Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Tăng cường pháp chế trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của ủy ban nhân dân Tỉnh Bắc Giang dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. ĐỀ XUẤT VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT NĂM 2015 LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Luật năm 2015 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, để triển khai thi hành Luật, Bộ Tư pháp đã tham mưu Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành, trong đó xác định rõ nhiệm vụ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này của Chính phủ và nhiệm vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định do Bộ Tư pháp, một số Bộ chuyên ngành thực hiện. Với những bất cập, bất hợp lý từ những quy định của pháp luật hiện hành về quy trình xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, để thực hiện thống nhất Luật năm 2015, Luận văn đề xuất một số nội dung cần được quy định cụ thể, chi tiết trong các văn bản nêu trên như sau:

Thứ nhất, về đề nghị xây dựng Quyết định là Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quy định cụ thể việc đề nghị xây dựng Quyết định được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong văn bản với hình thức là Chương trình xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật hàng năm như quy định của Luật năm 2004 bởi thực tế cho thấy việc đề nghị xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được thể hiện trong Chương trình theo từng năm sẽ là cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động tham mưu thực hiện, nhất là về thời gian để bảo đảm thực hiện đúng quy trình xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm chất lượng dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật.

Quy định trách nhiệm cơ quan đề nghị xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật trong việc đề nghị xây dựng, điều chỉnh đề nghị và không thực hiện đúng đề nghị xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo hướng xác định là tiêu chí đánh giá người đứng đầu và công chức tham mưu nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ thể này. Đồng thời quy định cụ thể hơn về trách nhiệm “xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định” của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dung, cách thức kiểm tra và trách nhiệm của cơ quan này để xét, kiểm tra đề nghị không mang tính hình thức. quy định phạm vi, nội bảo đảm cho việc xem. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Thứ hai, về soạn thảo dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quy định chi tiết các nội dung sau: (i) Nội dung đánh giá tác động của dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật; (ii) Thành phần, tiêu chuẩn của cán bộ tham gia, trách nhiệm của Tổ soạn thảo; (iii) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo theo hướng quy định trách nhiệm tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan, đặc biệt là những cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc quản lý về chuyên môn và nghiệp vụ, lĩnh vực mà dự thảo văn bản điều chỉnh; gửi dự thảo và các tài liệu có liên quan kịp thời cho các cơ quan, tổ chức liên quan; tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo hoặc các cuộc họp để cơ quan soạn thảo giới thiệu nội dung dự thảo, tinh thần dự thảo, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để cơ quan, tổ chức liên quan có thể trực tiếp trao đổi, đóng góp ý kiến bên cạnh việc chỉ gửi công văn đề nghị góp ý kiến bằng văn bản. Trong trường hợp xây dựng dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật để thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản đã ban hành thì cơ quan soạn thảo phải tổ chức tổng kết việc thi hành văn bản đã ban hành trước đó. Việc tổng kết thi hành văn bản phải được xem là khâu quan trọng trong quy trình soạn thảo văn bản, là tiền đề để hình thành các quy định trong dự thảo văn bản mới; (iv) Quy định cơ chế kiểm tra, giám sát và chế tài như: Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ thẩm định nếu không có bảng tổng hợp tiếp thu ý kiến của nhân dân, đối tượng chịu tác động của văn bản hoặc xem là vi phạm thủ tục, không công nhận hiệu lực pháp lý của văn bản…

Thứ ba, về hoạt động lấy ý kiến đối với dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quy định thống nhất thời hạn được tính là ngày làm việc, đồng thời xác định rõ thời hạn đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 30 ngày tính từ thời điểm đăng nhằm bảo đảm đủ thời gian cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ co quy định thời hạn phải thực hiện; (ii) Chi tiết hơn về đối tượng; cách thức, nội dung lấy ý kiến; (iii) Quy định rõ trách nhiệm giải trình việc tiếp thu hay không tiếp thu các ý kiến tham gia vào dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan chủ trì đối với các đối tượng lấy ý kiến đến đâu cũng như chế tài xử lý trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo không tiếp thu hoặc tiếp thu không hết các ý kiến tham gia; hình thức giải trình; nội dung giải trình; việc đăng tải các giải trình trên Trang thông tin điện tử của cơ quan… để đảm bảo tính công khai, minh bạch của việc lấy ý kiến và cũng là bảo đảm quyền của đối tượng được lấy ý kiến, có như vậy mới khuyến khích và nâng cao chất lượng các ý kiến tham gia; (iv) Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến: Luật năm 2015 mới chỉ dừng lại ở việc quy định “Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo”, Nghị định hướng dẫn thi hành cần quy định cụ thể trách nhiệm của các đối tượng này như phải nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; điều kiện thực tiễn; tổ chức lấy ý kiến ở cơ quan, đơn vị, tổ chức của mình… để ý kiến tham gia được chất lượng, tránh mang tính hình thức. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Thứ tư, về hoạt động thẩm định dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quy định cụ thể “trong trường hợp cần thiết” quy định tại khoản 1 Điều 121 là trường hợp dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và có nội dung mới thì Sở Tư pháp tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc khảo sát những vấn đề thuộc nội dung dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản Luật;

Về hồ sơ gửi thẩm định, cần quy định rõ cơ quan chủ trì soạn thảo phải có công văn đề nghị thẩm định kèm theo hồ sơ như đã quy định để có cơ sở xác định được thời gian gửi Sở Tư pháp thẩm định và thời gian Sở Tư pháp thực hiện thẩm định. Hình thức gửi hồ sơ thẩm định bao gồm cả bản giấy và bản điện tử;

Quy định chi tiết cơ sở và tiêu chí để xác định dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật “đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân” theo hướng điều kiện này phải có các nội dung như trình tự, thủ tục thực hiện có đúng quy trình không? Thẩm quyền, nội dung dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật có bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất không?… trong Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp bởi đây là nội dung bắt buộc phải có trong Báo cáo;

Bên cạnh đó, cần thiết quy định cụ thể về chế tài đối với trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp thu, tiếp thu không hết, không có giải trình về những ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp mà không có cơ sở pháp lý và thực tiễn như dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật đó sẽ không được trình xem xét, thông qua tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm bảo đảm giá trị của Báo cáo thẩm định.

Thứ năm, về trình tự, xem xét, thông qua dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

Khoản 3 Điều 132 quy định “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định” là chưa chính xác vì tại các điều, khoản có liên quan của Luật này đều quy định thẩm quyền ban hành Quyết định là Văn bản quy phạm pháp luật thuộc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh mà không phải thuộc thẩm quyền của cá nhân Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, do vậy, cần quy định rõ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định.

Thứ sáu, về các yếu tố bảo đảm hiệu quả công tác xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Về chế độ, chính sách đối với người làm công tác văn bản: Để nâng cao chất lượng, trách nhiệm và bảo đảm các điều kiện cần thiết, nhất là về chế độ, chính sách cho đội ngũ những công chức chuyên trách làm công tác thẩm định, kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp, Liên Bộ: Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định về chức danh Thẩm định viên, Kiểm tra viên Văn bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách đối với đối tượng này và đội ngũ cán bộ pháp chế, cộng tác viên kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật.

Về kinh phí: Liên Bộ: Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính rà soát, ban hành Thông tư liên tịch thay thế Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa Văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tiếp tục kế thừa những quy định của 02 Thông tư liên tịch nêu trên và bổ sung một số nội dung cho phù hợp với quy định của Luật năm 2015.

Đồng thời với những đề xuất đối với việc hướng dẫn thi hành Luật năm 2015, để cá thể hóa và tăng cường trách nhiệm, mức độ trách nhiệm của những chủ thể trong quá trình thực hiện quy trình xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh để xảy ra sai phạm (thực hiện không đúng, ban hành văn bản trái pháp luật, bất hợp lý), Chính phủ cần ban hành Nghị định về kiểm tra, xử lý Văn bản quy phạm pháp luật để thay thế Nghị định số 40/2010/NĐ-CP [14], trong đó tiếp tục kế thừa quy định tại Điều 34 Nghị định này về xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất, dự thảo dự thảo Luật Tố tụng hành chính đang được tổ chức lấy ý kiến lần cuối trước khi trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp cuối năm 2015 cần quy định cụ thể việc xem xét, xử lý Văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật tại Tòa hành chính theo theo thủ tục tố tụng hành chính. Tuy nhiên, theo dự thảo Luật Tố tụng hành chính thì Tòa án mới chỉ có quyền kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện văn bản đó có dấu hiệu trái Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của Luật này và cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật là chưa đủ mạnh và chưa đáp ứng được tính cấp thiết của việc trao quyền này. Qua nghiên cứu và thực tiễn cho thấy, trong quá trình xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật thì việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các chủ thể tham gia quy trình này như thế nào là yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật. Những hậu quả, những điểm bất hợp lý của các Văn bản quy phạm pháp luật khác với hậu quả một hành vi pháp lý, một quyết định cá biệt; nó khó nhìn thấy và chỉ nhìn thấy sau một thời gian thi hành, và khi đó khó quy kết trách nhiệm. Do vậy, muốn tăng cường trách nhiệm này, ngoài việc quy định về cơ chế giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật như pháp luật hiện hành thì cần phải trao thẩm quyền cho Tòa án hành chính trong việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu bất hợp pháp, bất hợp lý nhất là văn bản quy phạm pháp luật bất hợp pháp là thực sự cần thiết và phù hợp với nhiều quốc gia khác trên thế giới.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Luật

3.2. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH.

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Với những quy định của Luật năm 2015, những giải pháp đã được đề xuất tại mục 3.1 nêu trên và tình hình thực tiễn ở địa phương, để khắc phục được những hạn chế, bất cập trong trình tự, thủ tục này như đã nêu trong nội dung đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Luận văn cho rằng Sở Tư pháp cần thực hiện ngay việc rà soát các văn bản của tỉnh quy định về quy trình này để sớm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định ban hành Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang để thay thế 03 Quyết định hiện hành đang quy định về trình tự, thủ tục ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp gồm Quyết định số 69/2007/QĐ-UBND; Quyết định số 142/2009/QĐ-UBND và Quyết định số 383/2013/QĐ-UBND. Theo đó, Luận văn đề xuất quy trình trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó vừa có sự kế thừa một số nội dung của các văn bản hiện hành đồng thời có những đề xuất mới cơ bản, cụ thể như sau:

  • Đề nghị xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

Đối với đề nghị xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm:

Chậm nhất vào tháng 10 hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực mình tham mưu quản lý của năm sau.

Các cơ quan chuyên môn tiến hành rà soát, đối chiếu văn bản, nhiệm vụ, hoạt động đã được các cơ quan Trung ương và Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân giao và nhu cầu thực tiễn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cần phải có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh. Công văn đề nghị xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tư pháp) trước ngày 20/11 hàng năm. Đề nghị gồm các nội dung sau: Sự cần thiết ban hành văn bản; Dự báo tác động kinh tế xã hội; Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; Tên văn bản; Đối tượng, phạm vi điều chỉnh; Nội dung chính; Thời gian ban hành; Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản.

Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng Quyết định của các cơ quan chuyên môn, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra đề nghị xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn theo các nội dung của đề nghị và xây dựng dự thảo Chương trình xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh năm sau gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Dự thảo Chương trình gồm các nội dung: Tên văn bản; quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; Thời gian ban hành. Trong quá trình xem xét, kiểm tra, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan đề nghị giải trình các nội dung cần thiết của đề nghị. Cơ quan đề nghị được yêu cầu có trách nhiệm giải trình theo yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.

  • Tại phiên họp thường kỳ tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông qua dự thảo Chương trình xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh năm sau. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Chương trình.
  • Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Chương trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi Chương trình xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tới các thành viên Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
  • Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về chất lượng đề nghị xây dựng Quyết định đã được thông qua trong Chương trình. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.
  • Điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ thời gian; chất lượng soạn thảo Quyết định chưa đạt yêu cầu; không cần thiết phải ban hành văn bản; nhu cầu phát sinh từ các quy định của pháp luật mới ban hành và từ thực tiễn quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực, cơ quan chuyên môn đã có đề nghị xây dựng Quyết định được đưa vào Chương trình và các cơ quan chuyên môn khác có Công văn gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tư pháp) để xem xét, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung Chương trình. Đối với Quyết định đã có trong Chương trình thì thời hạn gửi Công văn nêu trên chậm nhất trước 01 (một) tháng, tính đến tháng trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

  • Nội dung Công văn phải nêu rõ lý do, nội dung điều chỉnh chương trình, trường hợp đề nghị bổ sung thì nội dung đề nghị gồm: Sự cần thiết ban hành văn bản; Dự báo tác động kinh tế – xã hội; Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; Tên văn bản; Đối tượng, phạm vi điều chỉnh; Nội dung chính; Thời gian ban hành; Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản.
  • Việc xem xét, kiểm tra và quyết định điều chỉnh, bổ sung Chương trình được thực hiện như đề nghị xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
  • Các nội dung nêu trên không áp dụng đối với trường hợp cần ban hành Quyết định thuộc trình tự, thủ tục rút gọn.

Soạn thảo dự thảo Quyết định và trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo

Phân công soạn thảo dự thảo Quyết định: Dự thảo Quyết định liên quan đến lĩnh vực nào thì Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực đó chủ trì soạn thảo. Đối với các dự thảo Quyết định có phạm vi điều chỉnh rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan có nhiều lĩnh vực liên quan chủ trì việc soạn thảo.

Soạn thảo dự thảo Quyết định: Trường hợp dự thảo Quyết định có nội dung đơn giản, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phân công cho phòng chuyên môn trực thuộc thực hiện việc soạn thảo. Trường hợp dự thảo Quyết định có phạm vi điều chỉnh rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thành lập Tổ soạn thảo.

  • Thành phần Tổ soạn thảo gồm có: đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo làm

Tổ trưởng; đại diện lãnh đạo Sở và phòng chuyên môn của Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan; chuyên gia; nhà khoa học; đại diện lãnh đạo hoặc phòng chuyên môn của tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội là thành viên. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Nhiệm vụ của Tổ soạn thảo: tham mưu giúp cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện các công việc sau: i) Tổ chức tập hợp, hệ thống, nghiên cứu chủ trương, chính sách của cấp uỷ Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo; ii) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương và các vấn đề liên quan đến nội dung chính của dự thảo Quyết định; iii) soạn thảo dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật.

  • Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo:

Tổ chức tập hợp, hệ thống, nghiên cứu chủ trương, chính sách của cấp uỷ Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;

Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương và các vấn đề liên quan đến nội dung chính của dự thảo Quyết định. Trường hợp dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thực hiện đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định pháp luật hiện hành.

  • Mời cơ quan thẩm định tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản.
  • Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo.

Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo quy định tại Điều quy định về tổ chức lấy ý kiến tại Quyết định này.

Xây dựng Tờ trình; nội dung Tờ trình phải nêu rõ: Sự cần thiết ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nội dung cơ bản của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Quá trình soạn thảo, việc lấy kiến, những nội dung chưa thống nhất cần tham gia ý kiến.

Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến Sở Tư pháp. Tiếp thu, giải trình (trường hợp không tiếp thu) ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp theo quy định về thẩm định dự thảo Quyết định tại Quyết định này và hoàn chỉnh dự thảo Quyết định và hồ sơ trình gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra theo quy định về thẩm tra hồ sơ trình

Hoàn chỉnh dự thảo Quyết định đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua gửi Sở Tư pháp soát xét, hoàn thiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành theo quy định về soát xét, hoàn thiện dự thảo Quyết định tại Quyết định này.

Tổ chức lấy ý kiến dự thảo Quyết định Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Đối tượng lấy ý kiến: Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định lựa chọn đối tượng lấy ý kiến đối với dự thảo Quyết định gồm: Nhân dân; các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo Quyết định; các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng áp dụng của dự thảo Quyết định; các chuyên gia, nhà nghiên cứu khoa học; Mặt trận Tổ quốc và tổ chức thành viên và các đối tượng khác có liên quan. Trường hợp dự thảo Quyết định có nội dung quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi văn bản lấy ý kiến Sở Tư pháp về thủ tục hành chính theo quy định.

  • Hình thức lấy ý kiến:

Dự thảo Quyết định phải được đăng tải toàn văn trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo phải đăng ký bằng văn bản với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Trung tâm tin học) việc đăng tải dự thảo Quyết định trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đăng tải toàn văn dự thảo Quyết định. Dự thảo Quyết định phải được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn ít nhất 30 ngày làm việc (trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp thông qua dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật đó) để cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý. Ý kiến tham gia trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh có giá trị như ý kiến tham gia bằng công văn hành chính.

Cùng với việc thực hiện lấy ý kiến thông qua hình thức đăng tải trên Trang thông tin điện tử, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Quyết định, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định áp dụng hình thức lấy ý kiến thông qua một trong các hình thức hoặc kết hợp nhiều hình thức sau: Công văn hành chính; Lấy ý kiến trực tiếp; Tổ chức Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm; Đăng trên Báo Bắc Giang và các hình thức khác phù hợp. Trường hợp phải lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải thông báo bằng văn bản đến đối tượng, trong đó xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ lấy ý kiến và dành ít nhất 30 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Quyết định. Trường hợp dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới thì cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến. Ý kiến tham gia của đại biểu thông qua hình thức này được coi là ý kiến chính thức của các Sở, ban, ngành tham gia vào nội dung dự thảo Quyết định. Tuỳ theo tính chất và nội dung dự thảo, Ủy ban nhân dân quyết định việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo Quyết định trước khi ban hành với hình thức, thời gian phù hợp; Cá nhân góp ý kiến về dự thảo Quyết định thông qua cơ quan, tổ chức của mình hoặc trực tiếp gửi đến một trong các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tư pháp hoặc thông qua các cơ quan thông tin đại chúng. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Thời hạn để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến: 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến. Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định có trách nhiệm tham gia ý kiến trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến.

Nội dung lấy ý kiến gồm có: i) Toàn văn dự thảo văn bản; ii) Những vấn đề trọng tâm cần xin ý kiến.

Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm: i) Dự thảo Quyết định; ii) Bản xác định những vấn đề trọng tâm cần xin ý kiến; iii) Bản thuyết minh về sự cần thiết ban hành Quyết định; iv) Báo cáo đánh giá tác động của phạm vi và đối tượng điều chỉnh;

Các tài liệu khác có liên quan. Tài liệu (i), (ii) được gửi bằng bản giấy và bản điện tử; các tài liệu khác gửi bằng bản điện tử.

Trách nhiệm của đối tượng được lấy ý kiến: Nghiên cứu dự thảo Quyết định được lấy ý kiến, các tài liệu có liên quan để tham gia ý kiến đối với dự thảo Quyết định theo đúng nội dung, thời hạn.

Trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp của cơ quan chủ trì soạn thảo: Khi nhận được văn bản, ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến có cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn có trách nhiệm giải trình những ý kiến tham gia không được tiếp thu để đảm bảo tính chính xác cũng như hiệu quả của việc lấy ý kiến. Xây dựng Bản tổng hợp ý kiến tham gia, trong đó xác định rõ những ý kiến tham gia được tiếp thu, không được tiếp thu (có giải trình lý do) đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo.

Thẩm định dự thảo Quyết định

Trách nhiệm thẩm định: Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Nội dung thẩm định: (i) Sự cần thiết ban hành; (ii) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; (iii) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành; (iv) Sự phù hợp của nội dung văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; (v) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản; (vi) Tính khả thi của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm: (i) Công văn đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; (ii) Dự thảo Tờ trình Hội đồng nhân dân tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; dự thảo Tờ trình Ủy ban nhân dân đối với dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung Tờ trình phải nêu rõ: Sự cần thiết ban hành văn bản; quá trình soạn thảo; việc lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; nội dung cơ bản của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; những nội dung chưa thống nhất cần xin ý kiến; (iii) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; (iv) Bản tổng hợp ý kiến và bản sao ý kiến của các cơ quan, đơn vị được xin ý kiến; Bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có). Bản tổng hợp ý kiến phải nêu rõ những ý kiến được tiếp thu, những ý kiến không được tiếp thu và giải trình lý do không tiếp thu; (v) Kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương và những nội dung chính của dự thảo; (vi) Các chủ trương, chính sách của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến nội dung, là căn cứ để ban hành văn bản; (vii) Văn bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo theo quy định của pháp luật hiện (đối với dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính); (viii) Các tài liệu khác có liên quan đến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có). Tài liệu (i) và (ii) được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại gửi bằng bản điện tử.

Tiếp nhận hồ sơ thẩm định: Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị thẩm định không đầy đủ theo quy định, Sở Tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung hồ sơ thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định. Thời điểm thẩm định được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ.

Thời hạn tổ chức thẩm định: (i) Chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định (trong trường hợp dự thảo Quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì thời hạn này là 08 (tám) ngày làm việc), Sở Tư pháp phải gửi Báo cáo thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan có thẩm quyền ban hành dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đó; (ii) Đối với những dự thảo Quyết định theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của tổ chức, cá nhân thì thời hạn thẩm định quy định nêu trên có thể sớm hơn. Trong trường hợp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời gửi hồ sơ thẩm định để Sở Tư pháp có ít nhất 03 (ba) ngày làm việc để tổ chức thẩm định. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Tư pháp trong quá trình thẩm định: (i) Tổ chức thẩm định dự thảo Quyết định đúng nguyên tắc quy định tại Quyết định này; (ii) Tổ chức rà soát, nghiên cứu các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, văn bản pháp luật và các thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; (iii) Yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo đối với những dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; Cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo Quyết định; (iv) Thuyết trình trước Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp về nội dung thẩm định không được cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định tiếp thu; (v) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức cuộc họp thẩm định với sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà quản lý để thảo luận, trao đổi ý kiến về nội dung thẩm định; (vi) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo Quyết định; (vii) Mời các nhà quản lý, các nhà khoa học, các chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tham gia thẩm định. (viii) Lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, Báo cáo thẩm định và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

  • Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo: (i) Chậm nhất là 15 (mười năm) ngày làm việc, tính đến ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Quyết định cho Sở Tư pháp để thẩm định. Đối với dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì thời hạn gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến cơ quan Tư pháp là 17 (mười bảy) ngày làm việc; (ii) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo Quyết định được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định; (iii) Thuyết trình về dự thảo Quyết định khi có yêu cầu của Sở Tư pháp; (iv) Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Quyết định trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi dự thảo Quyết định đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp; giải trình bằng văn bản về việc không tiếp thu ý kiến thẩm định gửi đến Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan: (i) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định dự thảo Quyết định theo yêu cầu của Sở Tư pháp; (ii) Phối hợp với cơ quan thẩm định thực hiện việc thẩm định dự thảo Quyết định khi được yêu cầu; (iii) Cử đại diện có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia họp thẩm định dự thảo Quyết định theo đề nghị của Sở Tư pháp. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Thẩm định dự thảo Quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực: (i) Đối với dự thảo Quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức cuộc họp để thảo luận về nội dung dự thảo văn bản; (ii) Thành phần cuộc họp thẩm định gồm đại diện cơ quan thẩm định, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các cơ quan, đơn vị có liên quan và các chuyên gia về các lĩnh vực chuyên môn thuộc nội dung dự thảo văn bản; (iii) Trình tự và nội dung cuộc họp thẩm định: Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản thuyết trình về dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo; Thành viên tham dự cuộc họp thảo luận, phát biểu ý kiến tập trung vào những vấn đề do Sở Tư pháp xác định; Lãnh đạo Sở Tư pháp kết luận nội dung cuộc họp. Ý kiến tham gia của các thành viên tham dự cuộc họp và kết luận của lãnh đạo Sở Tư pháp phải được thể hiện trong biên bản cuộc họp.

Điều kiện để dự thảo Quyết định được trình Ủy ban nhân dân tỉnh: (i) Bảo đảm được các nội dung thẩm định; (ii) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục xây dựng Quyết định.

Báo cáo thẩm định: (i) Trên cơ sở nghiên cứu dự thảo Quyết định, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, các quy định của pháp luật, các thông tin, tư liệu có liên quan, Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng dự thảo Báo cáo thẩm định theo các nội dung thẩm định. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định và ý kiến về việc dự thảo Quyết định có đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh. (ii) Báo cáo thẩm định do Giám đốc Sở Tư pháp (hoặc Phó Giám đốc được phân công phụ trách chuyên môn) ký ban hành.

  • Trình hồ sơ dự thảo Quyết định đến Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang

Gửi hồ sơ dự thảo Quyết định đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm tra hồ sơ: Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ trình dự thảo Quyết định đến Văn phòng UBND tỉnh Bắc Giang (1) Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo; (2) dự thảo Quyết định; (3) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp; (4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, bản photo ý kiến góp ý; (5) các tài liệu khác có liên quan. Tài liệu (1) và (2) được gửi bằng bản giấy, các tài liệu khác được gửi bằng bản điện tử. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thẩm tra dự thảo hồ sơ. Hình thức, nội dung thẩm tra hồ sơ thực hiện theo Quy định về chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc tính đến ngày Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Quyết định đến các thành viên Ủy ban nhân dân. Hồ sơ trình gồm: (i) Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo; (ii) dự thảo Quyết định; (iii) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp; (iv) Báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ dự thảo Quyết định của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, (v) bản photo ý kiến góp ý; (vi) các tài liệu khác có liên quan. Tài liệu (i) và (ii) được gửi bằng bản giấy, các tài liệu khác được gửi bằng bản điện tử.

  • UBND tỉnh xem xét, thông qua dự thảo Quyết định tại phiên họp

Phương thức xem xét, thông qua: (i) Đưa ra xem xét, thông qua tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; (ii) Lấy ý kiến biểu quyết thông qua bằng văn bản.

Trình tự thực hiện phương thức lấy ý kiến bằng văn bản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi hồ sơ dự thảo Quyết định đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo thời hạn nêu trên. Trong thời hạn 03 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, có ý kiến bằng văn bản về việc đồng ý hay không đồng ý thông qua dự thảo Quyết định gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trình tự thực hiện phương thức xem xét, thông qua tại phiên họp: (i) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình những nội dung cơ bản của dự thảo Quyết định; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về nội dung dự thảo Quyết định; (ii) Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định đối với dự thảo Quyết định, trong đó nêu rõ những nội dung thẩm định được tiếp thu và không được tiếp thu và cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình về những nội dung thẩm định không được tiếp thu; (iii) Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày ý kiến về dự thảo Quyết định; (iv) Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua hoặc không thông qua dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật. Dự thảo Quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành. Trường hợp dự thảo Quyết định chưa được thông qua thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo về những vấn đề cần phải chỉnh lý và thời hạn trình lại dự thảo Quyết định.

Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo Quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo Quyết định. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Soát xét, hoàn thiện dự thảo Quyết định sau phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo phải nghiên cứu chỉnh sửa, tiếp thu ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang và gửi hồ sơ dự thảo Quyết định đã được chỉnh sửa (bằng bản giấy và file word) sau phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh đến Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang để soát xét, hoàn thiện. Trường hợp dự thảo Quyết định có nội dung bổ sung mới hoặc có sửa đổi, bổ sung so với dự thảo Quyết định đã được Sở Tư pháp thẩm định trước khi cơ quan chủ trì soạn thảo trình phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thì thời hạn nêu trên là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan chủ trì soạn thảo.

  • Nội dung soát xét, hoàn thiện: (i) Tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật; (ii) Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật.
  • Hồ sơ đề nghị gồm: (i) Công văn của cơ quan chủ trì soạn thảo; (ii) Dự thảo VBQPPL đã được chỉnh lý trên cơ sở tiếp thu ý kiến tham gia của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi bằng hình thức bản giấy, điện tử và kèm theo file word)

Thời hạn soát xét, hoàn thiện: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc (trường hợp dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì thời hạn nêu trên là 05 ngày làm việc), kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan soạn thảo, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện soát xét, hoàn thiện dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành, đồng gửi cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để biết.

Trình ký, ký ban hành dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật

Trong thời 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Báo cáo soát xét, hoàn thiện dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra lần cuối dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật đã được Sở Tư pháp soát xét, hoàn thiện và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ký ban hành Văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.

3.2.2. Giải pháp pháp lý về thể chế và các yếu tố bảo đảm tăng cường pháp chế trong hoạt động xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Bên cạnh giải pháp về quy trình xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, để có cơ sở pháp lý về thể chế và các yếu tố bảo đảm tăng cường pháp chế trong hoạt động này, Luận văn đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật sau:

Một là, Quy định hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng Văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sẽ có giá trị áp dụng trong thời gian dài, tác động trực tiếp đến quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh, do đó đòi hỏi chất lượng phải được đảm bảo. Chất lượng Văn bản quy phạm pháp luật là giá trị của văn bản được ban hành đạt được kết quả cao trong thực tiễn, đồng thời hiện thực hóa các quy định của pháp luật trong đời sống xã hội. Để đánh giá được chất lượng hoạt động xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh cần thiết phải có hệ thống tiêu chí đánh giá song đến nay chưa có một hệ thống tiêu chí chuẩn để đánh giá Văn bản quy phạm pháp luật như thế nào là có chất lượng. Do đó, Ủy ban nhân dân cần khẩn trương giao trách nhiệm cho Sở Tư pháp chủ trì nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ thống tiêu chí này với các tiêu chí cơ bản như: phải thể hiện trọng vẹn và ghi nhận đầy đủ ý chí, nguyện vọng, quyền lợi của nhân dân; phải phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội, điều kiện phát triển của địa phương; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất; đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, bảo đảm phát huy vai trò hiệu lực; có kỹ thuật lập quy và đạt yêu cầu về hình thức…

Hai là, sửa đổi, bổ sung 02 Quyết định gồm: Quyết định số 193/2011/QĐ-UBND ngày 31/5/2011 ban hành Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong thi hành công vụ; Quyết định số 213/2010/QĐ-UBND ngày 07/12/2010 ban hành Quy chế đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, trong đó bổ sung nội dung quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; công chức, viên chức trong việc giúp Lãnh đạo Sở tham mưu ban hành Văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật.

Ba là, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức chi hỗ trợ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa Văn bản quy phạm pháp luật thay thế Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND trên cơ sở kế thừa những quy định của Nghị quyết này và quy định cụ thể Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTP-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng và hoàn thiện Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hoặc Thông tư liên tịch thay thế Thông tư nêu trên (nếu có). Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Bốn là, sửa đổi, bổ sung 02 Quyết định gồm: Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 23/6/2010 ban hành Quy định tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và Quyết định số 70/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 ban hành Quy định mức chi kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trong Quyết định này quy định rõ hỗ trợ kinh phí từ nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cho công tác xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật là sản phẩm ứng dụng của đề tài khoa học, công nghệ.

Năm là, ban hành Quyết định ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia pháp luật, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm chủ trì, trách nhiệm phối hợp trong từng nhiệm vụ cụ thể của quá trình xây dựng, khai thác, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu này.

3.3. GIẢI PHÁP VỀ THỂ CHẾ NHẰM TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang đối với hoạt động xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang thông qua việc ban hành các Nghị quyết chuyên đề lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện về công tác này. Đồng thời tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 bằng việc đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết nêu trên, trên cơ sở đó đề ra định hướng xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật giai đoạn 2016 – 2020 ở địa phương, trong đó xác định công tác xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật phải triệt để tuân thủ trình tự, thủ tục luật định; tăng cường năng lực các thiết chế xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật.

Bên cạnh đó, tăng cường sự lãnh đạo và giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua việc tổ chức các đợt giám sát theo định kỳ 02 năm/lần hoặc theo chuyên đề, lĩnh vực nhằm đảm bảo hoạt động này được tổ chức thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật, qua đó đảm bảo được hiệu quả quản lý nhà nước thông qua hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3.3.2. Nâng cao năng lực và tăng cường trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật

Một là, Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn bản cho đội ngũ những người làm công tác văn bản thuộc phạm vi quản lý. Để thực hiện các nhiệm vụ này đòi hỏi các cơ quan chuyên môn phải chủ động đưa nội dung tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực công tác của ngành nói chung và công tác soạn thảo, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản nói riêng trong Kế hoạch công tác hàng năm của ngành, trong đó xác định rõ đối tượng, thời gian thực hiện. Sở Tư pháp với vai trò là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác văn bản phải tổ chức ít nhất 02 đợt tập huấn/01 năm, trong đó tập trung vào những vấn đề thực tiễn đòi hỏi cần phải được tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và đạt được mục đích của việc tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng.

Hai là, Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao và đáp ứng yêu cầu của công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong giai đoạn hiện nay. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Ba là, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chú trọng vai trò của cán bộ pháp chế, cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của ngành trong công tác soạn thảo, ban hành, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản. Bản thân cán bộ pháp chế, Cộng tác viên kiểm tra văn bản phải tích cực, chủ động đề xuất đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm; trực tiếp soạn thảo hoặc tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản do Sở, ngành mình trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, ban hành; trực tiếp hoặc chủ trì phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của sở, ngành mình để thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; tự kiểm tra các văn bản do sở, ngành mình ban hành hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp dưới thực hiện.

Bốn là, xử lý kịp thời, nghiêm minh cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tham gia vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật. Khi phát hiện văn bản trái pháp luật, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản phải tự kiểm tra, rà soát đối chiếu lại với các quy định củ cấp trên để có hướng xử lý cho phù hợp. Việc xử lý phải tiến hành một cách khách quan, toàn diện, kịp thời và triệt để theo đúng quy định của pháp luật. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật. Đây là một biện pháp hành chính rất quan trọng để nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức tham mưu trực tiếp và người có thẩm quyền ban hành văn bản. Việc phân định rõ trách nhiệm cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý đối với từng hành vi vi phạm cho phù hợp. Tuỳ theo nội dung trái pháp luật, mức độ thiệt hại trên thực tế do văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật gây ra và tuỳ theo yếu tố lỗi trong hành vi của người tham mưu, đề xuất ban hành văn bản trái pháp luật mà xử lý về trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự hay trách nhiệm hình sự.

3.3.3. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo và tăng cường theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ quy trình soạn thảo Văn bản quy phạm pháp luật

Chất lượng dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật có tốt hay không phụ thuộc phần lớn vào việc các cơ quan chuyên môn được giao chủ trì soạn thảo Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm của mình đến đâu, từ việc soạn thảo đến tổ chức lấy ý kiến đối với dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật. Để làm tốt trách nhiệm của mình, các cơ quan chủ trì soạn thảo Văn bản quy phạm pháp luật cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:

Tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Củng cố, tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế vì đội ngũ cán bộ pháp chế sẽ giúp xác định được dự thảo văn bản nào cần phải gửi ngành Tư pháp thẩm định, dự thảo nào gửi xin ý kiến góp ý. Lựa chọn, bố trí những công chức, viên chức có đủ trình độ, năng lực, hiểu biết pháp luật làm công tác xây dựng văn bản, pháp chế ngành; thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn bản; quan tâm bố trí kinh phí và đầu tư cơ sở vật chất cho công tác này để giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt chức năng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Tăng cường, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp – cơ quan thẩm định, soát xét, hoàn thiện dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật để tìm được sự thống nhất và đạt được mục tiêu cuối cùng là bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, khả thi của Văn bản quy phạm pháp luật.

Khi soạn thảo dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật:

Tuân thủ và bảo đảm thực hiện thống nhất các nguyên tắc soạn thảo Văn bản quy phạm pháp luật. Cùng với việc nghiên cứu các quy định của pháp luật chuyên ngành, cần đồng thời chú trọng nghiên cứu những văn bản thể hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quy định về soạn thảo, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường tính chủ động và chịu trách nhiệm trong việc rà soát và đối chiếu văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành theo hướng nếu xét thấy có sự mâu thuẫn hoặc xung đột giữa các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên, cần chủ động đề nghị cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, giải thích hoặc đề nghị huỷ bỏ tránh trường hợp máy móc chấp hành văn bản của cấp trên, trước khi tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp mình.

Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương không đặt nặng vấn đề ngữ nghĩa của câu, từ. Tuy nhiên, đây là một vấn đề không nhỏ, lỗi về mặt thuật ngữ cũng phải được khắc phục trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và đội ngũ cán bộ pháp chế qua quá trình soạn thảo kết hợp với những người làm công tác thẩm định, góp ý văn bản sẽ hạn chế được một phần lỗi của ngôn ngữ. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

  • Quá trình tổ chức lấy ý kiến vào dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật:

Cơ quan tổ chức lấy ý kiến phải mở rộng đối tượng lấy ý kiến, ngoài cơ quan nhà nước, phải thực hiện việc lấy ý kiến của các tổ chức, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp, các chuyên gia, nhà khoa học. Ví dụ: Trong trường hợp soạn thảo Quyết định ban hành Quy định trình tự, thủ tục đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Với đối tượng điều chỉnh là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi điều chỉnh của Quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường – cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến trực tiếp của không chỉ các cơ quan nhà nước tham gia vào quá trình này mà điều quan trọng là phải lấy ý kiến trực tiếp của những tổ chức thực hiện việc này như các chủ dự án, chủ cơ sở. Nội dung lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp phải được xác định cụ thể là những vấn đề có liên quan trực tiếp thuộc về trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở và trình tự, thủ tục giải quyết của cơ quan nhà nước để đánh giá tính khả thi, tính hợp lý của quy định.

Cùng với phải lựa chọn các hình thức kết hợp khác như tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm. Đối với việc lấy ý kiến về thủ tục hành chính trong dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính cần đặc biệt lưu ý đến việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính đó – một trong những nhiệm vụ bắt buộc phải làm trước khi gửi Sở Tư pháp xin ý kiến. Cơ quan chủ trì soạn thảo cần đặc biệt lưu ý thực hiện tốt việc giải trình tiếp thu hay không tiếp thu các ý kiến tham gia và ngoài việc giải trình với cơ quan thẩm định, cần thực hiện thông báo công khai trên Trang thông tin được tử của ngành mình để các đối tượng tham gia ý kiến biết được ý kiến tham gia của mình được tiếp thu hay không tiếp thu.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến cần nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc nghiên cứu các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực tế ở địa phương, để đưa ra những ý kiến tham gia có chất lượng, tuyệt đối tránh tình trạng tham gia mang tính hình thức.

Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh là nội dung quan trọng của hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm cho quy trình này được thực hiện thống nhất. Việc theo dõi, kiểm tra đó phải được thực hiện thống nhất, nghiêm túc theo đúng các quy định của Luật năm 2015 và phù hợp với thực tế. Điều đó đòi hỏi: Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Ngay từ đầu năm Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Chương trình ban hành Văn bản quy phạm pháp luật theo định kỳ 6 tháng, 1 năm. Nội dung theo dõi, kiểm tra đó phải gồm các vấn đề: Việc thực hiện Chương trình ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến ngành, lĩnh vực; Công tác soạn thảo dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; Việc tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động của văn bản; Việc thực hiện các quy định về trình tự, hồ sơ, thời gian gửi dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định, đến Ủy ban nhân dân tỉnh để họp thông qua.

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời nhắc nhở các đơn vị thực hiện chưa nghiêm túc việc gửi hồ sơ, thời gian gửi dự thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để chuẩn bị tổ chức phiên họp thông qua văn bản. Kiên quyết không nhận các hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, không tổ chức họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật đó khi chưa có báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.

Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành nhất là với các tổ chức pháp chế với Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục ban hành văn bản của Luật năm 2015 và bảo đảm trật tự, kỷ cương, nền nếp, chất lượng, hiệu quả của hoạt động soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chủ động lấy ý kiến phản hồi của các cấp, các ngành khi thực hiện quy trình soạn thảo văn bản, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, trong đó đánh giá về sự phù hợp của quy trình, những đề nghị cần sửa đổi trình tự, thủ tục, thời hạn gửi văn bản. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định; soát xét, hoàn thiện; kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá Văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp

Sở Tư pháp với vai trò là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng tham gia ý kiến, thẩm định; soát xét, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà sát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ này đòi hỏi:

Sở Tư pháp cần bám sát chương trình ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành thực hiện việc gửi hồ sơ dự thảo văn bản để thẩm định đảm bảo đúng quy định về nội dung, tiến độ, yêu cầu của việc thẩm định.

Sở Tư pháp nghiên cứu xây dựng công tác thẩm định thành một quy trình theo tiêu chuẩn ISO để áp dụng tại Sở. Trong quy trình này sẽ gồm các bước cụ thể như: i) trong thời gian ½ ngày kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng Sở nhận hồ sơ – Giám đốc Sở phân công cho 01 Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn xử lý;

Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn giao cho Phòng Xây dựng và Kiểm tra VBQPPL thực hiện; ii) trong ½ ngày, kể từ thời điểm Phó Giám đốc Sở phân công:

Trưởng phòng kiểm tra hồ sơ đề nghị thẩm định, nếu hồ sơ hợp lệ thì phân công cho công chức thực hiện nhiệm vụ thẩm định, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì tham mưu Phó Giám đốc phụ trách trả hồ sơ; iii) trong thời hạn 03 ngày làm việc công chức được phân công có trách nhiệm tiến hành thẩm định, xây dựng dự thảo Báo cáo thẩm định gửi Trưởng phòng xem xét; iv) trong thời hạn 02 ngày làm việc Trưởng phòng xem xét báo cáo thẩm định; v) trong thời hạn 01 ngày làm việc, Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn xem xét, ký Báo cáo. Tổng thời gian cho quy trình nêu trên là không quá 07 ngày làm việc; trường hợp dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp, tổng thời gian thực hiện quy trình nêu trên là 08 ngày làm việc và thời gian kéo dài thuộc công đoạn Phòng chuyên môn tổ chức thẩm định. Kết thúc quy trình Phòng chuyên môn lập hồ sơ thẩm định gồm các tài liệu trong hồ sơ thẩm định, Báo cáo thẩm định và các tài liệu khác phát sinh trong quá trình thẩm định.

Đổi mới phương pháp tổ chức thẩm định theo hướng, cùng với việc xây dựng quy trình thẩm định nêu trên, trong công đoạn thực hiện thẩm định cần tiếp tục chú trọng nghiên cứu các quy định của pháp luật; chủ trương, đường lối của Đảng về vấn đề dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật quy định. Đối với những dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp, cần thiết tổ chức họp thẩm định có sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo, các cơ quan liên quan, chuyên gia, nhà khoa học. Đối với những dự thảo có quy định thủ tục hành chính, cần thiết tổ chức làm việc với Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính của Sở để thống nhất nội dung đánh giá về thủ tục hành chính. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Cùng với việc thẩm định các nội dung theo quy định của pháp luật, Sở Tư pháp cần thiết thẩm định tính khả thi của văn bản bởi mặc dù không được Luật năm 2015 quy định nhưng đây là vấn đề hết sức quan trọng cần đưa vào nội dung thẩm định, từ đó góp phần bảo đảm tính khả thi của Văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành.

Thực hiện báo cáo theo chế độ 6 tháng, 1 năm về quá trình thực hiện việc soạn thảo, ban hành văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo cần đánh giá rõ kết quả đạt được, những tồn tại trong soạn thảo, ban hành văn bản, đồng thời so sánh tỷ lệ văn bản soạn thảo với văn bản đã được ban hành, dự kiến của chương trình ban hành văn bản hàng năm và tỷ lệ văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành có thẩm định của Sở Tư pháp; tỷ lệ văn bản soạn thảo đã được thẩm định mà chưa hoặc không ban hành được, tìm nguyên nhân, lý do của vấn đề này, việc tiếp thu các ý kiến thẩm định của các cơ quan chuyên môn và cơ quan ban hành như thế nào… Trên cơ sở đó đánh giá chất lượng thẩm định văn bản, tìm giải pháp khắc phục những tồn tại để nâng cao chất lượng thẩm định văn bản trong thời gian tiếp theo, cũng như phát hiện được các yêu cầu trong công tác hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và các kỹ năng, nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác này theo hướng chuyên nghiệp cao.

Đồng thời xây dựng được hệ cơ sở dữ liệu pháp luật đầy đủ, sắp xếp theo lĩnh vực quản lý nhà nước và phải được chuẩn hoá về mặt pháp lý; chỉ rõ những văn bản đã hết hiệu lực thi hành, những văn bản còn hiệu lực để phục vụ công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra văn bản.

3.3.5. Liên kết chặt chẽ xây dựng, ban hành với kiểm tra, xử ký rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành pháp luật

Hoạt động xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật rất cần được liên kết chặt chẽ với công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành pháp luật. Các hoạt động có sự tác động qua lại, bổ trợ cho nhau. Với khả năng hỗ trợ công tác theo dõi thi hành pháp luật bằng việc sử dụng các kết quả kiểm tra và xử lý văn bản, công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã góp phần bảo đảm cho pháp luật đã ban hành được thực thi có hiệu quả trên thực tế. Ngược lại, thông qua công tác rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành pháp luật nếu phát hiện được những dấu hiệu mâu thuẫn, chồng chéo, bất hợp lý của văn bản quy phạm pháp luật sẽ hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có hiệu quả. Các cơ quan chuyên môn tiếp tục phối hợp chặt chẽ hơn trong quá trình soạn thảo, góp ý, thẩm định và tự kiểm tra, rà soát văn bản; nâng cao vai trò của ngành Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ thẩm định, tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời tham mưu, đề xuất biện pháp xử lý đối với những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, nội dung không còn phù hợp. Từ sự liên kết khá chặt chẽ của các hoạt động xây dựng, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý và theo dõi thi hành pháp luật, trong thời gian tới, cơ quan có thẩm quyền cần sớm đưa ra được những giải pháp thiết thực về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có chức năng thực hiện những hoạt động này. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

3.4. GIẢI PHÁP VỀ CÁC YẾU TỐ BẢO ĐẢM TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Thứ nhất, về nguồn nhân lực: Giải pháp về nguồn lực con người là giải pháp hết sức quan trọng đòi hỏi mỗi công chức làm công tác soạn thảo, tham gia ý kiến cần nêu cao tinh thần trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ được giao, có tâm huyết hơn nữa đối với công tác này. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mỗi công chức cần không ngừng học tập, nghiên cứu các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để có kiến thức pháp luật toàn diện và cần có sự khảo sát, đánh giá, phân tích, so sánh, đối chiếu thực tế với quy định của pháp luật để khẳng định sự phù hợp của văn bản pháp luật với yêu cầu khách quan của cuộc sống của văn bản sắp ban hành. Có thể nói, đây là một trong những giải pháp có tầm quan trọng đặc biệt bởi cho dù có một hành lang pháp lý an toàn, đầy đủ và có sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương nhưng mỗi công chức tự bản thân họ không có tinh thần trách nhiệm, không có đủ năng lực, trình độ để thực thi nhiệm vụ thì hiệu quả công tác sẽ không cao. Chỉ khi nào mỗi công chức là một hạt nhân vững chắc thì hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Nhằm đạt được mục đích ấy Luận văn đề xuất giải pháp sau:

Củng cố đội ngũ công chức trực tiếp làm công tác quản lý và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở các cấp nói chung và cấp tỉnh nói riêng. Cơ cấu cán bộ bảo đảm có chuyên viên chính và chuyên viên. Tỷ lệ chuyên viên chính và chuyên viên là 1-3 nhằm thực hiện tốt, đúng các chức trách, nhiệm vụ được giao theo hướng mỗi chuyên viên đảm nhiệm chuyên trách một hoạt động, như về: công tác soạn thảo, công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản, công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản, còn chuyên viên chính là người xem xét các công việc chung và kiểm soát chất lượng công việc của các chuyên viên.

Tiếp tục củng cố về tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp đối với phòng chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ban hành văn bản quy phạm pháp luật là Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Bảo đảm bố trí ít nhất 05 biên chế tại Phòng này (hiện nay đang là 04 biên chế). Việc thành lập các phòng của Sở Tư pháp và phòng pháp chế tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh nhằm bảo đảm tính độc lập giữa thẩm định và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cũng như thực hiện tốt hơn nữa hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.

Kiện toàn tổ chức, cán bộ pháp chế tại các cơ quan, đơn vị để thực hiện tốt nhiệm vụ soạn thảo; tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu, thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện tốt nhiệm vụ cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh theo hướng chuyên trách, đảm bảo có ít nhất 02 biên chế trong cơ cấu của Phòng pháp chế. Cơ cấu đó gồm công chức là chuyên viên chính, chuyên viên có trình độ chuyên môn Luật và có hiểu biết về chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, lĩnh vực được theo dõi quản lý. Các công chức này phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với công tác này và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Đổi mới cơ chế quản lý đối với đội ngũ công chức trực tiếp làm công tác quản lý và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận, sắp xếp cán bộ theo đúng tiêu chuẩn chức danh. Đánh giá công chức trên cơ sở hiệu quả công việc, chất lượng soạn thảo, tham gia đóng góp ý kiến, thẩm định, thẩm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

Từng bước củng cố, kiện toàn về biên chế và tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp để đảm bảo có đủ năng lực giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kiểm tra và xử lý kịp thời văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật.

Thứ hai, về xây dựng hệ cơ sở dữ liệu, nguồn thông tin

Xây dựng và phát triển hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật. Đây là cơ sở quan trọng giúp cho các cơ quan, cá nhân đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý và soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, tự kiểm tra, kiểm tra, giám sát, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Hệ cơ sở dữ liệu này bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương và địa phương ban hành theo nhiều tiêu chí (về thời gian, hình thức văn bản, chuyên ngành, lĩnh vực) và thuận tiện trong việc khai thác, sử dụng.

Bộ Tư pháp cần xây dựng và thiết kế website hỗ trợ nghiệp vụ xây dựng, thẩm định, góp ý, kiểm tra và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên tại Cổng thông tin điện tử của Bộ. Các thông tin được cung cấp không chỉ là các hỗ trợ về nghiệp vụ công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hệ cơ sở dữ liệu pháp luật mà còn bao gồm các thông tin lý luận và thực tiễn về công tác xây dựng văn bản QPLL trong nhà nước và nước ngoài.

Hệ cơ sở dữ liệu sử dụng cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật đã được chuẩn hóa hiệu lực, làm cơ sở pháp lý để xây dựng văn bản các thông tin về nghiệp vụ xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật; các thông tin, tư liệu khác phục vụ cho công tác xây dựng văn bản; các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Hệ cơ sở dữ liệu trên có thể được cập nhật từ các nguồn: Những văn bản lưu giữ tại cơ quan ban hành văn bản đó (văn bản gốc); văn bản lưu giữ tại cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện văn bản đó; những văn bản được đưa lên mạng tin học diện rộng của Chính phủ; văn bản được đăng trên Công báo Chính phủ, phụ lục công báo; văn bản của các bộ, ngành có trên mạng thông tin nội bộ hoặc trong các ấn phẩm do bộ, ngành ban hành; các văn bản dưới dạng ấn phẩm do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành; các văn bản trong tập hệ thống hóa và các văn bản đăng trên báo, tạp chí của Trung ương, địa phương; các kết quả kiểm tra và tự kiểm tra của các đơn vị có chức năng kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; các tạp chí, sách, báo có những thông tin nghiên cứu về nghiệp vụ, chuyên môn liên quan đến công tác xây dựng văn bản.

Từ những nguồn nêu trên khi đưa vào hệ cơ sở dữ liệu, cần phải xử lý sao cho những văn bản này được sắp xếp một cách khoa học và những văn bản là cơ sở pháp lý cho công tác xây dựng phải là những văn bản đã được chuẩn hóa hiệu lực, để đáp ứng được yêu cầu của công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Để có được hệ cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh theo hướng phục vụ đồng thời cho cả hoạt động xây dựng, rà soát, hệ thống hóa và cả hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh cần quan tâm đầu tư nguồn kinh phí, trang bị đầy đủ các phương tiện công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu kiểm tra, rà soát hiệu quả nhất. Đây là cách làm mang lại hiệu quả cao về kinh tế và thuận lợi trong công việc, bởi giữa hoạt động xây dựng và kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, cần hướng đến xây dựng các nguồn thông tin pháp luật thống nhất chung phục vụ cho hoạt động xây dựng, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Nhưng muốn sử dụng tốt nhất hệ cơ sở dữ liệu, cơ quan xây dựng, kiểm tra văn bản cần ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng, kiểm tra và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu nhất là ở cấp địa phương hiện nay.

Thứ ba, về tài chính, ngân sách bảo đảm cho hoạt động xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh

Bảo đảm cho hoạt động xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật được hình thành trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính hiện hành áp dụng đối với các đơn vị hành chính nhà nước được quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc xác định nhu cầu kinh phí bảo đảm căn cứ vào khối lượng công việc mà cơ quan được giao chủ trì soạn thảo Văn bản quy phạm pháp luật. Ngân sách nhà nước cần ưu tiên bảo đảm ngân sách cho một số hoạt động trong công tác xây dựng văn bản sau đây: tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; thu thập thông tin, tư liệu, rà soát các Văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý soạn thảo dự thảo; tổ chức lấy ý kiến các đối tượng vào dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật; soạn thảo dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật; công tác thẩm định dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật; soát xét, hoàn thiện dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật.

Để thực hiện được công việc trên, Luận văn đề xuất:

Một là, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tiếp tục xác định tầm quan trọng của công tác xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật để bố trí nguồn kinh phí cố định từ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho công tác này theo đúng quy định. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Hai là, ngoài nguồn kinh phí bố trí cho công tác xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh đa dạng hóa nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác này từ các nguồn kinh phí khác hoặc khuyến khích tài trợ từ các tổ chức. Luận văn đề xuất một trong những nguồn hỗ trợ là Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn chi cho sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh để chi cho việc xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật là kết quả ứng dụng của các đề tài khoa học đã được công nhận. Ví dụ: Với đề tài khoa học là “Giải pháp thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” do Sở Kế hoạch và Đầu tư là chủ đề tài. Một trong những giải pháp quan trọng được đưa ra để thu hút đầu tư là “UBND tỉnh ban hành Văn bản quy phạm pháp luật quy định chính sách thu hút đầu tư, trong đó có chính sách về thuế, đất đai…”. Khi Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định chính sách này thì kinh phí chi cho việc xây dựng Quyết định đó được bố trí từ nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp khoa học công nghệ.

Ba là, các cơ quan phải chủ động xây dựng dự trù kinh phí ngay từ khâu đề xuất xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật và tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung dự trù phải sát với thực tế công việc. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán phải đúng quy định của pháp luật.

Bốn là, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tăng cường hơn nữa việc theo dõi, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn trong việc đề xuất kinh phí chi cho việc soạn thảo Văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời tăng cường tính chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kịp thời kinh phí cho công tác này, ngay kể cả trong trường hợp các cơ quan chuyên môn không xây dựng dự trù, đề xuất.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa là xu thế tất yếu và là quan điểm cơ bản, nhất quán được thể hiện trong nhiều văn kiện chính trị – pháp lý của Đảng và Nhà nước. Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân với mục tiêu ”dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” thì việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật được xác định là một đòi hỏi cấp thiết. Bảo đảm và tăng cường pháp chế là điều kiện tối cần thiết đồng thời cũng là đòi hỏi khách quan của đời sống xã hội, là nguyên tắc hết sức quan trọng trong quản lý nhà nước ở nước ta hiện nay.

UBND tỉnh là cấp chính quyền ở địa phương, là bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, có rất nhiều việc phải làm, trong đó nhiệm vụ xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ to lớn này cần xác định nhiệm vụ xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hết sức trọng tâm, công việc thường xuyên, liên tục. Nhiệm vụ này cần khách quan, tuân theo quy luật của nó và cần được thực hiện thống nhất, tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định pháp luật trong toàn bộ quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Pháp chế trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động đảm bảo cho nền pháp chế Xã hội chủ nghĩa. Vấn đề nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện quy trình lập pháp, lập quy có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng, không chỉ nhằm mục đích nhận thức rõ những khiếm khuyết, tồn tại của quy định hiện hành, mà điều quan trọng là đề ra giải pháp, biện pháp khoa học có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Bảo đảm pháp chế trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang là một yêu cầu khách quan trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân nói chung và ở tỉnh Bắc Giang nói riêng. Pháp chế trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đặt ra cho các cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ kỷ luật, kỷ cương, theo đúng quy định của pháp luật, có như vậy mới đảm bảo chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước.

Từ sự phân tích lý luận, thông qua hoạt động thực tiễn để đánh giá đúng thực trạng của pháp chế trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, qua đó thấy được các ưu điểm, phát hiện các khó khăn, hạn chế, yếu kém để đưa ra quan điểm, giải pháp khắc phục những khó khăn, hạn chế, yếu kém nhằm thực hiện tốt hơn công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian tới từ đó góp phần quan trọng trong việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật quốc gia, bảo đảm pháp chế cho hệ thống pháp luật từ trung ương xuống cơ sở trên phạm vi toàn quốc. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

Trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, Luận văn đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang. Từ sự phân tích lý luận, thông qua hoạt động thực tiễn để đánh giá đúng thực trạng của pháp chế trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, qua đó thấy được các ưu điểm, phát hiện các khó khăn, hạn chế, yếu kém để đưa ra quan điểm, giải pháp khắc phục những khó khăn, hạn chế, yếu kém nhằm thực hiện tốt hơn công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian tới từ đó góp phần quan trọng trong việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật quốc gia, bảo đảm pháp chế cho hệ thống pháp luật từ trung ương xuống cơ sở trên phạm vi toàn quốc. Đây chỉ là sự tiệm cận nhỏ về góc độ lý luận khoa học, chủ yếu xuất phát từ đánh giá và tổng kết thực tiễn về pháp chế trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương. Hy vọng những nhận định, đánh giá, những quan điểm, giải pháp kiến nghị của Luận văn nêu ra sẽ có những đóng góp nhất định vào quá trình đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, góp phần thực hiện tốt và làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp chế Xã hội chủ nghĩa.

Với những kiến thức đã được đào tạo tại Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội và những kinh nghiệm thực tiễn 14 năm công tác trong lĩnh vực xây dựng, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang, em viết Luận văn này với tất cả tâm huyết, sự hăng say và niềm đam mê với lĩnh vực công tác. Song do kiến thức về cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài còn hạn chế nên Luận văn chắc chắn sẽ còn những nhược điểm nhất định. Em rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến, trao đổi, thảo luận của các thầy cô giáo, các bạn và đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn./. Luận văn: Giải pháp Văn bản quy phạm pháp luật tại Bắc Giang.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban tỉnh Bắc Giang

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993