Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.

3.1.1. Nguyên tắc về mặt pháp lí

Phải dựa vào các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động BDGV ở trường THPT. Các văn bản đó là: Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông, quy chế hoạt động của trường THPT, chiến lược phát triển, mục tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới giáo dục và các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của đảng và Nhà nước về giáo dục.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Các biện pháp quản lý đề xuất phải căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản về Khoa học giáo dục, Khoa học QLGD, đã được thực tiễn chứng minh tính đúng đắn. Nó phải phản ánh khách quan quá trình triển khai chương trình hành động của Nghị quyết 29 trong các trường THPT nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Tính khoa học được thể hiện ở sự đồng bộ, quy trình hình thành chặt chẽ, các luận điểm vững vàng và tính hiệu quả cao. Những vấn đề nghiên cứu lý luận đã trình bày ở chương I chính là căn cứ khoa học nghiêm túc để hình thành các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV được trình bày dưới đây.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Căn cứ vào thực trạng quản lý hoạt động BDGV trường THPT Quất Lâm để đề ra các biện pháp đảm bảo thiết thực và có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Trước những thay đổi do yêu cầu thực hiện mục tiêu của đổi mới giáo dục phổ thông, quản lý hoạt động BDGV cũng cần phải thay đổi. Những thay đổi này là sự kế thừa những kết quả đã được nghiên cứu trước đó và có sự sáng tạo đổi mới hơn so với trước. Không được phủ định sạch trơn.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển

Mọi sự vật, hiện tượng đều phát triển không ngừng. Khi xã hội phát triển thì giáo dục phải thích ứng với sự đòi hỏi của xã hội. Do vậy giáo dục và đào tạo muốn tồn tại và phát triển thì phải đổi mới. Các nhà QL giáo dục khi đưa ra các biện pháp QL phải tuân theo qui luật phát triển, hay nói cách khác phải tìm ra những lỗi hệ thống, các biện pháp lỗi thời, lạc hậu kìm hãm sự phát triển để thay thế bằng những biện pháp phù hợp thúc đẩy sự phát triển.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm.

3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu và tính cần thiết của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

3.2.1.1. Mục đích

Việc hướng dẫn rõ ràng cụ thể về việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đối với GV có ý nghĩa quan trọng. Nắm vững nội dung tinh thần của Nghị quyết 29 sẽ giúp cho GV tự trau dồi về phẩm chất đạo đức, tự bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm của mình một cách tự giác để đổi mới phương pháp dạy học: Chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực học sinh, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.

Giúp cho GV hiểu được Nghị quyết 29 là văn bản quy định các yêu cầu cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học, nhằm đáp ứng được các mục tiêu của giáo dục trung học.

Đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo giúp cho GV phải nâng cao ý thức tự học để nâng cao phẩm chất và năng lực nghề của bản thân, để từ đó GV tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập, bồi dưỡng thường xuyên, rèn luyện và phấn đấu để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng hoàn thiện mình để đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục.

Nghị quyết 29 đã chỉ đạo rõ đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.

3.2.1.2. Nội dung Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

  • Tổ chức cho cán bộ, GV và nhân viên trong các trường học tập nghiên cứu về Nghị quyết 29:
  • Nắm được quan điểm chỉ đạo Nghị quyết 29, trong đó đặc biệt nhấn mạnh quan điểm chỉ đạo số 3 đó là: Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
  • Nắm được mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết.
  • Hiểu được nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết.
  • Nắm được hướng dẫn thực hiện từ cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp sở, cấp huyện và cho đến chỉ đạo của nhà trường.

Giúp GV nắm được quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29.

  • Giúp giáo viên hiểu được vai trò của giáo dục: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.
  • Giúp giáo viên nắm được các vần đề cần đổi mới của giáo dục và đào tạo.
  • Giúp giáo viên nắm được việc đổi mới phương pháp dạy học: Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành.
  • Giúp giáo viên nắm được nhu cầu của xã hội đối với phát triển giáo dục.
  • Giúp giáo viên nắm được đổi mới về phương thức giáo dục.
  • Giúp giáo viên hiểu được sự hài hòa giữa các hình thức giáo dục và giữa các vùng miền: Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
  • Giúp giáo viên hiểu được về yêu cầu phát triển giáo dục để phát triển đất nước.

Giúp giáo viên hiểu được mục tiêu của Nghị quyết 29:

  • Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.
  • Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
  • Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.

3.2.1.3. Cách thực hiện

Nâng cao nhận thức về vai trò của Nghị quyết 29 đối với việc đổi mới giáo dục.

  • Xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
  • Phân công Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng với các tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn và một số GV có nhiều kinh nghiệm làm đội ngũ trực tiếp giúp Hiệu trưởng triển khai chương trình hành động theo chỉ đạo của Bộ, của tỉnh, của ngành và của huyện Giao Thủy cho GV toàn trường, bộ phận được chọn cử gọi là đội ngũ “nòng cốt”. Đội ngũ này phải là lực lượng chủ chốt, tiên phong, phải nghiên cứu kỹ và am hiểu sâu sắc nội dung Nghị quyết 29, phải tuyên truyền và giải thích được mọi thắc mắc của GV khi có yêu cầu.
  • Đội ngũ cán bộ GV cốt cán giúp Hiệu trưởng thực hiện toàn bộ các nội dung hoạt động, phổ biến và tuyên truyền cho GV thực hiện tốt theo tinh thần của Nghị quyết 29.
  • Hiệu trưởng cùng đội ngũ cán bộ, giáo viên cốt cán cần tiến hành một số công việc như sau:

Thứ nhất: Hiệu trưởng tập huấn cho đội ngũ GV cốt cán hiểu được quan điểm chỉ đạo và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết 29.

Thứ hai: Mỗi cán bộ, giáo viên nòng cốt được trang bị các tài liệu liên quan về Nghị quyết 29 và hướng thực hiện Nghị quyết 29. Các tài liệu trên được cán bộ cốt cán phải nghiên cứu kỹ trước khi triển khai.

Thứ ba: Phổ biến, triển khai nội dung Nghị quyết 29 cho GV toàn trường:

  • Ban giám hiệu triển khai giới thiệu, phổ biến về nội dung của Nghị quyết 29.
  • Giúp cho GV nắm được tinh thần của Nghị quyết 29 với mục tiêu đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo.

Phát động phong trào thi đua của các đoàn thể Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

  • Cấp Uỷ, Ban giám hiệu giao nhiệm vụ cho các đoàn thể (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban nữ công…) xây dựng văn bản kế hoạch, chương trình hành động để phát động thi đua tới tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường học tập, nghiên cứu và thực hiên theo tinh thần Nghị quyết 29.
  • Chỉ đạo mỗi đoàn thể thành lập một tổ công tác để tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tổ công tác còn có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn, báo cáo tiến độ thực hiện với Hiệu trưởng và ban chỉ đạo cấp trường để có hướng điều chỉnh kịp thời (nếu cần thiết).
  • Triển khai sâu rộng phong trào thi đua về đổi mới phương pháp dạy học tới tất cả mọi GV trong trường. Giúp cho mọi GV hiểu rõ mục đích, ý nghĩ để họ phấn khởi, nỗ lực hết mình để thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết 29.
  • Xây dựng các tiêu chí thi đua của các đoàn thể và gắn công việc hàng ngày với các phong trào thi đua, các hội thi, hội giảng, các đợt thanh kiểm tra…
  • Thông qua phong trào thi đua của các đoàn thể để tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Phấn đấu không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, khả năng hợp tác để thực hiện nhiệm vụ GD được phân công. Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, trách nhiệm. Phát huy tinh thần làm chủ tập thể của các thành viên trong cơ quan.
  • Phối kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động chuyên môn với công đoàn, tổ chức các hoạt động tập thể để gắn kết các thành viên. Bồi dưỡng cho đoàn viên công đoàn có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có đạo đức và lối sống lành mạnh, có tinh thần hợp tác và có ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp.

Để thực hiện tốt biện pháp trên, trước hết và trên hết cần phải có sự gương mẫu của lãnh đạo nhà trường, mà đứng đầu là Hiệu trưởng và sự ủng hộ hoạt động của Đảng, chính quyền, Đoàn thể và toàn thể cán bộ giáo viên. Trong đó cần tập trung vào các yếu tố sau:

  • Làm tốt công tác quán triệt quan điểm chỉ đạo, mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng, tính cấp thiết của Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo.
  • Chọn cử, tổ chức và chỉ đạo cho đội ngũ GV “nòng cốt” giúp hiệu trưởng tuyên truyền và phổ biến sâu rộng nội dung và tinh thần của Nghị quyết 29 cho GV toàn trường.
  • Có sự chỉ đạo sát sao của cấp uỷ, Ban Giám hiệu tới các tổ chức đoàn thể về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của Nghị quyết 29.
  • Có sự hưởng ứng mạnh mẽ của các đoàn thể và tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.
  • Việc đánh giá, xếp loại thi đua và khen thưởng phải chính xác, khách quan, công bằng. Có chế độ, chính sách động viên khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân viên kịp thời và lâu dài khi có kết quả thi đua.

3.2.2. Biện pháp 2: Tập huấn, bồi dưỡng ĐNGV về việc đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa để thực hiện mục tiêu của Nghị quyết 29-NQ/TW.

3.2.2.1. Mục đích Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên nắm được mục tiêu của dự thảo chương trình sách giáo khoa mới đã được Bộ GD và ĐT ban hành vào tháng 8 năm 2015. Trong đó mục tiêu chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình các phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động.

Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và mỗi giáo viên tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học.

3.2.2.2. Nội dung

Tiến hành quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước, của ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, sở Giáo dục và Đào tạo nam Định về công tác đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới chương trình để đáp ứng nhu câu đổi mới về giáo dục.

Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm, từ đó xác định được trách nhiệm của mình đối với việc tự học và phấn đâu rèn luyện thường xuyên đối với việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.

Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định chất lượng giáo dục của đội ngũ giáo viên, nắm rõ được xu thế phát triển giáo dục trung học và yêu cầu của xã hội, của địa phương đối với chất lượng giáo dục phổ thông, từ đó nâng cao trách nhiệm trong quản lý chuyên môn của giáo viên nhằm đạt tới chất lượng và hiệu quả.

Đối với giáo viên: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình với sứ mệnh về đổi mới giáo dục về phương pháp và nội dung chương trình, ý thức được vần đề học tập để nâng cao năng lực sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm túc để nhanh chóng tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học giáo dục, cập nhật kịp thời những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra của chương trình sách giáo khoa mới.

3.2.2.3. Cách thực hiện.

  • Thực hiện việc tuyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời về quan điểm chỉ đạo về việc đổi mới chương trình tới mọi giáo viên của nhà trường.
  • Căn cứ vào nội dung, chương trình, sách giáo khoa mới để tập huấn, bổ sung, nâng cao trình độ chuyên môn cho GV để đáp ứng kịp thời sự đổi mới về GD.
  • Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về việc đổi mới chương trình tới vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm là một trong nhưng tiêu chuẩn hàng đầu để đáp ứng nhu cầy đổi mới về GD. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.
  • Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo viên quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong học tập.
  • Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất và thời gian để yên khi tham gia các lớp học để bồi dưỡng các kiến thức, các quan điểm của chương trình mới cần cập nhật.
  • Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý và chỉ đạo việc đáp ứng về đổi mới chương trình và đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.

3.2.2.4.Điều kiện thực hiện biện pháp.

Để thực hiện tốt biện pháp này thì trước hết Ban Giám hiệu mà đứng đầu là Hiệu trưởng và các tổ trưởng, nhóm trưởng phải nắm rõ các văn bản chỉ đạo của các cấp về đổi mới GD để triển khai đồng bộ và hiệu quả. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho giáo viên trong quá trình học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng việc thay đổi phương pháp giảng dạy và nắm bắt được kịp thời nội dung, chương trình của sách giáo khoa mới.

3.2.3. Biện pháp 3: Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo viên để tổ chức bồi dưỡng GV một cách hiệu quả.

Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ý nghĩa rất to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về chính trị, năng lực sư phạm cho giáo viên. Xuất phát từ tình hình thực tế theo tinh thần của Nghị quyết 29 và việc đổi mới chương trình chúng tôi thấy việc bồi dưỡng cho giáo viên phải bắt đầu từ việc xác định mục đích, nội dung và thời gian thực hiện. Trong kế hoạch hàng năm của nhà trường, hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ giáo viên.

3.2.3.1. Mục đích

Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo hướng cập nhật, hiện đại hoá, phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

Nâng cao nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc tự học, tự bồi dưỡng để đổi mới về phương pháp dạy học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học .

Trang bị cho GV những kiến thức bộ môn, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết theo yêu cầu giảng dạy, GD trước mắt; đồng thời tạo cho họ một định hướng về các môn học mới theo chương trình mới để họ tiếp tục tự hoàn thiện năng lực chuyên môn của mình trong quá trình giảng dạy.

Gắn công tác đào tạo bồi dưỡng với nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm. Gắn bó quá trình đào tạo ở trường sư phạm và bồi dưỡng sau khi tốt nghiệp, coi đó là hai quá trình có liên quan hữu cơ của một quá trình thống nhất là xây dựng nhân cách, phát triển năng lực người GV. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất chính trị và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn. Đẩy mạnh tinh thần bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trong mỗi giáo viên nhằm không ngừng nâng cao năng lực sư phạm.

Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng phải góp phần nâng cao chất lượng trình độ chung của đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm cũng như khả năng tham gia các hoạt động khác trong các nhà trường nhằm nâng cao mức độ đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học và chương trình sách giáo khoa mới.

3.2.3.2. Nội dung

Nhà trường cần xây dựng được nội dung bồi dưỡng có tính chất tổng hợp, kết hợp tính nhiều mặt với chuyên môn hoá và phân hoá theo đối tượng. Chương trình bồi dưỡng bao gồm các thành phần kiến thức cơ bản thuộc các lĩnh vực: Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước (đặc biệt các nội dung quan điểm chỉ đạo, định hướng về giáo dục), tâm lí học, giáo dục học, các vấn đề về lí luận phương pháp dạy học tiên tiến bộ môn, các vấn đề về chương trình, sách giáo khoa mới. Bên cạnh đó là các chương trình nhằm phát triển kỹ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống và phát triển năng lực HS.

Nội dung bồi dưỡng: bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, tập trung vào những nội dung giáo viên còn yếu hoặc các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phương pháp, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, bồi dưỡng về kiến thức tin học và ngoại ngữ , thiết kế đồ dùng dạy học.

Cụ thể, nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng GV trong nhà trường bao gồm những hoạt động sau :

  • Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ gồm: Phương pháp giảng dạy, phương pháp xây dựng kế hoạch dạy học, nâng cao kiến thức chuyên môn và mở rộng kiến thức liên quan.
  • Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về GD gồm: Công tác chủ nhiệm; giáo dục đạo đức cho học sinh; giáo dục truyền thống; giáo dục học sinh chậm tiến.
  • Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về các hoạt động gồm: Tổ chức hội thảo, thảo luận chuyên đề, tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp, trò chơi dân gian, sinh hoạt tập thể, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng làm việc nhóm, hoạt động trải nghiệm sáng tạo;
  • Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về kỹ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong GD.
  • Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về phương pháp GD nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau:Sống yêu thương; sống tự chủ; sống trách nhiệm.
  • Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về phương pháp dạy học nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực chung chủ yếu sau: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tính toán; năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.

3.2.3.3. Cách thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV (Kế hoạch năm, kế hoạch chiến lược của nhà trường), đảm bảo: mục tiêu, đối tượng cần bồi dưỡng, đủ về số lượng, cân đối về các khối lớp, có mũi nhọn nòng cốt cho từng môn học cần bồi dưỡng.

Nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo trên Chuẩn phù hợp, hiệu quả, có phương án lựa chọn, cử GV đi đào tạo nâng cao trình độ và có chế độ tài chính thích hợp hỗ trợ người đi học. Những GV được cử đi đào tạo sau đại học phải thực sự có đủ năng lực và phẩm chất để sau khi được đào tạo có thể phát huy tác dụng tích cực trong công tác giảng dạy của nhà trường.

  • Các hình thức bồi dưỡng:
  • Tập trung ngắn hạn, dài hạn để nâng cao trình độ đào tạo.
  • Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì.
  • Bồi dưỡng theo chuyên đề.
  • Bồi dưỡng qua các hoạt động của tổ chuyên môn.
  • Bồi dưỡng thông qua hội thảo khoa học.
  • Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm.
  • Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường.
  • Thông qua chuyên gia, giáo viên đầu đàn.

Cụ thể:

Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ về ngoại ngữ, tin học và các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp giảng dạy; phương pháp sử dụng các thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại; phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh.

Tận dụng tối đa lực lượng GV cốt cán trong bồi dưỡng giáo viên, tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động và xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường.

Yêu cầu đối với GV tham gia thi GV dạy giỏi và đề nghị tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua hằng năm phải viết sáng kiến kinh nghiệm, có sự xét duyệt của tổ chuyên môn và sự đánh giá của hội đồng thẩm định của mỗi trường. Đặc biệt, các sáng kiến kinh nghiệm phải trở thành tài liệu chuyên môn cho công tác giảng dạy, được phổ biến và áp dụng cho tất cả các GV có thể vận dụng được.

Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn: tổ chức sinh hoạt thường kì, có nội dung thiết thực phục vụ cho việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ. Trao đổi về đổi mới phương pháp giảng dạy, về đổi mới nội dung, thiết kế bài học và xây dựng kế hoạch dạy học. Trong sinh hoạt tổ, nhóm cần chọn các bài khó trong chương trình, cùng trao đổi, phân công GV chuẩn bị, trình bày, tổ góp ý kiến, rút kinh nghiệm để dạy trên lớp. Tổ phân công GV có năng lực nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, kèm cặp, giúp đỡ giáo viên mới ra trường hoặc GV còn non yếu về chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức thao giảng, dự giờ thăm lớp một cách thường xuyên để qua đó các GV có thể trao đổi kinh nghiệm, đổi mới phương pháp giảng dạy. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

  • Tăng cường trao đổi kinh nghiệm nhằm phát triển năng lực tìm hiểu đối tượng GD, môi trường GD, cải thiện kỹ năng tổ chức các hoạt động GD.
  • Tổ chức tham quan học tập ở các trường tiên tiến giúp cho giáo viên tiếp cận tập huấn phương pháp mới, kỹ năng ứng dụng thực hành đổi mới phương pháp.
  • Nâng cao kiến thức tin học bằng cach tổ chức lớp học cơ bản về tin học, nhằm đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức và đối mới phương pháp.
  • Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức. lối sống góp phần giữ vững ổn định và tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động.

Xây dựng nhà trường thành một tổ chức biết học hỏi, tạo thói quen học tập, tích cực tư duy ở mọi lúc, mọi nơi. Công việc học tập phải tiến hành thường xuyên và liên tục đối với tất cả mọi người, đó cũng là xu hướng chung của thời đại ngày nay, hướng tới một “xã hội học tập” và “học tập suốt đời”. Phải làm cho GV hiểu rằng cần luôn luôn vận động làm mới bản thân để phù hợp với yêu cầu ngày càng đổi mới về giáo dục. Đó cũng là yêu cầu cấp thiết và chiến lược lâu dài phải xây dựng được phong trào tự học tập, tự bồi dưỡng trong cán bộ, GV và nhân viên.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp.

Nhà trường cần có một chiến lược bồi dưỡng GV với các hành động cụ thể, thiết thực, đưa vào nghị quyết, phương hướng, nhiệm vụ hằng năm; có các quy định cụ thể, rõ ràng về yêu cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV bám sát các mục tiêu của Nghị quyết 29 và chương trình giáo dục phổ thông mới đưa ra.

Phải quán triệt tới lãnh đạo và toàn thể GV trong các trường có nhận thức đúng đắn, có thái độ tích cực đối với công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Các cấp quản lý phải có những văn bản cụ thể quy định về chế độ, chính sách đối với những người đi học. Ngoài ra, có thể tạo thêm các nguồn kinh phí khác hỗ trợ cho người đi học.

Cơ sở vật chất nhà trường phải được đầu tư để đáp ứng các yêu cầu cho việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng: Có thư viện được trang bị đầy đủ sách tham khảo, sách tra cứu tài liệu cần thiết; Có đủ các phòng bộ môn, phòng thực hành, thí nghiệm, phòng máy có nối mạng Internet, đáp ứng cho hoạt động dạy và học.

Có nhận thức đổi mới về công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng: Phải có quan điểm tự giác học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Có thái độ tích cực đối với việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng: Chủ động tìm cách học thích hợp, luôn luôn học hỏi. Phương thức học tập phổ biến nhất là đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; tổ chức học theo chuyên đề, tăng cường dự giờ, thăm lớp, giao lưu với trường bạn, tổ chức trao đổi và viết sáng kiến kinh nghiệm; tìm kiếm thông tin, tài liệu qua mạng Internet.

Có kỹ năng tự bồi dưỡng: Người GV cần biết biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng, xác định được đặc trưng, phân tích được hệ thống của kỹ năng tự bồi dưỡng, vận dụng được nguyên tắc tự bồi dưỡng vào thực tế dạy học để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.

3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán để hỗ trợ các giáo viên còn ít kinh nghiệm, mới ra trường.

3.2.4.1. Mục đích

  • Xây dựng phát triển đội ngũ GV cốt cán và định kỳ đánh giá xếp loại giáo viên với mục tiêu chính là sử dụng đội ngũ cốt cán này trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hỗ trợ các GV có ít kinh nghiệm, mới ra trường.
  • Đội ngũ GV cốt cán là những GV được đánh giá có năng lực chuyên môn tốt, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và các hoạt động khác; đặc biệt, họ phải là những người có uy tín trong tập thể sư phạm. Với kinh nghiệm của quá trình công tác và sự hiểu biết về nội dung cũng như tầm quan trọng của Nghị quyết 29, chương trình sách giáo khoa mới, các GV cốt cán tuyên truyền, tìm ra biện pháp cụ thể để giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để đổi mới về phương pháp dạy học: Chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
  • Lợi thế của biện pháp này là ở chỗ các GV cốt cán là những người đã và đang trực tiếp phấn đấu để nâng cao năng lực chuyên môn hơn nữa. Vì vậy, họ hiểu rất rõ GV nên tranh thủ những thuận lợi chủ quan và khách quan nào; đồng thời họ cũng xác định được những khó khăn, hạn chế mà GV phải khắc phục để đáp ứng được các yêu cầu về đổi mới GD.

3.2.4.2. Nội dung

  • Có kế hoạch xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán như thông qua các hội thi GV dạy giỏi hàng năm do nhà trường và sở GD và ĐT tổ chức, kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi, hội thảo chuyên môn, viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm là những nội dung công tác nhằm tôn vinh khen thưởng và phân công, sử dụng hợp lí đội ngũ cốt cán này.
  • Với kinh nghiệm của quá trình công tác và sự hiểu biết về nội dung cũng như tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần của Nghị quyết 29, các GV cốt cán tuyên truyền, tìm ra các biện pháp cụ thể để giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao năng lực chuyên môn để đáp ứng được các yêu cầu về đổi mới GD.

3.2.4.3. Cách thực hiện  Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Thông qua quá trình giảng dạy của GV, sự phản hồi của học sinh, kỳ thi GV dạy giỏi các cấp, kết hợp với đánh giá xếp loại GV hàng năm mỗi nhà trường sẽ có được đội ngũ GV cốt cán có uy tín trong tập thể. Đó là nguồn cán bộ vừa là nòng cốt giúp đỡ, dìu dắt đội ngũ GV trẻ phát triển và nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo trong mỗi nhà trường.

GV cốt cán sẽ giúp đỡ các GV có năng lực chuyên môn thấp được bồi dưỡng bằng các công việc cụ thể, thường xuyên như:

  • Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc GV chưa say mê hứng thú trong công việc nghiên cứu chuyên môn, chưa tích cực tự học, tự bồi dưỡng,…
  • Tìm hiểu năng lực chuyên môn của GV thông qua việc dự giờ, trao đổi chuyên môn..,v.v.
  • Khuyến khích GV tham gia các cuộc thi GV dạy giỏi; tham gia các hoạt động sinh hoạt chuyên môn; nghiên cứu khoa học; viết sáng kiến kinh nghiệm… nhằm giúp họ tự nhận ra những điểm mạnh cũng như những điểm hạn chế để có hướng điều chỉnh cho phù hợp.
  • Phân công mỗi GV cốt cán trực tiếp kèm cặp một GV được đánh giá là còn ít kinh nghiệm, năng lực chuyên môn chưa cao. Nhiệm vụ của các GV cốt cán là cả một quá trình từ tìm hiểu hoàn cảnh, điểm mạnh, điểm hạn chế của GV cần giúp đỡ đến việc kiểm tra, phân tích sự tiến bộ về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của họ.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp.

  • Các nhà trường có quan điểm và tầm nhìn chiến lược và đưa vào kế hoạch dài hạn trong việc tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển và sử dụng đội ngũ GV cốt cán.
  • Trên cơ sở đánh giá, xếp loại phải toàn diện, công bằng, khách quan, dân chủ và chính xác. Thực hiện tốt công tác thanh kiểm tra nội bộ trong mỗi nhà trường nhằm có cơ sở đánh giá, xếp loại GV.

Ban giám hiệu của mỗi nhà trường phải tích cực và quyết tâm cùng với các đoàn thể, GV cốt cán giúp đỡ các GV còn non trẻ về nghề nghiệp phấn đấu học hỏi, rút kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu đổi mới của GD.

3.2.5 Biện pháp 5. Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên bồi dưỡng và phát huy năng lực sư phạm của mình.

Môi trường, cơ sở vật chất và tinh thần là điều kiện quan trọng để thực hiện và nâng cao hiệu quả giáo dục, phát huy được các tiềm năng sư phạm trong mỗi giáo viên.

3.2.5.1. Mục đích. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Đảm bảo yêu cầu cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được với việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực học sinh, nâng cao tay nghề và phát huy sự sáng tạo ở mỗi giáo viên. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất trong công tác giáo dục. Giúp cho HT luôn xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài.

3.2.5.2. Nội dung.

  • Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phụ vụ công tác giáo dục. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các phương tiện kỹ thuật hiện có.
  • Khai thác ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý và làm phương tiện dạy học cho giáo viên.
  • Giúp cho hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài.

3.2.5.3. Cách thực hiện.

  • Trước tiên là phải làm cho giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết về tầm quan trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với công tác giảng dạy. Hiểu rõ những quan điểm, quy định, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần cho từng khối, từng nhóm, từng lớp.
  • Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiệm vụ trong tâm của năm học, nhu cầu cần thiết cho dạy và học.
  • Để quản lý, sử dụng tốt thiết bị dạy học và giáo dục, hiệu trưởng cần phối hợp với các bộ phận, các tổ nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng dạy của khối, lớp, kiểm tra thường xuyên việc bảo quản, sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên qua dự giờ thăm lớp, kiểm kê tài sản.
  • Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Khuyến khích động viên giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, sáng tạo là đồ dùng dạy học qua các hội thi. Đưa việc sử dụng đồ dùng, phương tiện CNTT vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện đối với giáo viên.
  • Thực hiện chế độ kiểm kê tài sản mỗi năm học hai lần theo quy định và kiểm kê bất thường, có tuyên dương và kỉ luật rõ ràng trong việc sử dụng và bảo quản trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
  • Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn bó, thân ái trong đơn vị. Thực hiện chế độ công khai, công bằng dân chủ trong việc thực thi các chính sách đối với giáo viên là đòn bẩy tạo động lực cho giáo viên yên tâm công tác, tâm huyết với nghề.
  • Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất quản lí, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT vào dạy học. Tổ chức đánh giá việc sử dụng khai thắc bảo quản rút ra bài học kinh nghiệm, tuyên dương cá nhân thực hiện tốt, đồng thời nghiêm khắc xử lý những vi phạm. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp.

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết phải tạo ra môi trường giáo dục. Có những quy định cụ thể cho từng giáo viên khối lớp, tạo nền nếp thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên. Chú ý đến vấn đề bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT vào trong quá trình dạy học để phát triển năng lực học sinh. Cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên. Đòi hỏi giáo viên phải toàn tâm, toàn trong việc bảo quả và sử dụng thiết bị đồ dùng hiện có. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội phát huy tính dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của nhà trường để đáp ứng nhu cầu đổi mới GD.

3.2.6. Biện pháp 6. Xây dựng tiêu chí thi đua, đánh giá và khích lệ giáo viên.

3.2.6.1. Mục đích.

Công tác thi đua khen thưởng nhằm tạo động lực động viên, khuyến khích và tôn vinh các cá nhân phát huy truyền thống yêu nước, tích cực tự học, tự bồi dưỡng, hăng hái thi đua “Dạy tốt – Học tốt”, năng động, lao động sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của trường THPT Quất Lâm cũng như của ngành giáo dục.

Trong công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên, việc xây dựng các tiêu chí thi đua để ghi nhận và khích lệ những đóng góp của giáo viên là một việc làm rất quan trọng. Đó chính là thước đo về quá trình phấn đấu của GV về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Căn cứ vào tiêu chí thi đua sẽ nhận biết được GV nào tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nhà trường làm căn cứ để động viên, khích lệ GV kịp thời và đúng đối tượng. Việc làm này chính là động lực tinh thần để giúp cho công tác tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên được thuận lợi, có trách nhiệm và đạt hiệu quả cao.

3.2.6.2. Nội dung. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Tiêu chí thi đua được Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, Ban liên tịch và Hội đồng sư phạm nhà trường xây dựng từ năm học 2010 – 2011. Đến nay đã thực hiện được 5 năm. Tuy nhiên sau mỗi năm tiêu chí thi đua được chỉnh sửa và bổ sung để phù hợp với những yêu cầu đổi mới của giáo dục. Nội dung các tiêu chí thi đua của trường THPT Quất Lâm cụ thể như sau:

A/ ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: 100 điểm

  • Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị 100 điểm
  • Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp 100 điểm
  • Tiêu chí 3: Lối sống 100 điểm
  • Tiêu chí 4: Tác phong 100 điểm
  • Tiêu chí 5: Giao tiếp ứng xử 100 điểm

Điểm Tiêu chuẩn 1 =1+ 2 + 3 + 4 + 5

Tiêu chuẩn 2: Thực hiện nền nếp chuyên môn

Tiêu chí 1: GV đi làm việc đúng giờ, ý thức trong cuộc họp: 100 điểm

  • GV vào muộn a phút thì trừ a/2 điểm, ra sớm b phút thì trừ 2b điểm
  • GV nghỉ có lý do chính đáng thì trừ 0,5 điểm/tiết (phải báo trước). Nếu nhờ dạy thay, đổi giờ phải có đơn và được sự đồng ý của BGH thì không trừ điểm, nếu không báo cáo thì bị trừ 10 điểm (cả hai người)
  • GV bỏ tiết: Không lý do thì bị trừ 25 điểm, nghỉ họp có lý do thì bị trừ 1 điểm, không lý do thì bị trừ 25 điểm.
  • GV không nghiêm túc trong cuộc họp, bị nhắc thì bị trừ 1 điểm/1 lần nhắc.

Tiêu chí 2: GV ghi chép sổ sách đầy đủ: 100 điểm.

  • GV đăng kí giảng dạy: Chậm b ngày thì trừ b điểm.
  • GV ghi sổ đầu bài: Ghi thiếu: -1 điểm / 1 tiết; không ghi – 2 điểm /1tiết, ghi sai – 3 điểm / 1 tiết. Nếu đã thông báo mà không bổ sung, sửa chữa thì cứ sau 1 tuần trừ 10 điểm.

Tiêu chí 3: Việc soạn giảng của GV: GV soạn giảng đầy đủ: 100 điểm

  • Giáo án dạy lần đầu thì yêu cầu GV phải soạn viết tay. Nếu soạn bằng máy coi như chưa soạn.
  • Ký giáo án chậm c ngày thì trừ c điểm (nếu Tổ trưởng không thực hiện đúng thì trừ điểm như giáo viên)
  • Soạn thiếu giáo án: – 10 điểm / 1 tiết (nếu sau 1 tuần)

Tiêu chí 4: Việc coi thi, chấm, trả bài của GV: Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

  • GV thực hiện tốt: 100 điểm
  • GV coi thi thiếu tinh thần trách nhiệm để học sinh quay cóp không phát hiện và báo cáo thì bị trừ 50 điểm. Để Ban Giám hiệu nhắc trừ 2 điểm / 1lần nhắc.
  • GV thiếu bài kiểm tra: – 100 điểm
  • GV ra đề kiểm tra chung phải đạt trung bình ≥ 50% thì mới được vào Sổ điểm (đối với lớp DL). Các môn còn lại phải đạt trung bình ≥ 60% thì mới được vào Sổ điểm(nếu thiếu 1% trừ 1 điểm).
  • GV trả bài: Chậm a tuần thì – 2a điểm.
  • GV tính điểm TB môn: + sai: – 2 điểm / 1lần.
  • GV chữa điểm sai quy chế: – 5 điểm / 1lần, chữa đúng quy chế – 1 điểm / 1 lần.
  • GV vào điểm TBM chậm, chấm thi, ra đề nộp chậm c ngày: – 10*c điểm.
  • GV ra đề sai 1 lỗi thì – 1 điểm.

Tiêu chí 5: Hồ sơ chuyên môn của GV: 100 điểm (Ban Trí dục kiểm tra)

Điểm Tiêu chuẩn 2 = 1+ 2 + 3 + 4 + 5

III. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học

  • Tiêu chí 1: Kết quả bài kiểm tra năng lực GV: 100 điểm.
  • Tiêu chí 2: Kết quả dự giờ: Do Tổ trưởng chuyên môn đánh giá: 100 điểm.
  • Tiêu chí 3: Kết quả dự giờ: BGH đánh giá: 100 điểm.
  • Tiêu chí 4: Quản lý lớp học: BGH đánh giá (-2 điểm/1 nhắc):  100 điểm.
  • Tiêu chí 5: Kết quả giảng dạy: 100 điểm.
  • Tỉ lệ TB khối đạt tỉ lệ chung (60%) các môn và 50 % với môn Anh văn
  • Lớp tăng trưởng cao nhất: 100 điểm.
  • Lớp thấp nhất: 80 điểm.

(nếu tỉ lệ chung không đạt thì thấp hơn 1% trừ 1 điểm)

Từ đó tính điểm cho các lớp còn lại

Tiêu chuẩn 4: Công tác kiêm nhiệm

Giáo viên chủ nhiệm:

Tiêu chí 1: Nền nếp: 100 điểm

  • Lên lớp đầu giờ: Muộn thời gian dưới 7 phút thì trừ 1 điểm; nếu thời gian muộn từ 7 trở lên thì trừ 2 điểm, nếu không lên lớp thì trừ 3 điểm/ 1 lượt. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.
  • Thực hiện các văn bản báo cáo: Thu nộp chậm a ngày – a điểm (thông báo trước 2 tuần)
  • Tính điểm TBm các môn học sai thì – 2 điểm/1lượt

Tiêu chí 2: Hồ sơ chủ nhiệm: Do Hiệu trưởng đánh giá cho điểm

Tiêu chí 3: Hiệu quả: Căn cứ vào điểm nền nếp của lớp chủ nhiệm.

  • (Đoàn trường theo dõi lớp dân lập + x điểm, x là số điểm đảm bảo cho điểm cao nhất của lớp dân lập = điểm cao nhất của lớp công lập )
  • Tham gia các công tác phong trào

Tiêu chí 4: Tích cực tham gia các hoạt động phong trào đoàn, công đoàn…: 100 điểm (Do BCH đoàn trường, BCH công đoàn đánh giá cho điểm) 1+2+3+4

Điểm Tiêu chuẩn 4 =Điểm BQHK = I + II + III + IV /10

B/ ĐỐI VỚI CÁN BỘ HÀNH CHÍNH

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: 100 điểm

Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị:100 điểm

Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp:100 điểm

Tiêu chí 3: Lối sống:100 điểm

Tiêu chí 4: Tác phong:100 điểm

Tiêu chí 5: Giao tiếp ứng xử: 100 điểm

Điểm Tiêu chuẩn 1 = 1+ 2 + 3 + 4 + 5

Tiêu chuẩn 2: Thực hiện nền nếp

Tiêu chí 1: Làm việc đúng giờ: 100 điểm

  • Đi làm muộn a phút trừ a/2 điểm; + Về sớm a phút thì trừ 2a điểm Tiêu chí 2: Đảm bảo ngày công 100 điểm (Có bảng chấm công)
  • Vắng không lý do: – 25 điểm/ngày công.
  • Vắng có lý do : – 2,5 điểm / ngày công.

Điểm Tiêu chuẩn 2: 1 + 2

Tiêu chuẩn 3: Hiệu quả công tác: 100 điểm

3.2.6.3. Cách thực hiện. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Hàng năm, cuối học kì I và cuối năm học các tổ nhóm chuyên môn, Đoàn trường, Công đoàn,… tổng hợp kết quả theo dõi đánh giá trong học kì nộp về cho Ban thi đua nhà trường để tổng hợp điểm thi đua của GV. Căn cứ vào điểm thi đua Gv để xếp thứ tự GV và làm căn cứ để xét các danh hiệu thi đua và tuyên dương, khen thưởng kịp thời.

  • Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một cá nhân.
  • Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
  • Điểm thi đua của cá nhân sẽ là cơ sở để thưởng tăng thu nhập vào cuối năm hành chính.

Hội đồng thi đua sẽ xét các danh hiệu thi đua cá nhân khi đảm bảo tiêu chí thi đua của Bộ và đạt các mức điểm như sau:

  • Lao động tiên tiến: Điểm BQHK  ≥ 75 điểm (Không có tiêu chí < 50 điểm)
  • Lao động tiên tiến xuất sắc: Điểm BQHK ≥ 90 điểm (không có tiêu chí < 75 điểm)
  • Chiến sĩ thi đua: Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến xuất sắc ở mức cao hơn.

Những trường hợp cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc như: Đội tuyển học sinh giỏi xếp thứ hạng cao, được công nhận là giáo viên giỏi cấp tỉnh, sáng kiến kinh nghiệm đạt giải … thì HĐTĐ có thể xem xét để xét đặc cách.

Quy trình xét:

  • Bước 1. Các tổ giới thiệu
  • Bước 2. HĐGD tín nhiệm. Yêu cầu số phiếu phải đạt từ 50% trở lên.
  • Bước 3. Hội đồng thi đua trường xét quyết định đề nghị HĐTĐ cấp trên.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp.

  • Thi đua phải tự nguyện, tự giác, công khai.
  • Thi đua phải đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

Việc khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của cá nhân; coi trọng chất lượng theo tiêu chuẩn, việc khen thưởng đối với cá nhân không bắt buộc theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức càng cao.

3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Trên đây là các biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng giáo viên cho trường THPT Quất Lâm nó phù hợp với thực trạng công tác QL đội ngũ GV hiện tại của trường, nó có tính thiết thực và tính khả thi cao. Nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp QL trước mắt và dự báo, tham mưu thực hiện được các giải pháp lâu dài thì chất lượng QL hoạt động bồi dưỡng GV và chất lượng bồi dưỡng GV của trường THPT Quất Lâm sẽ được nâng cao. Các biện pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, kết quả của biện pháp này là yếu tố dẫn đến thành công cho các biện pháp khác và ngược lại.

Để từng bước nâng cao chất lượng việc bồi dưỡng cho GV trường THPT Quất Lâm đòi hỏi các nhóm biện pháp này phải được nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể trên cơ sở được khai thác, được vận dụng các thế mạnh của nhà trường, phù hợp với nền kinh tế của địa phương.

Các nhóm biện pháp có mối quan hệ tạo nên một chỉnh thể thống nhất với mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. Các nhóm biện pháp có quan hệ hữu cơ với nhau, đôi khi hòa quyện với nhau và không thể tách rời nhau. Nhưng cũng có khi mỗi nhóm biện pháp lại ở một vị thế độc lập tương đối.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của trường THPT Quất Lâm.

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Kiểm định nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận văn.

3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm

Để tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã tiến hành xin ý kiến bằng phiếu hỏi dành cho 8 CBQL, tổ trưởng, trưởng các đoàn thể và 37 giáo viên ở nhà trường.

Phiếu khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất được đánh giá ở ba mức độ: Rất cần thiết (3 điểm); cần thiết (2 điểm); ít cần thiết (1 điểm).

Phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được đánh giá ba mức độ: Rất khả thi (3 điểm); khả thi (2 điểm); ít khả thi (1 điểm).

  • Thang đánh giá:

Dựa vào kết quả bảng trên ta thấy đánh giá mức độ cấp thiết của 6 biện pháp đề xuất trong quản lí hoạt động bồi dưỡng GV Trường THPT Quất Lâm là tương đối cao. Cả 6/6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất cần thiết với 2,64 £ X £ 2,78. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Biện pháp được được đánh giá cần thiết nhất là : Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo viên để tổ chức bồi dưỡng GV một cách hiệu quả với 35/45 ý kiến đạt 77,8 % đánh giá rất cần thiết; 10 ý kiến chiếm 22,2% đánh giá là cần thiết, điểm trung bình X = 2,72. Điều nay chứng tỏ đổi mới giáo dục là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho GV là việc làm rất cần thiết nhằm đảm bảo cho đội ngũ GV đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới GD.

Biện pháp được đánh giá là ít cần thiết hơn cả là: Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên bồi dưỡng và phát huy năng lực sư phạm của mình với 29 ý kiến đạt 64,4% đánh giá là rất cần thiết; 16 ý kiến chiếm 35,6% đánh giá là cần thiết, điểm trung bình X = 2,64. Tuy nhiên theo tác giả biện pháp này hết sức cấp thiết trong công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV, bởi vì làm tốt công tác tuyên truyền sẽ giúp cho GV hiểu rõ được tầm quan trọng của việc đổi mới chương trình để nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học.

Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ở Trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định về đổi mới GD.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy, tính khả thi của các biện pháp đề xuất đều được các CBQL và GV đánh giá ở mức độ rất khả thi. Cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ khả thi và rất khả thi với 2,49 £ Y £ 2,71.

Biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao nhất là biện pháp: Tuyên truyền GD, tập huấn, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu và tính cần thiết của việc đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa với 32/45 ý kiến đạt 71,1% ý kiến được hỏi đánh giá là rất khả thi, tiếp theo là biện pháp: Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo viên để tổ chức bồi dưỡng GV một cách hiệu quả với 30/45 ý kiến đạt 66,7%. ý kiến được hỏi đánh giá là rất khả thi.

Biện pháp được đánh giá ít khả thi hơn là biện pháp: Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên bồi dưỡng và phát huy năng lực sư phạm của mình. Điều này chứng tỏ biện pháp này chưa thực sự được đội ngũ CBQL và GV quan tâm.

Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Nhận xét:

Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tương đối cao.

Với kết quả tổng hợp ở bảng trên, ta có hệ số tương quan Spearman giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

Từ công thức Spearman:

  • Trong đó: N là số biện pháp đề xuất(N = 6).
  • r: là hệ số tương quan giữa hai thứ bậc
  • D: là hiệu số hai thứ bậc x và y ; và å D2 = 4.

Thay vào công thức ta có: Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Hệ số trên cho thấy r càng tiến gần đến 1 cho thấy giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất có tương quan thuận và chặt chẽ. Do đó, các biện pháp được đề xuất là cần thiết và khả thi trong việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm.

Tiểu kết chương 3

Dựa vào cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng của nhà trường ở chương 2, tác giả mạnh dạn đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm. Các biện pháp đó có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện. Mặc dù mỗi biện pháp có vị trí, vai trò riêng nhưng chúng không tách rời nhau và chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi thực hiện đồng bộ các biện pháp. Qua kết quả thăm dò 6 biện pháp nêu trên cho thấy mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở trường THPT Quất Lâm mà tôi đề xuất là tương đối cao, nếu được triển khai một cách bài bản và đúng quy trình thì chắc chắn sẽ thu được kết quả tốt trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV cấp THPT, đáp ứng được giả thuyết khoa học đã được nêu trong luận văn về đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

1. Kết luận

Đội ngũ giáo viên trong trường THPT đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và góp phần vào thành công của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Hiện nay, Đảng và Nhà nước cùng ngành GD&ĐT và các địa phương đã và đang tập trung các nguồn lực, trong đó đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực quan trọng trực tiếp quyết định sự thành công đổi mới giáo dục. Trong bối cảnh hiện nay, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện thành công mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo thì việc quản lý hoạt động bồi dưỡng GV là việc làm tất yếu và là nhiệm vụ trọng tâm của các cán bộ QLGD.

Với mục đích trên, tác giả đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới GD, với nội dung cụ thể là:

  • Xác định cơ sở lý luận về QL, QL giáo dục, QL nhà trường, QL hoạt động bồi dưỡng GV.
  • Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về ĐNGV và công tác QL hoạt động bồi dưỡng GV của trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định; chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân.
  • Đề xuất biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới GD và minh chứng được mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Các biện pháp đó là:
  • Biện pháp 1: Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu và tính cần thiết của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
  • Biện pháp 2: Tập huấn, bồi dưỡng ĐNGV về việc đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa để thực hiện mục tiêu của Nghị quyết 29-NQ/TW.
  • Biện pháp 3: Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo viên để tổ chức bồi dưỡng GV một cách hiệu quả Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.
  • Biện pháp 4: Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán để hỗ trợ các giáo viên còn ít kinh nghiệm, mới ra trường.
  • Biện pháp 5: Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên bồi dưỡng và phát huy năng lực sư phạm của mình.
  • Biện pháp 6: Xây dựng tiêu chí thi đua, đánh giá và khích lệ giáo viên.

Với những biện pháp trên đã được tiến hành khảo nghiệm trên thực tế công tác tại trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và được ý kiến đồng thuận cao của cán bộ QL giáo dục, giáo viên của nhà trường.

Như vậy, các nhiệm vụ đặt ra của luận văn về vấn đề nghiên cứu đã được thực hiện. Những biện pháp đề xuất trong luận văn có thể áp dụng hoặc tham khảo để QL hoạt động bồi dưỡng GV THPT không chỉ cho trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định mà còn có thể sử dụng cho các trường THPT ở các địa phương khác có những điều kiện tương tự. Khi thực hiện, tùy theo đặc điểm, điều kiện và tình huống cụ thể mà người quản lý có thể ưu tiên cho biện pháp nào mà mình cho là cần thiết và phù hợp. Khi các biện pháp trên được vận dụng trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV thì chắc chắn chất lượng BDGV sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường.

Những biện pháp đề xuất trong luận văn là kết quả nghiên cứu trong một giai đoạn nhất định về thực tế QL hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Vì thế, theo thời gian cần được bổ sung để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu xã hội.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Bộ GD&ĐT

  • Xây dựng đầy đủ các nội dung và chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu đổi mới về phương pháp giảng dạy và thay đổi chương trình; các quy định về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với GV THPT; cần đưa các chương trình về công nghệ thông tin, ngoại ngữ, sử dụng thiết bị dạy học hiện đại vào nội dung bắt buộc. Trên cơ sở đó các nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
  • Hoàn thiện các chính sách về lương và chế độ đãi ngộ hợp lý cho GV nhất là GV vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, miền núi, hải đảo để họ yên tâm công tác, gắn bó với nghề.

2.2. Với UBND tỉnh Nam Định

  • Xây dựng và công bố đề án qui hoạch phát triển giáo dục của ngành; quy hoạch đội ngũ CBQL, đội ngũ GV THPT của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo để các trường căn cứ vào đó các trường xây dựng quy hoạch, kế hoạch chiến lược về ĐNGV nhà trường.
  • Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với giáo viên hơn nữa đối với vùng nông thôn, vùng khó khăn về kinh tế và giáo viên học sau Đại học hoặc nghiên cứu sinh.

2.3. Với Sở GD&ĐT Nam Định Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

  • Đẩy mạnh hơn nữa về công tác bồi dưỡng giáo viên theo chu kỳ để việc bồi dưỡng đem lại hiệu quả thiết thực cho GV. Tăng cường hỗ trợ thiết bị dạy học, hỗ trợ kinh phí cho các trường THPT để thực hiện công tác bồi dưỡng GV.
  • Tham mưu cho UBND Tỉnh và các ngành liên quan điều chỉnh, bổ sung chế độ, chính sách cho giáo viên đi đào tạo lại, học nâng cao; hỗ trợ kinh phí cho công tác bồi dưỡng giáo viên tại các trường THPT nhất là giáo viên học sau Đại học hoặc nghiên cứu sinh, đặc biệt ưu tiên cho các trường vùng nông thôn, vùng khó khăn.
  • Liên kết với các trường đại học nhất là các trường đại học sư phạm trọng điểm, có chất lượng cao để đào tạo đội ngũ giáo viên giỏi cho tỉnh và công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên của toàn ngành; tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên được đào tạo ở trình độ cao hơn nhằm không ngừng bổ sung và nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên THPT.
  • Cần xóa bỏ các lớp hệ dân lập nằm trong các trường công lập để GV có thời gian nhiều hơn đầu tư vào bồi dưỡng và nâng cao năng lực chuyên môn. Đồng thời nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới giáo dục của Nghị quyết 29-NQ/TW.

2.4. Đối với UBND huyện Giao Thủy.

  • Phối hợp với Sở GD&ĐT để chỉ đạo các trường THPT xây dựng đề án phát triển giáo dục THPT huyện Giao Thủy đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
  • Xây dựng chế độ đãi ngộ thoả đáng để động viên và thu hút các GV giỏi, GV có trình độ trên chuẩn về công tác tại huyện và khích lệ GV tham gia học tập trên chuẩn.

2.5. Đối với trường THPT Quất Lâm.

  • Mỗi CBQL và giáo viên phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ ý nghĩa, tác dụng của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục & đào tạo và vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của giáo viên đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục.
  • Tích cực thực hiện Chỉ thị 06 – CT/TW của Bộ Chính trị: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện cuộc vận động: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
  • Đẩy mạnh tổ chức Hội thảo, Hội giảng, sinh hoạt chuyên môn giữa các trường THPT trong huyện.
  • CBQL nhà trường cần chủ động, sáng tạo, đổi mới phương pháp QL, phát huy được năng lực của ĐNGV; thực hiện xã hội hoá công tác bồi dưỡng; tạo điều kiện, động viên, khuyến khích GV học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trường trung học […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993