Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân trên địa bàn Tỉnh Thanh Hoá dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1 Giải pháp chung:
Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương, nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khoá 7 về “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính Nhà nước”; thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ đến năm 2010. Trong đó nhằm: đổi mới quy trình lập pháp, lập quy, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thông qua công tác ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, sự điều hành của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trong bộ máy Nhà nước ở địa phương, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải cách các thủ tục hành chính, bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
3.2 Giải pháp cụ thể:
3.2.1. Giải pháp về phía địa phương
Nghiêm túc triển khai một cách sâu rộng, có hiệu quả Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 5 thông qua tháng 11/2004.
Trên cơ sở Quyết định số 2398/2002/QĐ-UB ngày 26/7/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định trình tự, thủ tục soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, tiến hành đánh giá và tổ chức sơ kết việc thực hiện văn bản này trên thực tế. Qua đó, sửa đổi, bổ sung những nội dung chưa phù hợp, những vấn đề thực tế quản lý đặt ra mà văn bản chưa điều chỉnh, theo hướng: Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
Mở rộng phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản này, không chỉ dừng lại ở việc ban hành văn bản của UBND cấp tỉnh mà phải quy định thống nhất cả việc ban hành văn bản của UBND cấp huyện, cấp xã.
Quy định rõ hơn về nguyên tắc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp, trong đó cần khẳng định rõ trách nhiệm, lập chương trình, tổ chức soạn thảo văn bản, khảo sát thực tế, thẩm định, chuẩn bị hồ sơ trình, thảo luận thông qua văn bản. Đặc biệt cần quy định rõ trách nhiệm của cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan ban hành văn bản trong việc ban hành văn bản sai thẩm quyền, có nội dung trái pháp luật.
Quy định rõ hơn các điều kiện bảo đảm cho việc ban hành văn bản, kiểm tra văn bản trong thực tiễn.
Định kỳ hàng năm phải mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kỹ thuật soạn thảo văn bản, rà soát văn bản, kiểm tra văn bản cho cán bộ làm công tác soạn thảo văn bản hoặc liên quan đến công tác soạn thảo và ban hành văn bản của: Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và đặc biệt tập huấn cho cán bộ làm công tác Tư pháp, văn phòng của 636 xã, phường, thị trấn
Trên cơ sở Luật ngân sách nhà nước, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp năm 2004; Quyết định số 2398/2002/QĐ-UB của UBND tỉnh, UBND các cấp cần bố trí một khoản kinh phí hợp lý phục vụ cho công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tập huấn nghiệp vụ về ban hành văn bản. Đây là điều kiện quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý Nhà nước của UBND các cấp.
Cơ quan tư pháp cấc cấp có trách nhiệm tham mưu cho UBND cùng cấp, thực hiện kiểm tra theo định kỳ hoặc theo chuyên đề việc ban hành văn bản của UBND cấp mình và UBND cấp dưới trực tiếp theo đúng quy định tại Nghị định 135/2002/NĐ-CP. Thông qua công tác kiểm tra góp phần sửa đổi, bổ sung những văn bản không còn phù hợp; bãi bỏ hoặc huỷ bỏ văn bản sai thẩm quyền, nội dung trái pháp luật, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ban hành văn bản không đúng pháp luật. Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
HĐND tỉnh cần chỉ đạo Ban pháp chế tăng cường giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND huyện ban hành. Đặc biệt là giám sát chặt chẽ quy trình ban hành văn bản, thẩm quyền ban hành các văn bản trong lĩnh vưc xây dựng, thành lập các loại quỹ và cách thức thể hiện nội dung Nghị quyết theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004.
UBND tỉnh cần chỉ đạo các huyện thực hiện đúng quy trình ban hành văn bản theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004 và thực hiện đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 5/6/2005 của Liên bộ Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, nhằm khắc phục tình trạng tuỳ tiện trong quá trình xây dựng và trình ký ban hành văn bản đã xảy ra ở một số địa phương, dẫn dến các văn bản sau khi ban hành có nhiều sai sót về nội dung và thể thức văn bản.
UBND tỉnh cần bố trí thêm biên chế làm công tác kiểm tra văn bản cho Sở Tư pháp và các phòng Tư pháp cấp huyện để đủ mạnh về con người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
UBND tỉnh cần quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện bố trí về kinh phí để đầu tư mua phương tiện làm việc, phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong thời gian tới cho cấp huyện theo quy định tại Nghị định 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
3.2.2. Giải pháp về phía Trung ương Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hoặc các quy định về ban hành; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sửa đổi, bổ sung
Cần sửa đổi, bổ sung Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo hướng: quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong quá trình tham mưu, soạn thảo, ký, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật; rà soát, sửa đổi những quy định không còn phù hợp; thống nhất các loại biểu mẫu kiểm tra và cách xử lý đối với từng dạng vi phạm cụ thẻ. Nghiên cứu thêm về công tác kiểm tra va xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Giám đốc Sở Tư Pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiến nghị Chính phủ sửa đổi Nghị định số 135/2003/NĐ-CP .
Sửa đổi Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004 của Bộ Tài chính và Bộ tư pháp về việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo hướng quy định có chế độ thù lao cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản.
Bên cạnh việc hoàn thiện những văn bản trực tiếp quy định về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về việc soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản.
Xây dựng, ban hành mới
Xây dựng văn bản quy định về chức danh kiểm tra viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với Kiểm tra viên; Thống nhất công tác tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên, xây dựng văn bản hướng dẫn, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan kiểm tra tiến hành đồng bộ trong phạm vi toàn quốc.
Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Nội vụ có văn bản hướng dẫn cụ thể về tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản ở địa phương. Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
Ban hành các văn bản quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản, các cơ quan kiểm tra văn bản có quy trình phối hợp thực hiện công tác kiểm tra. Nghiên cứu áp dụng các quy định về xây dựng, thực hiện, kiểm tra, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động kiểm tra văn bản.
Quy định kinh phí đảm bảo cho công tác soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; kinh phí hỗ trợ cho hoạt động kiểm tra văn bản và người kiểm tra văn bản, kinh phí cho công tác tự kiểm tra; nâng cao mức thù lao đối với cộng tác viên.
Ban hành quy định về trang thiết bị, phương tiện làm việc cho hệ thống đơn vị chuyên trách kiểm tra văn bản.
Các cấp lãnh đạo cần quan tâm chỉ đạo việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hoá các quy định của Trung ương áp dụng cho địa phương mình như quy chế kiểm tra văn bản, Quy chế tổ chức quản lý đội ngũ cộng tác viên; Chỉ thị đôn đốc công tác kiểm tra văn bản…Đối với những địa phương chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản hoặc ban hành nhưng chưa đầy đủ thì cần phải đẩy nhanh việc xây dựng, ban hành; tuyệt đối không được ban hành văn bản cá biệt thay thế. Đồng thời khi thể chế ở trung ương sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới thì cần nhanh chóng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại các địa phương.
- Tăng cường hoạt động rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
Trong thời gian tới phải đẩy mạnh hoạt động rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật: Cần tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên; Các văn bản quy phạm pháp luật khi được ban hành phải quy định rõ, cụ thể những văn bản, điều khoản tương ứng của văn bản khác bị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung theo đúng quy định; Xây dựng chương trình rà soát tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành từ năm 1996 đến nay (tiếp theo chương trình tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật từ năm 1976-1996).
3.2.2.2 Giải pháp xây dựng quy trình kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
Đề xuất xây dựng quy trình kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương, bao gồm các bước sau:
Xác định văn bản cần kiểm tra, mục đích, phạm vi kiểm tra
Lên danh mục văn bản cần kiểm tra: Trả lời các câu hỏi sau: văn bản do ai, chủ thể nào ban hành? văn bản quy định về vấn đề gì? Văn bản ban hành trong thời gian nào?
Xác định mục đích kiểm tra: Mục đích cơ bản của hoạt động kiểm tra văn bản là nhằm chỉ ra những bất cập trong xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật, đưa ra biện pháp xử lý. Có như vậy mới đạt được hiệu quả cao trong hoạt động quản lý nhà nước.
Phạm vi đánh giá trong kiểm tra cần bao quát toàn bộ hoặc một phần các hoạt động liên quan đến nội dung điều chỉnh của văn bản.
Lập kế hoạch
Kế hoạch kiểm tra văn bản được xây dựng nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian và các nguôn lực để đảm bảo đạt được mục đích đề ra. kế hoạch kiểm tra sau khi thông qua phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các nội dung sau phải thể hiện được trong kế hoạch kiểm tra: mục đích, phạm vi, nội dung kiểm tra; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, xác định những công việc phải thực hiện ứng với từng tiêu chuẩn, thời gian bắt đầu và kết thúc, người chịu trách nhiệm chính, người phối hợp (cần có danh sách phân công cụ thể kèm theo); xác định các thông tin và minh chứng cần thu thập (phối hợp với các bộ phận liên quan để được cung cấp các số liệu cần thiết); dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động các nguồn lực cho các hoạt động nên trên; thời gian biểu; chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai kiểm tra và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể. Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
Thu thập thông tin và minh chứng
Các thông tin và minh chứng thu được phục vụ 2 mục đích: mô tả được những điểm đạt và không đạt của văn bản trên những phương diện đánh giá: tính khả thi, tính chất pháp lý và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời đề ra được các kế hoạch và các giải pháp khắc phục những tồn tại.
Khi thu thập thông tin và minh chứng, phải kiểm tra độ tin cậy, xác định tính chính xác, mức độ phù hợp, liên quan đến các tiêu chí, tiêu chuẩn. Trong trường hợp không thể tìm được thông tin, minh chứng cho những yêu cầu nào đó của các tiều chí, cần tiến hành tham vấn chuyên gia hữu quan kịp thời.
Trong quá trình thu thập thông tin và minh chứng, phải ghi rõ nguồn gốc của chúng. Lưu giữ các thông tin, minh chứng, kể cả các tư liệu liên quan đến nguồn gốc của các thông tin và minh chứng thu được, có biện pháp bảo vệ các thông tin và minh chứng đó.
Một trong những công cụ dùng để thu thập thông tin trong quá trình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương là xây dựng các bảng kiểm.
Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được.
Các thông tin thu được phải qua xử lý mới sử dụng được. Các kỹ thuật thống kê được sử dụng nhiều ở công đoạn này. Các thông tin điều tra phải được sử dụng ở dạng số liệu tổng hợp, tránh sử dụng những thông tin làm ảnh hưởng đến các cá nhân cung cấp thông tin.
Thông tin, minh chứng thu được và kết quả xử lý của từng tiêu chí và tiêu chuẩn phải cho phép: mô tả một cách ngắn gọn về các thuộc tính của văn bản; đưa ra những nhận xét về những điểm mạnh, điểm còn tồn tại, phân tích các nguyên nhân, xác định những vấn đề cần cải tiến và đề ra những biện pháp để cải tiến những vấn đề đó; chứng minh mức đạt được của văn bản đối với mỗi tiêu chí.
Trong việc đánh giá cần tiến hành phân tích văn bản từ nhiều phương diện khác nhau. Khi đánh giá cần tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước. Các cơ quan nhà nước cần nghiên cứu áp dụng hệ tiêu chuẩn để đánh giá hiệu qủa quản lý nhà nước. Riêng đối với phối hợp, việc đánh giá chất lượng của ý kiến phối hợp là không đơn giản. Tuy nhiên, vẫn có hướng để quy trách nhiệm rõ ràng nếu các câu hỏi lấy ý kiến tập trung vào đúng trọng tâm lĩnh vực quản lý của cơ quan được hỏi ý kiến. Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
Việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước là nhằm khắc phục tính cục bộ trong hoạt động xây dựng, kiểm tra việc thực hiện các văn bản; bảo đảm chất lượng và tính khả thi của văn bản, tránh khả năng để xảy ra sai trái, khiếm khuyết của văn bản; bảo đảm tiến độ của hoạt động quản lý nhà nước.
Viết báo cáo kiểm tra
Kết quả kiểm tra phải được trình bày dưới dạng một bản báo cáo về các kết quả kiểm tra so với các yêu cầu và tiêu chí đã định, đồng thời cũng đề xuất những kế hoạch xử lý văn bản sau kiểm tra.
Báo cáo kiểm tra phải mô tả một cách ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ các thuộc tính của văn bản, trong đó phải chỉ ra những điểm mạnh, những tồn tại, khó khăn và kiến nghị các giải pháp cải tiến chất lượng, kế hoạch đầu tư nguồn lực để thực hiện, thời hạn hoàn thành, thời gian tiến hành việc kiểm tra tiếp theo, tình hình và kết quả thực hiện các biện pháp đã đề ra trong lần kiểm tra trước (nếu có)
Các hoạt động sau khi hoàn thành kiểm tra
Các hoạt động đã đề ra trong “Phần kế hoạch” trong báo cáo kiểm tra; tổ chức lưu giữ các thông tin, minh chứng thu được, có biện pháp để bảo quản các thông tin và minh chứng đó; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với văn bản bị khiếm khuyết.
3.2.2.3. Giải pháp bảo đảm các điều kiện thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
Công tác chỉ đạo và phối hợp của các cấp, các ngành trong hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp cần quan tâm, đôn đốc, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện công tác kiểm tra văn bản của địa phương mình: Có kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra hàng năm và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, phê duyệt kinh phí hàng năm cho công tác kiểm tra văn bản; Khi tiếp nhận báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị xử lý văn bản trái pháp luật của cơ quan kiểm tra, cần xem xét và chỉ đạo kịp thời, đẩy nhanh tiến độ kiểm tra, xử lý văn bản; Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các cơ quan kiểm tra nhằm thực hiện tốt công tác kiểm tra văn bản; Tự kiểm tra, rà soát các văn bản theo lĩnh vực phụ trách dưới sự theo dõi, đôn đốc của cơ quan đầu mối là cơ quan tư pháp ở địa phương mình; Tham gia đoàn công tác liên ngành về kiểm tra văn bản khi có yêu cầu; tạo điều kiện cho công tác tham gia làm cộng tác viên kiểm tra văn bản; phối hợp trong các hoạt động khác theo Nghị định số 135/2003/NDD-CP của Chính phủ.
Các cơ quan kiểm tra thuộc địa phương cần có sự phối hợp chặt chẽ, chia sẻ thông tin kịp thời trong công tác kiểm tra văn bản. Phối hợp kiểm tra văn bản (họp trao đổi, thảo luận về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra văn bản liên ngành…) thẩm tra kết quả kiểm tra, tiến hành các hoạt động nhằm tham mưu việc xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản… Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần nhanh chóng phát hành Công báo địa phương nhằm kiểm soát được tình hình ban hành văn bản ở địa phương và tạo điều kiện cho công tác kiểm tra văn bản được tiến hành thuận lợi. Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
- Hoàn thiện tổ chức và phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác kiểm tra
Một là, cần được thực hiện dựa trên những quy định pháp luật hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương:
Đối với các Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: các địa phương căn cứ vào tình hình thực tế và khối lượng công việc trong từng lĩnh vực công tác cụ thể để xác định số lượng và cơ cấu phòng chuyên môn nghiệp vụ cho phù hợp – có thể cơ cấu thành lập Phòng kiểm tra và xử lý văn bản độc lập hoặc thành lập Phòng Xây dựng, thẩm định và kiểm tra văn bản.
Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác có vị trí địa lý rộng, nhiều đơn vị hành chính huyện, thị như tỉnh Thanh Hoá căn cứ vào khối lượng và tính chất phức tạp của văn bản phải kiểm tra, có thể thành lập Phòng kiểm tra văn bản độc lập với ít nhất 5 biên chế. Trong đó, có sự phân công cụ thể cho chuyên viên thực hiện các nhiệm vụ như sau: tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, kiểm tra theo lĩnh vực và các hoạt động khác như xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý đội ngũ cộng tác viên, tổ chức mạng lưới thông tin..
Đối với Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quy định, Phòng cần phân công một lãnh đạo phụ trách và ít nhất 01 công chức chuyên trách.
Đối với ban tư pháp xã, phường, thị trấn: các địa phương cần bố trí tối thiểu 01 công chức phụ trách công tác tư pháp- hộ tịch ở cấp xã, trong đó có công tác giúp việc tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành.
Hai là, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: Cần xây dựng chiến lược đào tạo lâu dài những kiến thức cơ bản về công tác kiểm tra văn bản tại các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trường đào tạo cử nhân luật và trường đào tạo các chức danh tư pháp. Tuy nhiên, để kịp thời đáp ứng nhu cầu cấp thiết, trước mắt phải ưu tiên tập trung vào hoạt đồng tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, tại chỗ đối với cán bộ, công chức hiện đang thực hiện công tác kiểm tra văn bản. Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
Ba là, xây dựng cơ chế thu hút, nâng cao chất lượng kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của cộng tác viên.
3.2.2.4. Giải pháp về cơ chế chính sách (về tài chính, ngân sách và các điều kiện khác đảm bảo cho công tác kiểm tra)
Về tài chính, ngân sách
Về cơ chế tài chính: bảo đảm cho hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được hình thành trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính hiện hành áp dụng đối với các đơn vị hành chính nhà nước được quy định tại Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính.
Về bảo đảm ngân sách: việc xác định nhu cầu kinh phí bảo đảm căn cứ vào khối lượng công việc mà cơ sở của nó là chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan chuyên trách kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Ngân sách nhà nước cần ưu tiên bảo đảm ngân sách cho một số hoạt động trong công tác kiểm tra văn bản sau đây: tổ chức phối hợp hoạt động kiểm tra; tổ chức đội ngũ cộng tác viên; tổ chức thu thập thông tin, tu liệu, lập cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ cho công tác kiểm tra; hỗ trợ cho nghiên cứu, xem xét kiểm tra văn bản để phát hiện nội dung trái pháp luật. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan có trách nhiệm kiểm tra văn bản.
Về kinh phí, trang thiết bị làm việc
Dựa trên các quy định của pháp luật, các cơ quan kiểm tra cần lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra trong năm, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức khảo sát về thực trạng trụ sở, các trang thiết bị làm việc, từ đó xây dựng kế hoạch tổng thể yêu cầu các cấp, các ngành trang bị máy móc, thiết bị phục vụ công tác kiểm tra văn bản, tiến hành tin học hoá công tác kiểm tra văn bản.
Tổ chức mạng lưới thông tin Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
Cơ quan kiểm tra của các bộ, ngành, địa phương phải tổ chức xây dựng kênh tiếp nhận và xử lý các kiến nghị, yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phản ánh của dư luận về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, phát huy vai trờ của những đối tượng này trong công tác kiểm tra văn bản. Đồng thời tích cực thiết lập mối quan hệ với các phương tiện thông tin đại chúng phổ biến như: báo, đài, internet… để từ đó, đưa tin về kết quả kiểm tra văn bản; tuyên truyền sâu rộng về vai trò của công tác kiểm tra văn bản, về quyền khiếu nại, kiến nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật.
- Có cơ chế phù hợp để địa phương có điều kiện khai thác, sử dụng hiệu quả hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư Pháp, cũng như các hệ cơ sở dữ liệu quốc gia có liên quan đến công tác kiểm tra văn bản.
- Hỗ trợ về máy móc, trang thiết bị cho cơ quan kiểm tra văn bản.
3.2.2.5. Các giải pháp khác: xây dựng hệ cơ sở dữ liệu; nguồn thông tin và các yếu tố tổ chức kỹ thuật phục vụ hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Hệ thống cơ sở dữ liệu này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: khoa học, đáp ứng thường xuyên, kịp thời đòi hỏi của công tác kiểm tra; phải được cập nhật liên tục những văn bản mới.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện thông qua Sở Tư Pháp, Phòng tư pháp có trách nhiệm tập hợp, rà soát, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện ban hành, tổng hợp kết quả rà soát đó vào hệ thống dữ liệu do Bộ Tư pháp cung cấp thành hệ cơ sở dữ liệu của địa phương mình ban hành, phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Các kết quả kiểm tra, thông tin về nghiệp vụ kiểm tra, các thông tin tài liệu khác cũng phải được thường xuyên cập nhật, tạo điều kiện cho người kiểm tra văn bản tham khảo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ. Căn cứ vào trách nhiệm được giao, tổ chức pháp chế các bộ, ngành, Cục kiểm tra văn bản và cơ quan tư pháp địa phương có nhiệm vụ tổng hợp, biên tập, đồng thời kết hợp với phần văn bản nói trên xây dựng hệ cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh của cơ quan mình.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cần tập trung bố trí về nhân lực, vật lực cho công tác xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản. Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
Tiến hành tin học hoá công tác kiểm tra văn bản trên phạm vi toàn quốc, bao gồm các nội dung sau:
Tổ chức đào tạo về tin học, nắm được kỹ năng làm việc trên máy tính, hướng dẫn sử dụng các phần mềm, ưu tiên cho các cán bộ, công chức trực tiếp kiểm tra và xây dựng cơ sở dữ liệu.
Xây dựng, nâng cấp các phần mềm giúp quản lý và tổ chức công việc bao gồm phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản; phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ kiểm tra văn bản (nâng cấp, triển khai trên diện rộng phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ kiểm tra văn bản trên phạm vi toàn quốc, cho phép cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật thông qua hệ thống để tạo thành một quy trình khép kín từ ban hành- kiểm tra- xử lý, tiết kiệm tối đa công sức và chi phí); xây dựng hồ sơ, mẫu văn bản điện tử, đảm bảo tính thống nhất trong cả nước về hình thức và nội dung (phiếu kiểm tra văn bản, thống báo, số văn bản đến, văn bản đi, hợp đồng ký kết với cộng tác viên…).
Đưa phần mềm vào khai thác trên mạng Internet, chia sẻ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cho nhiều đối tượng khác nhau.
Cung cấp đồng bộ các thiết bị công nghệ thông tin tạo điều kiện tin học hoá như máy tính, các cơ sở hạ tầng mạng khác; bảo đảm ở các cơ quan kiểm tra văn bản ở Trung ương và cấp tỉnh, mỗi cán bộ chuyên trách được trang bị một máy tính, có kết nối mạng LAN. mạng Internet; ở cơ quan kiểm tra văn bản cấp huyện (Phòng Tư pháp) được trang bị tối thiểu một máy tính phục vụ công tác kiểm tra văn bản.
KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
Thực hiện công việc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã đẩy mạnh công tác xây dựng và ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật, nhằm cụ thể hoá kịp thời đường lối chính sách của Đảng thành pháp luật trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật – một trong những nguyên tắc đã được Hiến pháp ghi nhận. Cùng với hệ thông văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương ban hành; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực thi pháp luật. Có thể nói, công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật đối với các văn bản do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các ban hành có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý nhà nước địa phương. Việc xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng pháp luật, phù hợp với yêu cầu thực tế ở địa phương, sẽ góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công cuộc cải cách nền hành chính Nhà nước, trọng tâm là cải cách thể chế, thủ tục hành chính, xây dựng nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh theo tinh thần các Nghị quyết của Đảng. Công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm của chính quyền địa phương cần phải được đổi mới, nâng cao chất lượng.
Ở tỉnh Thanh Hoá, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đã có những động thái tích cực trong triển khai chỉ đạo của Trung ương, bước đầu đã quán triệt tầm quan trọng của vấn đề, chú trọng công tác chỉ đạo, xây dựng khung pháp lý, thiết lập cơ cấu tổ chức, đưa ra kế hoạch, giải pháp vận dụng phù hợp với tình hình của tỉnh. Từ những kết quả đạt được, những việc còn chưa làm được của tỉnh, có thể rút ra kinh nghiệm đúc kết có ý nghĩa tham khảo cho các địa phương khác trong cả nước.
Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương trên cơ sở rà soát, hệ thống hoá, khảo sát một cách khoa học chính quy về nhu cầu thực tiễn để xác định chương trình sửa đổi, bổ sung; xây dựng, ban hành mới theo hướng minh bạch về thẩm quyền, rõ ràng về cơ chế và chắc chắn về tính khả thi.
Trong công tấc triển khai, chú trọng việc xây dựng quy trình, phương pháp kiểm tra văn bản dựa trên các nguyên tắc, tiêu chí khách quan, khoa học, sát thực tế, đưa ra những kỹ năng nghiệp vụ tiến hành trong từng công đoạn, tiếp thu và vận dụng đúng đắn các kinh nghiệm đánh giá văn bản của các nước để tiếp cận với chuẩn mực chung trong điều kiện hội nhập.
Cần tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, biến công tác này thành hoạt động thường xuyên, có kế hoạch, lộ trình triển khai chủ động; thoát khỏi tâm lý đùn đẩy, né tránh, tính chất vụ mùa, tuỳ nghi trong tiến hành của các cơ quan quản lý nhà nước.
Đã đến lúc cần có sự đầu tư đúng mức các nguồn lực, phương tiện thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương. Hình thành đội ngũ chuyên gia thực hiện công tác đánh giá văn bản được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên sâu về pháp luật đồng thời am tường nhiều lĩnh vực kinh tế- xã hội, hiểu biết về quản lý nhà nước, có năng lực phân tích chính sách, nắm vững kỹ năng soạn thảo văn bản, đánh giá văn bản, tích luỹ kinh nghiệm xây dựng, thực hiện pháp luật trong và ngoài nước. Luận văn: Giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban.
Cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng, cơ chế thu hút đội ngũ cộng tác viên trên các lĩnh vực, kinh nghiệm của các chuyên gia giỏi vào các giai đoạn kiểm tra văn bản; nghiên cứu thực hiện chế độ hợp đồng đối với các viện nghiên cứu, các trường đại học trong hoạt động xây dựng văn bản, kiểm tra văn bản ở địa phương.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com