Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu giáo dục
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ 3 – 6 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một.
Đảm bảo tính mục tiêu trong xây dựng biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi là nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng mục tiêu chung của cấp học mầm non và mục tiêu giáo dục theo độ tuổi.
Tính mục tiêu giáo dục đòi hỏi tất cả các hoạt động giáo dục đều phải hướng đến mục đích của giáo dục mầm non nói chung. Hiệu trưởng nhà trường khi đưa ra các biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu giáo dục của chương trình, nội dung chương trình, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học… đều phải hướng đến mục đích, mục tiêu giáo dục của cấp mầm non, vừa phù hợp với nội dung, với mục tiêu chung, vừa phải phù hợp với lứa tuổi trẻ 3 – 6 tuổi. Các biện pháp được đề xuất là công cụ giúp hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn quản lý tốt hoạt động phát triển Chương trình giáo dục của nhà trường. Thực hiện tốt các biện pháp đề xuất, mang lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao quản lý hoạt động Phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi mới trong nhà trường.
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học
Để quản lý phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non thuộc địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang, các giải pháp cần đảm bảo tính tính khoa học, tức là phải phù hợp với các lý thuyết về khoa học quản lý, phù hợp với tình hình đổi mới giáo dục hiện nay, phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội của địa phương, điều kiện phát triển của từng trường và nhu cầu của trẻ. Biện pháp quản lý phải phù hợp với nội dung, những cơ sở khoa học về Chương trình giáo dục mầm non và phát triển chương trình giáo dục mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Luật giáo dục.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất các biện pháp quản lý phát triến Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non thuộc địa huyện Quản Bạ, Tỉnh hà Giang phải được đặt trong hoàn cảnh cụ thể của đất nước, của địa phương cũng như các yếu tố khách quan, chủ quan. Biện pháp quản lý phát triến Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non thuộc địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh hà Giang phải có cơ sở lý luận, thực tiễn rõ ràng, được xây dựng dựa trên các luận cứ khoa học, đáp ứng với những yêu cầu thực tế.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp phải xuất phát từ điều kiện thực tế của địa phương, có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý của người hiệu trưởng trường mầm non một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả trong việc thực hiện các chức năng của mình. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo sát một cách có căn cứ khách quan, có khả năng thực hiện rộng rãi và điều chỉnh ngày càng hoàn thiện. Để đạt được điều này, khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình với các bước tiến hành cụ thể, chính xác.
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải phát triển dựa trên sự kế thừa những yếu tố, những giá trị tích cực của quá khứ và hiện tại, là quá trình giải quyết các mâu thuẫn nội tại trong việc quản lý phát triến Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non thuộc địa huyện Quản Bạ, tỉnh hà Giang. Những biện pháp phải xuất phát từ điều kiện thực tiễn của địa phương và kế thừa những thành quả đã có, đảm bảo cho sự phát triển một cách bền vững.
3.1.6. Đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống
Muốn đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, người phải nắm bắt tình hình một cách bao quát, toàn diện, phải biết phân tích và nắm bắt tình thế của nhà trường mà tìm ra các khâu yếu, các vấn đề then chốt để tập trung giải quyết có hiệu quả, từ đó có biện pháp quản lý các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với mục tiêu, chương trình, điều kiện hoạt động giáo dục của nhà trường, đánh giá được về khả năng sư phạm của giáo viên và đánh giá được về các mặt, các lĩnh vực giáo dục phát triển trẻ khi thực hiện phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi. Các biện pháp đề xuất về quản lý hoạt động phát triển Chương trình giáo dục nhà trường phải đảm bảo tính đồng bộ, tính toàn diện đối với các lực lượng giáo dục, gồm giáo viên, cha mẹ trẻ, các lực lượng giáo dục xã hội và trẻ. Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
3.2. Một số biện pháp quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình và quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi cho cán bộ quản lý
3.2.1.1. Mục tiêu
Nâng cao vai trò trách nhiệm; nâng cao năng lực của hiệu trưởng và cán bộ quản lý nhà trường nói chung trong quản lý giáo dục và quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở trường mầm non.
Tăng cường sử dụng các biện pháp quản lý và chỉ đạo giáo viên thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo định hướng phát triển năng lực trẻ miền núi, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ dân tộc miền núi.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi đối với cán bộ quản lý các trường mầm non. Nội dung chủ yếu bao gồm cập nhật những kiến thức mới, thảo luận và tiếp cận với các khái niệm: Quản lý giáo dục; Chương trình giáo dục; quản lý phát triển Chương trình giáo dục; quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Nhằm quản lý xây dựng và phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi phù hợp với nhu cầu xã hội. Trong thời gian tham gia các lớp bồi dưỡng, các buổi hội thảo cán bộ quản lý sẽ được tiếp cận và học tập các nội dung: Kĩ năng quản lý phát triển mục tiêu giáo dục; quản lý phát triển nội dung giáo dục; kĩ năng quản lý, chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; kỹ năng quản lý, chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; kỹ năng phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; kỹ năng tham mưu cơ quan cấp trên trong thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; kỹ năng huy động các nguồn lực; kỹ năng thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ và các điều kiện về con người, CSVC, môi trường giáo dục… tạo điều kiện thực hiện hiệu quả phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong từng nhà trường…. Thông qua lớp bồi dưỡng, các buổi hội thảo, cán bộ quản lý cũng sẽ được cung cấp, cập nhật các kiến thức mới về lý luận, giải đáp một số vấn đề mới đặt ra, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, nghiệp vụ trong quản lý, phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Ban Giám hiệu Nhà trường ra quyết định cử cán bộ quản lý tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao trình độ nhận thức và năng lực quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi do Bộ, sở, phòng giáo dục&ĐT tổ chức; tham quan học tập kinh nghiệm tại các trường thực hiện hiệu quả phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong và ngoài huyện.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Quán triệt đầy đủ tới cán bộ quản lý nhận thức r về tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực phát triển và quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; nghiêm túc tham gia các lớp tập huấn.
Đầu tư kinh phí, tài liệu cần thiết cho cán bộ quản lý khi tham gia các lớp tập huấn.
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi cho giáo viên
3.2.2.1. Mục tiêu
Đảm bảo cho giáo viên có năng lực về chuyên môn, có kĩ năng và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng điều kiện giảng dạy thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, nắm r được nội dung, Phương pháp giảng dạy, sử dụng tích hợp những nội dung phù hợp để tổ chức thực hiện đạt được mục đích, mục tiêu xác định; xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi đạt hiệu quả.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng xây dựng, thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi đối với giáo viên các trường mầm non. Nội dung chủ yếu bao gồm cập nhật những kiến thức mới, thảo luận và tiếp cận với các khái niệm Chương trình giáo dục, phát triển Chương trình giáo dục, phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi phù hợp với sự phát triển của xã hội. Trong thời gian tham gia các lớp bồi dưỡng, các buổi hội thảo giáo viên sẽ được tiếp cận và học tập các nội dung, cụ thể như sau:
Từng bước bồi dưỡng quy trình phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo 6 bước:
Phân tích bối cảnh, điều kiện thực tiễn -> ác định cách tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình giáo dục -> ác định mục tiêu giáo dục trẻ 3-6 tuổi -> Thiết kế ngân hàng nội dung, hệ thống phương pháp và điều kiện thực hiện -> Tổ chức thực hiện chương trình -> Đánh giá, điều chỉnh chương trình. Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Kĩ năng phát triển mục tiêu, nội dung giáo dục: trên cơ sở mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục mầm non quốc ra, chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục của sở, phòng giáo dục&ĐT nhu cầu giáo dục của gia đình trẻ, kết quả giáo dục năm học trước, điều kiện thực tế địa phương, giáo viên xác định phát triển các mục tiêu, nội dung giáo dục phù hợp với trẻ 3- 6 tuổi ở miền núi và xác định phát triển mục tiêu, nội dung theo 5 lĩnh vực.
Kĩ năng lập kế hoạch: Hướng dẫn giáo viên cách lập kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo năm, tháng/chủ đề, tuần, ngày và cách hoạt động giáo dục.
Bồi dưỡng năng lực phát triển thực hiện Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, cụ thể: + Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục.
Kỹ năng bố trí, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và tự làm đồ dùng dạy học phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; khẳng định tính đúng đắn của lí luận “đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với đổi mới các phương tiện, đồ dùng, thiết bị phục vụ dạy học”.
Hướng dẫn giáo viên cách ghi chép đánh giá về kế hoạch thực hiện sau mỗi ngày, tuần, tháng, chủ đề… những điểm chưa thực hiện được, vì sao, những khó khăn, thắc mắc khi thực hiện, kinh nghiệm tổ chức để trao đổi với đồng nghiệp.
Kỹ năng tổ chức đánh giá, điều chỉnh kế hoạch, nội dung và phương pháp giáo dục. Thực hiện quan sát sự phát triển ở từng trẻ, so với bản thân trẻ, so với sự phát triển trong độ tuổi… từ đó, giáo viên chuẩn bị môi trường cho trẻ hoạt động và lập kế hoạch giáo dục cho trẻ một cách thích hợp.
Kỹ năng phối hợp với cha mẹ trong thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi: hướng dẫn các nội dung, công tác chuẩn bị và kỹ năng trao đổi thông tin, tuyên truyền, huy động cha mẹ tham gia vào việc thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi…
Thông qua lớp bồi dưỡng, các buổi hội thảo, cán bộ quản lý, giáo viên cũng sẽ được cung cấp các kiến thức mới về lý luận, giải đáp một số vấn đề mới đặt ra, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, nghiệp vụ thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
BGH nhà trường ra quyết định cử giáo viên tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng, tập huấn, tham quan khảo sát và thực tế ở các trường mầm non nhằm nâng cao trình độ nhận thức và năng lực thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; giáo viên tổ trưởng chuyên môn thường xuyên đi thực tế tại các trường mầm non để cập nhật các kiến thức mới, hoạt động thực tế nhằm có các ý kiến đóng góp thiết thực trong công tác xây dựng và phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
Xây dựng văn bản quy định về công tác biên soạn và xuất bản giáo trình phù hợp với mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục và các hoạt động CS-GD.
Tổ chuyên môn thường xuyên phối hợp với các phòng chức năng thực hiện công tác giáo dục.
- Định kỳ hàng tháng tổ chức sinh hoạt chuyên môn để xây dựng và thực hiện chương trình trong phạm vi từng lớp để điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
- Kiểm tra giáo viên theo kế hoạch, đột xuất, kiểm tra hồ sơ giáo án, các sản phẩm lưu giữ của trẻ…
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Muốn nâng cao năng lực lập kế hoạch, xây dựng chương trình chi tiết cho giáo viên; trước hết người hiệu trưởng phải là tấm gương sáng về tự học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn; đồng thời xây dựng đội ngũ cốt cán ở các khối nhóm, lớp cho bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
Xây dựng các kế hoạch thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể, qua quá trình thực hiện hiệm vụ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo.
Quán triệt đầy đủ tới giáo viên nhận thức r về tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; nghiêm túc tham gia các lớp tập huấn.
Đầu tư kinh phí, tài liệu cần thiết cho cán bộ quản lý, giáo viên khi tham gia các lớp tập huấn; sắp xếp công việc của giáo viên trên lớp hợp lý để giáo viên có thời gian tự bồi dưỡng, tích cực tự giác học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
Giảm trừ định mức giảng dạy và công tác chuyên môn khác cho đội ngũ giáo viên tham gia trong công tác xây dựng, phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng giáo viên phát triển năng lực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với đặc điểm trẻ và bối cảnh địa phương Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
3.2.3.1. Mục tiêu
Tăng cường sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực thực hành, thực tiễn của trẻ, năng lực giảng dạy của giáo viên, phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ trong việc tiếp thu kiến thức nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình giáo dục phù hợp với nhu cầu xã hội, của địa phương.
GV có kỹ năng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với vốn kinh nghiệm với điều kiện sống của trẻ, gắn với đời sống thực và hứng thú của trẻ; thực hiện được các mục tiêu giáo dục của trẻ mầm non.
Tăng cường tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo và trách nhiệm trong thực hiện chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi của giáo viên.
Xây dựng được đội ngũ giáo viên giàu lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc CS,GD trẻ, có ý thức và thường xuyên phấn đấu để trở thành giáo viên giỏi.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ nhận thức lý luận và khả năng vận dụng đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên; bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho giáo viên về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với trẻ miền núi, cụ thể:
Chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục phù hợp với trẻ miền núi: hướng dẫn giáo viên sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; áp dụng phương pháp giáo dục tích hợp; quá trình thực hiện các hoạt động giáo dục kết hợp thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS; thiết kế các nội dung giáo dục trên cơ sở tổ chức các hoạt động vui chơi, tạo điều kiện cho trẻ “học bằng chơi, chơi mà học”, tạo hứng thú, tính tích cực của trẻ khi tham gia các hoạt động học; lựa chọn, sử dụng các câu hỏi, gắn ngọn, dễ nghe, dễ hiểu, phù hợp với nhận thức trẻ miền núi; tổ chức các hình thức thảo luận, hoạt động nhóm, quá trình tổ chức cần sắp xếp trẻ nhận thức tốt, với trẻ nhận thức chậm, trẻ nghe, hiểu, nói r tiếng Việt với trẻ còn hạn chế tiếng Việt… để trẻ hỗ trợ, chia sẻ, học tập nhau trong quá trình hoạt động, giao thời gian cho trẻ hoạt động dài hơn; trong một tiết học cần lựa chọn ít đối tượng cho trẻ hoạt động hơn so với trẻ ở thành phố; do trình độ dân trí thấp, tại các vùng miền núi huyện Quản Bạ còn tồn tại tình trạng tảo hôn, cận huyết thống nên tỷ lệ trẻ học hòa nhập cao, giáo viên gặp khó khăn trong tổ chức giáo dục hòa nhấp do đó cần quan tâm bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng phương pháp giáo dục trẻ hòa nhập; phương pháp giáo dục lớp ghép…
Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục: Hướng dẫn giáo viên cách lựa chọn, xác định các hình thức giáo dục phù hợp với từng nội dung giáo dục, tùy thuộc vào đặc điểm nhận thức của trẻ, điều kiện CSVC của lớp, môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường, giáo viên có thể sử dụng các hình thức giáo dục trong giờ học, đón trẻ, thể dụng sáng, chơi… chú trong hướng dẫn giáo viên tổ chức các hoạt động thực hành trải nghiệm, tham quan, hội thi, lễ hội tại địa phương; tăng cường sử dụng các đồ chơi, đồ dùng, nguyên vật liệu màn đặc thù địa phương như: ngô, khoai, sắn, đồ dùng trong trồng trọt, chăn nuôi…mời các nghệ nhân địa phương đến giao lưu với trẻ, hướng dẫn trẻ chơi các trò chơi dân gian như: làm con vật, kèn thổi từ lá cây; làm quen ngành nghề địa phương như: dệt lanh, trưng cất rượu, làm bánh…; tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian như: đánh quay, ném còn, đi cà kheo, đẩy gậy…
Chỉ đạo việc bố trí, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và tự làm đồ dùng dạy học phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; khẳng định tính đúng đắn của lý luận “đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với đổi mới các phương tiện, đồ dùng, thiết bị phục vụ dạy học”; Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Thực hiện điều chỉnh các hoạt động giáo dục đối với trẻ và điều kiện thực tế; tạo điều kiện để giáo viên thực hiện đổi mới Phương pháp giảng dạy và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với điều kiện của từng độ tuổi, đáp ứng yêu cầu của phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, chuyên đề, thao giảng các cấp. Đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn, phát huy vai trò tổ trưởng chuyên môn để các cuộc họp tổ trở thành những buổi thảo luận khoa học nhỏ về đổi mới phương pháp và hình thức dạy học;
Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, chuyên đề, thao giảng các cấp. Đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn, phát huy vai trò tổ trưởng chuyên môn để các cuộc họp tổ trở thành những buổi thảo luận khoa học nhỏ về đổi mới phương pháp và hình thức dạy học;
Tăng cường dự giờ các nhóm, lớp để đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đối với trẻ từng độ tuổi, nhóm lớp.
Đổi mới hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo “nghiên cứu bài học” để bồi dưỡng chuyên môn, điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
Khuyến khích giáo viên sáng tạo, sẵn sàng ủng hộ khi họ áp dụng cái mới vào quá trình dạy trẻ; động viên giáo viên mạnh dạn sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Tổ chức tổng kết kinh nghiệm đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để chứng tỏ kết quả đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mang tính khả thi và hiệu quả.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
BGH nhà trường cần có phương pháp chỉ đạo thực hiện đồng bộ, giúp giáo viên có thể kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm của các Phương pháp giảng dạy truyền thống và cập nhật Phương pháp giảng dạy hiện đại; lựa chọn hình thức giáo dục phù hợp. Đồng thời với thực hiện đồng bộ các giải pháp, cần đảm bảo những điều kiện cơ bản, cần thiết, như: nâng cao trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên; điều chỉnh phát triển Chương trình giáo dục cho phù trẻ 3-6 tuổi phù hợp với nhu cầu của trẻ,với điều kiện cụ thể của địa phương; đảm bảo có đủ đồ dùng dạy học, trang thiết bị và cơ sở vật chất tối thiểu theo quy định của Bộ giáo dục&ĐT; đổi mới kiểm tra, đánh giá giáo viên.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, đổi mới công tác chỉ đạo quản lý các cấp.
3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi
3.2.4.1. Mục tiêu
Nâng cao hiệu quả của việc đầu tư, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; quản lý giáo dục; trình độ nhận thức của đội ngũ GV đảm bảo tương xứng với quy mô giáo dục của nhà trường, tạo dựng uy tín và thương hiệu của Nhà trường, đặc biệt là trong phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Về cơ sở vật chất, học liệu: Cơ sở vật chất cùng với trang thiết bị dạy và học là một trong những nhân tố quan trọng tác động tích cực tới việc nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý hoạt động phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Để đảm bảo chất lượng giáo dục, các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đã thực hiện đa dạng các biện pháp nhằn xây dựng cơ sở vật chất, môi trường giáo dục, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi và phù hợp với điều kiện địa phương cụ thể: Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, phòng học: Trong công tác chuẩn bị CSVC và các điều kiện khác trước khi bước vào năm học mới, cán bộ quản lý cần tổ chức rà soát, xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục năm học, trong đó cần xác định r các hạng mục công trình như: các công trình thực hiện trong nội lực, ngân sách nhà trường; các công trình cần tham mưu chính quyền địa thực hiện phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, nhằm hỗ trợ kinh phí, huy động nhân dân, cha mẹ trẻ, các đoàn thể, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia hỗ trợ kinh phí, ngày công, vật chất, để tu sửa, làm mới; các công trình cần tham mưu đưa vào chương trình kiên cố hóa trường lớp; chỉ đạo giáo viên phối phợp với phụ huynh sử dụng cây, trồng cây xanh làm hành rào tại các điểm trường.
Đảm bảo trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định của Bộ giáo dục&ĐT: tuyên truyền cha mẹ trẻ sử dụng tối đa nguồn ngân sách hỗ trợ đồ dùng học tập của chính phủ để mua sắm đồ dùng học tập cho trẻ; phát động trong toàn thể giáo viên, nhân viên và huy động cha mẹ trẻ, trẻ thực hiện phong trào thi đua tự làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo, nhất là các đồ chơi dân gian, sử dụng nguyên liệu địa phương; các hội thi trang trí lớp học, trang trí các góc hoạt động của bé…
Xây dựng môi trường giáo dục: Lập kế hoạch xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, huy động CBGV, NV, các tổ chức đoàn thể, cha mẹ trẻ tham gia xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường, đặc biệt là việc tạo ra các khu hoạt động vui chơi, trải nghiệm ngoài trời cho trẻ.
Khắc phục những hạn chế về quản lý sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường để đáp ứng hơn nữa nhu cầu của trẻ trong khi học tập cũng như thực hành trải nghiệm… Tăng cường nâng cao cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, đồ dùng và đồ chơi các giá, tủ, bàn ghế… dụng cụ, tài liệu tạo điều kiện tốt về môi trường học tập cho trẻ; Quản lý và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc giáo dục trẻ; Chỉ đạo bổ sung kịp thời đồ dùng đồ chơi ngoài trời, các bảng biểu cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Tăng quả sử dụng các khu khuôn viên nhà trường.
Về đội ngũ giáo viên: ây dựng đội ngũ giáo viên nắm vững quy trình phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, am hiểu về cấu trúc Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, mục tiêu, nội dung các hoạt động trong phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; xây dựng cơ chế khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với yêu cầu của Chương trình giáo dục mầm non vừa phù hợp với điều kiện riêng của trẻ (năng lực, điều kiện sinh hoạt, điều kiện kinh tế).
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Xây dựng các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ giáo viên học tập nâng cao trình độ và tự chủ động trong đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục trẻ.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Tuyên truyền cán bộ quản lý, giáo viên, trẻ nhận thức đúng về sử dụng có hiệu quả và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. Ban hành văn bản quy định cụ thể về quản lý cơ sở vật chất.
Hỗ trợ kinh phí gia lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
Yếu tố cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, kinh phí được tăng cường là phương tiện và điều kiện thực hiện chương trình vì vậy khi sử dụng các nguồn tài chính, hiệu trưởng phải công khai minh bạch, đúng mục đích, đúng chế độ chính sách và tiết kiệm. Hồ sơ, sổ sách thu, chi đầy đủ r ràng, đúng quy định chung.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành trong thực hiện chiến lược xã hội hóa giáo dục. Các cấp, các ngành phải xác định rõ công tác xã hội hóa giáo dục không phải là của riêng ngành giáo dục.
Chính quyền địa phương cần quan tâm đến giáo dục nhà trường nói chung và phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi nói riêng.
Nhà trường cần nhận thức được vai trò quan trọng của việc phối hợp các lực lượng, vai trò của kinh phí, trang thiết bị trong tổ chức các hoạt động phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi, từ đó mới xây dựng được cơ chế phối hợp hiệu quả.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường vai trò của các bên liên quan trong phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, để chương trình phù hợp với trẻ dân tộc miền núi, thông qua đó giúp việc học tập và tiếp thu tri thức của trẻ một cách tốt nhất.
xây dựng nhà trường uy tín, chất lượng, là trung tâm cơ quan văn hóa của địa phương.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Tăng cường vai trò của cán bộ quản lý, giáo viên trong các mối quan hệ giáo dục trong và ngoài nhà trường
Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên thường xuyên tham gia các buổi uyên truyền công tác giáo dục trong nhà trường, trao đổi, chia sẻ những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được của nhà trường, tạo sự đồng thuận, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ nhà trường trong thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
Phát huy tinh thần dân chủ, tổ chức lấy ý kiến đóng góp từ phía cán bộ quản lý, giáo viên nhằm tạo cơ hội cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia ý kiến đóng góp về xây dựng, điều chỉnh bổ sung phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
Thành lập nhóm phát triển Chương trình giáo dục có sự tham gia chủ yếu của cán bộ quản lý, giáo viên ở các tổ/ khối.
- Tăng cường vai trò của cha mẹ học sinh
Luôn tạo mối quan hệ tốt với cha mẹ trẻ trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục nhà trường; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn để cha mẹ trẻ hiểu về mục đích, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trong của giáo dục mầm non, nhận thức về cách chăm sóc trẻ mầm non khi trẻ ở nhà; thường xuyên trao đổi chia sẻ để cha mẹ hiểu những khó khăn của nhà trường trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ đó nhận được sự quan tâm, chia sẻ giúp đỡ của cha mẹ trẻ.
Tạo điều kiện để nhà trường và cha mẹ học sinh, phối hợp cùng tham gia vào hoạt động phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi và tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo chung về công tác giáo dục mà nội dung chính là phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi phù hợp với yêu cầu của trẻ dân tộc miền núi. Từ đó, nâng cao được chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục, cũng như nâng cao được chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Mời cha mẹ học sinh tham gia đánh giá năng lực, phẩm chất của trẻ thông qua việc đánh giá bằng phiếu khảo sát và đóng góp ý kiến vào việc xây dựng Chương trình giáo dục, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục cho phù hợp với trẻ 3 – 6 tuổi. Hiệu trưởng phải chỉ đạo nội dung phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong các công tác chăm sóc giáo dục trẻ như sau:
Phối hợp thực hiện Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi
- Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của lớp.
- Phối kết hợp kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc, giáo dục trẻ của trường, của lớp.
- Theo dõi và phát hiện những tiến bộ, thay đổi những biểu hiện của trẻ diễn ra hàng ngày, trao đổi kịp thời với giáo viên điều chỉnh nội dung và phương pháp chăm sóc trẻ.
- Tham gia đóng góp ý kiến với nhà trường về chương trình và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ. Đề xuất với nhà trường, với cô giáo hướng dẫn các bậc cha mẹ thực hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở gia đình có hiệu quả hơn.
- Tham gia xây dựng: Môi trường học tập, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của lớp, thái độ, tác phong, hành vi ứng xử của giáo viên của trẻ và phụ huynh. Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Tạo mối liên hệ lâu dài, vững chắc với cha mẹ học sinh. Thông qua đó thúc đẩy các hoạt động xã hội giáo dục. Nhằm tăng kinh phí cho hoạt động giáo dục trong nhà trường nói chung và hoạt động phát triển Chương trình giáo dục nói riêng.
Tăng cường vai trò của trẻ trong phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi
Phải khuyến khích trẻ mạnh dạn tham gia các hoạt động giáo dục. Củng cố, giúp trẻ tự tin trong giao tiếp, tạo sự gần gũi giữa cô và trẻ, tạo tâm thế thoải mái cho trẻ khi bước vào giờ hoạt động giáo dục. Giúp trẻ chủ động, tích cực trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, tạo cơ hội cho tất cả các trẻ đều được tham gia vào quá trình nhận thức, tìm tòi khám phá tri thức. Trẻ được thể hiện sự hiểu biết, suy nghĩ của trẻ thông qua các hoạt động cụ thể. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ tốt góp một phần vào việc thực hiện tốt hoạt động pháp triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Đưa chất lượng giáo dục trẻ ngang tầm với yêu cầu giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
xây dựng cơ quan văn hóa trọng điểm của địa phương.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
BGH nhà trường thường xuyên quan tâm, có phương pháp chỉ đạo, tuyên truyền để mỗi giáo viên có ý thức tự nỗ lực phấn đấu, năng động xây dựng mối quan hệ bền chặt với cha mẹ học sinh, tạo được niềm tin ở cha mẹ học sinh bằng kiến thức và sự nhiệt huyết của mình. ây dựng lịch làm việc cụ thể, có cơ chế khuyến khích và cả chế tài đối với các giáo viên thực hiện nhiệm vụ.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên thực hiện các hình thức phối hợp với cha mẹ học sinh như: Qua bảng thông báo hoặc qua góc tuyên truyền, thông tin tuyên truyền với phụ huynh các kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ hoặc thông báo nội dung mà gia đình phối hợp với cô giáo; tổ chức họp phụ huynh đầu năm học, định kỳ; trao đổi với cha mẹ học sinh trong giờ đón trẻ; thông qua các hội thi, ngày hội, ngày lễ, hoạt động văn hóa văn nghệ; phụ huynh tham quan dự giờ hoạt động giáo dục của lớp; thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng…
Mặt khác nhờ sự phối hợp với nhà trường mà giúp cho phụ huynh nắm được một số kiến thức giáo dục, rèn luyện cho trẻ có thói quen, hành vi văn minh trong giao tiếp, biết yêu thương quý trọng cô giáo, bố mẹ, người lớn. Có thói quen nề nếp trong học tập, trong các hoạt động, từ đó chất lượng giáo dục được tăng lên, trẻ nắm vững các kiến thức, kỹ năng, trả lời nhanh, mạnh dạn, tự tin.
Thực hiện báo cáo định kỳ công tác phối hợp cha mẹ trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhà trường; tổ chức nêu gương những cha mẹ có nhiều hoạt động đóng góp cho nhà trường. Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Công khai minh bạch công tác tài chính đối với các nguồn do cha mẹ đóng góp để xây dựng nhà trường và thực hiện tốt phát triển Chương trình giáo dục nhà trường đạt hiệu quả.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban giám hiệu nhà trường và cha mẹ học sinh phải có tầm nhìn, có sự tin tưởng lẫn nhau tao sự gắn kết bền chặt giữa hai bên, tạo được sự ủng hộ nhiệt tình của cha mẹ học sinh đối với Nhà trường;
Ban giám hiệu nhà trường đề xuất với lãnh đạo cấp trên có chính sách cụ thể để phát triển và duy trì mối gắn kết giữa nhà trường và cha mẹ học sinh.
Thực hiện tốt nhiệm vụ bầu Ban đại diện cha mẹ nhà trường nhằm lựa chọn bầu những cha mẹ có tâm, có tầm, có uy tín làm Hội trưởng Ban đại diện cha mẹ nhà trường; xây dựng cụ thể, chi tiết quy chế phối hợp giữa Ban đại diện cha mẹ và nhà trường.
Nhận thức đúng đắn của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh trong nhà trường về vai trò trong phát triển Chương trình giáo dục.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được trình bày ở trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau. Trong quá trình thực hiện nên thực hiện song song, không thể tách biệt. Vì biện pháp này là điều kiện để thực hiện biện pháp kia, tác động và thúc đẩy cho nhau nhằm hướng tới mục đích chung là quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục tiêu
Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất, tăng cường hiệu quả quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
3.4.2. Nội dung và cách thức Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
- Về nội dung: Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm cường hiệu quả quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
- Về cách thức: Chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu hỏi và tổ chức xin ý kiến của 10 cán bộ quản lý, 40 giáo viên về những biện pháp quản lý mà đề tài đề xuất.
3.4.3. Kết quả
Chúng tôi đã sử dụng trưng cầu ý kiến đối với 50 cán bộ quản lý, giáo viên để khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Kết quả được tổng hợp ở bảng số liệu 3.1 và 3.2.
Biện pháp 1: Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục và quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi cho cán bộ quản lý.
Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi cho giáo viên.
Biện pháp 3: Bồi dưỡng giáo viên phát triển năng lực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với đặc điểm trẻ và bối cảnh địa phương.
Biện pháp 4: Sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
Biện pháp 5: Tăng cường vai trò các bên liên quan trong phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Phân tích kết quả khảo nghiệm:
Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục và quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi cho cán bộ quản. Về mức độ cần thiết: Có 3 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 30%, và 3 giáo viên chiếm tỉ lệ 7,5% đánh giá ở mức rất cần thiết; 7 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 70%, 37 giáo viên chiếm tỉ lệ 92,5% đánh giá ở mức cần thiết. Về tính khả thi: Có 4 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 40% đánh giá ở mức rất khả thi; 6 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 60% và 40 giáo viên chiếm tỉ lệ 100% đánh giá ở mức khả thi.
Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình trẻ 3-6 tuổi cho giáo viên. Về mức độ cần thiết: Có 6 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 60%, 10 giáo viên chiếm tỉ lệ 25% đánh giá ở mức rất cần thiết; 4 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 40%, 30 giáo viên chiếm tỉ lệ 75% đánh giá ở mức cần thiết. Về tính khả thi: Có 3 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 30% và 5 giáo viên chiếm tỷ lệ 12,5% đánh giá ở mức rất khả thi; 7 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 70%, 35 giáo viên chiếm tỷ lệ 87,5% đánh giá ở mức khả thi.
Biện pháp 3: : Bồi dưỡng giáo viên phát triển năng lực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với đặc điểm trẻ và bối cảnh địa phương. Về mức độ cần thiết: Có 7 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 70% và 12GV chiếm tỷ lệ 30% đánh giá ở mức rất cần thiết; 3 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 30%, 28GV chiếm tỉ lệ 70% đánh giá mức cần thiết. Về tính khả thi: Có 8 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 80% và 7 giáo viên chiếm tỷ lệ 17,5% đánh giá ở mức rất khả thi; 2 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 20% và 33 giáo viên chiếm tỷ lệ 82,5% đánh giá ở mức khả thi. Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Biện pháp 4: Sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Về mức độ cần thiết: Có 3 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 30% và 7GV chiếm tỷ lệ 17,5% đánh giá ở mức rất cần thiết; 7 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 70%, 33GV chiếm tỉ lệ 82,5% đánh giá ở mức cần thiết. Về tính khả thi: Có 4 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 40% và 5 giáo viên chiếm tỷ lệ 12,5% đánh giá ở mức rất khả thi; 6 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 60% và 35 giáo viên chiếm tỷ lệ 87,5% đánh giá ở mức khả thi.
Biện pháp 5: Tăng cường vai trò các bên liên quan trong phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Về mức độ cần thiết: Có 3 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 30% và 7GV chiếm tỷ lệ 17,5% đánh giá ở mức rất cần thiết; 7 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 70%, 33GV chiếm tỉ lệ 82,5% đánh giá ở mức cần thiết. Về tính khả thi: Có 3 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 30% và 5 giáo viên chiếm tỷ lệ 12,5% đánh giá ở mức rất khả thi; 7 cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 70% và 35 giáo viên chiếm tỷ lệ 87,5% đánh giá ở mức khả thi.
Kết luận chương 3
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang cho thấy:
Cán bộ quản lý, giáo viên nhận thức rất đúng đắn về tầm quan trọng của viện thực hiện quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Trong thực tế hiện nay, việc thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi đã được quan tâm và triển khai ở các trường mầm non trong toàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang, tuy nhiên mức độ thực hiện chưa tốt do nhiều nguyên nhân khác nhau như: năng lực chuyên môn của giáo viên còn nhiều hạn chế; cở sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi còn thiếu….
Hiệu trưởng các trường mầm non đã quan tâm và chú trọng thực hiện các nội dung quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi từ việc phân tích bối, điều kiện thực tiễn, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, triển khai tổ chức thực hiện đến việc đánh giá điều chỉnh chương trình. Tuy nhiên ở tất cả các nội dung này đều được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá chưa tốt, chỉ đạt mức độ thực hiện ở mức trung bình. Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non như: Trình độ, năng lực của giáo viên, cán bộ quản lý; nhận thức của chủ trương; cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi còn thiếu; sự kém linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức, chỉ đạo của hiệu trưởng trong thực hiện chương trình,…
Kết quả nghiên cứ thực trạng trên là cơ sở thực tiễn để đề tài đề xuất, hoàn thiện các biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang để những năm học sau thực sự thiết thực, có hiệu quả hơn.
Căn cứ trên cở sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang, đề tài đã đề xuất 5 biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang, đáp ứng sự phát triển chung của xã hội.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đưa ra đều có tính cần thiết và tính khả thi cao. Mỗi biện pháp có vai trò riêng song chúng có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, giúp cho các nhà quản lý Chương trình giáo dục mầm non thực hiện tốt chức năng quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi tại trường mình.
Trong quá trình quản lý, nhà quản lý phải vận dụng phối hợp đồng bộ, sáng tạo các biện pháp đã nêu tùy theo điều kiện thực tế của nhà trường sẽ đạt hiệu quả giáo dục chương trình trẻ 3-6 tuổi như mong muốn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường mầm non huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
1. Kết luận
1.1. Phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi là quá trình xác định và tổ chức toàn bộ các hoạt động được liệt kê để khẳng định sự đạt được mục tiêu và mong muốn của hệ thống giáo dục dựa trên một thiết kế hoặc một mô hình hiện hành. Phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi là một quy trình khép kín, không có bước kết thúc. Điều quan trọng là mỗi bước phải được giám sát và đánh giá ngay từ đầu.
1.2. Quản lý phát triển Chương trình giáo dục là một nhiệm vụ phù hợp với quy luật trong công tác quản lý của người hiệu trưởng về thực hiện mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục. Phát triển Chương trình giáo dục phù hợp với nhu cầu thực tiễn là điều kiện quan trọng và cần thiết trong các trường mầm non hiện nay. Vì vậy, công tác xây dựng, phát triển, quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục trong mỗi nhà trường.
1.3. Quá trình nhận thức, tổ chức thực hiện và phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ do nhiều yếu tố tác động song bên cạnh con đường tự giáo dục, tự bồi dưỡng thì tổ chức các hoạt động giáo dục, bồi dưỡng năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi và quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi phù hợp với nhu cầu xã hội là con đường cơ bản.
1.4. Quá trình nghiên cứu thực trạng cho thấy phần lớn cán bộ quản lý, giáo viên đã nhận thức đúng tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục, phát triển Chương trình giáo dục, quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; nhận thức được các khái niệm; các cách tiếp cận; quy trình phát triển Chương trình giáo dục. Việc đánh giá đúng thực trạng, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu trong tổ chức thực hiện, phát triển Chương trình giáo dục và công tác quản lý phát triển Chương trình giáo dục là cơ sở để đưa ra các biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý phát triển Chương trình giáo dục và cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường.
1.5. Quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn là cơ sở để chúng tôi xây dựng được 5 biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi đó là: Hoàn thiện quy trình phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non; Bồi dưỡng năng lực đổi mới quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang; Tăng cường bồi dưỡng năng lực phát triển Chương trình giáo dục cho cán bộ giáo viên; Huy động và sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục cho thực hiện có chất lượng Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; Tăng cường vai trò các bên liên quan trong phát triển Chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi.
2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
2.1. Đối với Ban Giám hiệu các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Cụ thể hoá các văn bản liên quan đến phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền để công tác phát triển CT thu hút được sự quan tâm, chia sẻ và đóng góp của tất cả các thành viên trong Nhà trường vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường.
Tăng cường giám sát các công tác liên quan tới CT, giáo án, tài liệu phục vụ giảng dạy. Đổi mới công tác quản lý phát triển CT. Thúc đẩy việc giáo dục, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn cũng như về công tác phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi cho cán bộ quản lý, giáo viên. Có sự đầu tư hợp lý về kinh phí cho công tác phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
2.2. Đối với Tổ chuyên môn
GD, bồi dưỡng nhóm phát triển Chương trình giáo dục có kiến thức khoa học đầy đủ về xây dựng, phát triển, quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Kịp thời ban hành các quyết định, văn bản hướng dẫn thực hiện xây dựng, phát triển Chương trình giáo dục, điều chỉnh, bổ sung Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
2.3. Đối với giáo viên
Thường xuyên cập nhật kiến thức mới, nâng cao năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình trong công tác chuyên môn và các công tác khác được giao. Luận văn: Biện pháp quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.
Thường xuyên và kịp thời chủ động cập nhật các Thông tư hướng dẫn, các quyết định, văn bản của Bộ, ngành, Tỉnh hà Giang, huyện Quản Bạ, Nhà trường có liên quan đến hoạt động giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com