Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Một số biện pháp tăng cường kiểm soát trị giá hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh tiêu dùng (A11) trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan TP Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG kiểm tra sau thông quan TRONG LĨNH VỰC TRỊ GIÁ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU LOẠI HÌNH A11 TẠI CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG

Kết quả kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tính đến ngày 31/12/2023 của Cục Hải quan TP Hải Phòng so với các địa phương khác:

Số thu từ công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá trên toàn quốc năm 2023 tăng 213,7% so với cùng kỳ năm 2022.

3.1.1. Dự báo triển vọng về hoạt động kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hải Phòng

Năm 2022 là năm sẽ thực hiện rất nhiều các Hiệp định thương mại với các quốc gia, vùng lãnh thổ. Một số văn bản luật như Luật Thuế xuất nhập khẩu mới, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi bổ sung cũng sẽ được thông qua.

Đề án theo Quyết định số 65/2021/QĐ-TTg ngày 17/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ sẽ có thay đổi lớn trong lực lượng kiểm tra sau thông quan nói chung và lực lượng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Hải Phòng nói riêng. Bên cạnh thuận lợi về mở rộng địa bàn quản lý, khối lượng công việc ngày một tăng thì cũng sẽ có nhiều thách thức đối với Chi cục về mô hình tổ chức, gánh thêm trách nhiệm cho các đơn vị giải thể.

Áp lực về số thu Ngân sách qua địa bàn rất lớn, dự kiến số thu qua công tác kiểm tra sau thông quan trên địa bàn Cục Hải quan Hải Phòng sẽ vẫn chịu áp lực chung về số thu như năm 2023. Số thu qua công tác kiểm tra sau thông quan được Tổng cục Hải quan giao dự kiến khoảng 200 tỷ đồng.

Tổng cục Hải quan định hướng giảm số lượng cuộc kiểm tra sau thông quan đánh giá tuân thủ xuống còn 30% trên tổng số cuộc kiểm tra, tăng số cuộc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo hình thức đánh giá rủi ro, và kiểm tra theo dấu hiệu.

Sau một thời gian thực hiện những quy định mới của Luật Hải quan số 54/2020/HQ13; Nghị định số 08/2021/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư 38/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Hải quan thì một số nội dung sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác kiểm tra sau thông quan. Đặc biệt là công tác kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá và công tác kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực gia công sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp không còn phải thực hiện thanh khoản, đăng ký định mức mà chỉ phải báo cáo nhập xuất tồn. Đây chính là một thách thức lớn về nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đối với loại hình này. Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Công tác kiểm tra sau thông quan đã được triển đến các Chi cục Hải quan cửa khẩu. Việc tham mưu cho các cấp Lãnh đạo trong việc chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kiểm tra sau thông quan, tránh trùng lắp, chồng chéo giữa các Chi cục Hải quan là rất quan trọng, nhất là công tác kiểm tra về trị giá. Đây cũng là thách thức lớn đối với Chi cục Kiểm tra sau thông quan, do đó công tác tham mưu về lĩnh vực này cũng phải được tăng cường.

Nếu Hệ thống VNACS/VCIS vẫn không khai thác được số liệu như hiện nay thì sẽ ảnh hưởng lớn đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả kiểm tra do đó việc này cần phải được chú trọng tìm cách khắc phục.

Việc thông quan trên hệ thống VNACS/VCIS và thực hiện các quy định mới của Luật Hải quan ngày càng hướng đến mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, thông quan nhanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Nhưng đây cũng chính là môi trường để các doanh nghiệp tìm cách lợi dụng kẽ hở để gian lận, khai man trốn thuế. Do đó việc nhận diện các phương thức thủ đoạn gian lận mới ngày càng tinh vi phức tạp của doanh nghiệp, đòi hỏi trình độ của cán bộ công chức ngày càng phải được nâng cao.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Thuê Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

3.1.2. Quan điểm của Cục Hải quan TP Hải Phòng về hoạt động kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá hàng nhập khẩu

Để đảm bảo công tác quản lý Nhà nước về trị giá hải quan có hiệu quả, tránh thất thu ngân sách nhà nước và hạn chế gian lận thương mại qua khai báo trị giá hải quan, Cục Hải quan TP Hải Phòng hướng dẫn thực hiện thống nhất công tác kiểm tra trị giá năm 2022 qua các công văn: 604/HQHP-TXNK ngày 26/1/2022 về triển khai công tác kiểm tra trị gái năm 2022; 1760/HQHP-TXNK ngày 17/3/2022 về hướng dẫn công tác kiểm tra trị giá; 738/HQHP-KTSTQ ngày 19/5/2022 về việc thống nhất công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá; 4097/HQHP-TXNK ngày 26/5/2022 về việc hướng dẫn công tác kiểm tra trị giá; 7864/HQHP-TXNK ngày 06/9/2022 về việc kiểm tra trị giá hải quan. Cục Hải quan TP Hải Phòng cần xác định các quan điểm tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông quan về lĩnh vực trị giá đối với hàng hóa nhập khẩu loại hình A11 theo các nội dung cụ thể như sau:

Thứ nhất, cần xác định quyết tâm về chính trị của cán bộ, công chức hải quan đặc biệt là các cấp lãnh đạo làm công tác kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan TP Hải Phòng nói chung và lĩnh vực kiểm tra sau thông quan về trị giá nói riêng. Quyết tâm chính trị này phải được thể hiện ở việc xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm của Cục Hải quan TP Hải Phòng về số lượng cuộc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan và tại trụ sở người khai hải quan. Ví dụ: Chỉ tiêu thực hiện kiểm tra và thu nộp NSNN năm 2023 của Chi cục kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá (Đội kiểm tra sau thông quan số 1): Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Thứ hai, cần rà soát lại các khâu nghiệp vụ trước, trong và sau thông quan để xác định thời điểm thực hiện kiểm tra sau thông quan nhằm đảm bảo không có sự trùng lắp của các khâu, với chi phí thấp nhất, thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. Việc hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ là khâu trung tâm của công tác cải cách hành chính áp dụng cho kiểm tra sau thông quan, cũng là trọng điểm để nâng cao hiệu quả công tác này trên thực tiễn. Trước yêu cầu về cải cách, hiện đại hoá hải quan, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP Hải Phòng nói riêng thì những vấn đề như vậy cần được rà soát lại, nghiên cứu, xử lý. Nguyên tắc tự khai, tự tính thuế, tự chịu trách nhiệm của các Doanh nghiệp, cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan đã được quy định rõ, là điều kiện tiền đề cho việc xử lý các vấn đề về thủ tục phải được triệt để thi hành.

Thứ ba, cần tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá đối với hàng hóa nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu QLNN trong điều kiện cải cách thủ tục hành chính công mạnh mẽ, áp dụng rộng rãi các thủ tục và dịch vụ hành chính công điện tử như khai báo và thông quan điện tử; đẩy mạnh kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực tự tuân thủ pháp luật; tiếp tục tăng cường kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp nhằm phát hiện kịp thời các sai sót và hành vi gian lận thuế, trốn thuế của doanh nghiệp nhập khẩu.

3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT TRỊ GIÁ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU LOẠI HÌNH A11 TRONG kiểm tra sau thông quan Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

3.2.1.Biện pháp chung

Thứ nhất, Biện pháp về tổ chức bộ máy

Trước yêu cầu và nhiệm vụ mới, Cục Hải quan TP Hải Phòng cần tiếp tục tăng cường khâu kiểm tra sau thông quan, do đó cần tăng biên chế thêm cho Chi cục kiểm tra sau thông quan theo định hướng chung của toàn ngành là đạt 15% biên chế toàn Cục Hải quan tỉnh cho Chi cục kiểm tra sau thông quan vào năm 2023. Việc tăng cường lực lượng là để đảm bảo cho các nghiệp vụ được tiến hành đúng bải bản, trọng tâm là các khâu như thu thập, phân tích thông tin và kiểm tra sau thông quan được tiến hành kịp thời, đáp ứng nhu cầu quản lý chung và nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan đặc biệt là kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá hàng nhập khẩu.

Ngoài việc tăng cường biên chế cho Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục Hải quan tỉnh cũng cần sớm cơ cấu lại theo hướng hoàn thiện Chi cục kiểm tra sau thông quan với các đội nghiệp vụ chuyên sâu về hàng hóa xuất nhập khẩu, về trị giá tính thuế, về mã số hàng hóa … để thực hiện việc thu thập, theo dõi và kiểm tra sau thông quan có tính chất chuyên sâu, chuyên nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu đồng thời giảm thiểu chi phí hành chính thấp nhất cho doanh nghiệp. Các đội nghiệp vụ được biên chế đủ quân số có nghiệp vụ được bố trí ở các đơn vị kiểm tra hải quan (Chi cục kiểm tra sau thông quan và các Chi cục HQ cửa khẩu) phải được quản lý thống nhất về nhiệm vụ làm việc, nghiệp vụ và đánh giá chất lượng làm việc. Do vậy, chức năng kiểm tra nghiệp vụ nội bộ của Chi cục kiểm tra sau thông quan phải được tăng cường hơn. Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Thứ hai, Nhóm biện pháp tăng cường nghiệp vụ quản lý kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá hàng nhập khẩu

Để thực hiện tốt công tác kiểm tra trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Cục Hải quan TP Hải Phòng, trước hết phải nắm vững quy định của pháp luật về trị giá tính thuế. Việc xác định giá phải vừa bảo đảm tôn trọng giá giao dịch thực vừa chống được các hành vi gian lận, trốn thuế, chuyển giá. Muốn vậy, cần phải nắm vững các quy định hiện hành như Luật Hải quan số 54/2020/QH13 của Quốc Hội ngày 23/06/2020; Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Thông tư số 38/2021/TT-BTC ngày 05/03/2021 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 39/2021/TT-BTC ngày 25/03/2021 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập; Quyết định 1410/QĐ-TCHQ ngày 14/05/2021 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình kiểm tra sau thông quan.

Thứ ba, Nhóm biện pháp về nâng cao năng lực, đạo đức cán bộ ngành hải quan làm công tác kiểm tra sau thông quan về lĩnh vực trị giá tính thuế

Đến nay, đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan về lĩnh vực trị giá tính thuế ở Cục Hải quan TP Hải Phòng đã được tăng cường về số lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt (Đội 1- đội trị giá tính thuế thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan với 25 cán bộ công chức; ở các Chi cục hải quan cửa khẩu, cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế nằm trong đội Quản lý thuế từ 3-4 cán bộ/mỗi Chi cục). Cơ cấu cán bộ ngày càng hợp lý; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nam/nữ hài hoà, đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có phẩm chất đạo đức, có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: chất lượng cán bộ công chức không đồng đều, vẫn còn bất cập so với yêu cầu; một số cán bộ trẻ tuy được đào tạo cơ bản nhưng chưa có kinh nghiệm, có thái độ phấn đấu về nghề nghiệp chưa cao, chưa chịu khó học hỏi kinh nghiệm thực tiễn hoặc chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, thiếu chủ động nghiên cứu tham mưu, đề xuất. Do đó: Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Về đào tạo chuyên sâu: Cục Hải quan TPHải Phòng cần thường xuyên cử cán bộ học tập, nghiên cứu các kiến thức chuyên chung về kiểm tra sau thông quan về lĩnh vực trị giá tính thuế tại Trường Hải quan Việt Nam. cán bộ công chức thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan cần tích cực tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu, kỹ năng và kinh nghiệm do Cục kiểm tra sau thông quan phối hợp với các chuyên gia nước ngoài trong quá trình hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về kiểm tra sau thông quan.

Công tác đào tạo tại chỗ: Kiểm tra sau thông quan có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát quá trình làm thủ tục hải quan và kiểm tra đánh giá việc tuân thủ pháp luật của Doanh nghiệp do đó lực lượng kiểm tra sau thông quan phải hướng đến tính chính qui, chuyên nghiệp. Công chức kiểm tra sau thông quan phải được trang bị đủ các kiến thức cơ bản để làm việc, phải có khả năng đọc báo cáo tài chính, kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán, kiến thức khác về điều tra cơ bản, kỹ năng xử lý vi phạm, sử dụng máy tính.

Để có người làm việc hiệu quả thì các cấp từ cấp Chi cục đến Đội công tác phải có chương trình đào tạo. Nội dung đào tạo phải thiết thực, sát thực tế sao cho công chức khi được điều động về công tác tại Đội kiểm tra trị giá có thể làm tốt công việc ngay trong thời gian ngắn nhất.

Cấp Chi cục phải xây dựng chương trình đào tạo chung để đào tạo cho công chức mới, và đào tạo lại cho công chức cũ chưa qua đào tạo do Đội chọn lựa, mục tiêu giúp cho công chức nắm vững các vấn đề cơ bản của công tác kiểm tra sau thông quan về mặt trị giá để thực hiện nhiệm vụ, khi đào tạo cần có kiểm tra sát hạch để đánh giá chất lượng. Đội phải xây dựng kế hoạch đào tạo của mình, cụ thể hóa các công việc của Đội theo qui trình, giúp cho công chức nắm bắt các công việc cụ thể phải thao tác hàng ngày, những công việc phải làm khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan và tại trụ sở người khai hải quan.

Cục Hải quan TP Hải Phòng cần chú trọng chủ động luân chuyển các cán bộ có năng lực về Chi cục kiểm tra sau thông quan, trong đó chú trọng công tác Kiểm tra về lĩnh vực trị giá để được chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng đặc thù về hàng hóa nhập khẩu loại hình nhập kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý để có sự kế thừa các kinh nghiệm đã có của cán bộ có kinh nghiệm ngay trong Chi cục kiểm tra sau thông quan. Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Cần thường xuyên rèn luyện giáo dục ý thức và trách nhiệm chính trị, đạo đức nghề nghiệp tới từng cán bộ công chức thuộc lực lượng kiểm tra sau thông quan nói chung và cán bộ công chức trong lĩnh vực kiểm tra trị giá nói riêng để đảm bảo đội ngũ này chấp hành nghiêm chỉnh quy định về đạo đức cán bộ công chức của ngành, không gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình thực hành công vụ, nhiệm vụ được giao. Trong đó phải luôn thực hiện đúng các Quy tắc ứng xử của Công chức, viên chức, người hợp đồng lao động ngành Hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 557/QĐ-TCHQ ngày 18/02/2019 của Tổng cục Hải quan.

Thứ tư, Chú trọng công tác tuyên truyền pháp luật về hoạt động kiểm tra sau thông quan cho các đối tượng kiểm tra

Việc tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về kiểm tra sau thông quan nói chung và pháp luật về kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá hàng nhập khẩu nói riêng cho các doanh nghiệp và các cơ quan phối hợp rất quan trọng và có tác dụng nhiều mặt. Phải nhấn mạnh hoạt động kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá là hoạt động nghiệp vụ then chốt, là phương pháp kiểm soát hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển. Trên thực tế khi tiến hành các hoạt động kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp thường bị doanh nghiệp bất hợp tác, phản ứng không tích cực, đặc biệt trong trường hợp số thuế phải truy thu lớn. Khi doanh nghiệp nắm được nhiệm vụ, yêu cầu của hoạt động kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá sẽ tự nguyện hợp tác và chấp hành các yêu cầu của lực lượng kiểm tra sau thông quan khi tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp mình. Một số hoạt động này tại cục Hải quan TP Hải Phòng như: Đối thoại doanh nghiệp, trả lời doanh nghiệp, hỗ trợ người khai hải quan,…. Tuy nhiên, kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá là một vấn đề khó, nhiều Doanh nghiệp không nắm được quy định của Pháp luật về hoạt động này. Các hình thức tuyên truyền cần đa dạng, phong phú, hiệu quả cao. Đó là các hình thức như: phổ biến các thông tin trên các Website của đơn vị, hội nghị tập huấn cho các đơn vị… Các hình thức tuyên truyền phải đạt mục tiêu giúp doanh nghiệp có thái độ đúng, cách hiểu đúng về việc kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá nói riêng, các quy định về kiểm tra sau thông quan nói chung.

3.2.2.Biện pháp cụ thể Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Thứ nhất, Xứ lý trường hợp có nghi vấn về trị giá:

Khi xác định lô hàng có dấu hiệu nghi vấn về mức giá theo quy định tại điều Thông tư 38/2021/TT-BTC, công chức hải quan phải thông báo hướng dẫn doanh nghiệp đề nghị tham vấn hoặc thực hiện kiểm tra sau thông quan trong phạm 60 ngày theo đúng quy định. Không để xảy ra tình trạng không hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện quyền tham vấn mà mặc định chuyển kiểm tra sau thông quan.

Thứ hai, Xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá:

Căn cứ kết quả kiểm tra sau thông quan, đối chiếu với quy định tại tiết b, khoản 4, Điều 142 Thông tư 38/2021/TT-BTC ngày 25/3/2021 của Bộ Tài chính để bác bỏ trị giá khai báo do mâu thuẫn hồ sơ, chứng từ,…trong đó cần lưu ý cơ sở bác bỏ trị giá khai báo do Tổng cục Hải quan hướng dẫn tại điểm c khoản 1 công văn số 167/TCHQ-TXNK ngày 26/07/2022. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan chịu trách nhiệm trước Cục trưởng nếu để xảy ra các trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo hướng dẫn nêu trên nhưng không thực hiện bác bỏ trị giá khai báo hoặc xác định trị giá không đúng hướng dẫn.

Thứ ba, Sử dụng thông tin dữ liệu để xác định trị giá:

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan tổ chức thực hiện xác định trị giá theo nguyên tắc và trình tự các phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư 39/2021/TT-BTC ngày 25/3/2021 của Bộ Tài chính. Khi xác định trị giá, phải tổng hợp, phân tích đánh giá mức độ tin cậy của các nguồn thông tin thu thập được theo quy định tại điều 57 Quyết định 1966/QĐ- TCHQ ngày 10/07/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, nghiêm cấm sử dụng các mức giá tại hệ thống thông tin dữ liệu giá (GTT02) hoặc các mức giá thu thập được sau khi quy đổi thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt, tương tự tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá bất hợp lý (quá cao hoặc quá thấp) thì thực hiện việc Báo cáo đề xuất sửa đổi Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá

Thứ tư, Xác định trị giá hàng nhập khẩu không có hợp đồng mua bán: Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Chi cục trưởng Chi cục hải quan tổ chức thực hiện xác định trị giá đối với hàng nhập khẩu không có hợp đồng mua bán theo đúng quy định tại khoản 5 Điều Thông tư 39/2021/TT-BTC ngày 25/3/2021 của Bộ Tài chính. Thời điểm xác định trị giá là ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ giấy đồng thơi phải cập nhật ngay kết quả xác định vào hệ thống GTT02 tại chức năng 1.04; 1.12, tùy từng trường hợp cụ thể cập nhật trạng thái “ không nghi vấn” hoặc “ có nghi vấn-doanh nghiệp chấp nhận TGTT do Hải quan xác định”. Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả kiểm tra chuyên ngành có sai khác với khai báo thì yêu cầu doanh nghiệp khai sửa đổi, bổ súng và xác định trị giá, cập nhật vào hệ thống GTT02 theo đúng hàng thực nhập.

Thứ năm, Đề xuất sửa đổi Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá

Khi có đủ cơ sở, căn cứ để xác định mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá bất hợp lý (quá cao hoặc quá thấp) hoặc chưa có mức giá tham chiếu, Chi cục trưởng Chi cục hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan phải đề xuất bổ súng, sửa đổi kịp thời mức giá tham chiếu về Cục Hải quan TP Hải Phòng (qua phòng thuế XNK), theo các mẫu (lưu ý kèm đầy đủ các chứng từ tài liệu thuyết minh mức giá bất hợp lý, cơ sở, cách tính toán, mức giá dự kiến đề xuất bổ sung, sửa đổi)

Thứ sáu, Cập nhật thông tin trên hệ thống giá GTT02.

Hiện nay, việc cập nhật kết quả kiểm tra, xác định trị giá chưa được thực hiện đúng quy định, chưa kịp thời, chưa đầy đủ và không đúng trạng thái. Do vậy, dẫn đến tình trạng trên hệ thống cơ sở dữ liệu giá GTT02 bị thiếu dữ liệu, không phản ánh đúng thực trạng công tác kiểm tra, xác định trị giá, ảnh hưởng đến nguồn thông tin tham khảo đối với các lô hàng nhập khẩu sau. Để khắc phục tình trạng trên, yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra, xác định trị giá ngày sau khi hoàn thành việc kiểm tra theo đúng quy định.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP TRÊN Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Nhằm mục tiêu bảo đảm tính minh bạch và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tính thuế hàng nhập khẩu và các văn bản có liên quan. Tính minh bạch của văn bản pháp quy thể hiện ở hai phương diện: khả năng áp dụng trực tiếp điều khoản quy định vào thực tế và tính liên thông giữa các văn bản pháp luật có liên quan.

3.3.1. Kiến nghị sửa đổi hệ thống pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan đến hoạt động kiểm tra sau thông quan về lĩnh vực trị giá tính thuế hàng nhập khẩu loại hình A11

Đối với hệ thống văn bản pháp luật, đặc biệt là Luật Hải quan, Luật Thuế XNK và văn bản dưới luật hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan, Nhà nước cần hoàn thiện theo các kiến nghị sau:

Giảm thiểu số lượng văn bản hướng dẫn, tiến đến khả năng trực tiếp áp dụng điều luật vào công tác kiểm tra sau thông quan, đặc biệt trong lĩnh vực trị giá tính thuế. Điều này sẽ giúp người khai hải quan và cán bộ hải quan không phải dẫn chiếu đến nhiều văn bản ở nhiều cấp khác nhau. Ngược lại, điều này cũng dẫn đến một thực tế là các điều khoản Luật phải rất chi tiết, cụ thể. Nghĩa là cần phải đưa các quy định kiểm tra sau thông quan hiện nay quy định quá nhiều ở các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư, Quyết định,… vào các điều khoản của Luật Hải quan.

Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan cần tổ chức rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản có liên quan đến hoạt động kiểm tra sau thông quan nói chung và lĩnh vực kiểm tra trị giá nói riêng, hệ thống văn bản hướng dẫn áp dụng trong nội bộ ngành Hải quan về kiểm tra sau thông quan để thực hiện chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với mục tiêu phản ánh được bức tranh toàn cảnh về hệ thống quản lý. Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Trong các điều khoản Luật và văn bản hướng dẫn, cần có sự dẫn chiếu giữa các văn bản với nhau để tạo ra sự thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau giữa các văn bản quy định. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn, phải quy định rõ phải tuân thủ quy định nào và bãi bỏ hiệu lực quy định nào.

Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng phải phù hợp với các chuẩn mực của WTO và các thông lệ quốc tế, trước mắt phải phản ánh được các cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam khi đã là thành viên WTO, WCO và với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế khu vực như ASEAN, APEC.

Đối với Nghị định hướng dẫn Luật Hải quan 2020 cần chi tiết các nội dung về kiểm tra sau thông quan theo hướng chuẩn hoá và bổ sung các quy định về kiểm tra sau thông quan bảo đảm kiểm soát hiệu quả phương thức quản lý hải quan hiện đại.

Đối với Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu cần quy định cụ thể, chi tiết các phương pháp xác định trị giá hải quan. Đặc biệt, cần giải thích hết sức rõ ràng về các khái niệm sử dụng trong xác định trị giá. Ví dụ như: khoản bảo đảm, các khoản điều chỉnh, các khoản trợ giúp,… Vì hệ thống quản lý trị giá hải quan theo Hiệp định xác định trị giá hải quan của WTO là một hệ thống hoàn toàn mới với nhiều thuật ngữ mới. Do vậy, để nắm bắt, am hiểu và vận hành được hệ thống một cách chuẩn xác thì rõ ràng là những thuật ngữ mới cần được giải thích đầy đủ, mà bảo đảm nhất là được giải thích trong những điều khoản của văn bản luật.

Đối với Luật Quản lý thuế: Bổ sung quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế theo hướng kéo dài thời hạn doanh nghiệp được khai bổ sung từ 60 ngày như hiện nay lên 365 ngày. Quy định này cũng phù hợp với quy định về báo cáo sổ sách, chứng từ kế toán thuế định kỳ 1 năm của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội khai bổ sung. Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Đối với các văn bản cấp thông tư hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ của ngành Hải quan trong kiểm tra sau thông quan, các văn bản hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ của ngành Hải quan cần phải đảm bảo yêu cầu cụ thể, chi tiết đến từng bước công việc mà công chức hải quan phải thực hiện khi tiến hành kiểm tra sau thông quan tại cơ quan Hải quan hay tại doanh nghiệp. Văn bản phải đơn giản, dễ hiểu để mọi công chức trực tiếp áp dụng đều hiểu theo một cách thức như nhau và áp dụng theo một quy trình, trật tự nhất định.

Về quy định xác định trị giá tính thuế tại một số văn bản còn có sự không đồng nhất với nhau. Ví dụ, Khoản 7 Điều 1, Thông tư số 29/2020/TT-BTC ngày 26/2/2020 quy định về việc kiểm tra trị giá tính thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan quy định: cơ quan hải quan bác bỏ trị giá tính thuế nếu quá thời hạn yêu cầu mà doanh nghiệp không cung cấp được hoặc cung cấp không đầy đủ các hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Trong khi đó tại quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 3550/QĐ-TCHQ ngày 01/11/2019 theo mẫu thông báo số 04/2019- Kiểm tra sau thông quan trong thời gian 03 ngày kể từ ngày ký thông báo cho doanh nghiệp về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan thì thời gian để cung cấp hồ sơ, chứng từ tai liệu là 60 ngày kể từ ngày thông báo. Việc doanh nghiệp có nhận được thông báo của cơ quan hải quan hay không hoặc nhận được lúc nào để chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu của thông báo thì cơ quan hải quan không nắm được. Trong trường hợp doanh nghiệp không nhận được thông báo của cơ quan hải quan mà cơ quan hải quan bác bỏ trị giá tính thuế và xác định lại thì sẽ gây bức xúc cho doanh nghiệp. Do đó cần thống nhất ngay 2 văn bản nêu trên.

3.3.2. Những kiến nghị cụ thể đối với Tổng cục Hải quan Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Thứ nhất, cần thống nhất cách thức thực hiện việc kiểm tra sau thông quan về lĩnh vực trị giá tính thuế giữa các đơn vị Hải quan trong toàn ngành. Tại cục Hải quan TP Hà Nội việc kiểm tra sau thông quan 60 ngày được thực hiện tại các Chi cục Hải quan, tại cục Hải quan TP Hồ Chí Minh thì việc này lại được Phòng thuế XNK làm, còn tại cục Hải quan TP Hải Phòng thì lại phân cấp theo nhóm mặt hàng, theo đó một số mặt hàng sẽ được thực hiện kiểm tra sau thông quan tại Chi cục hải quan, một số mặt hàng sẽ được thực hiện kiểm tra sau thông quan tại Chi cục kiểm tra sau thông quan. Việc này dẫn đến các doanh nghiệp sẽ có những cách hiểu khác nhau về công tác kiểm tra sau thông quan về mặt trị giá.

Thứ hai, cần sửa đổi quy trình kiểm tra sau thông quan kèm theo quyết định số 1410/QĐ-TCHQ ngày 14/05/2021 của Tổng cục Hải quan cho phù hợp với các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Ví dụ: quy định về khai bổ sung trong vòng 60 ngày: “Trường hợp doanh nghiệp không chứng minh được số thuế đã khai là đúng và đồng ý với các nội dung, kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung…”. Tuy nhiên thực tế doanh nghiệp nộp bổ sung đúng hạn (theo quy định là 5 ngày thì không bị xử lý vi phạm hành chính), trường hợp quá thời hạn quy định (ví dụ là 1,2 ngày) thì lập tức cán bộ công chức cửa khẩu phải chuyển hồ sơ để thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan. Điều này rất bất cập, bởi để thực hiện được một cuộc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan phải trải qua rất nhiều các bước nghiệp vụ phức tạp, đồng thời gây tốn kém nguồn nhân lực kiểm tra mà vẫn không đạt được kết quả xứng đáng.

Thứ ba, tổ chức tuyên truyền cho các đối tượng liên quan về kiểm tra sau thông quan. Trong thời gian tới, việc tuyên truyền của ngành Hải quan phải được thực hiện theo các hướng: Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

  • Mở chương trình tập huấn và phổ biến các kiến thức liên quan đến kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá hàng nhập khẩu cho Doanh nghiệp và các đại lý hải quan;
  • Phối hợp với các cơ quan truyền thông (truyền thanh, truyền hình, báo,…) đưa tin, phổ biến kiến thức về kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tính thuế;

Thứ tư, thu thập, xây dựng, cập nhật các thông tin có chất lượng từ các nguồn để phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan về lĩnh vực trị giá đối với hàng hóa nhập khẩu. Nguồn thông tin hiện tại chủ yếu là nguồn dữ liệu giá từ khâu trong thông quan, tuy nhiên chưa được liên kết thông suốt cũng như chưa đáp ứng yêu cầu công tác kiểm tra sau thông quan. Do đó,cần hoàn thiện hệ thống thông tin theo hướng sau:

Nâng cấp, từng bước hoàn thiện hệ thống đường truyền, máy chủ, máy trạm, nâng cấp các chương trình phần mềm nhằm bổ sung thêm một số chức năng cần thiết, phân quyền tra cứu toàn diện cho lực lượng kiểm tra sau thông quan để có những thông tin đầy đủ nhất.

Cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin trên hệ thống dữ liệu giá (GTT02). Đây là khâu rất quan trọng, chỉ một sai sót hoặc cập nhật không chính xác đầy đủ sẽ dẫn tới thông tin bị sai lệch, từ đó dẫn tới việc xác định trị giá tính thuế không đúng.

Cần quy trách nhiệm khâu cập nhật và sử dụng thông tin tới từng cán bộ công chức.

Để đảm bảo hoạt động kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với hàng hóa nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất, kiến nghị Tổng cục Hải quan sớm tăng cường trang thiết bị, máy móc và phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin và kinh phí nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra sau thông quan địa phương, trong đó có lực lượng kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan TP Hải Phòng. Các trang thiết bị cần trang bị gấp bao gồm: Phương tiện đi lại (01 xe ô tô, do đặc thù Các đoàn kiểm tra thường xuyên đi công tác); có chế độ mua tin (để đảm bảo nguồn tin có chất lượng); trang bị máy ghi hình, máy ghi âm, máy ảnh (phục vụ công tác thu thập chứng cứ để đấu tranh với doanh nghiệp);

Cần có chế độ đãi ngộ phù hợp, khen thưởng biểu dương kịp thời, xứng đáng cho đơn vị, cá nhân công chức có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá.

3.3.3. Những kiến nghị với Bộ Tài chính Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Thứ nhất, hiện tại mới có thông tư số 39/2021/TT-BTC ngày 25/3/2021 quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Nghị định về trị giá hải quan đang trong quá trình dự thảo, do vậy Bộ Tài chính cần tập trung, quyết tâm cao hơn nữa để Nghị định sớm được trình lên Chính phủ và đi vào thực tế, giải quyết được các vướng mắc trong khâu thực hiện.

Thứ hai, cần sửa đổi Thông tư số 38/2021/TT-BTC ngày 25/03/2021 liên quan đến hoạt động kiểm tra sau thông quan về lĩnh vực trị giá: Cần bỏ quy định chuyển kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan khi phát hiện sai phạm có nghi vấn đối với các tờ khai quá 60 ngày, với lượng tờ khai ít, mặt hàng rủi ro không cao mà phải chuyển kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp thì vừa gây tốn kém về nhân lực, vật chất từ phía cơ quan hải quan và gây mất thời gian cho doanh nghiệp.

Thứ ba, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước (Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án và các bộ, ngành có liên quan) để xây dựng các quy chế phối hợp trong việc thi hành cưỡng chế các quyết định hành chính của cơ quan Hải quan để tránh các vụ việc phát sinh khi ấn định thuế doanh nghiệp cố tình không nộp, cố tình trốn tránh khi bị kiểm tra sau thông quan.

Thứ tư, ban hành các quy chế phối hợp chặt chẽ hơn giữa Ngân hàng thương mại với cơ quan hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra sau thông quan đặc biệt trong lĩnh vực trị giá liên quan đến các khoản thanh toán qua các ngân hàng.

Thứ năm, có cơ chế bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ hóa đơn chứng từ, hạch toán kế toán của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ hải quan trong quá trình kiểm tra sau thông quan về trị giá.

Thứ sáu, ban hành chế độ phụ cấp công việc cho cán bộ công chức làm công tác kiểm tra sau thông quan đủ mức động viên khích lệ công tác của cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan về lĩnh vực trị giá.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Nền Kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ từ khi gia nhập thị trường thế giới. Kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, cán cân thương mại, giao lưu quốc tế không ngừng gia tăng, Việt Nam đã gia nhập thị trường thế giới có những diễn biến phức tạp, khó lường. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam dần trở thành mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu, giao thương quốc tế; hình thành ngày một nhiều các khu vực ưu đãi thuế quan, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao…Quá trình hội nhập khu vực, quốc tế đặt ra các yêu cầu mới cho công tác quản lý, từ việc xây dựng thể chế tạo hành lang cho hoạt động, đến hình thành tổ chức, bộ máy, cơ chế pháp lý, nguồn nhân lực triển khai, đổi mới cơ chế điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước… thực hiện các cam kết, ràng buộc theo lộ trình đề ra. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo ra nhiều mối quan hệ trong thương mại, giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội, làm xuất hiện nhiều mối quan hệ kinh tế mới, dẫn tới sự phức tạp và là thách thức cho công tác quản lý. Trước bối cảnh đó các cơ quan Hải quan trên thế giới đều phải thay đổi để thích ứng với tình hình mới, phức tạp nhằm mục đích vừa đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế qua việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hải quan hiện đại vừa phải đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định của luật pháp hải quan nhằm đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đảm bảo an toàn cho dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế. Việc thực hiện cam kết quốc tế đặt ra yêu cầu Hải quan Việt Nam phải tiến hành cải cách, hiện đại hoá nhằm đảm bảo sự phù hợp, tương thích với xu thế phát triển chung và hoà nhập với Hải quan thế giới và khu vực. Ngành Hải quan phải tiếp tục cải cách nhằm hướng đến mục tiêu tương đồng với trình độ quản lý hải quan các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông quan về lĩnh vực trị giá tính thuế hàng nhập khẩu loại hình A11; Đánh giá thực trạng mảng nghiệp vụ này đang diễn ra tại Cục Hải quan TP Hải Phòng như thế nào, qua đó tìm ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất những biện pháp hữu hiệu, thiết thực nhất để giải quyết hiệu quả công việc; Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời chống gian lận thuế qua giá, gian lận thương mại, tạo sự công bằng, bình đẳng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, rút ngắn thời gian thông quan. Tôi hy vọng rằng nếu các giải pháp trên được thực hiện thì hoạt động kiểm tra sau thông quan về lĩnh vực trị giá tính thuế hàng nhập khẩu loại hình A11 tại Cục Hải quan TP Hải Phòng nói riêng và các Cục Hải quan trên toàn quốc nói chung sẽ ngày càng chính quy chuyên nghiệp, qua đó sẽ kiểm soát tốt hơn hành vi gian lận thuế qua giá của Doanh nghiệp.

Nghiên cứu về giải pháp kiểm soát trị giá hàng nhập khẩu loại hình A11 trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan TP Hải Phòng là một đề tài khó và phức tạp bởi tính thời sự của lĩnh vực giá trong cuộc sống hàng ngày, các quy định của Pháp luật luôn đi sau nên không thể kiểm soát được hết các ngõ ngách, trong khi hành vi gian lận thuế qua giá của một số Doanh nghiệp ngày càng tinh vi. Mặc dù người viết đã cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Quý thầy cô góp ý để tôi hoàn thiện đề tài, giúp bản thân người viết rút ra các bài học để ứng dụng trong thực tiễn công tác./. Luận văn: Giải pháp kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993