Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Phương Hướng Và Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trên thực tế khi bắt tay vào thực hiện đề tài này, bản thân Tác giả đã tham khảo quy định về tài chính – kế toán, kiểm soát của ngân hàng trung ương một số nước, hệ thống Kiểm soát nội bộ tại một số Ngân hàng thương mại cổ phần để từ đó tìm ra ưu nhược điểm nhằm khắc phục cần hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với tăng cường công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước một cách thực sự có hiệu quả.
Vai trò và vị trí của hệ thống Kiểm soát nội bộ là cực kỳ cần thiết không còn phải bàn cãi đối với công tác quản lý, đặc biệt là trong quản lý tài chính tại mọi đơn vị. Ngân hàng Nhà nước cũng đã nhận thấy rất rõ tầm quan trọng của hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với công tác quản lý tài chính, nhất là đối với một đơn vị mà cơ chế tài chính rất phức tạp, thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực tiễn về hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Tác giả nhận thấy, nếu được tổ chức hệ thống Kiểm soát nội bộ một cách khoa học sẽ góp phần tăng cường kiểm soát và quản lý tài chính của đơn vị như các khoản chi như chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi đào tạo, chi nghiên cứu khoa học công nghệ, tuân thủ thực hành tiết kiệm chống lãng phí trên nguyên tắc tuân thủ các định mức, tiêu chuẩn của nhà nước nhưng vẫn đạt được hiệu quả công việc hay mục tiêu quản lý; kiểm soát, tận dụng, khai thác tối đa hiệu quả một khối lượng tài sản có giá trị lớn mà nhà nước đã đầu tư hay đã và đang cho phép đầu tư, nhằm chống lãng phí, chống việc đầu tư không hiệu quả tại Ngân hàng Nhà nước. Một hệ thống Kiểm soát nội bộ tốt sẽ giúp ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước có đầy đủ thông tin kịp thời, chính xác khi ra quyết định trong điều hành quản lý.
Những thực tế về hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước với công tác quản lý tài chính đã được đưa ra và phân tích đánh giá nêu tại Chương 2 giúp ta nhận thấy ngoài nhưng ưu điểm phải thừa nhận còn rất nhiều các khiếm khuyết cần khắc phục, sửa chữa. Xuất phát từ chính những hạn chế đó, Tác giả nhận thấy vấn đề quan trọng là cần hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ, tăng cường công tác quản lý tài chính để đảm bảo đạt được mục tiêu đã đặt ra.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Một hệ thống Kiểm soát nội bộ hữu hiệu nhằm đảm bảo cho Ngân hàng Nhà nước tuân thủ chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy chế và quy trình nghiệp vụ, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm hoặc không tuân thủ pháp luật, quy định của cơ quan dẫn đến những rủi ro trong hoạt động; Đảm bảo hoạt động của Ngân hàng Nhà nước được triển khai đúng định hướng. Các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả; Bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng Nhà nước, cung cấp thông tin một cách đáng tin cậy cho nhà quản lý. Để đứng vững và điều tiết góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, thích ứng với sự hội nhập quốc tế hiện nay, thì ngay từ bây giờ tổ chức và hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ, tăng cường công tác quản lý là bước đi cần thiết đầu tiên của các đơn vị quản lý nhà nước.
Trước thực tiễn đã nghiên cứu những hạn chế và nguyên nhân về Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước đòi hỏi phải tổ chức Hệ thống kiểm soát nội bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, giúp cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị mà Chính phủ giao, góp phần tăng cường công tác quản lý lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, ổn định và phát triển kinh tế. Để có một Hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hoạt động có hiệu lực, hiệu quả tại Ngân hàng Nhà nước, việc hoàn thiện tổ chức Hệ thống kiểm soát nội bộ cần phải tiến hành trên cơ sở các phương hướng sau:
Thứ nhất, tổ chức Hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm mục đích thực hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo Nghị định 16/2020/NĐ-CP ngày 17/02/2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
NHNN hoàn thành các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng thông qua xây dựng hay đề xuất xây dựng hệ thống các văn bản quy pháp pháp luật về thanh tra giám sát ngân hàng, quản lý ngoại hối, hệ thống thanh toán…; sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ tài chính, kế toán… sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Thực hiện Điều 3- Nghị định 16/2020/NĐ-CP ngày 17/02/2020 Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng chức năng, nhiệm vụ của Vụ Kiểm toán nội bộ ngoài việc phù hợp với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước còn phải đồng bộ với các hoạt động kiểm toán chung (về tiêu chuẩn cán bộ, về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp; về chính sách đãi ngộ; về chuẩn mực, quy trình kiểm toán…) theo các quy định hiện hành của Nhà nước và thông lệ quốc tế cũng như trong khu vực. Cần có quy chế đặc thù nhằm nâng cao tính độc lập trong hoạt động của Vụ Kiểm toán nội bộ.
Thứ hai, tổ chức Hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo mọi hoạt động của Ngân hàng Nhà nước có hiệu quả. Bên cạnh mục tiêu chính trị thì Ngân hàng Nhà nước phải hướng tới việc sử dụng mọi nguồn lực có hiệu quả cao nhất, từ việc bảo đảm an toàn tài sản, tính minh bạch trong hoạt động tài chính, nâng cao hiệu quả đầu tư trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ hoạt động, chất lượng chuyên môn, công tác chỉ đạo điều hành và tổ chức cán bộ, ổn định bộ máy.
Mặt khác, với hoạt động đặc thù của mình phải đảm bảo tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị làm việc. Vận dụng các quy định chung của nhà nước xây dựng một số chính sách, chế độ có tính đặc thù của Ngân hàng Nhà nước nhằm cải thiện đời sống cán bộ công chức của Ngân hàng Nhà nước, giúp cho cán bộ công chức giảm bớt khó khăn, yên tâm công tác, cống hiến; đồng thời thu hút được những cán bộ trẻ có năng lực, phẩm chất chính trị tốt, tâm huyết, được đào tạo cơ bản để chuẩn bị tốt cho việc sử dụng, điều hành hệ thống thiết bị phức tạp và hiện đại ứng dụng trong hoạt động ngân hàng.
NHNN cần nghiên cứu về mô hình tổ chức của bộ máy Kiểm soát nội bộ chuyên trách sao cho vừa phù hợp với điều kiện cụ thể vừa phù hợp với thông lệ tốt nhất. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Thứ ba, tổ chức Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được tiến hành đồng bộ trong tất cả các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
Khi xem xét để tổ chức Hệ thống kiểm soát nội bộ trước hết phải rà soát tất cả các hoạt động, các mảng việc mà Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện, đặc thù hay đặc điểm phải thực hiện công việc đó tại mỗi địa phương, hay thời điểm tính có tính nhạy cảm, khó khăn về kinh tế vĩ mô, phát hiện ra những điểm yếu trong khâu quản lý, thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức Hệ thống kiểm soát nội bộ phải phù hợp với chế độ, chính sách của Nhà nước, phù hợp với trình độ cán bộ quản lý, lãnh đạo, đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu của Kiểm soát nội bộ.
Trên nền tảng quy trình kiểm soát đã thực hiện trước đây, cần nghiên cứu ban hành Bộ chuẩn mực, quy trình kiểm toán trong lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương và đơn vị thuộc, trực thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước).
Thứ tư, kế thừa và phát huy tối đa những nhân tố hợp lý của Hệ thống kiểm soát nội bộ hiện tại, đảm bảo hợp lý và hiệu quả
Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn cái cũ mà phải có tính kế thừa. Trên cơ sở Hệ thống kiểm soát nội bộ hiện tại cần lựa chọn những nhân tố tích cực, tận dụng và phát huy những ưu điểm, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị. Mặt khác các bộ phận cấu thành Hệ thống kiểm soát nội bộ, các thủ tục kiểm soát được xây dựng phải được xem xét cả về quy trình nghiệp vụ lẫn tính kinh tế và khả năng thực thi, tránh những rườm rà gây mất thời gian và không hiệu quả về mặt kinh tế. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
NHNN đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển, gắn với mỗi giai đoạn là một cơ chế tài chính khác nhau và mô hình tổ chức khác nhau nên tại mỗi thời điểm thì cấu thành của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại mỗi thời điểm khác nhau. Tuy nhiên các nguyên tắc cơ bản trong công tác quản lý thì hầu như không đổi, có chăng quy mô, chức năng hoạt động của Ngân hàng Nhà nước ngày càng được mở rộng, chế độ tài chính ngày càng được tự chủ, điều này dẫn đến một đòi hỏi phải có một Hệ thống kiểm soát nội bộ tương ứng phù hợp, hoạt động hữu hiệu giúp cho mục tiêu quản lý của Ngân hàng Nhà nước đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ năm, hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ phải phù hợp với nhân tố con người
Tại bất cứ ngành và lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, con người luôn là trung tâm. Nhân tố con người có vai trò quyết định trong việc thực thi các mục tiêu. Vì vậy khi xem xét để hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ cần phải chú trọng đến năng lực, trình độ của cán bộ để đạt hiệu quả cao nhất.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
NHNN Việt Nam với vị thế là một ngân hàng trung ương, ngân hàng của các ngân hàng, vì vậy Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước luôn nhận thức phải hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ là một trong những nội dung trọng điểm trong hoạt động. Để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường công tác quản lý tài chính, trước hết phải hoàn thiện môi trường kiểm soát vì môi trường kiểm soát không tốt thì các thủ tục kiểm soát khó có thể đạt được mục tiêu của mình và ngược lại.
Quan điểm điều hành ban lãnh đạo: Trước tiên, Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước cần quán triệt hơn nữa tầm quan trọng của công tác Kiểm soát nội bộ trong ý thức và thực thi của cán bộ công chức, đặc biệt trong công tác quản lý tài chính sẽ không dừng lại ở công tác hậu kiểm, mà phải được tiến hành ở toàn bộ các khâu của quá trình mua sắm tài sản, thu chi tài chính. Cần quan tâm, ưu tiên nguồn lực một cách thích đáng cho việc hình thành, hoàn thiện và phát triển của hệ thống này. Nhận thức đúng đắn vai trò của hệ thống Kiểm soát nội bộ sẽ giúp Ban Lãnh đạo xác định được loại hình kiểm soát phù hợp với từng đơn vị trong từng giai đoạn của quá trình quản lý. Xuyên suốt quá trình này là hệ thống chính sách và thủ tục kiểm soát toàn diện phải được thiết kế đầy đủ và hợp lý, đồng thời phải được sửa đổi, cập nhật thường xuyên nhằm hạn chế tính lạc hậu của hệ thống. Nổi bật trong lĩnh vực tài chính là Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quy chế tài chính của Ngân hàng Nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của Ngân hàng Nhà nước thể hiện sự tuân thủ nghiêm túc định hướng quản lý tài chính của Chính phủ, Bộ Tài chính. Cụ thể hóa những văn bản trên, tại các đơn vị (Cục Quản trị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) đã xây dựng riêng Quy chế chi tiêu nội bộ tại trụ sở chính, Quy chế chi tiêu nội bộ của từng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phù hợp với mô hình tổ chức và tình hình hoạt động của đơn vị. Việc vận hành hệ thống trên thực tế đã mang lại kết quả khả quan cho Ngân hàng Nhà nước. Điều đó càng khẳng định nhận thức đúng đắn của nhà quản lý vẫn là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến xây dựng, vận hành hệ thống Kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Nhà nước, trong đó gắn liền với mục tiêu tăng cường công tác quản lý tài chính. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Bên cạnh đó, Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao nhận thức trong vấn đề nhận diện, đánh giá và phân tích rủi ro. Tuy là một cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước, không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nhưng vẫn có nhiều rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. Thiếu quá trình đánh giá rủi ro, Kiểm soát nội bộ sẽ trở nên mất phương hướng. Nhận diện, đánh giá và phân tích rủi ro đồng nghĩa với việc thiết lập những thủ tục kiểm soát hữu hiệu hơn trong việc bảo vệ Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước tránh những thất thoát về tài chính, tài sản. Mặt khác, Ban Lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa và đẩy mạnh áp dụng những hệ thống quản lý hiện đại để tăng cường tính hiệu quả của hệ thống Kiểm soát nội bộ, phát huy nền tảng đã triển khai từ dự án FSMIMS.
Cơ chế chính sách: Công tác tham mưu cho Thống đốc trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính cần đảm bảo đúng kế hoạch đề ra, tránh tình trạng một số văn bản pháp quy vừa ban hành đã phải chỉnh sửa do chậm ban hành dẫn đến lạc hậu; hoặc đến nay một loạt văn bản hướng dẫn của nhà nước về các mức chi tiêu tài chính đã thay đổi (như nội dung về đào tạo bồi dưỡng, biên soạn giáo trình; chế độ công tác phí và hội nghị tập huấn, chế độ hội họp; về lập dự toán quản lý sư dụng và quyết toán kinh phó NSNN đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật…) nhưng Ngân hàng Nhà nước chưa có văn bản hướng dẫn sửa đổi/thay thế cho phù hợp với tình hình thực tế. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành xây dựng, ban hành văn bản về Kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý tài chính, tạo cơ sở để hoàn thiện các quy định về Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước; hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính. Mặc dù Kiểm toán nội bộ được quy định thành một chương trong Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam năm 2013. Tuy nhiên, việc ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến Kiểm toán nội bộ nói chung còn hạn chế do đó để đảm bảo có đủ cơ sở pháp lý để công nhận Kiểm toán nội bộ là một tổ chức cũng như hoạt động tốt cần phải khẩn trương xây dựng và ban hành Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Kiểm toán nội bộ, trong đó bao gồm các vấn đề cơ bản như: mục đích, nguyên tắc, phạm vi, đối tượng; tổ chức bộ máy, quyền hạn, trách nhiệm, hoạt động và Kiểm toán viên nội bộ; các điều kiện đảm bảo cho hoạt động Kiểm toán nội bộ có hiệu quả… Nghị định sẽ tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thống nhất hoạt động Kiểm toán nội bộ tại các cơ quan, tổ chức nói chung và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nói riêng.
Ban hành chuẩn mực về Kiểm toán nội bộ: Cần khẩn trương ban hành chuẩn mực Kiểm toán nội bộ bao gồm những quy định chung về nguyên tắc, điều kiện và yêu cầu đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với Kiểm toán viên; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý mối quan hệ phát sinh trong hoạt động Kiểm toán nội bộ, đoàn kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên.
Xây dựng và ban hành Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước nhằm chuẩn hoá các bước công việc cần thực hiện áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán theo trình tự (chuẩn bị kiểm toán – thực hiện kiểm toán – lập báo cáo kiểm toán – theo dõi thực hiện kiến nghị sau kiểm toán). Đối với các quy trình nghiệp vụ Kiểm toán nội bộ phải thường xuyên được bổ sung, chỉnh sửa, cập nhật nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn, phù hợp với sự thay đổi của hệ thống văn bản chế độ và sự cải tiến, thay đổi của các quy trình nghiệp vụ trong Ngân hàng Nhà nước. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng trong thiết lập môi trường kiểm soát tốt của đơn vị. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo tính xuyên suốt và nhất quán từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai cũng như việc thực hiện các quyết định đó trong phạm vi toàn Ngân hàng Nhà nước. Cơ cấu tổ chức của hệ thống Kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh cần được hoàn thiện theo hướng biên chế đầy đủ và hợp lý, nghĩa là phải tổ chức thành bộ phận riêng biệt chứ không phải nằm trong một phòng, ban nào đó như hiện nay. Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu về mô hình tổ chức của bộ máy kiểm soát nội bộ chuyên trách sao cho vừa phù hợp với điều kiện cụ thể vừa phù hợp với thông lệ tốt nhất. Nghiên cứu thiết lập lại bộ phận Kiểm soát nội bộ tại các đơn vị, tránh tình trạng chỉ có một cán bộ kiểm soát nằm trong phòng Kế toán thanh toán hoặc phòng Nghiên cứu tổng hợp nhưng không chịu sự quản lý của Trưởng phòng đó. Ngoài ra, cần ban hành văn bản chính thức quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban trong các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và mối quan hệ giữa chúng. Có như vậy các bộ phận mới có ý thức rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ của họ trong tổ chức, đồng thời nhà quản lý cũng có căn cứ đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên.
Chính sách nhân sự: Ngân hàng Nhà nước coi đây là yếu tố quan trọng nhất trong môi trường kiểm soát, họ là những chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động ngân hàng, vì vậy trong nhiều năm qua, Ngân hàng Nhà nước đã đầu tư khá lớn cho lĩnh vực nhân sự từ khâu đào tạo đến chi phí đào tạo bồi dưỡng, nội dung đào tạo cần tập trung vào các kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp hiện đại, tránh đào tạo rập khuôn nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ. Tổ chức các buổi thảo luận trao đổi để các cán bộ được cử đi học truyền đạt kiến thức cho cán bộ không được cử đi học để nhân rộng kiến thức để nâng cao trách nhiệm của các cán bộ được cử đi học và đảm bảo mọi người đều nắm vững được các kiến thức cần thiết. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
NHNN cần không ngừng củng cố đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ ở vị trí kiểm soát, kiểm toán nội bộ bằng cách thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán nội bộ, tập huấn về công tác đấu thầu mua sắm tài sản ngoài lớp tập huấn về nghiệp vụ kiểm soát nội bộ hàng năm, tạo điều kiện cho các cán bộ kiểm soát tại chi nhánh được tham dự nhằm giúp cho cán bộ kiểm soát hiểu sâu hơn trong công tác kiểm tra tài chính, kiểm soát chứng từ, nghiệp vụ kế toán tại chi nhánh, hạn chế thấp nhất sai sót trong các lĩnh vực này. Những hướng dẫn mới tại các nghiệp vụ như: Quá trình lập dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu, thực hiện hợp đồng…đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với phân cấp quản lý của Ngân hàng Nhà nước cần được ban hành kịp thời, phổ biến đến các đơn vị. Cần có sự luân chuyển cán bộ từ Vụ Kiểm toán nội bộ xuống các Vụ, Cục chức năng để tham gia tác nghiệp tiếp cận với các nghiệp vụ ngân hàng trung ương sau đó luân chuyển trở lại làm công tác kiểm toán. Cử tham gia đào tạo tập huấn tại nước ngoài thu thập những kiến thức mới về kiểm toán. Tranh thủ sự hỗ trợ của các dự án quốc tế trong cấu phần đào tạo một cách có hiệu quả. Phối hợp với các tổ chức quốc tế, các dự án tổ chức các buổi hội thảo về Kiểm soát nội bộ và Kiểm toán nội bộ ngân hàng trung ương với sự tham gia của các Vụ, Cục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm tự đánh giá rủi ro và thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro trong phạm vi hoạt động của đơn vị mình. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Về cơ chế tiền lương: Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo chế độ lương chung của toàn bộ máy nhà nước, theo đó, không còn các khoản khen thưởng, phúc lợi và thu nhập bổ sung như hiện nay (hệ số 2,8). Để đảm bảo việc thu hút cán bộ, duy trì mức lương của cán bộ công chức Ngân hàng Nhà nước phù hợp với mức lương bình quân chung trong hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ mức lương đặc thù ngành và tính vào chi phí tiền lương của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách xây dựng lại quy chế tiền lương trong nội bộ Ngân hàng Nhà nước, xét tới từng vị trí việc làm, tính chất công việc, tính đến khối lượng công việc, mức độ phức tạp, so sánh giữa các Vụ, Cục và với các chi nhánh tỉnh thành phố; từ đó Ngân hàng Nhà nước xây dựng quy chế tiền lương mới thực sự hấp dẫn dựa trên các tiêu chí về mức hoàn thành nhiệm vụ của người lao động, điều tiết phân phối thu nhập, xóa bổ phân phối bình quân tạo động lực khuyến khích người lao động phát huy tinh thần sáng tạo, làm việc hết mình, tăng năng suất hiệu quả lao động. Cơ chế tiền lương mới và chế độ đãi ngộ hấp dẫn sẽ thực sự thổi luồng sinh khí, là động lực thúc đẩy người lao động nhiệt tình, có trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo, say mê nghiên cứu tìm tòi công việc chuyên môn. Ví dụ: áp dụng mức hệ số lương chi trả cho công chức giữ vị trí bảo vệ, lái xe,…thấp hơn so với công chức làm cơ chế chính sách, nghiệp vụ đòi hỏi chuyên môn cao…; cán bộ công chức làm việc tại các Vụ, Cục Trung ương cao hơn so với tại các chi nhánh.
Về nhân sự của Vụ Kiểm toán nội bộ, cần bổ sung quy định về số năm công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính, kế toán và số năm kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng đối với cán bộ làm kiểm toán nội bộ nói chung. Đặc biệt với các chức danh Trưởng, phó kiểm toán nội bộ, nên tăng số năm kinh nghiệm (tối thiểu phải 5 năm) làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước cần quy định số giờ đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tối thiểu trong năm đối với kiểm toán viên nội bộ, nhằm liên tục trang bị các kiến thức và kỹ năng mới cho mỗi cán bộ kiểm toán nội bộ, đáp ứng tốt yêu cầu công việc. Đề xuất cơ chế điều động và tuyển dụng cán bộ đặc thù đối Vụ Kiểm toán nội bộ; thực hiện tuyển dụng các cán bộ có kinh nghiệm tại các Vụ, Cục ngân hàng trung ương đã kinh qua các nghiệp vụ thực tế. Mặt khác cần luân chuyển các cán bộ của Vụ Kiểm toán nội bộ đến các Vụ, Cục tại trụ sở chính để tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác kiểm toán có cơ hội đi thực tế, tiếp cận và cập nhật kiến thức một cách toàn diện. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Tăng cường giám sát cán bộ: Khi Ngân hàng Nhà nước có nhu cầu tuyển dụng nhân sự vào làm công tác kế toán, cần lựa chọn những người có đủ những tố chất phù hợp với công việc kế toán như: phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, cẩn thận, nhiệt tình nhằm hạn chế những rủi ro xảy ra cho ngân hàng sau này; kiểm toán viên thì cần có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn, có kỹ năng phân tích, lắng nghe, thuyết phục… Nhân viên sau khi được tuyển dụng cần được đào tạo vững chắc các quy trình nghiệp vụ, nội quy cơ quan và phải trải qua thời gian tập sự cần thiết để có thể đảm nhận công việc tốt. Định kỳ Ngân hàng Nhà nước thực hiện đánh giá cán bộ về các mặt: Theo dõi việc tuân thủ chấp hành các chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ, chấp hành nội quy lao động, thái độ, trách nhiệm với công việc được giao hằng ngày, tư cách cán bộ, đạo đức nghề nghiệp, các phòng ban liên quan, trong việc phối hợp công tác đối với đồng nghiệp. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo cũng cần xử lý nghiêm những vi phạm đạo đức nghề nghiệp cho dù là nhỏ đồng thời có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với những kiểm soát viên có năng lực, trình độ chuyên môn giỏi.
Công tác kế hoạch: Vụ Tài chính – Kế toán nên tổng hợp kế hoạch tài chính, duyệt kinh phí khoán hàng năm sớm để các chi nhánh chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính tại đơn vị, tránh tình trạng chi tiêu, mua sắm dồn dập cuối năm, dễ xảy ra sai sót, khó khăn trong quá trình kiểm soát. Mặt khác, các đơn vị khi xây dựng kế hoạch một cách toàn diện, quan tâm đến các nguồn lực cần thiết và dự báo yếu tố tác động của môi trường sẽ giảm bớt tình trạng bổ sung hay thay đổi kế hoạch đột xuất. Do nguồn kinh phí giao khoán hạn hẹp và để đảm bảo đủ nguồn chi cho nhu cầu tiền lương và bổ sung thu nhập, yêu cầu đơn vị chấp hành nghiêm túc chi trong phạm vi kinh phí giao khoán, tính toán, rà soát các nhu cầu chi tiêu để phân bổ kinh phí hợp lý, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đơn vị chỉ được bổ sung kinh phí trong trường hợp được Thống đốc giao thêm nhiệm vụ đột xuất hoặc phát sinh chi bất khả kháng (do sự cố kỹ thuật, lũ lụt…). Đồng thời, cũng cần xây dựng chế tài xử lý mạnh trong trường hợp đơn vị không thực hiện quy trình của việc kế hoạch (gửi muộn, văn bản không thống nhất, lập kế hoạch sai với quy định hiện hành…) bằng cách phạt vi phạm, trừ thi đua khen thưởng… Vụ Kiểm toán nội bộ cần khi lập Kế hoạch kiểm toán hàng năm cần đặt trong bối cảnh kế hoạch kiểm toán trung và dài hạn ( 3 hoặc 5 năm) và sắp xếp các quy trình/ nghiệp vụ sẽ được kiểm toán theo thứ tự mức độ rủi ro từ cao xuống thấp.
Công tác tự kiểm tra: Ngân hàng Nhà nước cần chú trọng nâng cao chất lượng tự kiểm tra tại các đơn vị, nhằm tạo điều kiện cho công tác Kiểm soát nội bộ có chiều sâu, mang tính tích cực và hiệu quả. Các đơn vị phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác tự kiểm tra trong quản lý tài chính tại đơn vị. Ngân hàng Nhà nước nên có văn bản phê bình nghiêm khắc, chế tài xử lý đối với những đơn vị báo cáo chậm trễ tình hình thực hiện theo Công văn hướng dẫn tự kiểm tra tài chính, kế toán trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước đã ban hành. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Môi trường kiểm soát bên ngoài: Với những kiến nghị của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tài chính, Cục thuế liên quan đến các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, yêu cầu các đơn vị nghiên cứu, giải trình hoặc kịp thời sửa chữa trong thời gian sớm nhất và nghiêm túc kiểm điểm các cá nhân, đơn vị để xảy ra sai phạm. Khi có vấn đề phải làm việc với các đơn vị này, Vụ Tài chính – Kế toán, Vụ Kiểm toán nội bộ cần sâu sát hơn để nhanh chóng giải quyết tốt công việc.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống kế toán là một thành phần quan trọng của hệ thống Kiểm soát nội bộ. Thực hiện tốt các chế độ kế toán (chế độ chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính), thì tự thân những hoạt động này cũng đồng thời là hoạt động kiểm soát của kế toán. Vì vậy, chế độ kế toán của Ngân hàng Nhà nước cần phải được hoàn thiện để phù hợp với chuẩn mực quốc tế với những nội dung cụ thể như sau:
Sửa đổi, ban hành hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán áp dụng chung trong phạm vi toàn hệ thống, quy trình chuẩn cho hoạt động ghi chép, lập và sử dụng báo cáo tài chính, xây dựng hệ thống báo cáo kế toán bộ phận và báo cáo kế toán hợp nhất cho toàn ngân hàng, nhất là với những chứng từ, tài khoản kế toán liên quan đến nghiệp vụ chi tài chính cần hết sức chặt chẽ, thận trọng. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Thường xuyên xem xét lại quy trình hạch toán kế toán theo định kì, đảm bảo mọi công việc được xử lý một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng thẩm quyền. Tuân thủ Thông tư số 35/2022/TT-NHNN ngày 31/12/2022 của Thống đốc quy định về hạch toán kế toán Tài sản cố định, Công cụ lao động và vật liệu của Ngân hàng Nhà nước; Quyết định số 23/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Quyết định số 37/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt…
Nhìn chung, để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho ngành ngân hàng, bảo đảm cho hệ thống Ngân hàng Nhà nước hoạt động có hiệu quả thì việc phòng ngừa rủi ro và hoàn thiện công tác kế toán với việc tăng cường công tác quản lý tài chính ngay từ bây giờ phải được đặc biệt chú trọng. Song song với việc ghi chép theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam và những qui định của Ngân hàng Nhà nước thì việc đào tạo, trang bị kỹ năng nghiệp vụ, giáo dục đạo đức, ý thức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và bố trí cán bộ có trình độ năng lực phù hợp cũng là biện pháp nâng cao chất lượng hệ thống Kiểm soát nội bộ.
Thứ hai, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kiểm soát nội bộ, nhất là trong các hoạt động tài chính
Như đã nêu ở Chương 2, năm 2014 là năm đầu tiên Ngân hàng Nhà nước thực hiện ghi chép kết quả kiểm toán trên cấu phần EWP của phần mềm kiểm toán TeamMate và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán trên cấu phần TeamCentral của phần mềm này. Toàn bộ kết quả kiểm toán được lưu trữ trên một máy chủ riêng biệt. Việc theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán nên được quy định thời hạn chỉnh sửa cụ thể, đơn vị thực hiện từng kiến nghị và Vụ Kiểm toán nội bộ có ý kiến trả lời đối với việc thực hiện từng kiến nghị. Năm 2019, Ngân hàng Nhà nước đã triển khai đưa vào sử dụng phần mềm ERP quản lý tài sản của Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tài chính – Kế toán có thể tra cứu thông tin trực tiếp về tài sản của các đơn vị rất nhanh chóng.
NHNN ngày càng nhận thức rõ vai trò của công nghệ thông tin đối với việc kiểm soát cũng như nâng cao hiệu quả làm việc. Tuy nhiên, để hệ thống công nghệ thông tin hoạt động trơn tru, các phần mềm này cần được nâng cấp thường xuyên, bảo trì hệ thống, tránh tình trạng bị lỗi hệ thống sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nhà nước cũng như quá trình kiểm soát tài chính, cần bổ sung lập trình cập nhật các yêu cầu chi tiết phục vụ công tác (ví dụ việc phân bổ kinh phí khoán cho các đơn vị Ngân hàng Nhà nước: hiện hệ thống quản lý ngân sách – dự án FSMIMS chưa tính toán tự động ngân sách theo các tiêu chí định sẵn mà phải thực hiện thủ công ngoài hệ thống). Đội ngũ cán bộ tin học cũng như cán bộ chuyên môn được đào tạo bài bản và ý thức được sự cần thiết áp dụng công nghệ thông tin sẽ làm cho hiệu quả công việc ngày càng cải thiện rõ rệt.
3.2.3. Nâng cao chất lượng các thủ tục kiểm soát Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
NHNN là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng – một lĩnh vực nhạy cảm, chịu sự điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật, có quan hệ và ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều đối tượng, tầng lớp trong xã hội vì vậy, hiện nay thủ tục kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước đã được thiết kế theo một quy trình cơ bản phù hợp với các nguyên tắc của Kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, đôi chỗ thủ tục này còn mang tính hình thức, chưa phát huy hiệu quả cao nhất. Do vậy, để hoàn thiện các thủ tục kiểm soát Ngân hàng Nhà nước cần phải thiết kế các thủ tục theo các hướng sau đây.
Thứ nhất: Dựa trên nguyên tắc phân công, phân nhiệm trong kiểm soát nội bộ, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ của từng Vụ, Cục trong hệ thống theo đó mọi cán bộ ở cấp quản lý đều phải có trách nhiệm giám sát và kiểm tra hoạt động tài chính trong phạm vi tổ chức được phân công quản lý.
Thứ hai: Ngân hàng Nhà nước cấn phải thiết kế thủ tục kiểm soát nhằm ngăn ngừa tham ô, mua sắm tài sản lãng phí, sử dụng các khoản chi không cần thiết. Trước hết là thiết lập môi trường làm việc công khai và minh bạch, việc công khai thu nhập – chi phí, tài sản mua sắm phải thực hiện nghiêm túc chứ không chỉ mang tính hình thức. Hệ thống phân cấp, thẩm quyền ra quyết định cụ thể, rõ ràng theo nguyên tắc thận trọng và có tính tập thể. Quy trình mua sắm tài sản đảm bảo sự giám sát nhau giữa các khâu lập kế hoạch, thực hiện mua sắm, nghiệm thu bàn giao, đưa vào sử dụng. Mọi diễn biến đối với từng khoản thu nhập, chi phí, tăng, giảm tài sản được thể hiện chính xác và cập nhật trên hệ thống. Hoàn thiện các văn bản quản lý nội bộ như: Quy chế tài chính tại Ngân hàng Nhà nước, Quy chế chi tiêu nội bộ, phân cấp thẩm quyền cho phù hợp với năng lực và cán bộ. Với các đơn vị cố tình tách nhỏ giá trị của các gói thầu sửa chữa, mua sắm tài sản để không phải qua thẩm định, phê duyệt của Vụ Tài chính – Kế toán cần nghiêm túc phê bình, chấn chỉnh, có chế tài xử lý, yêu cầu các đơn vị phải thực hiện theo đúng kế hoạch, những vấn đề phát sinh sẽ không cấp thêm kinh phí. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Thứ ba: Cần phân cấp chặt chẽ hơn nữa thẩm quyền của các cấp trong Quyết định 2673/QĐ-NHNN ban hành Quy chế quản lý tài sản của Ngân hàng Nhà nước. Việc phân cấp thẩm quyền xét duyệt về tài chính cần xây dựng phù hợp với quy mô, tính chất của kế hoạch hay gói thầu tránh tình trạng quá tập trung hay phân tán tại một bộ phận nào đó. Ngân hàng Nhà nước cần quy định chặt chẽ hơn trách nhiệm và quyền hạn của Thủ trưởng các đơn vị trong mua sắm tài sản tránh tình trạng rất nhiều tài sản giá trị không quá lớn nhưng vẫn phải quá trình mua sắm vẫn phải trình lên Thống đốc phê duyệt mất nhiều thời gian. Có thể tăng giá trị tài sản mà đơn vị được chủ động mua sắm mà vẫn nằm trong kế hoạch tổng thể đã được Thống đốc phê duyệt, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong tổ chức đấu thầu để nâng cao hiệu quả.
Thứ tư: Nghiên cứu áp dụng thí điểm hình thức đấu thầu mới đảm bảo công khai, minh bạch
Thực hiện Luật đầu tư công năm 2022, Nghị định 73/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và các Chỉ thị, Thông tư quy định gắt gao tỷ lệ đấu thầu qua mạng, đấu thầu qua mạng ngoài việc tiết giảm được chi phí thì còn góp phần minh bạch quá trình xét duyệt và đấu thầu, đẩy nhanh tiến độ các gói thầu, tránh được tình trạng đấu thầu theo chỉ định thầu, chỉ định “ngầm” thiếu sự công khai, minh bạch.
Do đó, việc đẩy mạnh các giải pháp để mở rộng phạm vi đấu thầu qua mạng là việc làm cần thiết.
Trước hết, hệ thống Ngân hàng Nhà nước cần đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức xu hướng hiện đại, hiệu quả khi đấu thầu qua mạng; cải thiện hạ tầng công nghệ, nâng cao dung lượng đường truyền…; ban hành những quy định cụ thể về tỷ lệ đấu thầu qua mạng. Việc thí điểm ở Ngân hàng Trung Ương (Cục Công nghệ tin học, Cục Quản trị, Cục Phát hành Kho quỹ) thành công sẽ là điển hình để các đơn vị, chi nhánh học tập, phát huy. Bên cạnh đó đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kết nối một hệ thống đấu thầu điện tử hoàn thiện với đầy đủ các chức năng bao gồm: đấu thầu điện tử (E-bidding), mua sắm điện tử (E-shopping), hợp đồng điện tử (E-contracting), thanh toán điện tử (E-payment) là vô cùng quan trọng.
3.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Một là, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng chức năng nhiệm vụ của Vụ Kiểm toán nội bộ ngoài việc phù hợp với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước còn phải đồng bộ với các hoạt động kiểm toán chung (về tiêu chuẩn của cán bộ Kiểm toán nội bộ, về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp; về chính sách đãi ngộ; về chuẩn mực, qui trình kiểm toán…) theo các qui định hiện hành của Nhà nước và thông lệ quốc tế cũng như trong khu vực. Cần có qui chế đặc thù nhằm nâng cao tính độc lập trong hoạt động của Vụ Kiểm toán nội bộ.
Hai là, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ theo thông lệ quốc tế và phù hợp với Việt Nam, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước. Đây cũng chính là một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình xây dựng và thực hiện Dự án “Tiến tới một Ngân hàng Trung ương hiện đại tại Việt Nam trong kỷ nguyên mới.” Bộ phận kiểm soát tại các đơn vị phải độc lập hoàn toàn với Phòng Kế toán để việc kiểm soát công tác tài chính trung thực, khách quan. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Như đã trình bày ở chương 1 về mô hình Kiểm toán nội bộ của ngân hàng trung ương các nước và một số bài học của Việt Nam cho thấy mô hình tổ chức của các nước có sự khác nhau không đồng nhất. Tuy nhiên phần lớn đều có Ủy ban kiểm toán ngân hàng trung ương là tổ chức cao nhất có thể trực thuộc Tổng thống, Chính phủ hoặc Thống đốc.
Vụ Kiểm toán nội bộ thiết kế cơ cấu bộ máy trên cơ sở tổ chức các phòng theo nhóm lĩnh vực, hệ thống hay quy trình, nghiệp vụ. Một số ngân hàng trung ương khác có thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy các phòng theo nhóm lĩnh vực, hệ thống hay quy trình nghiệp vụ và tổ chức các phòng kiểm toán tại trụ sở chính, kiểm toán các chi nhánh. Tuy nhiên, xu hướng chung thiết kế tổ chức bộ máy theo hai nhóm chính đó là nhóm các phòng kiểm toán nghiệp vụ và quy trình, nhóm kia là các phòng có nhiệm vụ thiết kế xây dựng chính sách và kiểm soát, đánh giá chất lượng kiểm toán.
NHNN Việt Nam cũng cần thiết xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ dựa trên cơ sở thực hiện kiểm toán theo lĩnh vực, hệ thống quy trình nghiệp vụ liên quan đến nhiều đơn vị khác nhau. Đồng thời cũng chú ý đến công tác nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách. Trên cơ sở định hướng chung như trên sẽ có các giai đoạn cụ thể xác định cơ cấu tổ chức cho phù hợp. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Ba là, xây dựng và ban hành điều lệ kiểm toán nội bộ, với những yêu cầu cơ bản: Chỉ ra mục tiêu và phương pháp tiến hành kiểm toán nội bộ; xác định rõ nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ; xác định các nguyên tắc tiến hành kiểm toán; cho phép kiểm toán viên tiếp cận với các tài liệu, cũng như những người có liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ.
Bốn là, xây dựng các chính sách: quy chế, quy trình, kế hoạch kiểm toán nội bộ cụ thể theo sát với chuẩn mực. Đặc biệt là các chế tài, trong đó cần quan tâm đến cơ chế động lực: lương, phụ cấp, và các chế độ đãi ngộ khác thoả đáng để bù đắp áp lực công việc đối với kiểm toán viên nội bộ. Năm 2015, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính các đơn vị Ngân hàng Nhà nước. Quy trình này cần được hoàn thiện, phù hợp với chế độ tài chính đặc thù của Ngân hàng Nhà nước.
Năm là, tăng cường công tác đào tạo và tranh thủ sự trợ giúp của chuyên gia dự án nâng cao kỹ năng thực hành kiểm toán cho Kiểm soát viên theo các chuẩn mực kiểm toán nội bộ; tiếp tục mở rộng phạm vi và nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán, nhất là đối với kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động tại các Vụ, Cục Ngân hàng Trung ương. Kiểm toán viên nội bộ phải thành thạo công việc và được đào tạo thường xuyên, mỗi kiểm toán viên phải được học tập tối thiểu 80 giờ trong một năm; ngoài ra họ phải tự học hỏi để không ngừng nâng cao năng lực của mình. Kết hợp với Bộ Tài chính tổ chức các khoá đào tạo để cấp chứng chỉ kiểm toán viên nội bộ. Với công tác quản lý tài chính, các kiểm toán viên nội bộ cũng phải tham gia các lớp học về bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, tiêu chuẩn định mức tài sản theo quy định, quy trình, thủ tục đầu tư Xây dựng cơ bản, an toàn kho quỹ… để khi tiến hành kiểm toán không gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Sáu là, phải xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán viên nội bộ Ngân hàng Nhà nước phù hợp với thông lệ quốc tế, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành và đảm bảo luôn duy trì quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Những cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp sẽ bị dừng chức vụ Kiểm soát viên trong thời hạn quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Bảy là, quy định về trang thiết bị phương tiện làm việc thuận lợi cho cán bộ làm công tác kiểm toán nội bộ, tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động kiểm toán nội bộ: Các Kiểm toán viên cần tìm hiểu và khai thác có hiệu quả các ứng dụng của hệ thống công nghệ thông tin để có thể thu thập, khai thác các thông tin cần thiết cho hoạt động kiểm toán tại đơn vị. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ giảm bớt thời gian nhưng đảm bảo chất lượng và tính chính xác cao hơn. Do đặc thù thường đi công tác xa nên việc trang bị máy tính xách tay là nhu cầu tất yếu; trong thời gian vừa qua, các Kiểm toán viên đã được trang bị đầy đủ máy tính (1 người/1 máy), song cấu hình của máy vẫn chưa phù hợp với thực tế công việc, vẫn còn hiện tượng lag, giật. Bên cạnh đó, việc được trang bị sử dụng phần mềm bản quyền chưa được phổ biến trong Vụ Kiểm toán nội bộ, hầu hết các máy đều vẫn đang sử dụng phần mềm crack gây nên những rủi ro về bảo mật đối với dữ liệu kiểm toán. Do vậy, Ngân hàng Nhà nước cần có kế hoạch trang bị, chế độ bảo trì, trang bị các phần mềm bảo mật cho các máy tính xách tay của Vụ để đảm bảo mức độ an toàn cho hệ thống thông tin và tiến độ thực hiện công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tám là, quy định cho các kiểm toán viên nội bộ được quyền truy cập cơ sở dữ liệu, các phần mềm quản trị điều hành, phần mềm quản lý tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước. Việc truy cập các phần mềm dữ liệu này giúp cho thông tin được kiểm tra nhanh chóng, chính xác, toàn diện mà không ảnh hưởng tới công việc của các bộ phận liên quan. Tuy nhiên, quyền truy cập này phải được quy định chặt chẽ, áp dụng cho các đối tượng thực sự cần thiết để tránh lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn hoặc bị sơ hở làm lộ bí mật nhà nước.
Chín là, cải cách hoạt động kiểm soát kiểm toán nội bộ phải tiến hành một cách đồng bộ với: cải cách công tác quản lý rủi ro, cải cách áp dụng các chuẩn mực trong công tác kế toán tài chính, ứng dụng kế toán quản trị. Bổ sung thêm các quy trình kiểm toán quản lý tài chính còn thiếu hoặc chưa thường xuyên. Ví dụ: Kiểm soát việc phân phối kết quả tài chính không được thực hiện kiểm toán nội bộ thường xuyên hàng năm, phụ thuộc chủ yếu vào cơ chế kiểm soát tài chính tại chính tại Vụ TCKT; hoặc kiểm soát các khoản thu chưa có quy trình cụ thể, chủ yếu do kiểm soát nội bộ tại chính đơn vị thực hiện, không có khâu phê duyệt tại Vụ Tài chính Kế toán, việc kiểm toán chỉ được thực hiện theo chuyên đề trong kế hoạch kiểm toán/kiểm tra của Vụ Kiểm toán nội bộ/Vụ TCKT nên vẫn tồn tại những sai sót nhất định. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Mười là, Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp tốt hơn nữa với Kiểm toán Nhà nước (Vụ Kiểm toán nội bộ và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VII) trong việc trao đổi qui trình nghiệp vụ (về lĩnh vực kiểm toán; về hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng trung ương…) cũng như phối hợp công tác kiểm toán hàng năm với mục đích qua công tác kiểm toán của hai cơ quan có đánh giá sát thực, kịp thời đặc biệt là tính thời sự về hoạt động của Ngân hàng Nhà nước cũng như tham mưu giúp Chính phủ, Quốc hội trong việc điều hành hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo đúng hướng là Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam.
Như đã trình bày ở chương 1 về mô hình Kiểm toán nội bộ của ngân hàng trung ương các nước và một số bài học của Việt Nam cho thấy mô hình tổ chức của các nước có sự khác nhau không đồng nhất. Tuy nhiên phần lớn đều có Ủy ban kiểm toán ngân hàng trung ương là tổ chức cao nhất có thể trực thuộc Tổng thống, Chính phủ hoặc Thống đốc.
Vụ Kiểm toán nội bộ thiết kế cơ cấu bộ máy trên cơ sở tổ chức các phòng theo nhóm lĩnh vực, hệ thống hay quy trình, nghiệp vụ. Một số ngân hàng trung ương khác có thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy các phòng theo nhóm lĩnh vực, hệ thống hay quy trình nghiệp vụ và tổ chức các phòng kiểm toán tại trụ sở chính, kiểm toán các chi nhánh. Tuy nhiên, xu hướng chung thiết kế tổ chức bộ máy theo hai nhóm chính đó là nhóm các phòng kiểm toán nghiệp vụ và quy trình, nhóm kia là các phòng có nhiệm vụ thiết kế xây dựng chính sách và kiểm soát, đánh giá chất lượng kiểm toán.
NHNN Việt Nam cũng cần thiết xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ dựa trên cơ sở thực hiện kiểm toán theo lĩnh vực, hệ thống quy trình nghiệp vụ liên quan đến nhiều đơn vị khác nhau. Đồng thời cũng chú ý đến công tác nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách. Trên cơ sở định hướng chung như trên sẽ có các giai đoạn cụ thể xác định cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
3.3. Một số kiến nghị Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Ban hành Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật kiểm toán Nhà nước; sửa đổi, bổ sung Nghị định về tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ trong đó chú trọng, chi tiết hơn về nội dung quản lý tài chính tại các cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước để triển khai thống nhất hoạt động kiểm toán nội bộ tại các cơ quan, tổ chức nói chung và Ngân hàng Nhà nước nói riêng.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
- Nhanh chóng ban hành chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ làm cơ sở pháp lý thực hiện thống nhất.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trong việc đề xuất, sửa đổi, hoàn thiện cơ chế tài chính cho Ngân hàng Nhà nước, tạo môi trường kiểm soát chặt chẽ, đầy đủ (ví dụ bổ sung cơ chế xử lý tình huống chênh lệch thu chi âm).
3.3.3. Kiến nghị với Kiểm toán nhà nước
Đề nghị cơ quan Kiểm toán Nhà nước tăng cường phối hợp với Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước trong việc chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán hàng năm; chú trọng kiểm tra, đánh giá tình hình công tác kiểm soát, Kiểm toán nội bộ và đề xuất các biện pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hoạt động còn hạn chế trên một số phương diện: cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ tin học và đặc biệt là nhân sự. Các cán bộ làm công tác kiểm toán phần lớn là chưa qua đào tạo về nghiệp vụ và kỹ năng kiểm toán. Do đó, rất cần sự hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn về nghiệp vụ cũng như các ý kiến tư vấn về xây dựng hoàn thiện các chuẩn mực kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và của Bộ Tài chính.
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Lĩnh vực Ngân hàng luôn là lĩnh vực phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, nhạy cảm với sự biến động của nền kinh tế. Một hệ thống Kiểm soát nội bộ hữu hiệu nhằm đảm bảo cho Ngân hàng Nhà nước tuân thủ chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy chế và quy trình nghiệp vụ bảo đảm an toàn tài sản của nhà nước, hoạt động của Ngân hàng Nhà nước được triển khai đúng định hướng.
Trong chương này, Tác giả đã nêu yêu cầu phải hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp quan trọng trong Luận văn được đề cập gồm:
Một là, hoàn thiện môi trường kiểm soát: giải pháp này bao quát tất cả các nhân tố trong môi trường kiểm soát như: quan điểm điều hành ban lãnh đạo, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, công tác tự kiểm tra. Trong đó giải pháp then chốt là ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước cần quán triệt hơn nữa tầm quan trọng của công tác Kiểm soát nội bộ trong ý thức và thực thi của cán bộ công chức, đặc biệt là trong công tác quản lý tài chính.
Hai là, hoàn thiện hệ thống thông tin: giải pháp được đề xuất chủ yếu liên quan đến hoàn thiện tổ chức và vận dụng hệ thống chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Trong các giải pháp đó, Tác giả chú trọng đến giải pháp tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, trong đó có hoạt động quản lý tài chính, nơi mà các thao tác kế toán bộc lộ nhiều bất cập nhất.
Ba là, nâng cao chất lượng các thủ tục kiểm soát: loại giải pháp này đề cập đến việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản trong thiết kế thủ tục kiểm soát, trong đó đề xuất phân cấp quản lý và thẩm quyền xét duyệt về tài chính chặt chẽ hơn nữa để đảm bảo hoạt động quản lý tài chính hiệu quả.
Bốn là, nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ: Giải pháp này được đề xuất nhằm xây dựng chức năng nhiệm vụ của Vụ Kiểm toán nội bộ ngoài việc phù hợp với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước cần phải đồng bộ với các hoạt động kiểm toán chung theo các quy định hiện này của Nhà nước và thông lệ quốc tế.
KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
Căn cứ vào tính cấp thiết, mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn đã hệ thống hoá một cách khá đầy đủ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ Ngân hàng Trung ương để hiểu rõ bản chất của việc quản lý tài chính, kiểm soát nội bộ cũng như kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý tài chính. Để có cơ sở nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngoài việc nghiên cứu về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ thì một phần quan trọng về mặt lý thuyết mà luận văn đã đề cập tại Chương 1 đó là lý thuyết về quản lý tài chính. Trong phần này, luận văn cũng đã đề cập khá chi tiết nghiên cứu về nguyên tắc quản lý tài chính, đặc thù quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ, mô hình, quy trình kiểm soát nội bộ có sự tham khảo kinh nghiệm cả các nước tiên tiến trên thế giới vận dụng vào Việt Nam.
Tại Chương 2 luận văn cũng đã phân tích khá kỹ đặc thù hoạt động quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước nói chung và thực trạng hoạt động Kiểm toán nội bộ nói riêng; nêu lên những mặt được, những mặt còn tồn tại, hạn chế liên quan đến môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ, những khó khăn thách thức của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước trong tình hình công tác quản lý tài chính luôn phức tạp, biến động qua từng năm, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong và ngoài nước, chủ quan và khách quan. Từ thực trạng đã phân tích ở chương 2 và so sánh với hệ thống lý luận đã nghiên cứu ở chương 1, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính trong Ngân hàng Nhà nước đồng thời đưa ra những kiến nghị để thực hiện có hiệu quả.
Tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Từ đó, tác giả có thể tiếp thu, nâng cao kiến thức lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính để có thể phục vụ tốt cho quá trình học tập và công tác của bản thân. Luận văn: Giải pháp hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com