Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank

Mục lục

4/5 - (1 bình chọn)

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu  

Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức cho vay trong và ngoài nước như hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đã tìm hướng đi mới với đối tượng khách hàng mục tiêu là nhóm khách hàng cá nhân có thu nhập từ trung bình ổn định trở lên. Đối với những ngân hàng thương mại này, thị trường khách hàng cá nhân là thị trường nhiều tiềm năng cần được khai thác, đặc biệt, khi mà quy mô dân số ngày càng tăng, nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người nâng cao thì nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính – ngân hàng của nhóm khách hàng cá nhân càng lớn.

Thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại nước ta hiện nay cho thấy, nhóm khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về doanh số giao dịch so với khách hàng doanh nghiệp, việc phân tích và thẩm định đối với cho vay khách hàng cá nhân tương đối đơn giản do các ngân hàng thương mại có xu hướng đặt nặng vấn đề quản trị chất lượng đối với các nghiệp vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu giao dịch, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân ngày càng gia tăng thì việc quan tâm đúng mức đến vấn đế chất lượng nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân là yêu cầu tất yếu trong chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng thương mại, phù hợp với xu hướng phát triển kinh doanh ngân hàng bán lẻ. Cùng với đó là hệ thống Ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang rất chú trọng đến nhóm khách hàng tiềm năng và chiến lược. Việt Nam với dân số và mức sống ngày càng phát triển, hứa hẹn thị trường tín dụng các nhân  sẽ là thị trường mở rộng cho Ngân hàng thương mại nói riêng và các Tổ chức tín dụng nói chung.

Nhận thức được việc nghiên cứu chất lượng cho vay khách hàng cá nhân, nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân là một nhu cầu cần thiết. Từ những thực tiễn trên, kết hợp với quá trình làm việc, công tác tại Ngân hàng, được sự giúp đỡ đồng nghiệp, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II” làm luận văn tốt nghiệp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Luận Văn Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Cho vay Khách hàng cá nhân tuy không mới tại Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng nhưng để hiểu rõ về chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Nguyễn Thạc Hùng (2023), Luận văn thạc sỹ kinh tế, Chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam-chi nhánh Tây Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân. Sau đó, tác giả đã thu thập tài liệu từ nguồn nội bộ ngân hàng cũng như số liệu được công bố bởi các đơn vị có uy …Từ những số liệu thu thập được, học viên sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê so sánh để rút ra các đánh giá và nhận xét về Chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam-chị nhánh Tây hà Nội. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chất lượng dịch vụ này tại ngân hàng trong thời gian tới.

Dương Thị Huyền (2019), Luận văn thạc sỹ, Nâng cao chất lượng dịch vụ Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Thăng Long. Đề tài tập trung vào phát triển chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Thăng Long. Với mục tiêu nghiên cứu là làm rõ nội dung phát triển chất lượng dịch vụ Khách hàng cá nhân, tìm kiếm bài học kinh nghiệm cho ACB từ kinh nghiệm tại một số Ngân hàng TMCP Việt Nam như Vietcombank; BIDV; VietinBank. Từ đó phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ Khách hàng cá nhân tại ACB, đánh giá kết quả đạt được, rút ra những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở điều kiện môi trường, kinh tế xã hội, phát triển ngành, định hướng phát triển ACB, luận văn đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động ACB trong thời gian tới.

Chử Thị Phương Huệ (2023), Luận văn thạc sỹ, Quản lý chất lượng cho vay sản xuất nông nghiệp đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh tỉnh Bắc Giang. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa lý luận về phát triển chất lượng cho vay sản xuất nông nghiệp, đánh giá thực trạng về dịch vụ trong giai đoạn 2023-2022, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển chất lượng cho vay sản xuất nông nghiệp đối với Khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ phân tích trên phạm vi hẹp là tại Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Bắc Giang. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Hồ Đức Minh ( 2021), luận văn thạc sỹ, Chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Huế. Tác giả phân loại các hình thức cho vay, làm rõ đặc điểm của các hình thức, đối tượng vay vốn. Đồng thời tác giả nêu rõ thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng, quy trình, các điểm nổi bật, từ đó đưa ra được nhận xét khách quan nhất để phát triển chất lượng dịch vụ một cách tốt nhất, đưa ra đề suất chiến lược và kiến nghị giải pháp cụ thể cho Ngân hàng.

Nguyễn Thị Thùy Dương (2017), Khóa luận tốt nghiệp, Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Huế. Trong bài luận, tác giả hệ thống hóa các lý luận về cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại, phân tích đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân ngan TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Huế, sau đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cáo chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.

Đỗ Đức Hiệp (2019), Luận văn thạc sỹ, Chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhở tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long. Luận văn đã tổng quan chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ, vị trí, vai trò của nó đối với nền kinh tế và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay. Luận văn cũng đi sâu nghiên cứu và phân tích thực trạng về quan hệ cho vay của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ ra được những tồn tại và nguyên nhân đưa ra giải pháp kiến nghị với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương – chi nhánh Thăng Long giúp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nguyễn Thị Như Thủy (2018), Luận án tiến sĩ, Hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam. Luận án hệ thống lại các đề tài nghiên cứu quốc tế về hoạt động tín dụng, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại. Luận án đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng riêng biệt như hiệu quả sử dụng vốn, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, hệ số thu hồi nợ, hệ số rủi ro tín dụng với chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng tổng thể là lợi nhuận hoạt động tín dụng. Luận án cũng gợi ý một số giải pháp cải thiển các chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng, đánh giá được chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại nói chung.

Nguyễn Hà Linh (2018), Luận văn thạc sỹ, Cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ. Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu những lý luận chung về cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp và chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các đặc điểm cho vay của ngân hàng, vai trò của cho vay, nguyên tắc cấp tín dụng là những vấn đề mà tác giả quan tâm. Dựa trên số liệu thu thập được, thông qua việc phân tích đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tác giả đưa ra những mặt tích cực và những điểm hạn chế trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục.

Cùng với những công trình nghiên cứu trên, còn có rất nhiều công trình khác nghiên cứu về các nội dung lý luận và thực tiễn của chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại theo phạm vi nghiên cứu của từng đề tài. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về Chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội II trong giai đoạn 2021-2023. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài nay có giá trị cả về mặt lý luận và ý nghĩa thực tiễn.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.  Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao công tác này tại Chi nhánh trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để hoàn thành mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cho vay khách hàng cá nhân và chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.

Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Hà Nội II, từ đó tổng hợp những ưu điểm và hạn chế trong công tác này tại Chi nhánh.

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Hà Nội II.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Hà Nội II. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.
  • Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Hà Nội II.

Về thời gian: Các thông tin và số liệu phục vụ làm luận văn thu thập được chủ yếu từ năm 2021 đến năm 2023, đề xuất giải pháp đến năm 2025.

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân và các nhân tố ảnh hưởng từ đó đưa ra định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập thông tin

  • Thông tin thứ cấp

Nội dung thu thập thông tin thứ cấp gồm các nội dung sau:

  • Cơ sở lý thuyết liên quan đến phát triển thuyết liên quan đến chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại: khái niệm, đặc điểm và các hình thức cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.

Các thông tin này được thu thập từ các nghiên cứu đi trước: các bài báo, luận văn, luận án được công bố trên các website và tạp chí khoa học.

  • Thông tin liên quan đến thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng: kết quả hoạt động huy động vốn, kết quả hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng. Ngoài ra, các thông tin thứ cấp quan trọng liên quan đến đề tài bao gồm các thông tin phản ánh chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Nội II: các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay, các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh  Hà Nội II . Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

5.2. Phương pháp xử lý thông tin

Thông tin sau khi thu thập được tác giả tiến hành xử lý bằng phần mềm Excel và tổng hợp lại dưới dạng bảng biểu để dễ dàng cho việc phân tích dữ liệu. Phần mềm excel được sử dụng để tính toán các dữ liệu.

5.3. Phương pháp phân tích thông tin

Trong luận văn tác giả sử dụng một số phương pháp sau đây để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu, cùng các số liệu thu thập được để tiến hành nghiên cứu và phân tích số liệu:

  • Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng để mô tả sơ lược về đối tượng mà tác giả tiến hành nghiên cứu. Do các cán bộ và nhân viên của Chi nhánh nắm rõ về quy trình tín dụng và các hoạt động tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh. Do đó, tác giả tập trung khảo sát đội ngũ cán bộ và nhân viên của Chi nhánh
  • Phương pháp so sánh: Mục đích của phương pháp so sánh là làm rõ sự khác biệt hay đặc trưng của đối tượng được nghiên cứu. Trong luận văn, tác giả so sánh kết quả hoạt động chung của ngân hàng, kết quả hoạt động huy động vốn, kết quả hoạt động cho vay và các kết quả phản ánh chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 4 chương như sau:

  • Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
  • Chương 2 : Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II.
  • Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIẾN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm

Cho vay là hoạt động truyền thống nhất của Ngân hàng thương mại và thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tỷ trọng tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất. Đây là một hình thức cấp tín dụng mà theo đó Ngân hàng thương mại giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Khách hàng vay vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Trong đó khách hàng cá nhân và hộ gia đình ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. Các cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ Ngân hàng thương mại để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc đầu tư cho mục đích kinh doanh sản xuất của mình.

Theo Lê Thị Quyên, Thebank Blog, “ Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức tài trợ tài chính của ngân hàng, công ty tài chính. Sau khi nhận được yêu cầu vay vốn, ngân hàng hoặc công ty tài chính sẽ giải ngân một khoản tiền nhất định tới khách hàng với cam kết sẽ phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi trong thời gian xác định.

Như vậy, Hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.

1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

  • Thời hạn của các khoản vay ngắn

Với khách hàng là các doanh nghiệp thì các khoản vay thường được sử dụng với mục đích tài trợ cho tài sản cố định hay xây dưng nhà xưởng… Còn với Khách hàng cá nhân, chủ yếu các khoản vay là những khoản vay ngắn hạn, chỉ có một phần trung hạn, dài hạn hầu như không có.

  • Các khoản cho vay có độ rủi ro cao Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Các khoản vay của Khách hàng cá nhân thường được đảm bảo bằng thu nhập của chính cá nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm đau, bệnh tật,… thì ngay lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hoàn toàn. Ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với những rủi ro đó, mà công tác thẩm định, quản lí khách hàng lại không thể kiểm soát được hết tất cả. Chính vì điều này, rất nhiều Ngân hàng thương mại trong một thời gian dài trước đây đã rất “ngại” cho Khách hàng cá nhân vay vốn. Nhưng hiện nay, nhận thấy hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân mang lại một nguồn thu không nhỏ nên các Ngân hàng thương mại đã tập trung hướng tới mục tiêu này. Và công tác quản lí rủi ro ngày càng được các Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn.

  • Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn

Đặc điểm của Khách hàng cá nhân là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia đình nên món vay thường có giá trị nhỏ. So với các khoản vay của các doanh nghiệp thì khoản vay này nhỏ hơn rất nhiều lần. Tuy vậy nhưng đối tượng Khách hàng cá nhân thường là đông đảo nhất. Ngoài ra, các khoản vay của Khách hàng cá nhân thường xuyên phát sinh và khối lượng giao dịch ngày càng lớn. Vì số lượng khoản vay nhiều nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân sẽ không nhỏ nếu Ngân hàng biết cách huy động và làm tốt các công tác quản lí có liên quan khác.

  • Chi phí thẩm định lớn

Để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay, Ngân hàng thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát khoản vay một cách nghiêm ngặt. Ngoài ra, việc thu nhập thông tin cá nhân là rất khó khăn (thường không đầy đủ và thiếu chính xác) nên các Ngân hàng thương mại sẽ chấp nhận chi phí cao để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an toàn cho các món vay.

  • Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác

Lãi suất áp dụng cho Khách hàng cá nhân thường cao hơn các lãi suất khác của các khoản vay khác của Ngân hàng thương mại. Do quy mô của các khoản vay thường không lớn nhưng chi phí bỏ ra để quản lí lại rất lớn nên các Ngân hàng thương mại phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí(gồm chi phí về thời gian, nhân lực, thẩm định, quản lí…).

1.1.3. Phân loại cho vay khách hang cá nhân Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

  • Căn cứ vào mục đích vay

Cho vay Khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích cư trú: cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.

Cho vay Khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí, chữa bệnh,…

Cho vay Khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh: cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở từng cá nhân, hộ gia đình, vay để buôn bán sản xuất kinh doanh,…

  • Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay Khách hàng cá nhân trả một lần khi đáo hạn: Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn.

Cho vay trả góp: Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay được trả làm nhiều lần theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phương thức này được dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như mua ô tô, mua nhà,…

Cho vay theo thẻ tín dụng: thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi: Khi khách hàng có một tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, khách hàng có thể chi vượt một giới hạn nhất định so với số tiền có trên tài khoản của mình trong một khoản thời gian xác định.

  • Căn cứ vào hình thức cho vay

Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho Khách hàng cá nhân của họ, theo hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. vi

Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.

  • Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay:

Cho vay có tài sản bảo đảm: tài sản đảm bảo là bất động sản, động sản… hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn của ngân hàng..

Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không có tài sản bảo đảm.

  • Phân loại theo thời hạn khoản vay

Ngắn hạn: cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của cá nhân, hộ sản xuất.

Trung và dài hạn: cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì được xếp vào danh mục khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở nên là các khoản cho vay dài hạn.

1.1.4. Vai trò của cho vay đối với khách hàng cá nhân 

  • Vai trò đối với khách hàng Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Khoản vốn vay cấp cho cá nhân sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân có thể trang trải các khoản chi phí sinh hoạt, học tập; giúp họ có vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.

Nền kinh tế nước ta đang ngày một phát triển, các chi phí sinh hoạt, học tập ngày càng tăng cao, đặc biệt là trong giai đoạn gần đây. Chính vì thế nhu cầu của các cán bộ công nhân viên chức được sử dụng các dịch vụ vay vốn của Ngân hàng ngày càng tăng cao. Chính vì thế, cho vay cấp cho các cá nhân có vai trò ngày càng quan trọng.

Ở các khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, cuộc sống của người dân còn nhiều khó khăn. Họ muốn thay đổi cách làm ăn, vươn lên thoát nghèo. Muốn làm được điều đó, họ cũng cần có một nguồn vốn ổn định, uy tín. Các chương trình hỗ trợ của nhà nước chỉ đáp ứng được một phần nào đó, nên cho vay Ngân hàng đóng vai trò then chốt trong vấn đề này.

  • Vai trò đối với Ngân hàng

Một Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tốt phải luôn nỗ lực tìm kiếm và huy động được những nguồn vốn trong xã hội, rồi từ đó đẩy mạnh cho vay và đầu tư kiếm lời. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định sự thành bại trong hoạt động của Ngân hàng.

Hiện nay, điều kiện kinh tế đang ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống của người dân cũng dần được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều cá nhân, hộ gia đình đang gặp khó khăn trong quá trình vươn lên làm giầu, những sinh viên cũng không có nhiều cơ hội để có thể tiếp cận với những nguồn vốn để có thể kinh doanh hoặc trang trải các khoản chi phí học tập… Nếu biết khai thác thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân, thì các Ngân hàng có thể thu được một nguồn lợi không nhỏ.

  • Vai trò đối với nền kinh tế Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Có thể nói rằng trong tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay thì cho vay Ngân hàng là một nguồn vốn vô cùng quan trọng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Có rất nhiều yếu tố, nhân tố trong nền kinh tế chịu sự ảnh hưởng và tác động qua lại với cho vay Ngân hàng. Trong số các loại hình cho vay Ngân hàng thì cho vay đối với khách hàng cá nhân có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giúp chu chuyến, lưu thông lượng vốn dư thừa trong xã hội vào sản xuất, nâng cao mức sống của người dân. Một nền kinh tế vững mạnh thì mỗi cá thể trong đó cũng cần phải tốt. Các cá nhân có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn lớn như cho vay Ngân hàng có nhiều điều kiện hơn để sản xuất kinh doanh, trang trải các khoản chi phí, nâng cao mức sống, góp phân thúc đẩy tiêu dùng, từ đó cũng góp phần phát triển kinh tế.

Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển tuy nhiên tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn hay ở nội thành, còn ở những nơi như miền núi hay hải đảo xa xôi thì cuộc sống của người dân vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Các dự án của Chính phủ để phát triển kinh tế ở các khu vực này đang đóng góp một phần không nhỏ vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây. Tuy nhiên, vì nguồn vốn của Nhà nước cũng hạn hẹp mà các khu vực trọng điểm lại nhiều, chính vì thế, các dư án này cũng chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu của người dân. Họ cần có một nguồn vốn thường xuyên hơn, ổn định hơn. Đó là lí do vì sao mà nguồn vốn của Ngân hàng lại đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc cải thiện cuộc sống người dân, góp phần ổn định an ninh kinh tế, chính trị và trật tự an toàn xã hội…

 Ở một phương diện khác, cho vay cấp cho các cá nhân cũng tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp họ an cư lạc nghiệp, ổn định kinh tế. Điều này góp một phần dáng kể vào các chính sách vĩ mô của Chính phủ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.2. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

1.2.1. Quan điểm về chất lượng

Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù nó có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.

Từ các quan điểm về chất lượng nêu trên, ta thấy khái niệm chất lượng cho vay đối với Khách hàng cá nhân là một khái niệm vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trừu tượng. Vì vậy, khi xem xét chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại nói chung và cho vay đối với Khách hàng cá nhân nói riêng, các tác giả đi trước đã xét trên ba khái cạnh khác nhau là: Ngân hàng thương mại, khách hàng và nền kinh tế.

Chất lượng cho vay xét trên khía cạnh Ngân hàng thương mại

Chất lượng cho vay đối với Khách hàng cá nhân tốt nghĩa là khoản cho vay đó phải được tài trợ từ một nguồn vốn tốt, được đảm bảo an toàn với mức độ rủi ro thấp. Đồng thời món vay này được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết ban đầu, được hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng với mức chi phí nghiệp vụ là thấp nhất. Điều này được hiểu là, chất lượng cho vay được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lí và gia tăng, dư nợ đúng hạn và ngày càng tăng trưởng, doanh số thu nợ lớn, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Chất lượng cho vay xét trên khía cạnh khách hàng

Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chất lượng luôn là yêu cầu được đặt lên hàng đầu, vì vậy chất lượng cho vay khách hàng cá nhân là sự đáp ứng yêu cầu một cách hợp lí nhu cầu của khách hàng (mức lãi suất hợp lí, thủ tục giản đơn, thu hút được nhiều đối tượng khách hàng) nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định cho vay của Ngân hàng thương mại; phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại

Như vậy, đối với khách hàng khách hàng cá nhân khoản cho vay có chất lượng trước hết phải đáp ứng tối ưu nhu cầu vốn của họ, phù hợp về lãi suất và khả năng trả nợ cũng như kì hạn trả nợ của khách hàng. Thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện, thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cho vay.

Chất lượng cho vay xét trên khía cạnh nền kinh tế

Hoạt động cho vay trong những năm gần đây phản ánh rõ nét năng động của nền kinh tế khi vặn mình chuyển sang cơ chế mới. Hoạt động này nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, làm tăng nguồn sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng nền kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển

Như vậy, khoản cho vay có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và tăng trưởng kinh tế.

Tóm lại, chất lượng cho vay khách hàng cá nhân được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng.

1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân là một trong những nhân tố quyết định phát triển của các Ngân hàng

Suy cho tới gốc rễ chất lượng tín dụng hiện nay luôn là bài toán của các nha quản lý kinh tế trong hoạt động Ngân hàng. Bởi vì nó quyết định rất lớn đến sự tồn tại, phát triển hay phá sản của các Ngân hàng. Tất cả các quy trình, thủ tục hồ sơ tín dụng giải quyết vấn đề chủ quan, khách quan để đảm bảo hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng, tăng cường và nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng.

Chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân được nâng cao làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí khác nếu không thu hồi được vốn vay. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ mang lại nguồn lợi nhuận cho Ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao thế mạnh của Ngân hàng trong cạnh tranh.

Chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân tốt tạo thuận lợi cho sự phát triển của Ngân hàng, mang đến những cơ hội kinh doanh đa dạng, hấp dẫn và hiệu quả. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng chính là nâng cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Từ đó tạo động lực giúp Ngân hàng ngày một chu đáo và sẵn sàng đưa ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất phục vụ khách hàng của mình

Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân là điều cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững của các Ngân hàng thương mại.

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định xã hội. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu đối với tín dụng Ngân hàng đặc biệt là tín dụng cho khách hàng cá nhân ngày càng tăng cao. Do đó hoạt động tín dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch đáp ứng mọi nhu cầu vốn của xã hội. Chính vì lẽ đó mà chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm.

Một khi chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là vòng quay vốn cho vay tăng, Ngân hàng thực hiện cho vay với số lần nhiều hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. Như vậy, đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia…

 Thông qua nguồn vốn vay cho các cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh, giúp họ tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống, ổn định thu nhập, tạo công ăn việc làm cho các lao động phổ thông ở nông thôn. Điều này góp phần giảm sức ép về lao động cho các đô thị lớn. Đời sống của người dân được nâng cao, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, góp phần ổn định kinh tế xã hội, phù hợp với các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước đề ra.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

  • Các chỉ tiêu định tính

Đứng trên góc độ là Ngân hàng, người cung cấp các khoản cho vay thì chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân được đánh giá trên cả hai mặt định tính và định lượng. Về mặt định tính thì các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau: Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Đối với những khách hàng được ngân hàng xem xét, đánh giá cho vay thì chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân thể hiện ngay từ những khâu đầu tiên: thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời trong quá trình trước, trong và sau khi cho vay không chỉ Ngân hàng phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, mà khách hàng cũng thực hiện những quy định của Ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, chấp hành và tôn trọng mọi sự kiểm soát của Ngân hàng trên cơ sở tự nguyện vì lợi ích của cả hai bên.

Uy tín của Ngân hàng phần nào phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay. Những Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, nhiều kinh nghiệm, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, năng lực làm việc và phẩm chất đạo đức cán bộ cho vay cao đương nhiên sẽ có nhiều khách hàng tiềm năng và khách hàng uy tín. Hơn thế nữa, Ngân hàng sẽ luôn ý thức phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp của mình, không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng cho vay, thu hút ngày càng nhiều khách hàng tốt đến với mình.

  • Các chỉ tiêu định lượng

Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân được coi là bảo đảm khi nó được tài trợ bởi nguồn vốn ổn định, thực hiện được mục tiêu cho vay, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Để đánh giá một chất lượng cho vay trung và dài hạn dưới góc độ của ngân hàng thì chúng ta có thể tính toán và xem xét các chỉ tiêu sau:

Nhóm chỉ tiêu qui mô:

Số lượng sản phẩm cho vay Khách hàng cá nhân. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Số lượng sản phẩm cho vay Khách hàng cá nhân là yếu tố đầu tiên đánh giá về mức độ mở rộng và hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân của ngân hàng.  Số lượng các sản phẩm cho vay Khách hàng cá nhân của một Ngân hàng thương mại càng nhiều, càng đa dạng, phong phú thì ngân hàng sẽ càng có cơ hội thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, qua đó mở rộng quy mô hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân. Trong môi trường mang tính cạnh tranh cao như hiện nay, các ngân hàng luôn chú trọng đầu tư, nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm cho vay đa dạng, với nhiều đặc tính và tiện ích khác nhau, hướng tới những đối tượng khác nhau trong nền kinh tế. Đây cũng là một lợi thế cho khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.

Gia tăng về quy mô dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân.

Dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân là tổng lượng tiền mà một Ngân hàng thương mại đã cho Khách hàng cá nhân vay tính tại một thời điểm nhất định. Hiệu quả của hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân được phản ánh thông qua sự gia tăng về quy mô dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân. Tức là, ta cần phải xem xét cả về số tuyệt đối và số tương đối.

Sự gia tăng về quy mô dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân (tăng lên về số tuyệt đối) mới chỉ phản ánh sự phát triển về chiều rộng của hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân và được xác định theo công thức sau:

  • Giá trị gia tăng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân năm t=
  • Tổng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân năm t-
  • Tổng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân năm t-1

Chỉ tiêu này cho ta biết dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân năm (t) tăng so với năm (t-1) là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này dương tức là số tiền Ngân hàng thương mại cho Khách hàng cá nhân vay đã tăng lên qua các năm.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân (tăng lên về số tương đối) được xác định theo công thức sau:

  • Tốc độ  tăng trưởng dư nợ cho vay
  • Khách hàng cá nhân =
  • Giá trị gia tăng dư nợ cho vay x 100%
  • Tổng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân năm (t-1) Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank. 

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ gia tăng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân qua các năm. Khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá người ta thường xem xét trên cơ sở so sánh nó với tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân bình quân của cả hệ thống Ngân hàng thương mại. Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân của một Ngân hàng thương mại  cao hơn so với tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân của toàn hệ thống Ngân hàng thương mại thì thực sự hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại đó đã có sự tăng trưởng. Điều này cũng góp phần phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.

Sự gia tăng tỷ trọng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

Tỷ trọng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ của Ngân hàng thương mại tại thời điểm t được xác định như sau:

  • Tổng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân
  • Tỷ trọng dư nợ  =  x 100%
  • Cho vay Khách hàng cá nhân
  • Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ chung của ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao càng chứng tỏ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân của ngân hàng đó càng được chú trọng phát triển. Chỉ tiêu này ở các ngân hàng hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ thường cao hơn các ngân hàng hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán buôn.

Nhóm chỉ tiêu chất lượng:

Nợ treo. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Thỏa thuận treo nợ là thỏa thuận bằng hợp đồng mà ngân hàng đồng ý treo toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ trả nợ của bên vay do mất việc, bị bệnh, phục vụ quân đội, hoặc sự kiện xảy ra đã được xác định trước. Việc chi trả khoản nợ hiện tại được trì hoãn tạm thời.

  • Tỷ lệ lãi treo =
  • Lãi treo phát sinh
  • Tổng thu nhập từ cho vay

Lãi treo tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được và như vậy chỉ số này càng thấp càng tốt.

  • Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân.
  • Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân =
  • Dư nợ xấu Khách hàng cá nhân

Dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân

Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân là chỉ tiêu chính phản ánh chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Theo Thông tư 02/2016/TT-NHNN ngày 21/01/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Nợ xấu được quy định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.

Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

(ii) Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại  điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;

(iii) Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này; Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

(iv) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

  • Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
  • Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
  • Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);

(v) Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;

(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-NHNN về phân loại tài sản, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng

Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:

(i) Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;

(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(v) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;

(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-NHNN về phân loại tài sản, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng

Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

  • (i) Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
  • (ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
  • (iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
  • (iv) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
  • (v) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
  • (vi) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
  • (vii) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
  • (viii) Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;
  • (ix) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  • (x) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-NHNN về phân loại tài sản, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng

Tỷ lệ nợ xấu:

Để đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng một cách chính xác thì ta phải xét tỷ lệ nợ xấu phân theo từng nhóm. Nếu trong cơ cấu nợ xấu, các khoản nợ thuộc nhóm 4 và nhóm 5 chiếm tỷ lệ càng ít thì chứng tỏ chất lượng cho vay của Ngân hàng đối với Khách hàng cá nhân tốt hơn so với Ngân hàng có tỷ trọng nợ thuộc nhóm 4 và nhóm 5 cao hơn.

  • Tỷ lệ nợ xấu cho vay Khách hàng cá nhân =
  • Nợ xấu cho vay Khách hàng cá nhân
  • Tổng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân

Chỉ tiêu nợ quá hạn Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng cho vay.

  • Nợ quá hạn cho vay Khách hàng cá nhân
  • Tỉ lệ nợ quá hạn =  × 100%
  • Tổng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân

Tỉ lệ nợ quá hạn phát sinh khi đến kì hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền trả và cũng không được gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Đây là một tỉ lệ quan trọng, phản ánh đúng hơn chất lượng của hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên nợ quá hạn chưa phản ánh chính xác chất lượng cho vay nếu số nợ đó vẫn có khả năng thu hồi. Tỉ lệ này thấp biểu hiện chất lượng của hoạt động cho vay của Ngân hàng có độ an toàn cao (mức độ rủi ro thấp) và ngược lại.

Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận:

Tốc độ tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân.

Lợi nhuận chính là mục đích cuối cùng mà mỗi ngân hàng hướng tới. Thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân được xác định bằng cách lấy lãi thu được từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân trừ đi lãi phải trả cho nguồn vốn dùng để cho vay Khách hàng cá nhân. Đây vừa là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân vừa là mục tiêu của việc cho vay Khách hàng cá nhân. Khi thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tăng lên về số tuyệt đối, số tương đối và cả về tỷ trọng trong tổng thu nhập lãi thuần của Ngân hàng thương mại cũng đều phản ánh được hiệu quả hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.

Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay Khách hàng cá nhân so với tổng lợi nhuận của Ngân hàng.

  • Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KH cá nhân
  •  Chỉ tiêu =
  • Tổng lợi nhuận Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Chỉ tiêu này cho thấy rõ vị trí của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong hoạt động của ngân hàng, trong tổng lợi nhuận của mọi hoạt động của Ngân hàng thì có bao nhiêu phần trăm là lợi nhuận từ nghiệp vụ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Tỷ lệ này càng cao thì thu nhập mang lại từ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân càng lớn hay nói cách khác là thu nhập từ những khoản cho vay có chất lượng tốt sẽ đóng góp một phần rất lớn thu nhập của Ngân hàng. Ngược lại, nếu các khoản cho vay chất lượng tồi, không những không thu được gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của Ngân hàng, điều này kéo theo sự sụt giảm của lợi nhuận.  

Hiệu suất sử dụng vốn vay.

  • Tổng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân
  • Hiệu suất sử dụng vốn vay Khách hàng cá nhân =
  • Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn của Ngân hàng, phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để cho vay.

Nếu hệ số này gần bằng 1, Ngân hàng đang cho vay quá nhiều vậy nên Ngân hàng phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán.

Nếu hệ số này quá nhỏ, Ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc cho vay và sử dụng vốn, tăng chi phí, giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Ngân hàng phải tiến hành các biện pháp nhằm tăng cho vay hoặc giảm huy động vốn bằng cách giảm lãi suất huy động để hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh.

Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân:

Chỉ tiêu dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân phản ánh khối lượng tiền cấp cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại một thời điểm. Nếu dư nợ cho vay cao thể hiện Ngân hàng có uy tín, cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú cho khách hàng. Ngược lại, dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng không có khả năng mở rộng được các khoản vay, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân còn yếu kém, khả năng tiếp thị khách hàng chưa cao.Tuy vậy, không có nghĩa là dư nợ càng cao thì hiệu quả cho vay càng tốt. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cao chính là cơ sở để tăng dư nợ cho vay, vì thế chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân cho biết một phần về chất lượng của hoạt động này.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan

  • Năng lực và uy tín của ngân hàng:

Muốn chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân, ngân hàng phải có đủ năng lực: năng lực về nguồn vốn, năng lực về nhân lực, mạng lưới phân phối, công nghệ …

  • Về nguồn vốn: Quy mô vốn của ngân hàng quyết định chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân, chỉ khi có nguồn vốn mới có thể mở rộng được cho vay. Vốn tự có của ngân hàng thương mại thể hiện sức mạnh về tài chính của ngân hàng đó, vốn tự có càng cao chứng tỏ ngân hàng đó càng mạnh. Những nhân tố đó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại.
  • Về nhân lực: Quy mô và chất lượng CBNV của ngân hàng cũng có tác động đến chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân. Muốn chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân phải có nguồn nhân lực tương ứng. Nguồn nhân lực không những có đủ về số lượng mà còn phải đáp ứng về chất lượng. Nếu chất lượng cán bộ cho vay không đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng cho vay từ đó mà tác động đến chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân.
  • Về mạng lưới hoạt động: mạng lưới hoạt động rộng là nhân tố tác động tích cực đến chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân. Mạng lưới rộng sẽ tạo điều kiện mở rộng nguồn huy động vốn, từ đó tác động đến cho vay Khách hàng cá nhân. Mạng lưới rộng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch với ngân hàng được thuận lợi hơn từ đó mà phát triển cho vay. Mặt khác, mạng lưới hoạt động rộng còn giúp các ngân hàng mở rộng các hoạt động dịch vụ từ đó gián tiếp thúc đẩy chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.
  • Về công nghệ: Các ngân hàng thương mại rất quan tâm đến công nghệ, họ thường đi đầu trong ứng dụng công nghệ nhất là công nghệ tin học. Khi chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân, số lượng các giao dịch tăng lên, giá trị các giao dịch tăng lên đòi hỏi phải cải tiến công nghệ quản lý. Ngược lại khi công nghệ quản lý hiện đại sẽ tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm lại từ đó có tác động trở lại với phát triển cho vay.

Uy tín của Ngân hàng cũng là nhân tố tác động đến chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân. Ngân hàng có uy tín sẽ là nhân tố tác động tích cực đến phát triển cho vay và ngược lại ngân hàng không có uy tín sẽ hạn chế phát triển cho vay. Một ngân hàng có uy tín, ngân hàng đó có thể huy động đủ vốn để phát triển cho vay và ngược lại, nếu không có uy tín sẽ không thể mở rộng được huy động vốn để phát triển cho vay hộ nông dân.

  • Chiến lược và chính sách cho vay của ngân hàng
  • Căn cứ vào tình hình thực tế và từng giai đoạn cụ thể, các ngân hàng xây dựng chiến lược cho vay Khách hàng cá nhân phù hợp.
  • Chính sách cho vay Khách hàng cá nhân thể hiện quan điểm cho vay của ngân hàng và điều đó có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân của các ngân hàng. Quan điểm cho vay cởi mở sẽ là nhân tố giúp cho các ngân hàng chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân thuận lợi hơn. Ngược lại quan điểm bảo thủ trong cho vay sẽ làm hạn chế chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân của các ngân hàng.
  • Quan điểm cho vay Khách hàng cá nhân của các ngân hàng phụ thuộc vào tình trạng vốn của các ngân hàng, phụ thuộc vào tình trạng của thị trường và phụ thuộc vào tình trạng chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân của ngân hàng đó. Thông thường khi vốn khả dụng cao, chất lượng cho vay đang đảm bảo, nhu cầu của người vay lớn thì các ngân hàng có quan điểm cởi mở trong cho vay, và ngược lại nếu vốn khả dụng thấp, tình trạng chất lượng cho vay xấu, thị trường ảm đạm thì các ngân hàng hạn chế cho vay.

Phát triển cho vay Khách hàng cá nhân còn phụ thuộc vào quan điểm cơ cấu tài sản có, quan điểm quản trị rủi ro… Ngày nay các ngân hàng đang có xu hướng phát triển thành ngân hàng hiện đại, theo đó hoạt động dịch vụ là hoạt động chính được ưu tiên phát triển. Những ngân hàng này không tập trung quá nhiều tài sản vào cho vay mà đa dạng hoá đầu tư để phòng tránh rủi ro. Thay vì dùng hết vốn để cho vay họ thực hiện đa dạng hoá kinh doanh như cho vay, đầu tư, thành lập các công ty kinh doanh… Khi đa dạng hoá đầu tư dẫn đến hạn chế phát triển cho vay, trong đó có cho vay Khách hàng cá nhân.

Không chỉ chính sách cho vay Khách hàng cá nhân là nhân tố trực tiếp tác động đến phát triển cho vay hộ nông dân, mà các chính sách khác của ngân hàng cũng gián tiếp tác động đến phát triển cho vay như chính sách khách hàng, chính sách giá cả, chính sách sản phẩm…

1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

  • Môi trường chính trị, xã hội

Ổn định chính trị là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế, giữa ổn định chính trị và ổn định và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Kinh tế phát triển ổn định, chính trị và an ninh giữ vững là nhân tố thúc đẩy sản xuất kinh doanh từ đó tạo điều kiện phát triển cho vay Khách hàng cá nhân.

Không chỉ có chính trị trong nước mà tình hình chính trị quốc tế cũng tác động đến phát triển cho vay. Nền kinh tế mở chịu ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế thế giới. Các biến động thị trường thế giới ngay lập tức tác động đến nền kinh tế trong nước, và thông qua đó tác động đến giá cả và tác động đến sản xuất, từ sản xuất sẽ tác động đến phát triển cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế thế giới phát triển ổn định là nhân tố thúc đẩy phát triển cho vay, trong đó có cho vay Khách hàng cá nhân.

  • Môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân. Xét cho đến cùng thì cái gốc để phát triển cho vay an toàn và hiệu quả vẫn là phát triển kinh tế, khi kinh tế phát triển nó là nhân tố thúc đẩy phát triển cho vay và ngược lại, khi kinh tế suy thoái sẽ tác động tiêu cực đến phát triển cho vay. Đến lượt kinh tế phát triển cũng chịu tác động của hàng loạt các nhân tố khác mà các nhân tố đó không còn chỉ đơn thuần là kinh tế nữa như các vấn đề về xã hội, an ninh, quốc phòng….

Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển ổn định niềm tin của công chúng tăng cao, đó là nhân tố phát triển cho vay Khách hàng cá nhân. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Các biến số kinh tế vĩ mô như: chỉ số CPI, các chỉ số thị trường chứng khoán, tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại… là những nhân tố có ảnh hưởng đến phát triển cho vay. Có thể ví nền kinh tế như một cơ thể trong đó mỗi biến số vĩ mô là một cơ quan trong một cơ thể, vì vậy khi có sự thay đổi của biến số này sẽ ảnh hưởng đến biến số khác và ngược lại. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển tạo điều kiện cho các các nhà đầu tư tiến hành đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư tăng tạo tiền đề để các ngân hàng thương mại phát triển cho vay.

  • Môi trường pháp lý

Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng và hoạt động tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển cho vay của ngân hàng thương mại. Hệ thống pháp luật đầy đủ, nghiêm minh, ổn định là hành lang an toàn cho các ngân hàng thương mại phát triển cho vay, ngược lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu nghiêm minh tác động tiêu cực tới phát triển cho vay của các ngân hàng. Khi hệ thống pháp luật không đầy đủ sẽ không có cơ sở để xử lý vi phạm trong mối quan hệ với ngân hàng. Chấp hành pháp luật không nghiêm tạo kẽ hở để những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Những hiện tượng đó sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, trong đó có cho vay Khách hàng cá nhân.

  • Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn

Yếu tố mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân. Mức độ cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng phát triển cho vay càng khó khăn và ngược lại mức độ cạnh tranh càng thấp thì khả năng phát triển cho vay càng dễ.

Có nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên cùng một địa bàn thì thị trường sẽ bị phân chia cho các ngân hàng. Tỷ lệ phân chia khách hàng giữa các ngân hàng tùy thuộc vào năng lực cạnh tranh của từng ngân hàng. Năng lực cạnh tranh mạnh sẽ chiếm được nhiều thị trường, năng lực cạnh tranh yếu sẽ bị hạn chế thị trường. Thường thì các ngân hàng luôn luôn xây dựng cho chính mình một chính sách khách hàng và một thị trường mục tiêu để từ đó thiết kế sản phẩm đặc thù để phát triển cho vay.

1.4. Kinh nghiệm thực tế nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại một số chi nhánh của ngân hàng thương mại và bài học rút ra cho Agribank – Chi nhánh Hà Nội II

1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại một số chi nhánh ngân hàng

Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Chương Dương.

Thời gian qua, Vietinbank đã xử lý được khá nhiều những khoản nợ xấu, nợ không có khả năng thu hồi thông qua hình thức bán nơ. Đồng thời, để nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân, ngân hàng đã thực hiện thắt chặt các thủ tục cho vay như quy định số lượng tối đa các cá nhân có thể vay tiền cùng một lúc, nghiêm khắc đánh giá tình trạng cho vay của mình và ngừng cho vay các khách hàng không đảm bảo. Ngoài ra, ngân hàng còn chú trọng đến việc tổ chức, cũng cố, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định cho vay. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Trong công tác thẩm định cho vay khách hàng nói chung và khách hàng cá nhân nói riêng. Ngân hàng thực hiện tách quy trình cho vay làm 2 bộ phận:

Bộ phận quan hệ khách hàng (front ofice): chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay; thực hiện quản lý khoản vay sau khi cho vay. Trước khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, nhân viên tín dụng sẽ xác định và làm rõ mục đích vay vốn của khách hàng, sau đó xác minh sơ bộ tình hình tài chính của khách hàng. Sau khi xác định được mục đích và xác minh sơ bộ đạt yêu cầu, nhân viên tín dụng sẽ hướng dẫn bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ theo yêu càu và điều kiện vay vốn của từng ngân hàng. Mỗi ngân hàng sẽ có các yêu cầu về điều kiện và thành phần hồ sơ khác nhau, nhưng một bộ hồ sơ vay cơ bản sẽ gồm các giấy tờ sau:

Hồ sơ khách hàng: CMND / Hộ chiếu còn hiệu lực, Sổ hộ khẩu/ Sổ tạm trú/ KT3 / Giấy tờ chứng minh nơi cư trú thường xuyên, Giấy đăng kí kết hôn ( nếu đã kết hôn )

Hồ sơ đề nghị vay vốn, hồ sơ khoản vay: Giấy đề nghị vay vốn và phương án sử dụng vốn, Tài liệu chứng minh mục đích vay vốn, Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, sao kê bảng lương, Xác nhận thẩm định điều kiện vay tiêu dùng cá nhân

Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay: Thực hiện phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản vay.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ mà khách hàng đã cung cấp đầy đủ, ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng sẽ tiến hành thảm định hồ sơ và điều kiện vay tiêu dùng cá nhân bao gồm: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn, Kiểm tra xác minh thông tin, Phân tích và thẩm định năng lực hành vi của khách hàng vay vốn.

Tiếp theo là phân tích tín dụng theo nội dung: Mức độ trung thực và tính xác thực của các thông tin khách hàng cung cấp; Lịch sử tín dụng, lịch sử trả nợ; Số lượng các tổ chức tín dụng mà khách hàng đang có quan hệ và khả năng thanh toán của khách hàng. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Cuối cùng là xét duyệt và tiến hành ký kết.

Trong công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản cho vay, ngân hàng đã thực hiện kiểm soát chặt chẽ cả trước, trong và sau khi cho vay. Khi kết thúc một hợp đồng cho vay, ngân hàng tiến hành đánh giá một cách nghiêm túc hoạt động cho vay để đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế để rút kinh nghiệm

Bên cạnh đó, Ngân hàng đã có các chế độ thưởng phạt xứng đáng đối với cán bộ làm công tác TD, gắn lợi ích của người làm TD với hiệu quả đầu tư TD nhằm nâng cao trách nhiệm và tinh thần hào hứng của cán bộ chuyên trách trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng TD cũng như nâng cao chất lượng TD. Quy chế thưởng phạt tại ngân hàng được xây dựng gắn liền với hiệu quả làm việc và xử lý nghiêm minh đối với cán bộ để xảy ra thất thoát vốn, hoặc làm trái những quy tắc trong cho vay gây ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng, làm mất uy tín của ngân hàng và giảm chất lượng cho vay tại ngân hàng.

Ngân hàng Vpbank – PGD Hai Bà Trưng.

Cách đây vài năm VPbank là một trong số các Ngân hàng thương mại hoạt động yếu kém, hiệu quả thấp, quy mô nhỏ. Đặc biệt là hoạt động cho vay rơi vào tình trạng xấu, có dấu hiệu rủi ro cao, nợ quá hạn tăng đột biến, khả năng thanh toán kém vì vậy được xếp vào tình trạng quản lý đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước. Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, ban lãnh đạo VPbank đã sắp xếp cải tổ lại toàn bộ hoạt động của mình, đặc biệt là hoạt động cho vay nói chung và cho vay khách hàng cá nhân nói riêng. Thời gian gần đây, hoạt động của VPbank đã có nhiều khởi sắc, dần đi vào ổn định và hiệu quả, quy mô ngày càng được mở rộng, thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt, nợ xấu khách hàng cá nhân giảm xuống mức đáng kể. Để đạt được kết quả đó, VPbank đã tích cực trong việc tìm giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân, thể hiện ở một số điểm:

Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay

Các nhân viên phòng nghiệp vụ trực tiếp giải quyết và quản lý hồ sơ các khoản vay khách hàng cá nhân có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay,việc trả nợ, kiểm tra tình hình tài sản đảm bảo của khách hàng để hạn chế các rủi ro nhằm đảm bảo an toàn vốn vay. Đánh giá mức độ tín nhiệm và phân loại khách hàng, kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm để đảm bảo hoạt động cho vay luôn an toàn, hiệu quả. Việc kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay phù hợp với VPbank và đặc điểm kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng.

Tăng cường công tác huy động vốn Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Huy động và sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau, có huy động vốn mới có vốn cho hoạt động tín dụng và ngược lại có sử dụng vốn hiệu quả mới có thể tiếp tục bổ sung vốn.

Ngân hàng BIDV – chi nhánh Sơn Tây.

Trong hoạt động tín dụng, để nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân, BIDV đã áp dụng một số bài học kinh nghiệm như:

  • Liên tục cải thiện, hoàn thiện các thể lệ, quy trình, quy chế tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trên cả 2 mặt là huy động vốn và cho vay trên cơ sở số vốn đã huy động được. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức tiếp cận khách hàng như tiếp xúc trực tiếp, sử dụng internet, từ những người xung quanh …nhằm gia tăng khả năng thu thập thông tin và nâng cao hiệu quả khoản cho vay của khách hàng.
  • Nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay, BIDV đã hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng khác để có thể cùng nhau phát hiện ra những gian lận của người vay. Mặt khác, khả năng trả nợ của khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt giới hạn tối đa này. Lúc đó các ngân hàng sẽ cùng phải chịu rủi ro vì khách hàng sẽ không có nguồn lực tài chính để trả nợ.
  • Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến việc định kỳ hạn nợ và gia hạn nợ phù hợp với tình hình thu nhập của từng khách hàng. Tập trung nguồn lực thu hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn, nợ đã sử lý rủi ro, kiên quyết chuyển nợ quá hạn nếu khách hàng đến kì hạn trả nợ không trả nợ mà không có lý do chính đáng.
  • BIDV luôn không ngừng đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ, công việc kiểm soát nội bộ thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả, minh bạch. Không chỉ thực hiện kiểm soát định kì mà thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Từ kinh nghiệm một số Ngân hàng thương mại Việt Nam, có thể rút ra bài học kinh nghiệm bổ ích mà Agribank -Chi nhánh Hà Nội II  có thể như sau.

Thứ nhất, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng thẩm định tín dụng của cán bộ nhân viên tại Chi nhánh; đề ra các quy chế thưởng phạt phân minh nhằm tạo động lực tinh thần cho cán bộ nhân viên. Bồi dưỡng trình độ đội ngũ Cán bộ tín dụng nhằm nâng cao khả năng thẩm định, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và mức độ rủi ro của khách hàng cá nhân. Tổ chức công tác cho vay nhanh gọn, linh hoạt, gắn chặt quyền quyết định cho vay với trách nhiệm về chất lượng của các khoản vay.

Thứ hai, xây dựng quy trình tín dụng cụ thể, nhất quán; đề ra chiến lược kinh doanh dài hạn tại PGD từ đó tăng cường các công tác huy động vốn bổ sung ngân quỹ.

Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình cho vay, quá trình khách hàng sử dụng vốn vay và thu hồi vốn của ngân hàng.

Thứ tư, đa dạng hóa sản phẩm định vụ để phù hợp với tài chính, nhu cầu cảu từng nhóm khách hàng lẻ.

Thứ năm, phối hợp giải quyết nợ đến hạn cùng với khách hàng vay vốn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trong thu hồi các khoản nợ xấu, nợ mất khả năng thu hồi đã được xử lý.

Thứ sáu, phân loại nợ để có thể kịp thời trích lập quỹ dự phòng rủi ro tránh ảnh hưởng đến các kế hoạch tài chính của ngân hàng, xử lý triệt để nợ tồn đọng và giám sát thu hồi các khoản nợ quá hạn đã đưa ra theo dõi ngoại bảng.

Thứ bảy, xây dựng kênh thu thập thông tin về khách hàng phục vụ cho công tác thẩm định, hoạt động kiểm tra giám sát khoản cho vay. Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993