Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Quan Điểm Và Giải pháp hoàn thiện cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ QUAN ĐIỂM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM
3.1.1. Bối cảnh chuyển đổi cơ chế xác định trị giá tính thuế theo phương pháp quốc gia sang phương pháp trị giá GATT/WTO
- Bối cảnh nền thương mại quốc tế của nước ta hiện nay liên quan đến việc chuyển đổi cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu
Để đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế xác định trị giá hải quan, cần thiết phải nghiên cứu những tác động của bối cảnh thương mại quốc tế ở nước ta hiện nay ảnh hưởng đến yêu cầu quản lý hải quan trong lĩnh vực trị giá cũng như yêu cầu đổi mới trong hiện đại hoá quản lý hải quan.
- Bối cảnh môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu
Trong lĩnh vực hải quan, một trong những nguyên tắc chúng ta phải thực hiện đó là xác định trị giá hàng nhập khẩu theo Hiệp định trị giá WTO. Để triển khai tốt nguyên tắc này nhưng vẫn bảo vệ được môi trường kinh doanh bình đẳng, từng bước tăng cường khả năng cạnh tranh thương mại cho hàng hoá và doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi Chính phủ và ngành hải quan phải nội luật hoá một cách linh hoạt các nội dung của Hiệp định. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Có thể nói trong thời gian tới môi trường kinh doanh của Việt Nam sẽ có những biến đổi căn bản theo những chiều hướng xuất hiện các loại hình hoạt động kinh tế, nhiều loại hình kinh tế mang tính đặc trưng:
Hình thành nên nhiều doanh nghiệp có vốn nước ngoài có qui mô ngày càng mở rộng: Về cơ bản, đối tác nước ngoài lựa chọn loại hình doanh nghiệp này nhằm giảm bớt rủi do về mặt chính sách. Về lâu dài, thuế quan không phải là trở ngại vì các sắc thuế sẽ phải giảm dần theo lộ trình hội nhập, nhưng những hàng rào phi thuế quan như văn hoá tiêu dùng, điều kiện về kỹ thuật v.v.. sẽ là những vấn đề lớn. Hình thức đầu tư liên doanh này sẽ phát triển mang tính đột phá vì thị trường Việt Nam là thị trường tiềm năng để các công ty nước ngoài tìm đến. Tình trạng nhập khẩu nguyên liệu, thành phẩm sẽ trở nên phức tạp hơn bởi các mối quan hệ phức tạp giữa các đối tác kinh doanh. Đây là một thách thức lớn trong xác định trị giá giao dịch thực tế của các hoạt động ngoại thương vì các điều kiện thương mại đa dạng hơn, phương thức thanh toán linh hoạt hơn. Thực tế này đòi hỏi phải hoàn thiện, nâng cao tầm hiểu biết của cán bộ trị giá hải quan về lĩnh vực thương mại và thanh toán ngân hàng.
Với tiềm lực và thế lực lớn mạnh, các tập đoàn kinh tế thông qua việc tài trợ một khoản ưu đãi cho nước chủ nhà để tạo sức ép với Chính phủ can thiệp vào công việc của các công ty thành viên nhằm có được lợi thế cạnh tranh. Hình thức này thể hiện rất rõ đối với các tập đoàn kinh tế của Nhật Bản tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV3 như Honda, Cannon v.v.. Họ có mối quan hệ cổ đông với các ngân hàng lớn của Nhật Bản mà những ngân hàng này tài trợ cho Việt Nam dưới các dạng vốn ODA, vốn vay ưu đãi JIBIC. Thời gian qua, các công ty này luôn đàm phán với Chính phủ để được hưởng mức ưu đãi lớn về mặt thủ tục, chính sách, thuế các loại v.v.. Với cách xâm nhập thị trường như vậy có khả năng dẫn tới các gian lận về chuyển giá nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc khai tăng giá làm tăng giá trị khấu hao tài sản cố định v.v.. Áp lực với cơ quan hải quan là phải hoàn thiện cơ sở đảm bảo thông tin giá cả thị trường nước xuất khẩu, về mối quan hệ kinh tế giữa các công ty trong các tập đoàn kinh tế. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Lộ trình nội địa hoá theo kế hoạch: Về bản chất, nội địa hoá là một quá trình dần dần mở rộng sự tham gia của các thể nhân và pháp nhân thuộc Việt Nam vào trong mọi công đoạn hoạt động của công ty. Nội địa hóa theo kế hoạch có thể giúp sinh lời và rất thiết thực với các nhà đầu tư, tạo thêm nhiều việc làm cho nhân công trong nước, sử dụng được nhiều nguồn lực quốc nội, mang lại giá trị gia tăng và đóng thuế nhiều hơn cho Nhà nước.
Tuy nhiên, sản xuất nội địa hóa dễ bị lợi dụng để tránh hàng rào thuế quan cao như hiện tượng xé lẻ, tháo rời sản phẩm nguyên chiếc có thuế suất cao thành linh kiện rời nhập khẩu với mức thuế suất thấp. Với những trường hợp tỷ lệ nội địa hóa được xác định trên cơ sở tỷ lệ giữa giá phần linh kiện nhập khẩu và giá thành sản phẩm thì khả năng gian lận qua giá sẽ xảy ra bằng cách giảm giá linh kiện đầu vào, tăng giá phần linh kiện sản xuất. Làm như vậy doanh nghiệp sẽ tăng được tỷ lệ nội địa hóa từ đó giảm thuế suất thuế nhập khẩu. Thực trạng này đặt ra yêu cầu phải xây dựng cơ sở thông tin về doanh nghiệp, bám sát hoạt động của doanh nghiệp, hoàn thiện các phương pháp kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực giá, đặc biệt là phương pháp kế toán, kiểm toán.
Các hình thức kinh doanh theo kiểu gia công, nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu sẽ phát triển mạnh mẽ: Lợi thế của hình thức này là khai thác được vốn từ nước ngoài đồng thời tận dụng được nguồn nhân công giá rẻ trong nước. Lợi dụng chính sách miễn thuế khi nhập khẩu nguyên liệu đối với loại hình gia công bằng cách khai thấp trị giá, nên khi chuyển đổi mục đích sử dụng doanh nghiệp thường được hưởng mức giá tính thuế thấp. Trước thực trạng này đòi hỏi phải hoàn thiện cơ sở pháp lý về qui trình xác định giá riêng cho loại hình gia công, nhập sản xuất hàng xuất khẩu.
- Bối cảnh hiện đại hoá công tác quản lý hải quan Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Hải quan Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ “tư duy quản lý” với những “đặc quyền, đặc ân” của cơ quan công quyền sang “tư duy phục vụ”, xem đối tượng phục vụ là đối tác trong cộng đồng Doanh nghiệp – Hải quan nhằm đáp ứng sự phát triển kinh tế quốc tế và hài hoà với phương thức hoạt động của tổ chức hải quan thế giới. Yêu cầu cấp bách là phải cải cách, đổi mới phương thức quản lý của cơ quan hải quan theo hướng hiện đại hoá, đặc biệt là trong lĩnh vực xác định trị giá. Mọi sự đổi mới đều nhằm phục vụ yêu cầu khả năng giải phóng hàng nhanh; thủ tục hải quan gọn nhẹ, linh hoạt; nghiêm túc trong thực thi cơ chế chính sách phù hợp pháp luật quốc gia và thông lệ quốc tế; xác định thuế chính xác, đảm bảo nguồn thu cho NSNN; đảm bảo thực thi các điều ước quốc tế đã cam kết.
Để đạt được những yêu cầu trên, Hải quan Việt Nam đã thiết lập cơ chế tự khai, tự tính thuế. Hỗ trợ cho hệ thống này, cần tiếp tục đẩy mạnh triển khai các mô hình quản lý hiện đại dựa trên các cam kết quốc tế. Những mô hình hiện đại đang được triển khai và tiếp tục hoàn hiện, gồm:
Một là, mô hình thông quan điện tử
Thông quan điện tử là mô hình hoạt động theo đó sự trao đổi giao dịch giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan hầu như dựa trên dữ liệu điện tử. Đây là hình thức thông quan tiên tiến thực hiện dưới dạng “thủ tục phi giấy tờ” được áp dụng ở hầu hết các nước phát triển và đang phát triển. Bản chất của mô hình này là dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
Việc triển khai mô hình thông quan điện tử làm gọn nhẹ, linh hoạt các khâu thủ tục hải quan, góp phần giảm thời gian đi lại của doanh nghiệp; rút ngắn thời gian thông quan hàng hoá; giảm chi phí hành chính cho cả doanh nghiệp lẫn cơ quan hải quan; tạo ra môi trường làm việc văn minh, hiệu quả, tính minh bạch cao, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và cơ quan hải quan; giảm tối đa rủi ro gian lận thương mại do hạn chế môi trường tiếp xúc trực tiếp giữa doanh nghiệp và cán bộ hải quan; thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Sơ đồ 3.1: Mô hình hệ thống khai hải quan điện tử
Hiện tại có hai cách thực hiện việc khai báo hải quan đó là: Đại lý hải quan (trước đây gọi là đại lý khai thuê) thực hiện dịch vụ làm thủ tục hải quan và trực tiếp các doanh nghiệp tiến hành thủ tục với cơ quan hải quan.
Hai là, thực hiện quản lý rủi ro
Kỹ thuật quản lý rủi ro (QLRR) là một khái niệm mới, một nội dung nghiệp vụ mới khó cả về khía cạnh nhận thức và tổ chức áp dụng. Quản lý rủi ro là vấn đề cấp thiết phải triển khai trong mô hình quản lý hải quan hiện đại.
“Quản lý rủi ro” là một quy trình được xác định nhằm hỗ trợ cho quá trình ra quyết định trên cơ sở nhận thức được các rủi ro tiềm tàng và những tác động của nó. Quản lý rủi ro gắn liền với việc xác định các cơ hội xảy ra rủi ro và việc đề ra các giải pháp đối phó với các thiệt hại do rủi ro gây ra. Nhờ đó có thể cải tiến được chất lượng, hiệu quả công việc và đảm bảo an toàn trong hoạt động.
Ngày 31/12/2005 Tổng cục Hải quan đã ban hành quyết định số 2148/QĐ-TCHQ về “Quy chế áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại”. Quyết định cũng quy định về bộ tiêu chí quản lý, đánh giá và thẩm quyền thực hiện của các cấp hải quan. Bộ tiêu chí quản lý rủi ro gồm: Các nhóm tiêu chí ưu tiên, nhóm tiêu chí đánh giá phân loại doanh nghiệp, nhóm tiêu chí phân loại hàng hóa, nhóm tiêu chí về xuất xứ v.v..
Sơ đồ 3.2: Quy trình ra quyết định quản lý rủi ro
Áp dụng qui trình quản lý rủi ro, doanh nghiệp tự khai báo, tính thuế. Hình 3.2 cho thấy sau khi dữ liệu về tờ khai nhập khẩu được nhập máy, phần mềm quản lý rủi ro sẽ phân tích tự động trên cơ sở các tham số động, tham số tĩnh thu thập được. Kết quả của việc phân tích là máy tính sẽ tự động phân loại lô hàng nhập khẩu vào một trong ba luồng: xanh, vàng, đỏ. Nếu vào luồng xanh, hàng hóa sẽ được thông quan ngay mà không cần kiểm tra thực tế hàng hóa. Nếu vào luồng vàng, cán bộ hải quan sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra hàng hóa. Nếu vào luồng đỏ thì cần thiết phải kiểm tra chi tiết hồ sơ cũng như hàng hóa nhập khẩu. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Phải nói rằng quy trình quản lý rủi ro được áp dụng là một bước tiến quan trọng của Hải quan Việt Nam. quản lý rủi ro góp phần quan trọng trong việc rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, mặt khác cũng khuyến khích sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp.
Phân luồng thông quan hàng hóa theo nguyên tắc quản lý rủi ro đặt ra vấn đề lớn đối với việc áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu. Với gần 80% lô hàng nhập khẩu được phân loại vào luồng xanh, cần thiết phải hoàn thiện cơ sở để quản lý trị giá đối với những lô hàng thông quan theo luồng xanh.
Ba là, thực hiện quản lý sự tuân thủ
Cùng với việc thực hiện kỹ thuật quản lý rủi ro, thì cơ quan hải quan áp dụng mô hình quản lý sự tuân thủ. Theo nghĩa chung nhất thì “quản lý sự tuân thủ” là việc cơ quan hải quan áp dụng các nguyên tắc quản lý rủi ro để thực hiện vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu quản lý sự tuân thủ là đảm bảo sự tuân thủ pháp luật Hải quan của các doanh nghiệp, sự hoàn thành vai trò, trách nhiệm của cơ quan hải quan.
Để áp dụng thành công các phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu theo Hiệp định trị giá GATT/WTO thì các đối tượng liên quan phải thực hiện tuân thủ đúng quy trình xác định trị giá hải quan, qui trình tham vấn giá, qui trình KTSTQ trong lĩnh vực giá và các quy định khác của pháp luật. Nếu không tuân thủ theo quy định sẽ dẫn đến phá vỡ hệ thống và không đạt được mục tiêu quản lý. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Nguyên tắc quản lý sự tuân thủ là sử dụng các nguyên lý quản lý rủi ro làm nền tảng cơ bản, kiểm tra sau thông quan là công cụ hiệu quả để rà soát, đánh giá sự tuân thủ của các đối tượng trong hoạt động hải quan.
Trong lĩnh vực trị giá hải quan, việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp cũng như cán bộ hải quan có ý nghĩa rất lớn. Do vậy cần thiết phải hoàn thiện cơ sở pháp lý về trị giá hải quan theo hướng tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp có ý thức tuân thủ pháp luật.
Bốn là, thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan
Song song với việc triển khai ứng dụng các mô hình quản lý mới thì Hải quan Việt Nam cũng cần phải thực hiện các điều ước, cam kết quốc tế mà chính phủ đã ký trong khuôn khổ WTO, WCO, ASEAN, APEC, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, các Hiệp định song phương với các nước. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về hải quan, nhằm nội luật hoá các cam kết quốc tế vào các văn bản pháp luật của hải quan. Có thể kể các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan bao gồm:
Trong khuôn khổ ASEAN có Hiệp định Hải quan ASEAN, Hiệp định quá cảnh ASEAN.
Trong khuôn khổ APEC: Tiểu ban thủ tục hải quan của APEC bắt đầu thực hiện việc xây dựng các cam kết nhằm hài hoà thủ tục Hải quan giữa các nền kinh tế dựa trên các chuẩn mực của WCO.
Trong khuôn khổ WCO: Là một thành viên WCO, Hải quan Việt Nam phải thực hiện các cam kết cụ thể sau:
Công ước KYOTO là Công ước quan trọng nhất về thủ tục hải quan và kiểm tra giám sát hải quan nhằm đơn giản hoá và làm hài hoà thủ tục hải quan. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Công ước về tạm quản hàng hoá liên quan đến việc cho hàng hoá được đưa vào một lãnh thổ hải quan theo chế độ tạm quản nhằm tạo thuận lợi cho việc tạm nhập, tạm xuất hàng hoá không phải nộp thuế hoặc các thủ tục liên quan khác thông qua việc ban hành và sử dụng bộ chứng từ mang tính quốc tế và các biện pháp đảm bảo tương ứng.
Trong khuôn khổ WTO: Các cam kết liên quan đến hoạt động kiểm tra như:
Hiệp định quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS); Hiệp định về chống bán phá giá (ADP).
Thực tế cho thấy việc xây dựng các cơ chế xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu theo GATT chưa tính đến các nội dung mà Việt Nam đã cam kết như: qui trình thủ tục theo Công ước KYOTO, các vấn đề về bán phá giá v.v.. trong các phương án hoàn thiện, bổ sung cơ sở áp dụng phương pháp trị giá hải quan thời gian tới phải xem xét đến các yếu tố trên. Có thể nói, để thực thi các điều ước quốc tế, trình độ Hải quan Việt Nam phải nâng lên một tầm cao mới, có như vậy mới đáp ứng được khối lượng công việc khổng lồ và theo kịp hải quan các nước trên thế giới.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu ở Việt Nam
Từ bối cảnh trên, việc hoàn thiện cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu phải dựa trên quan điểm sau:
Một là, phải thu hẹp và xoá bỏ hoàn toàn cơ chế xác định giá tính thuế theo phương pháp quốc gia tiến tới áp dụng duy nhất và đầy đủ hệ thống xác định giá tính thuế theo GATT cho tất cả hàng hoá nhập khẩu (không phân biệt nguồn gốc, xuất xứ, phương thức nhập khẩu,…) của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu vừa đảm bảo ổn định được nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng cho hoạt động thương mại , đầu tư phát triển.
Hai là, việc lựa chọn triển khai áp dụng cơ chế xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu theo GATT/WTO phải là lựa chọn duy nhất.
Ba là, song song với việc hoàn thiện cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu phải đồng thời hoàn thiện các điều kiện cơ sở để áp dụng cơ chế một cách đồng bộ như cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ, nguồn nhân lực, cơ sở pháp lý liên quan của quốc gia, …
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU Ở CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HP KV3 Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Tại các phần trên, đã phân tích thực trạng cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu hiện hành, cũng như đã nêu bật được những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Căn cứ vào kết quả phân tích đó, trong thời gian tới, để từng bước hoàn thiện, tiến tới xây dựng một cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế và điều kiện hiện tại của đất nước, cần tập trung thực hiện đồng bộ những giải pháp sau:
3.2.1. Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan
Pháp luật hải quan chính là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan. Do tính đặc thù riêng mà các quy phạm pháp luật hải quan có mối quan hệ chặt chẽ với các quy phạm pháp luật khác như hành chính, hình sự, kinh tế, môi trường cũng như các điều ước quốc tế có liên quan đến hải quan. Với các quan điểm trên, xin đưa ra một số nội dung cần hoàn thiện về cơ sở pháp lý đối với cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu như sau:
3.2.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý qui định về kiểm tra, xác định trị giá
Nghiên cứu qui định về cơ chế kiểm tra, xác định trị giá theo những văn bản hiện hành, qua thực tế áp dụng và những hạn chế như đã phân tích, xin nêu ra một số nội dung cần phải tiếp tục hoàn thiện như sau:
Thứ nhất, cần qui định nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của bộ phận giá của Vụ Kiểm tra thu thuế – Tổng cục Hải quan vào qui trình kiểm tra xác định trị giá để gắn kết trách nhiệm của các cấp trong hệ thống giá tính thuế toàn ngành.
Thứ hai, có các qui định làm rõ mối quan hệ phối hợp trong việc kiểm tra, xác định trị giá giữa khâu thông quan và khâu sau thông quan , đồng thời qui định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của lực lượng kiểm tra sau thông quan, lực lượng kiểm soát, điều tra chống buôn lậu, thanh tra trong cơ chế phối hợp của qui trình 1636 : Lực lượng nào làm gì, làm vào lúc nào, trách nhiệm đến đâu? Qui trình luân chuyển hồ sơ từ khâu thông quan sang khâu sau thông quan như thế nào, nhất là việc cung cấp các thông tin nghi ngờ. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Thứ ba, cần qui định về việc thẩm định hồ sơ, thẩm định về giá khai báo trong qui trình như: Trường hợp nào phải thẩm định, thẩm định ở đâu, chi phí thẩm định do cơ quan hải quan hay doanh nghiệp chịu và chịu trong trường hợp nào, “trưng mua” hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp trị giá khai báo thấp nhưng hải quan không đủ cơ sở bác bỏ.
Thứ tư, phải đồng nhất qui định về lượng thời gian kiểm tra tham vấn trong khâu thông quan (hiện tại là 30 ngày) và thời hiệu của dữ liệu tham chiếu của hàng hoá giống hệt, tượng tự (lấy dữ liệu trước và sau 60 ngày kể từ ngày mở tờ khai hải quan cho lô hàng nhập khẩu, trong trường hợp phức tạp có thể mở rộng đến 90 ngày) để tránh tình trạng không có dữ liệu trong thời hạn 30 ngày, hải quan kết thức tham vấn, đã thông báo trị giá thì ngày thứ 31 lại tìm được dữ liệu dẫn đến việc truy thu thuế khó khăn.
Thứ năm, có cơ chế phân cấp tham vấn trị giá phù hợp theo hướng giao việc kiểm tra, tham vấn cho Chi cục gắn với trách nhiệm hành chính, Cục Hải quan tỉnh (phòng giá hoặc phòng nghiệp vụ) chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm soát, đôn đốc, nhắc nhở và hỗ trợ các biện pháp kỹ thuật, cung cấp thông tin giá cho các Chi cục, không nên tập trung tham vấn toàn bộ hồ sơ tại Cục Hải quan tỉnh (Cơ chế phân cấp này trước thời điểm quyết định 640/TCHQ-QĐ đã áp dụng) gây ra hiện tượng ôm đồm, ùn tắc hồ sơ tham vấn, việc tham vấn sơ sài, qua loa, chiếu lệ hiệu quả tham vấn thấp. Cục chỉ tham vấn trong trường hợp những lô hàng có số lượng, trị giá lớn, thuế suất cao mà doanh nghiệp nhập khẩu đồng thời tại nhiều cửa khẩu, nhiều Chi cục khác nhau.
Thứ sáu, có qui định đảm bảo tham vấn trị giá nhanh chóng, kịp thời dựa trên kỹ năng thu thập, phân tích, đánh gía thông tin, phát huy tính sáng tạo, tính chủ động của cán bộ làm công tác tham vấn. Trong thực tế hiện nay, việc doanh nghiệp khai báo trị giá thấp nhằm gian lận trốn thuế là hiện tượng hết sức phổ biến, vì vậy cần mở rộng áp dụng phương pháp suy luận vì đó là biện pháp tổng hợp của các phương pháp khác và rất hiệu quả. Xác định giá sau tham vấn đối với các trường hợp hải quan không có cơ sở dữ liệu phải vận dụng linh hoạt tuần tự 6 phương pháp xác định trị giá của GATT. Việc quy định tỷ lệ khấu trừ cụ thể cho hàng nhập khẩu bán tại thị trường nội địa sẽ tạo ra một cơ chế cứng nhắc vừa khó cho cơ quan hải quan, vừa không phù hợp với thông lệ thương mại quốc tế. Quy định này cần phải xóa bỏ.
3.2.1.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý có liên quan đến kiểm tra, kiểm soát xác định trị giá như: Quản lý tài chính, tiền tệ, quản lý thuế, hạch toán kế toán, kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, xử lý vi phạm hành chính,…
Để nâng cao hiệu quả kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu thì phải hoàn thiện đồng bộ các cơ chế liên quan sau: Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Một là, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, tiền tệ phù hợp nhất là đối với quản lý tài chính doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ hết sức quan trong, giúp cơ quan hải quan kiểm soát được nguồn tiền thanh toán của doanh nghiệp trong các thương vụ XNK làm căn cứ xác định chính xác các khoản tiền đã thanh toán của doanh nghiệp cho lô hàng nhập khẩu đang xác định trị giá. Để hoàn thiện cơ chế quản lý tiền tệ cần thêm các giải pháp sau:
Sửa đổi bổ sung Thông tư 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010theo hướng quản lý hiện đại là cơ quan hải quan có đường link tới tất cả các ngân hàng thương mại để khi cần thiết có nhu cầu xác minh số tiền thanh toán của doanh nghiệp cho hợp đồng hay thương vụ nào đó hay trong một khoảng thời gian nhất định thì gửi yêu cầu (theo đường link hoặc bằng văn bản cụ thể) đến Ngân hàng Nhà nước trung ương. Trong thẩm quyền của mình Ngân hàng Nhà nước trung ương yêu cầu các Ngân hàng thương mại báo tất cả số liệu phát sinh của tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp đang mở tại các ngân hàng thương mại khác nhau, sau đó tổng hợp chuyển cho cơ quan hải quan. Có như vậy mới quét hết được các khoản thanh toán của doanh nghiệp cho lô hàng đang cần xác định trị giá. Hiện nay hải quan chỉ kiểm tra, xác minh được nguồn tiền thanh toán trên tài khoản của doanh nghiệp ghi trên hợp đồng, những tài kh oản khác ở những Ngân hàng thương mại khác, cơ quan hải quan không biết được.
Cơ chế xác minh tiền thanh toán của doanh nghiệp qua ngân hàng cũng cần điều chỉnh cụ thể và phù hợp. Qui định hiện nay tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010″khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm bị cơ quan hải quan kiểm tra “, dẫn đến nhiều Ngân hàng thương mại hiểu rằng chỉ khi có quyết định kiểm tra của cơ quan hải quan mới cung cấp số liệu xác minh bởi vậy việc xác minh còn gặp nhiều khó khăn.
Cơ chế quản lý tiền tệ trong khâu lưu thông nội địa cũng cần có cơ chế quản lý chặt chẽ theo hướng qui định toàn bộ các khoản thanh toán giữa các tổ chức, doanh nghiệp với nhau (thậm chí đến cá nhân nếu sử dụng thẻ tín dụng) phải qua ngân hàng. Như thế Nhà nước vừa kiểm soát được lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường, vừa thuận lợi cho các cơ quan chức năng trong quá trình kiểm tra. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Hai là, cơ quan Thuế, quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng hoá đơn, việc ghi giá hoá đơn thấp hơn giá bán thực tế. Việc kiểm tra chế độ kế toán hạch toán, sổ sách chứng từ của doanh nghiệp cần phải được làm thường xuyên và dứt điểm. Theo qui định, chậm nhất hết quý 1 năm sau, doanh nghiệp vẫn phải nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan thuế nội địa và cơ quan thuế phải tiến hành kiểm tra, đánh giá, xác nhận việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, việc tuân thủ chế độ sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế có doanh nghiệp 2, 3 năm chưa được cơ quan thuế kiểm tra lần nào.
Ba là, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến công tác kiểm tra sau thông quan, đưa thẩm quyền kiểm toán và điều tra vào Luật trong nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan nhằm tăng cường chức năng kiểm soát trị giá hải quan. Cần bổ sung cơ sở pháp lý qui định về quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm tra sau thông quan với lực lượng kiểm soát chống buôn lậu để tiến hành điều tra, xác minh đối tượng vi phạm pháp luật. Nội dung quy chế phải làm rõ trách nhiệm trao đổi thông tin, phối hợp nghiệp vụ giữa hai lực lượng này.Ban hành quy chế sử dụng “đặc tình” phục vụ nghiệp vụ trị giá hải quan nói riêng, nghiệp vụ hải quan nói chung. Về lâu dài cần thiết phải xây dựng và phát triển lực lượng tình báo hải quan. Điểm nổi trội của lực lượng tình báo là khả năng tổng hợp và phân tích thông tin. Với các khả năng như vậy, thông tin tình báo thường có độ chính xác cao rất thuận lợi để làm cơ sở đấu tranh với doanh nghiệp.
Bốn là, phải qui định cụ thể và áp dụng nghiêm túc, triệt để chế tài về xử phạt hành chính khi doanh nghiệp vi phạm khai báo giá thấp hơn thực tế mua bán dẫn đến thiếu thuế phải nộp cho NSNN. Cơ chế quản lý này hết sức quan trọng vì đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, tạo sự minh bạch, cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp với nhau, nâng cao uy tín của ngành Hải quan và sự nghiêm minh của Pháp luật. Hiện tại Nghị định 40 có qui định việc xử lý này nhưng rất chung chung, Thông tư 40 và qui trình kiểm tra trị giá kèm theo Quyết định 1636 thì không có dòng nào qui định. Thực tế hiện nay, hiện tượng doanh nghiệp khai báo trị giá thấp hơn thực tế diễn ra hết sức phổ biến, hải quan kiểm tra bác bỏ, xác định lại trị giá và ấn định thuế, doanh nghiệp chấp nhận nộp khoản chênh lệch thuế này nhưng chưa xử phạt trường hợp nào.
Năm là, xây dựng và ban hành cơ sở pháp lý về mua thông tin giá, về thẩm định giá đối với: Giá cả thực tế giao dịch, mối quan hệ giữa hai bên mua và bán v.v… của một số lô hàng nhập khẩu từ các công ty thẩm định giá tại nước ngoài. Trong đó xác định rõ những trường hợp nào, qui mô nào, cấp nào thì được phép sử dụng cơ chế mua thông tin. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Sáu là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các qui định về chống bán phá giá, chống trợ giá để thực hiện đầy đủ Hiệp định trị giá GATT/WTO ngay cả trong trường hợp hàng nhập khẩu được bán phá giá, được trợ giá vẫn xác định được trị giá tính thuế. Trường hợp như vậy cần bổ sung cơ sở pháp lý để cơ quan hải quan có thể áp dụng cơ chế “trưng mua hàng hóa” nhằm răn đe, ngăn chặn việc gian lận thương mại qua giá tính thuế ở một số mặt hàng nhạy cảm, tức là nếu doanh nghiệp khai báo trị giá hàng hóa nhập khẩu quá thấp mà cơ quan hải quan chưa thể có đủ căn cứ để đấu tranh thì có thể trưng mua hàng hóa đó theo giá khai báo sau khi đã bù đắp một số chi phí hợp lý cho doanh nghiệp.
Bảy là, hoàn thiện thêm một bước cơ chế về ấn định thuế trong trường hợp có cơ sở chứng minh giá khai báo không trung thực hoặc hồ sơ, chứng từ không hợp pháp, hợp lệ hoặc điều kiện, phương pháp xác định trị giá do doanh nghiệp khai báo không đúng; về bảo lãnh thuế trong trường hợp trì hoãn xác định trị giá hoặc giữ một bộ phận hàng hoá, hay giấy tờ pháp lý của hàng hoá nhập khẩu (trường hợp không được bảo lãnh hay ký quĩ về thuế)
Tám là, xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế về giao dịch điện tử giữa các doanh nghiệp với cơ quan hải quan, giữa cơ quan hải quan với Nhà nước, Chính phủ và các ngành hữu quan liên quan đến quản lý Nhà nước về hải quan theo Luật giao dịch điện tử ngày 29/11/2005. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Tăng cường và mở rộng tính pháp lý về chứng từ điện tử, chữ ký điện tử, dữ liệu điện tử thông tin điện tử,…
Đối với doanh nghiêp phải xây dựng cơ sở pháp lý đồng bộ cho triển khai mô hình thông quan điện tử vì hiện đại hóa các khâu nghiệp vụ sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho áp dụng phương pháp trị giá hải quan. Để phát triển mô hình này cần thiết phải:
Xây dựng qui định về bộ hồ sơ điện tử trong đó các vấn đề như chữ ký điện tử, trách nhiệm, thời gian lưu trữ hồ sơ, giá trị pháp lý của hồ sơ phải được qui định rõ. Hạn chế tối đa việc doanh nghiệp sau khi khai điện tử vẫn phải nộp hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan.
Xây dựng qui chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển hệ thống khai báo điện tử nhất là các đại lý thủ tục hải quan như hỗ trợ về phần mềm khai báo điện tử, đào tạo cán bộ chuyên trách, ưu tiên thông quan nhanh đối với các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan…
Chín là, phải xây dựng qui chế hợp tác giữa cơ quan hải quan với cộng đồng doanh nghiệp trong việc tuyên truyền phổ biến quy định pháp luật về trị giá tính thuế để doanh nghiệp hiểu, tự giác thực hiện và hỗ trợ hải quan trong kiểm tra, xác định trị giá theo hướng cơ quan hải quan cung cấp thông tin, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo cho doanh nghiệp kiến thức về trị giá, doanh nghiệp cung cấp cho hải quan thông tin về các hành vi gian lận của doanh nghiệp khác, cơ quan hải quan phải có trách nhiệm xác minh, trả lời và đảm bảo tính bảo mật thông tin.
3.2.2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong thực hiện xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
3.2.2.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật – công nghệ hỗ trợ công tác trị giá hải quan theo WTO gồm có 3 phần chính đó là phần cơ sở hạ tầng, phần cứng và phần mềm về công nghệ thông tin. Các nội dung hoàn thiện dưới đây cũng tập trung theo 3 nội dung đó:
Thứ nhất, thiết lập hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ thống nhất trong toàn ngành hải quan nằm trong tổng thể chung của ngành Tài chính và đạt được các yêu cầu:
Đảm bảo hệ thống xử lý dữ liệu tập trung tại trung tâm dữ liệu Tổng cục Hải quan;
Thiết lập hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử theo chuẩn mực quốc tế giữa cơ quan hải quan với các cơ quan trong Bộ Tài chính, Chính phủ và các cơ quan liên quan khác như Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, Bộ Công thương, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,… nhằm mục đích lâu dài là thực hiện toàn bộ thủ tục hải quan trên mạng.
Đảm bảo hạ tầng mạng kết nối các đơn vị hải quan trong toàn ngành theo mô hình mạng WAN trên cơ sở tận dụng tối đa hạ tầng truyền thông có sẵn của Bộ Tài chính.
Thứ hai, rà soát lại hiện trạng trang thiết bị công nghệ thông tin trong toàn ngành từ đó lên kế hoạch đầu tư đủ trang thiết bị cho các đơn vị trong ngành. Đầu tư trang thiết bị chuyên dụng cho trung tâm dữ liệu của Tổng cục Hải quan để đảm bảo năng lực xử lý thông tin theo mô hình tập trung. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Thứ ba, xây dựng kho dữ liệu giá có đầy đủ các tiêu chí theo yêu cầu lưu trữ, cập nhật và khai thác. Để triển khai tốt xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo các phương pháp của GATT, cơ quan hải quan phải xây dựng được một kho dữ liệu về trị giá tổng hợp bao gồm dữ liệu giá khai báo, giá đã kiểm tra, giá đã xác định và các mức giá “chuẩn” có thể được lưu trữ, xử lý theo những nguyên tắc bảo mật. Sau hơn 4 năm triển khai, thực hiện Hải quan Việt Nam đã xây dựng được hệ thống dữ liệu trị giá GTT02, tuy nhiên trên thực tế dữ liệu GTT02 còn tồn tại nhiều điều bất cập, cần được hoàn thiện cả về hệ thống xử lý và cơ sở dữ liệu. Trước mắt cần phải hoàn chỉnh chương trình phần mềm quản lý giá tính thuế trên cơ sở nâng cấp chương trình GTT02 hiện tại. Bổ sung một số tiêu chí cho hệ thống GTT02 để đảm bảo tính hiệu quả và thực dụng trong khai thác nhằm xác định chính xác trị giá hàng nhập khẩu như:
Bổ sung tiêu chí dữ liệu giá chuẩn phục vụ công tác kiểm tra trị giá bao gồm dữ liệu quản lý rủi ro (thay cho dữ liệu giá ban hành kèm theo công văn 4046 do Tổng cục Hải quan ban hành hiện nay) và dữ liệu giá hàng trọng điểm (do các Cục Hải quan địa phương xây dựng) để các Cục Hải quan địa phương khác nhau có thể tham khảo lẫn nhau trong quá trình xác định trị giá.
Bổ sung thêm các tiêu thức rút ra từ nguyên tắc quản lý rủi ro như: hình thức giao dịch, đàm phán hợp đồng, các cấp bậc giao dịch,… Hiện nay, chỉ cập nhật vào hệ thống GTT02 các tiêu thức có sẵn trên tờ khai trị giá và tờ khai hàng hóa nhập khẩu do đó việc lợi dụng các thông tin của hệ thống này để đánh giá độ rủi ro là rất hạn chế.
Tăng cường thêm các tiêu chí có thể khai thác cũng như các tiện ích với chức năng tìm kiếm. Chẳng hạn tiêu chí nước xuất khẩu, nhà xuất khẩu, nước xuất xứ v.v.. điều này giúp tìm kiếm, sàng lọc đối với các mặt hàng giống hệt, tương tự.
Các tiêu chí xây dựng trong chương trình GTT02 phải thể hiện tính chuẩn, thống nhất với các tiêu chí trong các phần mềm hệ thống khác từ đơn vị tính, cách thể hiện tên hàng hóa, đơn vị tiền tệ v.v.. tránh lỗi kỹ thuật do sự không đồng bộ giữa các phần mềm có thể gây ra. Đồng thời phải mang tính phù hợp nhất với các phần khác của các ngành hữu quan và các nước có lưu lượng hàng hoá nhập khẩu về Việt Nam (viết trên cùng loại ngôn ngữ), thể hiện được tính tương thích, thuận tiện trong truy cập và tích hợp dữ liệu. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Thứ tư, Tổng Cục Hải quan cần xây dựng cuốn “cẩm nang trị giá hải quan” ghi chép tất cả các tình huống thực tế phát sinh về trị giá và cách thức giải quyết của cơ quan hải quan.Việc tích luỹ các tình huống sẽ là kinh nghiệm quý báu cho cán bộ hải quan tham khảo trong thực tiễn công việc hàng ngày.
3.2.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
Để hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ công tác kiểm tra, xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu cần thiết phải xây dựng, thường xuyên bổ sung các cơ sở thông tin về khách hàng, mặt hàng, giá cả.
Về hệ thống thông tin khách hàng. Hiện nay đã được xây dựng và đang trong quá trình hoàn chỉnh (gọi là danh bạ doanh nghiệp xuất nhập khẩu), tuy nhiên lượng thông tin, qui mô và tính tự động hoá của chương trình còn hạn chế do vậy, ngoài việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng còn phải nghiên cứu, phân tích tiếp các tiêu chí thông tin cần khai thác. Hiện tại Tổng cục thuế đang có số liệu về tất cả các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, nhưng số liệu đó chủ yếu có liên quan đến thuế nội địa như báo cáo kế toán thuế, tình trạng thu nộp thuế. Kết hợp với Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan phải xây dựng bộ tiêu chí về khách hàng đảm bảo tiêu chuẩn sau: Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Đầy đủ các tiêu chí thông tin như: Tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ doanh nghiệp, số điện thoại và fax liên hệ, thông tin về các tài khoản đăng ký tại ngân hàng, vốn pháp định, tình hình vi phạm pháp luật về Thuế, Hải quan trong các năm, kim ngạch xuất nhập khẩu theo giai đoạn, tổng số thuế đã nộp, tên, địa chỉ các thành viên hội đồng quản trị, các chi nhánh hoặc các liên doanh, liên kết.
Phần mềm thông tin về khách hàng phải thiết kế để các đơn vị hải quan nơi làm việc trực tiếp với doanh nghiệp cập nhật, khai thác thông tin hàng ngày do vậy phần mềm phải tương thích và tích hợp được với các chương trình khác để có thể kết xuất được dữ liệu từ các chương trình khác như chương trình quản lý tờ khai, kế toán thuế, quản lý giá tính thuế, thông tin vi phạm doanh nghiệp,…
Phần mềm thông tin về khách hàng phải kết nối tự động với cơ quan thuế nội địa, thương mại, Kho bạc, ngân hàng,… để cập nhật thêm thông tin.
Về hệ thống thông tin mặt hàng: Hiện tại chưa được xây dựng. Thực tế thực hiện công việc này rất khó khăn vì hiện tại có tới hàng trăm ngàn mặt hàng khác nhau hàng năm nhập khẩu vào Việt Nam với phẩm cấp, chất lượng, ký mã hiệu, model,… khác nhau. Tuy nhiên, đối với trị giá hải quan thì thông tin về mặt hàng có vai trò rất quan trọng, vì vậy cần thiết phải xây dựng cơ sở thông tin này. Có thể xây dựng mô hình hệ thống thông tin về mặt hàng như sau:
Cải tiến phần mềm tra cứu mã hàng hóa hiện có theo hướng có thể bổ sung thêm thông tin vào từng mã hàng (tối thiểu phải đạt tới mã 6 số) để sử dụng cho mục đích xác định trị giá hải quan.
Các tiêu chí bổ sung thông tin bao gồm: Tên hàng theo cách gọi thương mại và kỹ thuật, tính năng sử dụng, thành phần cấu tạo, phương pháp chế tạo, đặc điểm kỹ thuật v.v.. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Phầm mềm phải có khả năng cập nhật thêm số liệu và khi khai thác có thể khai thác theo tên hàng và mã số HS.
Về hệ thống thông tin giá cả: Hiện tại đã có một số nguồn thu thập thông tin về giá cả như hệ thống GTT02, Internet v.v.. thời gian tới cần xây dựng thêm nguồn cung cấp thông tin để làm giàu thêm dữ liệu giá. Có thể khai thác từ các nguồn sau: Tin từ cơ quan thuế, Công an, từ các đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài, tin tình báo hoặc tin từ trao đổi với cơ quan hải quan các nước. Để chuyển hóa các thông tin này phục vụ cho công tác trị giá hải quan cần phải xây dựng một cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin cũng như chuyển đổi thông tin từ các nguồn trên thành dữ liệu mang tính pháp lý.
Hệ thống giá “chuẩn” dùng để kiểm tra trị giá còn nhiều bất cập trong áp dụng thực tế như không linh hoạt trong việc loại bỏ các mức giá cũ cũng như cập nhật các mức giá mới, vì vậy phải thường xuyên cập nhật các mức giá mới, đồng thời hệ thống giá chuẩn này phải kết nối trong hệ thống GTT02.
3.2.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức kết hợp với việc đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý trị giá tính thuế
3.2.3.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức với các chức năng quản lý trị giá phù hợp với Hiệp định và thực tiễn
Có thể nói, bộ máy tổ chức, quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định tới sự thành công trong áp dụng phương pháp trị giá hải quan. Vì vậy, trong hiện tại và thời gian tới, cần phải hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý công tác trị giá theo 3 cấp với chức năng cụ thể như sau: Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
- Cấp Tổng cục Hải quan cần xây dựng trung tâm trị giá hải quan.
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức gia nhập WTO, theo nhận định của các nhà phân tích cũng như tham khảo kinh nghiệm quốc tế thì trị giá hải quan sẽ là một lĩnh vực quan trọng chiếm phần lớn công việc của nghiệp vụ kiểm tra thu thuế. Với khối lượng công việc lớn như vậy nếu chỉ phân công một số cán bộ chuyên trách sẽ không đáp ứng được yêu cầu. Hơn nữa, làm công tác trị giá hải quan bằng cách thu thập số liệu về giá cung cấp cho hải quan địa phương rồi yêu cầu tham vấn, bác bỏ, áp lại giá như hiện nay là chưa đủ. Thành lập trung tâm trị giá hải quan sẽ hình thành nên các bộ phận chuyên sâu về phân tích, dự báo các vấn đề liên quan đến trị giá hải quan, về thương phẩm hàng hóa, về giá cả, thị trường v.v.. Khi đó sẽ hỗ trợ được hải quan địa phương kỹ năng tham vấn, kỹ năng phân tích bộ hồ sơ, chứng từ cũng như cung cấp thông tin phục vụ xác định trị giá hải quan.
Chức năng của trung tâm chủ yếu bao gồm:
- Luật hoá các qui định của GATT trong xác định trị giá thành các chuẩn mực chung về kiểm tra, xác định trị giá trong phạm vi quốc gia. Phối hợp với các Bộ, ngành trong việc chuẩn bị và duy trì pháp luật về trị giá.
- Tổ chức tiếp thu, học tập kinh nghiệm của WCO, của các nước trên thế giới để đào tạo, xây dựng, triển khai thủ tục, chính sách tác nghiệp chuẩn mực cho các công chức làm công tác xác định trị giá trong phạm vi toàn ngành.
- Xử lý các trường hợp xác định trị giá khó do hải quan địa phương đề nghị trợ giúp, hoặc các trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu có qui mô lớn tại các Cục Hải quan địa phương khác nhau.
- Tổ chức thu thập dữ liệu giá từ các nguồn khác nhau, đánh giá, phân tích, tổng hợp để xây dựng kho dữ liệu giá (đặc biệt là đối với hàng hoá quản lý rủi ro có trị giá lớn, thuế suất cao) chia sẻ cho các Cục Hải quan địa phương sử dụng.
- Thực hiện kiểm tra công tác trị giá tại các Cục hải quan địa phương, đôn đốc, nhắc nhở kịp thời những hành vi sai lệch trong xác định trị giá tại địa phương. Xem xét và giải quyết các kháng nghị cấp Tổng cục theo Luật khiếu nại tố cáo hiện hành. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
- Nghiên cứu, phân tích, triển khai các tiêu chí rủi ro để đưa vào các hệ thống tự động.
- Cấp Cục hải quan tỉnh, thành phố là các phòng trị giá hải quan . Đây là cấp trung gian tiếp nhận thông tin từ Tổng cục để chỉ đạo các Chi cục. Cơ chế quản lý hành chính cũng như qui mô công việc không cho phép thực hiện quan hệ nghiệp vụ trực tiếp giữa Tổng cục và Chi cục. Do vậy cần thiết phải thành lập phòng trị giá hải quan thuộc Cục hải quan tỉnh, thành phố (hiện nay mới có 8 Cục hải quan tỉnh thành lập phòng trị giá) thực hiện các chức năng sau:
- Thẩm định sau (Post Entry Verification) các tờ khai được lựa chọn trên cơ sở đánh giá rủi ro. Trực tiếp tham vấn trị giá đối với những lô hàng thuộc diện quản lý rủi ro có trị giá lớn, thuế suất cao.
- Tổ chức tiếp thu nghiệp vụ, chính sách, qui trình kiểm tra, xác định trị giá, theo dõi, hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ xác định trị giá tại các Chi cục. Với những Chi cục hải quan có lưu lượng hàng hóa lớn cần bố trí các chuyên gia của phòng thường xuyên, trực tiếp trợ giúp.
- Phối hợp với bộ phận kiểm tra sau thông quan trong việc kiểm tra doanh nghiệp.
- Cấp Chi cục hải quan là nhóm công chức chuyên trách trực thuộc lãnh đạo Chi cục. Về mặt chức năng, nhóm này trực tiếp làm công tác kiểm tra, xác định trị giá và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp từ lãnh đạo Chi cục.
3.2.3.2. Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ làm công tác kiểm tra xác định trị giá
Song song với việc hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý thì vấn đề xây dựng nguồn nhân lực cho mô hình đó cũng cần phải được quan tâm đúng mức. Việc thiết lập một mô hình tổ chức quản lý khoa học, hiệu quả là điều có thể làm được, tuy nhiên, để đào tạo được một lớp cán bộ vận hành mô hình đó còn khó hơn nhiều. Theo kết quả đánh giá của ngành hải quan năm 2007 thì hiện tại cán bộ liên quan đến công tác trị giá mới chỉ đáp ứng được yêu cầu về mặt số lượng, về mặt chất lượng vẫn còn nhiều hạn chế. Với nguồn lực khan hiếm (xét trên tiêu chí giữa yêu cầu công tác trị giá hải quan và chất lượng nguồn nhân lực hiện có) cần tập trung hoàn thiện các nội dung s au: Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Cần phải tiến hành đánh giá lại cán bộ và phân tích công việc có liên quan đến xác định trị giá hải quan. Trước đây việc bố trí cán bộ chưa căn cứ vào đầu việc cụ thể mà chủ yếu dựa vào lưu lượng tờ khai nhập khẩu, gây lãng phí nguồn nhân lực. Muốn vậy, đơn vị hải quan các cấp phải chỉ ra cụ thể nghiệp vụ trị giá tại đơn vị mình bao gồm những công việc gì, yêu cầu năng lực cán bộ đối với công việc đó, cần bao nhiêu người để thực hiện công việc đó. Trên cơ sở số liệu phân tích sẽ lập kế hoạch bố trí cán bộ phù hợp để thực hiện.
Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ trị giá hải quan theo hướng chuyên sâu về nhóm hàng, ngành hàng. Căn cứ vào khả năng của từng cán bộ và lĩnh vực của khoá đào tạo để cử cán bộ tham gia cho phù hợp. Các kỹ năng về các chuyên đề có liên quan cần chú trọng đào tạo như:
- Chuyên đề về các dấu hiệu, hình thức và thủ đoạn gian lận thương mại qua giá diễn ra phổ biến trong giai đoạn chuyển tiếp.
- Chuyên đề kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp và các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện gian lận trị giá từ khâu đăng ký tờ khai, khâu kiểm hoá, khâu xác định trị giá tính thuế,…).
- Chuyên đề về công tác tham vấn giá bao gồm: Chuẩn bị tham vấn ; nội dung, hình thức tham vấn; cách lập biên bản tham vấn; kết luận sau tham vấn,…).
- Chuyên đề về thu thập, cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin phục vụ công tác kiểm tra, xác định trị giá.
- Chuyên đề về phương pháp xác định lại giá tính thuế sau tham vấn bao gồm trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá; nguồn thông tin sử dụng để xác định lại giá; cách thức xác định trị giá; cách thức xác định lại trị giá…).
- Chuyên đề về kỹ thuật quản lý rủi ro, chuyên đề kiểm tra sau thông quan, kiểm toán Hải quan.
Cải cách cơ chế tuyển dụng và phân công cán bộ mới tuyển dụng.
Tuyển dụng cán bộ làm công tác trị giá phải căn cứ vào yêu cầu của các công việc cụ thể. Số cán bộ mới này phải được đưa đi đào tạo trực tiếp tại các Chi cục trong khoảng thời gian tối thiểu là 2 năm – khoảng thời gian cần thiết để họ nắm bắt kinh nghiệm thực tế, kiến thức chung về nghiệp vụ hải quan. Một số trường hợp, có thể nhận cán bộ có năng lực, kinh nghiệm về quản lý giá nhất là kinh nghiệm thực tiễn chuyên về ngành Hải quan từ những cơ quan chuyên trách quản lý giá như Uỷ ban vật giá (nay là Cục quản lý giá – Bộ Tài chính). Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Xây dựng cơ chế luân chuyển cán bộ trị giá trong ngành hải quan cần phải đảm bảo tính chuyên sâu và khả năng đào tạo thay thế, tránh hiện tượng bố trí cán bộ không đúng với chuyên môn của họ. Để khuyến khích sự phấn đấu, rèn luyện của cán bộ, thường xuyên có sự đánh giá dựa trên các tiêu chí về chất lượng công việc, tính tích cực, sáng tạo và khả năng phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
Xây dựng “Văn hoá” ngành Hải quan. Nhìn vào những yếu tố văn hoá, người ta có thể đánh giá được tính chuyên nghiệp cao hay thấp của mỗi tổ chức, cá nhân. Về cơ sở vật chất, “văn hoá” thể hiện ở cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ như: Công sở, bàn ghế, máy móc, trang thiết bị và sự ngăn nắp trong việc sắp xếp các thiết bị đó. Về mặt tinh thần, “văn hóa” chính là sự lịch thiệp trong giao tiếp (thông qua lời nói, cử chỉ) là tinh thần trách nhiệm, là khả năng chuyên môn, nghiệp vụ v.v..
Cuối cùng Ngành Hải quan cần tăng cường, bổ sung đủ biên chế làm công tác giá tại các đơn vị cơ sở, đảm bảo lực lượng này đủ về số lượng, mạnh về chất lượng để thực thi nhiệm vụ có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác khi triển khai áp dụng đầy đủ Hiệp định trị giá GATT/WTO trong thời gian tới.
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế, tăng cường hiệu lực và hiệu quả của các công cụ kiểm tra, kiểm soát trị giá khai báo Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Thứ nhất, xây dựng hệ thống kiểm tra sau thông quan đủ mạnh cả về thể chế, cơ sở vật chất kỹ thuật và lực lượng để hỗ trợ kiểm tra các lô hàng sau tham vấn nhưng không đủ cơ sở để bác bỏ trị giá khai báo, vẫn còn nghi ngờ về tính trung trực của trị giá khai báo.
Theo Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thì “kiểm tra sau giải phóng hàng là quá trình các công chức Hải quan kiểm tra tính chính xác của tờ khai hải quan, thông qua việc kiểm tra sổ sách kế toán, hệ thống kinh doanh và mọi dữ liệu thương mại của doanh nghiệp” [44, tr.5].
Kiểm tra sau thông quan là một nghiệp vụ quan trọng của Hải quan hiện đại, nhằm kiểm tra tính tuân thủ pháp luật, tính chính xác của các nội dung khai báo hải quan. Kiểm tra tại doanh nghiệp là công việc rất quen thuộc đối với các cơ quan quản lý như Thuế, Thanh tra,… nhưng đây là hoạt động khá mới mẻ đối với Hải quan Việt Nam.
Kiểm tra sau thông quan không chỉ được coi là biện pháp đảm bảo thực thi GATT mà có thể xem như môi trường để tồn tại và phát triển GATT trong khuôn khổ quốc gia, bởi lẽ:
GATT đưa ra các điều kiện về xác định trị giá dựa trên nguyên tắc tuân thủ tự nguyện của cộng đồng doanh nghiệp và trao cho cơ quan Hải quan quyền nghi ngờ, kiểm tra các lô hàng nhập khẩu mà họ cho là có vấn đề về trị giá. Rõ ràng để thông quan nhanh chóng, việc kiểm tra trị giá vốn dĩ khá phức tạp không thể tiến hành ngay tại cửa khẩu mà phải thực hiện ở doanh nghiệp hoặc tại cơ quan Hải quan sau khi hàng hoá đã được thông quan.
Trong môi trường hoạt động của Hải quan hiện đại vẫn phải tiếp tục cuộc đấu tranh với các hiện tượng gian lận thương mại, trong đó có gian lận về trị giá là hiện tượng hết sức phổ biến nhất là đối với những nước đang phát triển và chậm phát triển . Nhưng với nguồn lực có hạn cơ quan Hải quan không thể tiến hành kiểm tra toàn bộ hàng hoá nhập khẩu mà phải chọn lọc ra những lô hàng có nghi vấn để kiểm tra thông qua kỹ thuật quản lý rủi ro. Vấn đề cần phải giải quyết ở đây là phải tách được những lô hàng gian lận ra khỏi những lô hàng khai báo trung thực để đảm bảo tính công bằng, trong sáng, chính xác và minh bạch của các nguyên tắc xác định trị giá theo GATT. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Chính vì lẽ đó mà hệ thống kiểm tra sau thông quan phải đủ mạnh để tạo tiền đề cho việc thực hiện một cách đầy đủ GATT tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV3.
Thứ hai, ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác quản lý giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Để đáp ứng yêu cầu thông quan nhanh chóng hàng hoá xuất nhập khẩu theo cơ chế quản lý hải quan hiện đại, cơ quan Hải quan không thể tiến hành kiểm tra trị giá một cách tràn lan mà phải xác định trọng tâm, trọng điểm kiểm tra thông qua việc phân loại doanh nghiệp và mặt hàng dựa trên mức độ rủi ro được ứng dụng rộng rãi ở hầu hết các khâu nghiệp vụ, riêng trong công tác quản lý giá tính thuế, nó giúp cơ quan tập trung nguồn lực kiểm tra, kiểm soát những doanh nghiệp, những mặt hàng có độ rủi ro cao nhằm ngăn chặn hiện tượng gian lận giá, chống thất thu cho ngân sách Nhà nước.
Doanh nghiệp trọng điểm là những doanh nghiệp thường xuyên vi phạm pháp luật Hải quan, những doanh nghiệp từng bị xử lý về hành vi gian lận thương mại qua giá.
Mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý giá tính thuế bao gồm: Những mặt hàng, nhóm hàng có nguy cơ gian lận giá cao; những mặt hàng có thuế suất cao, trị giá lớn, mặt hàng nhạy cảm; mặt hàng có xuất xứ từ một số quốc gia hoặc khu vực có hiện tượng gian lận giá nhiều hơn quốc gia hoặc khu vực khác; mặt hàng có nguy cơ chuyển giá cao.
Thứ ba, thiết lập một hàng rào kỹ thuật thương mại nhằm bảo vệ một cách hữu hiệu nền sản xuất trong nước trước tình trạng cạnh tranh không lành mạnh của hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá, trợ giá từ các nước.
Theo các nguyên tắc xác định trị giá của GATT, khi hàng hoá nhập khẩu có trị giá giao dịch thực tế thấp hơn trị giá thông thường của hàng hóa đó thì vẫn được chấp nhận trị giá giao dịch là trị giá tính thuế. Tuy nhiên, nếu có đủ căn cứ để xác định hàng hoá đó được bán phá giá hoặc được trợ giá từ nước xuất khẩu thì để bảo hộ nền sản xuất trong nước trước tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, đồng thời đảm bảo thu đúng thuế cho NSNN, Chính phủ và các ngành hữu quan cần tiếp tục hoàn thiện các quy định về căn cứ pháp lý, quy trình kiểm tra, điều tra xác định hàng hoá được bán phá giá, trợ giá đến Việt Nam để áp dụng hữu hiệu các biện pháp chống bán phá giá, trợ giá. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
3.2.5. Phát huy tối đa và đồng bộ các nguồn lực
3.2.5.1. Phát huy các nguồn nội lực
Nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng để thực hiện mọi nội dung cần hoàn thiện. Xây dựng cơ sở thông tin về mặt hàng, khách hàng phải có nguồn tài chính, trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật – công nghệ v.v.. đòi hỏi phải có nguồn tài chính. Huy động đủ nguồn tài chính theo đúng yêu cầu là rất khó khăn. Do vậy, sử dụng nguồn tài chính một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả là rất quan trọng. Với thực tế hiện nay, ngành hải quan có thể khai thác từ các nguồn sau:
Đề nghị Chính phủ cho giữ lại phần thu thuế xuất nhập khẩu vượt chỉ tiêu kế hoạch hoặc trích một phần số thuế thu được để triển khai hiện đại hóa ngành hải quan, trong đó có việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm hiện đại hoá công tác kiểm tra, xác định trị giá.
Đề nghị Bộ Tài Chính cho giữ lại toàn bộ số thu lệ phí làm thủ tục hải quan để nâng cấp cơ sở hạ tầng như trụ sở làm việc, thiết bị, máy móc phụ trợ v.v.. đảm bảo điều kiện làm việc của cơ quan hải quan (khoảng 150 tỷ đồng hàng năm).
Sử dụng nguồn vốn ngân sách từ chương trình xây dựng Chính phủ điện tử. Theo chương trình này, Chính phủ sẽ thiết lập mạng lưới tin học đến tất cả các Bộ, ngành, đồng thời đào tạo đội ngũ cán bộ vận hành để quản lý và điều hành qua mạng. Có thể sử dụng nguồn vốn này cho nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác trị giá hải quan.
Nguồn Tài chính do Ngân hàng thế giới tài trợ (cho dự án hiện đại hóa hải quan với số tiền là 70 triệu USD); do tổ chức JICA – Nhật Bản tài trợ (2 máy soi container). Tổng cục hải quan cần đẩy nhanh tiến trình giải ngân dự án này. Đây là nguồn tài chính cơ bản để triển khai mở rộng mô hình thông quan điện tử. Nguồn tài chính này chủ yếu sử dụng để trang bị hệ thống máy tính, xây dựng mạng WAN. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Nguồn lực con người luôn là đề tài nóng bỏng và được sự quan tâm hàng đầu. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và đời sống xã hội đã khiến cho công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trở nên cấp thiết. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phải tập trung vào duy trì, nâng cao trình độ nguồn nhân lực hiện có, mở rộng, thu hút, bổ sung nguồn nhân lực mới.
Thực hiện phương pháp trị giá hải quan không thể thiếu một đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản, năng động, sáng tạo, có khả năng ngoại ngữ và tin học tốt bên cạnh một đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm, nắm vững nghiệp vụ hải quan. Việc điều phối tốt hai đội ngũ này sẽ bổ sung, hỗ trợ cho nhau rất hiệu quả trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Để có một nguồn cán bộ tốt đáp ứng được yêu cầu công việc, Ngành Hải quan cần tập trung vào một số việc:
Lên kế hoạch đào tạo theo các chuyên đề ngắn hạn về các lĩnh vực liên quan đến nghiệp vụ trị giá hải quan như: Nghiệp vụ trị giá, chứng từ thanh toán, chứng từ vận tải, thương phẩm hàng hóa, thương mại quốc tế v.v.. Các lớp đào tạo này không chỉ giảng dạy lý thuyết mà phải rèn luyện kỹ năng áp dụng trong thực tế. Thông thường, để trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực trị giá hải quan, mỗi cán bộ cần phải được đào tạo trong một khoảng thời gian liên tục từ 7 đến 10 năm. Đối với số cán bộ trẻ có trình độ, tâm huyết với ngành cần có chương trình đào tạo họ trở thành những chuyên gia về trị giá để sử dụng trong tương lai.
Tổng cục Hải quan phải không ngừng tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho cán bộ trị giá hải quan. Tạo điều kiện cho những cán bộ này có thể tiếp cận, học hỏi được những kiến thức mới nhất nhằm phục vụ công việc của mình. Phải tạo ra cơ chế đánh giá, phân loại, cơ hội thăng tiến của cán bộ dựa trên công việc. Ngoài ra thường xuyên mở các buổi thuyết trình, hội thảo khoa học về kinh nghiệm, kỹ năng trong công tác trị giá của các nước nhằm hoàn thiện hơn kiến thức của cán bộ trị giá hải quan. Đồng thời, tổ chức các buổi thảo luận giữa các cán bộ trị giá của các Chi cục, Cục hải quan khác nhau để bổ sung kinh nghiệm, kiến thức giúp những cán bộ này có cái nhìn tổng hợp hơn về trị giá hải quan.
Song song với việc đưa các nội dung xây dựng nét “văn hóa công sở” ngành hải quan vào quy chế của ngành, các đơn vị hải quan cần thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện nhằm giáo dục tư tưởng, khuyến khích sự tự giác phấn đấu của cán bộ hải quan. Vấn đề văn hóa là một trong những vấn đề rất nhạy cảm vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi và sự tự do cá nhân v.v. . Thay đổi thói quen đòi hỏi phải có thời gian, sự tự giác và nỗ lực cá nhân. Chính vì vậy mỗi cán bộ lãnh đạo và cán bộ đảng viên phải là những người tiên phong, gương mẫu thực hiện. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Có thể nói, một môi trường làm việc cởi mở, năng động, được trang bị đầy đủ các kỹ năng cần thiết sẽ là nguồn nuôi dưỡng sự lao động nhiệt tình, sáng tạo và hiệu quả. Quan tâm thường xuyên đến phát triển nguồn nhân lực sẽ đem lại sự thành công trong việc áp dụng phương pháp trị giá hải quan theo GATT.
3.2.5.2. Huy động các nguồn lực hỗ trợ bên ngoài khác
Nguồn lực bên ngoài cũng là yếu tố cần thiết góp phần vào sự thành công của ngành hải quan nói chung, lĩnh vực trị giá hải quan nói riêng. Các lĩnh vực liên quan đến trị giá hải quan rất rộng, không chỉ bao gồm trong ngành hải quan mà liên quan đến cả những ngành khác. Thực tế cho thấy, nhiều khi sự thành công không chỉ do nỗ lực của ngành hải quan mà còn do sự tác động của các yếu tố bên ngoài. Tổng cục hải quan cần huy động các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho nghiệp vụ trị giá hải quan. Cụ thể là:
Hiện tại việc mua bán biên lai, ghi giá bán hàng trên biên lai không đúng thực tế giao dịch đang diễn ra phổ biến, công khai. Việc làm sai lệch giá hóa đơn mua bán nội địa sẽ gây khó khăn cho cơ quan hải quan trong việc truy tìm giá nhập khẩu thực tế. Bộ Tài Chính cần tăng cường quản lý chặt chẽ hơn việc phát hành và quản lý sử dụng các loại biên lai, ấn chỉ. Hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp và các tổ chức có hoạt động kinh tế.
Tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan như Kho bạc và thuế nội địa. Thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế khác có quá trình hình thành, phương pháp hạch toán khác nhau nhưng cùng tồn tại trong một chủ thể là các doanh nghiệp. Do vậy, mỗi doanh nghiệp đều có thể là đối tượng quản lý của hai cơ quan thuế nội địa và hải quan.
Với các cơ quan như báo chí, truyền hình v.v.. ngành hải quan cần tìm kiếm sự thông cảm, chia sẻ trong công việc. Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng là các cơ quan tuyên truyền rất có hiệu quả đối với hoạt động trị giá hải quan. Do hiệu ứng lan truyền, chỉ một bài viết hay một phóng sự cũng sẽ phổ cập thông tin đến hàng triệu người. Với việc gây tiếng vang trong dư luận, báo chí tạo nên sức ép lớn để giải quyết các vấn đề nóng bỏng, mang tính thời sự.
Nguồn lực từ hệ thống các ngân hàng cũng rất quan trọng. Hầu hết nghiệp vụ thanh toán ngoại thương đều phải thông qua hệ thống ngân hàng. Nếu các Ngân hàng tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc chuyển tiền ra nước ngoài sẽ hạn chế được thủ đoạn gian lận qua trị giá giao dịch hàng hóa nhập khẩu. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Nguồn lực từ các tổ chức khác trong nền kinh tế bao gồm các cơ quan chính phủ, các ngành công nghiệp, thương mại, công an, viện kiểm sát v.v.. Tổng cục Hải quan cần phải tổ chức những buổi thuyết trình, làm việc với các cơ quan này nhằm giới thiệu, cung cấp thông tin về trị giá hải quan, những khó khăn khi thực hiện v.v. . Qua đó đưa ra thông điệp rằng thực hiện Hiệp định trị giá hải quan theo WTO không chỉ cần sự nỗ lực của ngành hải quan mà có cả trách nhiệm trợ giúp của các cơ quan khác. Chẳng hạn các cơ quan thương mại, ban vật giá chính phủ, viện nghiên cứu giá cả có thể giúp cơ quan hải quan củng cố cơ sở thông tin về giá cả hàng hóa, thị trường; các ngành công nghiệp có thể giúp thông tin về mặt hàng có liên quan; các cơ quan tư pháp có thể giúp củng cố cơ sở pháp lý v. v.. Có thể nói, việc tận dụng các nguồn lực này sẽ làm tăng thêm sức mạnh cho ngành hải quan trong thực thi nhiệm vụ.
Tóm lại, nguồn lực bên ngoài là yếu tố rất cần thiết, đôi khi đóng vai trò quan trọng hơn nguồn lực bên trong. Nếu ngành Hải quan thường xuyên quan tâm khai thác sẽ tạo ra được hiệu ứng tác động rất thuận lợi cho công tác trị giá hải quan.
3.2.6. Nâng cao năng lực nhận thức của hải quan và cộng đồng doanh nghiệp. Xây dựng chiến lược tự nguyện chấp hành pháp luật của doanh nghiệp
Nhận thức của toàn ngành hải quan về áp dụng phương pháp trị giá hải quan hàng nhập khẩu theo GATT: Có thể nói, phương pháp trị giá hải quan là một nghiệp vụ hoàn toàn mới đối với ngành hải quan nói chung. Các điều kiện áp dụng, kỹ năng thực hiện hoàn toàn mới và gần như không kế thừa gì từ hệ thống trị giá trước đây. Do vậy, ngành Hải quan cần phải nhận thức rằng mục đích của việc áp dụng phương pháp trị giá hải quan không phải là nhằm tăng thu thuế mà là đưa ra phương pháp xác định trị giá chính xác, minh bạch tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc chủ động tự khai báo tính thuế và hạch toán kinh doanh, tạo điều kiện phát triển thương mại quốc tế. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Vì là nghiệp vụ mới và khó nên việc các cán bộ ở các khâu nghiệp vụ khác chưa có sự hiểu biết rõ ràng cũn g là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, áp dụng phương pháp trị giá hải quan đều ít nhiều liên quan đến các nghiệp vụ khác. Sự hiểu biết một cách hạn chế về trị giá hải quan của các khâu nghiệp vụ sẽ tác động không tốt đến sự hoàn thành nghiệp vụ trị giá hải quan.
Nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong xã hội đóng vai trò rất quan trọng, vì đây là những đối tượng trực tiếp tham gia xác định trị giá hải quan. Sự nhận thức và hành động của họ sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến ngành hải quan.
Thực tế hiện nay, nhận thức của các doanh nghiệp về trị giá hải quan nhìn chung còn thiếu và yếu. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp không có hoạt động xuất nhập khẩu gần như đứng ngoài cuộc, họ không quan tâm đến trị giá hải quan hàng nhập khẩu, mặc dù việc áp dụng phương pháp này phần nào tác động đến công việc kinh doanh của họ. Với đối tượng này, hải quan cần đưa ra một thông điệp rõ ràng rằng việc áp dụng phương pháp trị giá hải quan theo GATT là để đánh giá đúng thực tế giao dịch thương mại, góp phần tạo lập một môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Kêu gọi các doanh nghiệp hợp tác với cơ quan hải quan vì lợi ích của cộng đồng và của chính họ. Nếu có được sự hợp tác của các doanh nghiệp, hiệp hội các ngành hàng v. v.. cơ quan hải quan sẽ có thêm nguồn thôn g tin và sự hỗ trợ đắc lực trong thực thi nhiệm vụ.
- Xây dựng chiến lược tự nguyện chấp hành pháp luật của hải quan và doanh nghiệp.
Cơ quan Hải quan và doanh nghiệp đều phải nhận thức rằng họ là bạn đồng hành với nhau. Mối quan hệ đó dựa trên các quy định của pháp luật và sự tin tưởng lẫn nhau trong quá trình thực thi pháp luật.
Để giúp cơ quan Hải quan có thể tập trung nguồn lực vào việc kiểm soát những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của mình và giúp doanh nghiệp thức được điều đó, rất cần đến tác động của các biện pháp chế tài hành chính nhằm giáo dục, động viên, điều chỉnh một bộ phận thiểu số các doanh nghiệp có ý thức chấp hành kém phải tuân thủ pháp luật , từ đó hình thành nên ý thức tự giác chung của cộng đồng doanh nghiệp. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Hướng tới mục tiêu đó, các cơ quan quản lý cùng với cộng đồng doanh nghiệp cần đưa ra các chương trình hành động cụ thể như:
- Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về giá tính thuế và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đưa ra các hình thứ khen thưởng động viên kịp thời cho các doanh nghiệp có truyền thống chấp hành tốt các quy định của pháp luật, kể cả việc giành cho họ những ưu tiên thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan thuận lợi nhất.
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia hỗ trợ một số công việc của cơ quan Hải quan, nhất là động viên họ hợp tác với cơ quan Hải quan thực hiện giám sát lẫn nhau trong quá trình thực thi pháp luật.
- Cơ quan Hải quan thường xuyên tổ chức các chuyên đề nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật về hải quan nói chung và pháp luật về trị giá Hải quan nói riêng cho cộng đồng doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay, yêu cầu đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải quan đang là vấn đề mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết, đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới. Thời gian qua Hải quan Việt nam đã có nhiều cố gắng trong việc cải cách hành chính và hiện đại hoá qui trình thủ tục hải quan theo tiêu chuẩn của hải quan thế giới. Một trong những hoạt động đó là triển khai áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo Hiệp định trị giá GATT/WTO. Tuy nhiên, thực tế triển khai cho thấy còn tồn tại nhiều bất cập liên quan đến cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu theo qui định của Hiệp định trị giá GATT/WTO. Đó là những vấn đề về cơ chế kiểm tra, xác định trị giá; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hải quan với các cơ quan hữu quan và cộng đồng doanh nghiệp trong kiểm tra, xác định trị giá; về cơ sở pháp lý, cơ sở kỹ thuật, công nghệ và thông tin và vấn đề con người v.v. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Với mục đích hoàn thiện một bước cơ chế xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu trong điều kiện riêng của Việt nam, Luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Phân tích nội dung cơ chế xác định trị giá cụ thể của Hiệp định trị giá GATT/WTO.
- Trình bày những vấn đề lý luận về cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu trên cơ sở luật hoá các qui định của Hiệp định trị giá GATT/WTO và việc triển khai áp dụng tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV3.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số nội dung và giải pháp hoàn thiện cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay.
Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay đang có những bước đi đầu tiên trên cả phương diện lý luận và thực tiễn theo hướng quản lý hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. Trước sức ép của hội nhập kinh tế quốc tế, việc nghiên cứu cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV3 trở nên hết sức cấp thiết, vì vậy, tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài này với mong muốn được đóng góp một phần công sức vào sự nghiệp cải cách, hiện đại hoá của ngành Hải quan cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước hiện nay. Luận văn: Giải pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com