Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Định Hướng Và Giải pháp nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty TNHH Jet Delivery Logistics Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của Công ty TNHH JDL VN

3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường giao nhận vận tải

Xu hướng thế giới:

Trong thời đại toàn cầu hóa như hiện nay thì bất kỳ một quốc gia hay ngành nghề nào, không phân biệt lớn hay nhỏ, mới hay cũ nếu muốn tồn tại và phát triển đều phải chấp nhận và tích cực tham gia vào xu thế mới này. Toàn cầu hóa làm cho việc giao thương giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới phát triển mạnh mẽ và đương nhiên sẽ kéo theo nhu cầu về các dịch vụ vận tải, kho bãi, dịch vụ phụ trợ….Và điều đó dẫn đến bước phát triển của ngành Logistics toàn cầu (Global Logistics).

Hiện nay, thị trường Logistics đạt trung bình khoảng 8 nghìn tỷ USD/năm trong 2 năm gần đây, tương đương khoảng 11% GDP thế giới. Năm 2023 giá trị thị trường ước đạt khoảng 9 nghìn tỷ USD, trong đó có 4 công ty lớn nhất thế giới là Ceva Logistics, DHL, FedEx và UPS chiếm 15% tổng doanh thu toàn cầu. Mặc dù dịch vụ Logistics cũng chịu ảnh hưởng nhất định từ suy giảm kinh tế toàn cầu nhưng vẫn duy trì tăng trưởng tương đối lạc quan trong 4 năm qua, với doanh thu đạt mức tăng trưởng hàng năm là 2,29%. Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, những bứt phá trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo với mạng lưới kết nối Internet vạn vật (loT) và sự xuất hiện mới của Logistics bên thứ tư (4PL) và bên thứ 5(5PL). (Với 4PL chính là người tích hợp, hướng đến quản trị cả quá trình Logistics như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất – nhập, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng. Còn 5PL phát triển nhằm phục vụ thương mại điện tử, quản lý chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại điện tử) chính là những yếu tố thúc đẩy thị trường Logistics toàn cầu phát triển.

Các lĩnh vực sử dụng dịch vụ Logistics trên quy mô toàn cầu gồm: bán lẻ, vận tải, sản xuất, truyền thông, giải trí, viễn thông, tài chính… Xu hướng Logistics trở thành sự liên kết chéo giữa các ngành công nghiệp, đặt ra nhiều thay đổi trong nội tại ngành Logistics để thích ứng với các ngành mà nó phục vụ. Đây là động lực thúc đẩy cũng là thách thức lớn với ngành.

Thị trường Logistics toàn cầu dự báo tăng trưởng trung bình 6,54%/năm trong giai đoạn năm 2023-2020 và đạt 15,5 nghìn tỷ USD vào năm 2024 gần gấp đôi so với mức 8,2 nghìn tỷ USD vào năm 2022.

Nhìn chung, lĩnh vực Logistics thế giới sẽ dịch chuyển trọng tâm về các thị trường đang phát triển ở châu Á cùng với sự chuyển dịch của các tập đoàn sản xuất và sự phát triển sôi động của các thị trường bán lẻ tại châu Á. Và việc đầu tư vào công nghệ và con người sẽ là yếu tố quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực Logistics trên thế giới trong tương lai.

Xu hướng tại Việt Nam

Theo Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), tốc độ phát triển của ngành Logistics tại Việt Nam những năm gần đây đạt khoảng 14% – 16%, có quy mô khoảng 40 – 42 tỷ USD/năm.

Theo báo cáo: “Kết nối để cạnh tranh 2022: Logistics trong nền kinh tế toàn cầu” của Ngân hàng thế giới (World Bank) thì chỉ số đánh giá phát triển Logistics (LPI) của Việt Nam vào tháng 9/2022 là 2,98. Xếp hạng 64 trên tổng số 160 quốc gia được đánh giá và xếp thứ 4 trong khối ASEAN sau Singapore, Malaysia, Thái Lan.

Bảng 3.1: Xếp hạng LPI của Việt Nam Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Ngoài ra theo số liệu không chính thức, đến giữa năm 2011 Việt Nam có khoảng trên dưới 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt Nam. Trong số này, tính đến tháng 10 năm 2011, có 133 doanh nghiệp là hội viên của VIFFAS, gồm 116 hội viên chính thức và 17 hội viên liên kết. Quy mô các doanh nghiệp hầu hết đều thuộc loại vừa và nhỏ. Các công ty Logistics Việt Nam được chia thành ba nhóm chính: (1) Công ty nước ngoài với 100% vốn đầu tư từ nước ngoài hoặc công ty liên doanh, (2) DN tập đoàn nhà nước, Công ty tư nhân (Theo ông Trịnh Ngọc Hiến, chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ của Vinafco).

Nhưng theo khảo sát của VLA thì tính đến nay tổng số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics khoảng hơn 3000 doanh nghiệp trong đó có 20% là công ty nhà nước, 70% là công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân là 10%… Có một hiện tượng đang nổi lên đó là “Nhà nhà làm Logistics, người người làm Logistics”. Do vậy tác giả dự báo trong tương lai, hoạt động Logistics giao nhận hàng hóa XNK tại các doanh nghiệp giao nhận ở Việt Nam có triển vọng phát triển cả về số lượng và chất lượng.

Về số lượng: Các dịch vụ Logistics sẽ ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành giao nhận sẽ tiếp tục gia tăng. Đặc biệt với sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài có bề dày kinh nghiệm, hoạt động chuyên sâu, sử dụng công nghệ hiện đại vào thị trường giao nhận trong nước, các công ty giao nhận tại Việt Nam có thể phần nào học hỏi thêm kinh nghiệm, làm quen với công nghệ hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến từ đó có thể phát triển và vững vàng hơn trong môi trường cạnh tranh.

Về chất lượng: Dự báo triển vọng trong những năm tới đây chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp giao nhận tại Việt Nam sẽ được nâng cao, cải thiện một cách đáng kể, đặc biệt có tiềm năng trong hoạt động vận tải biển (xem bảng 3.2). Đây cũng là điều tất yếu vì để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng cao của khách hàng. Để xây dựng uy tín, thương hiệu trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam phải không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ của mình hơn nữa.

Bảng 3.2: Sản lượng hàng qua cảng biển giai đoạn năm 2012 – 2023

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới

Tăng cường công tác quản lý, đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành trong ban giám đốc và các phòng ban mà vẫn đảm bảo được sự tự do phát huy năng lực của nhân viên.

Thực hiện giao khoán cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở giao chỉ tiêu kinh tế, cho phép các đơn vị được tự do hạch toán, kế toán nhằm đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị nhưng đến cuối kỳ hoặc theo định kỳ sẽ phải báo cáo cho công ty về tình hình sản xuất kinh doanh.

Tiếp tục quan tâm tìm kiếm và mở rộng thị trường đồng thời củng cố duy trì các mối làm ăn sẵn có, mở rộng mạng lưới dịch vụ và kết hợp linh hoạt các hình thức kinh doanh.

Hoạt động dịch vụ của công ty phải đặt yêu cầu hiệu quả, an toàn, thuận lợi cho khách hàng lên đầu. Chất lượng dịch vụ cao phải là điều quan tâm trước hết.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

3.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý

  • Nguyên nhân:

Mặc dù có mạng lưới chi nhánh xuyên suốt cả đất nước nhưng thực tế cách tổ chức và quản lý của công ty TNHH JDL VN hiện nay vẫn chưa thực sự tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa các chi nhánh với nhau. Mỗi chi nhánh hoạt động như là một đơn vị kinh doanh riêng, tự tìm khách hàng và đảm nhận các công đoạn dịch vụ. Trong nhiều trường hợp các phòng ban, chi nhánh lấn sân nhau, tạo ra sự cạnh tranh trong nội bộ công ty làm giảm sức mạnh của toàn công ty nói chung và quy trình giao nhận nói riêng.

Thêm nữa công tác quản lý cần thiết phải có một khối lượng trang thiết bị nhất định, tiên tiến hiện đại và phải tương đương với các doanh nghiệp khác thì việc quản lý mới có hiệu quả, mới có phương tiện để tiếp xúc và thu hút khách hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hướng đến nền kinh tế tri thức thì thông tin về thị trường, về đối thủ, về chính sách của nhà nước… là yếu tố quan trọng quyết định đến sự sống còn của công ty.

  • Nội dung giải pháp: Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Công ty cần quy định rõ chức năng phạm vi hoạt động của mỗi đơn vị và thiết lập để tạo ra một sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị chức năng trong các khâu của quá trình giao nhận để có thể huy động sức mạnh của tập thể.

Để nắm bắt kịp thời các thông tin đó thì công ty phải trang bị đầy đủ một hệ thống máy điện thoại, bộ đàm, máy nhắn tin, fax…và phải tin học hoá công tác quản lý, tức là xây dựng cho mình một phần mềm sử dụng nội bộ; một kho dữ liệu chung cho toàn công ty, để không chỉ tổng công ty và cả các chi nhánh cũng có thể thường xuyên trao đổi, lấy số liệu. Khi có được các điều này, thông tin sẽ được trao đổi với cường độ cao hơn, hiệu quả hơn và sự phối hợp giữa các phòng ban trở nên nhịp nhàng hơn.

Thời gian áp dụng giải pháp:

  • Áp dụng trong thời gian dài, xuyên suốt quá trình hoạt động của công ty. (Thời gian thiết kế phần mềm dự kiến 1 tháng)

Người thực hiện:

  • Giám đốc điều hành sẽ đề ra các quy định để phân định rõ chức năng phạm hoạt động mỗi đơn vị, mỗi chi nhánh.
  • Tuyển 01 nhân viên IT chuyên phụ trách mảng thiết kế phần mềm và quản lý web để thiết kế phần mềm sử dụng nội bộ công ty (kho dữ liệu về đối thủ, chính sách nhà nước, thông tin thị trường, khách hàng,…)
  • Tất cả nhân viên công ty cùng sử dụng phần mềm, tham gia đóng góp ý kiến khi phần mềm đã hoàn thành.

Chi phí dự kiến:

+ Trả lương cho nhân viên IT tầm 10 ~15triệu vnđ/tháng.

Kết quả dự kiến: Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

  • Các chi nhánh phối hợp ăn ý, ít cạnh tranh từ đó đem lại nguồn lợi cho DN
  • Khâu quản lý cũng giảm tải và gọn nhẹ hơn cho giám đốc điều hành.
  • Dự kiến doanh thu có thể tăng thêm 5% doanh thu/ tháng.

3.2.2. Giải pháp về Marketing

  • Nguyên nhân:

Hầu như tại công ty TNHH JDL VN mới chỉ áp dụng mô hình marketing 4P (4 yếu tố cơ bản trong quản trị marketing) nhưng với sự phát triển hiện nay của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, công ty không chỉ phải phát huy 4P ban đầu là sản phẩm, giá, phân phối và quảng bá thương hiệu mà còn phải theo xu hướng nâng cao vị thế marketing trong quản trị doanh nghiệp và quản trị tổ chức với mô hình marketing 7P.

Sự canh tranh gay gắt của các công ty làm về dịch vụ Logistics nói chung và các công ty Logistics tại nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam làm cho sự cạnh tranh trong lĩnh vực này càng trở nên gay gắt, do vậy công ty cần phải tiến hành khai thác, mở rộng thị trường mới có thể phát triển được.

Với tình hình kinh tế như hiện nay, nhu cầu về dịch vụ Logistics ngày càng nhiều, việc mở rộng tạo sự chuyên nghiệp trong các hình thức giao nhận cũng là điều quan trọng để thu hút và đa dạng hóa đối tượng khách hàng. Hiện tại công ty cần phải tìm hiểu và phát triển thêm các loại hình dịch vụ mới như loại hình dịch vụ bằng đường sắt, dịch vụ chuyển phát…

Nhiều khách hàng lâu năm của công ty hoặc khách hàng mới chưa hiểu rõ và đầy đủ về lĩnh vực giao nhận của công ty nên chúng ta cần thêm một bộ phận chăm sóc khách hàng để có thể thường xuyên tư vấn đầy đủ các thông tin về việc lựa chọn hãng tàu, phương thức vận tải giúp tiết kiệm chi phí, thời gian vận hành…giúp khách hàng có những sự lựa chọn tốt nhất.

  • Nội dung giải pháp: Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Với mô hình marketing 7P ta cần khắc phục một số điều sau:

Chính sách giá dịch vụ: yếu tố giá là yếu tố quyết định sức cạnh tranh của các công ty trong ngành. Do đó định giá cho các hoạt động dịch vụ là hết sức quan trọng trong việc thu hút và giữ khách. Thông thường giá cả trong ngành này thường được bí mật, do đó ta có thể khai thác thông qua các khách hàng, từ đó có các chính sách giá thấp hơn đối thủ hoặc đưa ra nhiều ưu đãi về giá cước để thu hút khách hàng. Đồng thời ban hành những chính sách hoa hồng hợp lí nhằm thu hút các khách hàng tiềm năng. Việc nghiên cứu này rất có ích trong việc giữ chân các khách hàng quen thuộc và bắt kịp xu thế cạnh tranh.

Chính sách phân phối: Đẩy mạnh hơn nữa việc hợp tác với các đối tác nước ngoài để phủ rộng mạng lưới ở nước ngoài đặc biệt là các thị trường tiềm năng như Mỹ, châu Âu, Trung Đông… Liên doanh, liên kết hợp tác đại lý với các công ty giao nhận uy tín của nước ngoài. Các công ty giao nhận lớn ở nước ngoài có thế mạnh là bề dày kinh nghiệm hoạt động, năng lực tài chính hùng hậu cùng trang thiết bị hiện đại. Bằng hình thức hợp tác liên doanh, liên kết với các công ty đó, công ty TNHH JDL VN có cơ hội thâm nhập vào thị trường mà họ đang khai thác, đồng thời qua đó học hỏi được những kinh nghiệm quản lý tiên tiến cũng như nâng cao trình độ giao nhận cho nhân viên và chất lượng dịch vụ giao nhận được nâng cao hơn. Công ty có thể:

Ký kết một hợp đồng liên doanh cùng một công ty giao nhận uy tín của nước ngoài cùng khai thác một mảng thị trường, một loại hình dịch vụ.

Xây dựng mạng lưới đại lý rộng lớn ở nước ngoài nhất là chú trọng vào các thị trường tiềm năng bởi đây là sự bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của công ty giảm những bỡ ngỡ về thủ tục, luật pháp khi phải tiến hành giao nhận hàng hoá ở thị trường mới.

Mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng mới Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Tổ chức việc thu thập thông tin một cách khoa học để khai thác hiệu quả phù hợp với khả năng của mình. Thu thập thông tin về khách hàng như những khách hàng nào có khả năng đi bằng đường biển? sản lượng hàng tháng là bao nhiêu? hay đang đi với hãng giao nhận nào? để có đối sách thích hợp, khai thác nguồn hàng cho thời gian tới. Sau đó lên hồ sơ khách hàng cụ thể bằng việc phân loại khách hàng như khách hàng tiềm năng, khách hàng đang theo dõi, khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty.

Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng tại công ty

Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ: Phát triển thêm loại hình dịch vụ đường sắt để việc giao nhận trong các thị trường giao nhận nội địa hoặc vận tải quốc tế với các quốc gia không giáp biển hoặc tiếp giáp với Việt Nam như Lào, Campuchia, Trung Quốc…được dễ dàng và giảm thiểu chi phí hơn. Thêm nữa công ty mở thêm một số dịch vụ mới như chuyển phát nhanh thư, tài liệu và chuyển phát nhanh gói nhỏ, kiện hàng nhằm đi sâu vào chính sách xâm nhập thị trường.

Bổ sung vào bộ máy công ty một Phòng chăm sóc khách hàng: Đối với nhân viên trong phòng này thì mỗi người cần có ý thức làm việc, tinh thần trách nhiệm cao, thể hiện rõ sự nhiệt tình, chu đáo, phong cách làm việc chuyên nghiệp, gần gũi và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc, lắng nghe những ý kiến hay sự phàn nàn từ phía khách hàng. Có như vậy khách hàng mới cảm thấy yên tâm và thỏa mãn khi sử dụng dịch vụ của công ty.

Thời gian áp dụng giải pháp: Thời gian áp dụng lâu dài

  • Người thực hiện:

+ Phòng kinh doanh và phòng chăm sóc khách hàng

Chi phí dự kiến: 

  • Dự kiến tuyển dụng thêm 01 trưởng phòng chăm sóc khách hàng và 03 nhân viên chăm sóc khách hàng. Tổng lương dự kiến chi trả cho 04 người là 25 triệu vnđ/tháng.

Kết quả dự kiến:

  • Dự kiến sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo được thương hiệu trên thị trường.
  • Tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty do mở rộng thêm dịch vụ đường sắt và dịch vụ chuyển phát nhanh. Dự kiến tăng 12%/ tổng doanh thu hàng tháng.
  • Giúp công ty có chỗ đứng trên thị trường.

3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

  • Nguyên nhân:

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hướng tới xu thế hội nhập quốc tế, ngành dịch vụ Logistics VN đòi hỏi phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cả về kỹ năng, kiến thức chuyên môn và trình độ tiếng Anh chuyên ngành. Theo ước tính của VLA trong vòng 15 năm tới Việt Nam cần thêm 717.500 nhân sự Logistics các cấp. Chính vì vậy, để có được lợi thế dẫn trước, công ty cần đầu tư đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén hơn so với đối thủ cạnh tranh. Không chỉ các chuyên gia kinh tế hay kỹ thuật mà ngay cả những nhân viên cũng phải hiểu rõ về kinh doanh các hoạt động dịch vụ, biết cách làm thế nào để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

  • Nội dung giải pháp: Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao đào tạo những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và kĩ năng cho cán bộ công nhân, viên chức và đội ngũ trực tiếp phục vụ khách hàng, tài trợ cho các cán bộ công nhân viên có năng lực tham gia các khóa học ở nước ngoài để nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bố trí nhân viên tham gia triển lãm tại nước ngoài, thực hiện các nghiệp vụ mua bảo hiểm hàng hóa, hàng hóa thâm nhập nước ngoài, giải quyết tranh chấp…

Nâng cao ý thức cạnh tranh cho cán bộ công nhân viên để tăng năng suất lao động và hiệu quả làm việc, đồng thời có mức lương, thưởng hấp dẫn để thu hút nhân lực có chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm.

Khi bố trí nhân viên cần chú ý đến các yếu tố hình thành nên phẩm chất và trình độ chuyên môn của nhân viên bởi vì việc bố trí đúng người, đúng việc sẽ tạo ra sự yêu thích lao động và sự say mê trong công việc, từ đó tạo hiệu quả làm việc cao.

Chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực trẻ bởi nguồn nhân lực trẻ có lợi thế được tiếp cận với tri thức mới, có khả năng nhạy bén với ngoại ngữ, công nghệ thông tin…Công ty có thể tuyển chọn, đầu tư ngay cho các sinh viên đang theo học các chuyên ngành ngoại thương, thương mại, vận tải biển, quản trị kinh doanh tại các trường đại học thông qua việc tổ chức ngày hội việc làm tại các trường, buổi tham quan thực tế tại công ty hay tuyển thực tập sinh để đào tạo những nhân viên tiềm năng, khơi gợi niềm đam mê với ngành Logistics cho các sinh viên này.

  • Thời gian áp dụng giải pháp: Theo từng thời điểm trong năm (cụ thể ở bảng dưới)
  • Người thực hiện: Nhân viên trong công ty
  • Chi phí dự kiến

Kết quả dự kiến Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

  • Công ty có được nguồn nhân lực chất lượng cao.
  • Nhân lực tiềm năng lớn trong tương lai
  • Nâng cao thương hiệu của công ty

Tuy công ty phải bỏ ra các chi phí bên trên nhưng sau đó hàng năm công ty có thể có được lượng nhân lực dồi dào chất lượng cao. Đặc biệt không phải mất chi phí đào tạo lại với các TTS được tuyển dụng chính thức. (Thường là 3% lợi nhuận công ty cho việc tuyển chọn, đào tạo nhân sự)

3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật

  • Nguyên nhân:

Theo khảo sát của VLA năm 2022, việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông (ICT) trong hoạt động Logistics của DN trong nước còn ở mức rất khiêm tốn (chủ yếu tập trung ở lĩnh vực khai báo hải quan và GPS), chưa có công ty nào ứng dụng các hệ thống tự động hóa cho kho hàng, trung tâm phân phối. Và mặc dù là doanh nghiệp mới, các loại phương tiện phục vụ công tác giao nhận và vận chuyển còn mới nhưng do các sản phẩm công nghệ thay đổi nhanh chóng, thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nên công ty TNHH JDL VN cũng cần thiết phải nâng cấp phương tiện, trang thiết bị nhằm nâng cao dịch vụ giao nhận và vận chuyển để có khả năng cạnh tranh hơn trong thời gian tới.

  • Nội dung giải pháp: Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của mình công ty có thể đầu tư sửa chữa hoặc mua mới các trang bị hiện đại để đưa vào sử dụng nhằm giảm thiểu thời gian giao nhận và giữ an toàn cho hàng hoá.

Để vươn tới các thị trường xa công ty cần đầu tư vào Website riêng, phải có một trang chủ để quảng cáo về mình, đồng thời còn là phương tiện tiếp xúc với khách hàng. Sau khi có Website chính thức công ty có thể sử dụng Google Adwords để khách hàng search những keyword như là “quy trình giao nhận”, “Logistics”, “hàng hóa quốc tế” để Website của công ty TNHH JDL VN sẽ hiện trong top được tìm kiếm nhiều nhất của google (trang đầu tiên). Điều này tạo lợi thế rất lớn cho công ty vì xác suất truy cập vào Website rất cao. Bên cạnh đó còn gây ấn tượng tốt đối với khách hàng về một thương hiệu giao nhận có uy tín. Đặc biệt, Website cần được thiết kế để nổi bật thế mạnh vận chuyển hàng của công ty, thuận lợi và dễ dàng tra cứu với người truy cập.

Ngoài ra công ty có thể sử dụng Email Marketing để trực tiếp gửi thư quảng cáo dịch vụ của mình cho các đối tác. Tuy nhiên giải pháp này không đảm bảo có thể kiểm soát và đánh giá hiệu quả quá trình gửi và nhận email Marketing nhưng vẫn có thể đem lại những hiệu ứng nhất định nếu đúng đối tượng và đúng thời điểm hơn nữa còn mang tính gợi nhớ tốt với khách hàng.

Cần khai thác thêm nhiều khách hàng hơn nữa thông qua nguồn dữ liệu khách hàng mua được để có thể sử dụng giải pháp TeleMarketing hiệu quả. Thông qua đó sẽ có nhiều khách hàng biết đến và sử dụng dịch vụ của công ty qua hình thức này.

Công ty nên sử dụng một hệ thống quản lý phương tiện vận tải, kho hàng. VD như hệ thống quản lý phương tiện vận tải – ESys hoặc hệ thống giám sát hành trình Logistech 247. Với những hệ thống tiên tiến này công ty có thể an tâm và điều hành được hệ thống vận tải của mình, giảm thiểu được nhiều rủi ro trong việc chuyên chở, thể hiện sự chuyên môn hóa với công nghệ cao, nâng tầm với các Forwarder trong nước và trên thế giới. Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Đối với kho bãi nên sử dụng mã vạch – RFID hoặc phần mềm Logistics Scandit. Kho hệ thống quản lý thường sử dụng công nghệ Auto ID Data Capture (AIDC) chẳng hạn như máy quét mã vạch, máy tính di động (máy kiểm kho), mạng LAN không dây và có khả năng nhận dạng tần số vô tuyến (RFID) để theo dõi hiệu quả dòng chảy của sản phẩm. Kho hệ thống quản lý có thể được đứng một mình trong hệ thống hoặc các module của một hệ thống ERP hệ thống hoặc thực hiện chuỗi cung ứng bộ. Mục đích chính của một WMS là kiểm soát sự chuyển động và lưu trữ các tài liệu trong một nhà kho.

Sử dụng phần mềm Item Tracking- hoặc Tracking number hoặc sử dụng ứng dụng Co-pilot trên android của điện thoại di động để theo dõi, định vị, dẫn đường và quan sát hàng hóa, bưu kiện. Theo dõi hàng hóa và bưu kiện trong các quá trình giao nhận nội bộ và quốc tế, được ứng dụng trong các ngành bưu điện, vận chuyển hàng hóa Container đường biển, vận tải nội địa, vận tải quốc tế, trong các công ty chuyển phát nhanh toàn cầu, mã vạch cho phép người sử dụng dịch vụ kiểm tra xem hiện tại các bưu kiện của họ gửi đang được xử lý ra sao? Đã đến địa điểm nào? Bao lâu thì tới nơi?

Tối ưu hóa hàng tồn kho dựa trên điện toán đám mây. (Phần mềm ứng dụng di động The Easy stock). Công cụ có hệ thống hạn chế truy cập từ các địa điểm kho để giảm thiểu chi phí trong khi tối đa hóa sự có sẵn của các mặt hàng có lợi nhuận cao. Đây là một trong những công cụ Logistics trực tuyến cần thiết có thể giúp các nhà quản lý dự báo, lập kế hoạch kiểm kê và ngân sách cho các nguồn lực sẵn có.

Ứng dụng kiểm soát lao động hàng ngày trong Logistics: ứng dụng Web fleet của Android sẽ kiểm soát hoạt động hàng ngày của người lao động. Ứng dụng này có thể truy cập thông qua trình duyệt Web: kiểm soát thông qua điện thoại hoặc máy tính xách tay ở bất cứ đâu, giúp theo dõi hoạt động hàng ngày 24/24 giờ để đảm bảo độ tin cậy của lực lượng lao động và hiệu quả hoạt động trong kinh doanh. Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Thời gian áp dụng giải pháp: Thời gian lâu dài

Người thực hiện:

  • Nhân viên IT thuê ở giải pháp đầu tiên sẽ chịu trách nhiệm thiết kế Website cho công ty và duy trì quảng cáo, đẩy bài lên Website.
  • Nhân viên trong phòng chăm sóc khách hàng (bộ phận mới tuyển dụng thêm ở giải pháp 2) sẽ làm nhiệm vụ gửi Email Marketing và gọi Telemarketing tới danh sách khách hàng của công ty.
  • Phòng Kinh doanh sẽ sử dụng phần mềm Item Tracking hoặc Tracking number để theo dõi hàng hóa và bưu kiện
  • Phòng hiện trường sẽ sử dụng phần mềm hệ thống quản lý là công nghệ Auto ID Data Capture (AIDC)
  • Phòng xuất – nhập khẩu sẽ sử dụng phần mềm như hệ thống quản lý phương tiện vận tải – ESys hoặc hệ thống giám sát hành trình Logistech 247 (tùy theo quyết định của lãnh đạo công ty sẽ sử dụng phần mềm nào)

Chi phí dự kiến:

  • Chi phí mua phần mềm Item Tracking hoặc tracking number.
  • Chi phí mua phần mềm hệ thống quản lý là công nghệ Auto ID Data Capture (AIDC).
  • Chi phí mua phần mềm hệ thống quản lý phương tiện vận tải – Esys hoặc phần mềm hệ thống giám sát hành trình Logistech 247.

Kết quả dự kiến:

  • Dễ dàng kiểm soát hơn trong khâu vận chuyển và kho bãi.
  • Đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh, cung cấp thông tin để giải quyết kịp thời, hạn chế được rủi ro.
  • Tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Dự kiến lợi nhuận tăng là 7%/năm.
  • Đưa công ty bắt kịp với quốc tế.

Việc đầu tư có hiệu quả, từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất trang bị kỹ thuật của công ty sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận quốc tế, phát triển dịch vụ của công ty ngang tầm quốc tế và ngày càng hoàn thiện.

3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước và các ban ngành liên quan Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

  • Cơ quan Luật

Hiện nay dịch vụ Logistics liên quan tới vận tải biển chịu sự tác động của các điều ước quốc tế như Công ước Brussel (1924), Nghị định thư Visby (1968), Công ước Hamburg (1978), Liên quan tới vận tải hàng không có công ước Vacsava (1929), Nghị định thư Hague (1955), Nghị định thư Montreal (1975), Công ước Montreal (1999). Bên cạnh đó còn có công ước thống nhất thủ tục Hải quan Kyoto (1973), Công ước quốc tế vận tải đa phương thức (1980), công ước quốc tế về vận tải hàng hóa bằng đường sắt (1951), Quy tắc của UNCTAD/ICC về chứng từ vận tải đa phương thức (1992)…Và khi Việt Nam trở thành thành viên ASEAN, dịch vụ Logistics còn chịu tác động của các thỏa thuận tại khu vực như Hiệp định vận tải qua biên giới (1999), Hiệp định tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh (1968), Hiệp định khung vận tải đa phương thức ASEAN (2005). Trong quá trình kinh doanh dịch vụ Logistics, các doanh nghiệp cũng phải thực hiện các tập quán quốc tế, chẳng hạn như điều kiện giao nhận hàng (Incoterms), quy tắc thực hiện tín dụng chứng từ, bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, giao nhận…

Và tại Việt Nam cũng sử dụng Luật thương mại năm 2005 thay thế Luật thương mại 1997; Luật Hàng hải năm 2005 sửa đổi thay cho bộ luật hàng hải năm 1990. Năm 2006 Việt Nam chính thức công nhận Công ước tạo điều kiện thuận lợi cho tàu biển ra vào cảng biển (FAL-65), đồng thời các luật hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, luật hải quan, luật các tổ chức tín dụng, luật bảo hiểm cũng ra đời. Năm 2023 đánh dấu một bước tiến mạnh mẽ trong việc hoàn thiện khung pháp lý và chính sách liên quan tới Logistics. Từ việc chính phủ ban hành Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025 cho đến việc sửa đổi và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại thương, thủ tục hải quan và kiểm tra chuyên ngành. Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Tóm lại: Do phải chịu nhiều loại luật trong và ngoài nước; đôi khi do không hiểu rõ, hoặc các điều luật bị chồng chéo, thiếu tính thống nhất đã làm cho việc áp dụng luật tại các doanh nghiệp ngành Logistics gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy tác giả kiến nghị cơ quan luật nên có các văn bản luật, văn bản dưới luật, hướng dẫn luật cụ thể, cập nhật sớm tại một địa chỉ thống nhất để các doanh nghiệp dễ dàng tra cứu, áp dụng.

  • Cơ quan hải quan

Từ năm 2023, toàn ngành Hải quan đã phối hợp với các Bộ, ngành quyết liệt thực hiện các chính sách, giải pháp để đơn giản hóa thủ tục hải quan, áp dụng công nghệ thông tin và đổi mới phương thức quản lý để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp trong lĩnh vực Logistics. Cụ thể như sau:

Áp dụng nộp thuế điện tử đối với hàng xuất – nhập khẩu. Tổng cục Hải quan đang triển khai thực hiện đề án: “Nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7”. Đến nay tổng cục hải quan đã ký kết thỏa thuận với 36 ngân hàng thương mại, thực hiện thu thuế XNL qua cổng thanh toán điện tử. Ưu điểm của phương thức này là thủ tục đơn giản, người nộp thuế chỉ cần kê khai thông tin tối thiểu khi nộp thuế và thông tin sẽ được chuyển sang hệ thống VNACCS để thông quan hàng hóa, giảm thời gian, chi phí phát sinh cho doanh nghiệp.

Giảm số mặt hàng phải kiểm tra chuyên ngành (KTCN) trước thông quan. Tại nghị quyết 117/NQ-CP (tháng 10/2023), chính phủ yêu cầu ngành hải quan phối hợp với các bộ ngành giảm ít nhất 50% số mặt hàng KTCN trước thông quan. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã rà soát đơn giản hóa 18/40 thủ tục hành chính, cắt giảm tối đa việc KTCN đối với hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện khi có yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc chủ hàng hoặc theo các công ước quốc tế một cách linh hoạt, phù hợp. Bộ Công thương cũng cắt giảm hơn 58% lượng mặt hàng phải kiểm tra trước thông quan và tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Đối với lĩnh vực thông quan hàng hóa bằng đường hàng không ngày 31/10/2023 Bộ tài chính đã ký quyết định 2061/QĐ-BTC về việc áp dụng thí điểm quản lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài.

Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát hàng hóa tại cảng biển và sử dụng chữ ký số khi khai báo thông tin thực hiện TTHC liên quan đến tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh. Tính đến hết ngày 11/9/2023 đã có 03 doanh nghiệp tham gia Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tại cảng biển, giám sát hơn 86 nghìn container ra vào cảng.

Ngoài ra với cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế một cửa của Quốc gia đã được luật hóa tại Luật hải quan 2014 và nghị định số 08/2021/NĐ-CP đã đem lại cho cộng đồng doanh nghiệp, trong đó có dịch vụ Logistics nhiều lợi ích như giảm thời gian thực hiện TTHC, giảm số hồ sơ phải nộp cho các cơ quan quản lý, đơn giản hóa quy trình giao tiếp với cơ quan quản lý.

(Theo báo cáo của ngân hàng thế giới, kết quả đo thời gian thông quan hàng hóa tại Việt Nam có những chuyển biến bước đầu:

  • Năm 2022: thời gian thông quan đối với hàng xuất khẩu là 108 giờ, hàng nhập khẩu là 138 giờ.
  • Năm 2023: Thời gian thông quan đối với hàng xuất khẩu là 105 giờ, hàng nhập khẩu là 132 giờ.)

Dù cho cơ quan hải quan đã nỗ lực hết sức để đưa ra những giải pháp tốt nhất hỗ trợ các doanh nghiệp nhưng trên thực thế thì việc thực hiện thủ tục trên cơ chế một cửa Quốc gia của các bộ ngành mới chỉ điện tử hóa một số khâu trong quy trình thủ tục, chuyển đổi một cách cơ học một số biểu mẫu sang chứng từ điện tử, phần lớn hồ sơ vẫn yêu cầu nộp bản giấy hoặc bản chụp scan và gửi dưới hình thức đính kèm. Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Vì vậy các bộ ngành vẫn cần rà soát tổng thể để có phương án đơn giản hóa hồ sơ, chứng từ phải nộp/ xuất trình vừa đảm bảo tính minh bạch, vừa hiệu quả trong quản lý nhà nước. Ngoài ra việc kiểm tra chuyên ngành (KTCN) cũng cần được cải cách. Một số văn bản qua rà soát không còn phù hợp cần được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ. Hiện nay tuy đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp cận xử lý hồ sơ, dữ liệu thông tin đối với hàng hóa thuộc đối tượng KTCN nhưng việc kiểm tra vẫn bằng phương thức thủ công, chưa áp dụng đúng bản chất của phương pháp rủi ro trong lĩnh vực KTCN đối với hàng hóa XNK (vẫn kiểm tra theo lô hàng). Một số hàng hóa được quy định miễn, giảm kiểm tra hồ sơ KTCN nhưng vẫn phải chờ có thông báo đạt kết quả KTCN mới được thông quan. Công tác truyền thông, đào tạo và nâng cao năng lực hoạt động KTCN cho các doanh nghiệp XNK và các đơn vị tổ chức liên quan còn hạn chế. Do đó theo tác giả cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn phổ biến các quy định về KTCN cho các đối tượng có liên quan đến hoạt động KTN, cần xây dựng chuyên mục thông tin công khai. Một số văn bản đã ký và ban hành từ lâu cần được cập nhật liên tục để doanh nghiệp và các đơn vị nắm được. Đồng thời, lực lượng hải quan cần tăng cường hợp tác Quốc tế với các cơ quan hữu quan khác để trao đổi thông tin, phát hiện kịp thời những hành gian lận của cá nhân, doanh nghiệp và kịp thời ngăn chặn. Công khai mọi thủ tục hải quan để doanh nghiệp biết và làm đúng, đồng thời có cơ sở giám sát, điều tra việc làm của nhân viên hải quan. Quy định thời gian tối đa cho việc làm thủ tục của một lô hàng xuất, nhập khẩu. Tối giản hóa các khâu thủ tục để thuận lợi nhất cho việc làm thủ tục của các doanh nghiệp làm về Logistics.

Các cơ quan lãnh đạo nhà nước

Các cơ quan nhà nước cần tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ trong Quyết định số 200/QĐ-TTG ngày 14/2/2023 tại các bộ ngành địa phương và hiệp hội.

Các Bộ ngành đẩy mạnh cải cách hành chính, cắt bỏ hoặc đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến Logistics, đặc biệt là thủ tục kiểm tra chuyên ngành. Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Nhà nước cần đầu tư hợp lý cho các cảng, sân bay, cảng thông quan nội địa (ICD), đường bộ, đường sắt, đường sông, kho bãi, trang thiết bị, ngân hàng, bảo hiểm… theo một kế hoạch tổng thể, có khả năng tương tác và hỗ trợ qua lại lẫn nhau một cách hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình hạ tầng Logistics trọng điểm (cảng Lạch Huyện, đường cao tốc Hải Phòng- Quảng Ninh, sân bay Long Thành, sân bay Vân Đồn- Quảng Ninh, trung tâm Logistics cấp I tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,…)

Lồng ghép các hoạt động hội nhập và hợp tác trong khu vực với việc mở cửa thị trường, tiếp cận nguồn hàng từ các nước láng giềng, đồng thời với việc nâng cao chất lượng và chuẩn hóa dịch vụ Logistics.

Mở rộng mạng lưới đào tạo về Logistics đẩy mạnh tuyên truyền về Logistics cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh.

Tiếp tục hoàn thiện khung thể chế và bộ máy quản lý nhà nước hỗ trợ dịch vụ Logistics phát triển.

Đa dạng hóa nguồn vốn phát triển hạ tầng Logistics dưới các hình thức khác nhau.

Cần quản lý chặt chẽ hơn việc thành lập công ty giao nhận nhằm tránh tình trạng phát triển nhỏ lẻ, manh mún, chụp giật và hạ giá vô tội trong ngành công nghiệp còn non trẻ này của Việt Nam để tạo nên thế cân bằng, cùng nhau cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm năng về vốn, công nghệ, kinh nghiệm và con người.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Giao nhận hàng hóa bằng đường biển đóng một vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngoại thương nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung.

Với kinh nghiệm hoạt động hạn chế nhưng trong những năm qua công ty luôn khẳng định được uy tín và chất lượng dịch vụ thuộc hàng top đầu trong ngành giao nhận hàng hóa quốc tế ở Việt Nam. Tuy nhiên đây là ngành dịch vụ có sức cạnh tranh ngày càng gay gắt nên để đứng vững trên thị trường thì công ty TNHH JDL VN cần nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế. Việc nâng cao này cần áp dụng đồng loạt, linh hoạt giữa nhiều giải pháp như: Giải pháp về tổ chức quản lý, giải pháp về Marketing, giải pháp về nguồn nhân lực và giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật.

Dự báo trong thời gian tới nền kinh tế của Việt Nam sẽ thu hút được sự đầu tư của nước ngoài nhiều hơn, các bến cảng sẽ nhộn nhịp tàu bè qua lại, hàng hoá thông thương cũng sẽ tăng nhanh chóng. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với công ty làm hoạt động giao nhận vận tải như công ty TNHH JDL VN.

Với kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, bài Luận văn của tác giả chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô, các bạn đọc để tác giả có những hiểu biết thấu đáo hơn nữa.

Một lần nữa tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô giáo Đại học Dân lập Hải Phòng, TS. Hoàng Chí Cương và các anh chị, cô bác tại Công ty TNHH JDL VN đã nhiệt tình giúp đỡ để tác giả hoàn thiện Luận văn này.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Giải pháp quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993