Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV TỪ NĂM 2023 – 2030:

3.1.1 Định hướng phát triển chung của BIDV:

Việc thực hiện tái cơ cấu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) giai đoạn 2023 – 2030 là một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt và có tính quyết định đến sự phát triển bền vững của BIDV, thể hiện các nôi dung sau:

  • Thứ nhất, thực hiện tái cơ cấu BIDV để triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng.
  • Thứ hai, đẩy mạnh quá trình cơ cấu toàn diện hoạt động để khắc phục căn bản những hạn chế, yếu kém trong hoạt động kinh doanh, trong quản trị điều hành và đảm bảo khả năng cạnh tranh, tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển tiếp theo định hướng chiến lược của BIDV.
  • Thứ ba, tái cơ cấu để thích ứng với môi trường kinh doanh còn nhiều khó khăn, thách thức và có nhiều diễn biến phức tạp. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.
  • Thứ tư, tái cơ cấu để tiếp tục phát huy vai trò dẫn dắt thị trường của một trong những Ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước chi phối, là đơn vị chủ lực, chủ đạo của ngành, và từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh trong khu vực.

Mục tiêu: giữ vững vị thế là một trong ba ngân hàng hàng đầu của Việt nam về quy mô, mạng lưới; là ngân hàng kiểm soát tốt chất lượng hoạt động, lợi nhuận tăng trưởng ổn định, cải thiện năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh với năng lực quản trị, nền tảng công nghệ hiện đại; tiếp tục phát huy vai trò dẫn dắt, vị trí chủ đạo, chủ lực trên thị trường, cải thiện chỉ số xếp hạng tín nhiệm, chỉ số nhận biết và tín nhiệm lựa chọn thương hiệu BIDV.

Định hướng:

  • Thứ nhất, phấn đấu đến năm 2015 quy mô Vốn chủ sỡ hữu đạt mức trên 45.000 tỷ đồng, đảm bảo hệ số an toàn vốn CAR theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hướng đến thông lệ quốc tế.
  • Thứ hai, tập trung tối đa nguồn lực và các biện pháp để xử lý nợ xấu nhằm lành mạnh hóa tài chính; kiểm soát nợ xấu đảm bảo nằm trong mục tiêu giới hạn cho phép và theo đúng lộ trình để đạt chuẩn thông lệ.
  • Thứ ba, cân đối nguồn lực thực hiện nhiệm vụ chính trị phù hợp với hiệu quả kinh doanh của hệ thống; tăng trưởng lợi nhuận ở mức hợp lý để đảm bảo chi trả cổ tức cho cổ đông ở mức cạnh tranh phù hợp, bảo đảm thu nhập của người lao động phù hợp với kết quả kinh doanh.
  • Thứ tư, tổ chức và hoạt động kinh doanh theo hướng gia tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, trong đó giải quyết triệt để tình trạng suy giảm chất lượng, kinh doanh thua lỗ của chi nhánh phải tái cơ cấu, các đơn vị trực thuộc, liên doanh liên kết hoạt động kém hiệu quả.
  • Thứ năm, quyết liệt và kiên định thực hiện tái cấu trúc nền khách hàng gắn với điều chỉnh chính sách lĩnh vực ngành nghề, sản phẩm dịch vụ góp phần cải thiện chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như định hạng tín nhiệm của BIDV.
  • Thứ sau, đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, phấn đấu nắm giữ thị phần lớn thứ 2 trên thị trường dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ thông qua các giải pháp tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu và hướng tới khách hàng.
  • Thứ bảy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với nâng cao năng suất lao động; duy trì và đảm bảo thu nhập của cán bộ nhân viên phù hợp với kết quả kinh doanh. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.
  • Thứ tám, nhanh chóng tái cấu trúc nền tảng công nghệ thông tin để trở thành công cụ then chốt tạo sự phát triển đột phá, bắt kịp và đảm bảo khả năng cạnh tranh với các đối thủ chính trên thị trường.
  • Thứ chín, phát triển mạng lưới hiệu quả gắn với chuẩn hóa nhận diện thương hiệu ở trong nước và trên các thị trường nước ngoài.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng

3.1.2 Định hướng hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử tại BIDV:

Tích cực triển khai thực hiện chiến lược phát triển công nghệ thông tin 5 năm giai đoạn 2021 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2030 đạt được các mục tiêu:

Phát triển công nghệ thông tin phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của BIDV, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, giá trị thương hiệu, tiết kiệm chi phí, đáp ứng yêu cầu công nghệ của một ngân hàng với các sản phẩm, dịch vụ hiện đại.

Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trở thành công cụ then chốt, tạo ra sự phát triển đổi mới và đột phá trong hoạt động, tiến tới ngang tầm các ngân hàng có trình độ khá trong khu vực Đông Nam Á, tạo ra thế và lực giúp BIDV chủ động và sẵn sàng hội nhập.

Đẩy mạnh triển khai và hoàn thành các dự án công nghệ thông tin gắn với hoạt động ngân hàng

Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn 2 (Dự án WB2): Năm 2021, BIDV tiếp tục ưu tiên, tập trung hoàn thành việc triển khai dự án hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn 2 với các kết quả chính: trang bị cho BIDV kênh phân phối mới, hiện đại Internet Banking, Mobile Banking; tăng cường tiện ích, chất lượng dịch vụ cho khách hàng (hệ thống in ấn đóng gói tự động); củng cố an ninh bảo mật cho hệ thống ngân hàng cốt lõi; đảm bảo khả năng kinh doanh liên tục nhờ hệ thống dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao trình độ cho cán bộ nghiệp vụ, kỹ thuật thông qua các khóa đào tạo ngân hàng điện tử và công nghệ thông tin. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Thực hiện tốt công tác chuyển giao, khai thác sử dụng hệ thống giao dịch ngân hàng điện tử -Internet Banking và Mobile Banking: Hệ thống Internet Banking và Mobile Banking là kênh phân phối hiện đại, hiệu quả được đảm bảo an toàn nhờ áp dụng các biện pháp mã hóa bảo vệ dữ liệu giao dịch và tăng cường bảo mật bằng xác thực 2 yếu tố. Thông qua kênh giao dịch này, khách hàng được sử dụng dịch vụ nhanh chóng, tiện lợi và an toàn, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại để thực hiện các giao dịch qua mạng Internet, điện thoại di động.

Tích cực triển khai các dự án trọng điểm khác, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin: Trong năm 2021 đã triển khai thành công các dự án công nghệ thông tin quan trọng của ngành góp phần nâng cao hàm lượng công nghệ trong các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh, an toàn trong kinh doanh. Dự án tư vấn làm cơ sở để xây dựng các hệ thống thông tin quản lý (MIS), hệ thống phân bổ thu nhập chi phí phục vụ công tác quản trị điều hành, xây dựng Trung tâm liên lạc khách hàng (Contact Center) và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (Contact Center) và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) để tăng cường việc quản lý, phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp. Chú trọng xây dựng và củng cố các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý rủi ro như các chương trình phòng chống rửa tiền, quản lý rủi ro tác nghiệp, thông tin tín dụng.Tích cực phát triển và mở rộng các hệ thống thanh toán. Hệ thống bảo mật mạng máy tính của BIDV đã được triển khai đồng bộ và nhiều lớp từ hệ thống Firewall tại Trung tâm xử lú đến các chị nhánh nhằm kiểm soát truy cập và phòng chống tấn công IDS/IPS… Ngoài ra BIDV còn phối hợp sử dụng Hệ thống mã hóa đường truyền (VPN), hệ thống phòng chống virus,… theo thông lệ khu vực và chuẩn mực quốc tế.

Các dự án công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của các công ty thành viên trong và ngoài nước: Cùng với việc chú trọng và quan tâm đến việc triển khai các dự án trang bị các hệ thống công nghệ thông tin cốt lõi cho các công ty thành viên trong nước như: dự án trang bị hệ thống quản lý cho thuê tài chính phục vụ hoạt động của Công ty Cho thuê Tài chính, dự án mua sắm hệ thống quản lý và giao dịch chứng khoán phục vụ hoạt động của Công ty Chứng khoán.

CNTT đã ngày càng đáp ứng và phục vụ tốt yêu cầu quản lý và kinh doanh ngân hàng của BIDV

Ứng dụng công nghệ thông tin đã thúc đẩy quá trình đổi mới nghiệp vụ ngân hàng nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ mới, thuận tiện, hiện đại, hướng tới khách hàng. công nghệ thông tin đã được ứng dụng vào hầu hết các mặt quản lý và kinh doanh của BIDV, với tỷ lệ trên 90% các nghiệp vụ ngân hàng đã được ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ gần 4 triệu khách hàng với 9 triệu tài khoản. Năm 2021, hệ thống Core của BIDV đã tiếp nhận và xử lý hơn 995 triệu giao dịch và không có thời gian ngừng, gián đoạn hệ thống trong năm.

3.2 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

3.2.1. Nhóm giải pháp do BIDV tổ chức thực hiện:

3.2.1.1.Giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử:

Thứ nhất, thiết lập cơ chế giám sát quản lý rủi ro:

Trước tiên nhà quản lý cần phân tích và đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của dịch vụ ngân hàng điện tử đến chiến lược phát triển và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng khi xem xét dự án của dịch vụ này

Các quy trình giám sát cần được thực hiện thường xuyên, hiệu quả nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh hay sự xâm nhập bất hợp pháp có thể xuất hiện trong quá trình vận hành hệ thống e- banking.

Quy trình quản lý rủi ro đối với các hoạt động e- banking phải được tích hợp trong cơ chế quản lý rủi ro của ngân hàng. Bên cạnh đó, các quy định và quy trình liên quan đến nghiệp vụ e – banking cần được thường xuyên xem xét, đánh giá, chỉnh sửa, thay đổi kịp thời nhằm đảm bảo tính phù hợp và đủ khả năng xử lý các rủi ro mới có thể phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống.

Thiết lập cơ chế báo cáo định kỳ để đảm bảo công tác an ninh và quản lý các hoạt động nghiệp vụ thực hiện một cách hợp lý.

Thứ hai, đánh giá và phê duyệt các nội dung cơ bản của quy trình kiểm soát bảo mật của ngân hàng

Hệ thống kiểm soát bảo mật của ngân hàng cần được thường xuyên nâng cấp và duy trì liên tục để đảm bảo an toàn các hệ thống công nghệ và dữ liệu, tránh các hiểm họa phát sinh từ nội bộ hoặc từ bên ngoài. Điều này đồng thời thiết lập sự phân quyền hợp lý, kiểm soát và truy cập dữ liệu chặt chẽ, kiểm soát an ninh cơ sở hạ tầng nghiêm ngặt nhằm duy trì giới hạn cho phép đối với người sử dụng nội bộ lẫn bên ngoài. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Dịch vụ e- banking có sự gắn liền mật thiết với môi trường internet. Để bảo đảm kiểm soát sự bảo mật hiệu quả đối với các hoạt động e- banking, ngân hàng cần phải xây dựng quy trình bảo mật toàn diện bao gồm các chính sách, thủ tục và chỉ ra những mối đe dọa tiềm ẩn.

Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các giải pháp, các quy trình kiểm soát bảo mật ở các khâu, phát triển các giải pháp bảo mật nâng cấp các phần mềm, các gói dịch vụ

Thứ ba, xác thực và phân quyền cho khách hàng khi thực hiện giao dịch qua internet

Sử dụng các phương pháp tin cậy để nhận dạng và kiểm tra quyền hạn của khách hàng, giám sát các hoạt động của khách hàng trong suốt thời gian kích hoạt tài khoản là một trong những công việc cần thiết để giảm thiểu rủi ro về thông tin của khách hàng bị đánh cắp, giả mạo hoặc các hành động chuyển tiền bất hợp pháp

Thứ tư, phân quyền chặt chẽ về nhiệm vụ trong hệ thống, cơ sở dữ liệu và các ứng dụng e –banking:

Phân quyền chặt chẽ là phương pháp kiểm soát nội bộ được thiết kế với mục đích giảm thiểu rủi ro gian lận trong vận hành hệ thống.Việc phân quyền cụ thể và chặt chẽ bảo đảm tính chính xác và tính toàn vẹn dữ liệu, ngăn chặn sự lạm dụng bất hợp pháp của cá nhân.Nếu các nhiệm vụ được tách biệt một các hiệu quả, các hoạt động gian lận chỉ có thể xảy ra khi có sự thông đồng.

Bên cạnh đó, đối với một cơ sở bảo mật yếu, việc truy cập có thể thực hiện dễ dàng thông qua mạng nội bộ và mạng bên ngoài. Do đó, các thủ tục xác nhận, cấu trúc an toàn, tính hợp lý của các quy trình và tổ chức lưu trữ cần được đặc biệt chú trọng. Cụ thể như: Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

  • Cần có nhiều bên tham gia xử lý vác giao dịch với công việc của mỗi bên hoàn toàn độc lập nhau;
  • Tách biệt nhiệm vụ cần phải được duy trì giữa sự phát triển và quản lý hệ thống.

Thứ năm, kiểm soát quyền và phân quyền khi tác động vào hệ thống cơ sở dữ liệu và các ứng dụng

Nhằm duy trì giải pháp tách biệt nhiệm vụ, BIDV cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ chức năng kiểm soát và phân quyền truy cập. Nếu có sai sót trong việc kiểm soát quyền sẽ dẫn đến việc truy cập trái phép.

Thứ sáu, bảo vệ toàn vẹn dữ liệu các giao dịch và thông tin:

Bảo vệ tính toàn vẹn dữ liệu trong giao dịch e – banking được hiểu là thông tin trong trạng thái chuyển đi hay lưu lại sẽ không bị thay đổi nếu không được phép. Nếu tính toán vẹn dữ liệu của các giao dịch, bản ghi và thông tin e – banking bị vi phạm có thể sẽ phát sinh các rủi ro về tài chính, pháp lý và uy tín.

giai đoạn đầu triển khai, hoạt động e – banking thường có thể xảy ra lỗi chương trình. Do đó, BIDV cần triển khai xây dựng, hoàn thiện và tuân thủ quy trình khi thực hiện, đảm bảo tính ổn định và an toàn các giao dịch.

Giao dịch e- banking được truyền qua mạng công cộng, điều này có thể xảy ra lỗi chương trình. Do đó, BIDV cần có các biện pháp bảo đảm tính chính xác, tính toàn vẹn và sự tin cậy của các giao dịch, các bản lưu thông tin. Cụ thể như:

  • Các giao dịch, bản lưu trữ liên quan đến dịch vụ e – banking cần được lưu lại, được kiểm tra và thay đổi bằng một phương pháp tối ưu nhất nhằm hạn chế truy cập trái phép trong suốt toàn bộ quá trình xử lý
  • Các chính sách kiểm soát cần được thay đổi hợp lý nhằm ngăn chặn những thay đổi trái phép hệ thống e- banking, những thay đổi này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình kiểm soát và độ tin cậy dữ liệu

Thứ bảy, lưu trữ các thông tin của quá trình giao dịch khi tổ chức dịch vụ e – banking

Việc tuân thủ quy định kiểm soát nội bộ sẽ khó khăn hơn đối với các giao dịch điện tử qua internet. BIDV không chỉ chịu áp lực trong việc đảm bảo hoạt động kiểm soát nội bộ trong các môi trường tự động cao mà còn chịu áp lực trong việc duy trì tính độc lập của hoạt động kiểm soát, đặc biệt đối với các ứng dụng Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Thứ tám, bảo mật các thông tin quan trọng, thông tin có tính nhạy cảm được chuyển và lưu trong cơ sở dữ liệu:

Bảo mật là giữ các thông tin quan trọng không bị rò rỉ và không bị truy cập trái phép. Việc áp dụng và vận hành dịch vụ ngân hàng điện tử cũng đồng nghĩa với những thách thức về bảo mật thông tin tăng thêm. Việc bảo mật thông tin dịch vụ e – banking nhằm đảm bảo:

  • Tất cả các dữ liệu ngân hàng và các bản lưu trữ phải được bảo mật. Chỉ có các cá nhân, tổ chức hoặc hệ thống được cấp quyền sử dụng mới được truy cập.
  • Mọi dữ liệu ngân hàng mang tính bảo mật phải được duy trì bởi hệ thống bảo mật và được bảo vệ tránh truy cập, thay đổi trái phép trong suốt thời gian chuyển trên đường truyền.
  • Ngân hàng phải kiểm soát việc sử dụng và bảo vệ dữ liệu trong suốt quá trình bên thứ ba truy cập dữ liệu ngân hàng.
  • Mọi truy cập đến dữ liệu có kiểm soát phải được cài đặt, sử dụng mật khẩu để tránh truy cập trái phép.

3.2.1.2.Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử:

  • Phát triển và hoàn thiện hệ thống dịch vụ Ngân hàng điện tử

Đầu tiên, đối với dịch vụ Internet-Banking cần phải nâng cao tốc độ truy cập, đảm bảo khả năng phục vụ khi có nhiều khách hàng cùng truy cập vào hệ thống. Để tránh sự ngưng trệ trong quá trình cung cấp dịch vụ, BIDV cũng nên khắc phục tối đa trường hợp lỗi hệ thống. Mặc dù lỗi là điều không thể tránh khỏi, song ngân hàng có thể hạn chế bằng cách thường xuyên rà soát hệ thống, sử dụng các phần mềm tiên tiến, cẩn trọng trong các giao dịch, …. Trong các trường hợp có lỗi hệ thống thì phải xử lý kịp thời, bằng sự hỗ trợ của các chuyên gia công nghệ thông tin. Ngân hàng cũng có thể nâng cao khả năng xử lý lỗi nếu như đặt ra các tình huống có thể mắc phải để luyện tập cách xử lý.

Thứ hai, với ATM, dịch vụ thẻ, BIDV cũng cần những giải pháp để hoàn thiện cung cấp dịch vụ ATM. BIDV đã sử dụng hệ thống quản lý Core-Banking, như vậy cơ sở dữ liệu được cập nhật liên tục, số tiền còn trong máy ATM phải được theo dõi thường xuyên. Và bộ phận tiến hành xử lý phải được thông báo, xử lý kịp thời để tránh tình trạng máy hết tiền trong thời gian dài. Ngoài ra, hiện tại BIDV đã có công nghệ phát hành thẻ chíp và tiến hành chuyển đổi toàn bộ thẻ ghi nợ nội địa sang loại thẻ thông minh này. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Thứ ba, đối với dịch vụ Call-Center cần nâng cao kinh nghiệm, trình độ của các nhân viên trả lời điện thoại. Hiện tại, BIDV đã có các phím chức năng cho từng truy vấn riêng của khách hàng vì vậy nên nhóm các điện thoại viên vào từng lĩnh vực và kết nối theo phím chức năng, và điện thoại viên thuộc nhóm nào thì phải bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực đó, tìm hiểu về mặt kiến thức tổng quan, và nắm bắt rõ những thông tin, cơ chế của ngân hàng. Đồng thời, cũng cần phải tập huấn cho các nhân viên xử lý một số tình huống khó, để nhân viên xử lý tình huống một cách chuyên nghiệp và tạo ấn tượng tốt đẹp đối với khách hàng. Có giải quyết được vấn đề đó thì mọi thắc mắc của khách hàng về dịch vụ mới được giải quyết một cách triệt để.

Thứ tư, đối với dịch vụ thanh toán điện tử khác như ví điện tử, chuyển khoản, chuyển tiền điện tử, mặc dù BIDV đã liên kết được với các công ty hàng không tuy nhiên BIDV cũng nên tìm kiếm, liên kết thêm với các công ty du lịch. Ngân hàng có thể tìm đến các công ty du lịch có công tác thương mại điện tử phát triển, đồng thời với việc tiếp thị, ngân hàng nên có những ưu đãi khác dành cho các công ty, các chương trình khuyến mãi như các công ty liên kết quay số trúng thưởng, ưu đãi lãi suất đối với các tài khoản của công ty du lịch tại BIDV, … để tăng cường liên kết.

Thứ năm, BIDV cần nghiên cứu tích hợp IBMB với chương trình thẻ Visa để giúp khách hàng sử dụng thẻ Visa có thể vấn tin giao dịch của mình, đây là một trong những tính năng được đa số các khách hàng sử dụng thẻ Visa yêu cầu cung cấp; cải thiện thời gian xử lý do chương trình BIDV Online chậm, thời gian tự động thoát khỏi chương trình quá nhanh; …

Thứ sáu, BIDV cần nghiên cứu cải thiện vấn đề sau: khách hàng muốn đăng ký Mobile Banking bắt buộc phải có 02 máy điện thoại (do một máy dùng để truy cập chương trình, máy còn lại dùng để nhận mã xác thực OTP SMS) hoặc sử dụng dòng điện thoại đa chức năng. Tuy nhiên, dòng điện thoại đa năng giá trị tương đối cao nên số khách hàng dùng tương đối ít. Ngoài ra, dịch vụ Mobile Banking không hỗ trợ các dòng điện thoại sử dụng hệ điều hành Android, trong khi đa số các dòng điện thoại hiện nay sử dụng hệ điều hành Android.

3.2.1.3. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng và công nghệ bảo mật: Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Tập trung nguồn vốn – nhân lực – kỹ thuật để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghệ trọng điểm, ưu tiên hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng mới và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, hỗ trợ quản trị ngân hàng.

Tập trung nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng cốt lõi: (i) Ưu tiên và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Thuê tư vấn chuyển đổi hệ thống công nghệ thông tin trong năm 2023; (ii) Thực hiện triển khai việc Chuyển đổi hệ thống công nghệ thông tin trong năm 2014 – 2015, phấn đấu hoàn thành trong năm 2016.

Rà soát các dự án trong chiến lược công nghệ thông tin được duyệt, đối chiếu với yêu cầu thực tiễn cấp bách, tính liên kết đồng bộ của các dự án để đưa ra kế hoạch và xây dựng triển khai các dự án theo thứ tự ưu tiên để tập trung nguồn lực: xây dựng mới hệ thống Treasury, bổ sung chức năng hệ thống giao dịch Ngân hàng điện tử, xây dựng hệ thống Contact Center, xây dựng Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM), hệ thống thông tin quả lý MIS, đầu tư giải pháp ứng dụng tập hợp và phân bổ thu nhập chi phí – báo cáo lợi nhuận đa chiều (MPA) và các dự án khác phục vụ sản phẩm cung cấp ra thị trường, dự án bảo mật,…

Thành lập các Tổ, đội dự án gọn nhẹ, hiệu quả, hiệu lực, có cơ chế thưởng phạt rõ ràng. Nghiên cứu và áp dụng các hình thức giải pháp nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu thủ tục khi xây dựng, triển khai các dự án công nghệ thông tin.

Xây dựng một hệ thống ngân hàng đủ mạnh về vốn, về công nghệ hạ tầng kỹ thuật, về năng lực tài chính, năng lực quản lý,… để cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới.

  • Công nghệ bảo mật thông tin Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

BIDV cần đặc biệt chú trọng đầu tư vào các công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu của các nước phát triển, bởi vì công nghệ bảo mật không ngừng được cải tiến và thay đổi liên tục. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, khi nền kinh tế càng phát triển thì việc đánh cắp thông tin, đánh cắp tiền trên mạng, tin tặc … càng tinh vi và khó phát hiện. Vì vậy, BIDV cần liên tục cập nhận công nghệ bảo mật, sử dụng tường lửa, chương trình chống virus, hệ thống backup dữ liệu luôn hoạt động an toàn và thông suốt nhằm tạo được lòng tin nơi khách hàng, tạo cho khách hàng sự thoải mái, yên tâm khi giao dịch với ngân hàng. Do đó, BIDV cần tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác chiến lược để học hỏi kinh nghiệm cũng như mời các chuyên gia nước ngoài tư vấn trong việc đầu tư và sử dụng các công nghệ bảo mật, công nghệ thanh toán an toàn.

  • Công nghệ hạ tầng cơ sở

Do các ngân hàng phải không ngừng đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng, xây dựng một kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại nên BIDV cũng cần nâng cấp mở rộng đường truyền là một giải pháp thiết thực nhằm giải quyết khó khăn về mặt truyền tin trên mạng, hạn chế tối đa sự nghẽn mạng ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ.

3.2.1.4. Tăng cường bảo mật dữ liệu trong dịch vụ Ngân hàng điện tử

  • Bảo vệ tính toàn vẹn của các giao dịch và thông tin của dịch vụ Ngân hàng điện tử

Bảo vệ tính toàn vẹn dữ liệu trong giao dịch dịch vụ Ngân hàng điện tử được hiểu là dữ liệu trong quá trình chuyển đi hay lưu lại sẽ không bị thay đổi nếu không được phép. Nếu tính toàn vẹn dữ liệu của các giao dịch, bản ghi và thông tin của dịch vụ Ngân hàng điện tử bị vi phạm có thể sẽ phát sinh các rủi ro về tài chính, pháp lý và uy tín.

  • giai đoạn đầu triển khai, hoạt động dịch vụ Ngân hàng điện tử thường có thể xảy ra ở lỗi chương trình. Do đó, BIDV cần triển khai xây dựng, hoàn thiện và tuân thủ quy trình khi thực hiện, đảm bảo ổn định và an toàn các giao dịch. Giao dịch Ngân hàng điện tử được truyền qua mạng internet, điều này có thể phát sinh rủi ro. Do đó, BIDV cần có các biện pháp bảo đảm tính chính xác, tính toàn vẹn và sự tin cậy của các giao dịch, các bản lưu trữ thông tin. Cụ thể như:
  • Các giao dịch, bản lưu trữ liên quan đến dịch vụ Ngân hàng điện tử cần được lưu lại, được kiểm tra và thay đổi bằng một phương thức tối ưu nhất nhằm hạn chế truy cập trái phép trong suốt toàn bộ quá trình xử lý.
  • Các chính sách kiểm soát cần luôn luôn được cải tiến nhằm chống lại sự xâm nhập ngày càng tinh vi của hacker vào hệ thống dịch vụ Ngân hàng điện tử nhằm lấy cắp và thay đổi dữ liệu.

Bảo mật các thông tin quan trọng, thông tin có tính nhạy cảm được chuyển và lưu trong cơ sở dữ liệu

Bảo mật là giữ cho các thông tin quan trọng không bị rò rỉ và không bị truy cập trái phép. Việc áp dụng và vận hành dịch vụ Ngân hàng điện tử cũng đồng nghĩa với những thách thức về bảo mật thông tin tăng thêm. Việc bảo mật thông tin dịch vụ Ngân hàng điện tử nhằm đảm bảo:

  • Tất cả các dữ liệu ngân hàng và các bản lưu trữ phải được bảo mật. Chỉ có các cá nhân, tổ chức hoặc hệ thống được cấp quyền sử dụng mới được truy cập.
  • Mọi dữ liệu ngân hàng mang tính bảo mật phải được duy trì bởi hệ thống bảo mật và được bảo vệ tránh bị truy cập, thay đổi trái phép trong suốt thời gian chuyển trên đường truyền.

3.2.1.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực: Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Cơ cấu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo đột phá để tăng hiệu quả, năng suất lao động:

Thực hiện đổi mới từng bước, có lộ trình từ tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá và quy hoạch bổ nhiệm cán bộ, quản lý lao động – tiền lương để đảm bảo hình thành nguồn nhân lực có chất lượng, gồm:

Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ khả năng, kỹ năng quả trị điều hành ngân hàng hiện đại, hướng tới phục vụ khách hàng.

Cán bộ nghiệp vụ các cấp có đủ trình độ chuyên môn, kỹ năng tác nghiệp chuyên sâu và có phong các phục vụ chuyên nghiệp, hiện đại.

Hình thành đội ngũ chuyên gia: đến năm 2015, cơ bản hình thành đội ngũ chuyên gia trên các lĩnh vực chuyên môn mũi nhọn, có ít nhất 3 chuyên gia trong mỗi lĩnh vực sau: chiến lược phát triển, công nghệ thông tin, quản trị rủi ro, phát triển sản phẩm, kinh doanh vốn và các sản phẩm phái sinh, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư.

Đây là một giải pháp mà không có ngân hàng nào không quan tâm. Trong tất cả lĩnh vực, nghiệp vụ nói chung của toàn hệ thống ngân hàng thì:

BIDV phải có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công nghệ hiện đại theo hướng năng động, nhạy bén trong việc tìm thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ tương thích.

Đối với lĩnh vực dịch vụ ngân hàng điện tử, để nâng cao chất lượng dịch vụ, những bộ phận trực tiếp thực hiện các giao dịch về ngân hàng điện tử phải lên chương trình tạo điều kiện cho họ có những kiến thức cơ bản nhất về E – banking, về chứng từ điện tử, về chữ ký điện tử, về mạng, về hệ thống bảo mật, đường truyền… Hiện nay, trừ bộ phận cán bộ vi tính cài đặt chương trình, đa phần các cán bộ thực hiện loại giao dịch này chỉ biết thao tác trên máy chứ chưa hiểu rõ về những kiến thức này. Phải hiểu rõ những kiến thức đó thì việc xử lý tình huống mới nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro, việc giải đáp, tư vấn cho khách hàng mới thông suốt, tạo được lòng tin nơi khách hàng. Trong chiến lược đào tạo nhân viên nên đặt ra các chương trình liên kết với các ngân hàng ở các nước và khu vực có nền công nghệ thông tin phát triển và đã phát triển về E – Banking để cử chuyên viên, cán bộ các cấp đi thực tập ngắn hạn, nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm. Có như vậy mới nhanh chóng tiếp thu được mặt mạnh của loại dịch vụ này, giúp triển khai ứng dụng có hiệu quả hơn đồng thời giảm được rủi ro của nó.

Ngoài ra, ngân hàng cũng cần tăng cường các khóa đào tạo về Internet banking và vấn đề bảo mật thông tin cho toàn thể nhân viên, đặc biệt là nhân viên của các phòng, ban có liên quan, để bảo đảm cho các nhân viên này có những hiểu biết cần thiết và luôn được cập nhật, bổ sung kiến thức mới, theo kịp công nghệ hiện đại. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

3.2.1.6. Quản lý chặt chẽ quá trình triển khai và kiểm tra hệ thống:

Nhiều hệ thống hoạt động yếu kém vì không được thiết kế tốt và kiểm tra kĩ. BIDV cần phải tìm ra các lỗi hệ thống sớm ở giai đoạn thiết kế và kiểm tra. Ban quản trị cần phê chuẩn một phương pháp kiểm tra trong đó quy định phải kiểm tra cái gì và kiểm tra như thế nào. Các kiểm tra nên bao gồm logic kinh doanh, các kiểm soát về an toàn và sự vận hành của hệ thống dưới nhiều ngữ cảnh và điều kiện. Cần phải kiểm tra tổng thể trước khi thực hiện sửa chữa hay nâng cấp hệ thống.

Dựa trên các phân tích rủi ro của ngân hàng, cần kiểm tra chặt chẽ các trình ứng dụng cụ thể và biện pháp bảo đảm an ninh cho các trình ứng dụng đó thông qua việc kết hợp các biện pháp: kiểm tra mã nguồn (source code review), kiểm tra ngoại lệ (exception testing), và kiểm tra sự tuân thủ (compliance review) để tìm ra những đoạn mã nguồn bị sai hoặc những lỗ hổng của hệ thống có thể gây ra các vấn đề về an ninh, xâm nhập hoặc sự cố.

3.2.1.7. Quản lý qui trình gia công sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử:

Hầu hết các ngân hàng cung cấp Internet banking thường thuê các nhà cung cấp dịch vụ, các công ty gia công phần cứng và phần mềm, các công ty viễn thông,… (gọi chung là các nhà cung cấp dịch vụ) để gia công một phần hay toàn bộ hệ thống Internetbanking cũng như hệ thống Core banking.

Ban quản trị phải hiểu đầy đủ các rủi ro liên quan đến việc thuê gia công hệ thống Internet banking. Trước khi chỉ định một nhà cung cấp dịch vụ, cần xem xét kĩ để xác định năng lực, độ tin cậy, hồ sơ và tình hình tài chính của nhà cung cấp dịch vụ đó. Cầm có các điều khoản quy định mục tiêu hoạt động, mức dịch vụ, tính sẵn sàng liên tục, độ tin cậy, sự tuân thủ, kiểm tra, an ninh hệ thống, kế hoạch dự phòng, khả năng khôi phục khi có sự cố, và phương tiện dự trữ.

Ngân hàng nên yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ thực hiện các chính sách, thủ tục và kiểm soát an ninh hệ thống tương tự như những gì áp dụng tại bản thân các ngân hàng. Ngân hàng cũng cần thường xuyên xem xét và theo dõi những tập quán và quy trình an ninh của nhà cung cấp dịch vụ. Cần thiết lập quy trình theo dõi việc cung cấp dịch vụ, độ tin cây của hoạt động, và khả năng xử lý của nhà cung cấp dịch vụ để đo lường sự tuân thủ hợp đồng đã thỏa thuận và năng lực của đơn vị này.

Ngân hàng cũng cần yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ triển khai và xây dựng chính sách dự phòng sự cố trong đó quy định vai trò và trách nhiệm của họ trong việc ghi lại, duy trì và kiểm tra các kế hoạch dự phòng và thủ tục khắc phục sự cố. Cần xem xét, cập nhật và thử nghiệm kế hoạch này thường xuyên phù hợp với những điều kiện công nghệ và yêu cầu hoạt động thay đổi thường xuyên.Ngân hàng cũng nên có kế hoạch dự phòng cho trường hợp sự cố xấu nhất là nhà cung cấp dịch vụ hiện tại không thể tiếp tục hoạt động hay cung cấp dịch vụ đã yêu cầu. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

3.2.1.8. Bảo đảm đảm khả năng khôi phục và duy trì tính liên tục của hệ thống:

Cần xác định ưu tiên trong việc khắc phục sự cố, kiểm tra và thực tập các thủ tục dự phòng để giảm thiểu việc gián đoạn hoạt động của hệ thống và công việc kinh doanh của ngân hàng. Kế hoạch khắc phục và các thủ tục xử lý khi có các thay đổi trong hoạt động kinh doanh, hệ thống và mạng.

BIDV cần thiết lập một địa điểm dự phòng tách biệt khỏi điểm vận hành hệ thống chính với khả năng phục hồi nhanh để có thể khôi phục các hệ thống quan trọng và tiếp tục hoạt động kinh doanh khi có sự cố xảy ra tại điểm hoạt động chính.

Phải thường xuyên xem xét, cập nhật và kiểm tra việc chuẩn bị xử lý tình huống, khắc phục sự cố và duy trì hoạt động để bảo đảm tính hiệu lực và để bảo đảm những nhân viên phụ trách có thể xử lý tình huống khẩn cấp và thực hiện các thủ tục khắc phục sự cố khi cần thiết.

BIDV cũng cần có kế hoạch hành động để xử lý và hạn chế các cuộc tấn công vào Internet banking. Khả năng khôi phục hoạt động nhanh chóng và hiệu quả sau các cuộc tấn công phải là một phần quan trọng trong quy trình khôi phục hệ thống và duy trì hoạt động. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

3.2.1.9. Nâng cao nhận thức an ninh mạng cho khách hàng:

Khách hàng có thể tin tưởng vào Internet banking hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết và tuân thủ các yêu cầu về an ninh khi thực hiện giao dịch. Do đó, BIDV cần phổ biến kiến thức về bảo đảm an ninh mạng cho khách hàng của mình.

Để nâng cao nhận thức về an toàn thông tin của khách hàng, các ngân hàng nên khuyến cáo khách hàng phải bảo vệ thông tin truy cập (PIN), thẻ sinh mã (security token), thông tin cá nhân, và các dữ liệu mật khác. Các hướng dẫn về việc bảo vệ thông tin cá nhân nên được thể hiện rõ ràng trên trang web truy cập (chẳng hạn như: PIN phải được thay đổi thường xuyên trên trang web truy cập (chẳng hạn như: PIN phải được thay đổi thường xuyên hay PIN phải được giữ bí mật và không tiết lộ cho bất kì ai…)

BIDV cần khuyến khích khách hàng thực hiện các biện pháp phòng ngừa như: cài đặt các phần mềm chống virus, chống phần mềm gián điệp và firewall; cập nhật các chương trình diệt virus và firewalls thường xuyên; lưu dự phòng các dữ liệu quan trọng; không cài đặt các phần mềm hay chạy các chương trình không rõ nguồn gốc… các biện pháp phòng ngừa được khuyến cáo này không phải là đổi mà cần được cập nhật tới khách hàng thay đổi theo thời gian và theo các dễ tiếp cận nhất.

3.2.1.10. Hạn chế rủi ro trong dịch vụ thẻ:

Gian lận giả mạo thẻ đang có xu hướng gia tăng và gây tổn thất trong hoạt động kinh doanh thẻ. Do đó, nhằm tăng cường công tác phòng ngừa rủi ro, tránh tổn thất cho BIDV và khách hàng thực hiện một số công việc sau:

Kiểm soát tuân thủ đúng quy định, quy trình hiện hành

  • Quán triệt tất cả các cán bộ tham gia hoạt động nghiệp vụ thẻ tại Chi nhánh tuân thủ đúng các quy định, quy trình, hướng dẫn hiện hành của BIDV trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
  • Tăng cường công tác kiểm tra tại Chi nhánh việc tuân thủ quy định, quy trình, hướng dẫn hiện hành nhằm phát hiện và xử lý sớm các dấu hiệu bất thường. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Tăng cường một số biện pháp kiểm soát gian lận đối với các loại hình rủi ro có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây:

Đối với hoạt động phát hành thẻ:

Tăng cường đào tạo Chủ thẻ nâng cao cảnh giác trong quản lý và sử dụng thông tin cá nhân, thông tin thẻ để phòng ngừa rủi ro trong đó đặc biệt lưu ý đối với các giao dịch thương mại điện tử (E-commerce)

Đối với hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ:

  • Thứ nhất, đối với máy ATM

Tăng cường kiểm tra, giám sát hệ thống ATM đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định đúng theo quy định quản lý và vận hành hệ thống ATM và các công văn cảnh báo (nếu có) trong đó lưu ý:

Kiểm tra thường xuyên các máy ATM, hệ thống quản lý camera giám sát để phát hiện và xử lý kịp thời kịp thời trường hợp máy ATM bị gắn thiết bị lạ.

Kiểm tra các dấu hiệu bất thường tại địa điểm đặt máy ATM

Bố trí đúng, đủ nhân sự tham gia quá trình kiểm quỹ, tiếp quỹ máy ATM; niêm phong hộp tiền tại Trụ sở ngân hàng khi tiếp quỹ ATM; kiểm tra niêm phong hộp tiền khi kiểm quỹ ATM; kiểm, tiếp quỹ kịp thời, an toàn đảm bảo tuân thủ Quy định quản lý và vận hành hệ thống ATM trong đó lưu ý việc kiểm soát chặt chẽ các bước thực hiện quy trình kiểm quỹ, tiếp quỹ ATM.

Tăng cường kiểm tra, giám sát thường xuyên tài khoản tiền mặt máy ATM, tài khoản thừa thiếu quỹ ATM đảm bảo xử lý đầy đủ và kịp thời theo đúng hướng dẫn của Trụ sở chính và tổ chức kiểm tra đột xuất tiền mặt thực tế khi phát hiện dấu hiệu nghi ngờ trên các tài khoản đó. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

  • Thứ hai, đối với Đơn vị chấp nhận thẻ:

Tăng cường công tác kiểm soát gian lận trong hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ tại Đơn vị chấp nhận thẻ theo đúng hướng dẫn và các công văn cảnh báo (nếu có) trong đó tăng cường kiểm soát quá trình xử lý và phê duyệt hồ sơ đăng ký trở thành ĐVCNT, lưu ý cảnh báo và tăng cường đào tạo các ĐVCNT cần cảnh giác với các dấu hiệu bất thường của khách hàng (hình thức, thái độ, hành vi..) trong quá trình chấp nhận thanh toán thẻ để có những ứng xử kịp thời.

Đối với hệ thống báo động và camera giám sát ATM.

Lắp đặt hệ thống báo động và camera giám sát ATM.

  • Hệ thống báo động: lắp đặt hệ thống báo động cho 100% các máy ATM
  • Camera giám sát ATM: chi nhánh tổ chức mua sắm và lắp đặt Camera giám sát cho 100% máy ATM trên toàn hệ thống, chuẩn bị phương án lắp đặt Camera giám sát cho 200 máy ATM mới.

Vận hành hệ thống báo động và camera giám sát ATM.

  • Hệ thống báo động: Chi nhánh đảm bảo hệ thống báo động hoạt động liên tục và ổn định; nghiêm túc thực hiện vận hành hệ thống báo động.
  • Camera giám sát ATM: hệ thống Camera đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:

Đảm bảo an toàn bảo mật cho hệ thống camera: Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

  • Hệ thống camera lắp đặt tại các địa điểm đặt máy ATM phải đảm bảm bảo có đường truyền ổn định đáp ứng yêu cầu về tốc độ đường truyền đảm bảo hình ảnh ghi lại từ camera đạt chất lượng rõ nét mà không làm tắc nghẽn mạng ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch khác.
  • Dữ liệu camera phải được bảo mật, chỉ được khai thác và sử dụng khi được Lãnh đạo Chi nhánh phê duyệt hoặc theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ được phân công.
  • Hệ thống camera phải được bảo trì định kỳ tối thiểu 6 tháng/1 lần, đảm bảo hoạt động ổn định và ghi nhật ký bảo trì.
  • Sữa chữa/thay thế kịp thời đối với camera bị hỏng sau 24 giờ, đảm bảo hoạt động ổn định đáp ứng thời gian hoạt động liên tục.

Giám sát hoạt động của hệ thống camera

  • Tổ chức giám sát hoạt động hệ thống camera đảm bảo hoạt động liên tục 24/7.
  • Thường xuyên giám sát tình trạng hoạt động của hệ thống camera để kịp thời:
  • Phát hiện lỗi, sự cố hệ thống camera để xử lý khắc phục kịp thời đảm bảo hoạt động liên tục.
  • Phát hiện các trường hợp nghi ngờ bất thường

Đối với điểm đặt máy ATM.

Chi nhánh tiến hành rà soát, đánh giá toàn bộ các điểm đặt máy để thực hiện các công việc sau đây:

  • Đối với các điểm đặt không có bảo vệ 24/24 – nhất là vào ban đêm, máy được đặt tại vị trí khuất, tối ít người qua lại. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho khách hàng và tài sản. Có thể tính tới phương án thay đổi vị trí lắp đặt nếu cần thiết. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.
  • Kiểm tra hoạt động của hệ thống quạt thông gió, điều hòa. Trong trường hợp chưa lắp đặt nếu điều kiện môi trường quá nóng, phạm vi chật hẹp đề nghị Chi nhánh khẩn trương lắp đặt quạt thông gió, điều hòa để đảm bảo môi trường hoạt động tốt nhất cho máy ATM.
  • Kiểm tra hoạt động của UPS đảm bảo hoạt động tốt khi mất điện.
  • Đảm bảo có đủ ánh sáng để có thể thực hiện giao dịch vào ban đêm.
  • Đảm bảo an toàn cho thiết bị và khách hàng trong mùa mưa bão sắp tới:
  • Rà soát sửa chữa lại Cabin đảm bảo thẩm mỹ, nhận diện thương hiệu ; bóc các đề can giấy dán không thuộc ngân hàng ; tránh hiện tượng mưa dột, đọng nước gây chập cháy thiết bị và mất an toàn cho khách hàng giao dịch.
  • Đối với các máy lắp đặt canh đường giao thông chi nhánh thực hiện các biện pháp tránh hiện tượng bắn nước vào máy ATM.
  • Tránh hiện tượng ngập cục bộ tại điểm đặt máy ATM.
  • Đảm bảo an toàn điện tại điểm đặt máy ATM: kiểm tra hệ thống điện và tiếp đất ; lắp đặt Automat chống dò cho máy và Cabin.
  • Đảm bảo vệ sinh tại bên trong và xung quanh điểm đặt máy ATM.

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ: Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

3.2.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

Thứ nhất, chính phủ từng bước phân định rõ ràng quyền hạn quản lý nhà nước của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, đổi mới cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước. Trong mối quan hệ với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có một vị trí độc lập tương đối.

Thứ hai, xây dựng môi trường pháp lý hoàn chỉnh tạo điều kiện đảm bảo cho hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử, thương mại điện tử phát triển phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

Thứ ba, xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện đại, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả, dễ giám sát, đồng thời lập một chương trình về hội nhập quốc tế về tài chính trên mạng internet để cập nhật thông tin tài chính, tiền tệ thế giới.

Thứ tư, có định hướng phát triển công nghệ thông tin cho ngành ngân hàng, trên cơ sở đó các ngân hàng xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, phát triển các dịch vụ, tiện ích ngân hàng.

Thứ năm, tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế nhằm khai thông các hoạt động ngân hàng ra nước ngoài và tận dụng được nguồn vốn, công nghệ từ các nước và các tổ chức quốc tế, trao đổi thông tin về lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt về đào tạo, phổ biến kiến thức và kinh nghiệm hội nhập cho những cán bộ của Ngân hàng Nhà nước và một số Ngân hàng thương mại

Thứ sáu, cơ chế quản lý và cấp phép cho các dịch vụ ngân hàng chưa phù hợp với sự thay đổi của thị trường dịch vụ ngân hàng đang được tự do hoá theo lộ trình cam kết. Hiện tại, cơ chế quản lý và cấp phép đối với việc cung cấp dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo hai kênh: kênh thứ nhất là quy định về loại hình dịch vụ được phép cung cấp trong giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, kênh thứ hai là cho phép cung cấp dịch vụ ngân hàng cụ thể theo quy định tại các quy chế về từng nghiệp vụ ngân hàng. Trên thực tiễn, cơ chế này đã tỏ ra không phù hợp với tính năng động trong hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức tín dụng đặc biệt là các dịch vụ mới như ngân hàng điện tử. Bất cập của cơ chế quản lý này có thể thấy qua ví dụ sau: Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng không thể cập nhật các loại hình dịch vụ tổ chức tín dụng được phép thực hiện theo các quy chế nghiệp vụ cụ thể được ban hành sau khi giấy phép được cấp. Điều này dẫn đến thực trạng là các tổ chức tín dụng vẫn được thực hiện cả các nghiệp vụ không được quy định trong giấy phép, do vậy, gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng khi triển khai cung cấp các dịch vụ không được quy định trong giấy phép. Ngoài ra, cơ chế quản lý hiện hành đòi hỏi tổ chức tín dụng phải xin phép Ngân hàng Nhà nước từng lần khi muốn cung cấp một dịch vụ ngân hàng mới.Trong khi quá trình cấp phép kéo dài có thể làm lỡ cơ hội kinh doanh, giảm khả năng cạnh tranh của các tổ chức tín dụng. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Ngoài ra cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hệ thống NH và hệ thống các đơn vị thuộc ngành tài chính như là Kho bạc Nhà nước, Thuế, Hải quan… đặc biệt là cơ quan thuế, hải quan nên chấp nhận thu nộp thuế qua hệ thống tài khoản cá nhân, tài khoản của DN mở tại NH.

3.2.2.2 Đối với chính phủ:

Thứ nhất, xây dựng khung hành lang pháp lý cho ngân hàng điện tử

Sự phát triển nhanh chóng của thị trường dịch vụ ngân hàng và yêu cầu của quá trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng của nước ta, khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã bộc lộ nhiều bất cập. Nhiều quy định hiện hành của Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam đã và đang thể hiện lối tư duy và cách tiếp cận cũ, mang nhiều dấu ấn của cơ chế quản lí hành chính bao cấp trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Các quy định này tỏ ra không phù hợp với thông lệ chung trên thế giới, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và đã cản trở sự phát triển của dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập hiện nay, đặc biệt là việc phát triển các dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại.

Thứ nhất, thiếu các quy định pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc cung cấp dịch vụ mới của các tổ chức tín dụng và hoạt động quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Do sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ ngân hàng và tác động của quá trình hội nhập, nhiều dịch vụ ngân hàng mới đã được Việt Nam cam kết cho phép các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện, trong đó có dịch vụ ngân hàng điện tử như cung cấp như thẻ ATM, dịch vụ ngân hàng (internet banking, mobile banking…) trong khi đó, như đã đề cập ở phần trên, pháp luật ngân hàng Việt Nam còn thiếu nhiều quy định quan trọng, cần thiết và có tính chất nền tảng cho các hoạt động ngân hàng hiện đại, ví dụ như thiếu các văn bản pháp luật quy định cụ thể về dịch vụ ngân hàng điện tử và phương thức cung cấp hoặc quy định bình đẳng về quyền phát hành thẻ và cung cấp không giới hạn các dịch vụ thẻ tại Việt Nam giữa các tổ chức tín dụng nước ngoài và các tổ chức tín dụng trong nước… Điều này dẫn tới hệ quả là nhu cầu cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam của các tổ chức này không thể đáp ứng bằng các quy định hiện hành (vì khi muốn cung cấp các dịch vụ này, các tổ chức tín dụng phải xin phép Ngân hàng Nhà nước thí điểm thực hiện), làm ảnh hưởng tới việc kinh doanh của các tổ chức tín dụng và ảnh hưởng tới hoạt động quản lý của Ngân hàng Nhà nước (NHNN không có đủ cơ sở pháp luật để thực hiện chức năng thanh tra, giám sát). Sự thiếu vắng các quy định này không chỉ dẫn đến hậu quả làm giảm khả năng cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong nước trên con đường hội nhập mà còn tạo ra những khoảng cách giống như sự phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng trong nước với các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Thứ hai, pháp luật về dịch vụ ngân hàng thiếu các các quy định điều chỉnh một số phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng như qua biên giới, sử dụng dịch vụ nước ngoài, hiện diện thể nhân.Các quy định hiện hành của pháp luật về dịch vụ ngân hàng hầu hết chỉ tập trung điều chỉnh phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua hiện diện thương mại, mà chưa có các quy định điều chỉnh việc cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua phương thức khác. Trong khi đó, ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc cung cấp dịch vụ nói chung và dịch vụ ngân hàng điện tử nói riêng đã khá phổ biến. Thông qua mạng Internet, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài hoàn toàn có thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng tại Việt Nam và ngược lại, các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng Việt Nam cũng có thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng tại nước ngoài mà không cần thiết lập hiện diện thương mại. Do vậy, khi không có các quy định điều chỉnh các phương thức cung cấp dịch vụ mới này, Ngân hàng Nhà nước khó có thể thực hiện tốt vai trò giám sát, kiểm tra đối với hoạt động cung cấp dịch vụ này của các tổ chức tín dụng và cũng không tạo được điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, điều này hạn chế rất nhiều khả năng mở rộng thị trường và phát triển ngân hàng điện tử.

Nhà nước xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng trong đó có dịch vụ ngân hàng điện tử, thường xuyên ban hành các quy chế, văn bản hướng dẫn thống nhất về lĩnh vực này, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam cũng không dự liệu về khả năng cấp giấy phép thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện cho các tổ chức nước ngoài có hoạt động ngân hàng nhưng không phải là tổ chức tín dụng.

Sửa đổi, bổ sung các quy định về dịch vụ thanh toán theo hướng quy định bình đẳng về quyền phát hành thẻ và cung cấp không giới hạn các dịch vụ thẻ tại Việt Nam giữa các tổ chức tín dụng nước ngoài và các tổ chức tín dụng trong nước.

Cần có thêm các thông tư hướng dẫn thi hành các vấn đề như thanh toán điện tử, tiền điện tử,vấn đề an toàn bảo mật khi có tranh chấp xảy ra. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Việc ban hành, sửa đổi các quy định về ngân hàng điện tử hiện hành cần phải căn cứ, xuất phát từ những hoạt động thương mại và công nghệ hiện đại, thực hiện theo đúng lộ trình của các cam kết quốc tế hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các tổ chức tín dụng tham gia trên thị trường tài chính ngân hàng.

Thứ hai, thúc đẩy tạo lập môi trường kinh doanh ngân hàng điện tử

Tạo lập môi trường kinh tế, xã hội ổn định và phát triển: Điều kiện quan trọng để dịch vụ ngân hàng điện tử được phát triển là nước ta có môi trường kinh tế, xã hội ổn định và phát triển. Kinh tế xã hội ổn định, cơ sở hạ tầng được đầu tư, đời sống của người dân được nâng cao khi đó các sản phẩm, dịch vụ văn minh được sử dụng ngày càng nhiều, thói quen sử dụng tiền mặt của người dân được giảm bớt. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt, có những biện pháp kịp thời để khuyến khích các đơn vị chấp nhận thẻ, khuyến khích các dịch vụ gia tăng sử dụng trên máy ATM như thanh toán tiền điện thoại, phí bảo hiểm, khuyến khích các kênh thanh toán qua mạng internet và mạng viễn thông,…

Chỉ đạo các Bộ, Ngành cung ứng dịch vụ như Bưu chính viễn thông, Điện lực… tích cực phối hợp với ngành ngân hàng để đẩy mạnh việc chấp nhận ngân hàng điện tử như một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm chi phí xã hội, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.

Thứ ba, tăng cường phát triển Thương mại điện tử, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và viễn thông

  • Tăng cường phát triển Thương mại điện tử

Qua sơ đồ số 1 về mô hình E-Banking trong chương 1, chúng ta có thể thấy rõ được mối quan hệ mật thiết giữa Ngân hàng điện tử và Thương mại điện tử.Có thể nói Thương mại điện tử là tiền đề, là cơ sở giúp tạo ra nhu cầu cũng như môi trường thuận lợi cho việc triển khai các dịch vụ Ngân hàng điện tử. Vì vậy, để Thương mại điện tử thực sự phát triển ở nước ta thì Chính phủ cần thể hiện vai trò to lớn của mình trong việc: Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Khuyến khích, đãi ngộ các đối tượng là các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, … đầu tư kinh doanh buôn bán trên mạng, từ đó tạo nhu cầu kinh doanh, thanh toán, giao dịch … tạo ra lượng khách hàng tiềm năng cho dịch vụ Ngân hàng điện tử, tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện về Thương mại điện tử, tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và đào tạo kỹ năng Thương mại điện tử cho các Bộ ngành, doanh nghiệp và người dân.

  • Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và viễn thông

Việc đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị kỹ thuật để hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng không phải chỉ là vấn đề của riêng ngành ngân hàng mà của cả nước, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế.

Đối với riêng lĩnh vực E-banking, hạ tầng cơ sở gắn liền chính là công nghệ thông tin – viễn thông. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ở đây chính được hiểu bao gồm các hệ thống thiết bị như cáp quang, cáp đồng truyền dẫn thông tin; hay phát triển các kết nối băng thông rộng, trạm thu phát sóng, …. Tuy nhiên, để có thể phát triển dịch vụ rộng khắp, các cơ quan ban ngành nên phát triển mạng lưới, hạ tầng trên khắp mọi miền đất nước.Trên một cơ sở hạ tầng phát triển, nền kinh tế được thúc đẩy phát triển và các dịch vụ được cung cấp trên mạng lưới cũng phát triển, trong đó có dịch vụ Ngân hàng điện tử. Để tăng cường hỗ trợ cho dịch vụ Ngân hàng điện tử, Chính phủ cần nâng cao hệ thống thông tin và viễn thông theo một số hướng như sau:

Thực hiện tin học hóa các tổ chức kinh doanh dịch vụ, các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các bộ máy hành chính, công quyền, tạo điều kiện cho toàn dân có thể sử dụng các dịch vụ trực tuyến cho sinh hoạt hàng ngày cũng như công việc kinh doanh.

Tiến hành nâng cấp hệ thống truyền thông và thông tin quốc gia, đảm bảo nâng cao và duy trì đường truyền điện thoại, đường truyền Internet ổn định, tốc độ cao, không bị nghẽn mạch.

Cho phép nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ Internet, mạng điện thoại nhằm tăng cường cạnh tranh để nâng cao chất lượng, giảm giá dịch vụ và hạn chế tình trạng độc quyền viễn thông.

Chuẩn hóa hệ thống thông tin trong từng lĩnh vực, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc trao đổi và sử dụng chung các cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin trong nước và quốc tế.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Xuất phát từ những tồn tại đã nên trong chương 2, chương 3 đã đưa ra giải pháp cho BIDV bao gồm các giải pháp chung về đầu tư công nghệ, phát triển nguồn nhân lực cũng như những giải pháp cụ thể nhằm phòng tránh rủi ro trong dịch vụ Ngân hàng điện tử. Chương 3 cũng đưa ra những đề xuất đối với cấp quản lý vĩ mô nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và nâng cao nhận thức của xã hội về an ninh mạng, tạo điều kiện giúp BIDV giảm thiểu rủi ro, thúc đẩy dịch vụ e- banking phát triển.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Trước xu thế hội nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế khu vực và thế giới, vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển đặt ra không ít những thách thức cho nền kinh tế nước ta và ngành ngân hàng nói riêng. Nỗ lực của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong vấn đề hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đẩy mạnh về đầu tư con người, về kỹ thuật, về công nghệ, tin học hóa là một trong những dấu hiệu thể hiện ý thức chuyển mình, xây dựng mô hình ngân hàng hiện đại, sẵn sàng hòa nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế.

Phát triển mô hình điện tử là xu hướng chung của các ngân hàng hiện đại, các ngân hàng Việt Nam chưa bước sâu vào lĩnh vực này, song với những gì mà hệ thống ngân hàng thế giới đã trải qua và đạt được thì có thể khẳng định rằng việc xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử là một định hướng đúng đắn.

Ngân hàng BIDV cũng nằm trong xu hướng chung của các ngân hàng, triển khai và không ngừng phát triển dịch vụ E-banking. Đối với lĩnh vực dịch vụ này, ngân hàng cũng đã thu được một số kết quả khả quan, tuy nhiên dịch vụ Ngân hàng điện tử này cũng còn một số dịch vụ không đạt yêu cầu ngân hàng cần phải khắc phục ngay. Triển vọng dịch vụ E-banking tại BIDV đã mở ra một dịch vụ phát triển mới cho ngân hàng và cả cho xã hội.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, đi từ lý thuyết đến thực tiễn, đề tài “Hạn chế rủi ro trong dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam (BIDV)” đã làm được những việc sau:

Thứ nhất, nêu rõ cơ sở lý thuyết về dịch vụ Ngân hàng điện tử: có khái niệm, đặc điểm, các hình thức, những ảnh hưởng, vai trò của dịch vụ Ngân hàng điện tử. Trên cơ sở lý thuyết đó, xem xét tình hình dịch vụ Ngân hàng điện tử tại một số ngân hàng trong và ngoài nước nhằm đưa ra những đánh giá cụ thể về hoạt động dịch vụ Ngân hàng điện tử đối với các ngân hàng.

Thứ hai, phân tích thực trạng triển khai dịch vụ Ngân hàng điện tử tại BIDV, những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong hoạt động dịch vụ Ngân hàng điện tử tại BIDV.

Thứ ba, đưa ra định hướng, giải pháp, kiến nghị có tính thực tiễn nhằm phát triển dịch vụ cũng như là hạn chế những rủi ro trong giao dịch Ngân hàng điện tử tại BIDV. Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro trong NH điện tử tại BIDV.

Tuy nhiên để thực hiện thành công việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử theo những định hướng đã nêu ra cần có sự hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và khách hàng cùng với sự nỗ lực của bản thân của BIDV. Vì vậy, ngân hàng cần phải tận dụng thời cơ, tránh những thách thức và dựa vào những điểm mạnh vốn có của mình.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Hạn chế rủi ro trong hoạt động NH điện tử tại BIDV

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993