận thức đúng đắn và tự nguyện chấp hành các yêu cầu của người quản lý. Từ đó có những biện pháp phù hợp để nâng cao năng lực trong công tác của mỗi người. Cơ sở của biện pháp này là những quy luật tâm lý, nhận thức, đó là cơ sở của thái độ và hành vi. Cho nên tác động vào nhận thức là cơ sở dẫn đến hành vi đúng đắn. Từ đó người quản lý sẽ tạo ra những thói quen, bồi dưỡng những phẩm chất tốt cho họ.

  • Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục đạo đức

Hiệu trưởng có thể tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về công tác giáo dục đạo đức học sinh hiệu quả cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường nhằm làm cho mỗi người nhận thức đúng vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi người để từ đó mọi người xác định đúng trách nhiệm của mình, phối hợp tốt với các đồng nghiệp khác trong thực hiện mục tiêu chung của nhà trường.

Sự quan tâm, giáo dục của gia đình góp phần hình thành nhân cách tốt cho học sinh. Vì vậy Hiệu trưởng cũng có thể tổ chức đối thoại giữa Ban giám hiệu với giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh nhằm làm cho giáo viên, học sinh và phụ huynh thay đổi nhận thức bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục. Giáo viên là những người có năng lực chuyên môn tốt, có ý thức trách nhiệm cao nên có khả năng nhận thức và chuyển hoá nhận thức vào hành động.

Nâng cao mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho HS. Trong các buổi họp hội đồng sư phạm hoặc họp giao ban TTCM, hiệu trưởng đưa vào những nội dung vể công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh, cung cấp thông tin về các chủ trương, các quy định của ngành và đơn vị để mọi người nhận thức đúng đắn và hiểu rằng trên cơ sở làm tốt nhữn g vai trò, chức năng thì họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Cha mẹ, thầy cô phải là tấm gương sáng cho các em noi theo. Biểu dương kịp thời các cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ, đồng thời mạnh dạn phê bình những cá nhân chưa có trách nhiệm cao trong công việc cũng là một cách tác động vào nhận thức của mỗi người, nhằm làm cho mọi người thực hiện nhiệm vụ với trách nhiệm cao nhất, tránh những hành vi chưa tốt trong công tác làm ảnh hưởng đến uy tín cá nhân mình. Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

  • Nêu những gương điển hình tốt về nhân cách để học sinh có xúc cảm và hình thành nhân cách tốt

Đối với HS cung cấp, phổ biến những tri thức đạo đức cơ bản, các quan niệm về đạo đức; vai trò, vị trí của đạo đức trong cấu trúc nhân cách của con người; các phẩm chất đạo đức cơ bản, thiết thực phải có ở lứa tuổi HS tiểu học; cách thức, phương pháp rèn luyện tu dưỡng, ý thức chấp hành nội quy, pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ HS theo điều lệ trường trung học, phương pháp tự quản lớp; Giúp các em hiểu được hiện tượng nào được gọi là các tệ nạn xã hội, tác hại, hậu quả của nó và cách phòng tránh hữu hiệu, hiểu được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, sức khỏe sinh sản vị thành niên, giới và bình đẳng giới. Giáo dục về phòng chống thảm họa, bảo vệ môi trường, hiểu và bước đầu rèn luyện để hình thành kỹ năng ứng xử, kỹ năng sống.

  • Điều kiện thực hiện biện pháp

Phải có sự quan tâm, chỉ đạo của BGH nhà trường, đứng đầu là hiệu trưởng. Sự quyết tâm của Chi bộ, chính quyền, đoàn thể và toàn thể cán bộ giáo viên đặc biệt là đội ngũ GVCN. Có kinh phí và cơ sở vật chất tốt phục vụ cho các hoạt động này. Tổ chức bộ máy đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, tập trung.

3.2.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức học sinh

  • Mục đích của biện pháp

Kế hoạch hóa công tác GDĐĐHS có vai trò rất quan trọng, nó giúp cho hiệu trưởng chủ động định hướng trước các nội dung, biện pháp, thời gian, cơ chế phối hợp… để thực hiện có hiệu quả công tác GDĐĐHS trong suốt năm học; tránh được sự tùy tiện, cảm tính và bị động trong hoạt động giáo dục toàn diện nhà trường.

  • Nội dung và cách thực hiện

Muốn có kế hoạch quản lý GDĐĐ cho HS một cách khả thi, hiệu trưởng phải nắm vững thực trạng công tác này cũng như các yếu tố chi phối đến đạo đức và GDĐĐ HS. Cụ thể, hiệu trưởng phải phân tích đặc điểm địa phương, đặc điểm nhà trường, mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ CB-NV-CNV, chất lượng dạy và học; đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS Tiểu học…Kế hoạch GDĐĐ HS phải đặt được một số yêu cầu sau: Xác định mục tiêu, nội dung, các biện pháp, các hình thức tổ chức giáo dục, lực lượng tham gia và sự phối hợp giữa các lực lượng, dự trù cơ sở vật chất-tài chính. Tài liệu, thời gian, không gian thực hiện…Sau khi soạn thảo xong kế hoạch, hiệu trưởng phải tranh thủ sự góp ý của hội đồng sư phạm để các bộ phận, cá nhân thảo luận, bàn bạc dân chủ và đi đến sự đồng thuận, phát huy sức mạnh của tập thể để GDĐĐ HS.

  • Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục đạo đức cho học sinh trong từng năm học và xây dựng kế hoạch GDĐĐ theo chủ điểm tháng Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.
  • Hướng dẫn xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh thông qua các hoạt động Đội
  • Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về GDĐĐ cho HS
  • Hướng dẫn GVCN xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh trong lớp mình phụ trách

Hướng dẫn GVCN lớp nghiên cứu, nắm vững các đặc điểm tâm lí của học sinh và đặc điểm gia đình học sinh. Trong đó, cũng cần nắm bắt khả năng tham gia các hoạt động giáo dục của cha mẹ học sinh. Từ đó, GVCN lớp phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, điều kiện thuận lợi, khó khăn và có cái nhìn tổng thể khi đưa ra kế hoạch giáo dục. Tìm hiểu kết quả học tập, rèn luyện ở những năm học trước của tập thể lớp để nắm được những nội dung cần tăng cường giáo dục. Bên cạnh đó, tình hình bên ngoài lớp như: sự quan tâm của CBQL nhà trường, phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, phong tục tập quán địa phương, các giá trị văn hóa truyền thống,… cũng là những yếu tố mà GVCN lớp cần phân tích trước khi xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng nội dung kế hoạch chủ nhiệm phù hợp từng lớp học sinh của giáo viên chủ nhiệm. Thống nhất mẫu kế hoạch chủ nhiệm theo khối lớp. Trên cơ sở nắm vững mục tiêu giáo dục của cấp học, lớp học nhiệm vụ cụ thể của từng năm học và kết quả phân tích những yếu tố thuận lợi, khó khăn, hiệu trường chỉ đạo GVCN lớp tiến hành xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp tại lớp học được phân công. Kế hoạch xây dựng cần phát huy những ưu điểm, thuận lợi và đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện. Một bản kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp cần thể hiện được các hoạt động giáo dục trong suốt một năm, nội dung thể hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (không chỉ quan tâm đến giáo dục các môn văn hóa), hình thức tổ chức các hoạt động hợp lí, thu hút, huy động được sự tham gia của các lực lượng giáo dục. Đồng thời, các nội dung xây dựng thể hiện trong bản kế hoạch phải phù hợp với đặc điểm tâm lí, điều kiện thực tế của mỗi lớp.

Hiệu trưởng cần quy định thời gian cụ thể cho việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp, thời hạn cụ thể nộp kế hoạch để hiệu trưởng kiểm tra và phê duyệt. Trong quá trình kiểm tra kế hoạch chủ nhiệm lớp, nếu có những nội dung không phù hợp, hiệu trưởng cần hướng dẫn giáo viên điều chỉnh kịp thời. Việc phê duyệt kế hoạch cần được tiến hành sớm, tốt nhất là ngay trong tháng đầu tiên của năm học để thuận tiện cho quá trình triển khai thực hiện.

Kế hoạch GDĐĐ, ngoài việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường còn phải thể hiện sự phối hợp, liên kết với các lực lượng ngoài nhà trường. Qua đó, một mặt giúp cho các lực lượng ngoài nhà trường hiểu và quan tâm đến giáo dục, một mặt nâng cao ý thức ý thức, trách nhiệm của họ trong việc cùng nhà trường giáo dục HS.

Trên cơ sở kế hoạch GDĐĐ của nhà trường, hiệu trưởng yêu cầu các bộ phận như GVCN, GVBM, cán bộ làm công tác Đoàn Đội lập kế hoạch GDĐĐ của bộ phận, cá nhân mình một cách chu đáo, khoa học, khả thi, sau đó trình kế hoạch cho hiệu trưởng duyệt. Căn cứ kế hoạch năm, các bộ phận, các cá nhân lập kế hoạch tháng, tuần một cách thường xuyên. Hiệu trưởng phải tăng cường kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ của các lực lượng này.

  • Điều kiện thực hiện biện pháp

Để đạt được mục tiêu đề ra các tổ chức, bộ phận, cá nhân phải nắm chắc tình hình đặc điểm của mình, của đối tượng cần được giáo dục để từ đó xây dựng bảng kế hoạch hoạt động có tính khả thi, nghiêm chỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao. Đảm bảo sự phân công hợp lý tránh không chồng chéo. BGH phải làm tốt công tác tuyên truyền động viên khen thưởng và trách phạt kịp thời.

3.2.3. Tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường chuẩn mực Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

  • Mục đích của biện pháp

Hiệu trưởng là người có trách nhiệm tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động của nhà trường, trong đó có hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm thực hiện các nhiệm vụ đề ra, trách nhiệm chủ yếu của Hiệu trưởng là bảo đảm chất lượng giảng dạy và giáo dục thế hệ trẻ. Xây dựng các môi trường nhà trường, gia đình, xã hội, tạo điều kiện để toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, người lớn noi gương tốt cho trẻ em và tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, đồng thời các tổ chức và mọi cá nhân trong nhà trường có trách nhiệm tăng cường các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xâm nhập của các ảnh hưởng tiêu cực ngoại lai vào nhà trường.

Tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường chuẩn mực là xây dựng tập thể sư phạm gồm tập thể giáo viên, tập thể lãnh đạo, tập thể nhân viên thành một tập thể đoàn kết nhất trí, vững về chính trị, giỏi về chuyên , là nhiệm vụ hết sức quan trọng của người Hiệu trưởng.

  • Nội dung và cách thực hiện

Môi trường sư phạm là điều kiện quan trọng để tổ chức quá trình dạy học giáo dục là một trong những nhân tố quyết định tính hiệu quả của quá trình giáo dục. Hiệu trưởng phải thực hiện được vai trò quản lý trong việc xây dựng tập thể sư phạm phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục nói chung và công tác GDĐĐ nói riêng. Môi trường sư phạm là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình GDĐĐ, công tác GDĐĐ chỉ có thể đạt hiệu quả khi nó diễn ra trong một môi trường sư phạm lành mạnh. Xây dựng môi trường văn hoá nhà trường, đối với đội ngũ CBGV Nhà trường, văn hoá nhà trường thúc đẩy sự sáng tạo cá nhân, tạo nên tình thương yêu chân thành giữa các thành viên và đảm bảo cho sự hợp tác vì mục tiêu chung. Thầy cô giáo là người trực tiếp tham gia hoạt động dạy học và giáo dục đạo đức cho học sinh. Và hơn ai hết, chính nhân cách Nhà giáo sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nhân cách học trò. Vì vậy, chúng ta rất cần những Nhà giáo ngoài kiến thức chuyên môn, phải hiểu biết rộng về cuộc sống, có kiến thức sâu sắc về văn hóa xã hội.

  • Cách thức thực hiện: Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Xây dựng môi trường nhà trường chuẩn mực: Tuyên truyền vận động trong đội ngũ giáo viên thực hiện các phong trào thi đua: “Dạy tốt – Học tốt”, cuộc vận động: “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”. “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, xây dựng “Gia đình nhà giáo văn hóa”, “Cơ quan văn hóa”.

Xây dựng quy chế văn hoá ứng xử trong đơn vị: Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, thân ái, xây dựng nề nếp kỷ cương trong hoạt động giảng dạy, giáo dục học sinh, sinh hoạt tập thể của đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên. Tuyên truyền, vận động toàn thể thầy cô giáo, các em học sinh hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, kể chuyện về tấm gương đạo đức cách mạng trong sáng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Xây dựng nề nếp kỷ cương trong hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh: Tích cực hưởng ứng phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” chương trình này chính là nhằm mục đích xây dụng môi trường sư phạm lành mạnh để đạt hiệu quả cao trong công tác GDĐĐ cho HS.

Công tác vệ sinh môi trường, không gian thoáng đãng, sạch sẽ, công trình vệ sinh trường học đạt tiêu chuẩn… cũng có tác dụng tốt trong việc GDĐĐ cho HS do vậy cần thường xuyên chăm lo xây dựng môi trường cảnh quan sạch đẹp, cải tạo sử dụng môi trường đúng mục đích sư phạm.

  • Điều kiện thực hiện

Các lực lượng giáo dục trong nhà trường đều có ý thức thống nhất được tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay. Cần phải đưa vấn đề giáo dục đạo đức vào công tác xây dựng môi trường sư phạm một cách khoa học, chặt chẽ. Huy động được các lực lượng thống nhất mục đích và thống nhất chương trình hành động xây dựng môi trường sư phạm nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. Phải quyết tâm thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ đã thống nhất giữa các lực lượng trong nhà trường. Đảm bảo sự phân công, phân nhiệm rạch ròi, hợp lý, tránh chồng chéo hoặc dư thừa. Người quản lý phải thể hiện sự tin tưởng cao khi giao nhiệm vụ cho cấp dưới.

3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên và cán bộ Đội

  • Mục đích của biện pháp Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

GVCN là người đóng vai trò chủ đạo, tổ chức điều khiển và lãnh đạo quá trình hình thành nhân cách ở HS phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông. GVCN thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của một lớp, trực tiếp giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đánh giá quá trình rèn luyện phấn đấu tu dưỡng của từng HS trong lớp mình quản lý và ảnh hưởng lớn quá trình phát triển nhân cách. GVCN phải có đủ Tâm, Đức, Tài, Trí, có năng lực sư phạm nắm bắt tâm lý HS, hoàn cảnh HS để có những biện pháp giáo dục phù hợp, có hiệu quả. GV phải là tấm gương gây được niềm tin đạo đức trước HS.

  • Nội dung và cách thực hiện

Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên và cán bộ Đội là bồi dưỡng GVCN có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn, giúp họ phải am hiểu, nắm bắt sâu sắc chủ trương đường lối GD của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay, có nhận thức đúng đắn về nghề dạy học. Họ cần nhận thức rằng công việc của mình có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển của đất nước. Bồi dưỡng GVCN xử lý tốt các tình huống sư phạm, ứng xử khéo léo với HS và PH có thái độ quan tâm chu đáo, đặc biệt phải tôn trọng HS trong bất kỳ tình huống nào.

Hiệu trưởng cần:

  • Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng về năng lực giáo dục đạo đức cho học sinh
  • Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể cho GVCN và GV

Trên cơ sở điều kiện thức tế của nhà trường và đội ngũ giáo viên, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng tổng thể và kế hoạch tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng về GDĐĐ học sinh cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. Trong đó, xác định rõ các tiêu chuẩn cần đạt của một GVCN lớp trong nhà trường nói chung và đối với từng khối lớp, từng lớp học cụ thể. Xác định thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên để có cơ sở thực tiễn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện công tác chủ nhiệm lớp cho họ với đầy đủ nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian, địa điểm phù hợp.

Hiệu trưởng lựa chọn, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GVCN, giúp họ thấy được niềm vinh dự và trách nhiệm lớn lao mà nhà trường giao, giúp họ nắm vững được mục tiêu GD của nhà trường và vai trò quan trọng của mình với sự phát triển nhân cách của HS và đặc biệt người hiệu trưởng phải tạo điều kiện tốt cho GVCN làm việc.

  • Tổ chức khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chủ nhiệm lớp KN hoạt động GDĐĐ HS cho GVCN.
  • Tổ chức khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng dạy học tích hợp nội dung giáo dục đạo đức vào môn học, bài học. Tổ chức khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức HĐGD cho cán bộ Đội
  • Tổ chức trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. Hiệu trưởng trực tiếp bồi dưỡng những yêu cầu sư phạm đối với người GVCN lớp, rèn những kỹ năng ứng xử trong tình huống công tác, nắm vững chức năng và nhiệm vụ GVCN để từ đó mỗi thầy cô không ngừng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm công tác, những phương pháp GD, tự học tập, tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện nhân cách để trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.
  • Khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng

Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GVCN lớp cần được thực hiện một cách nghiêm túc. Trong đó, hiệu trưởng cần khuyến khích, động viên, đôn đốc, tạo động lực cho đội ngũ tham gia tích cực công tác bồi dưỡng. Cần tạo điều kiện để tất cả CBQL, giáo viên (kể cả giáo viên bộ môn) tham gia các buổi bồi dưỡng để tạo nguồn khi cần thiết và để công tác phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục trong nhà trường đạt hiệu quả cao. Quá trình bồi dưỡng cần tiến hành thường xuyên để bắt kịp với những thay đổi, những yêu cầu mới.

Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra đôn đốc GVCN về công tác GDĐĐ cho HS có chế độ khen thưởng, động viên GV có công tác CN giỏi, nhắc nhở những GV chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  • Điều kiện thực hiện

Có sự quan tâm của BGH, đặc biệt là người hiệu trưởng. Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

Có kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ tốt cho tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ và các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Kinh phí phục vụ cho việc chuẩn bị tài liệu (văn bản pháp lí, tài liệu sư tầm, tài liệu biên soạn,…), mời báo cáo viên, chuẩn bị các thiết bị hỗ trợ cho các buổi học tập, bồi dưỡng.

Bố trí thời gian, địa điểm hợp lí, tạo điều kiện thuận lợi để CBQL, giáo viên tham gia các buổi học tập, bồi dưỡng.

Báo cáo viên hoặc người chủ trì các buổi bồi dưỡng phải có nhận thức đúng đắn, hiểu biết sâu sắc về công tác chủ nhiệm lớp, có kĩ năng sư phạm tốt.

Đội ngũ giáo viên có nhu cầu, động cơ, thái độ học tập đúng đắn.

3.2.5. Chỉ đạo xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

  • Mục đích của biện pháp

Tự quản là nền móng của tự ý thức và tự giáo dục của mỗi học sinh, trước tiên có nội dung, kế hoạch của nhà trường và các thầy cô sau trở thành ý thức tự giác của mỗi cá nhân trong tập thể, vì mục đích chung của tập thể. Hình thành thói quen tự quản cho học sinh. Tự xây dựng được được kế hoạch hoạt động, tự tổ chức, tự theo dõi, tự kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của tập thể lớp và bản thân học sinh..

Tập thể lớp chủ động triển khai các kế hoạch hoạt động của nhà trường, hoạt động tự quản chấp hành nội quy, tự xây dựng chương trình học tập rèn luyện đạo đức và vui chơi giải trí, hình thành thói quen hành vi đạo đức tốt, biết làm chủ bản thân, làm chủ tập thể.

  • Nội dung và cách thực hiện

Xây dựng kế hoạch hoạt động, tự tổ chức, tự theo dõi, tự kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của tập thể lớp và học sinh

Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN và các bộ phận liên quan thực hiện chức năng cố vấn cho hoạt động tự quản của học sinh

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp với tổng phụ trách Đội tổ chức các hoạt động tự quản của tập thể và học sinh. Nhà trường mở lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự quản cho cán bộ lớp ngay từ đầu năm học thông qua các nội dung: Nhiệm vụ của học sinh, nội quy học sinh, tiêu chuẩn đánh giá thi đua, cách thức tổ chức các cuộc họp lớp, đại hội chi đội, chi đoàn, trách nhiệm của ban cán sự lớp, các hoạt động ngoài giờ lên lớp…

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp với tổng phụ trách Đội tổ chức các hoạt động tự quản. Các hoạt động tự quản bao gồm: tự quản lý nề nếp học tập ở lớp, hình thành tổ nhóm học tập tại nhà, thành lập nhóm bạn giúp nhau tiến bộ, tổ chức cho tập thể lớp hưởng ứng các phong trào thi đua của nhà trường, tham gia đội tự quản của trường, tự kiểm tra đánh giá kết quả thi đua hàng tuần, tự tổ chức các cuộc họp lớp, mở câu lạc bộ, hội thi, hội thảo, hội trại, các hoạt động vui chơi giải trí, tự tổ chức các buổi lao động vệ sinh định kỳ, lao động tình nguyện, tự đề xuất ý kiến, đề ra các biện pháp xây dựng các phong trào thi đua của lớp, tự tổ chức cho lớp tham gia các phong trào tình nguyện, tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ thiện

Bồi dưỡng năng lực tự quản cho tập thể lớp và học sinh. Trong mỗi hoạt động của lớp, GVCN phải phát hiện được thủ lĩnh của từng nhóm học sinh. Những học sinh này có thể tập làm người chỉ huy điều hành với sự ủng hộ tích cực của tập thể lớp. Tạo dựng được sự hứng thú, tự tin là điều kiện quan trọng để lôi cuốn mọi học sinh tự giác chủ động sáng tạo trong các hoạt động tập thể. Vì vậy, phải biểu dương khen thưởng kịp thời các gương điển hình, khuyến khích bảo vệ bồi dưỡng các nhân tố tích cực. Ngoài việc rèn luyện đạo đức trong môi trường nhà trường, học sinh còn phải rèn luyện đạo đức trong môi trường gia đình, xã hội. Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

GVCN phải xây dựng quy trình sinh hoạt lớp linh hoạt, dành nhiều thời gian cho học sinh tự điều khiển, GVCN đóng vai trò tổ chức, điều khiển học sinh trong lớp sinh hoạt lớp.

  • Điều kiện thực hiện

Phải có sự chỉ đạo sát sao của BGH, có sự kết hợp giữa đoàn TN, Đội TNTP với GVCN. Triển khai kế hoạch đôn đốc, kiểm tra uốn nắn kịp thời những lệch lạc về nhận thức cũng như hành vi ĐĐ của HS. GVCN tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao hết lòng vì học sinh thân yêu. Đội ngũ cán bộ lớp phải có tinh thần trách nhiệm cao nhiệt tình công tác, có năng lực tổ chức, năng lực hoạt động, có uy tín trước tập thể, có khả năng tập hợp lôi cuốn các bạn tự giác thực hiện tốt mọi hoạt động của nhà trường.

3.2.6. Tổ chức đổi mới hoạt động đánh giá đạo đức học sinh của giáo viên tiểu học

  • Mục đích của biện pháp

Đánh giá đúng kết quả rèn luyện của tập thể lớp và học sinh sẽ tạo động lực thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh. Việc đánh giá đúng và khách quan hạnh kiểm của học sinh có ý nghĩa tích cực giúp học sinh ý thức được khuyết điểm của bản thân, xác định được hướng phân đấu để có kết quả rèn luyện tốt hơn. Nếu đánh giá hạnh kiểm thiếu công bằng, thiếu chính xác sẽ hạn chế sự cố gắng của học sinh, tạo “sức ỳ” đối với học sinh chậm tiến. Vì vậy giáo viên phải là nhà sư phạm mẫu mực, khách quan, vô tư, hiểu biết sâu sắc tâm tư, nguyện vọng của học sinh, biết lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp. Hiệu trưởng phải tập hợp được các ý kiến đánh giá đúng, phân biệt được các đánh giá sai lệch để có quyết định đúng đắn qua đó động viên được sự nỗ lực của tập thể lớp và học sinh.

Xây dựng tiêu chí, phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh một cách hợp lý, khoa học nhằm đánh giá chính xác công bằng kết quả rèn luyện của học sinh, từ đó giúp học sinh nhận thức đầy đủ về bản thân phát huy mặt tích cực, khắc phục những khuyết điểm để không ngừng tiến bộ. Động viên kích thích đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục đào tạo và rèn luyện đạo đức. Hạn chế những ảnh hưởng xấu đến công tác giáo dục đào tạo của đội ngũ cán bộ giáo viên và kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh, kích thích sự cố gắng, khắc phục khuyết điểm của đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh. Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

  • Nội dung và cách thực hiện

Để tổ chức đổi mới cách đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cần phải thực hiện các nội dung:

  • Phổ biến quy chế đánh giá học sinh tiểu học mới
  • Tổ chức học tập nắm vững quy chế đánh giá, xếp loại đạo đức học sinh

Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí, phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh phù hợp thực tế nhà trường. Cơ sở để xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá là Điều lệ trường tiểu học, các thông tư, văn bản của Bộ GD-ĐT về giáo dục đạo đức và đánh giá hạnh kiểm, nội quy của nhà trường. Cụ thể hóa các mặt rèn luyện cần đánh giá để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá một cách khoa học. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tiết học, tiêu chuẩn đánh giá thi đua lớp hàng tuần, hàng tháng và học kỳ. Cụ thể hóa tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm học sinh theo tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành. Xây dựng quy trình đánh giá xếp loại lớp, xếp loại hạnh kiểm học sinh. Sau khi dự thảo các tiêu chuẩn và qui trình đánh giá, tổ chức cho cán bộ giáo viên và học sinh, thảo luận góp ý bổ Ban thi đua điều chỉnh, hoàn thiện nội dung trình hiệu trưởng duyệt.

  • Ban thi đua phân công cá nhân phụ trách công tác thi đua của tập thể lớp. Người trực tiếp theo dõi là một đại diện của Ban thi đua đồng thời là tổng phụ trách hay cán bộ đoàn trường, giáo viên quản lý học sinh hay tổ tự quản của học
  • Chỉ đạo kết hợp các hình thức và phương pháp đánh giá học sinh tiểu học
  • Tiến hành đánh giá theo đúng qui định.

Việc đánh giá hạnh kiểm học sinh tiến hành hàng tháng, học kỳ và cả năm học mỗi một tháng mỗi học sinh tự viết bản tự nhận xét về kết quả rèn luyện đạo đức, tổ học sinh góp ý và xếp loại. Chủ nhiệm xem xét quyết định xếp loại hạnh kiểm tháng của học sinh, báo cáo danh sách xếp loại cho hiệu trưởng.

Các hình thức khen thưởng gắn với các phong trào thi đua. Vì vậy cần xây dựng phong trào lành mạnh tránh tình trạng “ganh đua” ảnh hưởng xấu đến chất lượng giáo dục. Khi tiến hành trách phạt học sinh, cán bộ giáo viên phải thể hiện được tình thương, trách nhiệm, xử lý có tình, có lý phù hợp với tâm lý lứa tuổi, giác ngộ được ý thức cố gắng vươn lên của học sinh.

  • Điều kiện thực hiện biện pháp

Có kế hoạch rõ ràng cụ thể, các văn bản pháp quy cần thiết và thiết thực để đánh giá đạo đức học sinh trong nhà trường. Có sự chỉ đạo sát sao, có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng GD để đánh giá ĐĐ HS một cách khách quan. Xây dựng chế độ thưởng phạt nghiêm minh với HS. Sắp xếp, bố trí con người, thời gian và các điều kiện phục vụ công tác kiểm tra các bộ phận, cá nhân. Có thể một trong những người trong BGH làm trưởng ban thành lập một tổ kiểm tra công tác. Thời gian kiểm tra đưa ra phải phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ để tổng kết kịp thời. Công tác này phải được BGH quan tâm thường xuyên, nhắc nhở động viên kịp thời đội ngũ GVCN

3.2.7. Tổ chức, chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

  • Mục tiêu của biện pháp

Để học sinh phát triển toàn diện, không phải chỉ có nhà trường, gia đình mà cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục: nhà trường; gia đình; xã hội. Các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia phối hợp trong việc tổ chức hoạt động GDĐĐ gồm có Công Đoàn nhà trường, Đoàn thanh niên, tổng phụ trách Đội, GVCN, GV bộ môn, CNV, Ban đại diện PHHS, một số tổ chức, đoàn thể ngoài xã hội như Hội cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Công an, Y tế, …Mỗi lực lượng này đều có thế mạnh riêng vì vậy việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt hoạt động GDĐĐ chính là việc thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục trong mỗi nhà trường. Vì vậy, cần có sự quản lý một cách hiệu quả sự phối hợp thực hiện của các lực lượng tham gia vào hoạt động GDĐĐ để tăng hiệu quả hoạt động GDĐĐ.

Sự phối hợp thống nhất giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nước nhà, sự đa dạng các hình thức phối kết hợp này tạo ra môi trường thuận lơi, sức mạnh tổng hợp để giáo dục đạo đức cho học sinh.

  • Nội dung và cách thức thực hiện

Hiệu trưởng và tập thể sư phạm huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho công tác giáo dục nói chung và công tác GDĐĐHS nói riêng. Đây chính là việc thực hiện cộng đồng hóa trách nhiệm nhằm đảm bảo tính tích cực của môi trường xã hội và sự thống nhất tác động mang tính giáo dục đối với thế hệ trẻ.

Cụ thể là:

  • Hiệu trưởng chỉ đạo phối hợp và thống nhất các lực lượng giáo dục về GDĐĐHS phù hợp truyền thống địa phương, đặc điểm tâm sinh lý HS
  • Hiệu trưởng chỉ đạo tập thể sư phạm huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho GDĐĐHS

Xây dựng môi trường nhà trường: Hiệu trưởng phải huy động các lực lượng xã hội cùng chăm lo xây dựng nhà trường từ CSVC, cảnh quan, nề nếp, kỷ cương, không khí học tập… Trong đó, hiệu trưởng chú ý xây dựng mối quan hệ lành mạnh, trong sáng giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa bạn bè, giữa tập thể và cá nhân…Đây là mối quan hệ giữa người và người, những mối quan hệ tốt đẹp sẽ tạo nên những nét bản chất, tạo nên môi trường đạo đức thuận lợi nhất để hình thành nên nhân cách cao đẹp ở học sinh. Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Xây dựng môi trường gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là thành trì vững chắc để bảo vệ, chăm sóc, GDĐĐHS. Có thể nói, gia đình là môi trường thứ nhất, đầu tiên và lâu dài trong quá trình rèn luyện và hình thành nhân cách thế hệ trẻ. Do đó, hiệu trưởng phải chỉ đạo các bộ phận thường xuyên phối hợp với gia đình HS, giúp cho gia đình nâng cao ý thức chăm sóc, giáo dục HS một cách chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi cho HS học tập, rèn luyện. Đồng thời, hiệu trưởng phải cùng với các lực lượng xã hội khác giúp đỡ, hỗ trợ phong trào xây dựng gia đình văn hóa, cha mẹ mẫu mực, con cái chăm ngoan, hỗ trợ các bậc PHHS xây dựng, củng cố sự bền vững, hạnh phúc của gia đình, thúc đẩy các thành viên của gia đình làm tốt chức năng giáo dục con em họ.

Xây dựng môi trường xã hội tích cực: xã hội là môi trường rộng lớn, phức tạp, luôn biến động, cái tích cực, cái tiêu cực đan xen nhau, không dễ dàng phân biệt giữa cái tốt và cái xấu. Do đó nhà trường cùng các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền, cơ quan đoàn thể cùng phối hợp, ra sức xây dựng môi trường xã hội tích cực. Cụ thể là xây dựng cộng đồng, đường phố văn minh, tạo lối sống lành mạnh, dư luận xã hội tích cực, đề cao giá trị xã hội chân chính, các quan hệ tốt đẹp giữa người với người, xây dựng cuộc sống văn minh, đoàn kết, công bằng dân chủ. Môi trường xã hội tốt đẹp là mảnh đất màu mỡ để phát triển nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ.

  • Tổ chức họp trao đổi, thống nhất về kế hoạch HĐGD giữa ban giám hiệu và các GVCN, cán bộ Đội, đại diện các tổ chức trong trường
  • Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong trường về thực hiện kế hoạch HĐGDĐĐ học sinh
  • Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc phối hợp giữa các LLGD trong tổ chức thực hiện HĐGD ĐĐ.

Nhà trường phải thu hút được các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình GDĐĐ HS, nhằm từng bước nâng cao chất lượng GDĐĐ cho các em. Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần GDĐĐ cho HS.

  • Điều kiện thực hiện biện pháp

Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Các lực lượng tham gia phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh phải có trách nhiệm, nhiệt tình tâm huyết, hết lòng vì thế hệ trẻ.

Quy chế phối hợp được xây dựng phải đảm bảo tính khoa học, hợp lí, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và phát huy được những lợi thế của GVCN lớp và các lực lượng tham gia.

Đội ngũ GVCN lớp nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác phối hợp, có tinh thần, trách nhiệm và khả năng huy động lực lượng tham gia các hoạt động giáo dục tại lớp chủ nhiệm.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Hệ thống 7 biện pháp mà chúng tôi đưa ra ở trên là kết quả của quá trình nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Tác giả đã trưng cầu ý kiến của CBQL, giáo viên giảng dạy và tham gia hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học để họ đánh giá về tính hợp lý và khả thi của các nhóm biện pháp này.

Để xử lý số liệu và đánh giá các nội dung khảo sát từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, nhóm nghiên cứu quy ước thang thứ bậc và thang định khoảng theo 4 mức độ tương ứng từ 1 – 4 như sau:

  • Mức điểm 4 tương ứng với các mức độ: Rất cần thiết và rất khả thi. Khoảng điểm trung bình từ 3,26 đến 4,0;
  • Mức điểm 3 tương ứng với các mức độ: Cần thiết và khả thi. Khoảng điểm trung bình từ 2,51 đến 3,25;
  • Mức điểm 2 tương ứng với các mức độ: Ít cần thiết và ít khả thi. Khoảng điểm trung bình từ 1,76 đến 2,50;
  • Mức điểm 1 tương ứng với các mức độ: Không cần thiết và không khả thi.
  • Khoảng điểm trung bình từ 1,0 đến 1,75;
  • Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp như bảng 3.1.

Qua bảng kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 chúng tôi thấy cả 5 nội dung trong biện pháp ”Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV, HS và phụ huynh” được CBQL và cả giáo viên đồng thuận khá cao, ở mức cần thiết và mức khả thi của biện pháp thì các nội dung được cả CBQL và giáo viên đồng thuận cao như: “Sự quan tâm, giáo dục của gia đình góp phần hình thành nhân cách tốt cho học sinh” (X=3,43, Y=3,74 và X=3,41, Y=3,20), “Nâng cao mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho HS” (X=3,52, Y=3,63 và X=3,11, Y=3,22). Những nội dung còn lại có thứ hạng thấp hơn nhưng sự đồng thuận của các đối tượng đượng khảo nghiệm cũng khá cao (ĐTB>3,10). Điều này cho thấy biện pháp ”Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV, HS và phụ huynh” được đưa ra có mức cần thiết và khả thi cao.

  • Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV, HS và phụ huynh
  • Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp đổi mới xây dựng kế hoạch HĐ GDĐĐ học sinh

Qua bảng kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.2 chúng tôi thấy cả 5 nội dung trong biện pháp ”Đổi mới xây dựng kế hoạch HĐ GDĐĐ” được CBQL và cả giáo viên đồng thuận khá cao, ở mức cần thiết và mức khả thi của biện pháp thì các nội dung được cả CBQL và giáo viên đồng thuận cao như: “Xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục đạo đức cho học sinh trong từng năm học” (X=3,20, Y=3,26 và X=3,50, Y=3,19), “Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về GDĐĐ cho HS” (X=3,18, Y=3,0 và X=3,32, Y=2,96). Những nội dung còn lại có thứ hạng thấp hơn nhưng sự đồng thuận của các đối tượng đượng khảo nghiệm cũng khá cao (ĐTB>3,04). Điều này cho thấy biện pháp “Đổi mới xây dựng kế hoạch HĐ GDĐĐ” được đưa ra có mức cần thiết và khả thi cao. Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

  • Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường chuẩn mực

Qua bảng kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.3 chúng tôi thấy cả 5 nội dung trong biện pháp ” Xây dựng văn hóa nhà trường chuẩn mực” được CBQL và cả giáo viên đồng thuận khá cao, ở mức cần thiết và mức khả thi của biện pháp thì các nội dung được cả CBQL và giáo viên đồng thuận cao như: “Xây dựng môi trường nhà trường chuẩn mực” (X=3,18, Y=3,12 và X=3,55, Y=3,30), “Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, thân ái” (X=3,18, Y=3,22 và X=3,09, Y=2,95). Những nội dung còn lại có thứ hạng thấp hơn nhưng sự đồng thuận của các đối tượng đượng khảo nghiệm cũng khá cao (ĐTB>2,89). Điều này cho thấy biện pháp “Xây dựng văn hóa nhà trường chuẩn mực” được đưa ra có mức cần thiết và khả thi cao.

  • Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên và cán bộ Đội

Qua bảng kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.4 chúng tôi thấy cả 4 nội dung trong biện pháp ”Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên và cán bộ Đội” được CBQL và cả giáo viên đồng thuận khá cao, ở mức cần thiết và mức khả thi của biện pháp thì các nội dung được cả CBQL và giáo viên đồng thuận cao như: “Tổ chức khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng dạy học tích hợp nội dung giáo dục đạo đức vào môn học, bài học” (X=3,30, Y=3,50 và X=2,66, Y=3,0), “Tổ chức khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chủ nhiệm lớp KN hoạt động GDĐĐ HS cho GVCN” (X=3,09, Y=2,99 và X=2,80, Y=2,85). Những nội dung còn lại có thứ hạng thấp hơn nhưng sự đồng thuận của các đối tượng đượng khảo nghiệm cũng khá cao (ĐTB>2,7). Điều này cho thấy biện pháp ” Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên và cán bộ Đội” được đưa ra có mức cần thiết và khả thi cao.

  • Bảng 3.5. Kết quả khảo nghiệm biện pháp xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể

Qua bảng kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.5 chúng tôi thấy cả 4 nội dung trong biện pháp ” Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể” được CBQL và cả giáo viên đồng thuận khá cao, ở mức cần thiết và mức khả thi của biện pháp thì các nội dung được cả CBQL và giáo viên đồng thuận cao như: “Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN và các bộ phận thực hiện chức năng cố vấn cho hoạt động tự quản của học sinh” (X=3,18, Y=3,03 và X=2,91, Y=2,97), “Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN phối hợp với tổng phụ trách Đội tổ chức các hoạt động tự quản của tập thể và học sinh” (X=3,07, Y=3,0 và X=3,14, Y=2,93). Những nội dung còn lại có thứ hạng thấp hơn nhưng sự đồng thuận của các đối tượng đượng khảo nghiệm cũng khá cao (ĐTB>2,89). Điều này cho thấy biện pháp ” Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể” được đưa ra có mức cần thiết và khả thi cao. Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

  • Bảng 3.6. Kết quả khảo nghiệm biện pháp tổ chức đổi mới đánh giá đạo đức học sinh của giáo viên tiểu học

Qua bảng kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.6 chúng tôi thấy cả 3 nội dung trong biện pháp ” Phát triển năng lực đánh giá đạo đức học sinh của giáo viên tiểu học” được CBQL và cả giáo viên đồng thuận khá cao, điểm trung bình chung lần lượt là (X=3,00, Y=2,81 và X=3,23, Y=3,08). Điều này cho thấy biện pháp “Phát triển năng lực đánh giá đạo đức học sinh của giáo viên tiểu học” đưa ra có mức cần thiết và khả thi cao.

  • Bảng 3.7. Kết quả khảo nghiệm biện pháp tổ chức, chỉ đạo phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội

Qua bảng kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất chúng tôi thấy: Nội dung của 7 biện pháp đều có kết quả trung bình chung với chỉ số rất cao, từ 2,7 đến 3,37, nghĩa là từ mức cần thiết đến mức rất cần thiết và mức khả thi đến rất khả thi. Nội dung của mỗi biện pháp có những tham số khác nhau được chúng tôi sắp xếp từ cao xuống thấp, thể hiện mức độ quan trọng giảm dần theo từng tiêu chí.

Như vậy những biện pháp chúng tôi nêu trên rất phù hợp với tình hình hiện nay của nhà trường. Như chúng ta đã biết trong tình hình đổi mới giáo dục hiện nay, việc đưa ra các nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh là hết sức cần thiết, nhằm khắc phục những hạn chế và những bất cập việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trước đó, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trong trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường tiểu học, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Với kết quả thu được qua phiếu khảo sát chứng tỏ hệ thống các nhóm biện pháp mà chúng tôi đề xuất là phù hợp và có khả năng thực hiện cao, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy nhiên để nhóm các biện pháp đó thực sự là những cách làm mới có hiệu quả đối với nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh, cần phải có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các cơ quan hữu quan, tạo nên sự đồng bộ và thống nhất trong quá trình thực hiện các nhóm biện pháp, trong đó Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chính. Mặt khác, hiệu trưởng các nhà trường phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình đội ngũ hiện có và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy được tiềm năng và thế mạnh của tập thể sư phạm nhà trường, nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu quản lý.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học, khảo sát phân tích kết quả thực trạng hoạt động GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, hệ thống 7 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường trong giai đoạn hiện nay là:

  1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV, HS và phụ huynh
  2. Đổi mới xây dựng kế hoạch HĐ GDĐĐ
  3. Xây dựng văn hóa nhà trường chuẩn mực Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.
  4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên và cán bộ Đội
  5. Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể
  6. Tô chức đổi mới hoạt động đánh giá đạo đức học sinh của giáo viên tiểu học
  7. Tổ chức, chỉ đạo phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội.

Hệ thống các biện pháp đề xuất đề có tính cần thiết và khả thi cao.

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh mà đề tài đề xuất trên cơ sở thừa kế các nghiên cứu trước đó, đồng thời xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà trường các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương sẽ có tác dụng thiết thực đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường. Các biện pháp nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, để nhà trường thực hiện tốt hoạt động giáo dục đạo đức học sinh cũng như quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thì trước tiên từ cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh và học sinh phải có nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức học sinh. Khi nhận thức đã đầy đủ thì người quản lý mới xây dựng được kế hoạch mang tính khả thi và chỉ đạo thực hiện, còn giáo viên tuân thủ và thực hiện đầy đủ sự chỉ đạo từ BGH cũng như nhiệm vụ được phân công, học sinh sẽ nghiêm túc thực hiện đúng theo hướng dẫn của thầy cô và sự phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh sẽ được chặt chẽ trong công tác giáo dục đạo đức học sinh..

Tuy nhiên các biện pháp này được sử dụng có hiệu quả nhất khi được khai thác triệt để thế mạnh riêng phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường. Dựa vào đặc điểm, điều kiện từng địa phương, từng trường mà hiệu trưởng có thể tham khảo và lựa chọn những biện pháp phù hợp cho công tác quản lý của mình nhất.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

1. Kết luận

Giáo dục đạo đức cho học sinh có một vị trí quan trọng hàng đầu trong toàn bộ công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói riêng. Đây là một quá trình lâu dài và phức tạp, đòi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội, mà nhà trường giữ vai trò quan trọng nhất. Mục tiêu giáo dục tiểu học ở nước ta là: “ Giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản. Hình thành và phát triển những cơ sở nền tảng nhân cách con người.”. Để đạt mục tiêu này, giáo dục đào tạo phải thường xuyên sáng tạo, đổi mới phương pháp và nội dung giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Các nhà quản lý giáo dục luôn tìm tòi đề ra những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh một cách hợp lý, góp phần tích cực “xây dựng những con người thiết tha, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý thức kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu văn hóa nhân loại, phát triển tiềm năng của con người và dân tộc, có sức khỏe, là những người kế thừa sự nghiệp xây dựng CNXH vừa hồng, vừa chuyên như lời dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, (Chủ tịch Hồ Chí Minh bàn về công tác giáo dục. Nhà xuất bản Sự thật – Hà Nội 1972).

BGH quản lý điều hành hoạt động giáo dục đạo đức học sinh phải động viên được mọi thành viên trong hội đồng sư phạm đóng góp xây dựng vào công việc chung, tạo điều kiện cho tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên làm việc cá nhân với tinh thần trách nhiệm cao để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường. Bởi vì: chất lượng đào tạo học sinh về các mặt giáo dục toàn diện về cơ bản tùy thuộc ở chất lượng giờ lên lớp hàng ngày một cách có hệ thống theo đúng nội dung và phương pháp giảng dạy mới. Vì vậy, việc quản lý hoạt động giáo dục đạo dức trong nhà trường là một tất yếu khách quan để đảm bảo nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục đạo dức trong nhà trường hiện nay. Do đó cần phải quản lý tốt các hoạt động giáo dục đạo đức và phải thường xuyên củng cố hoạt động này là điều kiện cần để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường.

Chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy và học của nhà trường. Hoạt động giáo dục đạo đức có mạnh thì nhà trường mới mạnh, ngược lại hoạt động giáo dục đạo đức không có nề nếp, không có nội dung hoạt động thiết thực, kém hiệu quả thì mọi hoạt động chuyên môn của nhà trường và chất lượng giảng dạy giáo dục trong nhà trường cũng sẽ không đạt được theo mục tiêu. Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã chỉ ra những nội dung cụ thể việc xây dựng kế hoạch hoạt động, việc tác động vào nhận thức của giáo viên và cả học sinh, các hoạt động giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và sinh hoạt tập thể, công tác phối hợp, việc kiểm tra đánh giá hoạt động của Ban giám hiệu. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đã đạt được những kết quả nhất định song còn nhiều bất cập do một số nguyên nhân:

Kết hợp kết quả của việc nghiên cứu lý luận với kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, hệ thống 7 biện pháp để quản lý tốt hoạt động giáo dục đạo đức của các trường tiểu học là:

  1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV, HS và phụ huynh
  2. Đổi mới xây dựng kế hoạch HĐ GDĐĐ
  3. Xây dựng văn hóa nhà trường chuẩn mực
  4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên và cán bộ Đội
  5. Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể
  6. Đổi mới hoạt động đánh giá đạo đức học sinh của giáo viên tiểu học
  7. Tổ chức, chỉ đạo phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội.

2. Kiến nghị Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương

  • Hằng năm trong hè, Sở GD-ĐT phối hợp cùng trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo II ở Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các lớp bồi dưỡng về QLGD, về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh cho BGH, TTCM, các lớp bồi dưỡng chuyên đề cho giáo viên trong huyện, thị và thành phố.
  • Có chế độ khen thưởng, thu hút các nhà quản lý giỏi, giáo viên giỏi. Có chính sách hợp lý cải thiện đời sống điều kiện làm việc của giáo viên để giáo viên hết lòng phục vụ sự nghiệp giáo dục mà trước hết không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh.
  • Tạo điều kiện cho hiệu trưởng các trường có điều kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm quản lý lẫn nhau và tổ chức tham quan học tập các mô hình quản lý tốt trong tỉnh.
  • Thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề cho giáo viên theo cụm trường theo định kỳ hàng tháng để học tập trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
  • Tăng cường tổ chức cho cán bộ quản lý học tập, nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện các văn bản của Bộ về quản lý nói chung.

2.2. Với Uỷ ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một

  • Phối hợp với trường Chính trị tỉnh mở các lớp bồi dưỡng chính trị riêng cho CBQL giáo dục và GV trong dịp hè, lớp này chỉ dành riêng cho CBQL giáo dục và GV của ngành GD nhằm tạo điều kiện về thời gian cho CBQL và GV học tập nâng cao nhận thức và trình độ lý luận chính trị.
  • Có kế hoạch xây dựng và bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường tiểu học.

2.3. Đối với cán bộ quản lý các trường Tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ GV cần chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho TTCM và giáo viên nhằm nâng cao nhận thức về quản lý đội ngũ GV trong trường tiểu học trong thời kỳ đổi mới, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đầu tư nghiên cứu để có các biện pháp quản lý phù hợp hơn, hiệu quả hơn.

Ban giám hiệu nhà trường cần linh hoạt, sáng tạo hơn trong công tác quản lý, đặc biệt là công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, coi công tác này là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của nhà trường trước mắt cũng như lâu dài. Mỗi năm ít nhất có một lần mở hội nghị chuyên đề để đánh giá, rút kinh nghiệm về thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này trong nhà trường.

Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trường tiểu học trong thời kỳ đổi mới, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nước, đầu tư nghiên cứu để có các biện pháp quản lý phù hợp hơn, hiệu quả hơn.

2.4. Đối với đội ngũ giáo viên các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

  • Nghiêm túc chấp hành các chủ trương, chính sách của các cấp quản lý về bồi dưỡng phẩm chất chính trị, lý tưởng nghề nghiệp.
  • Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và lý luận chính trị.
  • Thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo dục trong đó có giáo dục đạo đức học sinh.
  • Tích cực học tập nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.
  • Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, tích cực viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và áp dụng các công trình nghiên cứu trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
  • Luôn có ý thức hợp tác trong thực hiện nhiệm vụ nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giáo dục cùng đồng nghiệp và cán bộ quản lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993