Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi Nhánh Ba Đình) dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ DÀNH CHO   HÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

3.1.1. Thuận lợi và khó khăn

3.1.1.1. Thuận lợi

Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của công cuộc chuyển đổi số, nhiều ngân hàng bắt đầu triển khai các dịch vụ ngân hàng số như: Vietcombank thử nghiệm mô hình kinh doanh số (Vietcombank digital); TPBank triển khai LiveBank giúp khách hàng đăng k vân tay, nhận diện khuôn mặt và định danh điện tử (eKYC) giúp khách hàng đăng k , đăng nhập tài khoản; VIB ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn vào quy trình phát hành thẻ tín dụng dành riêng cho mua sắm trực tuyến Online Plus; VPBank ra mắt ngân hàng số Yolo sau mô hình Timo; OCB ra mắt ngân hàng số OCB OMNI; Techcombank chú trọng phát triển trải nghiệm của khách hàng trên ngân hàng trực tuyến…

  • Biểu đồ 3.1: Sliệu tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
  • Biểu đồ 3.2: Số lượng thẻ ngân hàng đang lưu hành
  • Biểu đồ 3.3: Giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC – Giá trị giao dịch

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến tháng 9/2021, số lượng tài khoản cá nhân của cả nước đạt 110,920 triệu tài khoản, tăng 15,41% so với cùng kỳ năm 2020; Tổng lượng thẻ lưu hành đạt 121 triệu thẻ (trong đó có 100 triệu thẻ nội địa và 21 triệu thẻ quốc tế); Mạng lưới ATM/POS phủ sóng cả nước với 20.058 ATM (tăng 2,81% so với cùng kỳ năm 2020) và 297.995 POS (tăng 6,27% so với cùng kỳ năm 2020); Thanh toán qua POS đạt hơn 232 triệu món với 395,86 nghìn tỷ đồng; Giá trị giao dịch qua ATM đạt 513.657 tỷ đồng, qua POS đạt 139.126 tỷ đồng.

Như vậy, các ngân hàng Việt Nam đang bước vào thời kỳ chuyển đổi số với sự phát triển nhanh của các dịch vụ số, điều này đòi hỏi các ngân hàng phải nỗ lực hơn trong cuộc đua này nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và sự phát triển bền vững theo xu hướng chung. Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, dân số hiện tại của Việt Nam là 98,6 triệu người với cơ cấu dân số trẻ, với mức thu nhập ngày càng tăng, khả năng tiếp cận với công nghệ, internet cao là thị trường đầy tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại, thị trường này sẽ phát triển mạnh trong tương lai do tốc độ tăng thu nhập của người dân. Một khi quỹ thu nhập của người dân tăng, thì khi đó quỹ chi tiêu thường ngày cũng tăng sẽ tạo điều kiện cho họ dễ dàng chấp nhận được những dịch vụ ngân hàng và phương tiện thanh toán mới.

Để phát triển dịch vụ ngân hàng, thời gian qua, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm quản l và thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, bước đầu thiết lập hạ tầng pháp lý cho việc triển khai ngân hàng số. Điển hình như: Nghị định số 35 2007 NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; Nghị định số 101 2012 NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 2019 NĐ-CP); Quyết định số 35 2007 QĐ-NHNN về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; Quyết định số 2545 QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2019-2020;

Thông tư số 16/2020/TT-NHNN cho phép mở tài khoản thanh toán cá nhân bằng phương thức điện tử (eKYC); Thông tư số 09/2020/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng nhằm cập nhật các quy định mới của Luật An toàn thông tin mạng… Với việc hành lang pháp lý đang được hoàn thiện là cơ sở giúp các ngân hàng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng được thuận lợi.

Bên cạnh đó, công nghệ thông tin và viễn thông cũng đang có điều kiện để phát triển và ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam là một cơ sở có tính then chốt tạo ra sự phát triển của dịch vụ thẻ ngân hàng của các ngân hàng thương mại. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các ngân hàng thương mại đã được đẩy mạnh và phát triển, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ thẻ và thanh toán. Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Môi trường thương mại cũng đã và sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa, sự ra đời hàng loạt các trung tâm thương mại, dịch vụ, các siêu thị, các cửa hàng tiện lợi… sẽ làm thay đổi dần tập quán tiêu dùng của người dân, tạo điều kiện để ứng dụng công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.

Tính đến hết ngày 30/06/2020, tổng tài sản của SCB đạt 598.412 tỷ đồng, duy trì vị thế Top 5 trong hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam và là Ngân hàng Thương mại cổ phần có tổng tài sản lớn nhất trong nhóm ngân hàng ngoài quốc doanh. Sau gần 10 năm hợp nhất và tái cấu trúc, Ngân hàng Sài Gòn đạt tốc độ tăng trưởng tổng tài sản dẫn đầu và đang chuyển dịch mô hình kinh doanh theo định hướng Ngân hàng đa năng, hiện đại và bền vững; lấy khách hàng làm trọng tâm. SCB đã và đang tiếp tục chủ động đầu tư, nâng cấp hệ thống công nghệ ngân hàng. Vị thế hiện tại của SCB cũng là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển dịch vụ thẻ trong những năm tới.

Ngoài ra, do sự cạnh tranh về lãi suất huy động so với các ngân hàng trên thị trường nên SCB thu hút được một lượng khách hàng lớn và ổn định đến giao dịch, tạo cơ hội cho SCB nói chung và chi nhánh Ba Đình nói riêng có nhiều cơ hội để bán chéo sản phẩm dịch vụ thẻ tới khách hàng, gia tăng lượng khách hàng, lượng thẻ phát hành và doanh số sử dụng thẻ. Đồng thời, với lợi thế về vị trí địa lý nằm ở khu vực trung tâm quận Ba Đình, xung quanh là các trường học, các cơ quan đoàn thể, các Bộ Ban Ngành, văn Phòng Chính phủ,… với đối tượng khách hàng đều được xếp hạng tín nhiệm cao, là một thị trường tiềm năng để chi nhánh có thể đẩy mạnh các chỉ tiêu kinh doanh thẻ, đặc biệt là việc gia tăng doanh số thẻ tín dụng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng

3.1.1.2. Khó khăn

Bên cạnh những cơ hội, thuận lợi trên, việc chuyển đổi và phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Việt Nam vẫn đối mặt với không ít khó khăn và thách thức, cụ thể như: Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

  • Sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng

Trong quá trình phát triển, dịch vụ thẻ được đánh giá là xu hướng tất yếu. Hiện nay, thị trường bán lẻ đã và đang chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng tại Việt Nam. Với sự ra đời và phát triển mạng lưới dày đặc của các ngân hàng trên địa bàn bao gồm cả ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài đã tạo ra sức ép cạnh tranh khá lớn và ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của SCB Ba Đình. Thị phần khách hàng của SCB Ba Đình đã bị chia sẻ với các ngân hàng khác.

  • Khó khăn trong bảo mật thông tin khách hàng

Bên cạnh nhiều tiện ích mang lại cho khách hàng, phát triển dịch vụ thẻ đang đối mặt với vấn đề bảo mật thông tin cá nhân, khi ngành ngân hàng luôn là mục tiêu số một của tội phạm công nghệ. Rất nhiều trường hợp xảy ra là do khách hàng sử dụng dịch vụ không đúng cách, bị lừa vào những trang ngân hàng giả mạo cung cấp thông tin thẻ… khiến cho kẻ gian lợi dụng và chiếm đoạt tiền trong tài khoản khách hàng. Điều này đặt ra không chỉ với ngân hàng mà cả với bản thân khách hàng phải tự trang bị kiến thức về công nghệ số để tránh rủi ro.

  • Thói quen sử dụng tiền mặt vẫn còn phổ biến

Bệnh dịch Covid-19 đang làm xáo trộn mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội, song trong “nguy” có “cơ”. Đó là sự phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng công nghệ vào trong các giao dịch thương mại, thanh toán, đã đem lại diện mạo mới cho hoạt động thẻ. Cùng với phát hành thẻ vật lý là sự xuất hiện của thẻ phi vật lý, với các hình thức thành toán mới mang lại sự thuận tiện và nhiều trải nghiệm cho người dùng.

Hiện tại, các dịch vụ thẻ của ngân hàng hầu như phổ biến đối với người dân khu vực thành thị, đặc biệt đối với những người thường xuyên giao dịch, mua hàng online trên các nền tảng công nghệ như grab, shopee, lazada, tiki… còn ở khu vực tỉnh và nông thôn thì do trình độ dân trí thấp hơn, hệ thống mạng lưới các ngân hàng thưa thớt nên người dân ít có điều kiện tiếp cận dịch vụ ngân hàng; hay nhiều khách hàng trung niên, cao tuổi có tâm lý ngại thay đổi, trình độ sử dụng công nghệ hiện đại chưa cao nên thói quen sử dụng tiền mặt vẫn còn khá phổ biến.

Vì vậy, việc thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân cũng đặt ra nhiều thách thức cho quá trình phát triển dịch vụ thẻ của các ngân hàng Việt Nam nói chung và SCB Ba Đình nói riêng.

3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) đang bước vào giai đoạn chuyển đổi tăng tốc 2020 – 2030 với những mục tiêu lớn lao hơn nhằm tối đa hóa giá trị từ nền tảng khách hàng hiện hữu, đưa ra các giải pháp mới theo định hướng Ngân hàng đa năng, hiện đại và bền vững – trong đó, khách hàng luôn được đặt ở vị trí trung tâm.

Xác định dịch vụ thẻ là dịch vụ trọng tâm chủ chốt trong các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ, tạo nền tảng khách hàng, mang lại cho ngân hàng nguồn thu bền vững và có sức tăng trưởng tốt, SCB Ba Đình đã định hướng phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian tới thông qua việc nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ mà trong đó dịch vụ thẻ là trọng tâm chủ chốt. Từ đó xây dựng các kế hoạch triển khai kinh doanh, phát triển dịch vụ thẻ, chú trọng công tác bán hàng, truyền thông về dịch vụ thẻ và tích cực thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh sản phẩm dịch vụ thẻ tại địa bàn.

Những mục tiêu cụ thể nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ dành cho khách hàng cá nhân năm 2022 tại SCB Ba Đình:

  • Đẩy mạnh các chương trình tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng chủ thẻ cũ đồng thời gia tăng khách hàng chủ thẻ mới.
  • Tích cực triển khai sản phẩm thẻ ghi nợ mới cũng như tận dụng triệt để nguồn khách hàng hiện tại, phát triển nguồn khách hàng tiềm năng có chất lượng, đảm bảo mục tiêu phát triển số lượng đồng thời giảm thiểu rủi ro đối với sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế. Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.
  • Tiếp tục mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ, mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ tới các siêu thị, cửa hàng tổng hợp, trung tâm thương mại lớn, tạo ra nhiều tiện ích trên các sản phẩm thẻ, mang lại nhiều lợi ích và tiện dụng cho người sử dụng thẻ.
  • Tăng cường hoạt động duy trì bảo dưỡng máy ATM tránh tình trạng máy hỏng hay hết tiền trong máy, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mọi khách hàng.
  • Mỗi năm đều có mức tăng trưởng tối thiểu 20% cả về số lượng thẻ phát hành và doanh số sử dụng thẻ. Cụ thể chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn năm 2022 – 2025 của SCB Ba Đình như sau:

Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển dịch vụ thẻ SCB Ba Đình năm 2022 – 2025

SCB Ba Đình định hướng phát triển ở mức độ vừa phải, ổn định và bền vững, không tăng trưởng nóng. Theo như kế hoạch phát triển dịch vụ của Chi nhánh giai đoạn năm 2022 – 2025 trong đó có dịch vụ thẻ, trước mắt, năm 2022 SCB Ba Đình phấn đấu đưa số lượng thẻ ghi nợ phát hành thêm 650 thẻ lên thành 2,806 thẻ, số thẻ tín dụng lên thêm 200 thẻ thành 1,176 thẻ. Về mạng lưới thanh toán thẻ, số lượng máy ATM của SCB Ba Đình hiện là 1 máy được đặt tại chi nhánh tại 14 Nguyễn Biểu. SCB Ba Đình dự kiến khai thác các điểm chấp nhận thẻ mới đưa số lượng máy POS năm 2022 tăng thêm 2 máy, vượt lên tổng số lượng 5 máy.

Với SCB Ba Đình, phát triển dịch vụ thẻ sẽ là một nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh. Đứng trước những thuận lợi, cơ hội đang chờ đón nhưng cũng không ít những thách thức, khó khăn phải đối diện, SCB cần phải có định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp để chớp lấy cơ hội, khắc phục những khó khăn, hạn chế để tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế của SCB trên thị trường thẻ hiện nay.

Những quan điểm mang tính định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại SCB trong thời gian tới như sau:

Thứ nhất, lấy hiệu quả kinh tế xã hội là điều kiện tiên quyết cho việc phát triển dịch vụ thẻ.

Thời gian qua, vai trò của thẻ ngân hàng đối với nền kinh tế xã hội đã được khẳng định, đặc biệt là trong những năm dịch bệnh covid có những chuyển biến phức tạp. Thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, do đó việc sử dụng thẻ ngân hàng góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt đang lưu thông, giảm đáng kể các loại chi phí liên quan đến việc phát hành và bảo quản tiền mặt; tạo cơ sở cho việc thực hiện các chính sách quản lý ngoại hối, chính sách tiền tệ của Nhà nước; xây dựng môi trường thanh toán văn minh, hiện đại… Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại trong đó có SCB khi xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ thẻ đều cần lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu phát triển song song cùng với mục tiêu kinh doanh của mình.

Thứ hai, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thẻ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của xã hội.

Xã hội ngày càng phát triển hơn, do đó nhu cầu của con người cũng theo đó mà biến đổi theo. Các ngân hàng thương mại ngoài việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ truyền thống cũng ngày một quan tâm hơn đến loại hình dịch vụ thẻ ngân hàng ở thị trường Việt Nam, hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày một khốc liệt không chỉ giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn với ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại nói chung và SCB nói riêng cần xây dựng cho mình chiến lược để phát triển dịch vụ thẻ dài hạn và linh hoạt, đồng thời cần phải xác định những mục tiêu cần đạt được và cách thức để đạt được mục tiêu đấy. Một trong số các giải pháp ngân hàng SCB cần thực hiện đó là đặc biệt coi trọng việc phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm đáp ứng những yêu cầu khắt khe của thị trường, thõa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.

Thứ ba, phát triển dịch vụ thẻ dựa trên mô hình quản lý thống nhất, tập trung, riêng biệt đạt tiêu chuẩn quốc tế, trong đó mô hình Trung tâm thẻ là điển hình.

Dịch vụ thẻ ngân hàng là một hoạt động đ i hỏi công nghệ hiện đại, một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để có thể vận hành được hệ thống thiết bị hiện đại đó, xử lý kịp thời các tình huống phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng.

Bên cạnh đó, dịch vụ thẻ cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể xảy ra. Vấn đề là ngân hàng cần tìm cách để hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro xảy ra cho chính ngân hàng cũng như với những khách hàng của mình nếu muốn tiếp tục đứng vững trong cạnh tranh. Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý dịch vụ thẻ giúp cho bộ máy hoạt động có hiệu quả, vận hành thông suốt là mục tiêu mà ngân hàng cần hướng tới. Việc phát triển và nâng cao vai trò của trung tâm thẻ là một trong những giải pháp giúp SCB đạt được mục tiêu của mình. Trung tâm thẻ ra đời sẽ đảm nhiệm việc xử lý các nghiệp vụ liên quan đến thẻ, các giao dịch thẻ liên ngân hàng, cũng như làm đầu mối liên hệ với các Tổ chức thẻ Quốc tế.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ DÀNH CHO HÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BA ĐÌNH Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

3.2.1. Đẩy mạnh phát triển mạng lưới Đơn vị chấp nhận thẻ và gia tăng số lượng thẻ phát hành

Việc đầu tư phát triển điểm chấp nhận thẻ hiện nay đang thuận lợi do chi phí thấp, thiết bị dễ mua, dễ quản lý, cơ sở công nghệ thông tin kỹ thuật cao phục vụ thanh toán cùng với các tiện ích cho đơn vị chấp nhận thẻ. Các ngân hàng trên địa bàn đang cạnh tranh gay gắt việc lắp đặt và lôi kéo thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ tiềm năng. Vận dụng mối quan hệ sẵn có với khách hàng đang giao dịch để phát triển mới điểm chấp nhận thẻ, ngoài ra đánh giá phân tích thị trường tìm kiếm khách hàng mới, điểm chấp nhận thẻ mới.

Để có thể duy trì đà tăng trưởng như hiện nay và giữ vững thị phần trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn, SCB Ba Đình cần phải tiếp tục đẩy mạnh phát triển mạng lưới Đơn vị chấp nhận thẻ và gia tăng số lượng thẻ phát hành; trong đó chú trọng phát triển thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Muốn làm được điều này, SCB Ba Đình cần phải:

  • Thực hiện liên kết thẻ với các các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn

Hiện nay, dung lượng thị trường để SCB Ba Đình phát triển chủ thẻ và Đơn vị chấp nhận thẻ còn khá lớn. Vì vậy, để phát triển chủ thẻ và Đơn vị chấp nhận thẻ, SCB Ba Đình cần tích cực tìm kiếm và mở rộng liên kết phát hành thẻ và thanh toán thẻ với các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn. Khi liên kết với các đơn vị này, SCB Ba Đình sẽ tiếp cận được với cơ sở khách hàng sẵn có của các đơn vị đó. Từ đó giúp SCB Ba Đình phát triển chủ thẻ, Đơn vị chấp nhận thẻ và tăng doanh số thanh toán thẻ. Đồng thời, giúp SCB Ba Đình đa dạng hóa đối tượng khách hàng và gia tăng thị phần dịch vụ thẻ.

  • Đẩy mạnh hơn nữa công tác bán chéo sản phẩm Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Hiện nay, các sản phẩm bán buôn hay bán lẻ đều có thể hỗ trợ bán chéo sản phẩm dịch vụ thẻ khá tốt. SCB Ba Đình cần phải theo sát các chương trình ưu đãi, các gói sản phẩm khác nhau do hội sở đưa ra, trong đó lồng ghép bán chéo các sản phẩm thẻ tới khách hàng. Ví dụ như khách hàng đổ lương qua tài khoản SCB, ngoài việc sử dụng tài khoản thanh toán kèm theo thẻ ghi nợ ra, SCB Ba Đình có thể thực hiện bán chéo thêm sản phẩm thẻ tín dụng với hạn mức và lãi suất ưu đãi hơn so với khách hàng thông thường; khách hàng tham gia sản phẩm liên kết đầu tư bảo hiểm, thay vì nộp tiền mặt để tham gia bảo hiểm, khách hàng có thể sử dụng sản phẩm thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng của SCB để được hưởng các ưu đãi khi chi tiêu qua thẻ dành cho đối tác liên kết; khách hàng gửi tiết kiệm, hồ sơ yêu cầu khi phát hành thẻ cũng đơn giản hơn so với khách hàng thông thường; hay khách hàng vay có thể sử dụng thêm sản phẩm thẻ tín dụng để gia tăng hạn mức tín dụng,…

  • Tăng cường lực lượng tiếp thị thẻ

Để đảm bảo triển khai hiệu quả kế hoạch tiếp cận khách hàng và giảm tải khối lượng công việc hiện nay của bộ phận tư vấn, SCB Ba Đình cần bổ sung nhân sự cho bộ phận này. Bên cạnh đó, ngoài việc đội ngũ tư vấn chỉ phục vụ khách hàng giao dịch tại quầy ra, SCB Ba Đình cần phân chia nhân sự thành hai nhóm: một nhóm khai thác khách hàng tại quầy và một nhóm khai thác khách hàng bên ngoài, để đảm bảo có thể tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn.

Bên cạnh đó, chi nhánh còn có thể sử dụng các chương trình khuyến mại riêng ngoài các ưu đãi đến từ chương trình của hội sở như:

+ Tổ chức những đợt rút thăm trúng thưởng cho những khách hàng sử dụng thẻ của Chi nhánh.

Chương trình quà tặng hiện vật thêm cho khách hàng vào một số dịp đặc biệt, các ngày lễ lớn trong năm,…

3.2.2. Xây dựng chính sách phát triển khách hàng và hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

  • Xây dựng chính sách phát triển khách hàng tổng thể hàng năm

Hiện nay công tác tiếp cận và tư vấn khách hàng của SCB Ba Đình còn khá rời rạc và bị động, nguyên nhân một phần là do SCB Ba Đình chưa xây dựng được chính sách phát triển khách hàng tổng thể hàng năm. Vì vậy, dựa trên định hướng phát triển dịch vụ thẻ hàng năm và căn cứ vào tình hình thị trường, SCB Ba Đình cần xây dựng chính sách phát triển khách hàng tổng thể, trong đó cần đưa các các chiến lược, chính sách và các biện pháp triển khai thực hiện đồng bộ toàn Chi nhánh.

  • Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng

Hiện nay, công tác chăm sóc khách hàng của SCB Ba Đình chưa được chuyên nghiệp, các chính sách chăm sóc chủ yếu tập trung vào các đối tượng khách hàng lớn và chưa thu hút khách hàng. Do đó, SCB Ba Đình cần phải:

  • Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng tổng thể hằng năm
  • Thực hiện phân loại khách hàng theo từng nhóm để mỗi nhóm khách hàng có những chính sách chăm sóc phù hợp.
  • Nắm bắt tâm lý, sở thích của khách hàng để có chính sách chăm sóc khác biệt
  • Tổ chức hội thảo, các buổi giao lưu tri ân dành cho khách hàng

3.2.3. Kiểm soát rủi ro trong thanh toán thẻ

Rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ mang tính chất hệ thống, ngoài thiệt hại đổi với chủ thẻ – người sử dụng dịch vụ thẻ như mất tiền, không thực hiện được giao dịch, thì những thiệt hại về vật chất và uy tín đối với ngân hàng trong phát hành và thanh toán thẻ là không nhỏ. Dịch vụ càng hiện đại càng có nhiều rủi ro tiềm ẩn và khó xử lý. Để phát triển tốt dịch vụ thẻ thì cần thiết phải phát hiện rủi ro kịp thời, xử lý rủi ro khoa học theo đúng quy trình nghiệp vụ, tập huấn các đơn vị chấp nhận thẻ phát hiện thẻ giả, xử lý các lỗi tác nghiệp thường gặp. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, SCB Ba Đình luôn đề cao vấn đề đạo đức trong kinh doanh: Trong các loại rủi ro, rủi ro con người là khó phòng tránh và hậu quả khó lường nhất. Cán bộ nhân viên tư vấn thẻ có thể gian lận tự ý phát hành thẻ cho khách hàng, ăn trộm thẻ chưa kích hoạt của khách hàng, kích hoạt rồi lấy cắp tiền của khách hàng, hay gian lận trong quá trình kiểm quỹ tiếp quỹ… vì vậy cán bộ nhân viên tư vấn cần được tuyển dụng kỹ lưỡng, quá trình làm việc luôn có sự giám sát theo dõi lẫn nhau.

Đạo đức trong kinh doanh còn thể hiện ở việc tìm hiểu chính xác sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khác, so sánh và tìm ra lợi thế cho sản phẩm của ngân hàng mình tránh nói xấu đối thủ cạnh tranh, ảnh hưởng đến hình ảnh thân thiện hiện đại của SCB Ba Đình. Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Thứ hai, ngân hàng cần thường xuyên tự tổ chức tập huấn trang bị và nâng cao kiến thức về an ninh bảo mật cho tất cả các chủ thẻ tham gia quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ; phổ biến rộng rãi các quy định về sử dụng, thanh toán thẻ cho các chủ thẻ, tập huấn và cập nhật thường xuyên kiến thức nghiệp vụ, các quy định của từng tổ chức thẻ quốc tế cho mọi cán bộ nhân viên, chủ thẻ, chủ đơn vị chấp nhận thẻ và các cán bộ nhân viên liên quan.

Thứ ba là kiểm tra và xác minh độ chân thực thông tin về chủ thẻ, đổi với việc phát hành thẻ tín dụng cần đảm bảo những điều kiện cần thiết như k quỹ, tín chấp… Phối hợp Phòng Thẩm định và Phê duyệt xem xét, thẩm định kỹ khách hàng, đặc biệt với thẻ có hạn mức đặc biệt; đảm bảo các nguyên tắc an toàn như: thẻ và PIN phải giao tận tay cho chủ thẻ hoặc gửi chúng tách biệt nhau; thẻ và PIN khi giao khách hàng phải còn nguyên niêm phong trong phong bì thẻ của ngân hàng.

Thứ tư là lựa chọn đơn vị chấp nhận thẻ có uy tín, có năng lực tài chính vững mạnh đề phòng tránh việc lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ để làm thẻ giả hoặc vô tình chấp nhận thẻ giả, hết hiệu lực, thẻ mất cắp hoặc thanh toán vượt hạn mức cho phép hoặc có thể cố tình tách những giao dịch lớn thành nhiều giao dịch nhỏ dưới hạn mức… Cho nên trong quá trình phát triển hệ thống đơn vị chấp nhận thẻ, SCB Ba Đình cần quan tâm xem xét tư cách của các Đơn vị chấp nhận thẻ về năng lực hoạt động kinh doanh cũng như khả năng tài chính của họ.

Thứ năm, SCB Ba Đình cần tăng cường trách nhiệm của chủ thẻ: Khi phát hành thẻ, SCB Ba Đình cần lưu khách hàng các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của chủ thẻ đối với ngân hàng khi sử dụng dịch vụ này. SCB Ba Đình cần phổ biến tới khách hàng những điều cần lưu khi sử dụng dịch vụ như việc bảo quản mã PIN của thẻ: Không đặt mã PIN theo các số gắn với các thông tin cá nhân (ngày sinh, số CMND, biển số xe, số điện thoại,….), không để lộ mã PIN khi thực hiện giao dịch, thay đổi mã PIN ngay nếu nghi ngờ mã PIN bị lộ. Không ghi lại mã PIN, đặc biệt là trên thẻ.

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Vấn đề nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng là hết sức quan trọng, việc xây dựng đội ngũ cán bộ làm việc có hiệu quả, am hiểu nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp là rất cần thiết. Dịch vụ thẻ hiện đại lại yêu cầu đội ngũ cán bộ có trình độ cao, nhiệt tình, năng động, am hiểu nghiệp vụ… Để đáp ứng được những điều kiện trên, SCB Ba Đình cần có kế hoạch đào tạo cán bộ, tổ chức những buổi tập huấn riêng của chi nhánh nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ. Thường xuyên đăng k các lớp đào tạo kỹ năng tin học, công nghệ thông tin cho cán bộ ngân hàng, đào tạo kiến thức vận hành, sử dụng và bảo quản các thiết bị chuyên dùng cho cho cán bộ nhân viên phụ trách thẻ; thường xuyên cập nhật và triển khai các quy trình, quy định mới do hội sở chính đưa ra.

Ngoài ra, cần phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động trong công việc cho nhân viên phát hành thẻ bằng cách cải thiện chính sách đãi ngộ, thưởng cho nhân viên, khuyến khích những nhân viên có hiệu suất làm việc tốt, tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên có thể phát triển khả năng của bản thân.

3.3. CÁC KIẾN NGHỊ VỚI HỘI SỞ CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ DÀNH CHO HÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

3.3.1. Thay đổi quan điểm marketing từ định hướng bán hàng sang định hướng khách hàng

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn nên thay đổi quan điểm marketing từ định hướng bán hàng sang định hướng khách hàng. SCB phải tiến hành nghiên cứu, phân tích thị trường để xác định chính xác nhu cầu thị trường, tìm ra được những đoạn thị trường phù hợp nhất với khả năng của ngân hàng. Trên cơ sở đoạn thị trường đã được xác định, phải tiến hành phân loại khách hàng để có thể phát triển các loại thẻ phù hợp với nhu cầu của đối tượng khách hàng đó, xem khách hàng cần gì, mong muốn gì ở một phương thức thanh toán hiện đại là thẻ ngân hàng…ngân hàng có thể sử dụng các phương pháp như: dùng bảng hỏi, phỏng vấn, phân tích, thống kê chọn mẫu…để xây dựng dự báo về qui mô của thị trường, dự đoán về thái độ tiếp nhận của khách hàng, những dự báo mà có thể giúp ngân hàng chủ động hơn trong các kế hoạch phát triển dịch vụ thẻ. Và sau khi đã thiết lập được mục tiêu marketing phù hợp, bước tiếp theo ngân hàng cần xây dựng một kế hoạch marketing thẻ hoàn chỉnh.

  • Về sản phẩm: Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Phát hành thẻ ghi nợ, thẻ liên kết, giữa ngân hàng và các doanh nghiệp lớn, gia tăng tiện ích của thẻ.

Khi thẻ càng nhiều tính năng thì ngân hàng càng có khả năng để tăng số lượng khách hàng. Ví dụ các thẻ hiện tại của SCB như Visa Beyou, Mastercard Debit Standard, Mastercard beGREAT, hay thẻ S – Digtal hiện vẫn chưa cho phép các chủ thẻ thực hiện chức năng gửi tiền thông qua máy ATM, chưa có chức năng đổi ngoại tệ qua máy, gửi tiết kiệm… Hiện tại nếu muốn thực hiện những giao dịch này, khách hàng bắt buộc phải đến quầy giao dịch để thực hiện, điều này phần nào sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy không thuận tiện và thoải mái. Trong khi đó, một số ngân hàng đã cho phép thực hiện các chức năng này, ví dụ như thẻ của ngân hàng VPBank có thể nộp tiền tại cây ATM,…

Thời gian tới, SCB cần nghiên cứu để phẩm thẻ mới với nhiều tính năng hấp dẫn phong phú của khách hàng.

Kéo dài thời hạn của thẻ: tiếp tục đưa ra thị trường những sản đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng,

Hiện nay thời hạn sử dụng của thẻ tín dụng do SCB phát hành tối đa là ba năm. Điều này cũng có nghĩa rằng, cứ sau ba năm những chủ thẻ muốn tiếp tục sử dụng loại thẻ này phải yêu cầu SCB phát hành lại thẻ mới. Thời hạn thẻ ngắn như vậy có thể gây phiền phức cho khách hàng đặc biệt khi chủ thẻ là những du học sinh có thời gian học tập tại nước ngoài trên ba năm. Ngoài ra, việc phát hành lại thẻ mới cũng đ i hỏi những chi phí cho việc in ấn, gửi thẻ cho khách hàng, khách hàng cũng tốn kém chi phí cho việc về nước nhận thẻ mới để tiêu dùng trong khi những chiếc thẻ cũ này vẫn có thể sử dụng. Chính vì vậy, để tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như giảm các chi phí không cần thiết cho ngân hàng, nên kéo dài thời hạn của thẻ lên 5 năm giống như việc phát hành thẻ ghi nợ.

  • Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Các ngân hàng thương mại gặp rất nhiều khó khăn khi tiến hành phổ biến thẻ ngân hàng – là một trong những phương tiện thanh toán hiện đại nhất tới người dân Việt Nam. Bởi lẽ đa số dân chúng có rất ít kiến thức về thẻ, thậm chí thẻ ngân hàng vẫn còn khá xa lạ với họ. Thực tế này đ i hỏi các nhân viên ngân hàng tại các vị trí tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với khách hàng, không chỉ cần kiến thức chuyên môn vững vàng để có thể giải đáp những thắc mắc của khách hàng mà cần có thái độ nhiệt tình, thân thiện, cởi mở khi tiếp xúc với khách hàng, giúp cho họ có được thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm dịch vụ thẻ và quan trong hơn cả là tạo ấn tượng thoải mái, tính chuyên nghiệp về các sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi SCB.

  • Xây dựng các chương trình cạnh tranh về phí dịch vụ

Với tâm l và thói quen được hưởng ưu đãi miễn phí trong việc sử dụng thẻ từ các ngân hàng khác, SCB khó cạnh tranh với ngân hàng khác khi hiện chỉ có chương trình ưu đãi này với dòng thẻ Mastercard World Premier cho đối tượng khách hàng Premier. SCB nên xây dựng thêm chương trình tương tự dành cho đối tượng khách hàng Mass để gia tăng tính cạnh tranh, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới sử dụng dịch vụ.

  • Về phân phối:

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường ngân hàng bán lẻ, việc phát triển kênh phân phối cũng đang là một giải pháp mang tính tiên quyết cho sự phát triển. Hiện nay, hầu hết các chi nhánh, các điểm giao dịch của SCB đều được đặt tại các tỉnh, thành phố lớn, các thành thị đông dân cư… SCB cần phải chú trọng mở thêm các chi nhánh với mô hình gọn nhẹ khắp các tỉnh thành trên cả nước, nơi người dân có mức thu nhập trung bình, khá nhằm đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng của người dân, đồng thời cũng giúp các khách hàng đang sử dụng thẻ của SCB khi di chuyển sang địa bàn tỉnh, thành phố khác vẫn có thể dễ dàng, thuận tiện trong việc sử dụng hay cần hỗ trợ thêm. Hơn nữa, SCB cũng cần chú hơn tới việc cung cấp dịch vụ thẻ cho các đơn vị kinh doanh tại các khu công nghiệp, khu chế xuất nơi tập trung đông đảo công nhân viên nhằm phổ biến rộng rãi thẻ ngân hàng tới dân chúng.

Mở rộng và nâng cấp hệ thống ATM thành những “ngân hàng thu nhỏ” trải đều khắp các tỉnh thành phố, nơi tập trung đông dân cư. Rõ ràng thẻ tiện ích khi có càng nhiều điểm chấp nhận thẻ. Thay vì sử dụng thẻ để rút tiền tại máy ATM hay để thanh toán tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ, thì khách hàng vẫn có thói quen đến quầy giao dịch SCB rút tiền mặt về để chi tiêu. Thêm vào đó, máy ATM của SCB Ba Đình nói chung và của toàn hệ thống SCB nói riêng số lượng còn hạn chế, khách hàng thường xuyên phải chờ đợi để đến lượt giao dịch tại các máy ATM. Việc lắp đặt thêm máy rút tiền tự động, đáp ứng số lượng giao dịch lớn, giảm áp lực chờ đợi tại các điểm rút tiền. Tuy nhiên, việc quyết định chọn địa điểm đặt máy cần phải hết sức cân nhắc tính toán hiệu quả sử dụng của máy, đảm bảo khách hàng truy cập dễ dàng, an toàn tiện lợi.

  • Về các hoạt động xúc tiến: Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán ưu việt đối với khách hàng và là một dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận cho những người kinh doanh nó mà cụ thể ở đây là các ngân hàng thương mại. Nhưng đồng thời thị trường thẻ cũng hứa hẹn là một thị trường cạnh tranh gay gắt mà nếu mỗi ngân hàng không có một chiến lược marketing hợp lý thì sẽ nhanh chóng bị đào thải khỏi guồng máy kinh doanh này. Bởi với công cụ marketing, ngân hàng sẽ hiểu được thị trường cần gì và phải làm những gì để đáp ứng, thoả mãn nhu cầu đó.

Thẻ ngân hàng vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó bởi có quá nhiều người vẫn chưa biết đến và chưa sử dụng thẻ, thậm chí đối với một số người thẻ ngân hàng là một cái gì đó rất xa lạ. Điều này xuất phát từ thực tế các ngân hàng thương mại chưa tiến hành các biện pháp hiệu quả để phổ biến thẻ ngân hàng tới đông đảo công chúng, nếu có chỉ là các hình ảnh quảng cáo, các poster tại ngân hàng. SCB cũng không nằm ngoài số này.

SCB cần đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo hơn nữa để đông đảo dân chúng biết về lợi ích kinh tế, sự tiện lợi khi sử dụng thẻ ngân hàng. Hoạt động này có thể được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: tivi, báo đài, tờ rơi, mạng xã hội… nhằm tác động mạnh mẽ vào nhận thức của mọi người, phá vỡ rào cản tâm lý ngại ngần của người dân trước những dịch vụ mới để họ thấy rằng chi tiêu bằng thẻ là kinh tế, an toàn và tiện lợi.

Một số đối tượng khách hàng tiềm năng mà SCB cần phải nhắm đến đó là: các viên chức nhà nước, các cán bộ có chức quyền trong các cơ quan hành chính Nhà nước, các nhà đầu tư, các chuyên gia cư trú và không cư trú tại Việt Nam, những người làm việc tại một số ngành có thu nhập cao như dầu khí, ngân hàng, bưu điện, hàng không…, những người làm việc trong các cơ quan nước ngoài, các văn Phòng đại diện tại Việt Nam, cơ sở liên doanh đầu tư nước ngoài,… Đây là những người có thu nhập khá và ổn định, có nhu cầu và có điều kiện thường xuyên đến các trung tâm thương mại, siêu thị, đi công tác trong và ngoài nước, đi du lịch, nghỉ tại khách sạn… Rõ ràng đây là đối tượng đầy tiềm năng, có xu hướng tăng lên trong phát hành và sử dụng thẻ mà SCB cần phải tập trung khai thác. Ngoài ra, một tỷ lệ nhỏ bé nhưng đang ngày càng tăng, đó là lượng học sinh, sinh viên. Các du học sinh được gia đình bảo lãnh phát hành thẻ để sử dụng trong thời gian học tập và làm việc ở nước ngoài. Hay việc liên kết với các trường đại học, cao đẳng trong nước cũng sẽ giúp SCB gia tăng được lượng thẻ phát hành và sử dụng tại nội địa, đồng thời cũng bán chéo thêm được các sản phẩm dịch vụ khác như tài khoản thanh toán, các dịch vụ ebanking.

SCB cần làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo, tổ chức các hoạt động nhằm quảng bá các lợi ích của thẻ tới đông đảo dân chúng cũng như về các sản phẩm dịch vụ thẻ mà SCB đang và sẽ cung cấp trong thời gian tới. SCB cần có những chính sách phù hợp với tùng loại đối tượng khách hàng về sản phẩm, giá cả, dịch vụ hỗ trợ… phát triển thị trường thẻ tương xứng với tiềm năng của nó.

3.3.2. Đa dạng hoá các sản phẩm thẻ, thương hiệu thẻ Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Đề nghị Phòng Phát triển sản phẩm bán lẻ cần nỗ lực hơn nữa trong việc nghiên cứu phát triển các loại thẻ, khai thác các sản phẩm thẻ mới, đa dạng hoá các thương hiệu thẻ theo đối tượng khách hàng, theo đối tác kinh tế (công ty, khu công nghiêp…theo địa bàn, theo độ tuổi) tránh sự trùng lặp với hệ thống ngân hàng khác, đồng thời phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm với thẻ như nạp tiền điện thoại, thanh toán hoá đơn tiền điện, tiền nước…

3.3.3. Triển khai hình thức phát hành thẻ bằng phương thức điện tử

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 17 2021 TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng; trong đó, bổ sung quy định: Tổ chức phát hành thẻ có thể thực hiện phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh đối với chủ thẻ chính là cá nhân bằng phương thức điện tử. Hiện nay một số ngân hàng đã triển khai việc định danh, mở tài khoản và mở thẻ bằng phương thức điện tử như VPBank, TPBank, Seabank, HSBC,… Tuy nhiên SCB vẫn yêu cầu khách hàng bắt buộc phải đến quầy giao dịch để thực hiện thủ tục mở mã khách hàng, mở tài khoản, mở thẻ… Điều này cũng gây nhiều khó khăn trong quá trình bán hàng, đặc biệt là với đối tượng khách hàng trẻ tuổi, nhân viên văn Phòng ít có thời gian để tới ngân hàng giao dịch.

3.3.4. Tăng cường công tác quản trị rủi ro

Hội sở chính cần tiếp tục đầu tư nâng cao công nghệ, đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thông suốt, hiệu quả hệ thống POS, ATM, hệ thống chuyển mạch thẻ.

Các phòng ban nghiệp vụ thẻ thường xuyên cập nhập, theo dõi tình hình thực hiện nghiệp vụ thẻ tại Chi nhánh để có những biện pháp xử lý, hỗ trợ kịp thời trong giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa và xử lý các tội phạm liên quan tới việc sử dụng dịch vụ thẻ SCB.

Xây dựng cơ chế phối hợp trong phòng chống tội phạm thẻ. Gian lận trong lĩnh vực thẻ tỏ ra ngày càng tinh vi và có xu hướng phát triển rộng sang tất cả các nước, trong đó có Việt Nam. Phải xác định phòng chống gian lận trong lĩnh vực thẻ không chỉ là trách nhiệm riêng của các chủ thẻ hay Đơn vị chấp nhận thẻ mà còn là trách nhiệm chung của toàn xã hội trong đó có Chính phủ, các bộ ngành, các cơ quan, hiệp hội,… và trước hết là Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn. Do đó, SCB cần xây dựng quy định, quy chế rõ ràng và thống nhất trên toàn hàng trong việc phối hợp trong phòng chống tội phạm thẻ nhằm chủ động phòng chống một cách có hiệu quả.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

Trong những năm qua, Chính phủ và Ngân hàng nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của SCB cũng chịu nhiều tác động bởi các chính sách này. Nhờ tích cực đẩy mạnh thực hiện chủ trương của Chính Phủ về việc thanh toán không dùng tiền mặt, mạng lưới Đơn vị chấp nhận thẻ và số lượng thẻ phát hành, đặc biệt là thẻ ghi nợ của SCB liên tục tăng cùng với sự ra đời của các dòng sản phẩm thẻ mới với nhiều ưu đãi, đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng.

Xác định dịch vụ thẻ là dịch vụ trọng tâm chủ chốt trong các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ, tạo nền tảng khách hàng, mang lại cho ngân hàng nguồn thu bền vững và có sức tăng trưởng tốt, SCB Ba Đình đã định hướng phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian tới thông qua việc nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ mà trong đó dịch vụ thẻ là trọng tâm chủ chốt. Từ đó xây dựng các kế hoạch triển khai kinh doanh, phát triển dịch vụ thẻ, chú trọng công tác bán hàng, truyền thông về dịch vụ thẻ và tích cực thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh sản phẩm dịch vụ thẻ tại địa bàn.

Trên cơ sở những kết quả SCB Ba Đình đã đạt được từ việc đa dạng hoá các sản phẩm thẻ, đẩy mạnh phát triển số lượng chủ thẻ tiềm năng, tăng nền khách hàng và bán chéo sản phẩm, dịch vụ… và những hạn chế cần cải thiện, luận văn đã đưa ra một số đề xuất như việc đẩy mạnh phát triển mạng lưới Đơn vị chấp nhận thẻ và gia tăng số lượng thẻ phát hành; xây dựng chính sách phát triển khách hàng và hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng; kiểm soát rủi ro; nâng cao nguồn nhân lực… Đồng thời, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với Hội sở chính nhằm giúp SCB Ba Đình phát triển dịch vụ thẻ.

Mặc dù đã rất cố gắng, nỗ lực trong nghiên cứu, tìm hiểu, xong bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định như việc chưa có thêm dữ liệu đánh giá từ khách hàng hiện chưa sử dụng dịch vụ thẻ tại SCB, hay hạn chế về mặt số liệu nên bài viết chưa phân tích định tính các chỉ tiêu về rủi ro, và so sánh với chi nhánh ngân hàng thương mại khác… Đây là nội dung sẽ được tác giả nghiên cứu chuyên sâu trong thời gian tới. Luận văn: Giải pháp dịch vụ thẻ dành cho KH cá nhân tại SCB.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ cho khách hàng cá nhân tại SCB

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993