Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Một Số Biện pháp nâng cao sự đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp các ngành Kinh Tế Của Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIA TĂNG NĂNG SUẤT NHÂN TỐ TỔNG HỢP CÁC NGÀNH KINH TẾ CỦA HẢI PHÒNG
3.1.1. Mục tiêu gia tăng năng suất nhân tố tổng hợp các ngành kinh tế của Hải Phòng
Để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, con đường hiệu quả nhất là nâng cao sự đóng góp của TFP vào GDP với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, sử dụng khoa học và công nghệ là mũi đột phá, tạo ra sự chuyển biến căn bản cả về cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực và phân bố lại nguồn lao động. Nâng cao sự đóng góp của TFP vào GDP là vấn đề rất mới. Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc để tiếp tục hoàn thiện, bổ sung những giải pháp cho phù hợp sẽ góp phần nâng cao hơn nữa tỷ trọng đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh./.
Hải Phòng có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc gia tăng năng suất nhân tố tổng hợp bởi Trong tương lai Hải Phòng sẽ hình thành trung tâm nguyên phụ liệu ngành dệt – may, da – giày; hình thành nhiều khu công nghiệp phụ trợ cho việc sản xuất động cơ và ô tô; hình thành các khu, cụm công nghiệp cơ khí. Như vậy, Hải Phòng đã và đang trở thành trung tâm công nghiệp lớn của cả nước trong nhiều lĩnh vực. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Dự báo giai đoạn 2022 – 2020 trình độ phát triển kinh tế – xã hội cả nước nói chung và vùng kinh tế trọng điểm Hải phòng nói riêng sẽ được nâng lên đáng kể cùng với quá trình đô thị hóa sẽ tác động đến việc nâng cao mức sống dân cư, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Điều này có tác động tích cực đến việc gia tăng năng suất nhân tố tổng hợp các ngành kinh tế của Hải Phòng
Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực dự báo sẽ là thách thức cho phát triển kinh tế trong thời gian tới; những lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng tích cực đến phát triển các ngành kinh tế địa bàn thành phố Hải Phòng; phát triển các khu, cụm công nghiệp có tác động tích cực đến phát triển công nghệ khoa học hiện đại trên địa bàn Hải Phòng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
3.1.2. Phương hướng gia tăng năng suất nhân tố tổng hợp các ngành kinh tế của Hải Phòng
Theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) và kinh nghiệm của thế giới, các ngành kinh tế của Hải Phòng nâng cao mức đóng góp của TFP bằng các biện pháp chủ yếu sau:
(1) Nâng cao chất lượng lao động: Trình độ học vấn liên quan khả năng tiếp thu, ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ; Đào tạo nâng cao kỹ năng, tay nghề của người lao động; Đào tạo chuyển giao công nghệ. Đầu tư vào nguồn nhân lực làm tăng khả năng và năng lực của lực lượng lao động trong việc sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao là yếu tố đóng góp rất quan trọng làm tăng TFP;
Chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn, tập trung đầu tư hiểu quả hợp lí: Yếu tố này thể hiện việc đầu tư vốn vào những lĩnh vực công nghệ cao, những lĩnh vực có năng suất cao, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế;
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: là việc phân bổ các nguồn lực phát triển kinh tế giữa các ngành và thành phần kinh tế, các nguồn lực sẽ được phân bổ nhiều hơn cho các ngành hoặc thành phần kinh tế có năng suất cao hơn, từ đó đóng góp vào việc tăng TFP; Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
(4). Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ: thúc đẩy các hoạt động sáng tạo, đổi mới; nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, cải tiến quy trình sản xuất; công nghệ quản lý tiên tiến (hệ thống, công cụ quản lý tiên tiến…). Yếu tố này bao hàm các hoạt động như đổi mới, nghiên cứu phát triển, thái độ làm việc tích cực, hệ thống quản lý, phương pháp quản lý, hệ thống tổ chức… tác động làm nâng cao năng suất cụ thể như:
Tập trung thu hút mạnh đầu tư để điều chỉnh cơ cấu ngành công nghiệp thành phố theo hướng ưu tiên ngành công nghiệp chủ lực, CNPT, công nghiệp công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường, có đóng góp lớn cho ngân sách, khai thác lợi thế kinh tế biển. Từng bước thu hẹp dần những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; tiếp tục di chuyển các cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị.
Phát triển Doanh nghiệp NVV có vốn trong nước làm trọng tâm trong phát triển kinh tế nhằm phát huy tối đa nguồn nhân lực và các nguồn lực trong nước để tham gia vào mạng lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia; Đẩy nhanh phát triển số lượng và nâng cao năng lực của Doanh nghiệp NVV trong lĩnh vực CNPT để tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trước sức ép hội nhập, đảm bảo Doanh nghiệp NVV có thể tham gia vào chuỗi cung ứng các sản phẩm trong nước và thế giới.
3.2. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG TFP CÁC NGÀNH KINH TẾ HẢI PHÒNG Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
3.2.1. Biện pháp về vốn đầu tư và công nghệ
3.2.1.1. Biện pháp về vốn đầu tư
Hải Phòng có thể sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi để xây dựng một quỹ tài chính đảm bảo cho việc phát triển kinh tế của những ngành đã được chỉ định. Việc chỉ định các ngành, các sản phẩm cần phát triển là việc chỉ rõ các phạm vi ưu tiên để có nguồn ngân sách cụ thể, minh bạch. Sau đó, nhà nước nên thành lập một tổ chức tín dụng chuyên đảm bảo vốn cho Doanh nghiệp phụ trợ của các ngành này để phát triển sản xuất với lãi suất ưu đãi và điều kiện vay thuận lợi, và có cam kết rõ ràng trong việc hỗ trợ tài chính cho các Doanh nghiệp này khi có nhu cầu tiến hành hoạt động đổi mới kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ mới.
Nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các giải pháp hỗ trợ đầu tư, UBND thành phố giao Sở Kế hoạch & Đầu tư bảo đảm thời gian giải quyết thủ tục đăng ký Doanh nghiệp xuống dưới 3 ngày làm việc; chủ trì tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của Doanh nghiệp và đề xuất hướng giải quyết; thành lập và công khai đường dây nóng về đầu tư nước ngoài; tổ chức các khóa đào tạo doanh nghiệp khởi nghiệp…; Đồng thời, giao Sở Nội vụ đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, Doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính… Mặt khác, giao Sở NN & PTNT đề xuất các chính sách thu hút Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; Sở Tài nguyên Môi trường rút ngắn tối đa thời gian cấp GCNQSDĐ; thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp; Sở Khoa học Công nghệ đề xuất các biện pháp cụ thể hỗ trợ Doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ các quỹ phát triển KHCN; Sở Xây dựng rút ngắn tối đa thời gian cấp phép xây dựng; Cục Thuế, Cục Hải quan tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp về các vấn đề liên quan tới thuế, xuất nhập khẩu hàng hóa; Sở Công Thương tích cực hỗ trợ Doanh nghiệp hội nhập hiệu quả; Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ Doanh nghiệp tiếp cận vốn… Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Cơ quan quản lý nhà nước cần rà soát lại chính sách, phân định rõ nguồn dùng cho hỗ trợ, tài trợ; nguồn dùng cho vay, bảo lãnh vốn vay…Xác lập nguồn vốn vay chuyển sang hoạt động theo hình thức tín dụng; Các Quỹ cho vay cần phối hợp với các tổ chức tín dụng để hình thành hồ sơ vay cho phù hợp với mục tiêu, tiêu chí của Quỹ đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được.
Các doanh nghiệp thực sự quan tâm cần tự đánh giá hoặc thuê chuyên gia tổ chức đánh giá năng lực công nghệ của doanh nghiệp để hoạch định và chuẩn bị nguồn lực đầu tư theo phương án khả thi nhất; cần có cán bộ có năng lực, có khả năng nghiên cứu tiếp cận với các chính sách để hoàn thiện hồ sơ đáp ứng theo yêu cầu.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, ưu tiên các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp phụ trợ là thế mạnh trên địa bàn Hải Phòng:
Nhà nước cần trợ giúp đầu tư thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các địa bàn cần khuyến khích như các làng nghề ở Thủy Nguyên, Kiến An…
Vấn đề vay vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng gặp rất nhiều khó khăn, nhưng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không thể tiếp tục phát triển được. Trên thực tế vốn tự có của các doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Vì vậy, bản thân các chủ doanh nghiệp cần có những định hướng riêng để giải quyết vấn đề về vốn của mình theo phương thức “lấy ngắn nuôi dài” bằng cách đầu tư thêm vào những hoạt động kinh doanh phụ từ đó tích lũy vốn đầu tư mở rộng sản xuất.
Thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ trao đổi, hội nghị đối thoại giữa cơ quan quản lý Nhà nước, đại diện các Ngân hàng và doanh nghiệp trên địa bàn nhằm nắm bắt tình hình cũng như tâm tư nguyện vọng của doanh nghiệp để tìm ra phương hướng, giải pháp hợp lý, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc chung. Cải tiến quan hệ giao dịch vay vốn giữa ngân hàng vay chủ doanh nghiệp, làm sao để chủ doanh nghiệp có thể vay vốn không cần thế chấp tại ngân hàng, vay vốn trung và dài hạn với lãi suất thấp.Nên kiểm tra lại phương thức cho vay, tránh thủ tục phiền hà, cung cấp tín dụng với lãi xuất ưu đãi cho các doanh nghiệp mới thành lập. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Triển khai nhiều chương trình giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp cũng như các hộ nông dân trên địa bàn làm kinh tế về vốn cũng như thủ tục hành chính. Mời đại diện hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung ương và Thành phố về tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm, mời các ngân hàng thương mại trên địa bàn tham gia hội thảo, tọa đàm để thu hút vốn đầu tư tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc những thông tin về khoa học kỹ thuật nhằm hướng các doanh nghiệp sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào mô hình sản xuất kinh doanh của mình để nâng cao sức sản xuất và sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời đề nghị các ngân hàng khoanh nợ, đáo hạn, gia hạn cho các doanh nghiệp đang khó khăn nhưng vẫn còn tiềm năng phát triển.
Chủ doanh nghiệp có thể hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất như: thủy lợi, giao thông nội đồng, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản…. để giảm bớt căng thẳng về vốn.
Hướng dẫn các chủ doanh nghiệp lập các thủ tục xác nhận tài sản, lập dự án vay vốn ngân hàng theo chu kỳ sản xuất, tăng cường cho vay trung và dài hạn với lãi suất hợp lý để các Doanh nghiệp mở rộng đầu tư theo chiều sâu. Tổ chức xây dựng các quỹ tín dụng nhân dân mà thành viên là có sự tham gia của các chủ doanh nghiệp.
Xây dựng mô hình quan hệ tay ba giữa chủ doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thành phố và ngân hàng. Đây là hình thức áp dụng chính sách của nhà nước gắn với cho vay vốn sản xuất dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ kinh tế giữa ba đối tác có tính chất pháp lý. Mặt khác lãnh đạo thành phố cần sớm đổi mới những chính sách ưu tiên về vốn, ưu đãi về thuế thích hợp với từng vùng, từng địa phương, từng ngành nghề trong từng thời kì nhất định để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển đúng thực chất và đúng định hướng.
UBND TP xác định, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp; phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch, huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các công trình, dự án lớn, cung ứng dịch vụ công, tập trung cao giải quyết các thủ tục về đầu tư, kinh doanh và công tác giải phóng mặt bằng, phấn đấu khởi công 14 dự án trong năm 2023. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
TP sẽ tiếp tục đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, có hiệu quả, định hướng thu hút đầu tư có chọn lọc, lựa chọn các dự án của các nhà đầu tư tiềm năng, sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, dự án có suất đầu tư cao, vốn lớn, dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
Bên cạnh đó, TP sẽ tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đổi mới và nâng cao hiệu lực hiệu quả, chỉ đạo điều hành, tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ, tăng cường phân cấp cho các quận, huyện, sở, ngành nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo cũng như trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương, đơn vị… Đồng thời, tập trung xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các thông tin về kinh tế xã hội, nhu cầu hợp tác của các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, các khu công nghiệp trên địa bàn…để cung cấp kịp thời cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Ngoài ra, TP sẽ tập trung hoàn thành đề án rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội TP Hải Phòng đến năm 2025; định hướng đến năm 2030, tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện đề án điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn, tập trung đầu tư hiểu quả hợp lí đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế TP, tạo đột phá trong phát triển dịch vụ cảng; vận tải biển; logistics, hàng không, tài chính – ngân hàng, thương mại, du lịch; xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng; tiếp tục triển khai đề án chính quyền điện tử TP; tăng cường cải cách hành chính, thực hiện đúng quy trình ISO tại các cơ quan, đơn vị…
3.2.1.2. Biện pháp về công nghệ Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
- Đối với ngành công nghiệp và dịch vụ:
Hiện nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng mới chỉ thành lập ” Hiệp Hội Doanh nghiệp NVV” để tạo ra cơ hội xúc tiến thương mại cho các Doanh nghiệp. Tuy nhiên để hỗ trợ cho các Doanh nghiệp hoạt động trong ngành CNPT thì Ủy ban nhân dân thành phố cần thành lập “Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Trung tâm này sẽ có chức năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho các Doanh nghiệp như dịch vụ tư vấn về đổi mới công nghệ, cải tiến trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyên gia tư vấn kỹ thuật, công nghệ đáp ứng yêu cầu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hay ứng dụng và hợp tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, giúp các Doanh nghiệp tiếp cận công nghệ mới,… Những trung tâm hỗ trợ kỹ thuật này sẽ thúc đẩy các Doanh nghiệp nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ và quản trị kinh doanh, vươn ngang tầm các Doanh nghiệp lớn, đủ khả năng trở thành nhà sản xuất phụ trợ cho các Doanh nghiệp sáng tạo là những tập đoàn, công ty đa quốc gia.
Tập trung nâng cao công nghệ, thiết bị phát triển tiên tiến để đáp ứng với yêu cầu của các sản phẩm từ các ngành kinh tế để tăng cường các sản phẩm xuất khẩu từ công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, đa dạng hóa các loại hình hợp tác để tranh thủ tối đa sự chuyển giao công nghệ hiện đại từ các đối tác nước ngoài. Trong các dự án đầu tư phát triển và trong hợp tác sản xuất kinh doanh cần đặc biệt coi trọng yếu tố chuyển giao công nghệ mới, coi đây là một trong những yếu tố để quyết định dự án đầu tư.
Ưu đãi cao theo quy định cho các doanh nghiệp FDI có các dự án chuyển giao công nghệ và có cam kết tài trợ cho một số các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố phát triển. Khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch đầu tư vào thành phố.
Từng bước phát triển các cơ sở công nghiệp chế tạo linh kiện, phụ tùng, phụ kiện chi tiết máy, vật tư kỹ thuật mà các ngành công nghiệp có nhu cầu; có chính sách ưu đãi ở mức cao nhất theo quy định như: miễn giảm thuế thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sử dụng từ các bằng sáng chế… để khai thác có hiệu quả công nghệ đã đăng ký ở nước ngoài. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Tập trung phát triển thương mại điện tử trong cuộc cách mạng 4.0: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang trở thành tâm điểm trên toàn xã hội, góp phần chuyển hóa thế giới thực thành thế giới số, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, trong đó có thương mại điện tử dần được toàn cầu hóa, công nghệ cao và các mô hình kinh doanh mới ngày càng phát triển. Thị trường thương mại điện tử vì thế cũng được mở rộng, mô hình thương mại điện tử ngày càng đổi mới, các chuỗi cung ứng truyền thống với sự hỗ trợ của sức mạnh lan tỏa từ số hóa và công nghệ thông tin trở thành chuỗi cung ứng thông minh, đem lại hiệu quả cho nền kinh tế số nói chung cũng như thương mại điện tử nói riêng.
- Đối với nông nghiệp:
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch là 1 trong 3 trục quan trọng của tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới. Nhiều chính sách ưu đãi của Chính phủ, các Bộ, ngành và thành phố được thông qua: Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND ngày 20/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố về Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập nhân dân thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2023 – 2020, định hướng đến năm 2025; Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 20/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định số 2288/QĐ-UBND ngày 01/9/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thông qua Quy hoạch Khu, Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Các cơ chế chính sách: cơ chế, chính sách phát triển nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2023-2020, định hướng 2025 theo hướng thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ nông hộ tái cơ cấu, phát triển vùng sản xuất tập trung an toàn thực phẩm và liên kết tiêu thụ sản phẩm:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: hỗ trợ giải phóng mặt bằng; hỗ trợ lãi suất vốn vay thuê đất thực hiện dự án; hỗ trợ hộ nông dân vệ tinh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao…
Hỗ trợ sản xuất nông sản tập trung an toàn vệ sinh thực phẩm: hỗ trợ lãi suất vốn vay phát triển; công trình xử lý chất thải; thủy lợi phí nội đồng; giống gốc; phòng chống dịch bệnh; hỗ trợ kinh phí chứng nhận sản phẩm; xây dựng, phát triển thương hiệu…
Công tác quy hoạch: Quy hoạch các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng sản xuất tập trung và tiếp tục hoàn thiện, rà soát, bổ sung các quy hoạch chuyên ngành.
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp: phối hợp với các địa phương sẵn sàng bố trí quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; chuyển đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang hình thức sản xuất nông nghiệp, thủy sản có giá trị cao; đổi mới hoạt động khuyến nông tập trung vào nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, gắn với vùng sản xuất tập trung an toàn thực phẩm, tạo chuỗi kết tiêu thụ nông sản; đổi mới hình thức, nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất; xây dựng đề án hiện đại hóa tàu cá…
Thiết lập mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao: 200 ha khu ứng dụng công nghệ cao (Quyết định 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ) để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Xác định tổ chức sản xuất 10 sản phẩm chủ lực cấp thành phố, 30 sản phẩm chủ lực cấp huyện, phát triển thương hiệu gắn tem mác để truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực;
Chủ động bảo vệ sản xuất, phòng chống dịch hại trong nông nghiệp, thủy sản và phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Hợp tác quốc tế và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm: tham gia các hội chợ xúc tiến, các chương trình hợp tác quốc tế, phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị nông sản, hỗ trợ phát triển thị trường đầu ra cho các sản phẩm, nhất là sản phẩm xuất khẩu…
3.2.2. Biện pháp phát triển nguồn nhân lực Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Bám sát yêu cầu của Chính phủ trong việc quy hoạch và phát triển nhân lực chung của cả nước, UBND Thành phố Hải Phòng đã triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhân lực thành phố giai đoạn 2011-2020. Theo đó, Hải Phòng hướng đến mục tiêu phát triển nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng phân bố hợp lý, trong đó chú trọng điều chỉnh, đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa đào tạo nhân lực từ cao đẳng trở lên so với trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề; từng bước tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế; sử dụng nhân lực có hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Hải Phòng và cả nước, trở thành một trong những trung tâm đào tạo và cung cấp nhân lực chất lượng cao cho vùng duyên hải Bắc Bộ và cả nước.
Để đạt được mục tiêu đó, Hải Phòng cần đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục – đào tạo; phát triển công tác đào tạo và dạy nghề. Trong đó, ưu tiên tập trung cho việc xây dựng Trường Đại học Hàng Hải trở thành trường đại học trọng điểm quốc gia phục vụ Chiến lược Phát triển kinh tế biển của cả nước; phát triển Trường Đại học Hải Phòng thành trường đại học chất lượng cao, đa ngành, đa lĩnh vực; phát triển các Trường Cao đẳng nghề đạt trình độ quốc tế và phấn đấu nâng cấp ít nhất một trường thành trường đại học chuyên ngành kỹ thuật.
Công tác phát triển giáo dục từ bậc học mầm non đến THPT, làm nền tảng đào tạo nhân lực cho thành phố được quan tâm. Thành phố phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non đến năm 2021, định hướng đến năm 2020; triển khai dự án xây dựng Trường THPT chuyên Trần Phú đạt chuẩn quốc gia; ưu tiên quỹ đất cho các cơ sở giáo dục – đào tạo, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề. Các trường đại học, cao đẳng tại thành phố chủ động liên kết đào tạo trong và ngoài nước với các quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có nhiều quốc gia phát triển.
Cùng với việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, Hải Phòng cũng cần đầu tư phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên trong các cơ sở giáo dục – đào tạo cả về số lượng và chất lượng; đổi mới, hoàn thiện chương trình, giáo trình giảng dạy, đào tạo theo hướng tiên tiến, hiện đại, gắn lý thuyết với thực nghiệm, gắn nhà trường với nghiên cứu, ứng dụng.
Bên cạnh đó, hàng năm, Thành phố ưu tiên các nguồn lực để phát triển các ngành đào tạo ở tất cả các bậc học, đáp ứng nhu cầu nhân lực của các ngành: Phục vụ du lịch, thương mại, tài chính, ngân hàng, hàng hải, vận tải, kho bãi dịch vụ cảng biển, công nghiệp tàu thủy, cơ khí chính xác, điện – điện tử. Các ngành công nghệ cao như: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học tự động hóa, vật liệu mới… Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Hải Phòng đã quy hoạch mạng lưới dạy nghề, tuyển sinh học nghề, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, kiểm định chất lượng dạy nghề. Đến nay, thành phố có 58 đơn vị dạy nghề và 100% số cơ sở dạy nghề xây dựng xong và ban hành chương trình đào tạo theo hướng dẫn của Tổng cục Dạy nghề. Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thành phố quan tâm. Từ năm 2010 đến nay đã tổ chức 238 lớp dạy nghề cho lao động nông thôn, thu hút hơn 8000 học viên. Đến tháng 9/2012, có 23/52 cơ sở dạy nghề tại thành phố tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Với tốc độ đó, Hải Phòng sẽ sớm đạt mục tiêu đến năm 2021 có 75% lao động qua đào tạo, năm 2020 có 85% lao động qua đào tạo.
3.2.3 Phát triển nhân lực gắn với yêu cầu xã hội
Một trong những vấn đề trọng tâm của Quy hoạch phát triển nhân lực là đào tạo theo nhu cầu xã hội, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo, tránh lãng phí cho gia đình và xã hội.
Giải quyết vấn đề này, Hải Phòng cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương, kết nối với hệ thống dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia. Đồng thời, tiến hành thường xuyên rà soát để bổ sung Quy hoạch cho phù hợp tình hình thực tế. Thành phố cũng đã thành lập Hội đồng đào tạo nhân lực thành phố do Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu, có sự tham gia của đại diện các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, các sở ban, ngành liên quan để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu của thành phố.
Nhằm đảm bảo tính bền vững và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực, Thành phố Hải Phòng cũng đã xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ nhân lực, bảo đảm điều kiện về nhà ở, trường học, bệnh viện và các điều kiện khác đáp ứng nhu cầu của người lao động; có chính sách thu hút nhân lực cho các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố.
Cùng với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội về phát triển nhân lực, UBND thành phố Hải Phòng đã chỉ đạo ngành Giáo dục và Đào tạo đổi mới nội dung, phương pháp tư vấn hướng nghiệp trong các trường phổ thông; định hướng cho học sinh nhận thức đúng đắn, đầy đủ khi quyết định lựa chọn nghề nghiệp cho mình, góp phần trong việc phân luồng học sinh ngay khi còn học ở các bậc phổ thông; quan tâm công tác hướng nghiệp trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề để người học sớm có việc làm. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Để phát triển nguồn nhân lực, thành phố Hải Phòng nên áp dụng những biện pháp khuyến khích đào tạo và học tập như đưa ra những chính sách khen thưởng, chứng chỉ cho các cá nhân có quá trình học tập tốt, có tay nghề cao. Đặc biệt, thành phố nên có các chương trình hỗ trợ đào tạo dành cho các Doanh nghiệp NVV, tập trung chú trọng vào các Doanh nghiệp có mong muốn trở thành nhà thầu phụ hoặc sản xuất sản phẩm phụ trợ cho các Doanh nghiệp khác. Các chương trình đào tạo này cần tập trung vào kỹ năng còn thiếu và yếu của các Doanh nghiệp nội địa sản xuất sản phẩm phụ trợ như: Kỹ năng vận hành máy móc thiết bị, quản lý chất lượng sản phẩm,…
Từ những hạn chế đã được phân tích ở trên, để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ tại các KCN, KKT, trong thời gian tới, Thành phố Hải Phòng cần đề ra một số chủ trương, biện pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, cần xây dựng chủ trương cụ thể về phân luồng trong giáo dục phổ thông ngay từ giai đoạn Trung học cơ sở để có một lượng học sinh được định hướng nghề nghiệp rõ ràng, vừa học văn hóa vừa học nghề để sau khi tốt nghiệp phổ thông đã có tay nghề mức độ 3-4, sẵn sàng cho thị trường lao động, tăng dần tỷ lệ phân luồng theo hàng năm, ví dụ đạt mục tiêu phân luồng 5% hàng năm cho đến khi đạt tỷ lệ vàng là 65% học sinh được phân luồng sang học tập và đào tạo kỹ năng nghề.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền sâu rộng về nhu cầu, yêu cầu lao động việc làm trên địa bàn thành phố nói chung và tại các KCN, KKT nói riêng.
Thứ ba, tích cực khuyến khích nhu cầu học tập của xã hội bằng mọi hình thức, nhất là việc xã hội hóa trong học tập để mọi đối tượng đều có cơ hội có việc làm, đồng thời khuyến khích mọi hình thức đào tạo, đào tạo nhiều ngành nghề trong đào tạo nghề (phát huy các trọng điểm của các cơ sở đào tạo). Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Thứ tư, kết hợp với các địa phương thực hiện công tác khảo sát trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động; khảo sát nhu cầu học nghề, nhu cầu lao động việc làm của người dân để định hướng tốt cho công tác đào tạo cũng như công tác tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động.
Thứ năm, thực hiện tốt công tác phối hợp, liên kết giữa các cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố để nâng cao kỹ năng chuyên môn của người học, đồng thời phát huy tối đa nguồn lực của các cơ sở đào tạo.Bên cạnh đó cần có cơ chế, chính sách sáp nhập hay giải thể các cơ sở đào tạo kém hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu đặt ra để tập trung lại nguồn lực cho hiệu quả.
Thứ sáu, gắn với doanh nghiệp ngay từ ngày đầu thành lập, để xây dựng các kế hoạch đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực, chủ động học tập và nghiên cứu các qui trình sản xuất của họ để làm cơ sở đổi mới và xây dựng lại các giáo trình đào tạo phù hợp; sử dụng đội ngũ chuyên gia của các doanh nghiệp như một lực lượng thỉnh giảng trong quá trình đào tạo; áp dụng mô hình đào tạo song song cả ở nhà trường cũng như tại doanh nghiệp, nâng cao kỹ năng thực hành và làm quen dần với môi trường sản xuất của công nhân.
Thứ bảy, tiếp tục tạo điều kiện để Trường nghề KKT phối hợp tốt với các Sở, ngành, đơn vị trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện và sát hạch cung cấp nguồn lao động cho KKT theo tiêu chí: công nghệ nhiều ngành nghề, lĩnh vực ngành nghề mới có trình độ phù hợp, làm chủ máy móc thiết bị, đảm bảo yêu cầu phát triển hoạt động kinh tế và công nghiệp, trước hết cho KKT Đình Vũ – Cát Hải và các KCN trên địa bàn thành phố Hải Phòng; cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo nhiều ngành nghề, nhiều trình độ cho thị trường, đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư trong KKT.
Thứ tám, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, huấn luyện, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề cho khoảng 15.000 – 20.000 công nhân/năm. Đặc biệt chú trọng trang bị cho học sinh, sinh viên kiến thức chuyên môn sâu theo ngành đào tạo, có thể sử dụng, làm chủ và khai thác các trang thiết bị máy móc để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý sản xuất, tư vấn và thực hiện nghiên cứu khoa học, tham gia công tác đào tạo, có ý thức cộng đồng và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và thiên tai. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Với quan điểm chỉ đạo trong công tác đào tạo là: lý thuyết gắn liền với thực hành kỹ năng nghề nghiệp tại các xưởng thực nghiệm sản xuất của các trường và trải nghiệm thực tiễn quá trình sản xuất trong thời gian học tập tại các công ty, nhà máy, xí nghiệp tại các KCN, KKT; người học có kỹ năng phù hợp và thích ứng với thực tiễn yêu cầu sản xuất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong các KCN, KKT của thành phố; người học được trang bị đầy đủ kiến thức pháp luật, kiến thức an toàn lao động và kiến thức về môi sinh, môi trường.
3.2.4. Ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao, tập trung phát triển Công nghiệp ngành điện tử
Từ những nền tảng như trên, cùng với những lợi thế về vị trí địa lý và hệ thống hạ tầng giao thông chiến lược như Cảng nước sâu Lạch Huyện, Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi, đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng…, hệ thống 12 KCN, Khu Kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, 26 CCN được quy hoạch phát triển đến năm 2020 là điều kiện thuận lợi để Hải Phòng thu hút đầu tư và phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, CNPT, công nghiệp điện tử. Quyết định số 1225 ngày 1-7-2019 của UBND thành phố đã phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp điện tử Hải Phòng.Theo đó, hình thành khu CNPT chuyên sản xuất linh kiện điện tử để cung cấp linh kiện cho các nhà lắp ráp sản phẩm cuối cùng trên cả nước.Đồng thời, từng bước hướng tới xuất khẩu và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Cùng với đó là chủ động tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại về sản xuất linh phụ kiện điện tử, điện lạnh, viễn thông, công nghệ thông tin; tập trung chú trọng vào khâu thiết kế, tạo khuôn mẫu, chế tạo linh kiện, màn hình…; đẩy mạnh lắp ráp và sản xuất các sản phẩm điện tử chuyên dùng, điện tử gia dụng, điện thoại di động, thiết bị viễn thông, máy tính và thiết bị văn phòng; thiết kế mạch in, chip điện tử, bo mạch điều khiển và lĩnh vực phần mềm. Mục tiêu đến năm 2020, cơ cấu ngành điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, tin học chiếm tỷ trọng 19,56% của toàn ngành công nghiệp; đến năm 2025 chiếm tỷ trọng 35,29%. Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển ngành công nghiệp điện tử, thời gian tới thành phố cần tập trung vào các nhiệm vụ, biện pháp sau: Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Thứ nhất, tập trung các nguồn lực ưu tiên phát triển Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, 5 khu công nghiệp ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp sạch, công nghệ hiện đại, công nghệ cao, gồm: VSIP, An Dương, Nam Tràng Cát, Tràng Duệ, Cầu Cựu và nghiên cứu xây dựng khu công nghiệp chuyên sâu sản xuất sản phẩm phụ trợ ngành điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông để thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc.
Thứ hai, tập trung phát triển công nghiệp phụ trợ, đặc biệt là công nghiệp phụ trợ cho ngành điện tử, coi đây là khâu đột phá để phát triển ngành công nghiệp điện tử thành phố trong giai đoạn tới và góp phần nâng cao giá trị gia tăng của ngành, cũng như đáp ứng nhu cầu về linh kiện, phụ tùng cho sản xuất trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực phục vụ ngành công nghiệp điện tử: Đánh giá cụ thể nhu cầu lao động và năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo, dạy nghề trong ngành công nghiệp điện tử, trên cơ sở đó xây dựng chương trình hỗ trợ người lao động đạt các chứng chỉ kỹ năng nghề quốc tế; nâng cao chất lượng nhân lực trình độ đại học và sau đại học cho ngành công nghiệp điện tử; liên kết chặt chẽ với các tổ chức và cơ sở đào tạo có uy tín của Nhật Bản và các nước để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành công nghiệp điện tử; khuyến khích áp dụng mô hình đào tạo liên kết 3 bên (doanh nghiệp viện, trường – cơ quan quản lý nhà nước) để đào tạo nguồn nhân lực tay nghề cao theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Thứ tư, tiếp tục đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, trong đó trọng điểm là Nhật Bản, Hàn Quốc, dịch sang các tiếng nước ngoài và phố biến rộng rãi Quyết định số 2523 ngày 23-12-2019 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Danh mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 để làm căn cứ xúc tiến đầu tư.
Thứ năm, xây dựng các chương trình liên kết kênh thông tin giữa các doanh nghiệp điện tử của Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước với các doanh nghiệp công nghiệp trong nước nhằm góp phần tích cực đẩy mạnh đầu tư và chuyển giao công nghệ, mô hình quản lý, nghiên cứu – triển khai sản phẩm công nghiệp điện tử. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Thứ sáu, triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các sản phẩm trọng điểm trong ngành điện tử ưu tiên phát triển tại Quyết định số 49 ngày 19-7-2010; Quyết định số 1290 ngày 1-8- 2020 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp điện tử thực hiện Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
3.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm kinh tế hướng vào sản phẩm có giá trị gia tăng cao và bảo vệ môi trường sinh thái, tài nguyên
Thực tế cho thấy, sản xuất sản phẩm tinh xảo là yếu tố quan trọng nếu Hải Phòng muốn duy trì mức tăng trưởng ấn tượng. Việc ban hành Luật Công nghệ cao chính là cam kết của Chính phủ nhằm đa dạng hóa các sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Một bước quan trọng trước khi tiến hành thực hiện các chiến lược phát triển nguồn nhân lực hoặc công nghệ đó là việc xác định và tập trung vào những ngành công nghiệp trọng điểm, trong đó cân nhắc đến tính năng động của thị trường quốc tế, những kỹ năng, công nghệ, cơ sở hạ tầng hiện có và tính cạnh tranh trong khu vực… Để phát triển kinh tế hiệu quả, bền vững và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển phải lựa chọn công nghệ thích hợp, thân thiện, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường. Các doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu của Nhà nước và các đối tác trong ngành công nghiệp hạ nguồn, áp dụng các hệ thống quản lý tiêu chuẩn môi trường quốc gia, tiến tới đạt các tiêu chuẩn môi trường quốc tế. Công nghệ xử lý chất thải phải tiên tiến, đồng bộ và áp dụng công nghệ sạch vào sản xuất, giảm bớt chất thải và nguyên nhiên liệu tiêu thụ. Tác giả đề xuất một số biện pháp sau:
Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại để hỗ trợ các Doanh nghiệp NVV sản xuất linh, phụ kiện công nghệ cao đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp lớn. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là khâu then chốt để gia tăng giá trị sản phẩm.
Nâng cấp các hoạt động phát triển sản phẩm hiện tại để có thể trở thành sản phẩm cạnh tranh với chi phí hợp lý; từng bước loại bỏ những sản phẩm không còn sức cạnh tranh và ít có triển vọng cạnh tranh trong tương lai; xúc tiến các hoạt động kinh tế mới giàu tiềm năng tăng trưởng, tạo việc làm và phát triển công nghệ.
Thành phố cần có những chính sách thích hợp, tập hợp các doanh nghiệp này trong các KCN, khu CNPT tập trung, sử dụng chung hệ thống xử lý chất thải. Không bố trí các CCN, KCN, khu CNPT gần các khu lịch, khu đông dân cư, văn hóa… Không phê duyệt, cấp phép xây dựng các dự án đầu tư và triển khai xây dựng khi chưa có đánh giá tác động môi trường.
Khuyến khích các doanh nghiệp đưa tiêu chí về trình độ công nghệ và bảo vệ môi trường lên vị trí quan trọng khi xem xét lựa chọn; đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm giảm thiểu chất thải, thực hiện sản xuất sạch, kiểm soát các chất gây ô nhiễm môi trường không khí tại nơi sản xuất.
Xây dựng hệ thống xử lý chất thải tập trung cho các KCN, khu CNPT. Hoàn thiện việc xử lý ô nhiễm với các dự án liên quan đến các ngành công nghiệp, các cơ sở phân tán.
Để thực hiện tốt biện pháp trên, thành phố cần phải ban hành các chính sách, quy chế, huy động mọi nguồn lực trong cộng đồng để bảo vệ môi trường, nghiên cứu tái sử dụng chất thải cho sản xuất… Tổ chức điều tra quan trắc, lưu trữ, cập nhật các thông tin về chất lượng môi trường phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch và quản lý địa phương. Tiến hành đánh giá xếp hạng các KCN và doanh nghiệp hỗ trợ theo hướng công nghệ cao thân thiện với môi trường. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra của cơ quan chức năng đối với hoạt động việc thực hiện cam kết, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
3.2.6. Phát triển cụm liên kết ngành gia tăng năng suất, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Thành phố phải cần xây dựng chính sách cho việc phát triển CLKN, tăng cường nâng cao nhận thức về CLKN, xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển KCN – CCN của ngành, địa phương gắn với định hướng chính sách phát triển CLKN. Lựa chọn lĩnh vực và xây dựng một số mô hình CLKN trong các ngành, lĩnh vực tiềm năng, xây dựng cơ quan quản lý chính sách CLKN cũng như phân định chức năng quản lý nhà nước của các cấp chính quyền.
Về mô hình CLKN, hiện nay nhiều doanh nghiệp Thái Lan, Malaysia, đang áp dụng mô hình của Nhật Bản, là loại mô hình sản xuất tích hợp, theo đó thường các linh phụ kiện, chi tiết của mỗi máy móc, thiết bị hay sản phẩm có tiêu chuẩn kích cỡ riêng. Việc sản xuất, chế tạo chúng thường theo một công nghệ khép kín. Ðặc biệt, mô hình này thường gắn kết chặt chẽ với CLKN để sử dụng lợi thế khoảng cách địa lý và sự gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp FDI. Việt Nam nên chọn mô hình tích hợp của Nhật Bản để phát triển CNPT gắn với CLKN trong sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nội địa sẽ là một hướng đi đúng, có triển vọng.
Hiện nay, hầu hết các huyện ở Hải Phòng đều có các cơ sở sản xuất, gia công cơ khí- luyện kim như: rèn, hàn, đột dập, sửa chữa cơ khí, đúc kim loại …. Tuy nhiên, phát triển mạnh ở các huyện Thủy Nguyên, An Dương, Kiến Thụy, An Lão và tập trung ở các thị tứ, thị trấn, trong đó các cơ sở đúc và luyện kim ở huyện Thủy Nguyên phát triển mạnh nhất (Cụm làng nghề đúc Mỹ Đồng). Các cơ sở sản xuất các phương tiện vận tải thủy, tàu thuyền đánh cá tập trung ở các huyện, thị xã gắn với biển như Thủy Nguyên, Cát Hải.
Ngoài ra trên địa bàn nông thôn còn phát triển mạnh các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như sửa chữa, bảo trì, gia công cơ khí … của các hộ gia đình theo hướng khá đa dạng, phục vụ tại chỗ nhu cầu dân cư ở từng vùng.Ngành dệt may, da giày từ năm 2009 đến nay đã phát triển nhiều cơ sở dệt may, da giầy, thu hút số lượng lớn lao động nông thôn trên địa bàn như: huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên…, đóng góp giá trị SXCN ngành dệt may chủ yếu được tập trung nhiều trên địa bàn các huyện. Đặc biệt, do có lợi thế về nguồn nguyên liệu tại chỗ, ngành sản xuất VLXD với các sản phẩm chính là: ngói, gạch tuy nen, đá, xi măng chủ yếu phát triển mạnh tại các huyện Thuỷ Nguyên, An Lão, Kiến Thụy.
Mục tiêu của Hải Phòng thời gian tới là xây dựng và phát triển mạnh các nghề mới, sử dụng nhiều lao động, phát huy ngành nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm đặc thù hướng vào xuất khẩu; Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT) thuộc mọi thành phần kinh tế ổn định, lâu dài, nâng cao năng lực cạnh tranh; Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm. Phát huy các tiềm năng, lợi thế của địa phương, động viên huy động mọi nguồn lực tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp ở nông thôn. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Để đạt mục tiêu này, Thành phố Hải Phòng sẽ đẩy mạnh hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ; đẩy mạnh hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề theo hình thức ngắn hạn; hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, khởi sự doanh nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong CN; phát CN-TTCN và làng nghề gắn với quy hoạch các cụm, điểm CN; hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các CCN và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Phát triển sản xuất sản phẩm công nghệ cao, sản xuất sạch hơn, sản phẩm thân thiện với môi trường; Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn tài trợ cho hoạt động khuyến công. Triển khai đồng bộ các nội dung hoạt động khuyến công đối với các ngành nghề sản xuất sản phẩm, dịch vụ: CN chế biến nông – lâm – thủy sản và chế biến thực phẩm; sản xuất hàng CN phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế nhập khẩu; Công nghiệp hỗ trợ; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí điện, điện tử – tin học; sản xuất, gia công chi tiết bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ. Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp nông thôn.Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở SXCN, xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất CNNT.
KẾT LUẬN
Kể từ khi thực hiện cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn lao về kinh tế với tốc độ tăng trưởng thuộc loại cao so với các nước trong khu vực và thế giới. Có được tốc độ tăng tưởng kinh tế cao như vậy là nhờ Việt Nam đã huy động được lượng vốn đầu tư khá lớn. Tỷ trọng vốn đầu tư trên GDP liên tục gia tăng, năm 1990 đạt 17,3%, hiện nay khoảng 40-45%. Đóng góp của vốn vào tăng trưởng GDP tuy giảm trong những năm gần đây nhưng vẫn ở vị trí chủ đạo. Nếu tính theo tỷ lệ, giai đoạn 2001-2010 nhân tố vốn đóng góp trung bình khoảng 56,17% vào tăng trưởng GDP. Cùng với nhân tố vốn, lao động cũng có những đóng góp không nhỏ vào việc thúc đẩy tăng tưởng kinh tế của VN. Với kết cấu dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào (khoảng 45 triệu người trong độ tuổi lao động), hàng năm bổ sung thêm 1,2-1,5 triệu người, lao động đã đóng góp 23,88% vào tăng trưởng của Việt Nam. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
Có thể nói, về thực chất mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thời gian qua chủ yếu vẫn theo chiều rộng, mặc dù đóng góp của nhân tố TFP có tăng dần qua các năm nhưng không đáng kể. Tỷ trọng đóng góp của yếu tố vốn và lao động cao gấp hơn 3 lần tới 4 lần so với của TFP.
Tỷ trọng đóng góp của tăng TFP vào tăng GDP của các nước phát triển thường trên 50%, còn các nước đang phát triển cũng đạt mức trung bình từ 30-35%. Trong giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng TFP của Việt Nam là 1,42% và đóng góp của tăng TFP vào tăng GDP là 19,95%. Khi được so sánh với một số nước đã và đang phát triển ở Châu Á, tốc độ tăng TFP của Việt Nam chậm và đóng góp vào tăng GDP tương đối thấp.
Tại Hải Phòng, theo Đề án Nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng 2030 do UBND thành phố trình HĐND thành phố khóa XIV tại Kỳ họp thứ 6 vừa qua: Chỉ tiêu năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) của thành phố được cải thiện, đóng góp vào GDP thành phố tương đối khá, giai đoạn 2019-2023 đạt bình quân 26,9%. Tỷ lệ này cao hơn tương đối so với bình quân chung của cả nước.
Với quyết tâm đổi mới mô hình và nâng cao chất lượng tăng trưởng, Đại hội XI của Đảng đã xác định mục tiêu cho cả nước đến năm 2025: Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%. Đối với Hải Phòng, Nghị quyết số 08-NQ/TU của Thành ủy Hải Phòng (khóa XIV) về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn 2030” xác định chỉ tiêu: Tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong GDP lên khoảng 30% vào 2021, 40% vào năm 2020.Trên cơ sở đó, luận văn “Nghiên cứu nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Thành phố Hải Phòng” đưa ra 6 biện pháp để đóng góp vào sự phát triển nền kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy nhân tố đối với các ngành kinh tế.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com