Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số tại ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1 Định hướng chuyển đổi số của Chính phủ và Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
3.1.1 Chính sách khuyến khích của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước
Nhằm đổi mới hoạt động quản lý của Ngân hàng nhà nước và hoạt động của các tổ chức tín dụng một cách toàn diện, theo hướng hiện đại hóa và thực hiện theo định hướng, chủ trương của Đảng về việc chủ động tham gia cách mạng công nghệ 4.0, chương trình Chuyển đổi số quốc gia Chính phủ, vào ngày 11/5/2021, Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã phê duyệt Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Theo đó, đến năm 2025, mục tiêu đối với Ngân hàng nhà nước là 100% các dịch vụ công của Ngân hàng nhà nước đủ điều kiện được nâng cấp lên mức độ 4; 100% dịch vụ công mức độ 4 được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia và 90% hồ sơ công việc tại Ngân hàng nhà nước được xử lý và lưu trữ trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); Ít nhất 50% hoạt động kiểm tra, giám sát của Ngân hàng nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của Ngân hàng nhà nước. Mục tiêu của tổ chức tín dụng, ít nhất 50% các nghiệp vụ được thực hiện hoàn toàn trên môi trường số, ít nhất 50% người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, ít nhất 70% số lượng giao dịch của khách hàng trên các kênh số, tỷ lệ quyết định giải ngân, cho vay của ngân hàng thương mại, công ty tài chính đối với các khoản vay nhỏ lẻ, vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân cũng đạt tỷ lệ tối thiểu 50%, ít nhất 60% tổ chức tín dụng có tỷ trọng doanh thu từ kênh số đạt trên 30%. Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ có tối thiểu 50% các nghiệp vụ ngân hàng cho phép khách hàng có thể thực hiện hoàn toàn trên môi trường số, tối thiểu 50% người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử và tối thiểu 70% số lượng giao dịch của khách hàng được thực hiện thông qua các kênh số (kênh tiếp xúc giữa khách hàng với ngân hàng có kết nối mạng internet). Kế hoạch cũng đặt kỳ vọng tối thiểu 60% tổ chức tín dụng có tỷ trọng doanh thu từ kênh số đạt trên 30%; tối thiểu 50% quyết định giải ngân, cho vay của ngân hàng thương mại, công ty tài chính đối với các khoản vay nhỏ lẻ, vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân được thực hiện theo hướng số hóa, tự động và tối thiểu 70% hồ sơ công việc tại tổ chức tín dụng được xử lý và lưu trữ trên môi trường số (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); Mục tiêu cơ bản đến năm 2030 sẽ có ít nhất 70% hoạt động kiểm tra, giám sát của ngân hàng nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của ngân hàng nhà nước và đối với tổ chức tín dụng sẽ có ít nhất 70% các nghiệp vụ ngân hàng cho phép khách hàng có thể thực hiện hoàn toàn trên môi trường số. Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nước đã tập trung xây dựng và hoàn thiện quy định, cơ chế, chính sách và hành lang pháp lý nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho sự phát triển các dịch vụ ngân hàng số, thanh toán không dùng tiền mặt, đổi mới tiện ích, ứng dụng các công nghệ tiên tiến để tăng hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ khách hàng, trong đó bao gồm lập kế hoạch và triển khai chuyển đổi số ngành Ngân hàng, xây dựng và trình Chính phủ để ban hành Nghị định thanh toán không dùng tiền mặt và thực hiện sửa đổi, bổ sung các thông tư, hướng dẫn Nghị định. Bên cạnh đó, quy định về hoạt động mở tài khoản thanh toán trực tuyến dựa trên định danh khách hàng điện tử (eKYC) cần được ban hành, cùng với đó là thống nhất các tiêu chuẩn liên quan đến dịch vụ thanh toán thanh toán, thẻ chip, mã phản hồi nhanh QR Code, an ninh và an toàn. Ngoài ra, để có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán của cá nhân và doanh nghiệp trong bối cảnh phát triển kinh tế số thì các cơ sở hạ tầng công nghệ thanh toán bao gồm hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống chuyển mạch và bù trừ điện tử cần được đặt ưu tiên đầu tư để nâng cấp và mở rộng dịch vụ để đủ khả năng hoạt động an toàn, ổn định, xuyên suốt, đảm bảo kết nối liên ngân hàng. Do vậy, sự đầu tư cho hệ thống hạ tầng này cần được quan tâm, chú trọng.
Trong phiên chất vấn Thống đốc Ngân hàng nhà nước ngày 08 và 09/06/2022 trong phiên họp Quốc hội khóa XV, Chủ tịch quốc hội Vương Đình Huệ nhấn mạnh nhiệm vụ quan trọng của ngành ngân hàng là tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển các dịch vụ cho vay, thanh toán trực tuyến, đơn giản quy trình, thủ tục vay vốn, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức để phục vụ sản xuất kinh doanh, nhu cầu đời sống tiêu dùng chính đáng, góp phần hạn chế tín dụng đen, đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Chủ tịch Quốc hội cũng đề nghị tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, triển khai giải pháp thúc đẩy tài chính toàn diện, chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng phát triển các sản phẩm an toàn và hiệu quả.
Có thể thấy, thời gian qua, dưới sự định hướng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và với tinh thần thúc đẩy đổi mới sáng tạo, kịp thời nắm bắt, tận dụng hiệu quả những ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, Ngân hàng nhà nước đã hỗ trợ đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng thông qua những hành động, chính sách cụ thể và bước đầu đã có những kết quả đáng ghi nhận.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
3.1.2 Định hướng hoạt động chung của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
a. Tầm nhìn và sứ mệnh
Tháng 04/2021, Techcombank đã cho ra mắt tầm nhìn và sứ mệnh mới của ngân hàng như kim chỉ nam cho mọi hoạt động của ngân hàng. Với tầm nhìn: “Chuyển đổi ngành tài chính, nâng tầm giá trị sống”, Techcombank đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển số hóa của ngành ngân hàng, cũng như phục vụ những phân khúc khách hàng khác nhau, từ khách hàng có thu nhập cao, thu nhập khá đến những phân khúc khách hàng có thu nhập thấp hơn. Như vậy, sứ mệnh của Techcombank được xác định là “Dẫn dắt hành trình số hóa của ngành tài chính, tạo động lực cho mỗi cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức phát triển bền vững và bứt phá thành công”. Để đạt được tầm nhìn và sứ mệnh đó, Techcombank có khẩu hiệu Vượt trội hơn mỗi ngày – Be Greater và cam kết thương hiệu: “Chúng tôi cam kết với niềm tin rằng ngày mai sẽ vượt trội hơn hôm nay. Là người đồng hành hỗ trợ tài chính xuyên suốt quá trình đó, trách nhiệm của chúng tôi là thúc đẩy hiện thực hóa những giấc mơ của người Việt. Techcombank chú trọng các giải pháp tiên phong phục vụ cho nhu cầu ngày một phát triển của khách hàng vì “ngày mai vượt trội” của bạn chính là ưu tiên của chúng tôi hôm nay”. Mỗi Cán bộ nhân viên đều là người thực thi tầm nhìn và sứ mệnh của ngân hàng, thể hiện giá trị cốt lõi của Techcombank, bao gồm:
- Khách hàng là trọng tâm.
- Đổi mới và Sáng tạo.
- Hợp tác vì mục tiêu chung.
- Phát triển bản thân.
- Làm việc hiệu quả.
Chiến lược 5 năm 2021 – 2025: Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Trong đại hội đồng cổ đông năm 2021, Techcombank đã chi sẻ về chiến lược 5 năm cho giai đoạn 2021 – 2025. Techcombank sẽ tập trung vào các nguồn có thể tạo lợi nhuận lớn nhất như tiền gửi không kỳ hạn (CASA), cho vay bất động sản và các giải pháp thanh toán. Ngân hàng không chỉ cung cấp các giải pháp tài chính, dịch vụ cho khách hàng hiện hữu, mà cả những khách hàng mới trong tương lai. Trong giai đoạn 2021 – 2025, Techcombank đặt mục tiêu trở thành ngân hàng vốn hóa 20 tỷ đô với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ở khoảng 20%, tỷ lệ thu nhập từ phí (NFI/TOI) đạt 30% và tỷ lệ CASA là 55%. Để thực thi được mục tiêu này, những trụ cột quan trọng mà ngân hàng sẽ tập trung là Dữ liệu – Số hóa – Nhân tài, cụ thể:
Dữ liệu: để phát triển các giải pháp tài chính đáp ứng nhu cầu của khách hàng, dữ liệu chính là kim chỉ nam cần thiết giúp ngân hàng phân tích và nghiên cứu hành vi khách hàng.
- Số hóa
Nhân tài là một trong những yếu tố cốt lõi cho thành công của tổ chức, do vậy hoạt động thu hút, nâng cao năng lực và giữ chân nhân tài sẽ tiếp tục được Techcombank chú trọng đầu tư. Ngân hàng sẽ đổi mới các phương thức tuyển dụng như Techcombank Hackathon và thông qua mối quan hệ hợp tác với các trường đại học. Bên cạnh đó, ngân hàng sẽ liên kết với các tổ chức đào tạo hàng đầu trong nước và nước ngoài để xây dựng các chương trình nâng cao năng lực cho Cán bộ nhân viên nhằm hỗ trợ Cán bộ nhân viên không ngừng phát triển lộ trình nghề nghiệp, đạt được khát vọng, đây là một trong những giá trị cốt lõi của Techcombank. Đồng thời, để gắn kết và giữ chân nhân viên, khiến việc lựa chọn làm việc và phát triển cùng ngân hàng là một trải nghiệm thỏa đáng của Cán bộ nhân viên, Techcombank sẽ đẩy mạnh dự án định vị giá trị nhân viên (EVP) hướng đến các chính sách phúc lợi và tưởng thưởng vượt trội so với thị trường.
Bên cạnh đó, Techcombank đã đánh giá lại để xác định mô hình kinh doanh phù hợp. Mô hình kinh doanh hiệu quả hơn sẽ giúp ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đồng thời đưa ra đề xuất giải pháp rõ nét cho khách hàng, từ đó có thể mở rộng các dịch vụ cung cấp đến tay người dùng. So với chiến lược 2016 – 2020 là tập trung vào phân khúc khách hàng thu nhập cao (Affluent) đối với khách hàng cá nhân và các tập đoàn lớn đối với khách hàng doanh nghiệp, thì chiến lược 2021 – 2025, Techcombank sẽ mở rộng hơn các phân khúc khách hàng phía dưới, như khách hàng thu nhập khá và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để làm được điều đó, ngân hàng hướng đến sự thuận tiện, phân khúc vi mô, gói sản phẩm và giá tốt nhất.
Hình 3.1 Mô hình phân khúc khách hàng Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
3.1.3 Kế hoạch chuyển đổi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam năm 2022
Để tiếp tục thực thi chiến lược chuyển đổi số, Techcombank đã đưa kế hoạch thực thi cụ thể đối với ba trụ cột chính: Dữ liệu – Số hóa – Nhân tài, Về dữ liệu, ngân hàng sẽ tiếp tục cải thiện và nâng cao chất lượng dữ liệu liên quan đến người dùng và quy trình đưa ra quyết định của khách hàng, hỗ trợ ngân hàng có được góc nhìn chi tiết và chân thật nhất về khách hàng, dựa vào đó để tối ưu trải nghiệm sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Để tạo sự đồng bộ, các hệ thống dữ liệu nội bộ quan trọng sẽ được sớm tích hợp với các nguồn dữ liệu từ bên ngoài và lưu trữ tại hồ dữ liệu. Trong năm 2022, trọng tâm của Techcombank sẽ nằm ở các hoạt động quản lý quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management – CRM), gắn kết khách hàng, tiếp thị số và các dự án tài chính quan trọng.
Về số hóa, trong năm 2022, Techcombank sẽ nỗ lực hết mình để duy trì vị trí vững chắc của mình trong lĩnh vực ngân hàng số bán lẻ với mục tiêu cụ thể là tăng năng suất và giảm chi phí hoạt động thông qua việc cung cấp một nền tảng số hiện đại, thông suốt và bảo mật vừa để phục vụ các nhu cầu giao dịch tài chính hàng ngày của các khách hàng hiện hữu và tiếp cận khách hàng mới; mang lại trải nghiệm thanh toán xuyên suốt và toàn diện hơn; mang lại trải nghiệm đầu tư tích hợp cho khách hàng; nâng cấp các công cụ quản lý và tư vấn tài chính cá nhân; và nâng cao trải nghiệm các dịch vụ tài chính khác. Bên cạnh đó, Techcombank hướng đến việc thành lập Trung tâm Công nghệ miền Nam và thực hiện chương trình tuyển dụng Thế hệ tương lai để thu hút nhân tài trong lĩnh vực Công nghệ và Dữ liệu. Song song với đó ngân hàng sẽ tiếp tục hoàn thiện quá trình chuyển đổi lên công nghệ điện toán đám mây và hiện đại hóa môi trường làm việc bằng việc ứng dụng phần mềm MS Office 365 nhằm mục tiêu thiết lập hệ thống công nghệ thông tin đơn giản, hiệu quả và được quản lý tốt hơn. Trong năm 2022, Techcombank cần định hình lại mô hình hoạt động công nghệ thông tin để hoàn thành kế hoạch triển khai các dự án nâng cấp ngân hàng lõi, các dịch vụ thẻ và quản lý quy trình kinh doanh là mục tiêu của Techcombank; đồng thời hiện đại hóa mạng diện rộng sử dụng công nghệ mạng diện rộng điều khiển bằng phần mềm (SDWAN) và hiện đại hóa hệ thống dịch vụ doanh nghiệp (EBS). Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Về nhân tài, ngân hàng sẽ tiếp tục thúc đẩy tinh thần văn hóa tổ chức mạnh mẽ trên quy mô toàn hàng. Điều này chính là chìa khóa hỗ trợ và tiếp thêm sức mạnh bền vững cho hành trình chuyển đổi nhân sự thông qua công nghệ, tuyển dụng và đào tạo để giữ chân những nhân tài tốt nhất trên thị trường, vì mục tiêu hiện tại và tương lai của tổ chức. Cùng với hành trình chuyển đổi số của ngân hàng, hệ thống nhân sự cũng hướng đến tự động hoá các quy trình, bao gồm chuyển hệ thống trả lương thủ công sang hệ thống hoàn toàn tự động thông qua phân hệ (module) bảng lương, đảm bảo dữ liệu có tính tập trung cao, thể hiện thông tin chính xác và nhanh nhạy; hoàn thành phân hệ quản lý hiệu quả công việc nhằm theo dõi và quản trị trọn chu kỳ đánh giá hiệu quả công việc gồm xây dựng mục tiêu, đánh giá kết quả KRA/ KPI/ OKR, phản hồi và huấn luyện liên tục; xây dựng phân hệ đãi ngộ nhằm xây dựng hệ thống lương thưởng đãi ngộ theo hiệu quả công việc. Đồng thời, để đáp ứng yêu cầu của tổ chức về năng lực, Techcombank sẽ tiếp tục giúp Cán bộ nhân viên nâng cao năng lực thông qua các chương trình đào tạo chuyên môn và đào tạo năng lực lãnh đạo. Chiến lược lương thưởng và đã ngỗ sẽ được nghiên cứu sâu hơn dựa trên các thông lệ tốt nhất trên thị trường để đưa ra chính sách hấp dẫn, đồng thời xây dựng kế hoạch đội ngũ kế cận để xác định nhóm lãnh đạo tương lai, từ đó đưa ra các chính sách nhân sự phù hợp với nhóm đối tượng này, nhằm tạo động lực cho Cán bộ nhân viên đồng hành cùng tổ chức.
3.2 Giải pháp hoàn thiện quá trình chuyển đổi số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Như đã phân tích chi tiết trong Chương 02: Phân tích thực trạng chuyển đổi số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được trong thời gian qua, Techcombank vẫn còn nhiều mặt hạn chế còn tồn tại, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động chuyển đổi số của ngân hàng. Căn cứ vào các nguyên nhân hạn chế đã phân tích tại chương 2, tác giả đề xuất các giải pháp như sau:
3.2.1 Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu
Hiện nay ngân hàng Techcombank đã và đang đầu tư hạ tầng công nghệ rất hiện đại cho quá trình quản lý chất lượng dữ liệu. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả của quy trình quản trị dữ liệu, các giải pháp được đề ra như sau:
Thứ nhất, đồng nhất khung quản trị dữ liệu toàn hàng, đảm bảo hoạt động quản trị dữ liệu diễn ra toàn diện và hiệu quả thông qua hệ thống chính sách, tài liệu hướng dẫn về xử lý dữ liệu trên quy mô toàn ngân hàng, bao gồm quy trình thực hiện, quy tắc, phân công trách nhiệm và tiêu chuẩn lựa chọn nhân lực, đồng thời cần đảm bảo các văn bản này được truyền thông và thực thi. Hệ thống các quy định và quy trình cần bao gồm đầy đủ các hướng dẫn cách thức thu thập, tổ chức, lưu trữ, sử dụng và duy trì dữ liệu. Các văn bản này sẽ truyền tải quy tắc, tiêu chuẩn khi thiết lập chiến lược, xây dựng kế hoạch về dữ liệu, kiến trúc dữ liệu, quy trình thực hiện, thiết lập quyền truy cập, vai trò trách nhiệm của các bên nhằm đảm bảo hiệu quả và tính bảo mật của dữ liệu. Thực tế có rất nhiều đơn vị chức năng liên quan tham gia vào quá trình thu thập và sử dụng dữ liệu, do vậy, Techcombank cần ban hành văn bản quy định rõ vai trò của từng bộ phận để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc duy trì, đảm bảo chất lượng của dữ liệu đầu vào, cũng như tính phù hợp của dữ liệu trong quá trình sử dụng. Song song với đó, cơ chế hướng dẫn áp dụng và thúc đẩy tính tuân thủ của Cán bộ nhân viên đối với quy trình quản trị dữ liệu cũng cần được triển khai. Quản trị dữ liệu có tính phức tạp và chưa được ứng dụng lâu dài, do vậy Cán bộ nhân viên sẽ gặp không ít khó khăn trong việc tìm kiếm và áp dụng các quy định về hoạt động này. Để khắc phục thách thức này, tác giả đề xuất khối Phân tích & Dữ liệu cần thiết lập cơ chế hỗ trợ và đồng hành cùng đơn vị có liên quan trong quy trình quản trị dữ liệu.
Ngoài ra, nâng cao năng lực về dữ liệu để đáp ứng yêu cầu của tổ chức là một trong những trách nhiệm chính của quản trị dữ liệu. Để quản lý dữ liệu hiệu quả, Cán bộ nhân viên cần đáp ứng được các yêu cầu về năng lực hiểu biết các công nghệ về dữ liệu, về mối quan hệ giữa mô hình kinh doanh với kiến trúc dữ liệu và có khả năng thực thi các tài liệu hướng dẫn quản trị dữ liệu nội bộ. Dữ liệu là một lĩnh vực mới, đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, nên việc tìm kiếm và thu hút các chuyên gia và nhân tài về quản lý dữ liệu cũng cần được ưu tiên. Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Thứ hai, để phù hợp với xu hướng phát triển linh hoạt với thay đổi của thị trường, hệ thống quản trị dữ liệu cần được thiết lập trên cơ sở có thể tùy chỉnh theo mô hình kinh doanh của ngân hàng theo từng thời kỳ. Mô hình của quản trị dữ liệu quyết định cách thức mà chương trình quản lý dữ liệu đầu tư và thực thi, đồng thời định nghĩa hệ thống cấp bậc quản lý và cấu trúc mô hình quản trị dữ liệu bao gồm cách thức vận hành và quy trình làm việc, phối hợp của các bên liên quan.
Thiết lập hệ thống quản lý hiệu quả là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo rằng quản trị dữ liệu thành công. Vì vậy, Techcombank cần hướng tới việc thành lập hội đồng quản trị dữ liệu bao gồm các lãnh đạo cấp cao để có thể đánh giá tổng quan được mối liên hệ giữa kinh doanh, công nghệ và vận hành. Từ đó, đưa ra được chiến lược trong ưu tiên phát triển các mảng dữ liệu kinh doanh của ngân hàng và đưa ra các quyết định cuối cùng nhằm giải quyết các khó khăn phát sinh. Theo đó, quy trình ghi nhận và sử dụng dữ liệu sẽ có thể được chỉnh sửa tương ứng đảm bảo tính phù hợp, duy trì chất lượng của dữ liệu, là đầu vào cho các hoạt động phân tích, báo cáo đánh giá và cung cấp những nhận định, đánh giá về số liệu.
Thứ ba, kiểm soát quá trình thực hiện quản trị dữ liệu là nội dung quan trọng cuối cùng, đảm bảo mục tiêu về dữ liệu cần được ưu tiên tối đa, hạn chế những ảnh hưởng dẫn đến sự gián đoạn trong hoạt động vận hành và kinh doanh. Sau khi được áp dụng, quy trình quản trị dữ liệu cần được theo dõi, đo lường và đánh giá hiệu quả trong mối liên hệ với kết quả kinh doanh thực tế để kiểm tra mức độ tương thích. Một phương pháp đo lường khác có thể áp dụng là phân tích thực trạng và so sánh với các giá trị kỳ vọng để tìm ra khoảng chênh lệch. Các tiêu chí đánh giá có thể kể đến bao gồm thời gian để làm sạch và sắp xếp lại dữ liệu, chi phí sửa lỗi dữ liệu, tỷ lệ chuyển đổi khách hàng, thời gian phản hồi khách hàng, chi phí hoặc rủi ro hoạt động. Dựa trên kết quả đánh giá, các điều chỉnh về đầu tư nguồn lực, kiến trúc dữ liệu, quy trình vận hành… sẽ được thực hiện để phù hợp với chiến lược ngân hàng và vòng đời của dữ liệu. Theo đó, quản trị dữ liệu sẽ liên tục được gia tăng hiệu quả và phù hợp với những thay đổi của ngân hàng.
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Để có đội ngũ nhân lực mạnh, đáp ứng nhu cầu chuyển đổi của tổ chức, Techcombank đã không ngừng đầu tư vào quy trình tuyển nhân sự trình độ cao và đào tạo. Tuy nhiên, với bối cảnh cạnh tranh ngày càng tăng, một số giải pháp ngân hàng có thể áp dụng như sau:
Thứ nhất là xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực hiện có về kỹ năng, kiến thức về công nghệ số, chuyển đổi số với mô hình đào tạo hiệu quả với mục tiêu đảm bảo Cán bộ nhân viên đều có thể áp dụng vào công việc sau khi tham gia đào tạo. Mô hình đào tạo lý tưởng là 10-20-70, trong đó 10% là học và phát triển thông qua các khóa học (học có giảng viên, học trực tuyến…), 20% là học và phát triển thông qua người khác (huấn luyện bởi cấp quản lý, chia sẻ từ đồng nghiệp…) và 70% là học và phát triển thông qua trải nghiệm thực tế. Hai nội dung quan trọng Cán bộ nhân viên cần được đào tạo là về các sản phẩm, dịch vụ mới được phát triển bởi các dự án chuyển đổi và (2) về các kiến thức, phương pháp làm việc mới của ngân hàng (Agile, Tư duy thiết kế, phân tích dữ liệu…). Từng nội dung đều cần được triển khai theo lộ trình, để giảm áp lực cho Cán bộ nhân viên, cụ thể:
Truyền thông tới Cán bộ nhân viên các thông tin cơ bản về sự thay đổi sắp tới của sản phẩm, dịch vụ và những ảnh hưởng có thể có đến công việc của Cán bộ nhân viên. Hoạt động truyền thông có thể bắt đầu từ các cán bộ quản lý, lan tỏa và truyền tải đến tất cả các Cán bộ nhân viên nhằm giải đáp các mối quan tâm, từ đó hiểu biết của cán bộ các cấp về tổ chức, hướng đi của Ngân hàng trong giai đoạn mới được đồng nhất, kết nối chặt chẽ;
- Cử Cán bộ nhân viên tham gia các khóa đào tạo (trực tiếp và trực tuyến) để cung cấp các kiến thức về các nghiệp vụ thay đổi; Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
- Đồng hành cùng Cán bộ nhân viên trong quá trình áp dụng để có sự hỗ trợ kịp thời.
Thứ hai là thay vì đầu tư vào việc tuyển dụng nhân sự có kiến thức về các lĩnh vực công nghệ thông tin, quản lý dự án, dữ liệu…trong bối cảnh thị trường tuyển dụng các ngành này đều đang rất cạnh tranh, Techcombank có thể cân nhắc đầu tư vào việc đào tạo Cán bộ nhân viên hiện hữu về các kiến thức mới này theo mô hình đã đề cập phía trên. Lợi ích của việc này là tiết kiệm chi phí và tạo cơ hội cho Cán bộ nhân viên nâng cao năng lực, là một phương thức giữ chân nhân tài rất tốt.
Thứ ba là đẩy mạnh triển khai các kế hoạch, phương án thu hút, giữ chân nhân sự tài năng thông qua các chế độ ưu đãi lương, thưởng, môi trường làm việc hấp dẫn, linh hoạt, các chương trình thi đua, khuyến khích nghiên cứu, phát triển sản phẩm, công nghệ mới… Đối thủ cạnh tranh trên thị trường tuyển dụng hiện nay của Techcombank là các tập đoàn công nghệ, tập đoàn tài chính công nghệ với đãi ngộ rất hấp dẫn. Do vậy việc áp dụng khung chế độ như trước kia không còn phù hợp, Techcombank cần xây dựng các chương trình ưu đãi hấp dẫn hơn nữa. Bên cạnh đó, quá trình đánh giá chất lượng nhân sự trong hoạt động tuyển dụng cần được quy chuẩn, để đảm bảo chọn đúng người, đúng việc.
3.2.3 Tạo sự khác biệt cho sản phẩm và dịch vụ
Với tăng trưởng CASA trong năm 2021 ấn tượng, Techcombank đã thực sự chứng minh vị thế dẫn đầu trên thị trường. Mặc dù CASA có thể mang lại rất nhiều lợi ích cho ngân hàng, nhưng vẫn sẽ có những rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, ví dụ là việc khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào. Và trong bối cảnh thị trường tài chính – ngân hàng đang rất nhiều đối thủ cạnh tranh có bước phát triển ấn tượng, thì việc tạo ra lợi ích vượt trội và khác biệt cho khách hàng là ưu tiên hàng đầu.
Đối với khách hàng cá nhân, khi nghiên cứu hành vi sử dụng tài khoản tiền gửi, những giao dịch được thực hiện nhiều nhất là chi trả/ thanh toán cho các loại hóa đơn và thực hiện mua bán. Và nhờ những tiện ích ngân hàng đang đem lại cho các loại giao dịch này mà khách hàng luôn du trì số dư tài khoản tại Techcombank. Vậy trong thời gian tới, việc của ngân hàng chính là gia tăng hơn nữa các loại dịch vụ và tiện ích mà chỉ có tài khoản tiền gửi tại Techcombank mới có thể thực hiện được, ví dụ như chuyển tiền quốc tế, thanh toán được hóa đơn của tất cả các nhà cung cấp, hỗ trợ ra quyết định đầu tư được tùy chỉnh theo nhu cầu cá nhân tại mỗi thời kỳ, có thể quy đổi điểm tích lũy khi thực hiện giao dịch… Một khi khách hàng nhận được những lợi ích vượt trội từ ngân hàng, thì chẳng có lý do gì để khách hàng chuyển sang sử dụng ngân hàng khác. Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Bên cạnh đó, Techcombank cần hướng đến phát triển một hệ thống giúp gắn kết khách hàng lâu dài với ngân hàng, hướng đến ứng dụng ngân hàng được cá nhân hóa, dành riêng cho khách hàng. Thử tưởng tượng mỗi sáng khi khách hàng thức dậy, ứng dụng gửi đến lời chào ngày mới và dựa vào các phân tích nhu cầu – khả năng tài chính của khách hàng, cộng với tình hình thị trường để đưa đến khách hàng những tư vấn về cơ hội đầu tư, giao dịch tốt nhất trong ngày. Và cũng tại ứng dụng này, khách hàng có thể tích điểm với mỗi giao dịch thực hiện, từ đó quy đổi thành các voucher để sử dụng cho các hóa đơn hoặc nhu cầu mua sắm khác. Ngay khi khách hàng có nhu cầu tra cứu thông tin về sản phẩm nào đó, lập tức các đề xuất tốt nhất sẽ tự động được phân tích và đưa ra lựa chọn. Như vậy, khách hàng có thể giao dịch, đầu tư, thanh toán hóa đơn, tham khảo thông tin thị trường… tất cả nằm trong cùng một ứng dụng vô cùng tiện lợi.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, bên cạnh việc tạo ra thêm các tiện ích như đối với khách hàng cá nhân, ví dụ: chỉ trong 1-2 click chuột có thể thực hiện một khoản vay, hay ngay lập tức thanh toán đơn hàng… ngân hàng nên tiếp cận và phục vụ theo chuỗi. Doanh nghiệp sẽ bán ra cho nhà phân phối, nhà phân phối tiếp tục bán cho các bên bán lẻ, từ đó lại tiếp tục bán cho khách hàng cá nhân. Tại mỗi giao dịch mua bán đó, tiền lãi và chênh lệch đâu đó sẽ có phát sinh. Do vậy, nếu ngân hàng có thể phục vụ khách hàng ở tất cả các điểm chạm thì dòng tiền sẽ luôn ở lại trong ngân hàng, thậm chí còn tăng lên.
3.3 Các kiến nghị Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
Một là, sớm hoàn thành việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư, có cơ chế cho phép ngành Ngân hàng được kết nối và khai thác, chia sẻ thông tin trực tuyến từ cơ sở dữ liệu này để phục vụ việc đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử. Theo quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030 đã xác định rõ quan điểm phát triển dữ liệu trong Chính phủ số, đó là: “Dữ liệu là tài nguyên mới. Cơ quan Nhà nước mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Các cơ quan Nhà nước kết nối, chia sẻ dữ liệu để người dân chỉ phải khai báo, cung cấp dữ liệu một lần cho các cơ quan Nhà nước và các đơn vị cung ứng dịch vụ công thiết yếu”. Dữ liệu được lưu trữ tại các hệ thống thông tin của các cơ quan Nhà nước về cá nhân như về thuế, bảo hiểm, chứng khoán… cần được kết nối, tích hợp và chia sẻ để tối đa hóa giá trị dữ liệu; hướng đến lấy người dân và doanh nghiệp là trung tâm để nâng cao chất lượng dịch vụ công, tiết kiệm thời gian thông qua giảm thiểu thủ tục hành chính thủ công, rườm rà, yêu cầu cung cấp thông tin nhiều lần cho cơ quan Nhà nước, đơn vị cung cấp dịch vụ; tránh đầu tư trùng lặp, gây lãng phí. Để xây dựng Chính phủ điện tử, các cơ quan nhà nước nói chung và Ngân hàng nhà nước nói riêng cần xây dựng cơ sở dữ liệu được tổ chức, lưu trữ tạo thuận lợi cho việc chia sẻ cho các cơ quan, đơn vị bên ngoài, đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối và chia sẻ dữ liệu; xác định trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng nhà nước trong việc tổ chức quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của Ngân hàng nhà nước, đồng thời chỉ định và công khai đầu mối phụ trách hoạt động này. Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Hai là, ban hành Nghị định về định danh và xác thực điện tử và xây dựng hành lang pháp lý về bảo vệ dữ liệu, bảo vệ quyền riêng tư dữ liệu người dùng trên môi trường mạng. Vấn đề bảo mật thông tin khách hàng của ngân hàng và chia sẻ thông tin cho bên thứ ba đã chịu sự điều chỉnh bởi một số quy định của luật chuyên ngành như Luật Ngân hàng nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng; đồng thời được điều chỉnh bởi một số luật liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin mạng, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Luật Công nghệ thông tin, Luật An ninh mạng… Hiện nay, Bộ Công an đang chịu trách nhiệm xây dựng Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân điều chỉnh hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của các pháp nhân hoặc thể nhân. Nghị định quy định chi tiết về các hoạt động xử lý dữ liệu, bao gồm thu thập, lưu trữ, phân tích, sử dụng, điều chỉnh/ xóa, tiết lộ thông tin; quyền của chủ thể dữ liệu, các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mục tiêu của Nghị định này là xây dựng được các quy định pháp luật phù hợp với tình hình thực tiễn, có tính dự báo về dữ liệu cá nhân, chủ dữ liệu cá nhân, quyền cơ bản của chủ dữ liệu cá nhân; đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam; tạo cơ chế, chính sách đồng bộ trong bảo vệ dữ liệu cá nhân. Ngày 07/03/2022, Chính phủ đã ký ban hành Nghị quyết số 27/NQ-CP thông qua hồ sơ xây dựng Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân, giao Bộ trưởng Bộ Công an thừa ủy quyền Chính phủ báo cáo, xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự thảo Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân. Trong thời gian tới, Bộ Công an cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đồng thời xây dựng chính sách và cơ chế tạo điều kiện cho các ngành, dịch vụ như ngân hàng, tài chính, viễn thông… khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết hợp yếu tố sinh trắc học nhằm thúc đẩy việc hoạt động định danh điện tử, phục vụ cho hoạt động đăng ký tài khoản và các sản phẩm, dịch vụ tài chính khác qua kênh trực tuyến một cách thuận tiện và an toàn. Bên cạnh đó, Bộ Công an cũng là đơn vị sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, nhằm khắc phục sự chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân đang nằm rải rác trong nhiều luật và nghị định khác nhau. Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Về Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử, Bộ Công an đã dự thảo và đang trong giai đoạn lấy ý kiến. Nghị định được xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ định danh và xác thực điện tử; tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện các yêu cầu, giao dịch trên môi trường điện tử, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn thông tin. Bộ Công an cần hoàn thiện, sớm trình Chính phủ ban hành Nghị định về định danh và xác thực điện tử nhằm tạo môi trường luận lợi cho hoạt động chuyển đổi số, hướng tới phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
Thứ nhất, theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước, Ngân hàng nhà nước tiếp tục xây dựng cơ sở và tiêu chuẩn dữ liệu sẵn sàng đồng bộ và chia sẻ với các cơ quan, tổ chức bên ngoài. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước sẽ nghiên cứu để đề xuất triển khai các mô hình chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống ngân hàng với các lĩnh vực khác với mục tiêu mở rộng hệ sinh thái số, nâng cao trải nghiệm số hóa cho người dân, hướng tới số hóa kinh tế – xã hội; quy định chuẩn hóa các nền tảng, tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đảm bảo tính đồng bộ, chia sẻ:
Ngân hàng nhà nước sẽ tiếp tục phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin & Truyền thông và các bộ, ngành liên quan khác nghiên cứu và đồng bộ hệ sinh thái dữ liệu, kết nối giữa hệ thống các ngân hàng với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và các nền tảng của các lĩnh vực khác để có thể truy cập, thu thập, khai thác và tổng hợp dữ liệu về khách hàng phục vụ xác minh thông tin, đánh giá và xếp hạng và ra quyết định tín dụng. Theo đó, dữ liệu không chỉ dừng lại mức độ được sắp xếp, lưu trữ hợp lý mà còn được luân chuyển, tạo thành dòng chảy hiệu quả mang đến những giá trị mới, nâng cao hiệu quả hoạt động ngành ngân hàng. Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Ngân hàng nhà nước cần ưu tiên rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định, hướng dẫn liên quan đến ứng dụng công nghệ vào chuyển đổi kỹ thuật số. Ví dụ, đối với dữ liệu, Ngân hàng nhà nước cần ban hành các quy định về tiêu chuẩn dữ liệu; cơ chế thu thập, khai thác và chia sẻ dữ liệu khách hàng; quy định về trách nhiệm của các bên liên quan trong việc cung cấp và bảo vệ dữ liệu… Cùng với đó, để tạo hành lang pháp lý cho các giao dịch điện tử, Ngân hàng nhà nước cần phối hợp với Bộ Công an để hoàn thiện Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử. Các công ty tài chính công nghệ cũng là một lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính mới ở Việt Nam và đang phát triển mạnh mẽ, do vậy Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt Nghị định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động Công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng, đảm bảo đồng thời mục tiêu thúc đẩy tinh thần đổi mới sáng tạo trong khi vẫn phải duy trì sự ổn định, an toàn của thị trường tài chính, hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Để đồng bộ và tích hợp hạ tầng thanh toán thống nhất, kết nối với nhiều ngành nghề, lĩnh vực, giúp mở rộng hệ sinh thái số, Ngân hàng nhà nước cần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống chuyển mạch, bù trừ điện tử nội địa và quốc tế cho các giao dịch thanh toán bán lẻ. Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Thứ hai, Ngân hàng nhà nước cần ưu tiên xây dựng hành lang pháp lý bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tài chính. Để hiện thực hóa mục tiêu này, Ngân hàng nhà nước cần phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội bảo vệ người tiêu dùng cùng dự thảo quy định về trách nhiệm của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính trong vấn đề bảo mật thông tin, tài sản của người tiêu dùng dịch vụ tài chính; quy định cơ chế tiếp nhận, quản lý, giải quyết khiếu nại hiệu quả; chú ý đến các vấn đề bảo vệ người tiêu dùng phát sinh từ các giao dịch quốc tế, tiếp thị và bán hàng xuyên biên giới; chú trọng bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong quá trình thu thập và chia sẻ thông tin giữa các bên sử dụng dịch vụ. Đồng thời, đẩy mạnh triển khai các chương trình giáo dục tài chính cho người dân, doanh nghiệp để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết trong sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trên nền tảng số một cách an toàn, hiệu quả.
Thứ ba, đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ trong hoạt động của ngân hàng. Để tạo lập khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh biến đổi không ngừng, các ngân hàng cần tích cực đầu tư và ứng dụng công nghệ cao vào chuyển đổi kỹ thuật số hoạt động ngân hàng để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, lĩnh vực này ở Việt Nam chưa thực sự phát triển mạnh. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần chỉ đạo đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực công nghệ và có sự hỗ trợ, đồng hành cùng với các ngân hàng trong quá trình triển khai. Đặc biệt hoàn thiện và áp dụng khung thử nghiệm pháp lý đối với phát triển công nghệ tài chính.
Thứ tư, xây dựng mối quan hệ hợp tác quốc tế với các nước phát triển để tổ chức các hội thảo chia sẻ, tư vấn và chuyển giao kiến thức về công nghệ thông tin ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng cho các cán bộ lãnh đạo, quản lý và các đơn vị liên quan trong hệ thống ngân hàng để cung cấp các kiến thức, thông lệ tốt nhất trên thị trường quốc tế. Đây cũng là cơ hội để các ngân hàng trong nước chia sẻ về kinh nghiệm chuyển đổi số, những khó khăn và câu chuyện thành công, cùng hướng tới một mục tiêu chung là chuyển đổi số quốc gia. Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Thứ năm, tăng cường công tác tuyên truyền về lợi ích của chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng đến người dân, doanh nghiệp, giúp người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về lợi ích và hiệu quả. Chuyển đổi số chỉ thực sự thành công khi mỗi một người dân, doanh nghiệp hiểu, tích cực tham gia và thụ hưởng các lợi ích mà chuyển đổi số mang lại.
Thứ sáu, quan tâm hơn nữa công tác đào đạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là về nhân lực công nghệ; tăng cường kỷ cương, kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp để phát huy cao nhất năng lực, trí tuệ của người lao động ngành Ngân hàng nhằm phục vụ tốt hơn nữa người dân và doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ cơ sở lý luận về chuyển đổi số ngành ngân hàng tại chương 1, sau khi nghiên cứu khái quát thực trạng chuyển đổi số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại trong chương 2, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, phân tích định hướng chuyển đổi số của Techcombank trong thời gian tới, cùng với bối cảnh chuyển đổi số trên thế giới và các chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, bài học kinh nghiệm triển khai tại một số ngân hàng Việt Nam để đưa ra những giải pháp phù hợp cho Techcombank cũng như đề xuất, kiến nghị với các cơ quan liên quan để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả chuyển đổi số, tạo tiền đề cho mục tiêu số hóa một cách nhanh, bền vững và hiệu quả theo đúng định hướng của Ngân hàng nhà nước và Techcombank.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), chuyển đổi số ngành Ngân hàng đã trở thành xu hướng tất yếu trên thế giới. Nắm bắt xu thế đó, Ngân hàng nhà nước đã xây dựng kế hoạch chuyển đổi số ngành ngân hàng và ban hành nhiều chính sách khuyến khích hoạt động chuyển đổi số. Với sự hỗ trợ tích cực này, trong những năm gần đây, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có nhiều thay đổi tích cực và đáng kể trong quá trình thực hiện chiến lược chuyển đổi số. Hầu hết, các ngân hàng đã ý thức được tầm quan trọng của chiến lược chuyển đổi số, tích cực chủ động nghiên cứu và đầu tư vào công nghệ số để ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Phần lớn các ngân hàng lựa chọn chuyển đổi số cả kênh giao tiếp khách hàng và nghiệp vụ nội bộ. Cùng với đó, nhiều ngân hàng đã xây dựng kho dữ liệu, chuẩn hoá hạ tầng số tập trung, cho phép chia sẻ, tích hợp, tạo hệ sinh thái số với nhiều ngành, lĩnh vực như: hệ sinh thái ứng dụng ngân hàng di động kết nối với các dịch vụ công, dịch vụ tài chính, đầu tư, viễn thông, điện lực, giao thông, y tế… để khách hàng có thể sử dụng được nhiều tiện ích so với giao dịch trực tiếp tại ngân hàng. Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam liên tiếp đạt mức tăng doanh thu qua hàng năm ấn tượng, một phần là nhờ định hướng phát triển ngân hàng theo hướng số hóa dịch vụ ngân hàng và tăng cường công nghệ nhằm tối ưu vận hành. Tuy nhiên, do các nguyên nhân khách quan từ quy định của Chính phủ và chủ quan xuất phát từ nội bộ ngân hàng, hành trình chuyển đổi số của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam còn gặp một số thách thức. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã tập trung nghiên cứu về lý luận chung, tìm hiểu thông tin và số liệu thu thập được qua các báo cáo của ngân hàng để đánh giá thực tiễn, tổng hợp, phân tích, tìm ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó… Kết quả phân tích kết hợp cùng sự so sánh tương quan giữa hoạt động số hóa tại ngân hàng Techcombank và các ngân hàng cạnh tranh trong nước cũng như việc nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm chuyển đổi số không chỉ ngành ngân hàng mà của nhiều lĩnh vực khác trên thế giới, trở thành nền tảng để xây dựng nên những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Tác giả hy vọng luận văn “Nghiên cứu quá trình chuyển đổi số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam” sẽ đóng góp một phần vào cơ sở lý luận nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao, cải thiện hiệu quả chuyển đổi số, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam. Những giải pháp được đưa ra trong đề tài không chỉ có thể áp dụng cho ngân hàng Techcombank, mà hoàn toàn có thể được các ngân hàng thương mại khác tham khảo và xây dựng lại trên cơ sở phù hợp với thực tiễn hoạt động và chính sách, văn hóa của ngân hàng mình. Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Nghiên cứu quá trình chuyển đổi số tại Techcombank

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Giải pháp hiệu quả chuyển đổi số tại Techcombank […]