Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Phú Thọ II dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1.Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II

Trở thành một tập đoàn tài chính đa ngành, đa lĩnh vực, đa sở hữu hàng đầu tại Việt Nam; hoạt động trên 3 trụ cột: Ngân hàng (trên cơ sở tách thành 2 hệ thống: Ngân hàng Nông nghiệp đô thị và Ngân hàng Nông nghiệp Nông thôn) – Bảo hiểm (gồm cả Bảo hiểm nhân thọ và Bảo hiểm phi nhân thọ) – Chứng khoán.

  • Tôn chỉ hoạt động

Giữ vững vai trò chủ đạo chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn đồng thời bứt phá và cạnh tranh thành công tại khu vực đô thị; phục vụ tất cả các phân đoạn khách hàng với một danh mục sản phẩm hoàn chỉnh, hiện đại, hướng tới mục tiêu bền vững về lợi ích của cả khách hàng và ngân hàng; hoạt động trên nền tảng bền vững về tài chính; hệ thống công nghệ thông tin hiện đại; nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.

  • Nguyên tắc hoạt động

Trong chiến lược phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tới năm 2028 có đề ra một số nguyên tắc hoạt động của ngân hàng, cụ thể:

  • Áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành ngân hàng;
  • Hoạt động trên cơ sở thận trọng về tài chính và luôn nhận thức được tầm quan trọng của quản lý rủi ro, bảo toàn tài sản và đảm bảo khả năng thanh toán và thanh khoản; Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.
  • Phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm, dịch vụ tiên tiến, hiện đại đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tạo lập danh tiếng về phong cách phục vụ, giá cả cạnh tranh, độ tin cậy;
  • Khuyến khích tính doanh lợi và sự tự lực của khách hàng trên nguyên tắc cùng chia sẻ lợi ích với ngân hàng;
  • Tiếp tục đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, lấy công nghệ thông tin làm cơ sở để phát triển mô hình ngân hàng hiện đại;
  • Nâng cao tối đa nguồn lực tài chính trên nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động và nâng cao khả năng sinh lời;
  • Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán bộ, nhân viên, khuyến khích sự cống hiến xuất sắc, thưởng công xứng đáng và tạo điều kiện cho cán bộ có cơ hội phát triển toàn diện.

Mục tiêu tổng quát

Để hiện thực hóa tôn chỉ hoạt động, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần tập trung đạt được các mục tiêu:

  • Giá trị cho khách hàng: mang lại cho mỗi khách hàng nhiều sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu, tiện ích;
  • Giá trị cho Ngân hàng:
  • Giá trị vị thế, thương hiệu: củng cố vị thế chủ lực trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; tăng cường vị thế tại khu vực đô thị; nâng cao uy tín, khẳng định thương hiệu trên trường quốc tế.
  • Giá trị tài chính: xây dựng nền tài chính mạnh trên cơ sở nâng cao khả năng sinh lời; đảm bảo sự bền vững về tài chính.
  • Giá trị cho người lao động: tạo dựng đội ngũ cán bộ trung thành, có năng lực và được đãi ngộ xứng đáng.
  • Định hướng hoạt động tín dụng

Để đạt được các mục tiêu mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đề ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tập trung triển khai các chiến lược chính sau:

Thứ nhất, nâng cao năng lực tài chính, đáp ứng các chỉ số an toàn hoạt động; cải thiện chất lượng tài sản, nâng cao hiệu quả kinh doanh và bền vững cao về tài chính; Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Thứ hai, nâng cấp các chi nhánh khu vực đô thị để cạnh tranh ngang bằng với các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng cổ phần;

Thứ ba, khai thác tối đa tiềm năng thị trường nông thôn truyền thống

Thứ tư, đầu tư công nghệ thông tin tạo cơ sở phát triển đầy đủ các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, hiện đại;

Thứ năm, phát triển đầy đủ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu cạnh tranh, hội nhập;

Thứ sáu, tăng cường tiếp thị khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt chú ý tới xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu của ngân hàng. Tích cực nghiên cứu thị trường để năm bắt nhu cầu của khách hàng và phản ứng nhanh, linh hoạt với thay đổi của thị trường. Xây dựng duy trì và phát triển quan hệ khách hàng, đặc biệt là lòng tin và mối quan hệ lâu dài với khách hàng;

Thứ bảy, tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập, và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động, tạo tiền đề cho phát triển bền vững;

Thứ tám, nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc áp dụng các thông lệ quốc tế vào công tác tổ chức quản lý và điều hành ngân hàng;

Thứ chín, nâng cao năng suất lao động; xây dựng văn hoá doanh nghiệp hướng tới khách hàng. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực xây dựng một lực lượng lao động có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng hiện đại.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Giá Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng

3.2. Định hướng tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Cũng theo yêu cầu thực tế đặt ra cùng với mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng đặt ra những định hướng về quản trị rủi ro tín dụng, theo đó sẽ hướng tới việc quản trị rủi ro tín dụng theo mô hình quản trị rủi ro tín dụng do ủy ban Basel đề ra, cụ thể:

Thứ nhất, triển khai thực hiện đầy đủ các loại hình quản trị rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường…

Thứ hai, xây dựng Quy trình quản trị rủi ro bao gồm:

  • Nhận diện rủi ro.
  • Đo lường rủi ro.
  • Kiểm soát rủi ro.
  • Theo dõi rủi ro.
  • Báo cáo rủi ro.
  • Đánh giá và kiểm tra rủi ro.

Thứ ba, không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy quản trị rủi ro; Thứ tư, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro đáp ứng các yêu cầu của nguyên tắc Basel trên cơ sở xây dựng hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ quản lý rủi ro như: Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế… Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro;

Thứ năm, xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động quản trị rủi ro.

3.3. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II

3.3.1. Hoàn thiện mô hình quản lý Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Hiện tại, mô hình tổ chức quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam– Chi nhánh Phú Thọ II vẫn đang kế thừa mô hình tổ chức quản lý truyền thống. Các phòng ban thành lập theo loại hình nghiệp vụ, chính điều này đã làm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam– Chi nhánh Phú Thọ II hạn chế năng lực quản trị rủi ro của chính ngân hàng.

Trong dài hạn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II cần hoàn thiện các cơ chế, chính sách và mức độ giám sát đối với các loại và mức độ rủi ro tín dụng khác nhau, đưa biện pháp tuân thủ đến từng chi nhánh, tập hợp số liệu để trụ sở chính lượng hóa rủi ro.

3.3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy trình tín dụng

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần phải có quy trình tín dụng rõ ràng, có sự phân công phân nhiệm cụ thể giữa các bộ phận có liên quan nhằm hạn chế tình trạng mang tính hình thức sơ sài dẫn tới làm sai quy trình, thủ tục cho vay hoặc nhằm vụ lợi trước mỗi quyết định cho vay, ngoài ra còn đảm bảo tính tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước về cho vay và chấp hành đầy đủ các quy định tín dụng. Trong quy trình tín dụng cần tập trung vào các khâu thẩm định tín dụng và tài sản đảm bảo, tính toán và xác định lãi suất, kỳ hạn trả nợ nhằm giúp các bộ phận liên quan có cơ sở để đưa ra các quyết định tín dụng. Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Mỗi khoản vay muốn được giải ngân cần được thực hiện thông qua bốn bộ phận, các bộ phần này độc lập với nhau trong việc ra quyết định cho vay nhưng phải đảm bảo tính liên kết giữa các bộ phận đảm bảo quy trình tín dụng được thông suốt, đó là: bộ phận tín dụng, bộ phận thẩm định, bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận quản lý tín dụng. Bộ phận tín dụng sẽ là bộ phận nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Sau đó chính bộ phận tín dụng sẽ phải thu thập các thông tin cần thiết cho việc thực hiện thẩm định tín dụng và việc xếp hạng khách hàng. Sau đó, bộ phận tín dụng đưa các tài liệu cần thiết thu thập được tới bộ phận thẩm định, trên cơ sở đó bộ phận thẩm định có thể kết hợp với bộ phận tín dụng để thực hiện thẩm định về khoản vay và tài sản đảm bảo (nếu có), bộ phận thẩm định sau khi tiến hành thẩm định sẽ tiến hành lập báo cáo thẩm định. Sau đó, bộ phận thẩm định gửi báo cáo thẩm định cho bộ phận quản lý rủi ro, và bộ phận này cũng cần thu nhập những thông tin cần thiết trực tiếp từ bộ phận tín dụng. Trên cơ sở đó, bộ phận quản lý rủi ro thực hiện tái thẩm định khoản vay. Các cán bộ của bộ phận tín dụng, thẩm định và quản lý rủi ro được lựa chọn phải là người có năng lực, có chuyên môn phù hợp. Đối với mỗi khoản vay, sau khi tiến hành thẩm định trình lên cán bộ có thẩm quyền để tiến hành phê duyệt khoản vay cùng kết quả của các quá trình thẩm định và tái thẩm định phù hợp với quy trình phê duyệt khoản vay của ngân hàng cũng như hạn mức phê duyệt tín dụng của các cán bộ này.

Sau khi phê duyệt tín dụng, nếu đồng ý cho vay sẽ chuyển sang bộ phận quản lý rủi ro để tiến hành giải ngân và các biện pháp quản lý sau giải ngân. Ngoài ra, nếu như khoản vay không được phê duyệt sẽ được chuyển lại cho bộ phận tín dụng xử lý.

Tuy nhiên, để hoạt động quản trị rủi ro của đơn vị được thực thi một cách hiệu lực, hiệu quả. Một trong những chính sách tối quan trọng mà ngân hàng cần đưa ra và không ngừng cập nhật, rà soát một cách phù hợp đó chính là “Khẩu vị rủi ro” của ngân hàng. Hay nói cách khác, đó là mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.

3.3.3. Thực hiện mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Để phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như không ngừng nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II thì ngân hàng cũng cần phải có được mô hình quản trị rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong đó phải kể tới việc xây dựng mô hình lượng hóa rủi ro, một công cụ hữu hiệu nhằm quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Theo đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II sẽ thực hiện xây dựng các mô hình lượng hóa rủi ro như mô hình cho khách hàng cá nhân, mô hình xác suất vỡ nợ cho khách hàng Doanh nghiệp.

Với mục đích giảm thiểu rủi ro, các nhà quản trị tín dụng cần xác định rõ nguồn phát sinh rủi ro, mức độ tiềm ẩn gây ra rủi ro từ các nguồn. Do đó, cần thiết phải có một mô hình đánh giá mức độ tác động tiềm ẩn có thể xảy ra rủi ro trong suốt qui trình thẩm định và cung ứng dịch vụ tín dụng. Trong đó phải làm rõ các yếu tố là nguồn có thể phát sinh ra rủi ro tín dụng trong quá trình thẩm định tín dụng, phê duyệt tín dụng và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này tới rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.

3.3.4. Xây dựng mô hình đo lường quản trị dựa trên kết quả của xếp hạng tín dụng nội bộ Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đang thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng theo quy định tại thông tư 02/2018/TT- Ngân hàng nhà nước của Ngân hàng nhà nước và Quyết định số 450 ngày 30/05/2019 của Tổng Giám đốcNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Trong khi đó, theo quy định này, việc thực hiện phân loại nợ chủ yếu dựa vào thời hạn nợ quá hạn và một số chỉ tiêu khác nhưng việc phân loại nợ như vậy là chưa thực sự phản ánh đúng bản chất của các khoản nợ đó bởi nó các chỉ tiêu sử dụng để phân loại nợ chưa bao quát lên toàn bộ hoạt động, lợi thế và rủi ro của khách hàng vay. Trong khi đó, hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khá toàn diện nhưng lại chưa khai thác, tận dụng tối đa ưu điểm kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ cho việc lượng hoá rủi ro cũng như cho mục đích phân loại nợ nhằm trích lập dự phòng rủi ro.

Bên cạnh đó, theo thông lệ quốc tế, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cần được thực hiện dựa chủ yếu trên các yếu tố định tính. Trong đó, theo mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã dựa trên rất nhiều chỉ tiêu định tính, đánh giá khá toàn diện, bao quát hầu hết các hoạt động, rủi ro và lợi thế của khách hàng.

Do đó, để phù hợp với thông lệ quốc tế, tằng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng như tận dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ đã thực hiện. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II cần xây dựng việc phân loại nợ cho vay và thực hiện trích lập dự phòng dựa trên kết quả của việc xếp hạng tín dụng nội bộ, cụ thể theo điều 11 về phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính của thông tư số thông tư 02/2018/TT- Ngân hàng nhà nước về quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3.3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên

Để đảm bảo đội ngũ cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đáp ứng được yêu cầu trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu hiện đại hoá hệ thống ngân hàng cũng như hiện đại hoá công tác quản trị rủi ro tín dụng, giải pháp đề ra trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên gồm có:

  • Xây dựng bản mô tả công việc cho từng vị trí chuyên môn, tiêu chuẩn đánh giá công việc, yêu cầu về trình độ tối thiểu, cụ thể: Giao các đơn vị thống kê đầu việc cho từng loại vị trí công tác; Trên cơ sở đó tập hợp để đưa ra bảng mô tả chuẩn cho từng vị trí làm căn cứ để xây dựng Bảng mô tả công việc cho từng vị trí cụ thể của tất cả các vị trí;
  • Thay đổi căn bản cơ chế sử dụng nhân sự: đó là chuyển từ cơ chế văn hóa tuyển dụng không sa thải sang cơ chế sử dụng lao động theo hiệu quả công việc có sa thải; Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.
  • Tạo cơ hội phát triển và thăng tiến trong ngân hàng thông qua cơ chế phân loại nhân viên đi kèm với cơ chế phụ cấp;
  • Áp dụng văn hóa doanh nghiệp vào hệ thống, cụ thể: xây dựng văn hóa doanh nghiệp, duy trì các cơ chế giám sát thường xuyên, đặt ra các mục tiêu phải đạt được chứ không phải là giao nhiệm vụ phải làm;

Trả thù lao ứng với kết quả lao động, cụ thể: Xây dựng chế độ thù lao đúng với lao động và sử dụng lao động đúng vị trí thông qua việc áp dụng các chỉ tiêu KPI‟s vào hoạt động và phương pháp phân bổ chi phí hoạt động. Đồng thời xây dựng cơ chế lương tính theo năng suất lao động.

3.4. Kiến nghị Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ

Thứ nhất, không ngừng thực hiện các giải pháp nhằm ổn định môi trường kinh tế – chính trị – xã hội.

Đảm bảo môi trường kinh tế – chính trị – xã hội ổn định giúp các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác có được sự yên tâm trong hoạt động, đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay từ đó tạo điều kiện phát triển và đảm bảo tính ổn định bền vững của nền kinh tế, giúp doanh nghiệp có khả năng thanh toán vốn vay, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, chính việc bất ổn của môi trường kinh tế – chính trị – xã hội lại gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, dẫn tới khả năng doanh nghiệp khó khăn trong việc thanh toán các khoản vay, chính từ đó lại càng làm cho nền kinh tế – chính trị – xã hội thêm bất ổn. Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Về mặt kinh tế, nền kinh tế thế giới hiện nay còn đang trong giai đoạn khó khăn, chưa phục hồi. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn tới tình hình kinh tế Việt Nam, hiện nay nền kinh tế Việt Nam cũng chưa phục hồi kể từ khủng hoảng kinh tế năm 2008. Với tỷ lệ lạm phát tương đối cao và tốc độ tăng trưởng khiêm tốn kể từ sau năm 2008 tới nay đã dần được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều điểm đáng quan ngại. Ngoài ra, trong những năm gần đây với các hoạt động khiêu khích, xâm phạm chủ quyền Việt Nam của Trung Quốc cũng đã khiến nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng không nhỏ mà đặc biệt là sự sụt giảm của thị trường chứng khoán kể từ thời điểm Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trên vùng biển của Việt Nam.

Cũng chính bởi những bất ổn như trên mà nền nông nghiệp của Việt Nam cũng gặp không ít những khó khăn nhất định bởi nhìn chung kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc chiếm một tỷ trọng rất lớn. Bên cạnh đó, các mặt hàng nông, lâm, thủy hải sản phần lớn được xuất khẩu sang Trung Quốc. Chính vì việc tập trung lớn vào một thị trường như vậy nên dù một biến cố rất nhỏ cũng sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế của Việt Nam nói chung và lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp nói riêng. Trong khi đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Namlại là ngân hàng cho vay chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.

Chính vì thế, yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hiện nay là nhà nước không ngừng thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho hoạt động nông nghiệp nông thôn, mở rộng các thị trường xuất nhập khẩu tránh tình trạng lệ thuộc vào một số quốc gia nhất định dẫn tới rủi ro cao khi có biến cố xảy ra. Ngoài ra cũng cần thực hiện các biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, các chính sách tiền tệ linh hoạt, giảm thâm hụt ngân sách nhà nước. Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Về mặt chính trị – xã hội, trong những năm gần đây với nhiều biến cố bất ổn về mặt chính trị xã hội trên thế giới đã cho thấy rằng sự cấp thiết không ngừng nỗ lực để đảm bảo ổn định về mặt chính trị xã hội. Bên cạnh đó, ở Việt Nam trong những năm gần đây cũng gặp không ít những biến cố gây bất ổn về chính trị xã hội, song Đảng và Nhà nước ta đã rất khéo léo, kiên trì và nỗ lực thực hiện những biện pháp ngoại giao và bảo vệ chủ quyền khéo léo, mềm dẻo trước những hành động xâm phạm chủ quyền của nước làng giềng. Chính vì thế, dù gặp các rất nhiều các biến cố lớn nhỏ bởi nhiều yếu tố xong nền chính trị – xã hội Việt Nam vẫn luôn duy trì được tính ổn định, bền vững, tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngành nghề, lĩnh vực kinh tế khác nhau phát triển. Chính bởi như vậy, Đảng, Nhà nước và Chính phủ không ngừng duy trì và thực hiện các biện pháp khác nhau nhằm đảm bảo ổn định nền chính trị xã hội.

Thứ hai, không ngừng nỗ lực nhằm hoàn thiện và ổn định hóa môi trường pháp lý

Hiện nay, môi trường pháp lý về mọi mặt nói chung và trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói riêng đều chưa hoàn thiện và ổn định. Nhiều quy định còn chồng chéo, thiếu sự hướng dẫn cụ thể gây khó khăn cho các đối tượng nói chung và tổ chức tín dụng, ngân hàng và các đối tượng liên quan nói riêng. Bên cạnh đó, chính vì đang trong quá trình không ngừng đổi mới và hoàn thiện nên các chính sách pháp lý của Việt Nam không chỉ trong lĩnh vực tài – chính ngân hàng đều thường xuyên thay đổi, cập nhật, sửa đổi bổ sung gây nhiều khó khăn cho các đơn vị trong việc áp dụng. Ngoài ra, nhiều sự thay đổi diễn ra chóng vánh khi có những thông tư, nghị định chỉ vừa ban hành được một vài tháng đã lại được sửa đổi, bổ sung gây bối rối cho đơn vị áp dụng. Chính vì thế, Chính phủ không ngừng hoàn thiện nhưng phải đi đôi với việc đảm bảo ổn định cho môi trường pháp lý, tránh việc thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp. Khi ban hành các cơ chế, chính sách mới, Chính phủ cần nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và trong quá trình soạn thảo, ban hành cần phải có sự tham gia góp ý của bản thân các tổ chức tín dụng, ngân hàng và các đối tượng liên quan khác. Đồng thời, cũng phải có một khoảng thời gian cho các đơn vị cập nhập xem xét để áp dụng tránh trường hợp vừa mới ban hành đã áp dụng luôn gây khó khăn cho doanh nghiệp về việc cập nhập các cơ chế, chính sách này. Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Thứ ba, không ngừng hỗ trợ, phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp góp phần giảm thiểu rủi ro đối với các khoản vay trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.

Chính phủ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ và phát triển lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong hoạt động nông nghiệp nông thôn. Trên cơ sở đó, đảm bảo tính bền vững của lĩnh vực này.

Ngoài ra, Chính phủ cần tạo điều kiện phát triển đối với lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp. Nỗ lực xây dựng, hoàn thiện, và đảm bảo ổn định khung pháp lý cho thị trường này, tăng cường hệ thống thông tin và dữ liệu, nâng cao năng lực đào tạo, hỗ trợ phát triển sản phẩm.

Việc thực hiện giảm thiểu rủi ro cho vốn vay thông qua việc phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp là công việc đầy khó khăn, thử thách, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau từ việc nghiên cứu tới thử nghiệm, và triển khai. Tuy nhiên, nếu thực hiện tốt thì tất yếu sẽ mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế quốc dân, giảm thiểu rủi ro cho người vay vốn cũng như các tổ chức tín dụng, ngân hàng.

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Trong những năm gần đây, Ngân hàng nhà nước không những đưa ra các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng cũng như tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn nữa những vấn đề này, ngân hàng Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp nhằm hoàn thiện các cơ chế, chính sách của mình theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế và tăng cường khả năng quản trị rủi ro và giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng, cụ thể;

NHNN đã ban hành thông tư số 02/2018/TT-NHNN về quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong đó đã đề cập tới việc phân loại tài sản có theo phương pháp định tính, căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của bản thân các ngân hàng. Tuy nhiên việc phân loại nợ theo phương pháp này chưa được áp dụng phổ biến tại các ngân hàng trong khi đó, đây lại là một phương pháp khá tiên tiến, phù hợp với thông lệ quốc tế bởi nó đã thực hiện phân loại nợ căn cứ vào nhiều chỉ tiêu định lượng cũng như định tính phản ánh toàn diện tình hình doanh nghiệp, đơn vị đi vay. Do đó, Ngân hàng Nhà nước không ngừng hoàn thiện thông tư này và đặc biệt là điều 11 về phân loại tài sản có dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng của các ngân hàng. Có sự hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho các ngân hàng thực hiện.

Không ngừng củng cố, hoàn thiện và phát triển Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), nhằm đảm bảo cho các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể khai thác thông tin một cách thuận lợi, dễ dàng, đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất.

Ngân hàng cần xây dựng chính sách về quản lý nhà nước đối với hệ thống Ngân hàng nhà nước trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để có hiệu quả hoạt động cao. Tránh tình trạng các vị trí nhân sự chủ chốt bị bỏ trống lâu ngày ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng đồng thời cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng.

Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước cũng không ngừng nâng cao chất lượng công tác dự báo, công tác hoạch định chiến lược, cung cấp cho các Tổ chức tín dụng hay giúp cho các Tổ chức tín dụng có cơ sở để dự báo thực tế các diễn biến phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, cũng như phòng ngừa rủi ro tín dụng có khả năng xảy ra.

3.4.3.Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Hoàn thiện các chính sách, quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ngày một hoàn thiện, tuy nhiên chính sách cần linh hoạt hơn theo thị trường để đảm bảo công tác quản trị rủi ro vừa tăng trưởng, cạnh tranh với các ngân hàng khác trong hệ thống. Thế mạnh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Trong tình hình kinh tế phát triển, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng tăng lên, nếu không nắm bắt kịp, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam sẽ bỏ lỡ một bộ phận không nhỏ khách hàng tiềm năng.

Việc hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. như: đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội của từng địa phương và Chính sách pháp luật của nhà nước cũng như quan điểm, chính sách của Ngân hàng cấp trên.

Ngoài ra, việc xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở mục tiêu của các Ngân hàng trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II, đồng thời phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của địa bàn, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn. Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Về nhân sự: Tuyển dụng, đào tạo, chuẩn hóa, luân chuyển, thưởng phạt…

Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đưa ra tập trung vào một số nội dung sau:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần quan tâm đúng mức việc đào tạo và đào tạo lại, từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi kinh nghiệm liên quan đến nghiệp vụ tín dụng. Cập nhật các quy định pháp luật, văn bản mới của ngành. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt.

Hiện nay, thực tế cho thấy cường độ làm việc của cán bộ tín dụng là cao, khá căng thẳng, thậm chí việc là thêm ngoài giờ cũng khá phổ biến. Điều này đã dẫn đến những hạn chế trong việc kiểm tra và kiểm soát các khoản cho vay không được thường xuyên. Vì vậy, để đảm bảo an toàn tín dụng, đủ nhân lực để đón bắt các cơ hội kinh doanh mới cần có những quy định rõ ràng về tiêu chuẩn đối với cán bộ tín dụng như là: Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Về năng lực công tác: đòi hỏi phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành, không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng.

Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: Yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. Tuyển chọn người có đức, có tài vào các vị trí công tác liên quan đến tín dụng, có chế độ đãi ngộ, thưởng phạt công bằng kịp thời.

Đẩy mạnh công tác hiện đại hóa ngân hàng, củng cố hệ thống thông tin nội bộ để phục vụ công tác quản trị rủi ro

Trong những năm gần đây Trung tâm CIC của Ngân hàng nhà nước và Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong tạo lập kho dữ liệu về các doanh nghiệp vay vốn cũng như xây dựng đánh giá, đo lường các chỉ tiêu về ngành nghề, thành phần kinh tế làm cơ sở trong phân tích tín dụng nhưng khả năng đáp ứng các yêu cầu này còn nhiều hạn chế. Do đó cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao hơn theo hướng:

Dựa trên thông tin về các doanh nghiệp, ngành hàng, dự án đã cấp tín dụng, Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cần tổng hợp và đưa ra các đánh giá, phân tích và cung cấp các thông tin hữu ích cho toàn bộ hệ thống để sử dụng trong thẩm định tín dụng. Kho dữ liệu này cần có tính mở để có khả năng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác trong cạnh tranh được đặt ra trong môi trường hội nhập.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch vụ cung cấp thông tin trên thế giới để có thể khai thác, mua tin khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thông tin từ các Chi nhánh, đặc biệt là các thông tin về tình hình tài chính, hoạt động của các công ty mẹ – đối tác ở nước ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần thiết lập các phần mềm hỗ trợ cung cấp thông tin về khách hàng mang tính hệ thống (doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, tình trạng nợ, phân loại nợ) để đáp ứng nhu cầu thu thập, xử lý thông tin được nhanh nhạy, chính xác. Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Cập nhật và bổ sung thường xuyên cẩm nang tín dụng

Cẩm nang tín dụng hướng dẫn cho cán bộ những vấn đề cơ bản trong tác nghiệp. Bởi đặc thù của hoạt động tín dụng là dựa vào các quy định của pháp luật, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng, do đó nó luôn luôn biến dộng và cần cập nhật một cách kịp thời. Năm 2003 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ban hành cẩm nang tín dụng để nâng cao hiểu biết nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Từ đó đến nay, mặc dù đã có nhiều thay đổi về quy trình tín dụng, văn bản pháp lý, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng mới … nhưng vẫn chưa có sự cập nhật và thay đổi, bổ sung kịp thời.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, luận văn đã tiếp tục phân tích, tìm hiểu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam làm nền tảng kết hợp với những lý luận chung được trình bày ở chương 1, cùng với nghiên cứu về thực trạng hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Cụ thể, chương 3 của luận văn đã thực hiện các nội dung sau:

  • Luận văn nghiên cứu, phân tích và đánh giá về tình hình kinh tế trong xu thế hiện nay và xu hướng tương lai, về mục tiêu và định hướng phát triển của ngân hàng.
  • Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên cơ sở lý luận chung đã nghiên cứu trình bày và thực trạng mà luận văn nghiên cứu.
  • Đồng thời, để các giải pháp đề ra có thể thực thi và đạt được hiệu quả cao nhất, luận văn cũng đề ra một số điều kiện để thực hiện giải pháp cả về phía chính phủ cũng như Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

Ngày nay, hệ thống ngân hàng của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn luôn khẳng định được vai trò hết sức quan trọng của mình trong việc duy trì ổn định và phát triển kinh tế. Do đó, sự phát triển của hệ thống Ngân hàng trong mỗi quốc gia là yếu tố phản ánh một phần nào đó sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, bất kể những biến động nào trong hệ thống ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng tới nền kinh tế bởi đây là một lĩnh vực hoạt động rất nhạy cảm, mà một trong những biến động gây ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đó chính là rủi ro trong các ngân hàng.

Chính vì thế, hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng luôn được đặc biệt quan tâm trong mỗi ngân hàng. Rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng hết sức đa dạng và phong phú, tuy nhiên có thể tóm lược bao gồm ba loại rủi ro chính là rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Trong ba loại rủi ro trên, rủi ro tín dụng là loại rủi ro gây ảnh hưởng sâu rộng và trầm trọng nhất trong hệ thống ngân hàng. Bởi hoạt động tín dụng là hoạt động chính, chủ yếu và cũng là nguồn cung cấp lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng chính là hoạt động mang lại những tổn thất lớn nhất cho ngân hàng. Trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, hoạt động và năng lực quản trị rủi ro mà đặc biệt là rủi ro tín dụng cần đặc biệt được quan tâm.

Bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau:

Thứ nhất, luận văn đã khái quát những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng hiện nay. Đồng thời, luận văn cũng thực hiện nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân hàng trong nước và trên thế giới từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tại các ngân hàng ở Việt Nam nói chung;

Thứ hai, trên cơ sở lý luận, đề tài đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II. Trên cơ sở đó đưa ra cái nhìn tổng quan về năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Cũng chính xuất phát từ việc nghiên cứu thực trạng này, luận văn sử dụng lý luận được khái quát hóa để soi xét thực trạng hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Thứ ba, luận văn thực hiện phân tích, đánh giá về hoạt động và năng lực quản trị rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II và những nguyên nhân chủ yếu được nêu ra để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh.

Tác giả hy vọng rằng với những kết quả nêu trên, luận văn sẽ góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, xây dựng một góc nhìn tổng quan, toàn diện là tiền đề để ngân hàng thực hiện các giải pháp để hệ thống quản trị rủi ro của mình có thể đáp ứng được các yêu cầu của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng. Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993