Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1 Định hướng phát triển ngân hàng số hiện nay
3.1.1. Dự báo sự phát triển của dịch vụ ngân hàng số tại các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay
Để hội nhập vào môi trường kinh tế thế giới việc cải cách các quy định của Nhà nước là nguyên tắc đầu tiên trong việc bảo đảm sự ổn định của hệ thống tài chính, sự công bằng đối với khách hàng,.. Ngày 27 tháng 9 năm 2019 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân; đã và đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội đất nước. Đặc biệt vào ngày 13 tháng 01 năm 2022, NHNN ra Chỉ thị số 02 yêu cầu “về việc đẩy mạnh chuyển đổi số và đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong hoạt động ngân hàng”, điều này dự báo việc cung ứng sản phẩm ngân hàng số sẽ là cuộc chạy đua cấp bách đặt ra cho các ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tại Hội nghị trực tuyến sơ kết hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022 Ngày 15/7/2022, tại Hà Nội cho thấy: Trong 6 tháng đầu năm 2022, tổng giá trị giao dịch qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đạt trên 77,75% triệu giao dịch, với giá trị đạt trên 91,65 triệu tỷ đồng, tăng 4,23% về số lượng và 32,35% về giá trị giao dịch so với cùng kỳ năm 2021; tổng giá trị giao dịch qua hệ thống bù trừ điện tử và chuyển mạch tài chính đạt hơn 2.013 triệu giao dịch, với giá trị gần 22,22 triệu tỷ đồng (tăng 94% về số lượng và 114,46% về giá trị giao dịch so với cùng kỳ năm 2021); mạng lưới ATM, POS được phủ sóng đến tất cả các tỉnh, thành trên cả nước. Tính đến tháng 5/2022, toàn thị trường hiện có hơn 20.000 ATM, trên 350.000 POS (tăng tương ứng 4,24% và 29,18% so với cùng kỳ năm 2021), số lượng giao dịch qua POS đạt 223,34 triệu giao dịch, tăng 25,39%, với giá trị giao dịch đạt 382,58 nghìn tỷ đồng, tăng 27,56%. Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Trong 5 tháng đầu năm 2022 đã có 79 TCTD triển khai thanh toán qua Internet và 44 TCTD triển khai thanh toán qua Mobile, hơn 100.000 điểm chấp nhận thanh toán QR Code. Giao dịch TTKDTM đạt hơn 2.553 triệu giao dịch với giá trị đạt gần 83,98 triệu tỷ đồng… Đến cuối tháng 3/2022, tổng ví điện tử đã kích hoạt là khoảng 39,19 triệu ví, tăng 3,68% so với cùng kỳ năm 2021. Gần 70% người Việt Nam trưởng thành có tài khoản thanh toán tại TCTD, gần 5,5 triệu tài khoản thanh toán và khoảng 8 triệu thẻ được mở bằng phương thức điện tử eKYC đang hoạt động; 1,77 triệu tài khoản Mobile-Money được mở với khoảng 67,2% trong đó được mở tại khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa…Qua đó có thể thấy ngân hàng số đang là xu hướng hiện nay khi mà sự phát triển của nó đem lại nhiều lợi ích cho người dùng cũng như bản thân các tổ chức ngân hàng.
3.1.2. Những định hướng của ACB trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng số
Việc số hóa các quy trình nghiệp vụ và xây dựng ứng dụng số không còn là nhiệm vụ của các ngân hàng mà quyết định yếu tố sống còn của ngân hàng. Công nghệ thông tin và truyền thông có vai trò đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Vì vậy, ACB luôn coi trọng, quan tâm phát triển công nghệ thông tin và hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ của mình, xem đây là nhiệm vụ hàng đầu và là mục tiêu quan trọng được đặt ra để phục vụ cho chiến lược phát triển dịch vụ số. Quán triệt tư tưởng đó, ACB đã đưa ra định hướng phát triển trong 5 năm (2019 – 2024), năm 2021, ACB tiếp tục thực hiện chiến lược thông qua các dự án (sáng kiến) chiến lược do Văn phòng Quản lý Chuyển đổi (TMO) phụ trách.
- Các dự án chiến lược đang triển khai
Xây dựng các hệ thống vận hành giao dịch mới hiện đại và thay thế cho các chương trình vận hành đã cũ lỗi thời và không còn phù hợp với môi trường công nghệ hiện đại.
Phát triển Hệ giá trị mang lại cho khách hàng cá nhân, trong năm 2021, ACB đã triển khai các giải pháp như hành trình vay mua nhà trực tuyến và thẻ phi vật lý phát hành trực tuyến. Dự án phát triển ứng dụng ngân hàng số mới đã chính thức ra mắt trong đầu năm 2022 mang lại nhiều sự tiện lợi cho khách hàng.
Phát triển Hệ giá trị mang lại cho khách hàng doanh nghiệp, ACB đã triển khai giải pháp cho trường học, trong đó có kết nối API cung cấp giải pháp thanh toán. Văn phòng Quản lý Chuyển đổi (TMO) cũng tiếp tục cải tiến và bổ sung tính năng cho các giải pháp đã ra mắt trong những năm trước như giải pháp ngân hàng giao dịch, quy trình mở tài khoản trực tuyến, v.v. Dự án đang trong quá trình chuẩn bị và trong năm 2022 ACB ra mắt ứng dụng số cho doanh nghiệp bao gồm giải pháp cho doanh nghiệp bán lẻ. Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Cải tiến năng suất kênh bán hàng sáng kiến thực thi này đã đem lại tiến triển trong việc chuyển dịch giao dịch từ kênh truyền thống sang kênh thay thế. Việc số hoá quy trình cũng là một phần của sáng kiến này với các dự án như giải ngân tự động, số hoá quy trình dịch vụ, hệ thống quản lý chăm sóc khách hàng, v.v. ACB cũng đang khởi tạo một số dự án số hóa quy trình, số hóa dịch vụ tại quầy như ACB GREEN hỗ trợ trong việc tạo thông tin khách hàng hỗ trợ cho nhân viên dịch vụ khách hàng và sẽ được triển khai diện rộng trong năm 2022.
Hình 3. 1 Lập chứng từ online
Chuyển đổi quy trình tín dụng sáng kiến thực thi này đã có một số thành tựu trong năm 2021 với việc hoàn thành dự án mở thẻ tín dụng trực tuyến, triển khai giai đoạn 1 dự án chấm điểm tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về công nghệ thông tin : Ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả quy trình tại ngân hàng nhằm tiến tới mục tiêu hiện đại hóa toàn bộ hệ thống ngân hàng và phù hợp với lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Phát triển thị phần: Đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng số chiếm lĩnh thị trường cả khu vực thành thị và nông thôn.
Về an toàn, bảo mật: Tăng cường vốn đầu tư cho công nghệ bảo mật thông tin khách hàng, công nghệ bảo mật phải được tiêu chuẩn hóa quốc tế và phù hợp với tính pháp lý của luật về chữ ký số, giao dịch điện tử, giải pháp sử dụng chữ ký số trong xác thực và bảo mật giao dịch dựa trên hạ tầng công nghệ, triển khai KYC (Know Your Customer) trong quy trình để xác định và xác minh danh tính của khách hàng khi tham gia vào mở tài khoản.. Việc đầu tư công nghệ phải dựa trên sự phân tích kỹ thuật và tham khảo Luật giao dịch điện tử và các nghị định hướng dẫn luật này.
Về chất lượng dịch vụ: Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng của các kênh phân phối truyền thống và trực tuyến, nâng cao ý thức về nghiệp vụ công nghệ, chất lượng dịch vụ của nhân viên toàn hệ thống. Thường xuyên nâng cao nghiệp vụ công nghệ số cho nhân viên chăm sóc khách hàng nhằm đảm bảo mọi thắc mắc như rủi ro mà khách hàng gặp phải trong quá trình sử dụng dịch vụ số của khách hàng được hướng dẫn, giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất.
Về quản trị rủi ro: Phát triển và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trực tuyến được đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp nhằm đảm bảo sự tăng trưởng bền vững, giảm thiểu nhiều chi phí so với quy trình kiểm soát rủi ro truyền thống. Mọi giao dịch rủi ro được hệ thống tổng hợp hàng ngày và báo cáo cho kênh phân phối kiểm tra khắc phục ngay ngày hôm sau ví dụ như : Hệ thống đánh giá nợ tự động giúp kiểm tra chính xác và nhanh chóng nhất với các khoản vay có khả năng nợ quá han, hệ thống giám sát tồn quỹ, số dư cuối ngày được tổng hợp báo cáo tự động về phòng quản lý rủi ro ngân quỹ hội sở đảm bảo cho lượng tiền mặt tồn trong kho luôn giám sát ở mức an toàn kho quỹ. Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Về năng lực cạnh tranh: ACB phát triển công nghệ số trên toàn bộ quy trình dịch vụ của ACB chứ không chỉ riêng trong việc xây dựng ứng dụng số của ngân hàng. Điều này nhằm mang lại nhiều tiện ích cho nhân viên ngân hàng trong quá trình là việc, hạn chế rủi ro nghiệp vụ, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, việc ứng dụng ngân hàng số giúp giảm thiểu quy trình vận hành, căt giảm nhân viên giảm chi phí vận hành cho ngân hàng.
Với ứng dụng ngân hàng số ACB không ngừng xây dựng cải tiến tiếp tục phát triển, nghiên cứu, hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng số hiện có và xây dựng các dịch vụ mới, cung cấp thêm nhiều tiện ích mới cho khách hàng nhằm duy trì số lượng khách hàng cũ và thu hút số lượng khách hàng mới ngày càng tăng, phấn đấu trở thành trung tâm ngân hàng số hàng đầu tại Việt Nam.
ACB luôn tạo ra sự khác biệt trong ứng dụng số trên cơ sở hiểu biết nhu cầu của khách hàng và hướng tới khách hàng. Với tầm nhìn nêu trên, ACB phải không ngừng củng cố và phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ tiếp thu, nắm bắt những kiến thức công nghệ mới, phát triển những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngoài ra, ACB cũng không ngừng nâng cao, hoàn thiện mạng lưới công nghệ thông tin, trình độ quản trị hệ thống và bảo mật thông tin nhằm đảm bảo tối đa lợi ích, tăng tính bảo mật cho khách hàng khi tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng số, nâng cao niềm tin của khách hàng vào các dịch vụ của ngân hàng, dần dần trở thành lựa chọn đầu tiên của khách hàng khi cần sử dụng dịch vụ tài chính.
3.2 Giải pháp phát triển ngân hàng số tại ACB Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng số tại ACB và kết quả thực tế trong Chương 2, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng số tại ACB như sau:
3.2.1 Về công tác quản trị điều hành
Hội đồng quản trị/Tổng Giám đốc xem xét ban hành Công văn quy định hướng dẫn riêng về phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng số tại ACB giai đoạn 2019 – 2024 và tầm nhìn xa năm 2030 dựa trên các quy định của pháp luật từ phía Ngân hàng nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng ngân hàng số. Các nhà lãnh đạo, quản lý, cải tổ hình thức quản lý theo hướng đổi mới phù hợp công nghệ, lấy công nghệ làm trọng tâm, thay vì quản lý dựa trên chính sách và quy trình.
Hình thành văn hóa của Người ACB luôn thực hành 5 giá trị cốt lõi: Chính Trực, Cẩn Trọng, Cách Tân, Hài Hòa, Hiệu Quả mỗi nhân viên sẽ cảm nhận được một nét văn hóa riêng sự đoàn kết giúp đỡ và chia sẻ lẫn nhau của mọi thành viên sẽ tạo nên một gia đình thứ hai ngay tại ngân hàng điều này giúp tạo nên môi trường có yếu tố tinh thần, là nền móng vững chắc nguồn động lực lớn lao giúp ngân hàng có đội ngũ nhân sự sẵn sàng hành động vượt qua được mọi khó khăn, thử thách mới trong xây dựng công nghệ số.
Đối với hệ thống nhân sự, yêu cầu mỗi nhân viên ngân hàng hàng năm đều tái đào tạo, phải không ngừng trau dồi kiến thức công nghệ. Thông qua việc thực hiện số hóa toàn bộ quy trình vận hành sau khi chuyển đổi từ phương thức giao dịch truyền thống sang phương thức giao dịch số đòi hỏi mỗi nhân viên không chỉ có kiến thức nghiệp vụ ngân hàng cơ bản mà phải có các kiến thức công nghệ nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng sau khi số hóa.
Hướng dẫn khách hàng chuyển các giao dịch đơn giản, giá trị phù hợp qua kênh số hỗ trợ như nộp/ rút tiền mặt qua cây CDM/ATM, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, gửi tiết kiệm,… qua kênh ngân hàng số góp phần tiết kiệm chi phí chứng từ in ấn ảo vệ môi trường. Phát triển các giải pháp công nghệ hiện đại để thu hút khách hàng, tăng tính cạnh tranh như chuyển tiền rút tiền qua QR code, giao dịch một trạm, mở tài khoản sử dụng trong vòng môt phút,…
Lãnh đạo các chi nhánh phòng giao dịch cần đánh giá đúng tầm quan trọng và lợi ích của việc phát triển ngân hàng số mang lại cho ACB và Chi nhánh, phải coi phát triển dịch vụ ngân hàng số là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển và luôn theo đuổi mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng số trong quá trình thực thi kế hoạch chiến lược. Không vì bị giảm phí dịch vụ, vì lợi ích trước mắt mà ngân hàng hạn chế triển khai kênh số đến khách hàng.
3.2.2 Về mô hình tổ chức Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Phát triển Phòng Ngân hàng số và trung tâm phát triển ứng dụng, đây là đơn vị đầu mối tại ACB chịu trách nhiệm tập trung nghiên cứu, kiểm thử, phát triển các kênh/sản phẩm trên kênh ngân hàng số; đào tạo, vận hành, hướng dẫn công tác phát triển ngân hàng số tại kênh phân phối. Bên cạnh đó, cần thành lập bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ ngân hàng số, tiếp nhận chuyển giao các công nghệ mới từ đối tác, cũng như phản ứng xử lý nhanh trước các rủi ro do sự cố mạng gây nên.
Các chi nhánh cần chủ động phân công nhân sự đầu mối chịu trách nhiệm về việc phát triển dịch vụ ngân hàng số tại Chi nhánh để làm tốt công tác chăm sóc khách hàng cũng như chuẩn bị nền tảng kiến thức, công nghệ số, nắm vững các thao tác trên ứng dụng ngân hàng số như các máy giao dịch tự động khác nhằm hỗ trợ nhanh chóng nhất cho các khách hàng lần đầu giao dịch tại ngân hàng.
3.2.3 Về xây dựng chiến lược sản phẩm, dịch vụ tối ưu
Nâng cao chất lượng sản phẩm/ dịch vụ đến gần nhất với nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng. Có sự liên kế chặc chẽ giữa các khối phòng ban góp phần tiếp nhận, hỗ trợ, xử lý ngay lập tức những ý kiến, phản hồi về chất lượng sản phẩm, dịch vụ kém hoặc các vấn đề còn tồn tại khi chăm sóc khách hàng. Hạn chế sự khiếu nại của khách hàng xuống mức thấp nhất, nhất là với các tương tác trên mạng xã hội, cộng đồng. Đây là phương pháp bền vững nhất để khách hàng hài lòng với dịch vụ của ngân hàng.
Cần thường xuyên nghiên cứu, xây dựng và phát triển thêm các sản phẩm mới, cải tiến/nâng cấp các sản phẩm hiện tại; đa dạng hóa các tiện ích của sản phẩm ngân hàng số nhằm tạo sự thân thiện gần gũi nhất và vẫn đáp ứng nhu cầu tài chính nhanh chóng nhất cho khách hàng. Chủ động xây dựng các tiêu chí chất lượng sản phẩm và tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm đến các kênh phân phối.
Ngoài ra cần nâng cao chất lượng giải đáp/hỗ trợ kênh phân phối nhanh chóng nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hành nội bộ cũng như hỗ trợ kịp thời những khó khăn, vướng mắc khi kênh phân phối gặp phải trong quá trình triển khai ngân hàng số.
Góp phần nhân sự vận hành tự tin hơn trong khi làm việc với ứng dụng chương trình mới đảm bảo quy trình chất lượng phục vụ khách hàng được đồng nhất trên toàn hệ thống. Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Nhân viên kiểm soát giao dịch, trưởng bộ phận vận hành làm đầu mối tại kênh phân phối cần thường xuyên nghiên cứu, cập nhật, sử dụng các sản phẩm dịch vụ, tính năng mới để tư vấn giới thiệu, truyền thông đến nhân viên và khách hàng. Nhân viên chuyên trách phải am hiểu tương tận tất cả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số luôn nhanh chóng giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng, lắng nghe những ý kiến đóng góp từ phía khách hàng nhằm tạo lòng tin sự thuận tiện khi khách hàng sử dụng dịch vụ. Từ ý kiến phản hồi đóng góp từ phía khách hàng, nhân viên có thể giám sát được các vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo đến Phòng ngân hàng số để có hướng điều chỉnh kịp thời, phù hợp nhất.
3.2.4 Về chính sách, cơ chế, động lực bán hàng
Triển khai chương trình thi đua tạo động lực cho nhân viên nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong công tác bán hàng, giới thiệu sản phẩm mới tới khách hàng.
Mở rộng kênh đăng ký dịch vụ cho khách hàng: qua tổng đài, trên web hay ứng dụng ngân hàng số…; Triển khai quảng bá dịch vụ ngân hàng số thông qua các sự kiện, ngày lễ, sinh nhật kỷ niệm của ngân hàng trên các kênh mạng xã hội như Facebook, Zalo… nhằm thu hút khách hàng quan tâm sử dụng dịch vụ; đồng thời rà soát, bổ sung hướng dẫn sử dụng cho khách hàng dạng video clip để hỗ trợ khách hàng cũng như chiếu tại các không gian giao dịch dễ nhìn thấy ở chi nhánh.
Hiện tại ACB xây dựng khung đánh giá năng lực cho nhân viên (BSC) hàng tháng nhằm đảm bảo công bằng trong đánh giá năng lực của mỗi cá nhân, việc phát triển ứng dụng ngân hàng số nên được xem như chỉ tiêu đánh giá trong BSC điều này góp phần cho mục tiêu số hóa ngân hàng được triển khai đồng bộ hơn, quán triệt việc ghi nhận kết quả bán hàng đảm bảo đầy đủ, công bằng hơn nữa. Bên cạnh đó ngân hàng quan tâm đến cơ chế động viên, khen thưởng cụ thể đến toàn thể nhân viên, căn cứ vào kết quả bán hàng vượt trội, khả năng đóng góp để phát huy động lực cho nhân viên.
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đội ngũ nhân sự của ACB chủ yếu trong độ tuổi từ 25 đến 30 tuổi lực lượng nhân sự trẻ nhưng nhân sự công nghệ có trình độ cao đang rất khan hiếm chính vì thế luôn cần có chính sách tuyển dụng riêng, đãi ngộ riêng đối với các vị trí chuyên viên công nghệ thông tin có kinh nghiệm (nên tập trung vào kiến thức, kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ thông tin để xét tuyển, không nên quá chú trọng vào các lĩnh vực liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng); có chính sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với các nhân sự chuyên sâu trong lĩnh vực ngân hàng số để giữ chân nhân tài, không để chảy máu chất xám.
Ngoài ra, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo đến toàn thể cán bộ để cập nhật kiến thức, trình độ chuyên môn, trang bị cho tất cả các nhân viên các kiến thức cơ bản về công nghệ ngân hàng để tăng cường hiệu quả bán hàng chéo, tư vấn hướng dẫn cho khách hàng. Tăng cường công tác đào tạo theo hướng giảm bớt lý thuyết, tăng nội dung đào tạo thực hành sản phẩm cho nhân viên kênh phân phối. Tăng cường công tác đào tạo, tái đào tạo tại kênh phân phối. Các cán bộ quản lý cấp trung cần nghiên cứu kỹ lưỡng tài liệu nghiệp vụ, tài liệu hướng dẫn sử dụng và bộ tài liệu bán hàng. Xây dựng phong cách giao dịch chuyên nghiệp, nhiệt tình và chu đáo, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, tạo cảm giác cho khách hàng luôn cảm thấy được gần gũi như tại nhà.
3.2.6 Về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và xây dựng các nguyên tắc quản lý rủi ro Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Tại ACB tất cả chi nhánh và phòng giao dịch dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung chính vì lợi thế đó giúp ACB dễ dàng ứng dụng công nghệ số vào vận hành, việc chuyển đổi dữ liệu thông tin khách hàng nhanh chóng và chính xác hơn. ACB cần xây dựng hạ tầng băng thông mạng đủ mạnh để đảm bảo hệ thống luôn vận hành tốt nhất, hạn chế nghẽn mạng đảm bảo giao dịch trực tuyến hay giao dịch quầy luôn được nhanh chóng.
Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ là thách thức lớn và đó là nền tảng để ACB không ngừng đổi mới ứng dụng, tích hợp các tính năng nổi bật của các thiết bị thông minh hiện nay như nhận diện khuôn mặt, xác thực vân tay vào mở khoá cho ứng dụng của ngân hàng giúp cho sản phẩm công nghệ của ngân hàng có thao tác gần gũi dễ sử dụng, tăng tính bảo mật và an toàn tuyệt đối với người dùng. Với giao dich tại quầy ACB triển khai phương thức xác thực vân tay cho 100% khách hàng mở mới tài khoản từ năm 2020 trên cơ sở đó ACB cần mở rộng thêm các nghiệp vụ vận hành khác tại quầy giao dịch cho khách hàng chứng từ giao dịch chỉ cần ký điện tử thông qua xác thực vân tay. Điều này giúp giao dịch nhanh chóng hơn, an toàn cao do nhân viên xác định đúng khách hàng, hạn chế giấy in bảo vệ môi trường, đặc biệt tạo thuận lợi với khách hàng không có chữ ký ổn định.
Công nghệ phát triển, tội phạm công nghệ cao ngày một tinh vi chính vì thế khi triển khai các giao dịch ứng dụng công nghệ số cũng như khi phát triển ứng dụng số, ACB nên thường xuyên cập nhật các quy định thay đổi của cơ quan quản lý Nhà Nước nhằm xây dựng, thay đổi các công văn quy định hướng dẫn quản lý cho phù hợp pháp luật, đảm bảo quản lý chặc chẽ các quy trình nghiệp vụ của kênh phân phối hạn chế rủi ro lộ thông tin hay lừa đảo gây thiệt hại về tài chính cho khách hàng. Nghiên cứu các khuyến nghị của Basel II về các nguyên tắc quản lý rủi ro đối với hoạt động ngân hàng số, nhằm thúc đẩy an toàn và lành mạnh cho hoạt động ngân hàng số trong khi vẫn giữ sự linh hoạt cần thiết đảm bảo lộ trình tăng trưởng mà ngân hàng đặt mục tiêu. Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Tăng cường đầu tư và thường xuyên thay đổi công nghệ bảo mật (qua các sự việc phản ánh trên phương tiện truyền thông mạng xã hội gần đây cho thấy vấn đề bảo mật là cực kỳ quan trọng để gia tăng khách hàng sử dụng sản phẩm), để làm sao khách hàng cảm thấy an tâm, tin tưởng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Tăng cường đầu tư để nâng cấp đường truyền, giúp hệ thống hoạt động ổn định vào các dịp cao điểm, giúp khách hàng xử lý giao dịch nhanh, gọn, 24/24, không bị gián đoạn.
3.2.7 Về chiến lược phát triển khách hàng
Trong năm 2022 ACB xây dựng chương trình salesCRM nhằm hỗ trợ nhân viên kinh doanh trong việc bán hàng, quản lý thông tin khách hàng một cách nhanh chóng chính xác. Ứng dụng cung cấp cho nhân viên các thông tin cơ bản về khách hàng (độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập,…), các sản phẩm khách hàng đã sử dụng của ngân hàng trước đó, từ đó giúp nhân viên xác định nhu cầu của khách hàng và những sản phẩm nào của ngân hàng đang triển khai phù hợp cho đối tượng khách hàng đó để tư vấn nhanh chóng chính xác cho khách hàng nâng cao chất lượng phục vụ. Bên cạnh đó ứng dụng có các báo cáo hàng ngày về các khoản vay hay tiết kiệm sắp đến hạn của các khách hàng mà nhân viên đang quản lý, góp phần cho nhân viên chủ động nhắc nhở, chăm sóc khách hàng chủ động với phương án tài chính sắp tới.
Tuy nhiên, ACB cần có kênh đánh giá nền khách hàng theo các tiêu chí: tiềm lực tài chính, khả năng sử dụng dịch vụ ngân hàng, trình độ dân trí, nghề nghiệp,… để từ đó có chính sách tiếp cận, thiết kế các sản phẩm phù hợp hơn cho mọi đối tượng khách hàng. Các chính sách khách hàng phải được cập nhật thường xuyên, thay đổi linh hoạt theo biến động của thị trường, của các đối thủ cạnh tranh.
Yếu tố văn hóa, thói quen tiêu dùng và trình độ dân trí là thách thức lớn với ACB tuy nhiên khi tạo ra sản phẩm tài chính chất lượng đa dạng cho mọi đối tượng khách hàng sẽ góp phần đảm bảo mục tiêu tăng trưởng nhanh chóng, bền vững của ACB
Triển khai các chính sách linh hoạt hơn như giao quyền cho trưởng đơn vị tại kênh phân phối được quyền quyết định hỗ trợ (như miễn, giảm phí, hỗ trợ lãi suất…) để các kênh phân phối phát triển đối tượng khách hàng đặc thù của từng địa phương, ví dụ như tại khu vực tây nguyên có rất nhiều các nhân sự lao động sản xuất nông nghiệp vào mùa vụ thu hoạch nông sản, nguồn khách lớn, tiềm năng lâu dài do lao động thường từ địa phương khác đến mỗi mùa vụ và đều rất cần kênh cất giữ tài sản an toàn khi ra vườn lao động. Chủ vườn có nhu cầu trả lương nhanh chóng qua ứng dụng để có thể dễ dàng quản lý chi phí…
ACB đã chủ động và đẩy mạnh tiếp thị, giới thiệu dịch vụ ngân hàng số tới tất cả các đối tượng khách hàng của ngân hàng. Đặc biệt từ tháng 10.2021, bằng tính năng EPIN khách hàng chủ động cấp mới, đặt lại và thay đổi mã PIN thẻ được Ngân hàng triển khai rộng rãi và hoàn toàn miễn phí. Đây là giải pháp công nghệ được phát triển và tích hợp trên nền tảng trực tuyến của Ngân hàng số ACB, giúp khách hàng nhanh chóng lấy lại mật khẩu thẻ ATM đồng thời nâng cao trải nghiệm khách hàng theo xu hướng “di động trước tiên – mobile first” hiện đại. Điều này góp phần cho mọi đối tượng khách hàng một khi đã mở thẻ tại ngân hàng đều sẽ sẵn sàng sử dụng ứng dụng ngân hàng số, nhân viên dễ dàng tư vấn, bán chéo các sản phẩm khác của ngân hàng cũng đã được tích hợp sẵn trên ứng dụng ACB One. Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Ngoài ra, cần đẩy mạnh công tác đào tạo nghiệp vụ giúp cho tất cả nhân viên nắm vững tất cả các sản phẩm, nghiệp vụ ngân hàng góp phần thuận lợi bán chéo, bán kèm sản phẩm dịch vụ; nâng cao thu nhập cho nhân viên và chất lượng dịch vụ của ngân hàng chuyên nghiệp hơn. Mỗi nhân viên ngân hàng cần chủ động tư vấn định hướng cho khách hàng thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt, hình thành thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng số, điều này gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng từ nguồn tiền không kỳ hạn trong tài khoản khách hàng. Đối với các giao dịch đơn giản như vấn tin, chuyển khoản trong và ngoài hệ thống, thanh toán hóa đơn, in liệt kê giao dịch,…hướng khách hàng thực hiện qua kênh ngân hàng số ATM/CDM ACB One… Nhân viên cần tập trung vào những tiện ích vượt trội mà dịch vụ mà ngân hàng số mang lại cho khách hàng, nhấn mạnh về sự đơn giản và dễ dàng sử dụng dịch vụ, làm cho khách hàng nhận thức được rằng sử dụng dịch vụ ngân hàng số là hữu ích và dễ tiếp cận.
3.2.8 Về nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
Ngân hàng cần tăng cường truyền thông về lợi ích và sự thuận tiện của dịch vụ ngân hàng số đến khách hàng, từ đó gia tăng sự tiếp nhận của khách hàng, giúp khách hàng tự tin hơn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng số; Làm tốt công tác truyền thông đến kênh phân phối trong toàn hệ thống khi triển khai vào thực tế.
Ngoài ra, ngân hàng thường xuyên tổ chức, hội thảo để truyền tải các nội dung và chia sẻ kinh nghiệm phát triển sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng số. Tiếp tục thực hiện các chương trình khuyến mãi, phát động các giải thưởng hấp dẫn để gia tăng sự chú ý của khách hàng, khuyến khích khách hàng tìm hiểu và tham gia sử dụng dịch vụ. Nhân viên chủ động tư vấn, giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng số với khách hàng, đưa ra các tiện ích phù hợp nhu cầu của từng khách hàng để kích thích sự tìm hiểu, tiếp cận với dịch vụ ngân hàng số của khách hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tổ chức các buổi Talkshow, vào các dịp lễ kỷ niệm của ngân hàng để có thể quảng bá hình ảnh ngân hàng cũng như biết được trải nghiệm của khách hàng thông qua phỏng vấn trực tiếp hay trả lời qua các bản khảo sát tại chỗ vừa giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số hiện có, qua đó cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về dịch vụ ngân hàng số nhằm thay đổi nhận thức, thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng qua các kênh truyền thống (giao dịch tại quầy), định hướng khách hàng sử dụng ngân hàng số an toàn. Các buổi gặp gỡ trao đổi cũng là cơ hội để ngân hàng lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng về những khó khăn trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng số để từng bước hoàn thiện và đổi mới cho phù hợp. Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng một cách chi tiết nhất, kịp thời thay đổi cách thức làm việc, cải tiến chất lượng sản phẩm ngày càng gần với kỳ vọng khách hàng nhất.
Thúc đẩy các phương pháp quảng cáo sản phẩm, dịch vụ để khách hàng biết đến thương hiệu, sản phẩm như tính năng mới trên các ứng dụng của ngân hàng. Đồng thời tạo niềm tin và cam kết với khách hàng, đưa đến những sản phẩm đúng như mô tả kèm theo phương thức để khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ nhanh, hợp lý nhất.
Tăng cường các dịch vụ đi kèm như: chương trình khuyến mãi miễn giảm phí khi sử dụng dịch vụ, tích điểm tặng điểm đổi quà nhằm thu hút giữ chân khách hàng. Những dịch vụ này có tính “giữ chân khách hàng” khá cao và dễ thực hiện. Những khách hàng lâu năm thường cũng sẽ là những người quảng bá thương hiệu giúp dịch vụ của ngân hàng chỉ từ những dịch vụ đi kèm như thế này.
Xây dựng đội ngũ nhân viên chăm sóc hướng dẫn khách hàng chuyên nghiệp, nhiệt tình và hưởng được đãi ngộ xứng đáng thì thái độ của nhân viên đối với khách hàng cũng sẽ tốt và khiến cho khách hàng hài lòng. Xem khách hàng đến giao dịch như người thân.
3.3 Khuyến nghị Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
3.3.1 Đối với ACB
Thứ nhất, nâng cấp và hiện đại hóa nền tảng công nghệ và mạng internet.
Trong thời điểm công nghệ 4.0 không ngừng phát triển các thiết bị công nghệ đều cần có sự hỗ trợ của mạng không dây. Chính vì thế để đáp ứng tốt nhất chất lượng vận hành ACB cần đầu tư các công nghệ thiết bị đường truyền dữ liệu chuyên nghiệp hơn, thường xuyên cập nhật các chương trình công nghệ vá lỗi mạng nâng cấp hệ thống, liên kết đường truyền dữ liệu có uy tín để xây dựng hệ thống an toàn, đầu tư phần mềm có bản quyền tốt ngăn chặn hacker xâm nhập, chương trình báo cáo ngăn chặn những giao dịch gian lận trong thanh toán và những ý đồ phá hoại khác. Xây dựng các chính sách an ninh an toàn cho hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo theo chuẩn an toàn, bảo mật quốc tế.
Đầu tư hạ tầng cơ sở kết nối mạng internet chất lượng cao đảm bảo đường truyền nhanh chóng và hạn chế lỗi rớt mạng diện rộng vào dịp cao điểm như hiện nay. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại không chỉ của một ngân hàng mà còn cả hệ thống ngân hàng và an toàn nền kinh tế, bởi tính đặc thù kinh doanh ngân hàng, làm cho tác động hiệu ứng là vô tận.
Thứ hai, đẩy mạnh quản trị rủi ro, bảo mật thông tin khách hàng.
Ngân hàng nên quan tâm đến vấn đề bảo mật thông tin, nhất là trong lĩnh vực thanh toán, quản lý tiền gửi khách hàng,… Dựa vào việc các cơ sở dữ liệu đã được tập trung, ACB cần xây dựng chương trình có chức năng tự đánh giá phụ thuộc vào mục đích phân tích, điều kiện hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ cho phù hợp. Nâng cao ý thức của nhân viên trong việc bảo mặt thông tin của ngân hàng. Ngày nay khi thiết bị di động thông minh ngày càng được sử dụng phổ biến thì tội phạm công nghệ ngày càng tinh vi điều này khiến thông tin khách hàng dễ dàng bị đánh cắp. Chính vì thế ACB với chức năng kênh lưu trữ và tích lũy cho khách hàng cần đầu tư hơn nữa vào xây dựng các bức tường bảo mật để hạn chế việc thông tin khách hàng bị đánh cắp, hay việc phát tán các đường link giả mạo ngân hàng gây thiệt hại cho khách hàng, gây mất uy tín cho ngân hàng.
Thứ ba, xây dựng và thiết kế các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số theo hướng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ số, đa dạng hóa đối tượng khách hàng và cải tiến về hoạt động vận hành.
Trong năm 2022, ACB đã chuẩn hóa lại và xây dựng mới bộ sản phẩm dịch vụ dành cho từng nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động vận hành tiếp tục được cải tiến theo hướng tập trung hóa, đơn giản hóa quy trình vận hành, và lấy khách hàng là trọng tâm, nhằm tiết kiệm thời gian giao dịch cho khách hàng, giảm thủ tục, giấy tờ ký kết giữa khách hàng với ACB. Số hóa quy trình giải ngân cho khách giúp khách hàng thực hiện giải ngân hoàn toàn qua kênh số một cách nhanh chóng. Từng phân khúc khách hàng, có hạn mức giá trị giao dịch khác nhau, ACB chưa có sản phẩm riêng, hạn mức ưu việt riêng đối với từng đối tượng và chưa có sự khác biệt so với các sản phẩm khác. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng số phải đa dạng, thuận tiện, có hàm lượng công nghệ cao, có tính thực tế cao và gia tăng thêm các tiện ích và chất lượng sản phẩm dịch vụ phải nhanh chóng hơn nữa. Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ.
Thẻ ATM hiện nay được rất nhiều khách hàng sử dụng do mang lại nhiều tiện lợi cho khách hàng tuy nhiên do dễ sử dụng với mật khẩu là bốn đến sáu số pin cho nên dễ bị các đối tượng tội phạm lợi dụng để trục lợi cá nhân. ACB cần quan tâm ứng dụng công nghệ cho bộ phận quản lý rủi ro tại trung tâm thẻ nhằm phát hiện sớm và ngăn ngừa các hành vi sử dụng thẻ giả mạo; Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được thông báo mất, thất lạc; Xây dựng các kế hoạch theo dõi việc bảo mật phôi thẻ, thẻ đã in và thẻ hỏng, thẻ thu hồi; Cập nhật thông tin trên các danh sách thẻ mất cắp, thất lạc; Hợp tác với cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra, xử lý các hành vi giả mạo lừa đảo chạy quảng cáo nhằm thực hiện hành vi trái phép, bán sản phẩm kém chất lượng….
Thường xuyên tổ chức tập huấn cho nhân viên dịch vụ khách hàng và các bộ phận liên quan về nghiệp vụ thẻ để nâng cao nghiệp vụ phát hiện sớm các rủi ro thẻ có phát sinh giao dịch đáng ngờ. Công nghệ thông tin thường xuyên cập nhật và báo cáo nhanh các danh sách các điểm giao dịch đáng ngờ có dấu hiệu đánh cắp thông tin thẻ của khách hàng để kênh phân phối chủ động cảnh báo và phục vụ khách hàng, tăng cường các biện pháp hạn chế việc đánh cấp thông tin thẻ từ máy ATM và máy POS.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện và phát triển cơ sở pháp lý cho hoạt động ngân hàng số
Trong những năm qua ngân hàng Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản Thông tư hướng dẫn liên quan để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ số hóa. Điều này góp phần cho hệ thống ngân hàng có hành lang pháp lý định hướng rõ ràng xây dựng các ứng dụng số phục vụ cho nhu cầu phát triển công nghệ số trong vận hành giao dịch. Tuy nhiên, Đặc thù hoạt động dịch vụ ngân hàng số trên môi trường ảo, có sự tham gia của nhiều chủ thể và khó xác định biên giới lãnh thổ, Việt Nam cần tích cực xây dựng và phát triển khung pháp lý về thương mại điện tử nói chung và ngân hàng số nói riêng trên cơ sở tham khảo các văn bản pháp luật điều chỉnh các vấn đề phù hợp với cả luật ngân hàng quốc tế.
Tội phạm máy tính có xu hướng gia tăng, có trình độ cao và chuyên nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Do đó, việc xây dựng một đạo luật riêng về tội phạm công nghệ cao trong đó đưa ra định nghĩa đầy đủ về tội danh các trường hợp cụ thể được xem là tội phạm công nghệ cao cũng như những quy định đầy đủ về cơ quan chuyên trách, tiền phạt, án phạt.
Thứ hai, cải thiện chính sách điều tiết hoạt động ngân hàng số
Với đặc thù của kênh phân phối điện tử, các ngân hàng có khả năng thoát khỏi sự điều tiết và giám sát của chính phủ. Bởi vây cần xây dựng hành lang pháp lý điều tiết chặc chẽ nhằm răng đe, hạn chế tội phạm rửa tiền.
Đến nay, NHNN Việt Nam đã ban hành quy chế an toàn, bảo mật hệ thống CNTT trong ngành ngân hàng cũng như quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng số. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng công nghệ thông tin- truyền thông, việc điều chỉnh một cách thường xuyên các chính sách, cân bằng giữa các quy tắc điều chỉnh là điều mà các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam cần lưu tâm. Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
NHNN cần xây dựng những hướng dẫn cũng như những nguyên tắc kết nối hệ thống thanh toán cụ thể, nhằm tăng cường tính hiệu quả của hệ thống thanh toán. Liên quan đến vấn đề tương thích của hệ thống các ngân hàng hiện nay, NHNN cần đưa ra bộ tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống thanh toán số của các ngân hàng nhằm giúp các ngân hàng có định hướng đầu tư cho công nghệ rõ ràng tương thích giữa các ngân hàng, tránh tình trạng công nghệ hiện đại nhưng không tương thích với hệ thống thanh toán điện tử, gây hạn chế sự phát triển dịch vụ ngân hàng số, tốn kém chi phí chuyển đổi lâu dài.
Thứ ba, tăng cường công tác tổ chức thực thi pháp luật về ngân hàng số
NHNN cần chuẩn bị các phương án duy trì và nâng cấp hệ thống trong đó bao gồm các nguồn tài chính, nguồn lực công nghệ và nguồn lực con người, nhằm ứng phó kịp thời khi có sự cố mạng diện rộng xảy ra gây ảnh hưởng đến thanh toán, kinh tế quốc gia.
Để thay đổi thói quen tiêu dùng tiền mặt của dân cư, NHNN không ngừng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, phổ biến hướng dẫn, giáo dục tài chính đặc biệt là với khu vực nông thôn, miền núi. Đẩy mạnh xây dụng các điểm chấp nhận thanh toán điện tử trên toàn quốc. Xây dựng hệ thống thanh toán hóa đơn điện tử tập trung và kết nối liên thông tới toàn bộ cơ quan thuế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận của Chương 1, nghiên cứu thực trạng của Chương 2, Chương 3 tác giả tập trung vào việc đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng số tại Ngân hàng thương mại cổ phần ACB. Sau khi trình bày các chiến lược sắp tới của ACB về phát triển dịch vụ ngân hàng số, tác giả đã đưa ra một số nhóm giải pháp để phát triển dịch vụ thanh toán số. Cuối cùng, người viết mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và ACB nhằm tạo thêm điều kiện, môi trường giúp cho hoạt động của dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần ACB đạt hiệu quả cao hơn.
KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Sự phát triển ngày càng phổ biến của công nghệ đòi hỏi các ngành, các lĩnh vực phải thay đổi không ngừng để đáp ứng được nhu cầu này, trong đó, hoạt động của ngành tài chính ngân hàng đang đặt ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các sản phẩm ngân hàng ứng dụng công nghệ số có ý nghĩa rất quan trọng với cả ngân hàng và ngành kinh tế. Đứng trước xu thế phát triển tất yếu này, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt cơ hội, thay đổi nhận thức trong xây dựng chiến lược kinh doanh của mình, hướng đến lấy khách hàng làm trung tâm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, áp dụng công nghệ số đem đến cho khách hàng nhiều trải nghiệm và tiện ích hơn. Với yêu cầu cấp thiết này, tác giả nghiên cứu một cách toàn diện thực trạng phát triển ngân hàng số ở ACB, để từ đó có cơ sở đưa ra những khuyến nghị, đề xuất đối với các ngân hàng và với các cơ quan quản lý nhà nước.
Nghiên cứu đã trình bày một cách tổng quát về dịch vụ ngân hàng số cùng với những lợi ích và rủi ro mà dịch vụ này mang lại. Phân tích tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng số dành cho các khách hàng tại ACB, từ đó nhìn thấy những thời cơ, thách thức cũng như những thành công mà ACB có được từ hoạt động của dịch vụ ngân hàng số. Nghiên cứu cũng đã đưa ra những giải pháp theo các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng số và dựa trên những vấn đề tồn tại của dịch vụ ngân hàng số tại ACB. Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu.
Cũng như bất kỳ các nghiên cứu nào, nghiên cứu này của tác giả cũng có những hạn chế nhất định. Hy vọng với những phân tích, đánh giá và những giải pháp, kiến nghị mà luận văn đề xuất sẽ có tính khả thi cao, giúp ACB không ngừng khẳng định thương hiệu, uy tín của mình trên thị trường, trở thành ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh số.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Phát triển ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Giải pháp dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Á Châu […]