Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Những cơ sở đề xuất các biện pháp

3.1.1. Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi và công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non được hệ thống cụ thể, rõ ràng ở trong chương 1 luận văn này. Đây là cơ sở khoa học để xây dựng công cụ thực hiện khảo sát và phân tích thực trạng nhằm đề xuất các biện pháp hiệu quả trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

3.1.2. Cơ sở thực tiễn

Căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi, xác định được những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân đã được trình bày ở chương 2. Từ đó, giúp cho người nghiên cứu đề ra những giải pháp phù hợp, nhằm khắc phục những hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục góp phần nâng cao chất lượng trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

3.1.3 Cơ sở pháp lý

Căn cứ vào Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT và được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT về mục tiêu của giáo dục mầm non.

Căn cứ vào Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo và Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non

Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Đó là cơ sở pháp lý quan trọng để chỉ đạo và hướng dẫn cho các trường học hoạt động.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.2.1. Bảo đảm tính mục tiêu

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục mầm non và được thể hiện cụ thể trong mục tiêu giáo dục tổng thể. Theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT và được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc họp tập suốt đời”. Vì vậy, cán bộ quản lý cần phải định hướng được con đường giáo dục đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu của giáo dục mầm non nói chung và mục tiêu của hoạt động giáo dục nói riêng.

3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp đề ra phải dựa trên cơ sở thực tiễn, điều kiện thực tế của nhà trường, đó được coi là căn cứ khoa học và thực tiễn trong quá trình xây dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp thực hiện. Từ cơ sở phân tích thực trạng (ưu điểm và hạn chế) và những nguyên nhân của thực trạng để nâng cao kết quả trong quá trình thực hiện quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

3.2.3. Đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi khi đề xuất phải đảm bảo tính đồng bộ hệ thống, tiến hành một cách khoa học, từ sự nhất quán trong chỉ đạo, sự thống nhất giữa các bộ phận tham gia, sự phân công nhiệm vụ của chủ thể quản lý. Các biện pháp luôn có sự tác động qua lại, hỗ trợ nhau, biện pháp này là nền tảng vững chắc để biện pháp kia thực hiện hiệu quả.

3.2.4. Đảm bảo tính khả thi

Các biện pháp đề xuất cần phát huy các ưu điểm sẵn có, khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi. Nguyên tắc đòi hỏi các biện pháp cho HĐ GDKNS phải được đưa ra trên cơ sở thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn. Các biện pháp đề ra phải đảm bảo sự phù hợp với điều kiện thực tế về khả năng, nguồn lực có thể khai thác, tiềm năng ở mỗi trường. Các biện pháp được đề ra mới mẻ đến đâu nhưng nếu thiếu các điều kiện như về cơ sở vật chất, đội ngũ, về kinh tế – văn hóa địa phương…., các yếu tố khả thi thì các biện pháp ấy vẫn khổng thể triển khai hoặc không thể phát huy hết tác dụng. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

3.3. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương

3.3.1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên đáp ứng nhu cầu GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương

Mục tiêu: Đội ngũ giáo viên chính là nhân tố quyết định đến thành công của quá trình giáo dục nhà trường nói chung và HĐ GDKNS nói riêng. Thông qua việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giúp nâng cao năng lực của giáo viên khi tham gia vào việc tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục tính trung thực cho trẻ và nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.

  • Nội dung biện pháp

Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng như thông qua hội thảo chuyên đề, bồi dưỡng, thông qua học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài nhà trường, bên cạnh đó khuyến khích GV tự bồi dưỡng, tự rèn luyện thông qua mạng xã hội, các tài liệu liên quan đến nội dung GDKNS….. và tùy theo đặc điểm từng trường cũng như khả năng của người được bồi dưỡng mà có nội dung và hình thức bồi dưỡng phù hợp.

Trong quá trình thức hiện bồi dưỡng cho GV, Hiệu trưởng nhà trường phải có sự đánh giá, khảo sát nhu cầu các đối tượng được bồi dưỡng để có nội dung và hình thức bồi dưỡng phù hợp.

  • Cách thức thực hiện

Hiệu trưởng chỉ đạo khảo sát về nhu cầu, điều kiện của từng GV, xác định được giáo viên nào sẽ tham gia khóa bồi dưỡng cũng như về nội dung, hình thức bồi dưỡng GDKNS. Trong quá trình bồi dưỡng cần quan tâm đến thời gian

  • Hiểu trưởng tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng hàng tháng cho GV
  • Hiệu trưởng khuyến khích GV tự học hỏi lẫn nhau cũng như trao đổi kinh nghiệm trong trường và ngoài trường
  • Hiệu trưởng khuyến khích, nâng cao ý thức trách nhiệm của GV tích cực tự học, tự rèn để nâng cao kiến thức thông qua internet, các tài liệu giáo dục liên quan đến GDKNS
  • Hiệu trưởng tổ chức đánh giá hiệu quả việc bồi dưỡng GV theo từng tháng. Từ đó có sự rút kinh nghiệm cho những kế hoạch bồi dưỡng tiếp theo. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng phải có nhận thức đúng đắn và thấy được tầm quan trọng của HĐ GDKNS, từ đó mới có kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng: xem xét, đánh giá đúng năng lực, đúng nguyện vọng của đối tượng được bồi dưỡng, đồng thời tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho giáo viên trong quá trình bồi dưỡng HĐ GDKNS

Giáo viên phải có ý thức trách nhiệm, tinh thần khi tham gia vào quá trình bồi dưỡng, đồng thời có tinh thần tự bồi dưỡng, từ rèn, để nâng cao trình độ và rèn luyện kỹ năng tổ chức HĐ GDKNS.

3.3.2. Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương

  • Mục tiêu của biện pháp

Lập kế hoạch là khâu đầu tiên, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quy trình quản lý GD, nhằm đề ra chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để chỉ đạo tổ chức thực hiện suốt cả năm học. Từ kế hoạch mới có thể, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá hoạt động xem có đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra hay không. Chính vì vậy, hoàn thiện việc lập kế hoạch GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi là biện pháp QL không thể nào thiếu được. Qua biện pháp này giúp cho CBQL thực hiện đầy đủ các công việc, quy trình lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi của GV một cách khoa học và khách quan, đồng thời giúp GV có ý thức tự xây dựng kế hoạch cá nhân của mình và thực hiện đúng theo lịch sinh hoạt, cắt xén giờ dạy, chương trình dạy học. Biện pháp này còn giúp CBQL quản lý giáo viên thực hiện đúng và có hiệu quả chương trình giáo dục của mình và giúp cho toàn trường nâng cao chất lượng giáo dục.

  • Nội dung biện pháp

CBQL cần nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch GDKNS nhằm mục đích xây dựng về nội dung, hình thức, phương pháp GD để trẻ có thể nắm được các kiến thức và kỹ năng cần thiết.

Cần phân tích, đánh giá đặc điểm tình hình nhà trường và tổ CM thông qua các cuộc họp hội đồng, hội họp tổ nhóm chuyên môn để cùng nhau phân tích, đánh giá đặc điểm tình hình nhà trường, những mặt mạnh để phát huy, mặt yếu để khắc phục. Phân tích tình hình khối lớp lá, từng lớp mẫu giáo lớn về sĩ số, sức khỏe, các kiến thức và kỹ năng cần đạt của trẻ để tìm ra nguyên nhân khắc phục những khó khăn, hạn chế;

CBQL cần xác định những vấn đề, các nội dung, hoạt động cần phải lập kế hoạch; tiến hành lập kế hoạch theo hình thức năm, tháng, tuần, ngày, từ đó có định hướng lập kế hoạch hiệu quả. Đánh giá lại hiện tại hoạt động GDKNS của đơn vị mình đạt được ở mức độ nào, hướng phấn đấu cần đạt ra sao, từ đó có những biện pháp cụ thể. Tổ chức xây dựng kế hoạch, trong đó đề ra những chỉ tiêu cao hơn so với năm học trước, tháng sau nội dung phát triển hơn tháng trước, phương pháp, hình thức đổi mới, linh hoạt phù hợp với đặc điểm tình hình về năng lực, trình độ của đội ngũ GV, phù hợp với đặc điểm tâm lý, năng lực của trẻ, yêu cầu đổi mới của thực tiễn hoạt động GD. Đề ra những nhiệm vụ cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu, những giải pháp cụ thể có tính khả thi cao nhằm thực hiện những nhiệm vụ đề ra đạt chỉ tiêu và kế hoạch đề ra.

CBQL cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyên môn của trường, kế hoạch tổ chuyên môn. Hiệu trưởng chỉ đạo hiệu phó CM cùng lập kế hoạch CM của nhà trường, chỉ đạo tổ trưởng CM lập kế hoạch tổ chuyên môn để từ đó các GV trong tổ tự xây dựng kế hoạch cá nhân cho mình dựa trên kế hoạch của trường và tổ. CBQL cấp trường chịu trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt kế hoạch của GV và có kế hoạch QL việc thực hiện kế hoạch giáo dục của GV ở trường MN. CBQL cấp trường tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện chương trình theo đúng kế hoạch giáo dục. CBQL cấp trường có biện pháp phù hợp trong việc xử lý những cá nhân thực hiện sai kế hoạch giáo dục. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Ngay từ đầu năm, CBQL cần đưa ra những yêu cầu, quy định đối với những nội dung kế hoạch cá nhân, kế hoạch giáo dục của GV trong những buổi họp hội đồng, họp tổ chuyên môn, họp chuyên đề. Nhà trường cần có những quy định nghiêm ngặt về nội dung cũng như thời gian về lập kế hoạch cá nhân của mỗi GV và giám sát việc thực hiện kế hoạch đó trong suốt năm học để đưa ra những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Không chỉ GV mà ngay cả CBQL cũng cần có nhứng kế hoạch cá nhân cho riêng mình đề công việc QL được diễn ra thuận lợi nhất.

Sau khi lập kế hoạch cá nhân, CBQL cần tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cá nhân, kế hoạch giáo dục bằng các hình thức khác nhau như thông qua ký duyệt kế hoạch giáo dục hàng ngày, thông qua dự giờ thực tế giảng dạy, dự giờ đột xuất, dự giờ chuyên đề để phát hiện những thiếu sót, sai lệch để kịp thời điều chỉnh và nhắc nhở đối với những GV chưa thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra.

Ngay từ đầu năm CBQL cấp trường phải đưa ra những tiêu chí về thi đua để tất cả các thành viên trong trường cùng lấy đó làm chỉ tiêu thực hiện và phấn đấu. Trong quá trình thực hiện kế hoạch cá nhân, kế hoạch giáo dục, CBQL, TTCM thường xuyên kiểm tra và sử dụng kết quả kiểm tra đó để đánh giá xếp loại GV trong trường để tiến hành khen thưởng và kỷ luật. Do vậy, kế hoạch giáo dục của GV phải đảm bảo bám sát vào những quy định, phân bố của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT thể hiện theo từng ngày, tuần, tháng, từng học kì và cho phép điều chỉnh phù hợp để GV thực hiện kế hoạch giáo dục; đây còn là cơ sở, là căn cứ pháp lý cho sự kiểm tra, giám sát.

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, CBQL cấp trường nên chú ý xem xét tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, không gian, các phương tiện phục vụ hoạt động giáo dục, nguồn tài chính, động viên khích lệ GV để họ thực hiện kế hoạch giáo dục đã đề ra một cách tự tin và đạt hiệu quả cao nhất.

  • Cách thức thực hiện

CBQL cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyên môn của trường, kế hoạch tổ chuyên môn. Hiệu trưởng chỉ đạo hiệu phó CM cùng lập kế hoạch CM của nhà trường, chỉ đạo tổ trưởng CM lập kế hoạch tổ chuyên môn để từ đó các GV trong tổ tự xây dựng kế hoạch cá nhân cho mình dựa trên kế hoạch của trường và tổ. CBQL cấp trường chịu trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt kế hoạch của GV và có kế hoạch QL việc thực hiện kế hoạch giáo dục của GV ở trường MN. CBQL cấp trường tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện chương trình theo đúng kế hoạch giáo dục. CBQL cấp trường có biện pháp phù hợp trong việc xử lý những cá nhân thực hiện sai kế hoạch giáo dục.

Đầu năm, CBQL cần đưa ra những yêu cầu, quy định đối với những nội dung kế hoạch cá nhân, kế hoạch giáo dục của GV trong những buổi họp hội đồng, họp tổ chuyên môn, họp chuyên đề. Nhà trường cần có những quy định nghiêm ngặt về nội dung cũng như thời gian về lập kế hoạch cá nhân của mỗi GV và giám sát việc thực hiện kế hoạch đó trong suốt năm học để đưa ra những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Không chỉ GV mà ngay cả CBQL cũng cần có những kế hoạch cá nhân cho riêng mình đề công việc QL được diễn ra thuận lợi nhất.

Sau khi lập kế hoạch cá nhân, CBQL cần tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cá nhân, kế hoạch giáo dục bằng các hình thức khác nhau như thông qua ký duyệt kế hoạch giáo dục hàng ngày, thông qua dự giờ thực tế giảng dạy, dự giờ đột xuất, dự giờ chuyên đề để phát hiện những thiếu sót, sai lệch để kịp thời điều chỉnh và nhắc nhở đối với những GV chưa thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, CBQL cấp trường nên chú ý xem xét tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, không gian, các phương tiện phục vụ hoạt động giáo dục, nguồn tài chính, động viên khích lệ GV để họ thực hiện kế hoạch giáo dục đã đề ra một cách tự tin và đạt hiệu quả cao nhất.

  • Điều kiện thực hiện

CBQL cần có năng lực xây dựng kế hoạch cá nhân, xây dựng kế hoạch giáo dục. CBQL cần nắm vững các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan các cấp. Đánh giá đúng tình hình thực tế của địa phương, nhà trường, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, năng lực sư phạm của GV, yêu cầu của gia đình, xã hội về GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi mà trẻ cần có để xây dựng kế hoạch một cách phù hợp.

Ngoài ra để biện pháp này khả thi, cần có đội ngũ GV nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững nội dung, phương pháp và hình thức cần và đủ để GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi nắm được nhu cầu của phụ huynh, yêu cầu của thực tiễn, có năng lực cụ thể hóa các nội dung, chương trình hoạt động của nhà trường để lựa chọn tổ chức thực hiện các nội dung phù hợp trong quá trình hướng dẫn trẻ hoạt động hàng ngày.

3.3.3. Tăng cường quản lý việc thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Mục tiêu: Hình thức giáo dục KNS thực là một trong những điều kiện tiên quyết, quyết định hiệu quả hoạt động giáo dục này. Do vậy, cần phải chỉ đạo GV tăng cường và nâng cao việc lồng ghép các nội dung GDKNS thông qua hoạt động học tập, hoạt động thăm quan dã ngoại vốn là các hình thức chưa có hiệu quả bằng các hình thức khác.

  • Nội dung biện pháp:

Giúp GV tăng cường việc soạn giảng các nội dung GDKNS và tổ chức thực hiện theo hình thức giáo dục thông qua hoạt động học tập và hoạt động thăm quan dã ngoại cho trẻ sao cho phù hợp với yêu cầu của bài học, phù hợp với khả năng của trẻ.

Tạo điều kiện cho GV tổ chức giảng mẫu về hình thức giáo dục thông qua học tập và thăm quan dã ngoại. Giúp GV nâng cao việc sử dụng hình thức giáo dục qua hoạt động học tập và qua thăm quan dã ngoại cho trẻ.

  • Thường xuyên dự giờ, đánh giá chất lượng giờ dạy và việc giáo viên lồng ghép các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
  • Duyệt kế hoạch giáo dục hằng ngày của giáo viên cần chú ý đến những nội dung giáo viên soạn lồng ghép GDKNS như thế nào, để kịp thời điều chỉnh, góp ý.
  • Giúp GV có sự điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện các hình thức giáo dục như học tập, thăm quan.

Cách thức thực hiện

  • Hiệu trưởng quản lý việc soạn giảng, lên lớp, thực hiện theo hình thức giáo dục thông qua hoạt động học tập
  • Hiệu trưởng quản lý việc soạn giảng, lên lớp, thực hiện theo hình thức giáo dục thông qua hoạt động thăm quan dã ngoại
  • Hiệu trưởng tổ chức cho GV làm mẫu về hình thức giáo dục thông qua hoạt động học tập. Giúp trẻ được trao dồi những tri thức cần thiết về các nội dung GDKNS. Đồng thời cũng giúp cho GV từng bước giáo dục trẻ có ý thức về việc không được nói dối, phải luôn trung thực, nhận lỗi và sửa lỗi khi nói dối.
  • Hiệu trưởng tổ chức cho GV làm mẫu về hình thức giáo dục thông qua hoạt động thăm quan dã ngoại. Giúp trẻ cảm thấy hứng thú hơn, tiếp thu tốt hơn. Qua đó GV có thể đánh giá, uốn nắn, sửa sai cho trẻ qua các tình huống có liên quan đến nội dung GDKNS cho trẻ.
  • Hiệu trưởng hướng dẫn GV điều chỉnh kịp thời khi GV gặp khó khăn trong quá trình thực hiện hình thức giáo dục thông qua hoạt động học tập.
  • Hiệu trưởng hướng dẫn GV điều chỉnh kịp thời khi GV gặp khó khăn trong quá trình thực hiện hình thức giáo dục

Điều kiện thực hiện: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

  • Hiệu trưởng phải có nhận thức sâu sắc về vai trò của các hình thức trên cho hoạt động tổ chức GDKNS cho trẻ, thường xuyên chỉ đạo GV tăng cường việc lên lớp và làm mẫu về hình thức giáo dục thông qua hoạt động học tập và thăm quan dã ngoại
  • Giáo viên phải chủ động, tích cực việc sử dụng hình thức giáo dục thông quan hoạt động. Điều chỉnh kịp thời khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện.

3.3.4. Tăng cường kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một

  • Mục tiêu: Biện pháp này nhằm giúp nâng cao chất lượng HĐ GDKNS.

Giúp các trường mầm non nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng phẩm chất năng lực của giáo viên, những kết quả đã đạt được và chưa đạt được về mục tiêu, nội dung của HĐ GDKNS. Qua đó, kịp thời điều chỉnh, bổ sung chương trình, kế hoạch GDKNS có hiệu quả, uốn nắn những sai lệch đảm bảo GDKNS đạt được mục tiêu, nội dung của HĐ GDKNS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.

  • Nội dung thực hiện:

Nhà trường cần triển khai các văn bản, thông tư liên quan đến kiểm tra, đánh giá để CBQL, GV nắm bắt và thực hiện có hiệu quả cao.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá theo các hình thức khác nhau: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra có báo trước, kiểm tra đột xuất, kiểm tra trên trẻ (sách bài tập của trẻ, sản phảm của trẻ, đánh giá thông qua quan sát, dự giờ, trò chuyện với trẻ…). Ứng với mỗi hoạt động thì có cách kiểm tra phù hợp để có đánh giá thực chất, khách quan nhất.

Chỉ đạo chuyên môn sinh hoạt chuyên đề về kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS cho toàn thể CBQL và GV nắm bắt được và thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá.

Giám sát quá trình tổ chức thực hiện HĐGD để có cách nhìn khách quan và có sự kiểm tra, đánh giá, chỉ đạo kịp thời nhất, đánh giá một cách công tâm, công bằng, khách quan đối với các hoạt động GD, các cá nhân trong tập thể. Lực lượng kiểm tra thực chất là con người, mà con người thì thường mang yếu tố cảm xúc, cá nhân vào công việc. Cho nên trong kiểm tra, đánh giá tuyệt đối không đưa quan hệ cá nhân vào công việc, tránh sự mất cân bằng, đánh giá không đúng thực chất, không phù hợp, làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động GDKNS. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, tùy vào tình hình thực tiễn trường lớp, thực tế của địa phương, nhu cầu của xã hội, đặc điểm tư duy, trí tuệ của trẻ để áp dụng phù hợp. Đồng thời, lấy các tiêu chí đó làm thước đo để các GV, các nhóm, lớp thi đua lẫn nhau trong quá trình chăm sóc GD trẻ. Việc kiểm tra, đánh giá cần mang tính giám sát chính xác kết quả của việc triển khai các kế hoạch đề ra, từ đó định hướng, điều chỉnh cho các hoạt động đi đúng hướng và đạt chỉ tiêu mà kế hoạch đã đề ra.

Phối hợp TCM kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS để đưa ra những ưu, khuyết điểm của công tác hỗ trợ, những mặt đạt được và mặt chưa đạt được để từ đó có thay đổi kế hoạch, nội dung thực hiện mang lại hiệu quả cao.

  • Cách thức thực hiện:

 BGH cần xác định được mục đích và xây dựng được mục tiêu, xây dựng kế hoạch kiểm tra nêu rõ nội dung, thời gian và lực lượng tham gia vào việc kiểm tra – đánh giá hoạt động

BGH thường xuyên dự giờ để kiểm tra – đánh giá GV trong việc thực hiện lồng ghép nội dung GDKNS cho trẻ nhằm phát hiện những sai sót để GV điều chỉnh kịp thời

BGH nhà trường thường xuyên kiểm tra công tác lập kế hoạch giáo dục hàng ngày của GV về nội dung lồng ghép HĐ GDKNS và soạn giảng của giáo viên

Hiệu trưởng động viên, khuyến khích đối với những cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ trong quá trình hoạt động giáo dục tính trung thực.

Hiệu trưởng chỉ đạo GV tiến hành điều chỉnh, bổ sung kế hoạch GDKNS sau mỗi lần kiểm tra – đánh giá cho các hoạt động giáo dục tiếp theo

  • Điều kiện thực hiện:

 Nhà trường phải xây dựng hệ thống các tiêu chí, công cụ và phương pháp kiểm tra, sao cho phù hợp với từng loại hoạt động

  • Phân công rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào quá trình kiểm tra – đánh giá HĐ GDKNS.
  • Khi tiến hành kiểm tra – đánh giá phải có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ đều có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau. Việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác và ngược lại. Nhà quản lý cần đảm bảo sự đồng bộ trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp nêu trên. Việc thực hiện đồng bộ sẽ giúp nhà quản lý nâng cao chất lượng GDKNS cho trẻ. Vì vậy, để công tác quản lý HĐ GDKNS đạt hiệu quả nhà quản lý khi sử dụng 4 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục mà đề tài đã đề xuất cần chú ý:

Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và hạn chế, được thực hiện trong những điều kiện nhất định nên không thể coi nhẹ biện pháp nào. Do đó khi giải quyết một nhiệm vụ cụ thể trong công tác quản lý HĐ GDKNS nhà quản lý cần vận dụng nhiều biện pháp phối hợp để giải quyết.

Mỗi biện pháp đều có một vị trí và vai trò riêng trong hệ thống các biện pháp quản lý đã được đề xuất, không thể coi nhẹ một biện pháp nào, cũng không có biện pháp nào là cốt lõi

Các biện pháp phải được sử dụng một cách linh hoạt và đồng bộ, thể hiện được mối quan hệ tương hỗ trợ giữa các biện pháp, đồng thời các biện pháp phải mang tính khả thi và cần thiết để giải quyết được những tồn tại từ thực tiễn.

3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

3.5.1. Mục đích khảo nghiệm

Để kiểm chứng mức độ cần thiết và mức độ khả thi của 4 biện pháp quản lý HĐ GDKNS cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

3.5.2. Công cụ khảo sát và khách thể khảo nghiệm

3.5.2.1. Công cụ khảo nghiệm

Công cụ khảo sát là lấy ý kiến chuyên bằng phiếu hỏi (phụ lục 2), xử lí số liệu (tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn và xếp hạng thứ bậc của các biện pháp được đánh giá). Phần biện pháp khảo sát được cấu trúc gồm 4 biện pháp:

  • Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên đáp ứng nhu cầu GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
  • Biện pháp 2: Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
  • Biện pháp 3: Tăng cường quản lý việc thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống
  • Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một

Tất cả các biện pháp đều có các mức độ và người trả lời chỉ được chọn một mức độ duy nhất.

3.5.2.2. Mẫu khảo nghiệm

Chúng tôi tổ chức trưng cầu ý kiến khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp với số phiếu được tổng hợp ở bảng sau:

3.5.3. Qui ước thang đo

Điểm trung bình đánh giá các mức tác động, mức cần thiết, mức quan trọng, mức thực hiện và mức khả thi:

  • 1 ≤ ĐTB  ≤ 1.8: Không cần thiết/ Không khả thi
  • 1.8< ĐTB ≤ 2.6: Không cần thiết / Không khả thi
  • 2.6 < ĐTB ≤ 3.4: Ít cần thiết/ Ít khả thi
  • 3.4 < ĐTB ≤ 4.2: Cần thiết/ Khả thi
  • 4.2 < ĐTB ≤ 5: Rất cần thiết/ Rất khả thi

3.5.4. Kết quả khảo nghiệm Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Để kiểm tra xem những biện pháp đề xuất có phù hợp cho hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MN trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Kết quả khảo nghiệm thể hiện ở bảng 3.2 sau đây:

Bảng 3.2.Ý kiến của CBQL-TTCM về mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

Từ kết quả khảo sát ở bảng 3.2, ta thấy cả CBQL-TTCM đều đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp QL hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở mức rất cao với ĐTB chung là 4.64 và 4.55 (mức rất khả thi/rất cần thiết). Nghĩa là khả năng tổ chức các biện pháp trên về QL hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi có thể thực hiện ở mức thành công. Kết quả thống kê còn cho thấy ĐLC thấp (trong khoảng .473 đến .729), nghĩa là có sự tương đồng trong đánh giá của từng khách thể đối với nội dung khảo sát.

Cụ thể, biện pháp “Tăng cường quản lý việc thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống.” được CBQL và TTCM đánh giá có tính khả thi và cần thiết cao nhất, xếp thứ hạng 1. Nội dung “Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên đáp ứng nhu cầu GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương” được cả CBQL và TTCM đánh giá có tính khả thi và cấp thiết cao, xếp hạng thứ 2. Nội dung “Tăng cường kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một” và “Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương”, được đánh giá mức cấp thiêt xếp hạng 3, hạng 4 và ngược lại. Nội dung “Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương” cũng có mức cần thiết và khả thi tương đồng nhau, xếp đồng hạng 4.

Tóm lại, QL hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi là một việc làm hết sức cần thiết góp phần nâng cao chất lượng GD nói chung, GDKNS cho trẻ ở trường mầm non nói riêng.

Kết quả tổng hợp về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp thể hiện qua biểu đồ sau.

Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

Tất cả có 4 biện pháp, các biện pháp trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau, biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia. Mỗi biện pháp đều có ý nghĩa riêng của nó, để tương ứng với nội dung, cách thức triển khai nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong QL hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi, đáp ứng với yêu cầu đổi mới hoạt động dạy và học hiện nay. Mỗi biện pháp là một thành tố không thể thiếu được, có quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung tương tác với nhau trong hệ thống biện pháp QL, nhằm nâng cao trình độ, năng lực của người GVMN, hình thành các kỹ năng cần thiết cho trẻ trong giai đoạn đổi mới GD hiện nay, để tạo nên sự biến đổi về chất trong quá trình dạy học, góp phần nâng cao chất lượng GDMN nói chung, hoạt động GDKNS nói riêng. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Trong 4 biện pháp đó, thì biện pháp 1 “Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên đáp ứng nhu cầu GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương” và biện pháp thứ 3 “Tăng cường quản lý việc thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng” là hai biện pháp cơ bản và có tính quyết định trong quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi. Biện pháp 2, 4 đóng vai trò tiền đề cho các biện pháp còn lại. Biện pháp thứ 2 “Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương” đóng vai trò điều kiện trong hệ thống biện pháp và là cơ sở để thực hiện các biện pháp còn lại.

Khi triển khai thực hiện các biện pháp này CBQL, GVMN, đặc biệt là Hiệu trưởng các trường cần phải vận dụng, khai thác triệt để thế mạnh của các biện pháp quản lý nêu trên phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Các biện pháp đều có mối quan hệ gắn bó với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau nên trong quá trình quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi cần phải thực hiện một cách đồng bộ, có sự phối hợp và vận dụng linh hoạt giữa các biện pháp để đạt hiệu quả cao.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu, chúng tôi tiến hành đề xuất 4 biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MN trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Các biện pháp đề xuất trên đều có mối quan hệ biện chứng, không tách rời nhau, tác động, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện. Nếu các biện pháp đưa ra trong luận văn có thể áp dụng vào thực tế quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MN trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, thì hiệu quả của hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi sẽ rất khả quan. Hiệu trưởng các trường MN cần vận dụng linh hoạt, mềm dẻo các biện pháp cho phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế tại cơ sở của mình góp phần nâng cao chất lượng công tác GDMN nói chung và hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi nói riêng.

Các biện pháp trên cũng đã được tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao. Đồng thời kết quả khảo nghiệm cũng khẳng định rằng tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp, chúng có mối quan hệ tương quan thuận, rất chặt chẽ với nhau.

KẾT LUẬN VÀ  KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

Từ nghiên cứu lý luận về hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi, quản lý GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi, thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MN trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Nhận thức, năng lực và hoạt động chỉ đạo của CBQL có vai trò rất quan trọng đối với quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MN, là điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả của hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MN. Để nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi, đòi hỏi mỗi một cán bộ, GV phải thực sự nghiêm túc và tích cực trong việc thực hiện kế hoạch GD, không ngừng bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động GD trẻ. Ngoài ra, đội ngũ CBQL các trường MN cần thiết tiến hành các nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi một cách thường xuyên, liên tục. Đặc biệt, nghiên cứu của chúng tôi đã chú trọng phân tích những nội dung, hình thức và biện pháp hỗ trợ, công tác kiểm tra đánh giá hoạt động hỗ trợ, các điều kiện phục vụ công tác hỗ trợ và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN và vai trò quản lý tích cực, hiệu quả của lãnh đạo nhà trường trong việc nâng cao chất lượng GD toàn diện.

Công tác quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MN trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đạt được một số thành tựu như việc thực hiện tương đối tốt các nội dung hoạt động GDKNS, các trường có xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện đạt một số kết quả đáng mừng. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như: công tác lập kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra còn hạn chế, công tác bồi dưỡng chuyên môn GV chưa thực sự có hiệu quả…để đáp ứng cho hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục MN nói chung.

Để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao hiệu quả hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi nói riêng, tác giả đã đề xuất ra 4 biện pháp quản lý. Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ biện chứng, tác động, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện. Mỗi biện pháp giữ một vị trí trong quá trình thực hiện, chúng không tách rời nhau và chỉ thực sự phát huy hiệu quả cao nhất khi thực hiện đồng bộ. Song trong điều kiện cụ thể vẫn có thể sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để thực hiện.

Ngoài ra, tác giả cũng đã tiến hành trưng cầu ý kiến về các BP thực hiện đối với đội ngũ cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Kết quả cho thấy các biện pháp trên rất cấp thiết và có tính khả thi cao. Vì vậy chúng ta có thể tiến hành đưa các BP trên vào thực hiện một cách đồng bộ trong các trường MN trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một nói riêng và các trường MN trong cả nước có đặc thù như thành phố Thủ Dầu Một nói chung.

Như vậy, với kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn trình bày ở trên, chúng tôi đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu và giả thuyết khoa học đã được chứng minh, kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết khoa học.

2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT

  • Cần xây dựng chính sách quốc gia và ban hành các văn bản thống nhất chỉ đạo, điều hành và xử lý công tác QL hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi trên toàn quốc, tạo điều kiện cho GD MN phát triển đúng hướng, có chất lượng, hiệu quả.
  • Tăng cường nghiên cứu, phổ biến, trang bị kiến thức khoa học về QL GD cho đội ngũ CBQL các trường. Tăng cường nghiên cứu, đưa ra các tài liệu, công văn, chỉ đạo liên quan đến công tác hỗ trợ trẻ trong hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.
  • Tăng cường hơn nữa các khóa bồi dưỡng và đào tạo dài hạn, ngắn hạn về hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi cho cán bộ, giáo viên.

2.2. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Thủ Dầu Một

  • Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch QL hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi của thành phố.
  • Cần có những công văn, chỉ thị chỉ đạo cho các phòng GD và các trường MN thực hiện tốt hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.
  • Tổ chức tốt các lớp tập huấn, bồi dưỡng CBQL và GV. Đẩy mạnh hoạt động thanh – kiểm tra, tạo động lực thúc đẩy các trường tích cực thực hiện hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

2.3. Đối với Phòng GD& ĐT thành phố Thủ Dầu Một

  • Có những hướng dẫn, chỉ đạo về nội dung, chương trình GDMN cho các trường trên địa bàn.
  • Tiếp tục tổ chức các buổi tập huấn chuyên môn, làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV, để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
  • Có chế độ thỏa đáng, tạo điều kiện về kinh phí khuyến khích bồi dưỡng đi sâu vào công tác quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi nói riêng.
  • Thường xuyên kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất, mở rộng kiểm tra trên diện rộng để nâng cao chất lượng hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MN.
  • Động viên khen thưởng kịp thời các đơn vị và cá nhân thực hiện tốt công tác hỗ trợ trẻ, tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi trong trường MN.
  • Tổ chức các hội thi, hội thảo trao đổi kinh nghiệm về công tác quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi và tổ chức giao lưu các chuyên đề và các phong trào giữa các trường trong cụm, trong và ngoài địa bàn thành phố.

2.4. Đối với cán bộ quản lý trường mầm non

  • Tích cực làm tốt công tác tham mưu đối với các cơ quan quản lý các cấp, các cơ quan liên ngành để tăng cường nhận thức trong cộng đồng về tầm quan trọng của hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi, nhất là giai đoạn hội nhập hiện nay.
  • Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh để phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học.
  • Tăng cường GD nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV không ngừng học tập nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn trong nhiều lĩnh vực.
  • Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.
  • Tổ chuyên môn, Hiệu trưởng các trường cần lấy kết quả thực hiện hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi để đánh giá như một trong các tiêu chí thi đua hàng tháng, cuối năm.
  • Chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đúng thời gian và quy trình, tăng cường các phương pháp, hình thức linh hoạt để đáp ứng nhu cầu và năng lực của từng GV. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993