Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại Công ty Quản lý tài sản – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại Công ty Quản lý tài sản – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Như đã phân tích về khái niệm “hiệu quả” ở Chương 1, trong bối cảnh đánh giá hiệu quả xử lý nợ xấu của VAMC – Chi nhánh TP.HCM, hiệu quả ở đây được thể hiện dựa trên hai yếu tố chính: (1) tương quan giữa hiệu quả xử lý nợ xấu của AMC so với toàn ngành ngân hàng, (2) mối quan hệ giữa kết quả xử lý nợ của VAMC – Chi nhánh TP.HCM (doanh thu/ lợi nhuận) so với chi phí VAMC – Chi nhánh TP.HCM bỏ ra. Do đó, với mục tiêu nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại VAMC – Chi nhánh TP.HCM, cần phải tập trung hai định hướng chính sau:

  • Đẩy mạnh hoạt động mua xấu nợ từ TCTD theo giá trị thị trường (tăng trưởng giá trị mua nợ hàng năm, tăng trưởng số lượng khách hàng được mua nợ, TCTD được mua nợ, …).
  • Đẩy mạnh hoạt động thu hồi nợ xấu đã mua (tăng trưởng thu hồi nợ xấu đã mua, tăng trưởng vòng quay vốn hoặc tỷ lệ dư nợ gốc xử lý trong kỳ, đa dạng hóa phương thức xử lý nợ xấu, đảm bảo biên lợi nhuận của VAMC luôn không âm, …).

Những định hướng này giúp tác giả đề ra một số đề xuất, kiến nghị VAMC – Chi nhánh TP.HCM thúc đẩy sự phát triển bền vững, cải thiện khả năng giải quyết nợ xấu và góp phần vào sự ổn định của thị trường tài chính Việt Nam. Các đề xuất, kiến nghị được đưa ra với hai hướng tiếp cận chính: chủ quan – giải quyết các vấn đề nội bộ của VAMC – Chi nhánh TP.HCM; và khách quan – giải quyết các vấn đề vướng mắc về mặt cơ chế, nằm ngoài quyền quyết định nội bộ của đơn vị.

Bên cạnh đó, phân tích SWOT tại Chương 2 giúp VAMC nhận diện rõ ràng các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức và từ đó xây dựng các chiến lược phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng. Đồng thời, những giải pháp chiến lược để ra còn cần giúp phát huy những thành tựu, và khắc phục những hạn chế tại VAMC – Chi nhánh TP.HCM giai đoạn hiện nay.

3.2. Đề xuất, kiến nghị đối với Ban Giám đốc Công ty Quản lý tài sản – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại đơn vị Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản.

Nhằm phát huy được hết những tiềm năng trong hoạt động xử lý nợ xấu cũng như đạt được những mục tiêu đề ra tại VAMC – Chi nhánh TP.HCM, tác giả tập trung vào các giải pháp tại nội bộ đơn vị như sau:

3.2.1. Tăng cường nhận diện thương hiệu

3.2.1.1. Xây dựng mối quan hệ với TCTD một cách chiến lược và có kế hoạch

Để đẩy mạnh nguồn thông tin thông tin các khoản nợ xấu có khả năng mua nợ theo giá thị trường, đẩy mạnh việc tiếp cận các TCTD và Chi nhánh TCTD, đồng thời để việc tiếp cận có hiệu quả và có kết quả, VAMC – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh cần cân nhắc việc đánh giá tình hình chung để đưa ra chiến lược kinh doanh tổng thể như sau:

  • Thực hiện lập chiến lược hàng năm tùy thuộc vào tình hình vĩ mô, vi mô của nền kinh tế, theo từng chu kỳ kinh tế, chu kỳ tín dụng/nợ xấu hoặc chu kỳ ngành bất động sản.
  • Cập nhật các quy định, chính sách mới nhất về tín dụng, đất đai, nhằm mục đích dự đoán tình hình vĩ mô, vi mô.
  • Từ đó, xác định được những vấn đề lớn cần tập trung hàng năm để đưa ra chiến lược kinh doanh như: quy mô khách hàng, quy mô dư nợ, ngành nghề kinh doanh, địa bàn hoạt động, loại hình TSBĐ, … để đưa ra được chiến lược tổng thể phát triển hoạt động mua, bán, xử lý nợ từng năm.

Từ chiến lược tổng thể nêu trên, hàng quý cần xây dựng những kế hoạch tiếp cận các TCTD và Chi nhánh TCTD, phân chi tiết theo từng địa bàn hoạt động phù hợp, quy mô hoạt động phù hợp, để từ đó việc triển khai tiếp cận được thực hiện một cách khoa học, có hiệu quả, tránh bỏ sót. Căn cứ vào những kế hoạch nêu trên và thực tế tiếp cận các TCTD và Chi nhánh TCTD, cần lập báo cáo kết quả tiếp cận các đơn vị nêu trên, đánh giá về số lượng khoản nợ tiếp cận, hiệu quả tiếp cận, từ đó là nguồn thông tin kịp thời để đánh giá lại chiến lược tổng thể đã xây dựng.

3.2.1.2. Phát triển nội dung, đẩy mạnh truyền thông Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản.

Đẩy mạnh truyền thông, quảng cáo, đối ngoại cho VAMC – Chi nhánh TP.HCM cũng là việc cần thiết, giúp cho VAMC không chỉ được biết đến bởi các TCTD, mà còn được biết tới nhiều hơn bởi cộng đồng các nhà đầu tư trong nhiều lĩnh vực ngành nghề kinh tế, đặc biệt là các nhà đầu tư quan tâm tới thị trường mua bán nợ xấu, hoặc mua bán sáp nhập doanh nghiệp.

Điều này có thể thực hiện bằng cách trích một phần lợi nhuận từ hoạt động của VAMC – Chi nhánh TP.HCM, đầu tư thêm vào website, báo cáo thường niên, cập nhật tình hình hoạt động của VAMC – Chi nhánh TP.HCM không chỉ ở trên website công ty mà còn trên những nền tảng truyền thông khác, sử dụng truyền thông đa phương tiện như báo chí, truyền hình, mạng xã hội, và các sự kiện công khai để gia tăng nhận diện và niềm tin của công chúng. Hợp tác với các cơ quan truyền thông lớn để đưa tin và xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp. Đồng thời tích cực tham gia các hội thảo, diễn đàn, các tổ chức về ngân hàng, tài chính, kinh doanh, kinh tế ở cả trong và ngoài nước, nhằm tăng độ nhận diện của VAMC nói chung VAMC – Chi nhánh TP.HCM nói riêng, kết nối được với nhiều nhà đầu tư nội địa và nhà đầu tư nước ngoài.

Nội dung truyền thông cần nhấn mạnh sự hỗ trợ của Chính phủ, NHNN và các chính sách ưu đãi dành cho VAMC và VAMC – Chi nhánh TP.HCM, truyền thông về các quyền hạn và cơ chế đặc biệt của VAMC trong việc mua lại và xử lý nợ xấu, hoặc các kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động và cải thiện dịch vụ, chất lượng hoạt động. Bên cạnh đó, VAMC và VAMC – Chi nhánh TP.HCM có thể cung cấp các báo cáo nghiên cứu, phân tích thị trường và các bài viết chuyên sâu để tạo dựng hình ảnh uy tín và chuyên nghiệp.

Ngoài ra, VAMC – Chi nhánh TP.HCM có thể tìm kiếm những vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở những quận trung tâm TP.HCM hoặc trên những trục đường chính, có cơ sở vật chất phù hợp để mua hoặc thuê dài hạn làm văn phòng chi nhánh, giúp tăng độ nhận diện, và giúp dễ tiếp cận với nhiều khách hàng, nhà đầu tư tiềm năng hơn, cũng như thuận lợi cho quá trình hoạt động của Chi nhánh, đồng thời giúp dễ mở rộng quy mô Chi nhánh hơn.

3.2.1.3. Mở rộng hợp tác với các nhà đầu tư

Về công tác xử lý nợ, VAMC – Chi nhánh TP.HCM cần tích cực tổ chức tiếp xúc và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tiếp cận danh mục, hồ sơ pháp lý các khoản nợ xấu, TSBĐ để giới thiệu và chào bán các khoản nợ/TSBĐ phù hợp với nhu cầu của từng nhà đầu tư nhằm đẩy mạnh công tác xử lý và thu hồi nợ. Tiếp tục triển khai bán đấu giá/chào giá cạnh tranh/bán thỏa thuận các khoản nợ và TSBĐ để thu hồi nợ.

Đối với các phương thức xử lý nợ xấu, dựa trên những bất cập đã nêu, nhằm mục đích khơi thông nguồn vốn tín dụng, để xử lý nhanh và dứt điểm nợ xấu, thay vì phải mua nợ và trực tiếp chuyển nợ thành vốn góp, VAMC – Chi nhánh TP.HCM có thể bán khoản nợ cho những nhà đầu tư quan tâm, và sau đó làm cầu nối tư vấn giúp các bên thực hiện chuyển nợ thành vốn góp. Về quy trình, thủ tục, nhà đầu tư trong nước có thể tham khảo theo cách chuyển nợ thành vốn góp của VAMC. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, nhiều rào cản pháp lý từ Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản, … mà nhà đầu tư nước ngoài chưa thể tham gia vào thị trường nợ xấu. Tuy nhiên, nhìn từ kinh nghiệm của các AMC nước ngoài, đặc biệt là KAMCO, VAMC có thể thực hiện thành lập các liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài, mua lại các khoản nợ xấu (nhằm chuyển nợ thành vốn góp, tái cấu trúc doanh nghiệp) hoặc TSBĐ để quản lý, khai thác. Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản.

Hoặc trường hợp một số nhà đầu tư nước ngoài/ quỹ đầu tư đang quan tâm về thị trường nợ xấu tại Việt Nam nhưng vẫn còn do dự khi đứng ra quản lý và xử lý khoản nợ sau khi mua từ VAMC, thì tại Điều 31 Thông tư 19/2013/TT-NHNN ngày 06/09/2013 và các thông tư sửa đổi bổ sung có quy định về Biện pháp hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay, khi đó VAMC được đầu tư, cung cấp tài chính bằng hình thức cho vay, mua trái phiếu doanh nghiệp. VAMC và Nhà đầu tư nước ngoài/Quỹ đầu tư có thể tham gia mua trái phiếu doanh nghiệp đang phát sinh nợ xấu theo một tỷ lệ thỏa thuận trước, bằng việc này VAMC đồng hành cùng với Nhà đầu tư nước ngoài/Quỹ đầu tư trong quá trình mua bán nợ xấu tại Việt Nam, mặt khác gia tăng nội lực tài chính tại VAMC, tăng cường kinh nghiệm phối hợp tái cấu trúc doanh nghiệp với đối tác nước ngoài. Song song với đó, Nhà đầu tư nước ngoài/Quỹ đầu tư lại cởi mở hơn vì có thêm VAMC tư vấn hỗ trợ về mặt pháp lý liên quan khi gia nhập thị trường nợ xấu tại Việt Nam.

3.2.2. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực hướng tới thực hiện chuyên môn hóa trong hoạt động

3.2.2.1. Tăng cường tuyển dụng nhân sự có chuyên môn phù hợp

Trước mắt VAMC – Chi nhánh TP.HCM cần tập trung phát triển nguồn nhân lực nội bộ, đặc biệt cần ưu tiên nâng cao năng lực hoạt động của cán bộ Phòng Mua bán và Xử lý nợ (P.MB&XLN), cụ thể như sau: Tập trung sắp xếp cán bộ, người lao động theo hướng tăng cường cho hoạt động mua bán, xử lý nợ. Thu hút, tuyển dụng thêm cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ cao trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động tài chính – ngân hàng, mua bán và xử lý nợ/TSBĐ, tập trung cho các đơn vị nghiệp vụ để thúc đẩy việc mua bán theo cơ chế thị trường và xử lý nợ xấu.

Cân nhắc cộng tác phát triển đội ngũ chuyên gia trong việc thẩm định giá, đấu giá, khởi kiện, thi hành án, đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê TSBĐ…

Giai đoạn sau, khi VAMC – Chi nhánh TP.HCM có một quá trình phát triển nhất định, gia tăng về số lượng hồ sơ mua nợ cũng như doanh số mua nợ, gia tăng về cả số lượng cán bộ, việc chuyên môn hóa tại P.MB&XLN là việc hết sức cấp thiết phải thực hiện, có thể phân chia chuyên môn theo từng bước trong quy trình, hoặc theo loại khách hàng (cá nhân, tổ chức), ngành nghề khách hàng, hoặc theo phương án xử lý nợ đối với từng khách hàng. Điều này giúp cán bộ có thể giảm bớt sự dàn trải trong công việc, có thể tập trung chuyên môn đối với công việc được phân công, từ đó giảm thiểu rủi ro trong quá trình thẩm định hồ sơ mua bán, xử lý nợ và quản lý khoản nợ.

3.2.2.2. Tăng cường đào tạo nhân sự nội bộ Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản.

Đẩy mạnh việc học hỏi, giao lưu với các tổ chức xử lý nợ xấu ở các quốc gia khác sẽ giúp cán bộ có thêm được nhiều góc nhìn hơn trong việc xử lý nợ xấu. Ngoài ra, việc tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia các khóa học, khóa đào tạo ngắn hạn, các buổi hội thảo, tọa đàm về tài chính, kinh tế nói chung, về ngành ngân hàng nói riêng cũng sẽ cung cấp cho cán bộ công ty nhiều thông tin hơn về thực trạng các doanh nghiệp, các TCTD, từ đó có thể đưa ra những kiến nghị, đề xuất xử lý nợ xấu phù hợp, tránh việc bị động, từ đó thúc đẩy quá trình cũng như kết quả mua, bán và xử lý nợ xấu tại VAMC. Không những thế, việc định kỳ tổ chức đào tạo, kiểm tra nội bộ về nghiệp vụ cũng sẽ giúp các cán bộ có thể học hỏi, trau dồi, nắm bắt được tốt hơn về các quy chế, quy trình của công ty, phục vụ cho công tác mua, bán, xử lý nợ xấu.

Đẩy mạnh việc đào tạo, hướng dẫn cán bộ về tin học, áp dụng công nghệ thông tin vào trong công việc, ngoài các phần mềm cơ bản về văn phòng, cần nắm vững cách sử dụng phần mềm quản lý mua nợ nội bộ cho phù hợp tình hình công việc thực tế phát sinh. Ngoài ra, cần có thêm một số kiến thức cơ bản về các công cụ phân tích dữ liệu, để có thể thu thập thông tin, tổng hợp dữ liệu phục vụ cho công việc thời đại số 4.0.

3.3. Đề xuất, kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước kiến nhằm hoàn thiện cơ chế pháp lý đối với hoạt động mua bán và xử lý nợ xấu tại Việt Nam

Bên cạnh đẩy mạnh các yếu tố chủ quan tại nội bộ đơn vị VAMC – Chi nhánh TP.HCM, nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại VAMC – Chi nhánh TP.HCM có thể thấy một số vướng mắc khách quan cần đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền cao hơn nhằm tháo gỡ về mặt cơ chế ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của VAMC nói chung và VAMC – Chi nhánh TP.HCM nói riêng như sau:

3.3.1. Thiết lập tiêu chuẩn thẩm định giá với khoản nợ tín dụng

Thiết lập tiêu chuẩn thẩm định giá nợ tín dụng là việc hết sức quan trọng để hỗ trợ giao dịch mua bán nợ. Cần phản ánh đúng giá trị nợ qua các tài liệu chính xác được xác thực, đồng thời đảm bảo tính khách quan trong đánh giá khả năng thanh toán nợ của khách hàng. Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản.

Việc Bộ Tài chính sớm ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá khoản nợ tín dụng sẽ giúp cho các chủ thể trong giao dịch mua, bán nợ và đơn vị thẩm định giá thuận lợi hơn trong quá trình xác định giá trị khoản nợ. Tuy nhiên, trong quá trình ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá khoản nợ tín dụng cần lưu ý đến các đặc tính riêng biệt của loại tài sản này so với các tài sản thông thường. Đặc biệt, khi xem xét đến tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán nợ và các nguồn trả nợ khác (ngoài tài sản bảo đảm) của khách nợ – một trong những yếu tố để xác định giá trị của khoản nợ cần lưu ý đến một số vấn đề như sau:

Thứ nhất, để đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của khách nợ cần quy định rõ các tài liệu mà thẩm định viên cần thu thập để làm căn cứ xác định thực trạng hoạt động kinh doanh của khách nợ như: Báo cáo tài chính hằng năm, hằng quý (báo cáo kết quả kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu; bảng cân đối kế toán); báo cáo thuế; báo cáo xếp hạng tín nhiệm (các doanh nghiệp lớn)… Các tài liệu này cần phải được thu thập trong khoảng thời gian gần với thời điểm thẩm định giá, có thể xem xét lấy mốc thời gian là không quá hai năm tính đến thời điểm thẩm định giá (tương tự như thời gian thu thập thông tin về các giao dịch của tài sản so sánh trong phương pháp tiếp cận từ thị trường) để đảm bảo phản ánh được chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của khách nợ tại thời điểm thẩm định giá trị khoản nợ.

Thứ hai, đối với cách xác định khả năng thanh toán nợ và các nguồn thu hồi nợ khác (ngoài tài sản bảo đảm) của khách nợ, cần đảm bảo tính độc lập và khách quan.

Theo quy định tại Dự thảo Thông tư ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá đối với khoản nợ tín dụng, việc xác định này sẽ dựa trên xác nhận của tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá. Cách thức quy định này có thể dẫn đến thực trạng các chủ thể bán nợ vì muốn khoản nợ được định giá cao hơn mà cung cấp xác nhận không chính xác, không phù hợp với tình trạng thực tế của khách nợ. Do đó, cần điều chỉnh quy định này theo hướng xác định khả năng thanh toán nợ và các nguồn thu hồi nợ khác (ngoài tài sản bảo đảm) của khách nợ phải căn cứ vào các tài liệu về tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của khách nợ tại thời điểm thẩm định giá. Cũng có thể tham khảo thực tiễn hiện nay, một số tổ chức thẩm định giá căn cứ vào cam kết thanh toán của khách nợ để đánh giá về khả năng thanh toán nợ và các nguồn thu hồi nợ khác (ngoài tài sản bảo đảm) của khách nợ.

3.3.2. Hoàn thiện cơ chế đăng ký biện pháp bảo đảm Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản.

Việc đăng kí lại biện pháp bảo đảm cho người mua nợ sau khi hoàn tất giao dịch mua, bán nợ với TCTD là đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người mua nợ. Đăng ký lại biện pháp bảo đảm sau khi hoàn tất giao dịch mua bán nợ là bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi người mua. Hiện nay, đã có quy định về việc cho phép cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là TCTD được nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Nghị định số 21/2021/NĐ-CP, nhưng do chưa có hướng dẫn cụ thể nên các văn phòng đăng kí đất đai tại các địa phương chưa thực hiện được việc đăng kí biện pháp đảm bảo trong trường hợp bên nhận thế chấp không phải là TCTD. Do đó, cần ban hành hướng dẫn chi tiết sớm để khuyến khích sự tham gia của cá nhân và tổ chức vào hoạt động MBNX.

3.3.3. Kế thừa một số nội dung sau khi Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của TCTD hết hiệu lực

Trong bối cảnh hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn còn sự không nhất quán, các cơ chế xử lý nợ đặc biệt như VAMC và DATC, chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định pháp lý, không thể tránh khỏi những hiểu biết và áp dụng pháp luật không đồng nhất giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đến nay, đa số các rào cản chính sách liên quan đến việc giải quyết nợ xấu đã được loại bỏ. Tuy nhiên, thị trường mua bán nợ ở Việt Nam vẫn chỉ mới bắt đầu phát triển. Trong tương lai, sự hỗ trợ từ các Bộ và Ngành liên quan trong việc chỉ dẫn các quy định pháp luật, đồng thuận trong hiểu biết và áp dụng các quy định, cũng như cách thức giải quyết các vấn đề sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình mua bán và xử lý nợ xấu.

Sau quá trình áp dụng và thực hiện Nghị quyết 42, một số nội dung đã được cập nhật vào Luật các tổ chức tín dụng 2024 và còn cần nghiên cứu ban hành thêm các thông tư hướng dẫn, cụ thể là các nội dung sau:

  • Sửa đổi quy định về Nợ xấu tại Điều 195 Luật Các TCTD:

Không còn xác định nợ xấu theo thời gian hình thành khoản nợ xấu, Điều 195 Luật Các TCTD quy định nợ xấu được áp dụng các quy định tại Chương xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm bao gồm; (1) Nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm khoản nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khoản nợ xấu đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nhưng chưa thu hồi được nợ và đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán; (2) Nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ đã mua của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng chưa thu hồi được nợ. Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản.

Việc sửa đổi quy định về nợ xấu là phù hợp với định hướng luật hóa các điều khoản tại Nghị quyết 42, khi Nghị quyết 42 mang tính thí điểm có thời hạn còn Luật Các TCTD mang tính áp dụng ổn định lâu dài, tuy nhiên, việc sửa đổi quy định này không có thay đổi đáng kể so với quy định tại Nghị quyết 42.

  • Mở rộng đối tượng bán nợ cho tổ chức mua bán, xử lý nợ tại Điều 197 Luật các TCTD:

Luật Các TCTD quy định rõ hơn việc tổ chức mua bán, xử lý nợ được mua khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng dưới hai hình thức (1) mua nợ theo giá trị thị trường và (2) mua nợ bằng trái phiếu đặc biệt, và được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ mua theo giá trị thị trường theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Ngoài ra, Điều 197 đã quy định mở rộng đối tượng bán nợ cho tổ chức mua bán, xử lý nợ khi quy định tổ chức mua bán, xử lý nợ được mua khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và việc mua nợ này tổ chức mua bán, xử lý nợ chỉ được mua theo giá trị thị trường.

Khoản 2 Điều 197 quy định tổ chức mua bán, xử lý nợ được bán nợ xấu cho pháp nhân, cá nhân như tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 42, tuy nhiên bỏ quy định “bao gồm cả doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh mua, bán nợ”. Việc loại bỏ quy định này phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư 2020 khi ngành nghề kinh doanh mua bán nợ được đưa ra khỏi Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Bên cạnh đó, Điều 197 đã không còn quy định việc tổ chức mua bán, xử lý nợ được thỏa thuận với TCTD mua khoản nợ xấu với giá mua bằng giá trị định giá của tổ chức định giá độc lập và tổ chức mua bán, xử lý nợ phải thống nhất với TCTD lựa chọn tổ chức định giá độc lập như tại khoản 3 Điều 6 Nghị quyết 42. Khoản 3 Điều 197 tiếp tục quy định việc tổ chức mua bán, xử lý nợ được thỏa thuận với TCTD phân chia phần giá trị còn lại của số tiền thu hồi được từ khoản nợ xấu sau khi trừ giá mua và chi phí xử lý.

  • Sửa đổi, bổ sung quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu tại Điều 199:

Theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 42, số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu sau khi trừ chi phí bảo quản, thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo đảm sẽ được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ nợ được bảo đảm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu trước khi thực hiện nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ khác không có bảo đảm của bên bảo đảm. Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 199 Luật Các TCTD, nội dung này đã được sửa đổi, bổ sung, theo đó, số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được phân chia theo thứ tự ưu tiên sau:

  1. Chi phí bảo quản tài sản bảo đảm;
  2. Chi phí thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo đảm;
  3. Án phí của bản án, quyết định của Tòa án liên quán đến việc xử lý tài sản bảo đảm;
  4. Khoản thuế, lệ phí trực tiếp liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản bảo đảm đó gồm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ;
  5. Nghĩa vụ nợ được bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ;
  6. Nghĩa vụ khác không có bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Như vậy, ngoài chi phí bảo quản TSBĐ, chi phí xử lý TSBĐ (như Điều 12 Nghị quyết 42) ra, số tiền thu được từ xử lý TSBĐ phải ưu tiên thanh toán cho án phí và các khoản thuế, lệ phí trực tiếp liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản bảo đảm trước khi thanh toán cho nghĩa vụ nợ được bảo đảm của TCTD/tổ chức mua bán, xử lý nợ.

Nội dung này cũng được bổ sung tương ứng tại khoản 2 Điều 200 Luật Các TCTD.

Sửa đổi, bổ sung quy định về chuyển nhượng dự án bất động sản là tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu tại khoản 3 Điều 200:

Khoản 3 Điều 200 Luật Các TCTD quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của TCTD, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản là tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của Luật Kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan nhưng không phải áp dụng quy định về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển nhượng dự án bất động sản của Luật Kinh doanh bất động sản.

Căn cứ theo quy định này thì việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của TCTD/VAMC, AMC của TCTD được dẫn chiếu tuân thủ theo quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản quy định ngoài các điều kiện tương đồng như Điều 10 Nghị quyết 42 (Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; chủ đầu tư chuyển nhượng đã có quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai của dự án; dự án không có tranh chấp; dự án không bị đình chỉ, không có quyết định thu hồi đất …), Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản còn quy định rất nhiều điều kiện chặt chẽ khác để có thể đủ điều kiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án, như:

Dự án đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị;

Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ, thiết kế, quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và nội dung của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng;

Trường hợp dự án đang thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện giải chấp; Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản.

Đối với dự án bất động sản chuyển nhượng một phần dự án còn phải bảo đảm các hạng mục công trình xây dựng hoặc mục đích sử dụng, kinh doanh của các công trình xây dựng của phần dự án chuyển nhượng có thể độc lập được với phần dự án khác trong dự án bất động sản.

Ngay trước khi Luật các TCTD 2024 đi vào hiệu lực, cần nghiên cứu đưa các vấn đề nêu trên vào các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan để các nội dung nêu trên sớm được áp dụng, đảm bảo quyền lợi của TCTD, bên vay, bên mua bán nợ và các bên liên quan, tránh việc đã có quy định tại Luật nhưng không có văn bản hướng dẫn cụ thể, gây lúng túng, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Bên cạnh đó, điểm lưu ý của Luật các tổ chức tín dụng 2024 còn cần lưu ý về các quy định của Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của TCTD không được luật hóa:

  • Quy định về nguyên tắc xử lý nợ xấu
  • Quy định về quyền thu giữ tài sản bảo đảm
  • Quy định về áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp liên quan đến TSBĐ tại Tòa án
  • Quy định về xử lý tài sản bảo đảm là dự án bất động sản
  • Quy định về kê biên tài sản bảo đảm của bên phải thi hành án
  • Quy định bán nợ xấu có tài sản bảo đảm đang bị kê biên
  • Quy định hoàn trả tài sản là vật chứng trong vụ án hình sự
  • Quy định về phân bổ lãi dự thu, chênh lệch khi bán khoản nợ xấu của TCTD, tổ chức mua, bán xử lý nợ xấu.

Trong các quy định tại Nghị quyết 42 không được luật hóa nêu trên, quy định về quyền thu giữ TSBĐ không được luật hóa là nội dung gây khó khăn, bất lợi nhất cho TCTD và VAMC trong việc thực hiện xử lý TSBĐ. Theo đó, tùy theo thời hạn của Hợp đồng hoặc sau ngày 30/6/2025 (căn cứ khoản 2 Điều 210 quy định về điều khoản chuyển tiếp), TCTD/VAMC không được thực hiện thu giữ TSBĐ, trường hợp chủ tài sản không tự nguyện bàn giao TSBĐ, TCTD/VAMC có thể lựa chọn thực hiện khởi kiện tại Tòa án (Điều 301 Bộ luật Dân sự).

Trong tương lai, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định nêu trên, tìm cách gỡ các vướng mắc hiện hữu đối với quyền lợi của các bên là hết sức cần thiết. Nhìn chung, sau quá trình thực hiện NQ42, việc các quy định nêu trên chưa được luật hóa là bởi vẫn còn nhiều tranh cãi liên quan, tuy nhiên nếu muốn hoạt động mua bán nợ xấu phát triển, cần ưu tiên quyền lợi của bên mua nợ/ chủ nợ, đặc biệt là đối với các khoản nợ xấu mà khách hàng không có sự hợp tác, phối hợp xử lý nợ.

Tóm tắt chương 3

Trên cơ sở lý luận về hiệu quả xử lý nợ xấu được trình bày trong chương 1, thực tiễn hoạt động này tại VAMC – Chi nhánh TP.HCM ở chương 2, chương 3 đề án đề xuất định hướng phát triển chung, sau đó tập trung vào một số đề xuất, kiến nghị chính với mục tiêu thúc đẩy hiệu quả xử lý nợ xấu tại VAMC – Chi nhánh TP.HCM trong thời gian tới. Đây là những điều kiện nền tảng để hoạt động xử lý nợ xấu tại VAMC – Chi nhánh TP.HCM có thể phát triển theo đúng mục tiêu, tầm nhìn đặt ra.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản.

Những kết quả đạt được trong gần 05 năm vừa qua là minh chứng cụ thể cho tính đúng đắn trong quyết định thành lập VAMC – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh với ý nghĩa không chỉ như một nội dung nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức, mở rộng mạng lưới hoạt động của VAMC theo đúng định hướng, chỉ đạo của Chính phủ, NHNN mà còn là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động mua, bán, xử lý nợ xấu theo GTTT.

Những số liệu đạt được cũng giúp cho thấy VAMC – Chi nhánh TP.HCM đã có những thành tựu nhất định trong việc mua nợ xấu từ TCTD theo giá trị thị trường và xử lý thu hồi nợ xấu sau khi mua, thể hiện việc Chi nhánh ngày càng phát triển, trở thành cánh tay đắc lực của trụ sở chính trong việc xử lý nợ xấu của các TCTD trong khu vực phía nam.

Để đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu, trong thời gian tới VAMC – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh cần tập trung phát huy những thành tựu đã đạt được, đồng thời giải quyết một số hạn chế còn tồn tại trong phương thức hoạt động nội bộ cũng như cơ chế chính sách chung. Đối với các hạn chế xuất phát từ nội bộ VAMC – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, cần cân nhắc các nhóm giải pháp chính liên quan đến tăng cường nhận diện thương hiệu của Chi nhánh, và đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực hướng tới thực hiện chuyên môn hóa trong hoạt động. Đối với các vấn đề khách quan, cần tiếp tục kiến nghị, đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện cơ chế pháp lý đối với hoạt động mua bán xử lý nợ xấu tại Việt Nam, bao gồm việc thiếp lập các tiêu chuẩn thẩm định giá khoản nợ, hoàn thiện cơ chế đăng ký giao dịch bảo đảm, và nghiên cứu kế thừa một số nội dung tại Nghị quyết 42/2017/QH14. Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu Công ty Quản lý tài sản

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993