Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông kỹ thuật việt trì trong bối cảnh hiện nay dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu được coi là cái đích của mọi hoạt động. Cái đích của hoạt động giáo dục, hoạt động QLGD chính là mục tiêu giáo dục. Việc lựa chọn, xác định được các mục tiêu từ đó tìm được các biện pháp thực hiện phù hợp với các mục tiêu, đạt được mục tiêu là một nguyên tắc quan trọng và cũng là điều mà tất cả các nhà giáo dục và QLGD mong muốn. Vì vậy khi xây dựng các biện pháp quản lý giáo dục cần dựa trên những mục tiêu giáo dục, đảm bảo tính phù hợp và khả năng thực hiện đạt được các mục tiêu.

Bên cạnh việc xác định mục tiêu cho hoạt động thì việc dùng mục tiêu đó để định hướng xuyên suốt trong quá trình hoạt động giáo dục diễn ra cũng quan trọng không kém. Chúng ta còn phải chú ý tới những mục tiêu GD phù hợp định hướng phát triển kinh tế, xã hội; xu thế hội nhập với phát triển GD&ĐT của địa phương trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Đặc biệt, các biện pháp quản lý giáo dục của người CBQL cấp cơ sở khi đưa ra còn phải chú ý đến mục tiêu giáo dục cụ thể của từng nhà trường và dung hoà giữa các mục tiêu đó Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Những biện pháp đưa ra cần đảm bảo tính đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá trình quản lý GDĐĐ cho học sinh. Quá trình GDĐĐ cho học sinh chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, việc đưa ra các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh phải có tính thống nhất, có tính khoa học nhằm phát huy tốt những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi, hiệu quả

Muốn đề xuất các biện pháp QLGD có hiệu quả phải căn cứ vào đặc điểm của nhà trường, sát hợp với điều kiện từng địa phương, từ tất cả các phương diện đảm bảo việc thực hiện như: con người, điều kiện về cơ sở vật chất, cách thức quản lý, hình thức tổ chức thực hiện các hoạt động, điều kiện môi trường…

Khi xây dựng kế hoạch cũng như thực hiện thì điều kiện thực tế, tình hình cụ thể luôn được coi là căn cứ khoa học và thực tiễn. Xác định rõ con người chính là đối tượng của giáo dục, QLGD nên các biện pháp quản lý phải có tính khả thi cao, phải quan tâm tới đặc điểm, sự phát triển tâm lý lứa tuổi HS của mỗi cấp học, bậc học, ngoài ra là sự tác động của các yếu tố bên ngoài đến sự hình thành phát triển nhân cách của các em trong những điều kiện kinh tế văn hoá, xã hội cụ thể.

Mỗi tập thể sẽ chịu tác động và ảnh hưởng của từng biện pháp quản lý, nó có thể ảnh hưởng lâu dài đến cả một thế hệ và tạo nên diện mạo nhân cách của thế hệ đó. Vì vậy cần phải tính toán khoa học, tiến hành thực nghiệm để kiểm định, xác định tính khả thi và thiết thực của từng biện pháp trong điều kiện cho phép trước khi đưa ra các biện pháp QLGD cụ thể.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông

Người quản lý phải có tình thương đối với học sinh nhưng phải tỏ ra nghiêm túc, biết trân trọng mặt tốt, tích cực của học sinh dù là nhỏ, biết động nên khích lệ kịp thời, đưa ra yêu cầu vừa sức thúc đẩy sự tiến bộ đồng thời phải thường xuyên uốn nắn, điều chỉnh từ những nhận thức những sai lầm ban đầu của học sinh.

Người quản lý chỉ đạo tốt hoạt động của tập thể nhà trường, tập thể chi đoàn, phát huy tốt vai trò của Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm trong tổ chức hoạt động, …, coi đó là môi trường quan trọng và là phương tiện mạnh mẽ để hình thành nhân cách cho học sinh cũng như phát huy sở trường, năng khiếu của mỗi cá nhân, các mối quan hệ, giao lưu được xây dựng đúng đắn trong tập thể. Luôn ủng hộ sáng kiến của trò, song cũng phải biết thuyết phục, chờ đợi từ bỏ cách làm sai của các em. Từng bước xây dựng chế độ tự quản trong từng tập thể. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Khi xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục đạo đức cho học sinh cần phải tính đến đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân về mặt nhận thức, yêu cầu, hứng thú

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông Kỹ thuật Việt Trì trong bối cảnh hiện nay

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho cán bộ – giáo viên – học sinh và phụ huynh trong bối cảnh hiện nay

3.2.1.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp

Việc tổ chức nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ – giáo viên, học sinh và CMHS là yếu tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến giáo dục toàn diện của nhà trường và chất lượng GDĐĐ học sinh. Nếu làm tốt việc này thì các lực lượng chủ yếu sẽ huy động được vào công tác GDĐĐ cho HS, đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như trong hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp, từ đó sẽ thực hiện tốt được các mục tiêu đề ra.

Làm cho đội ngũ có cách nhìn nhận sâu sắc hơn như: CBQL, GV, CMHS, tổ chức Đoàn thể nhà trường về tầm quan trọng và sự cấp thiết của công tác quản lý GDĐĐ cho HS trong giai đoạn hiện nay. Qua đó đội ngũ CBQL, GV, CMHS, Đoàn thanh niên sẽ có tinh thần trách nhiệm ngày càng nâng cao và cùng tham gia tích cực vào các hoạt động, qua đó góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS, xây dựng và củng cố chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, từ đó HS sẽ có ý thức hơn trong việc tự giáo dục và vươn lên trong học tập và rèn luyện đạo đức.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Các lực lượng trong và ngoài nhà trường nâng cao được ý thức, tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia các hoạt động nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Giúp họ hiểu được công tác giáo GDĐĐ cho HS là nhiệm vụ của toàn xã hội và là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong nhà trường theo mục tiêu xây dựng những phẩm chất đạo đức mới của con người Việt Nam trong giai đoạn CNH – HĐH đất nước.

Cán bộ quản lý, cán bộ chủ chốt và các lực lượng trong nhà trường phải quán triệt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, các quy định, quy chế của ngành, hướng dẫn của các cơ quan QLGD về công tác giáo dục đạo đức, giáo dục tư tưởng, chính trị cho học sinh trong trường phổ thông, để có định hướng cho công tác này trong từng năm học với các hình thức hoạt động phong phú, đa dạng và thiết thực. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

3.2.1.3. Cách tiến hành biện pháp

  • Đối với BGH

Phải nắm vững các văn bản của sở, bộ GD&ĐT trên về công tác quản lý GDĐĐ cho HS, quán triệt trong CB-GV-NV, học sinh và CMHS một cách đầy đủ, kịp thời; chỉ đạo, vận động các lực lượng trong nhà trường cùng tham gia thực hiện công tác này có hiệu quả hơn.

Xây dựng kế hoạch quản lý GDĐĐ HS cho theo từng tháng, kỳ và cả năm học đảm bảo tính khả thi. Muốn vậy Hiệu trưởng phải nắm vững thực trạng đạo đức của HS, nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường về công tác giáo dục đạo đức cho HS, chất lượng giáo dục của nhà trường, những thuận lợi và khó khăn, những mặt mạnh và yếu, những biện pháp quản lý đã thực hiện; nắm vững về đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT. Kết hợp với GVCN và Đoàn TNCS trong nội dung này.

Tổ chức hội thảo, hội nghị về công tác GDĐĐ cho HS, bố trí hợp lý về thời gian, con người, địa điểm, nội dung, hình thức và cách thức tiến hành. Thành phần tham dự gồm CB-GV-NV, ban đại diện CMHS; đại diện chính quyền địa phương và các đoàn thể. Từ đó những hình thức và giải pháp thích hợp sẽ được đề ra để giáo dục và quản lý công tác GDĐĐ HS trong nhà trường. Tổ chức Hội nghị cán bộ công chức đầu năm học, ký giao ước thi đua giữa Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn và CB-GV-NV nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học.

Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn nhà trường tổ chức tốt các cuộc vận động phong trào thi đua trong năm học như cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo”, tiếp tục nâng cao công tác quản lý và chất lượng giáo dục của nhà trường.

HS cần được nhà trường trang bị những hiểu biết cơ bản về đạo đức, chuẩn mực đạo đức mà xã hội yêu cầu cũng như: vị trí, vai trò, chức năng của đạo đức trong đời sống, ý thức chấp hành nội quy trong nhà trường, phương pháp rèn luyện và tu dưỡng đạo đức; thực hiện tốt các chính sách và pháp luật, nhiệm vụ của học sinh theo điều lệ trường trung học, luật giáo dục. Những nội dung này phải được chuyển tải đến học sinh một cách mềm dẻo, linh hoạt, tránh khô cứng, máy móc. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, được tiến hành trong các buổi chào cờ đầu tuần; trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm; trong giảng dạy môn giáo dục công dân và các môn văn hóa khác.

  • Đối với ĐTN Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Phải nắm bắt kịp thời chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước; các kế hoạch, chương trình hành động của Đoàn cấp trên để xây dựng chương trình hành động trong năm học với nội dung và hình thức sinh hoạt thiết thực, hấp dẫn đoàn viên, thanh niên nhằm góp phần tích cực giáo dục đạo đức cho học sinh; quản lý tốt các hoạt động phong trào để nâng cao đạo đức cho HS.

  • Đối với giáo viên

Phải có ý thức trách nhiệm giáo dục đạo đức và quản lý HS thông qua công tác giảng dạy, đồng thời gương mẫu trong lời nói, việc làm, mẫu mực trong ứng xử, giao tiếp. Đối với GVCN, là người có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, phải có nhận thức đúng đắn về mục tiêu giáo dục hiện nay với tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và biết vận dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. GVCN phải thường xuyên lưu ý, nhắc nhở học sinh; kịp thời phổ biến và quán triệt trong học sinh về chỉ đạo của ngành và nhà trường.

  • Đối với CMHS

Hiệu trưởng có kế hoạch tổ chức họp CMHS vào đầu năm học (cũng như giữa năm và cuối năm). Một trong những nội dung quan trọng trong các cuộc họp này là sự phối hợp giữa nhà trường và CMHS để giáo dục đạo đức cho học sinh, triển khai những văn bản có liên quan đến công tác giáo dục đạo đức, cung cấp thêm một số kiến thức về những vấn đề tâm lý lứa tuổi và phương pháp để giáo dục con cái. Qua đó làm cho CMHS hiểu rằng nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có vai trò rất to lớn và quan trọng của gia đình.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

CBQL, GV cần nắm rõ các văn bản về chủ trương, đường lối và nghị quyết của Đảng, những định hướng phát triển của ngành giáo dục, địa phương và của các cơ quan quản lý giáo dục. Phải có sự quan tâm, lãnh chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, sự phối hợp hành động và ủng hộ của chi bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể và cán bộ, giáo viên là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. Vấn đề tổ chức tốt bộ máy trong nhà trường phải đi đôi với việc đảm bảo kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục đạo đức. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch công tác giáo dục đạo đức học sinh phù hợp với chương trình giáo dục trung học phổ thông và đặc điểm riêng của trường trung học phổ thông Kỹ thuật Việt Trì

3.2.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp

Giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, học sinh cũng như các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương thấy rõ tầm quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng toàn diện, coi trọng công tác giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống; trong đó, chú trọng hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật, truyền thống lịch sử, văn hóa, lòng tự hào dân tộc, đạo lý uống nước nhớ nguồn cho HS;

Xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường lành mạnh, nói không với tiêu cực và các tệ nạn xã hội bằng các biện pháp như: giáo dục tư tưởng, nếp sống văn hóa, tác phong cho HS, phát triển các ước mơ, hoài bão, lý tưởng và phát huy lòng tự hào dân tộc, ý thức chấp hành pháp luật.

Giáo dục kiến thức văn hoá, khoa học: Trên nền tảng giáo dục đạo đức học sinh, nhà trường giáo dục kiến thức văn hoá các môn học cho học sinh, với nhiều hình thức nội khoá và ngoại khoá phù hợp với chương trình giáo dục THPT và đặc điểm riêng của trường THPT KTVT

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Triển khai thực hiện chỉ thị 05-CT/TT về “ Tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

Tăng cường giáo dục đạo đức thông qua các môn học dựa trên cơ sở nội dung GDĐĐ trong chương trình THPT, chương trình môn học, GDNGLL, hướng nghiệp và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh nhà trường

Xây dựng kế hoạch GDĐĐ học sinh thông qua công tác chủ nhiệm, thông qua giáo dục thể chất; an toàn giao thông; quốc phòng – an ninh, các hoạt động giáo dục lao động, giáo dục ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp dạy nghề và các hội thi khác

Tổ chức họp phụ huynh HS, sử dụng sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình HS và phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường để GDĐĐ HS Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp

Người quản lý yêu cầu GV, GVCN, ĐTN lập kế hoạch GDĐĐ theo lĩnh vực phụ trách, theo tháng, tuần một cách khoa học, với những nội dung cụ thể như:

  • Đối với ĐTN

Xây dựng kế hoạch thực hiện cuộc vận động “đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong học sinh.

Triển khai tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh” trong nhà trường, cho HS thực hiện đăng ký việc làm cụ thể.

Xây dựng các chương trình ngoại khóa gắn với chủ đề, chủ điểm năm học, thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua cho HS

  • Đối với GV

Trong quá trình dạy học cần tích hợp thêm các nội dung GDĐĐ học sinh vào các môn học như:

Môn Ngữ văn giúp HS phát triển ngôn ngữ trong giao tiếp, biết phân biệt cái xấu, tốt trong mỗi con người từ đó làm theo điều hướng thiện, loại bỏ những tâm niệm không tốt; giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau.

Môn khoa học xã hội giúp học sinh hiểu được các phạm trù khác nhau trong xã hội, ứng xử trong cuộc sống; kiểm soát được các hành vi và hành động theo các chuẩn mực đạo đức.

Các môn khoa học tự nhiên cần lồng ghép giáo dục học sinh về niềm tin vào khoa học, bài trừ mê tín dị đoan, xây dự niềm đam mê nghiên cứu thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tế, thí nghiệm thực hành

GV bộ môn thể dục, giáo dục quốc phòng xây dựng kế hoạch đảm bảo nội dung:

Giáo dục thể chất: Giáo dục học sinh ý thức tập thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe. Tổ chức tốt Hội khỏe phù đổng cấp trường, câu lạc bộ TDTT, đảm bảo học sinh tập thể dục giữa giờ nghiêm túc.

Giáo dục quốc phòng an ninh:Triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục quốc phòng của Sở GD&ĐT. Thông qua học tập, rèn luyện xây dựng cho học sinh ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong quân sự, ý thức sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Giáo dục đạo đức học sinh cần phối hợp chặt chẽ với Đoàn thanh niên nhà trường trong công tác GD truyền thống, GDĐĐ, GD chính trị tư tưởng và tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao.

Phối hợp với Hội chữ thập đỏ trong công tác tổ chức các hoạt động từ thiện nhân đạo; Phối hợp với Hội cựu chiến binh trong công tác GD tác phong và nếp sống anh bộ đội cụ Hồ.

Phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội ngoài nhà trường để GDDĐ HS, đặc biệt là phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh

  • Đối với GVCN

Nắm chắc tình hình lớp chủ nhiệm, liên hệ chặt chẽ với gia đình học sinh trong công tác giáo dục các em. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch hoạt động GD NGLL cụ thể, rõ ràng và khả thi, phù hợp với đặc điểm của lớp mình phụ trách để giáo dục học sinh có hiệu quả. Phối hợp có hiệu quả với các đoàn thể trong nhà trường để giáo dục toàn diện các em

Sử dụng Sổ liên lạc điện tử và quản lý điểm trực tuyến để phối hợp kịp thời với CMHS giáo dục đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật của các em. Phải thông báo kịp thời cho CMHS biết và cùng phối hợp giáo dục những HS vi phạm nội quy của trường

Ngoài sổ liên lạc, Nhà trường có các hình thức thông tin hai chiều linh hoạt với CMHS, đồng thời yêu cầu CMHS có trách nhiệm thường xuyên chủ động phối hợp với GVCN trong việc giáo dục đạo đức, ý thức, tinh thần học tập, tránh tình trạng “Khoán trắng” cho nhà trường

  • Đối với lãnh đạo

Tăng cường hơn nữa việc kiểm tra việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ của các LLGD để nhắc nhở kịp thời, sau khi các kế hoạch đã được thông qua trong cuộc họp cần chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch, đồng thời giám sát việc thực hiện, nếu thấy điểm nào chưa phù hợp thì điều chỉnh. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Đoàn thanh niên cần phải tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học, tăng cường giáo dục tư tưởng cách mạng, nâng cao lòng yêu nước, tăng cường ý thức lao động và tự lao động (động cơ, thái độ đúng đắn, chăm chỉ, nỗ lực vươn lên…) cho HS thông cuộc vận động “đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” để giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong và lối sống cho học sinh.

Các hoạt động giáo dục lòng thương yêu, hành vi ứng xử có văn hoá trong học đường được tăng cường

Thông qua các môn học giáo viên phải giáo dục được các giá trị chân thiện mỹ trong tâm hồn các em, giúp các em biết yêu cái tốt, ghét cái xấu, xây dựng niềm tin khoa học và bản thân luôn có ý thức hoàn thiện bản thân, trau dồi nhân phẩm hướng đến hình thành nhân cách người Việt Nam trong thời đại mới.

Giáo viên chủ nhiệm nắm chắc tình hình lớp chủ nhiệm, liên hệ chặt chẽ với gia đình học sinh trong công tác giáo dục các em, xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch hoạt động GD NGLL cụ thể, rõ ràng và khả thi, phù hợp với đặc điểm của lớp mình phụ trách để giáo dục học sinh có hiệu quả. Phối hợp có hiệu quả với các đoàn thể trong nhà trường để giáo dục toàn diện các em

Thực hiện tốt công tác liên lạc nhà trường gia đình thông qua phiếu liên lạc, sổ liên lạc điện tử, liên hệ qua điện thoại và trao đổi trực tiếp với phụ huynh.

Các bộ môn giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, y tế học đường và ĐTN nhà trường thực hiện tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh thông qua bộ môn, lĩnh vực mình phụ trách.

Có kế hoạch phối hợp thực hiện cụ thể trong các buổi tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ.

Kế hoạch không được mang tính chủ quan, phải được xây dựng trên tinh thần tập thể, bám sát thực tiễn, phù hợp với đặc điểm học sinh trường THPT KTVT và mục tiêu giáo dục. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Kế hoạch phải có tính kế thừa, sáng tạo, sử dụng được đúng năng lực của từng người, nâng cao được chất lượng GDĐĐ và phải nhận được sự nhất trí cao của tập thể hội đồng sư phạm.

3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý, xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực nhằm thực hiện tốt công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

3.2.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp

Quản lý bộ máy và xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực, có chất lượng để thực hiện công tác quản lý GDĐĐ cho HS chính là giai đoạn hiện thực hóa những ý tưởng đã được kế hoạch hóa để đưa hoạt động GDĐĐ đến mục tiêu đã định. Đây chính là sự bố trí một cách khoa học những cán bộ, giáo viên chuyên trách, những bộ phận giúp việc phù hợp, những hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên một cách hợp lý để mỗi người đều thấy hài lòng và hào hứng với nhiệm vụ được giao, tạo nên sự cộng hưởng của các lực lượng tham gia, hướng tới việc hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra

Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc GDĐĐ cho HS là xây dựng môi trường giáo dục, xây dựng cảnh quan, môi trường sư phạm thân thiện với học sinh, để nhà trường thật sự là “nhà trường”, là ngôi nhà thứ hai của các em và tự đúng nghĩa của nó là mang yếu tố giáo dục, để mỗi ngày đến trường là một niềm vui đối với các em

Nhằm tạo ra bộ phận vận hành một cách có trách nhiệm và hiệu quả các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trong nhà trường. Thông qua bộ máy tổ chức này để giúp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia tổ chức thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Xây dựng tập thể sư phạm gương mẫu, xác định tổ chức chuyên trách quản lý GDĐĐ cho HS và thành phần của tổ chức, các cá nhân phải đoàn kết, thống nhất, yêu nghề và thương yêu học sinh.

Quản lý cơ sở vật chất, chú trọng đến xây dựng cảnh quan nhà trường khang trang, sạch sẽ, trường ra trường, lớp ra lớp. Sắp xếp, chỉnh trang bộ mặt, khung cảnh của nhà trường làm sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh. Mỗi một công trình xây dựng trong nhà trường đều mang tính giáo dục, tác động đến tình cảm thẩm mỹ, đến lòng yêu trường, yêu lớp của học sinh, tạo cho học sinh có cảm giác thoải mái khi học tập cũng như tham gia các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Các em sẽ cảm thấy có sự gắn bó thân thiết với ngôi trường thân yêu, có ý thức bảo vệ, gìn giữ.

Xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực, nền nếp trong công tác chuyên môn cũng như các hoạt động giáo dục khác, tạo nên bầu không khí hòa thuận, có tính giáo dục trong mỗi lớp học và toàn nhà trường, hình thành nên nét văn hóa riêng của nhà trường. Từ đó xây dựng nhà trường có nền nếp tốt: mang tính mô phạm; không có dư luận xâu, phê phán cái thiếu đạo đức trong giáo dục, có phong trào thi đua sôi nổi đúng thực chất.

Xây dựng các thành viên trong nhà trường có mối quan hệ tốt đẹp: giữa lãnh đạo với GV, giữa GV với HS, giữa học sinh với nhau, những mối quan hệ phải đúng mực và hài hòa. GV tận tụy với công việc, thương yêu và tôn trọng học sinh. Học sinh lễ phép, biết yêu mến và tin tưởng thầy cô; đối với nhau thì đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không oán ghét, đánh nhau, không nói tục chửi thề; không tham gia vào tệ nạn xã hội, không vi phạm trật tự xã hội, an toàn giao thông; xây dựng nhà trường không có bạo lực học đường.

3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp

  • Đối với Hiệu trưởng. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Các bộ phận và các cá nhân cần được bố trí sắp xếp cho đúng người, đúng việc, phát huy tối đa năng lực, quyền hạn từng người; đồng thời bố trí, xắp xếp các nguồn lực, xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận. Từ đó xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS ngay từ đầu năm học đảm bảo nội dung, biện pháp, thời gian, chỉ tiêu cho phù hợp

Những cán bộ giáo viên tham gia quản lý GDĐĐ phải được đào tạo chuyên sâu về công tác quản lý HS

Đầu tư kinh phí để cải tạo cảnh quan nhà trường: trồng cây xanh, bồn hoa, cây cảnh, trang trí phòng học và trong khu vực trường, trưng bày các khẩu hiệu, nội quy nhà trường; xây dựng tường rào, cổng ngõ an toàn. Trong điều kiện kinh phí hạn hẹp, các trường có thể kêu gọi sự đóng góp, hỗ trợ từ các lực lượng xã hội.

Các hoạt động lao động vệ sinh trường lớp, vệ sinh môi trường cần được thường xuyên tổ chức.

Tổ chức khai giảng năm học mới thật sự có ý nghĩa theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, chú trọng cả phần “Lễ” và “Hội” để tạo ấn tượng đầu năm học cho học sinh.

Xây dựng các tiêu chí thi đua cho GV và HS, nội quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh trên cơ sở điều lệ trường trung học và nội dung quản lý giáo dục .

Cùng kết hợp với cộng đồng xây dựng môi trường lành mạnh chung quanh trường, tạo điều kiện giáo dục học sinh. Kết hợp với lực lượng công an địa phương giải tỏa các điểm thường xuyên tụ tập đông người như: hàng quán trước cổng trường, điểm vui chơi giải trí và truy cập Internet xung quanh trường theo đúng quy định của ngành chức năng. Việc này phải thực hiện cương quyết, không để kéo dài.

Tổ chức các phong trào thi đua trong học sinh thường xuyên, liên tục trong năm học, bảo đảm tính công bằng, phù hợp với điều kiện nhà trường. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Quản lý, xây dựng đội ngũ GVCN, tạo điều kiện cho GVCN xây dựng lớp thành những tập thể vững mạnh, tạo nên phong trào thi đua học tốt ở các lớp.

Trong CB-GV-NV cần được xây dựng thành khối đoàn kết. Làm tốt cuộc vận động của ngành theo chủ đề năm học

  • Đối với cán CB-GV-NV.

CB-GV nhà trường phải gương mẫu về mọi mặt, không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, là tấm gương cho học sinh noi theo. Tuy CB-GV không phải là hình mẫu tương lai của các em học sinh, nhưng những ưu điểm, những giá trị của họ sẽ là mục tiêu mà học sinh phấn đấu thực hiện được. Bất cứ lúc nào, ở đâu cũng có thể tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh. Khi có một CB-GV-NV lưu ý nhắc nhở trực tiếp học sinh về mặt hạnh kiểm tức là hiệu trưởng đã triển khai được và vận động các thành viên trong nhà trường tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

  • Đối với tổ chức ĐTN.

Đoàn trường là lực lượng nòng cốt trong nhiều hoạt động. Trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, Đoàn trường được coi là lực lượng tham gia nhiều.

Đoàn TNCS cần chủ động phối hợp với GVCN, GVBM tổ chức tốt phong trào thi đua học tập, thực hiện chương trình rèn luyện đoàn viên trong “Năm xung kích” và “Bốn đồng hành” do Trung ương Đoàn phát động. Chủ động thành lập tổ “ Thanh niên xung kích” thành phần bao gồm những Đoàn viên, thanh niên ưu tú có nhiệm vụ kín đáo giám sát một số học sinh chậm tiến bộ về tình hình học tập , rèn luyện ở lớp và ở địa phương, qua đó phản ánh về Đoàn thanh niên để có biện pháp tác động, giáo dục kịp thời.

Hàng tuần, hằng tháng tổ chức tốt các buổi sinh hoạt Đoàn, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh. Các hoạt động thường xuyên đổi mới về hình thức, nội dung cho phù hợp với tâm lý lứa tuổi, với điều kiện nhà trường, để các buổi sinh hoạt tạo sự hứng thú, thật sự lôi cuốn Đoàn viên thanh niên tham gia.

Giáo dục tinh thần yêu nước, giáo dục ước mơ, hoài bão cho Đoàn viên thanh niên. Nội dung giáo dục ước mơ, hoài bão cho học sinh hiện chiếm tỉ lệ thấp. Đoàn trường là tổ chức có thể thực hiện tốt nhiệm vụ này. Là lực lượng gần gũi với thanh niên, các cán bộ đoàn có điều kiện tiếp xúc, trao đổi, qua đó giúp học sinh nâng cao dần nhận thức, chống lại các tiêu cực, đấu tranh chống lại cái sai, ủng hộ cái đúng. Một mặt Đoàn trường còn có khả năng là chất xúc tác để học sinh thực hiện những yêu cầu do nhà trường đưa ra. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Hoạt động xã hội chính là một môi trường để rèn luyện và giáo dục con người. Vì vậy, thông qua các hoạt động xã hội, học sinh có điều kiện và cơ hội quan hệ, tiếp xúc. Qua đó sự giao tiếp giữa các em càng đa dạng hơn, càng làm phát triển phong phú các phẩm chất nhân cách, hình thành kỹ năng ứng xử, giao tiếp có văn hóa, cá tính được bộc lộ, đạo đức học sinh được hoàn thiện hơn.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng giữ vai trò chủ đạo trong việc xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh. Hiệu trưởng tổ chức được một đội ngũ cán bộ, giáo viên có tri thức khoa học sư phạm, cùng với các lực lượng giáo dục có sự tham gia của cấp ủy và Hội đồng giáo dục địa phương, xây dựng môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đội ngũ CB-GV-NV của nhà trường đạt chuẩn theo quy định, gương mẫu, đoàn kết, thống nhất, yêu nghề và thương yêu học sinh, giữ vững hình ảnh tốt đẹp về người thầy; tạo ra các giá trị cho nhà trường, cùng hướng đến một mục tiêu chung về giáo dục nói chung và công tác giáo dục đạo đức học sinh nói riêng

3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý, đổi mới công tác chủ nhiệm lớp

3.2.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp.

GVCN ở trường THPT nói chung và trường THPT KTVT nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng và có vai trò rất to lớn trong công tác giáo dục nhà trường. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp từ việc Quản lý của lãnh đạo đến việc thực hiện của GV hiện nay đã đem lại nhiều kết quả tích cực. Đổi mới từ việc lập kế hoạch đến bồi dưỡng năng lực, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ GVCN. Quản lý việc GVCN tổ chức các nội dung triển khai, đổi mới nội dung đánh giá, kiểm tra để đảm bảo sự thành công đổi mới phương pháp chủ nhiệm lớp.

Nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường thì cán bộ quản lý, giáo viên đề xuất các biện pháp quản lí, đổi mới phương pháp chủ nhiệm lớp dựa trên các nội dung giáo dục kỷ luật tích cực ở trường THPT

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Hiệu trưởng nâng cao nhận thức và hiểu biết về công tác chủ nhiệm lớp ở cấp THPT bằng nghiên cứu tài liệu, lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp định kỳ và đột xuất

GVCN cần hiểu rõ những đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục, xác định đúng mục tiêu giáo dục học sinh THPT; nắm chắc kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của nhà trường.

GVCN tìm hiểu và nắm vững đặc điểm tình hình học sinh trong lớp chủ nhiệm. Tiến hành phân loại đối tượng học sinh, nắm rõ hoàn cảnh học sinh, kết hợp tốt với gia đình và địa phương trong công tác giáo dục đạo đức cho HS.

GVCN tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh như: đạo đức, tình trạng sức khỏe, năng lực và động cơ học tập, quan hệ của học sinh với cha mẹ, anh chị em trong gia đình, với thầy cô và xã hội. Việc tìm hiểu các đặc điểm râm lý lứa tuổi HS là rất cần thiết, bên cạnh đó GVCN phải xác định được nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.

GVCN phải có nghệ thuật sư phạm, xây dựng và phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa phương trên cơ sở nắm vững kiến thức về lý luận dạy học.

Tìm hiểu thêm những tiềm năng, thế mạnh của địa phương, xã hội có tác động trực tiếp đến hoạt động GDĐĐ HS trong nhà trường để vận dụng những hiểu biết đó một cách linh hoạt và sáng tạo vào công tác chủ nhiệm.

Cộng tác chặt chẽ và thường xuyên với CMHS, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, các tổ chức có liên quan trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh.

Xây dựng, củng cố và phát huy những truyền thống tốt đẹp của lớp. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với HS, tạo được sự yêu quá và tôn trọng từ HS

3.2.4.3. Cách tiến hành biện pháp

  • Đối với Hiệu trưởng. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Thực hiện tốt việc quản lý GVCN, đánh giá được những giáo viên có đầy đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. GVCN phải là người có khả năng công tác quần chúng, vì họ thường xuyên tiếp xúc với học sinh và CMHS. Phân công GVCN phải hợp lý, phù hợp với thực tế nhà trường.

Thành lập tổ chủ nhiệm do Hiệu trưởng trực tiếp quản lý, chỉ đạo. Mỗi tháng họp tổ chủ nhiệm một lần để nắm toàn bộ tình hình chủ nhiệm của các lớp. Tạo điều kiện, giúp đỡ GVCN làm tốt những nhiệm vụ được giao. Chia tổ chủ nhiệm thành 3 nhóm ở 3 khối lớp, chọn giáo viên có kinh nghiệm làm nhóm trưởng.

Có kế hoạch cụ thể về công tác quản lý giáo viên chủ nhiệm; hướng dẫn xây dựng chương trình và kế hoạch làm việc của GVCN bao gồm: việc điều tra tình hình học sinh về mọi mặt; ổn định tổ chức lớp; lập chương trình kế hoạch công tác cho cả năm, từng học kỳ, từng tháng chú ý các mặt giáo dục, giúp học sinh chậm tiến, phối hợp với gia đình, với Đoàn TNCS. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN những yêu cầu sư phạm cần thiết trong công tác chủ nhiệm.

Thường xuyên thu nhận thông tin, phản ánh của HS về tình hình lớp, qua đó đánh giá được về tình hình diễn biến đạo đức của học sinh do GVCN cung cấp, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những tình huống xấu xảy ra.

Thường xuyên kiểm tra hồ sơ chủ nhiệm, dự các tiết sinh hoạt lớp của GVCN; kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở GVCN về công tác giáo dục đạo đức học sinh, kiểm tra việc tự quản của HS.

Đối với các cá nhân GVCN, HS hay tập thể điển hình mà có nhiều đóng góp xuất sắc cho các hoạt động của nhà trường thì cần khen thưởng kịp thời, bên cạnh đó cá nhân hay tập thể nào vi phạm thì có biện pháp xử lí

Tăng cường, nâng cao chất lượng các buổi tập huấn để bồi dưỡng kỹ năng cho công tác chủ nhiệm, đặc biệt đối với chương trình giáo dục phổ thông hiện nay sắp thay đổi.

Việc viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đề tài khoa học về công tác GDĐĐ cần được chú trọng hơn với GV tham gia công tác chủ nhiệm lớp, các sáng kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học đạt giải cao thì có mức khen thưởng phù hợp. Sáng kiến, đề tài có tính thực tiễn cao nên vận dụng phù hợp vào đơn vị

  • Đối với GVCN: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Tiến hành nghiên cứu và xác lập hồ sơ học sinh: học bạ, sổ điểm, phiếu liên lạc. Để có những thông tin xác lập hồ sơ học sinh, GVCN phải tiến hành điều tra tình hình học sinh vào đầu năm học, chú ý đến hoàn cảnh học sinh, điều kiện học tập, giao tiếp của các em.

Trao đổi với HS để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở thích của các em. Thông qua GV bộ môn để nắm bắt thêm về tình hình của lớp để kịp thời chấn chỉnh, xử lý.

Trao đổi với Ban giám hiệu, Đoàn trường, CMHS để có thêm những thông tin về học sinh; báo cáo trung thực, kịp thời cho ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh. GVCN dự kiến nội dung hoạt động của Ban đại diện CMHS của lớp, đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ của gia đình trong việc GD đạo đức cho học sinh.

Trong năm học, GVCN đến nhà học sinh ít nhất một lần để nắm thông tin, chú ý đến các HS có hoàn cảnh đặc biệt; thuyết phục CMHS tham gia dự họp đầy đủ. Sử dụng sổ liên lạc làm cầu nối giữa gia đình HS và nhà trường, xử lý thông tin phản hồi kịp thời, có hiệu quả. Phối hợp với CMHS để kịp thời giải quyết những tình huống phát sinh

GVCN không ngừng trau dồi đạo đức nhà giáo, luôn xứng đáng là tấm gương cho HS noi theo, tham gia đầy đủ các buổi tập huấn của trường, sở, bộ về công tác chủ nhiệm lớp.

GVCN cho HS viết nhật kí lớp học, qua đó, GVCN nắm bắt những thông tin, tâm tư, nguyện vọng của học sinh, để GVCN có biện pháp tư vấn, giúp đỡ kịp thời cho học sinh nhằm gắn kết tình cảm thầy trò, từ đó giáo viên chủ nhiệm có thể cảm hóa học sinh dễ dàng hơn.

GVCN phối hợp với các tổ chức Đoàn thể khác để tăng cường tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa có chủ đề, chủ điểm, phát huy vai trò tập thể và cá nhân, giáo dục phát triển toàn diện cho HS, tham gia các hoạt động thiện nguyện có ý nghĩa nhân văn

GVCN phải xây dựng kế hoạch tổ chức buổi sinh hoạt lớp theo chủ đề, chủ điểm, gắn với bài học đạo đức Hồ Chí Minh: đảm bảo tính hấp dẫn, thu hút được nhiều HS tham gia hoạt động, dành nhiều thời gian cho HS tự điều khiển, phát huy những giá trị tích cực của đạo đức. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Thông qua các hoạt động tập thể, ngoài giờ lên lớp giúp HS biết gắn mục tiêu của cá nhân với mục tiêu của tập thể, từ đó phải thường xuyên nâng cao ý thức cá nhân, ý thức hướng nghiệp. Trong mỗi hoạt động đó, GVCN phải tìm ra được cá nhân điển hình từng nhóm HS, những HS này có thể không phải là bí thư, lớp trưởng mà là người có khả năng lôi kéo được người khác vào hoạt động, tạo được sự hứng thú, sẵn sàng tham gia hoạt động GD.

HS cần phải rèn luyện đạo đức trong các môi trường khác như: gia đình và xã hội, GVCN cần phối hợp với địa phương và gia đình giúp HS tự rèn luyện đạo đức trong các môi trường khác nhau, thông qua các phương tiện thông tin để liên hệ, hướng dẫn CMHS tiến hành các phương pháp GD, quản lý hoạt động tự rèn luyện của HS khi ở nhà.

Hàng tháng, các chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp phải đổi mới về nội dung, hình thức và được GVCN tổ chức sinh động, hấp dẫn từ đó các em sẽ hiểu rõ hơn về những nội dung GDĐĐ trong nhà trường, có điều kiện để rèn luyện phẩm chất đạo đức.

  • Đối với giáo viên, các đoàn thể và CMHS:

Giáo viên bộ môn, các đoàn thể tích cực hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, thực hiện đầy đủ chức năng cố vấn cho hoạt động tự quản của HS, phản ánh kịp thời với GVCN về tình hình lớp. Trong việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm, khen thưởng và kỷ luật học sinh thì cùng với GVCN để có sự đánh giá toàn diện nhất.

Đoàn TNCS tổng hợp kết quả thi đua theo tuần, tháng, phản ánh kịp thời các trường hợp học sinh vi phạm nội quy cho GVCN.

CMHS cần thường xuyên liên hệ với GVCN, qua đó nắm tình hình học tập, rèn luyện của con em.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Sự quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp của Ban giám hiệu nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng, là tiền đề quan trọng để thực hiện giải pháp. Hiệu trưởng lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ GVCN có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt, có tâm huyết với công tác giáo dục đạo đức học sinh.

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch và cơ chế làm việc và phối hợp giữa GVCN và các bộ phận trong và ngoài nhà trường; có đầu tư kinh phí và có chế độ đãi ngộ, động viên để đội ngũ GVCN toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục của nhà trường

Giáo viên, tổ chức đoàn thể và CMHS Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra đánh giá xếp loại đạo đức cho học sinh và phản hồi thông tin để cải tiến

3.2.5.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp

Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra đánh giá xếp loại đạo đức cho HS là nội dung quan trọng. Cùng với xu thế phát triển, chương trình giáo dục phổ thông thay đổi thì công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra đánh giá phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống và rèn luyện của HS cần được đổi mới về hình thức và nội dung, có tiêu chí cụ thể rõ ràng cho từng mặt hoạt động; đồng thời cũng xây dựng những qui định nhằm hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng tới quá trình QLGDĐĐ cho học sinh góp phần tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng rèn luyện giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT KTVT nói riêng.

Đánh giá khách quan, chính xác kết quả GDĐĐ của học sinh để có biện pháp điều chỉnh hoạt động giáo dục giúp cho hoạt động GDĐĐ đạt kết quả tốt nhất; nhận các thông tin phản hồi hoặc các ý kiến góp ý từ các LLGD để điều chỉnh công tác thi đua, khen thưởng và kiểm tra đánh giá xếp loại ĐĐ cho HS.

Giúp học sinh hình thành và rèn luyện một số thói quen cần thiết cho việc học tập, rèn luyện nếp sống sinh hoạt tập thể, phòng tránh những tệ nạn xã hội và có khả năng thích ứng với cuộc sống muôn màu muôn vẻ đang diễn ra.

Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, rèn luyện đạo đức; phát hiện, tôn vinh những tập thể, cá nhân điển hình và mô hình mới, nhân tố mới tiêu biểu trong tu dưỡng đạo đức.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Thành lập các bộ phận để thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá việc GDĐĐ HS, đảm bảo đủ các bộ phận như: Ban Giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Giáo viên chủ nhiệm. Làm căn cứ để xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp với điều kiện hoạt động thực tế nhằm khuyến khích động viên GV đạt thành tích tốt trong công tác GDĐĐ cho HS

Công tác thi đua, khen thưởng được đổi mới cả về nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng. Phong trào thi đua được tổ chức sâu rộng, bám sát nhiệm vụ GDĐĐ; khích lệ, động viên HS có những tiến bộ trong rèn luyện ĐĐ

Đối với HS việc đánh giá kết quả rèn luyện có tiêu chí, tiêu chuẩn, qui trình đánh giá đảm bảo vừa đầy đủ, toàn diện. Đảm bảo theo qui chế đánh giá, xếp loại học sinh THPT, vừa đảm bảo linh hoạt, có tính mới phù hợp với tình hình thực tế

Cán bộ quản lý, giáo viên nắm được tình hình rèn luyện, những mặt tích cực, thái độ và hành vi đạo đức của các em thông qua việc đánh giá kết quả GDĐĐ của học sinh, từ đó đưa ra được những biện pháp khắc phục những hạn chế trong công tác GDĐĐ cho HS; đánh giá được hiệu quả của các biện pháp quản lý cũng như các biện pháp GDĐĐ cho học sinh. Đồng thời căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức của học sinh cũng giúp các em tự đánh giá bản thân, hình thành thói quen tự đánh giá về kỹ năng sống của mình.

Thu nhận các thông tin phản hồi để cải tiến các nội dung khen thưởng và đánh giá phù hợp với thực tiễn

Xây dựng chuẩn đánh giá kết quả GDĐĐ của HS trường THPT KTVT; xây dựng quy trình, phương pháp đánh giá; thiết kế công cụ đánh giá; hướng dẫn các trường triển khai đánh giá.

3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Trước hết cần xác định mục tiêu, nội dung chuẩn cần đánh giá, lựa chọn phương pháp, kỹ thuật đánh giá và sau cùng là hướng dẫn, tổ chức các lực lượng trong nhà trường cùng triển khai đánh giá.

Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung GDĐĐ, các nội quy, quy chế quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của ngành Giáo dục – Đào tạo địa phương, Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo các bộ phận có liên quan xác định các mặt và các nội dung cần đánh giá. Đánh giá kết quả GDĐĐ không thể chỉ dựa trên kết quả lĩnh hội những kiến thức về PL, những kiến thức về con người xã hội mà chủ yếu phải dựa vào sự biểu hiện ra bên ngoài, thể hiện ở lối sống, ở hành vi trong quan hệ ứng xử của các em với người khác, với xã hội và tự nhiên.

Vì vậy, khi đánh giá kết quả GDĐĐ cho học sinh cần đánh giá về mặt nhận thức, thái độ và hành vi.

Nhận thức về GDĐĐ được đánh giá theo tiêu chí: nhận thức tầm quan trọng của mối liên hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với mỗi con người, các thói quen cần rèn luyện và cách thức rèn luyện hành vi pháp luật, có thể chia thành 3 mức độ:

Mức độ 1: HS có nhận thức đúng tầm quan trọng của đạo đức – pháp luật, đầy đủ các thói quen cần rèn luyện và cách thức rèn luyện các hành vi pháp luật.

Mức độ 2: HS có nhận thức đúng tầm quan trọng của đạo đức – pháp luật nhưng chưa đầy đủ các thói quen và cách thức rèn luyện hành vi pháp luật.

Mức độ 3: HS có nhận thức chưa đúng tầm quan trọng của đạo đức – pháp luật, chưa đầy đủ các thói quen và cách thức rèn luyện hành vi pháp luật.

Thái độ đối với các thói quen được đánh giá theo tiêu chí: tán thành, ủng hộ; phân vân lưỡng lự; phản đối phủ nhận và có thể chia thành 3 mức độ là tích cực, trung tính, tiêu cực.

Hành vi thực hiện các thói quen của học sinh được đánh giá theo tiêu chí: đã có thói quen đáp ứng yêu cầu rèn luyện, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, có cách ứng xử linh hoạt hợp lý; động cơ của hành vi đúng sai, ý nghĩa như thế nào. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Tổ chức cho CBQL, GV, HS thảo luận, góp ý kiến về nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả GDĐĐ cho học sinh, sau đó hoàn thiện, xây dựng thành bản “quy định” được coi là công cụ để đánh giá. Cuối cùng là phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên biết để thực hiện. Tốt nhất là xây dựng phiếu đánh giá kết quả GDĐĐ của học sinh phản ánh đầy đủ các yêu cầu về nội dung, tiêu chí và mức độ đánh giá.

  • Xây dựng quy trình và tổ chức các lực lượng đánh giá:

Đánh giá kết quả GDĐĐ của học sinh được thực hiện theo học kỳ, là cơ sở để đánh giá hạnh kiểm học sinh nên quy trình cũng thực hiện như việc đánh giá hạnh kiểm học sinh. Theo phiếu đánh giá, học sinh tự liên hệ bản thân mình trong quá trình rèn luyện với các tiêu chí quy định, tự đánh giá việc GDĐĐ của mình trên các mặt hoạt động, sau đó tập thể lớp và GVCN đánh giá, cuối cùng Hội đồng họp đánh giá (gồm: BGH, Bí thư chi đoàn, GVCN, GV) quyết định trên cơ sở kết hợp việc đánh giá của lớp với đánh giá của các tổ chức đoàn thể và các bộ phận khác có liên quan.

Để thực hiện các công việc trên phải có sự thống nhất, phối hợp giữa các bộ phận chức năng có liên quan trong việc quản lý GDĐĐ cho học sinh. Cụ thể hoá được các mặt rèn luyện của HS để tạo điều kiện cho việc đánh giá được khách quan, thuận lợi và công bằng.

Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế của nhà trường, thông tin góp ý để xây dựng các tiêu chí khen thưởng rõ ràng, công khai, nghiêm túc; việc khen thưởng kịp thời ghi nhận những thành tích và cố gắng của các cá nhân có tính động viên cao và trao thưởng tại Hội nghị tổng kết học kì hoặc năm học

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Phải xác định rõ các kiến thức ĐĐ cần giáo dục, yêu cầu mức độ đạt được cho học sinh từng khối lớp. Từ đó xác định được các tiêu chuẩn đánh giá để có cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ ở HS.

Việc đánh giá cần có sự thống nhất giữa các lớp trong toàn trường trên cơ sở thống nhất các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá. Việc đánh giá cần được xác định rõ mục tiêu, không chỉ lương giá kết quả mà chủ yếu là tìm kiếm cơ sở điều chỉnh các tác động giáo dục sao cho hợp lý nhất, đạt hiệu quả cao nhất. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Kiểm tra đánh giá cần gắn với khuyến khích động viên và uốn nắn. Nhưng chủ yếu là khuyến khích động viên những học sinh có kết quả rèn luyện tốt, uốn nắn những sai sót trong rèn luyện để các em có thể có được kỹ năng ở mức hoàn thiện nhất.

3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý, đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong bối cảnh hiện nay

3.2.6.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp

GDĐĐ cho HS là trách nhiệm của toàn xã hội, do đó tất yếu phải tiến hành xã hội hóa GD trong lĩnh vực GD đạo đức học sinh. Xã hội hóa GD là sự huy động, thu hút, phối hợp tất cả các thành phần xã hội cùng chăm lo công tác GD đạo đức cho học sinh. Thực chất của Xã hội hóa GD trong lĩnh vực này là tăng cường sự phối hợp 3 môi trường: Nhà trường – gia đình – xã hội. Trong đó nhà trường phải giữ vai trò trung tâm, nòng cốt

Quản lý, phối hợp các LLGD trong và ngoài trường như: cán bộ quản lý, GV, các tổ chức đoàn thể và sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm lôi cuốn được lực lượng xã hội to lớn tham gia vào sự nghiệp GDĐĐ cho học sinh nhà trường.

Nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS trường THPT KTVT, từ đó góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS toàn tỉnh

3.2.6.2. Nội dung biện pháp

Quản lý, tăng cường sự phối hợp của các bộ phận, các thành viên trong nhà trường cùng tham gia hoạt động GDĐĐ cho HS

  • Đối với Ban Giám hiệu nhà trường:

Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nghiên cứu, nắm vững yêu cầu, nội dung, phương pháp của hoạt động GDĐĐ cho học sinh Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Chủ động lập kế hoạch GDĐĐ cho học sinh và hướng dẫn cho các bộ phận kế hoạch riêng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch

Trực tiếp tổ chức chỉ đạo hoạt động GDĐĐ, chỉ đạo các cán bộ và GVCN làm công tác GDĐĐ cho HS để thống nhất các hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường

Phối hợp với công an phường để bàn giải pháp ngăn ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường

  • Đối với các LLGD:

GVCN và giáo viên bộ môn phối hợp với Đoàn thanh niên để tổ chức các hoạt động GDĐĐ và đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho HS

Công đoàn nhà trường phối hợp với Ban nữ công nhà trường để giáo dục nữ sinh chậm tiến Đoàn trường: Phối hợp với đoàn cấp trên để triển khai thực hiện các phong trào, các hoạt động xã hội, văn hóa nghệ thuật mang tính giáo dục, tổ chức các cuộc thi, hoạt động sáng tạo, sinh hoạt câu lạc bộ,…

Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội khác trong giáo dục đạo đức cho học sinh:

Nhà trường và các lực lượng xã hội địa phương cần phối hợp để phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi nguồn lực, biến quá trình giáo dục học sinh thành nhiệm vụ của toàn dân. Đây là việc thực hiện “Cộng đồng hóa trách nhiệm” đảm bảo mọi điều kiện thuận lợi trong việc QL GDĐĐ cho học sinh. Các lực lượng xã hội bao gồm: các đoàn thể chính trị, các tổ chức, đơn vị kinh tế, các tổ chức, các đơn vị kinh doanh, các cơ quan chức năng xã hội khác. Nội dung của phối hợp:

Phối hợp với tổ chức Đảng trong việc chỉ đạo toàn dân tham gia giáo dục thế hệ trẻ;

Tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục ý thức bảo vệ xã hội, giữ gìn trật tự, an ninh;

Phối hợp với mặt trận tổ quốc Việt Nam để làm tốt công tác khuyến học, hòa giải, giáo dục cá biệt, ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực trong học sinh; Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Phối hợp Đoàn thanh niên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống, lý tưởng, đấu tranh phòng chống các hiện tượng tiêu cực xã hội, góp phần lành mạnh hóa xã hội;

Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, đơn vị kinh tế trong việc xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường và tạo điều kiện cho học sinh làm quen với thực tế

3.2.6.3.Cách tiến hành biện pháp

Cùng với việc xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, BGH phải chỉ đạo các bộ phận thường xuyên phối hợp với gia đình học sinh, giúp gia đình nâng cao nhận thức chăm sóc, GD học sinh một cách chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi cho HS học tập, rèn luyện. Đồng thời các lực lượng xã hội cùng với nhà trường giúp đỡ, hỗ trợ các gia đình xây dựng các tấm gương điển hình văn hóa như: cha mẹ mẫu mực, con cái chăm ngoan, gia đình đạt gia đình văn hóa từ đó thúc đẩy các thành viên trong gia đình làm tốt chức năng GD con em họ.

Lãnh đạo nhà trường, các tổ chức đoàn thể cùng với chính quyền địa phương ra sức xây dựng môi trường giáo dục tích cực. Xây dựng cộng đồng xã hội có lối sống lành mạnh, tạo ra nhiều giá trị tích cực, đề cao các giá trị xã hội chân chính.

Môi trường xã hội là yếu tố quan trọng góp phần để phát triển nhân cách tốt đẹp cho HS.

Nhà trường phải thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức HS bằng các nội dung và hình thức phối hợp như sau:

Đề nghị và phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan tham gia vào việc sưu tầm, cung cấp tư liệu, biên soạn các tài liệu có tác dụng GD đạo đức HS. Cần cung cấp nhiều tài liệu về lịch sử văn hóa địa phương, những kinh nghiệm xã hội, những giá trị chuẩn mực trong xã hội và trong cuộc sống, quan hệ ứng xử tốt đẹp trong cộng đồng…

Cùng với các ngành chức năng tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho HS. Cụ thể:

  • Ngành y tế: Để tăng kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên, GD giới tính, vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi trường… Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.
  • Ngành công an: Giúp học sinh có những tri thức về pháp luật, phòng chống các tệ nạn xã hội, qua đó có những hành động cụ thể với bản thân, gia đình và nhà trường….
  • Quân đôi, đặc biệt là lữ đoàn 297 đơn vị kết nghĩa với nhà trường: GD về truyền thống quân đội nhân dân, về lịch sử đấu tranh dân tộc, giúp HS có thêm ý thức trách nhiệm với các thế hệ đi trước, làm tốt vai trò của một công dân trong thời bình
  • Ngành văn hóa thông tin: tham gia GD thể chất , GD văn hóa -thẩm mỹ cho HS thông qua các hoạt động như thi đấu TDTT, văn nghệ, triển lãm, tham quan , vui chơi , giải trí…
  • Đoàn trường: phối hợp với các LLGD khác để tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể theo chủ điểm như: văn nghệ, thể dục thể thao, cắm trại, hoạt động xã hội, dã ngoại về nguồn …)bàn giao sinh hoạt hè cho xã phường nhằm tiếp tục giáo dục truyền thống, lý tưởng của Đoàn thông qua các hoạt động
  • Ban đại diện CMHS: phối hợp cùng nhà trường tổ chức các buổi hội thảo nhằm bàn bạc các biện pháp nâng cao hiệu quả GD đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho HS.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

  • Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện công tác Xã hội hóa GD là một cách thường xuyên có kế hoạch sẽ huy động được sức mạnh của toàn xã hội chăm lo GDĐĐ cho HS.
  • Xây dựng được môi trường giáo dục: nhà trường – gia đình – xã hội thật sự lành mạnh, đảm bảo tính tích cực phục vụ tốt cho công tác giáo dục đạo đức học sinh.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Mỗi biện pháp nâng cao chất lượng quản lý, GDĐĐ đều có những vị trí, vai trò riêng, chúng tạo nên một hệ thống các biện pháp có tính logic, khoa học để giải quyết thực trạng của GDĐĐ hiện nay trong trường THPT Kỹ thuật Việt Trì. Không có biện pháp nào là đảm bảo tính hoàn mỹ, mỗi biện pháp đều có ưu, khuyết điểm nhất định, nhưng để giải quyết vấn đề thì phải biết vận dụng và phối hợp một cách khoa học các biện pháp, phụ thuộc công việc, điều kiện và con người cụ thể mà ta cần thực hiện. Do đó các biện pháp GDĐĐ luôn có mối quan hệ chặt chẽ, tương hỗ cho nhau

Biện pháp này được thực hiện tốt sẽ tạo tiền đề để các biện pháp khác thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, phải đảm bảo được tính nhất quán, đồng bộ trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp đã nêu trong trường THPT Kỹ thuật Việt Trì.

Biện pháp“ Lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp với chương trình giáo dục THPT và đặc điểm riêng của học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì” là cơ sở cho hoạt động GDĐĐ cho học sinh, ba biện pháp kế tiếp theo đó là định hướng và xác định những việc cần làm để quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh, ba biện pháp sau là tạo điều kiện để công tác GDĐĐ cho học sinh được thuận lợi đạt kết quả tốt. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Giữa các biện pháp sẽ có mối quan hệ được thể hiện qua biểu đồ sau:

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông Kỹ thuật Việt Trì

Các biện pháp nêu trên có tác động qua lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý. Nếu các nhà quản lý vận dụng tốt thì tác động của các biện pháp sẽ là tích cực, nếu thực hiện không khéo thì tác động sẽ trở thành tiêu cực đến kết quả của quá trình thực hiện QL hoạt động GDĐĐ học sinh.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất

Bất kỳ một đề tài khoa học nào cũng thường được tiến hành đánh giá tính chân thực thông qua lấy ý kiến chuyên gia hoặc trải qua thử nghiệm. Song thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi tiến hành kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì bằng phương pháp lấy ý kiến của các CBQLGD và các giáo viên, các chuyên gia có kinh nghiệm trong quản lý và giáo dục đạo đức.

3.4.1. Mục đích

Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.

3.4.2. Đối tượng thăm dò ý kiến

Trưng cầu bằng phiếu hỏi các đối tượng: Ban Giám hiệu, lãnh đạo các phòng chức năng, Giáo viên chủ nhiệm lớp, Ban chấp hành Đoàn trường và một số cán bộ giảng dạy.

3.4.3. Cách thức tiến hành Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Qua trưng cầu ý kiến của 4 cán bộ quản lý và giáo viên có thâm niên công tác trên 15 năm với câu hỏi: “Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì được nêu ra dưới đây”. Kết quả được như sau:

Cụ thể, kết quả đạt được thể hiện ở bảng 3.1

  • Bảng 3.1: Khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì
  • Bảng 3.2: Khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy 7 biện pháp đề xuất đều được các chuyên gia đánh giá có tính cấp thiết là rất cao với điểm trung bình từ 2,74 đến 2,85; tính khả thi có điểm trung bình 1,85 đến 2,3. Từ kết quả khảo nghiệm trên, có thể đưa ra một số nhận xét như sau: Xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực nhằm thực hiện tốt công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh và đổi mới công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra đánh giá xếp loại đạo đức của học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì là hai biện pháp được đánh giá có tính cấp thiết cao hơn và cần được thực hiện ngay, bên cạnh đó tăng cường quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện đáp ứng yêu cầu giáo dục đạo đức cho HS trường THPT KTVT cũng được đánh giá là cấp thiết phục vụ cho công tác giáo dục GDĐĐ. Tuy nhiên khi đánh giá mức độ khả thi thì kết quả lại đánh giá cao là lập kế hoạch công tác giáo dục đạo đức học sinh phù hợp với chương trình giáo dục THPT và đặc điểm riêng của trường THPT Kỹ thuật Việt Trì, tăng cường quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện đáp ứng yêu cầu giáo dục đạo đức cho học sinh. Tiếp theo là nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy môn Giáo dục công dân trong nhà trường. Những biện pháp này vừa có tính cấp thiết và tính khả thi cao. Tuy nhiên các biện pháp còn lại về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi đều được đánh giá cần thiết và thực hiện được.

Như vậy, việc tiến hành khảo nghiệm các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trường THPT KTVT đã thu được kết quả rất cần thiết và có khả thi từ các chuyên gia được thể hiện ở bảng 3.1 và 3.2, kết quả khảo nghiệm các biện pháp cho thấy những biện pháp trên nếu có đủ thời gian, điều kiện để được thử nghiệm đồng bộ với học sinh một khối lớp thì kết quả giáo dục đạo đức đạt được sẽ rất cao.

Tiểu kết chương 3 Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Tiếp tục đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ mà toàn ngành đang quyết tâm thực hiện. Trong đó tăng cường quản lý công tác GD đạo đức cho HS là việc làm có tính cấp thiết.

Các nghiên cứu trong và ngoài nước về công tác này đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng đạo đức của thế hệ trẻ, phát triển nhân cách của các thế hệ công dân. Các phương pháp và hình thức tiến hành công tác GD đạo đức cho HS phải dựa trên cơ sở khoa học về Giáo dục học, tâm lý học và các khoa học có liên quan. Trong quản lý công tác GD đạo đức cho HS cần phải nắm vững lý luận về khoa học quản lý, phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Có như vậy việc đề xuất các giải pháp quản lý về công tác này mới có cơ sở đảm bảo.

Nhận thức đúng về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của GDĐĐ cho HS trong giai đoạn hiện nay đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các LLGD trong và ngoài nhà trường về cơ bản là đúng đắn. Đa số học sinh sẽ rất hứng thú đối với các hoạt động ngoại khóa mang tính giáo dục, từ đó tích cực tham gia vào các hoạt động triển khai nội dung GDĐĐ. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức kết hợp với giáo dục pháp luật được sử dụng khá đa dạng và phong phú.

Việc triển khai các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT KTVT đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh đó vẫn còn một số những hạn chế còn bộc lộ như: các hình thức GDĐĐ chưa thực sự phát huy tính đa dạng, các nội dung giáo dục còn nghèo nàn, chưa phong phú, chưa thực sự phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của các em. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức luật cho học sinh trường THPT KTVT cho thấy những hạn chế yếu kém cần thiết phải có những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 7 giải pháp quản lý công tác GD đạo đức HS cho học sinh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì trong bối cảnh hiện nay, chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được các chuyên gia đánh giá khá cao, có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý. Các giải pháp sẽ giúp cho đội ngũ nhà giáo và CBQL xác định đúng hơn tầm quan trọng của công tác này ở nhà trường để xây dựng kế hoạch hoàn chỉnh và có sự quan tâm đúng mức trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Từ đó giúp cho nhà giáo và cán bộ QLGD thấy được vai trò, trách nhiệm của mình đối với mục tiêu của công tác này, để ngoài việc dạy chữ cho tốt hơn còn phải lưu tâm, hết lòng giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện cả tài lẫn đức, đó là những nét nhân cách của con người Việt Nam trong thời đại mới.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

1. Kết luận

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình đào tạo nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng ở trường THPT KTVT trong bối cảnh hiện nay. Giáo dục đạo đức là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi có sự quan tâm của BGH đến từng cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý của nhà trường. Vì vậy nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ HS trường THPT KTVT là việc làm cấp thiết. Có thể rút ra một số kết luận như sau:

Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT có vai trò rất lớn trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách HS. Đây là hoạt động vô cùng cần thiết để giúp học sinh có nhận thức đúng đắn để hoàn thiện đạo đức cho cá nhân. Ngoài ra, từ việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành của hoạt động giáo dục đạo đức giúp HS tạo thống nhất giữa nhận thức và hành động, hình thành cho HS những hành vi cơ bản, từ đó biết vượt qua các khó khăn thử thách, hạn chế được những rủi ro trong cuộc sống

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THPT là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên của chủ thể quản lý đến các hoạt động giáo dục học sinh THPT nằm đạt được mục đích, hiệu quả giáo dục. Trang bị cho học sinh THPT trình độ tri thức pháp lý, một ý thức đạo đức nhất định để từ đó có những hành động đúng đắn, tôn trọng pháp luật và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Nhận thức của các LLGD về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của GDĐĐ cho học sinh THPT đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh về cơ bản là rất quan trọng. Các em đều rất hứng thú đối với các hoạt động để nâng cao chất lượng đạo đức thông qua các hoạt động ngoại khóa, tích cực chủ động tham gia vào việc thiết kế và triển khai các nội dung giáo dục đạo đức, các hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ được sử dụng khá đa dạng và phong phú.

Việc triển khai các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo học sinh THPT KTVT đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong quản lý một số hạn chế vẫn còn bộc lộ như: chưa thực sự phát huy được tính đa dạng của các hình thức GDĐĐ; nội dung giáo dục chưa phong phú, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của các em; một số CB, GV chưa thực sự dành hết tâm huyết cho các hoạt động GDĐĐ cho học sinh; các hoạt động giáo dục kỹ năng sống chưa thực hiện một cách đồng bộ nên hiệu quả giáo dục đạt được chưa cao. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trường THPT KTVT cho thấy những hạn chế yếu kém cần thiết phải có những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại trường THPT KTVT có thể đề xuất hệ thống gồm 6 biện pháp quản lý cụ thể:

  • Tổ chức nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho cán bộ – giáo viên – học sinh và phụ huynh trong bối cảnh hiện nay
  • Xây dựng kế hoạch công tác giáo dục đạo đức học sinh phù hợp với chương trình giáo dục THPT và đặc điểm riêng của trường THPT Kỹ thuật Việt Trì
  • Quản lý, xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực nhằm thực hiện tốt công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
  • Quản lý, đổi mới công tác chủ nhiệm lớp
  • Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra đánh giá xếp loại đạo đức cho học sinh và phản hồi thông tin để cải tiến
  • Quản lý, đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội

Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp nêu trên được các chuyên gia đánh giá rất cao

2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ

Xây dựng kế hoạch định kỳ, chỉ đạo, kiểm tra công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là đối với học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức cho HS như công tác giáo dục kiến thức các môn văn hóa.

Đưa nội dung giáo dục đạo đức vào chương trình bồi dưỡng giáo viên hàng năm. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên về kiến thức, kỹ năng giáo dục giáo dục đạo đức kết hợp với giáo dục pháp luật cho học sinh.

Tổng hợp báo cáo, nhân rộng các phương pháp, cách làm hay; các mô hình quản lý việc giáo dục đạo đức cho học sinh tốt để các trường tham khảo, ứng dụng.

2.2. Đối với trường THPT KTVT

Tuyên tuyền, quán triệt nâng cao nhận thức cho CB, GV về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, nhà trường đưa công tác này làm một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong từng năm học.

Hàng năm cần tiến hành khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức của học sinh nhà trường để xác định những nội dung giáo dục đạo đức cần thiết phải giáo dục cho học sinh.

Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai công tác giáo dục đạo đức kết hợp với giáo dục pháp luật cho học sinh của trường.

Tăng cường chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức kết hợp với giáo dục pháp luật cho học sinh.

Đội ngũ QL, các LLGD phải luôn tự học hỏi để năng cao năng lực, thực hiện nếp sống văn minh, cùng xây dựng văn hóa giáo dục nhà trường thân thiện, là tấm gương để HS noi theo

Huy động mọi nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động giáo dục đạo đức; thường xuyên kiểm tra, đánh giá theo định kỳ về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, từ đó rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác này.

2.3. Đối với CMHS Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

CMHS quan tâm và dành nhiều thời gian hơn cho con cái, khi tâm sinh lý của con có sự thay đổi cần và kịp thời nắm bắt để có biện pháp giáo dục, uốn nắn kịp thời; tạo sự gần gũi, tình cảm để con cái có thể tâm sự khi gặp những vướng mắc trong cuộc sống.

Không nên vắng mặt trong các buổi họp phụ huynh thường niên của nhà trường, lắng nghe và nắm bắt tình hình rèn luyện đạo đức của con trong từng kì qua kết quả GVCN thông báo

Tham khảo thêm các kênh thông tin để nâng cao kiến thức về tâm lý giáo dục lứa tuổi học sinh THPT, từ đó lựa chọn biện pháp giáo dục phù hợp với con em của mình.

Phối hợp chặt chẽ với GVCN, các LLGD khác trong và ngoài nhà trường để nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện đạo đức của con mình; tích cực giáo dục con cái nếu có những biểu hiện lệch lạc, thiếu văn hóa

2.4. Đối với các cơ quan, đoàn thể trên địa bàn thành phố

Đối với cơ quan, đoàn thể như: chính quyền địa phương, hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi, hội khuyến học, hội phụ nữ, hội phụ huynh, cộng đồng khu dân cư, cơ quan công an cần phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình trong việc xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh; góp phần cùng các nhà trường thực hiện tốt phong trào thi đua:“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học.

Tăng cường phối hợp với nhà trường làm tốt công tác “xã hội hóa giáo dục” trên các phương diện tài chính, cơ sở vật chất, tạo điều kiện tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để cùng nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh./

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993