Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Ảnh hưởng của truyền miệng trực tuyến đến ý định mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng Ở Thành Phố Hồ Chí Minh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1 Thiết kế nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

Hai phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong bài đó là: nghiên cứu định tính là nghiên cứu định lượng:

  • Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính nhằm mục đích điều chỉnh, bổ sung thang đo về ảnh hưởng của eWOM đến ý định lựa chọn tour du lịch của khách hàng và được thực hiện thông qua phỏng vấn chuyên gia (những người có hiểu biết và có kinh nghiệm trong lĩnh vực Marketing trực tuyến ngành du lịch). Việc phỏng vấn chuyên gia được diễn ra vào tháng 9 năm 2025. Dựa vào mô hình nghiên cứu và các nghiên cứu trước đây, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia (bảng câu hỏi phỏng vấn được đính kèm ở phụ lục). Có 7 chuyên gia được chọn để phỏng vấn, hình thức phỏng vấn 1:1. Tác giả trực tiếp phỏng vấn các chuyên gia Marketing trực tuyến tại các công ty du lịch và các quán cà phê dựa theo sự sắp xếp của các chuyên gia hoặc bằng cách gọi video cho các chuyên gia để xin ý kiến.

Mục đích của nghiên cứu định tính để đo lường thang đo có phù hợp với các khái niệm nghiên cứu hay không? Có cần điều chỉnh thang đo để phù hợp với ngành du lịch và thị trường Việt Nam hay không? Từ ngữ, câu văn sử dụng trong bảng câu hỏi có diễn đạt hết ý nghĩa và có cần hiệu chỉnh gì để rõ nghĩa hơn hay không? Từ những ý kiến của chuyên gia để đưa ra thang đo và các biến phù hợp với thị trường Việt Nam. Sau khi đã phỏng vấn chuyên gia, hiệu chỉnh và đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp tại Việt Nam. Tác giả tiến hành thiết kế bảng câu hỏi dựa trên những gợi ý điều chỉnh, đồng thời phát bảng câu hỏi cho đối tượng khảo sát. Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

  • Nghiên cứu định lượng: 

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc phát bảng câu hỏi hàng loạt cho 378 khách hàng là đã từng đọc những nhận xét hoặc những đánh giá về tour du lịch nước ngoài trên các website, các trang mạng xã hội. Nghiên cứu chính thức được thực hiện vào tháng 9 năm 2025 với mục đích thu thập dữ liệu, kiểm định lại thang đo, khái niệm và mô hình nghiên cứu. Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu là phương pháp thuận tiện. Các dữ liệu sau khi thu thập đủ sẽ được làm sạch nhằm loại bỏ những bảng câu hỏi không hợp lệ. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22 các bước bao gồm: đưa dữ liệu và phân phối chuẩn, kiểm định thang đo bằng hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; hồi quy và kiểm định sự khác biệt về giới tính, độ tuổi và thu nhập trong nghiên cứu.

Trong bài chỉ sử dụng những bảng câu hỏi khảo sát hợp lệ để tiến hành nghiên cứu. Bảng khảo sát hợp lệ khi khách hàng trả lời “đã từng” đọc những nhận xét hoặc bình luận trực tuyến về các tour du lịch nước ngoài. Trong tổng số 378 bảng câu hỏi được phát cho khách hàng có 321 bảng câu hỏi khảo sát là hợp lệ. Chính vì vậy kích cỡ mẫu trong nghiên cứu chính thức là 321 người.

3.1.2 Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các thuộc tính eWOM đến ý định mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng ở thành phố Hồ chí Minh. Các bước trong quy trình nghiên cứu được đưa ra bao gồm:

Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu

Bước 2: Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm: khái niệm WOM, eWOM, ý định mua, các lý thuyết hành vi nền tảng và đưa ra thang đo gốc về các biến trong nghiên cứu.

Bước 3: Nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn chuyên gia, điều chỉnh thang đo.

Bước 4: Nghiên cứu định lượng chính thức với số lượng mẫu nghiên cứu là 321 quan sát bao gồm: Thống kê mô tả số liệu bao gồm: thống kê mô tả nhân khẩu học và thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu, kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố EFA, hồi quy tuyến tính, kiểm định sự khác biệt về ảnh hưởng của eWOM đến ý định mua tour du lịch của khách hàng về độ tuổi, thu nhập và giới tính.

Bước 5: Đọc kết quả, đưa ra nhận xét và hàm ý quản trị: thông qua những phân tích, thống kê dựa trên số liệu thu thập được để đọc các kết quả, đưa ra những nhận xét. Hàm ý quản trị được đưa ra dựa trên thực trạng của nghiên cứu và hiểu biết của cá nhân liên quan đến eWOM ngành du lịch.

Hình 3. Quy trình nghiên cứu
Hình 3. Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 

3.2 Xây dựng thang đo Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

3.2.1 Thang đo gốc

Các thang đo được sử dụng là thang đo gốc hoặc các thang đo đã được các tác giả điều chỉnh nhưng phải đảm bảo phù hợp với đề tài nghiên cứu. Thang đo được xây dựng dựa trên các nghiên cứu về lý thuyết của các tác giả trước đó. Bài nghiên cứu sử dụng thang đo của likert về 5 mức độ đồng ý của đối tượng trả lời phỏng vấn. Trong đó:

  • 1: Hoàn toàn không đồng ý
  • 2: Không đồng ý
  • 3: Không ý kiến
  • 4: Đồng ý
  • 5: Hoàn toàn đồng ý

Bảng 3.1: Thang đo các biến nghiên cứu

Tên biến  Biến quan sát  Nguồn
Chất lượng thông tin eWOM (Quality Information eWOM) Mỗi nhận xét trên mạng là có đầy đủ các lý do để hỗ trợ cho các ý kiến

Mỗi nhận xét trên mạng là khách quan

Mỗi nhận xét trên mạng là dễ hiểu

Mỗi nhận xét trên mạng đều rõ ràng

Chất lượng mỗi nhận xét là cao

Park và cộng sự (2013) Bailey và Pearson (1983)
Credibility Information eWOM (Độ tin cậy của eWOM Mỗi nhận xét trên mạng là thật

Mỗi nhận xét trên mạng là chính xác

Mỗi nhận xét trên mạng không có sự thiên vị

Mỗi nhận xét trên mạng là đáng tin cậy

Darley và Smith (1993); Smith và Hunt (1978) Flanagin và Metger (2000)
Information Usefulness – tính hữu ích của thông tin eWOM Các nhận xét trên mạng là có giá trị đối với mua sắm của khách hàng

Các nhận xét trên mạng chứa đựng nhiều thông tin  Nhận xét trên mạng cho phép tìm kiếm thông tin nhanh hơn

Nhận xét trên mạng là hữu ích cho việc tìm kiếm thông tin

Nhận xét trên mạng giúp dễ dàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ

Nhận xét trên mạng giúp nâng cao hiệu quả mua sản phẩm hoặc dịch vụ

Nhìn chung, nhận xét trên mạng là hữu ích đối với người tiêu dùng

Bailey và Pearson (1983) Gefen và cộng sự (2003) Cheung và cộng sự (2014) Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.
Số lượng eWOM Nhận xét trực tuyến lớn suy ra sản phẩm là phổ biến

Số lượng đánh giá nhiều sản phẩm có doanh số bán hàng tốt

Số lượng đánh giá nhiều sản phẩm có danh tiếng tốt

Nhìn chung, số lượng đánh giá về sản phẩm X là lớn

Park và Lee (2014)
Chuyên môn người gửi eWOM Những người cung cấp eWOM họ có kinh nghiệm  Những người cung cấp eWOM họ có kiến thức phong phú

Những người cung cấp eWOM có khả năng phán đoán Những người có chuyên môn cung cấp các kiến thức tốt hơn về sản phẩm, dịch vụ

Gilly và cộng sự (1998) Lee và cộng sự (2019)
Ý định mua tour du lịch Sau khi tham khảo các eWOM về sản phẩm X trên

Internet, tôi thích mua sản phẩm này hơn các loại khác

Sau khi tham khảo các eWOM về sản phẩm X trên Internet, tôi hoàn toàn có thể giới thiệu với người khác để mua sản phẩm

Sau khi tham khảo các eWOM về sản phẩm X trên Internet, tôi có ý định mua sản phẩm trong tương lai

Shukla (2016)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.2.2 Nghiên cứu định tính Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn để lấy ý kiến của chuyên gia. 7 chuyên gia được phỏng vấn theo hình thức 1:1, các chuyên gia lần lượt đưa ra những bình luận về những vấn đề được đưa ra. Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia được đính kèm ở phụ lục bên dưới. Những chuyên gia được lựa chọn để trả lời phỏng vấn là những người đang làm việc ở công ty du lịch bao gồm: Công ty Cổ phần du lịch Intertour, công ty du lịch Vietsun, công ty du lịch Đất Việt.

Đối tượng được lựa chọn đang làm việc tại bộ phận Marketing trực tuyến có thể là chuyên viên Marketing, trưởng phòng hoặc phó phòng. Quá trình phỏng vấn chuyên gia được diễn ra tại công ty du lịch hoặc các quán cà phê ở thành phố Hồ Chí Minh vào các ngày cuối tuần hoặc phỏng vấn bằng cách gọi video cho chuyên gia.

Mỗi cuộc phỏng vấn diễn ra khoảng 1 tiếng. Các vấn đề cần làm rõ trong cuộc phỏng vấn chuyên gia bao gồm:

Thứ nhất: đánh giá về sự phù hợp giữa các khái niệm và thang đo.

Thứ hai: Đánh giá về độ phù hợp của thang: thang đo có cần thêm, xóa, sửa gì hay không? Nếu cần thêm, xóa, sửa thì làm như thế nào để phù hợp với ngành du lịch Việt Nam?

Thứ ba: Các chuyên gia có hiểu rõ về ý nghĩa của các phát biểu được nêu lên trong thang đo hay không? Nếu không hiểu rõ nghĩa thì nên sửa các phát biểu như thế nào?

3.2.3 Kết quả điều chỉnh và phát triển thang đo

Các chuyên gia giúp chỉ ra những thiếu sót trong thang đo cũng như giúp sửa chữa các từ ngữ sử dụng chưa phù hợp (kết quả hiệu chỉnh thang đo cụ thể được thể hiện ở phần phụ lục). Nhìn chung, các chuyên gia có những góp ý giúp thang đo hoàn thiện hơn và phù hợp hơn ở thị trường Việt Nam và khách hàng ngành du lịch. Bằng những kinh nghiệm về Marketing trực tuyến ngành du lịch hầu hết các chuyên gia tham gia trả lời phỏng vấn đều khẳng định eWOM có tác động đến ý định mua tour du lịch.

Các chuyên gia cho rằng các biến được sử dụng trong nghiên cứu là hoàn hoàn phù hợp. Tuy nhiên các chuyên gia cũng có một số ý kiến thêm, sửa các phát biểu để tránh gây nhầm lẫn và phù hợp hơn với thị trường ở Việt Nam. Các câu từ trong thang đo cũng được hiệu chỉnh để phù hợp với ngành nghề đang nghiên cứu, nên nêu rõ những nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài. Đồng thời, một số chuyên gia cũng cho rằng, không nên sử dụng từ eWOM, từ eWOM là từ ngữ chuyên ngành có thể gây ra những băn khoăn cho người được trả lời phỏng vấn.

Các chuyên gia đều thống nhất nên dùng từ nhận xét/ đánh giá trực tuyến để thay thế cho từ eWOM. Những gợi ý của chuyên gia được ghi chép lại để hiệu chỉnh thang đo. Thông qua phỏng vấn chuyên gia, tác giả đã hiệu chỉnh một số điểm trong thang đo và cách sử dụng từ ngữ. Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

  • Đối với biến chất lượng eWOM

Các chuyên gia hoàn toàn đồng ý với thang đo về biến chất lượng thông tin và đánh giá thang đo đã phù hợp với khái niệm được nêu ra. Tuy nhiên các chuyên gia cũng có hiệu chỉnh một số từ ngữ nhằm đảm bảo các phát biểu đúng, đủ ý và tránh gây sự nhầm lẫn cho người tham gia trả lời khảo sát.

Bảng 3.2: Thang đo hiệu chỉnh biến chất lượng eWOM

Thang đo gốc Hiệu chỉnh thang đo 
Mỗi nhận xét trên mạng là có đầy đủ các lý do để hỗ trợ cho các ý kiến Các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài có chứa đựng đầy đủ lý do để lý giải cho các ý kiến
Mỗi đánh giá trên mạng là khách quan Các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài là khách quan
Mỗi đánh giá trên mạng là dễ hiểu Các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài là dễ hiểu
Mỗi đánh giá trên mạng đều rõ ràng Các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài là rõ ràng
Nhìn chung, chất lượng mỗi đánh giá là cao Nhìn chung, chất lượng các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài là cao

Nguồn: Tổng hợp từ phỏng vấn chuyên gia Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

  • Đối với biến độ tin cậy của eWOM

Bảng 3.3: Thang đo hiệu chỉnh biến độ tin cậy của eWOM

Thang đo gốc Thang đo hiệu chỉnh 
Mỗi đánh giá trên mạng là thật Các đánh nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài phản ánh đúng sự thật
Mỗi đánh giá trên mạng là chính xác Các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài đều chính xác
Mỗi đánh giá trên mạng không có sự thiên vị Các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài không có sự thiên vị
Mỗi đánh giá trên mạng là đánh tin cậy Những nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài là đáng tin cậy

Nguồn: Tổng hợp từ phỏng vấn chuyên gia

Tương tự như chất lượng thông tin eWOM các chuyên gia cũng hoàn toàn đồng ý với thang đo và sự phù hợp của khái niệm và thang đo. Các chuyên gia có một số hiệu chỉnh nhỏ về câu từ trong thang đo.

  • Thang đo tính hữu ích của eWOM

Bảng 3.4: Thang đo hiệu chỉnh biến tính hữu ích của eWOM

Thang đo gốc Thang đo đã hiệu chỉnh 
Các đánh giá trên mạng là có giá trị đối với mua sắm của khách hàng Các nhận xét/ đánh giá trực tuyến là có giá trị đối với việc lựa chọn tour du lịch nước ngoài
Các đánh giá trên mạng chưa đựng nhiều thông tin Các đánh nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài chứa đựng nhiều thông tin
Đánh giá trên mạng cho phép tìm kiếm thông tin nhanh hơn Loại bỏ
Đánh giá trên mạng là hữu ích cho việc tìm kiếm thông tin Các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài là hữu ích trong việc tìm kiếm thông tin
Đánh giá trên mang giúp dễ dàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ Loại bỏ
Đánh giá trên mạng giúp nâng cao hiệu quả mua sản phẩm hoặc dịch vụ Các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả lựa chọn tour du lịch
Nhìn chung, đánh giá trên mạng là hữu ích đối với người tiêu dùng Nhìn chung, các nhận xét/ đánh giá trực tuyến là hữu ích với tôi khi lựa chọn tour du lịch

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn chuyên gia Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

Về tính hữu ích của thông tin, thang đo gốc được đưa ra dựa trên thang đo trong nghiên cứu của (Bailey and Pearson, 1983; Gefen et al.,2003; Cheung, Lee & Rabjohn 2014).

Trong quá trình gộp thang đo của các nghiên cứu trước, các chuyên gia được phỏng vấn cho rằng 2 phát biểu: “đánh giá trên mang giúp dễ dàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ” và “đánh giá trên mạng giúp nâng cao hiệu quả mua sản phẩm hoặc dịch vụ”, chính vì vậy các chuyên gia cho rằng nên loại bỏ một phát biểu. Sau khi thảo luận với chuyên gia thì đa phần (6 trên 7 chuyên gia) các chuyên gia đều khuyến nghị có thể bỏ phát biểu: “đánh giá trên mang giúp dễ dàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ” và nên loại bỏ phát biểu: “đánh giá trên mạng cho phép tìm kiếm thông tin nhanh hơn” thay vào đó chỉ cần phát biểu: “đánh giá trên mạng là hữu ích cho việc tìm kiếm thông tin” là đủ.

  • Số lượng eWOM 

Các chuyên gia tham gia phỏng vấn đều đồng ý với thang đo về số lượng eWOM cũng như độ phù hợp của thang đo với các khái niệm nghiên cứu. Thang đo của biến này không cần phải hiệu chỉnh nhiều, tuy nhiên vẫn phải chỉnh sửa từ ngữ để phù hợp với người trả lời khảo sát. Kết quả hiệu chỉnh thang đo đối với biến số lượng eWOM như sau:

Bảng 3.5: Thang đo hiệu chỉnh biến số lượng eWOM

Thang đo gốc Thang đo hiệu chỉnh 
Nhận xét trên mạng lớn suy ra sản phẩm phổ biến Các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài nhiều suy ra tour du lịch đó phổ biến
Số lượng đánh giá nhiều sản phẩm có doanh số bán hàng tốt Các nhận xét/ đánh giá về tour du lịch nước ngoài lớn suy ra tour du lịch đó có doanh thu bán hàng tốt
Số lượng đánh giá nhiều sản phẩm có danh tiếng tốt Các nhận xét/ đánh giá về tour du lịch nước ngoài lớn suy ra công ty có danh tiếng tốt
Nhìn chung, số lượng đánh giá về sản phẩm X là lớn Nhìn chung, số lượng nhận xét/ đánh giá về tour du lịch nước ngoài nhiều

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn chuyên gia Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

  • Chuyên môn người gửi eWOM 

Thang đo về chuyên môn người gửi eWOM không cần loại bỏ hay thêm các biến khác vào nghiên cứu. Tuy nhiên, thang đo cũng có một số hiệu chỉnh nhất định để từ ngữ, cách thức đặt câu trở nên dễ hiểu hơn đối với những người trả lời khảo sát:

Bảng 3.6: Hiệu chỉnh thang đo chuyên môn người gửi eWOM

Thang đo gốc Thang đo đã hiệu chỉnh 
Những người cung cấp eWOM họ có kinh nghiệm Những người cung cấp các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài có kinh nghiệm
Những người cung cấp eWOM họ có kiến thức phong phú Những người cung cấp nhận xét/ đánh giá về tour du lịch nước ngoài có kiến thức phong phú về du lịch
Những người cung cấp eWOM có khả năng phán đoán Những người cung cấp nhận xét/ đánh giá về tour du lịch nước ngoài có khả năng đưa ra nhận định chính xác
Những người có chuyên môn cung cấp các kiến thức tốt hơn về sản phẩm, dịch vụ Những người có chuyên môn cung cấp các kiến thức tốt hơn về tour du lịch nước ngoài

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn chuyên gia

  • Thang đo về ý định mua tour du lịch nước ngoài 

Các chuyên gia tham gia phỏng vấn đồng ý với thang đo ý định mua tour du lịch nước ngoài đồng thời đánh giá thang đo được đưa ra đáng tin cậy để thực hiện nghiên cứu. Tuy nhiên, các chuyên gia đưa ra một số lời khuyên về việc hiệu chỉnh cách thức dùng từ ngữ để những người tham gia khảo sát có thể dễ dàng hiểu được ý trong bảng câu hỏi phỏng vấn. Theo đó, các chuyên gia gợi ý nên thay từ eWOM thành các nhận xét/ đánh giá. Bên cạnh đó từ sản phẩm X cũng nên được thay thế bằng tour du lịch nước ngoài để câu văn trở nên rõ nghĩa hơn. Cụ thể kết quả hiệu chỉnh thang đo và ý kiến của các chuyên gia được ghi nhận trong bảng sau :

Bảng 3.7: Hiệu chỉnh thang đo ý định mua tour du lịch nước ngoài 

Thang gốc Thang đo hiệu chỉnh 
Sau khi tham khảo các eWOM về sản phẩm X trên Internet, tôi thích mua sản phầm này hơn các loại khác Sau khi tham khảo các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về một tour du lịch nước ngoài tôi thích mua tour du lịch này hơn các tour du lịch khác
Sau khi tham khảo các thông tin truyền miệng về sản phẩm X trên Internet, tôi sẵn sàng giới thiệu với người khác để mua sản phẩm Sau khi tham khảo các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài, tôi sẵn sàng giới thiệu với người khác
Sau khi tham khảo các eWOM về sản phẩm X trên Internet, tôi có ý định mua sản phẩm trong tương lai Sau khi tham khảo các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài tôi có ý định mua tour du lịch đó trong tương lai

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn chuyên gia

3.3 Nghiên cứu chính thức – nghiên cứu định lượng

3.3.1 Chọn mẫu nghiên cứu Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

Kích cỡ mẫu tối thiểu cho bài nghiên cứu phải đạt từ 100 đến 150 mẫu và để phân tích nhân tố EFA thì kích cỡ mẫu tỷ lệ với biến quan sát là 5:1. Kích cỡ mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một tham số cần ước lượng có nghĩa là N>=n*5 (N là kích thước mẫu tối thiểu, n là tổng số biến quan sát) (Hair và cộng sự, 1998). Mặt khác, để phân tích hồi quy đa biến, cỡ mẫu cần phải đạt theo công thức: N= 50 + 8*n (Tabachnick và Fidell, 1996). Như vậy nếu theo yêu cầu của Hair và cộng sự (1998) với số lượng biến quan sát trong bài là 25 biến thì kích cỡ mẫu tối thiểu phải là: 25 * 5= 125 mẫu và theo yêu cầu của Tabachnick và Fidell (1996) với 5 biến độc lập kích cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu: N= 50+8*5 = 90 mẫu. Số lượng phiếu khảo sát phát ra dự định lớn hơn 125 mẫu, kích cỡ mẫu càng lớn, tính đại diện cho mẫu càng cao, thực tế, tổng số lượng phiếu khảo sát phát ra là 378 phiếu, trong đó thu về 365 phiếu. Trong nghiên cứu chính thức số lượng mẫu quan sát là 321, số lượng mẫu lớn hơn nhiều so với mẫu tối thiểu yêu cầu.

Đối tượng được lựa chọn để thực hiện khảo sát là những người đã từng đọc các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài của các công ty. Đối tượng khảo sát là những khách hàng đến giao dịch tại các công ty du lịch, hoặc những khách hàng có ý định đi tour du lịch và đã từng tham khảo về những nhận xét/ đánh giá trự tuyến về tour du lịch nước ngoài. Địa điểm khảo sát tại một số các công ty du lịch bao gồm: Công ty Cổ phần du lịch Intertour Việt Nam (150/ 378 phiếu phát ra); công ty du lịch Việt (70/ 378 phiếu phát ra); công ty VietTravel (70/ 378 phiếu phát ra); tại các quán cà phê ở Quận 1 như: Kai (30/ 378 phiếu phát ra), Highlands (30/ 378 phiếu phát ra), The Coffee House (28/ 378 phiếu phát ra). Phương pháp lấy mẫu là phương pháp phương pháp thuận tiện. Theo đó, tác giả phát các bảng câu hỏi cho tất cả khách hàng khi đến giao dịch hoặc đến các công ty du lịch để được tư vấn, hỗ trợ, đặt tour du lịch. Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

3.3.2 Xử lý số liệu

Các số liệu nghiên cứu sẽ được nhập từ bảng hỏi vào phần mềm SPSS 22 đồng thời phần mềm này cũng sử dụng để thực hiện các kỹ thuật thống kê, phân tích dữ liệu. Trước khi dữ liệu được nhập vào SPSS 22 tác giả đã tiến hành gạn lọc những bảng khảo sát không hợp lệ là những khảo sát mà khách hàng lựa chọn chưa từng đọc các nhận xét/ đánh giá trực tuyến về tour du lịch nước ngoài. Đồng thời thông qua phần mềm này giúp làm sạch dữ liệu để phát hiện những lỗi trong nhập liệu, những ô nhập liệu thiếu và so sánh với bảng khảo sát.

3.2.2.1 Làm sạch dữ liệu

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2014) dữ liệu sau khi nhập xong thông thường chưa thể đưa ngay vào xử lý và phân tích do có thể tồn tại các lỗi như: các dữ liệu nhập sai, thiếu hoặc thừa, phỏng vấn viên hiểu sai câu hỏi đồng thời thu thập sai dữ liệu, chọn sai đối tượng phỏng vấn, người được phỏng vấn hiểu sai ý… Các dữ liệu cần được làm sạch trước khi thống kê, phân tích. Các dữ liệu có thể được làm sạch bằng cách dùng bảng tần số, dùng bảng phối hợp hai biến hay ba biến, tìm lỗi trên cửa sổ Data view của phần mềm SPSS. Trong bài tác giả chọn lọc những bảng câu hỏi hợp lệ và dùng bảng tần số để kiểm tra những bảng câu hỏi nhập sót.

3.3.2.2 Thống kê mô tả

Thống kê mô tả thường được dùng để mô tả về những đặc điểm cơ bản của dữ liệu Sternstein và Martin (1996). Trong bài nghiên cứu này, phân tích thống kê được sử dụng để mô tả mẫu bao gồm: độ tuổi, giới tính, trình độ, nghề nghiệp, thu nhập và những biến nghiên cứu.

3.3.2.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Khi tiến hành nghiên cứu định lượng đối với một đề tài nghiên cứu khoa học, tùy thuộc vào đề tài mà người nghiên cứu có thể sử dụng thang đo khác nhau. Các khái niệm nghiên cứu đòi hỏi những thang đo được xây dựng công phu và phải được kiểm định độ tin cậy trước khi vận dụng (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2014). Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng hệ số Cronbach’ Alpha (Hoàng Trọng và Nguyễn Thị Mai Trang, 2015).

Theo Nunnally và cộng sự (1994) hệ số Cronbach’ Alpha phải từ 0,8 trở lên gần đến 1 thì thang đo được đánh giá là tốt. Theo Peterson (1994), hệ số Cronbach’ Alpha từ 0,7 đến 0,8 thang đo đáng tin cậy và có thể sử dụng được. Đối với những khái niệm nghiên cứu mới hệ số Cronbach’ Alpha phải từ 0,6 trở lên Slater (1995). Đồng thời biến quan sát có tương quan so với biến tổng lớn hơn 0,3; các biến có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại khỏi mô hình.

3.3.2.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

Phân tích nhân tố là tên gọi chung để chỉ một nhóm các thủ tục được sử dụng để tóm tắt và thu nhỏ dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2014). Theo Hair và cộng sự (1998), hệ số tải là chỉ tiêu quan trọng nhất để phân tích EFA. Trong đó hệ số tải phải lớn hơn 0,3. Trị số KMO lớn (từ 0,5 đến 1) là điều kiện để phân tích nhân tố thích hợp nhất và ngược lại.

3.3.2.5 Phân tích hồi quy đa biến

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để xác định mức ý nghĩa và mối tương quan tuyến tính giữa các biến được thể hiện trong mô hình. Đồng thời xác định sự ảnh hưởng của eWOM đến ý định mua tour du lịch. Trước khi phân tích hồi quy bài nghiên cứu có xem xét về sự tương quan giữa các biến độc lập (chất lượng, tính hữu ích, độ tin cậy, số lượng, chuyên môn người gửi truyền miệng điện tử) với biến phụ thuộc (ý định mua tour du lịch),  kiểm định F để đánh giá độ phù hợp của mô hình, hệ số R2 hiệu chỉnh, đưa ra mô hình hồi quy thể hiện mối liên hệ giữa biến độc lập eWOM và biến phụ thuộc ý định mua tour du lịch.

3.3.2.6 Kiểm định sự khác biệt về ảnh hưởng của eWOM đến ý định mua của khách hàng

Bài nghiên cứu sử dụng hai kỹ thuật để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi, giới tính và thu nhập về mức độ ảnh hưởng của eWOM đến ý định mua tour du lịch của khách hàng. Trong đó kiểm định Independent Sample T – test dùng để kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm giới tính nam và nữ. Anova dùng để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập và các nhóm độ tuổi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95% và mức ý nghĩa Sig nhỏ hơn 0,05.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

Sau khi đưa ra mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả tiến hành thiết kế nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu gồm 5 bước, trong đó thang đo likert được sử dụng để thiết kế bảng hỏi. Thang đo gốc được đưa ra trong chương 3 dựa trên những nghiên cứu ở nước ngoài trước đây và có trích nguồn. Ở các thị trường khác nhau, khách hàng sẽ có một vài những khác biệt trong quan điểm, nhận thức về eWOM.

Để thang đo đưa ra phù hợp với đối tượng nghiên cứu tác giả đã tiến hành phỏng vấn chuyên gia, hình thức phỏng vấn 1:1 và ra được thang đo hiệu chỉnh (số lượng chuyên gia tham gia trả lời phỏng vấn là 7 chuyên gia, các chuyên gia được chọn là những người có kinh nghiệm về marketing trực tuyến tại các công ty du lịch). Về cơ bản, thang đo hiệu chỉnh khá giống với thang đo gốc, chỉ có đôi chút thay đổi nhỏ. Các chuyên gia cũng góp ý trong việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu hơn và thân thiện hơn với đối tượng khảo sát. Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

Bên cạnh đó, chương 3 cũng nêu lên cách thức chọn mẫu, số lượng mẫu khảo sát (321 quan sát), các bước phân tích, thống kê để đưa ra kết quả nghiên cứu, các điều kiện để phân tích dữ liệu trong SPSS là hợp lệ. Thiết kế nghiên cứu và xác định phương pháp nghiên cứu, đưa ra thang đo gốc, các cách thức xử lý số liệu là tiền đề để phân tích về các số liệu trong chương 4. Luận văn: Phương pháp nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến ý định mua tour du lịch

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993