Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
3.1.1. Giả thuyết nghiên cứu
3.1.1.1. Đối với sự hữu ích
Việc đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đó chính là việc ngân hàng nhanh chóng và xử lí kịp thời các yêu cầu của khách hàng cũng như cung cấp các tiện ích để thuận lợi xử lí cho khách hàng. Theo Xiao và cộng sự (2020) thì dịch vụ
Internet Banking dường như là một dịch vụ rất phổ biến và thể hiện sự hiện đại hóa trong hệ thống ngân hàng vì vậy nếu chất lượng dịch vụ tốt thì được xem là có khả năng đáp ứng tốt đối với khách hàng thì họ sẽ hài lòng và ngày càng sử dụng nhiều hơn đối với dịch vụ đó. Do đó, tác giả đặt giả thuyết đối với khả năng đáp ứng như sau:
Giả thuyết H1: Sự hữu ích tương quan dương với quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương.
3.1.1.2. Đối với đảm bảo sự an toàn
Trong một môi trường trực tuyến, yếu tố an toàn và độ tin cậy có thể xác định tốt hơn khi nó được đi cùng với các khái niệm về sự riêng tư. Nhìn chung, người ta cho rằng sự thiếu niềm tin, không đảm bảo an ninh, sự riêng tư trong một môi trường trực tuyến là một trong những trở ngại chính cho sự phát triển cho tất cả dịch vụ thương mại điện tử nói chung. Vì vậy theo Mehmet (2019); Bhatt và cộng sự (2019); Masoud và cộng sự (2020) ; Xiao và cộng sự (2020), yếu tố này là rất cần thiết khi đánh giá chất lượng dịch vụ trực tuyến và điều này được chứng minh bởi thực tế rằng nó hiện diện trong nhiều nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử. Các thuộc tính của yếu tố đảm bảo, bao gồm kết hợp các yếu tố an ninh và liên hệ khách hàng, đảm bảo tính bảo mật có tương quan dương đến việc sử dụng lâu dài dịch vụ này của khách hàng. Do đó, tác giả đặt giả thuyết đối với sự đảm bảo như sau: Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử.
Giả thuyết H2: Đảm bảo an toàn cho khách hàng tương quan dương với quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương.
3.1.1.3. Đối với dịch vụ khách hàng
Trong nghiên cứu của Mehmet (2019)cho rằng ngày nay, dịch vụ khách hàng đã chứng tỏ là một yếu tố quan trọng để đạt được kết quả tốt trong giao dịch trực tuyến, người tiêu dùng mong đợi để có thể hoàn tất giao dịch một cách chính xác, thực hiện đúng giờ, có e-mail phản hồi nhanh chóng từ ngân hàng trong trường hợp khi cần và khả năng truy cập và tiếp nhận thông tin nhanh chóng và như thế ngân hàng cung cấp dịch vụ cần đảm bảo rằng những mong đợi của khách hàng cần được đáp ứng một cách tốt nhất có thể. Nghiên cứu của Mehmet (2019) chỉ ra rằng dịch vụ khách hàng có liên quan tích cực đến độ tin cậy của dịch vụ, nhu cầu cá nhân và phản ứng nhanh của ngân hàng khi khách hàng khiếu nại, phản hồi. Vì vậy tác giả đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H3: Dịch vụ khách hàng tương quan dương với quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương.
3.1.1.4. Đối với dễ dàng sử dụng
Dễ dàng sử dụng đề cập đến nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Trong dịch vụ ngân hàng điện tử, thiết kế giao diện trên điện thoại thông minh tạo điều kiện cho người tiêu dùng để truy cập và sử dụng dịch vụ. Yếu tố này có liên quan đến việc thiết kế các ứng dụng trên điện thoại thông minh (ví dụ như bố trí nội dung, tần suất cập nhật nội dung và yếu tố thân thiện với người dùng). Sự sẵn có của thông tin là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của giao dịch trực tuyến. Còn trong nghiên cứu của Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2024) cho rằng so với giao dịch truyền thống, khách hàng giao dịch trực tuyến cảm nhận hưởng lợi hơn so với trong thực tế, đó là họ nhận được thông tin trực tiếp từ các trang web mà không phải tìm kiếm một nhân viên bán hàng. Một lợi ích khác từ cảm nhận của người sử dụng Internet là giảm chi phí tìm kiếm, đặc biệt là trong các sản phẩm có thông tin liên quan theo nghiên cứu của Xiao và cộng sự (2020). Một trang web thân thiện với người sử dụng sẽ được coi là dễ sử dụng và tạo ra niềm tin lớn hơn trong người sử dụng. Do đó, các yếu tố trang web và giao diện thiết kế là rất quan trọng. Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây hầu như đều chỉ ra rằng tính dễ dàng sử dụng có tác động tích cực tới việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Vì vậy, tác giả đặt giả thuyết đối với tính dễ dàng sử dụng như sau:
Giả thuyết H4: Sử dụng dễ dàng tương quan dương với quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương.
3.1.1.5. Đối với chi phí hợp lý
Trong nghiên cứu của Xiao và cộng sự (2020) cho rằng yếu tố này có liên quan đến giá trị gia tăng của việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, ví dụ như chi phí thấp hơn ngân hàng truyền thống và đối thủ cạnh tranh khác. Ngoài ra đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngoài dịch vụ thanh toán của ngân hàng yêu cầu phải mất phí thì yếu tố tiết kiệm được chi phí giao dịch trong khi sử dụng ngân hàng điện tử được xem là một tiêu chí rõ ràng để khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ này, nó không nằm ngoài việc khách hàng muốn chi phí thấp nhưng chất lượng sản phẩm hay tính năng dịch vụ vẫn phải tối ưu và luôn hiện đại, ngoài ra khi sử dụng dịch vụ khách hàng sẽ quản lý tài chính hiệu quả hơn, chủ động hơn trong việc thanh toán (Masoud và cộng sự, 2020). Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử.
Do đó, tác giả đặt giả thuyết đối với chi phí như sau:
Giả thuyết H5: Chi phí hợp lí tương quan dương với quyết đinh sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương.
3.1.1.6. Đối với công nghệ hiện đại
Theo Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2024) cho rằng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử trong các ngân hàng Việt Nam hiện nay thì công nghệ được chú trọng đầu tư nhằm mục đích để cải tiến về tốc độ đường truyền, giao diện trang web hay ứng dụng E – Mobile Banking được thiết một cách hoàn chỉnh, cập nhật theo xu hướng và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Ngoài ra, Xiao và cộng sự (2020) cho rằng sự hiện đại của công nghệ được các khách hàng so sánh qua sự đẹp mắt, bố cục hợp hợp lý hay thời gian giao dịch nhanh chóng chính xác qua các ứng dụng trên nền tảng máy tính, điện thoại thông minh chạy trên Internet. Vì vậy, sự hiện đại nhwung vẫn kết hợp với sự thân thiện dễ dùng thì sẽ thu hút được khách hàng. Do đó, tác giả đặt giả thuyết đối với công nghệ hiện đại như sau:
Giả thuyết H6: Công nghệ hiện đại tương quan dương với quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương.
3.1.1.7. Đối với ảnh hưởng xã hội
Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2024); Kwateng và cộng sự (2022) cho rằng đối với dịch vụ tại các ngân hàng khi khách hàng sử dụng thường sẽ có xu hướng ghi nhận chất lượng dịch vụ và truyền đạt lại sự hài lòng của mình cho các đối tượng khách hàng khác hoặc tạo ra sự ảnh hưởng của mình đối với họ để họ sử dụng hoặc không sử dụng đối với dịch vụ ngân hàng đó. Hay nói cách khác, khách hàng thường sẽ bị ảnh hưởng bởi các đối tượng như gia đình, bạn bè, người thân đã từng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử trước đây chi phối để quyết định sử dụng của mình thông qua truyền miệng về việc nhận xét chất lượng dịch vụ hay sự hài lòng của các đối tượng đó. Do đó, tác giả đặt giả thuyết đối với ảnh hưởng xã hội như sau:
Giả thuyết H7: Ảnh hưởng xã hội tương quan dương với quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử.
3.1.2. Mô hình nghiên cứu
Thông qua quá trình lược khảo các nghiên cứu tác giả quyết định sử dụng mô hình gốc của Xiao và cộng sự (2020) để làm phát triển mô hình nghiên cứu của mình. Nguyên nhân tác giả chọn mô hình này vì nhóm tác giả này nghiên cứu tại Trung Quốc, quốc gia này với nhiều nét tương đồng về văn hoá và mô hình kinh tế của Việt Nam. Thứ hai, trong nghiên cứu này nhóm tác giả có đề cập đến yếu tố chi phí giao dịch và có sự lập luận sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về các mức phí giao dịch. Ngoài ra, tác giả kế thừa biến dịch vụ khách hàng của Mehmet (2019) để lấp các khoảng trống nghiên cứu mà mình đã lược khảo, vì đối với bất cứ dịch vụ nào mà người tiêu dùng trải nghiệm thì chính sách chăm sóc và bảo vệ của tổ chức đem lại đều có tác động rất nhiều đến sự gắn bó của khách hàng. Đồng thời, tác giả bổ sung thêm biến công nghệ hiện đại của Masoud và cộng sự (2020) để hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu.
Nguồn: Đề xuất của tác giả
3.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử.
Nghiên cứu kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính được thực hiện qua hai bước đó là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Cụ thể như sau:
Nguồn: Đề xuất của tác giả
3.2.1. Nghiên cứu định tính
Hình thức thực hiện: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu với các nội dung sau:
Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu liên quan, tác giả đã xây dựng mô hình dự kiến cho các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank Bình Dương. Mỗi nhân tố bao gồm nhiều biến quan sát.
Thông qua việc thảo luận nhóm với một số các cấp quản lý của Agribank các Chi nhánh/Phòng giao dịch trên địa bàn Tỉnh Bình Dương (Ban Giám đốc, Trưởng/Phó phòng, Chuyên viên).Phỏng vấn với 15 khách hàng theo cách lấy mẫu ngẫu nhiên trong số các khách hàng thường xuyên giao dịch tại Chi nhánh/Phòng giao dịch và ghi nhận ý kiến của họ về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của khách hàng
Dựa trên hình 3.2. thì các bước thực hiện nghiên cứu định tính được diễn giải như sau:
- Bước 1: Tác giả tiến hành chọn mô hình nghiên cứu sau đó thiết lập thang đo sơ bộ thông qua thiết lập bảng câu hỏi khảo sát.
- Bước 2: Khi đã có bảng câu hỏi, tác giả tiến hành thảo luận phỏng vấn sâu với chuyên gia. Điều chỉnh thang đo chính là các câu hỏi khảo sát.
3.2.2. Nghiên cứu định lượng Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử.
Hình thức thực hiện: Nghiên cứu định lượng được thực hiện sau nghiên cứu định tính. Kết quả thu được từ nghiên cứu định tính là cơ sở để điều chỉnh lại các biến quan sát của các nhân tố khảo sát. Từ đó, xây dựng bảng câu hỏi để thực hiện khảo sát chính thức các khách hàng không phân biệt giới tính, trình độ, công việc,… tuy nhiên có độ tuổi từ 23 tuổi trở lên đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank Bình Dương. Kích thước mẫu dự kiến là 300 quan sát, sau đó tiến hành sàng lọc dữ liệu để chọn được cơ sở dữ liệu phù hợp cho nghiên cứu. Bảng khảo sát chính thức được sử dụng để thu thập dữ liệu bằng cách phát, gửi bảng câu
hỏi trực tiếp qua email đã được thiết kế sẵn. Phương pháp định lượng được thực hiện để phân tích dữ liệu thu thập với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 22.0. Cụ thể như sau: Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử.
Bước 1: Từ bảng câu hỏi chính thức và tiến hành khảo sát 300 khách hàng (nghiên cứu chính thức).
Bước 2: Sau khi đã có được số liệu từ quá trình khảo sát khách hàng. Tác giả tiến hành nhập liệu, loại bỏ những bảng câu hỏi không phù hợp, làm sạch số liệu và kiểm tra phân phối chuẩn của số liệu. Từ đó phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo để loại ra các quan sát không phù hợp. Kết quả kiểm tra độ tin cậy có hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Các thang đo không đạt được độ tin cậy phù hợp thì tiến hành quay lại bước 1 để tiến hành từ đầu.
- Trường hợp 2: Các thang đo đạt được độ tin cậy phù hợp thì tiến hành bước kế tiếp đó là kiểm định nhân tố khám phá.
Bước 3: Kiểm định nhân tố khám phá EFA đối với các biến độc lập và biến phụ thuộc để đo lường sự hội tụ của các quan sát và chọn nhân tố đại diện cho các nhóm biến quan sát. Từ đó, tác giả lấy nhân tố đại diện để làm các bước phân tích tiếp theo.
Bước 4: Từ các nhân tố đại diện từ bước kiểm định nhân tố EFA tác giả dùng làm các biến để chạy ra kết quả tương qua và mô hình hồi quy sau đó thảo luận kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy này.
Bước 5: Kiểm định độ phù hợp của mô hình thông qua các khuyết tật mô hình hồi quy như: đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi.
Bước 6: Từ kết quả mô hình hồi quy tác giả tiến hành có những đề xuất kiến nghị hay đưa ra một số hàm ý chính sách.
3.3. Xây dựng thang đo định tính cho các yếu tố trong mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, tác giả xây dựng thang đo định tính các yếu tố của mô hình. Thang đo định tính này đã được hiệu chỉnh lại sau khi có kết quả thảo luận nhóm trong nghiên cứu sơ bộ. Cụ thể, tác giả đã xây dựng lại các thang đo của 6 nhóm yếu tố theo ý kiến chuyên gia đề xuất. Để đo lường các biến quan sát, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ rất không đồng ý đến rất đồng ý, được biểu thị từ 1 đến 5. Trong đó, 1 tương ứng với chọn lựa rất không đồng ý và 5 tương ứng với chọn lựa rất đồng ý.
Bảng 3.1: Thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu
STT | Mô tả thang đo | Ký hiệu | Nguồn |
Sự hữu ích | |||
(1) | Trang web cung cấp những công cụ cần thiết để Anh/Chị hoàn thành giao dịch một cách nhanh chóng | HI1 | Xiao và cộng sự (2020) |
(2) | Khi có vấn đề phát sinh trong quá trình giao dịch thì ngân hàng luôn cung cấp những phương án hay công cụ để giải quyết nhanh chóng | HI2 | |
(3) | Dịch vụ ngân hàng điện tử luôn cung cấp cho Anh/Chị những tính năng và công cụ để thực hiện được tất cả các giao dịch tiện lợi | HI3 | |
(4) | Các giao dịch của dịch vụ ngân hàng điện tử luôn được đáp ứng trong thời gian sớm nhất | HI4 | |
(5) | Các giao dịch qua dịch vụ ngân hàng điện tử đều được đáp ứng một cách phù hợp với khả năng sử dụng của khách hàng khi giao dịch. | HI5 | |
Đảm bảo sự an toàn | |||
(6) | Giao dịch thông qua dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank Bình Dương uy tín, đáng tin cậy | AT1 | Xiao và cộng sự (2020) |
(7) | Thông tin cá nhân của Anh/Chị được hệ thống ngân hàng điện tử bảo vệ và bảo mật | AT2 | |
(8) | Anh/Chị thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank Bình Dương | AT3 | |
(9) | Agribank Bình Dương luôn trang bị các công cụ để bảo vệ thông tin, tài khoản khách hàng an toàn khi giao dịch. | AT4 | |
Dịch vụ khách hàng Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử. | |||
(10) | Quá trình giao dịch trực tuyến luôn được thực hiện với mức độ chính xác | DV1 | Xiao và cộng sự (2020) |
(11) | Các đường link dẫn trên web đáng tin cậy và tốc độ tải nhanh chóng | DV2 | |
(12) | Các thắc mắc của Anh/Chị được phản hồi kịp thời theo đúng yêu cầu | DV3 | |
(13) | Khi có vấn đề xảy ra trong lúc thực hiện giao dịch trực tuyến thì đội ngũ nhân viên luôn hướng dẫn Anh/Chị cách giải quyết | DV4 | |
(14) | Agribank luôn cung cấp những sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử đa dạng để phục vụ quý Anh/Chị | DV5 | |
Dễ dàng sử dụng | |||
(15) | Anh/Chị có thể đăng nhập trang web hoặc các ứng dụng trên điện thoại một cách dễ dàng | DD1 | Xiao và cộng sự (2020) |
(16) | Anh/Chị có thể tự mình hoàn thành giao dịch trực tuyến một cách dễ dàng | DD2 | |
(17) | Anh/Chị hoàn thành giao dịch trực tuyến nhanh chóng, an toàn. | DD3 | |
(18) | Giao diện của trang web, các ứng dụng trên điện thoại thân thiện, dễ sử dụng | DD4 | |
Chi phí hợp lý | |||
(19) | Dịch vụ ngân hàng điện tử có lãi suất và phí hấp dẫn. | CP1 | Xiao và cộng sự (2020) |
(20) | Mức phí giao dịch và phí thường niên của ngân hàng tính toán hợp lí. | CP2 | |
(21) | Mức chi phí khi sử dụng của ngân hàng có tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác. | CP3 | |
(22) | Anh/Chị thoả mãn với mức chi phí và cảm thấy tương xứng với dịch vụ sử dụng. | CP4 | |
Công nghệ hiện đại | |||
(23) | Agribank Bình Dương có tích hợp công nghệ mới cho ứng dụng (app) ngân hàng điện tử để sử dụng trên điện thoại thông minh | CN1 | Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2024) |
(24) | Agribank Bình Dương cung cấp ứng dụng (app) ngân hàng điện tử hiện đại và tính năng đổi mới dành cho các sản phẩm đa dạng. | CN2 | |
(25) | Agriabank có sự đầu tư vào các công nghệ hiện đại nhằm bảo vệ sự bảo mật, an toàn thông tin của khách hàng. | CN3 | |
(26) | Agribank Bình Dương có sự đổi mới công nghệ liên tục theo xu hướng. | CN4 | |
(27) | Agribank Bình Dương đầu tư công nghệ để các ứng dụng (app) trên điện thoại theo xu hướng ngày càng dễ dàng sử dụng và phù hợp với các lứa tuổi. | CN5 | |
Ảnh hưởng xã hội Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử. | |||
(28) | Đa dạng về phương thức tiếp thị (Điện thoại, gửi email, tin nhắn, tờ rơi, nhân viên đi tiếp thị,…). Hình ảnh về dịch vụ ngân hàng điện tử luôn xuất hiện với các kênh và phương tiện thông tin đại chúng | AH1 | Phạm Tiến Đạt và cộng sự (2024); Kwateng và cộng sự (2022) |
(29) | Các thông tin về dịch vụ ngân hàng điện tử đều được cung cấp và cập nhật đầy đủ các thông tin đến khách hàng. | AH2 | |
(30) | Anh/Chị dựa trên các đánh giá dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank Bình Dương của các khách hàng khác trên các diễn đàn để quyết định sử dụng dịch vụ. | AH3 | |
(31) | Anh/Chị luôn được các những cá nhân như gia đình, bạn bè, người thân giới thiệu đến Agribank Bình Dương để sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. | AH4 | |
Quyết định sử dụng dịch vụ | |||
(32) | Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank Bình Dương luôn tạo cho Anh/Chị sự an tâm khi sử dụng. | QD1 | Xiao và cộng sự (2020) |
(33) | Anh/Chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank Bình Dương trong thời gian tiếp theo. | QD2 | |
(34) | Anh/Chị sẽ giới thiệu cho gia đình, Anh/Chị bè người thân của mình sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank Bình Dương | QD3 |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.4. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử.
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu này chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện và phi xác suất. Lý do chọn phương pháp chọn mẫu này, sẽ tạo thuận tiện cho việc khảo sát, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người nghiên cứu. Trong nghiên cứu này thang đo bao gồm 34 biến quan sát, thuộc 07 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc.
Kích thước mẫu: Một số nghiên cứu về kích thước mẫu được các nhà nghiên cứu đưa ra như sau:
- Theo công thức Slovin (1984) được trích dẫn trong nghiên cứu của Rono (2021), cỡ mẫu được xác định theo công thức: n = 1+∗ 2
- N: Số khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank Bình Dương là 300, e: sai số cho phép.
- Kết quả mẫu nhận được theo phương pháp này là n = 293.
Với Harris (2001), cơ mẫu là N ≥ 104 + m (m: số biến độc lập và phụ thuộc), hoặc N ≥ 50 + m, nếu m < 5. Nên cỡ mẫu theo Harris là N ≥ 111.
Theo Hair và cộng sự (2006) thì kích cỡ mẫu tối thiểu N ≥ 5*n (n: tổng số các biến quan sát). Kích thước mẫu tối thiểu là phải 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ số quan sát/ biến đo lường là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Do đó, số mẫu dự kiến là N ≥ 150.
Theo Tabachnick và Fidell (2007) để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất thì cỡ mẫu tối thiểu N ≥ 8*n + 150 (n: tổng số biến độc lập của mô hình). Vậy số mẫu theo phương pháp này là N ≥ 206.
Đề tài tiến hành khảo sát bằng cách phát, và thu bảng khảo sát trực tuyến cho các đối tượng. Để tăng tính đại diện của mẫu nghiên cứu và đảm bảo độ tin cậy của kết quả sau khi loại bỏ các câu hỏi thiếu nhiều thông tin hoặc chất lượng thấp, nghiên cứu dự kiến đưa ra 300 bảng khảo sát.
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
3.4.2.1. Phân tích thống kê mô tả
Phân tích này được sử dụng để xử lý các dữ liệu, thông tin để phân tích các thuộc tính của mẫu bao gồm: giới tính, số lần vay vốn. Sau đó phân nhóm đối tượng và phân tích trung bình.
3.4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử.
Kiểm định này nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo, xác định biến quan sát cần giữ lại hay cần bỏ. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ số Cronbach’s Alpha. Thang đo có chất lượng tốt cần đáp ứng đồng thời hai yêu cầu: Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể > 0,6, và hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3.
3.4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và thu gọn các tham số ước lượng theo từng nhóm. EFA giúp thu gọn tập hợp nhiều biến quan sát thành một tập biến ít hơn, có ý nghĩa hơn, nhưng vẫn chứa đủ thông tin (Hair và cộng sự, 2006). Phân tích EFA được thực hiện thông qua đánh giá các chỉ tiêu sau:
- Kiểm định trị số KMO: Là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa 2 biến với hệ số tương quan riêng phần của chúng. KMO phải thỏa mãn điều kiện: 0,5 ≤ KMO ≤ 1. Nếu KMO < 0,5 thì phân tích yếu tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
- Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện (Kiểm định Bartlett): Kiểm định Bartlett dùng để xem xét các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhau hay không. Sig Bartlett’s Test < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
- Phương sai trích (Percentage of variance): Dùng để kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các yếu tố. Tiêu chí này thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nếu xem biến thiên là 100%, giá trị này cho biết phân tích yếu tố giải thích được bao nhiêu phần trăm. Trị số này nhất thiết phải lớn hơn 50% thì mô hình EFA được xem là phù hợp.
- Đánh giá giá trị Eigenvalue: Giá trị này đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố. Hệ số Eigenvalue là một trong những thông tin để xác định số lượng yếu tố. Yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1,0 sẽ được giữ lại, yếu tố nào có Eigenvalue nhỏ hơn 1,0 sẽ bị loại bỏ (Garson, 2003).
3.4.2.4. Phân tích hồi quy
Trên cơ sở kết quả phân tích EFA, đề tài định nghĩa lại các biến trong mô hình nghiên cứu để thực hiện phân tích hồi quy. Tác giả sử dụng phương pháp Enter để phân tích hồi quy đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương.
Để phẩn tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương, phương trình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương có dạng: Y= β0 + β1×X1 + β2×X2 + β3×X3 + β4×X4 + β5×X5 + β6×X6 + ε
Trong đó: Y là biến phụ thuộc, phản ảnh quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương; Xi (i = 1…7): là các biến độc lập, phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương; βi (i = 1…7): là các hệ số hồi quy; β0: là hằng số; ε : là sai số.
Mục đích của việc phân tích hồi quy là dự đoán mức độ của các biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Phân tích hồi quy đa biến gồm: Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử.
- Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy: Sử dụng giá trị Sig. của kiểm định F. Nếu Sig. < 0,05 thì kết luận mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp, có thể sử dụng được.
- Kiểm định hiện tượng tự tương quan: Sử dụng trị số Durbin – Watson DW để kiểm tra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất (kiểm định tương quan của các sai số kề nhau). DW đạt giá trị trong khoảng 1 – 3 thì mô hình không có tự tương quan. Nếu DW không thuộc khoảng trên, mô hình có khả năng cao xảy ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.
- Kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy: Sử dụng giá trị Sig. của kiểm định t. Với một biến độc lập, nếu Sig. < 0,05, thì biến độc lập đó có tác động đến biến phụ thuộc; ngược lại, Sig. > 0,05thì biến độc lập đó không có sự tác động lên biến phụ thuộc.
- Kiểm định đa cộng tuyến: Đây là kiểm định hiện tượng tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập. Kiểm định này sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF. VIF > 10, biến độc lập đang có sự đa cộng tuyến, và nó không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy. Với các đề tài sử dụng thang đo Likert, nếu hệ số VIF > 2 thì khả năng rất cao đang xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày mô hình nghiên cứu đề xuất, cũng như chi tiết về phương pháp nghiên cứu đề tài, bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm các chuyên gia, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Agribank Bình Dương và các biến quan sát dùng để đo lường các yếu tố, từ đó hình thành bảng câu hỏi chính thức cho nghiên cứu định lượng. Ngoài ra, phương pháp chọn mẫu, công cụ nghiên cứu, thu thập, xử lý, phân tích số liệu thông qua phần mềm SPSS 22.0 cũng được trình bày một cách đầy đủ. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định sử dụng NH điện tử
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định sử dụng NH điện tử […]