Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang thực hiện công cuộc đổi mới với mục tiêu là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện được mục tiêu trên thì phải làm cho nền giáo dục có những biến đổi căn bản, mang tính chất cách mạng.

Trong văn kiện Đại hội Đảng khoá XI (từ ngày 12 – 19/1/2011) đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế QL giáo dục, phát triển đội ngũ GV và cán bộ QL là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy học ở tất cả các cấp, bậc học. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ” [14, tr. 17].

Nghị quyết Ban chấp hành TW2 khoá VIII của Đảng cũng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội tôn vinh”. Cổ nhân từng nói: “Không thầy đố mày làm nên” và “Thầy giỏi mới có trò giỏi”. Như vậy người thầy có vai trò hết sức quan trọng, do đó quản lý hoạt động bồi dưỡng GV để đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục là một việc làm tất yếu. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8 khóa XI, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được Hội nghị thông qua. Trong đó về công tác quản lí có nhưng quan điểm chỉ đạo như: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học” [18, tr. 2].

Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW để phát triển giáo dục thì một trong những vấn đề quan trọng nhất là phải phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Trong mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục, Bộ Chính trị đã xác định: phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn hoá về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới QLGD tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực để phát triển giáo dục. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả.

Trong các trường THPT, đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định đến chất lượng giáo dục, vì họ là người trực tiếp giáo dục học sinh về mặt tri thức và hình thành nhân cách, là lực lượng chủ yếu thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay cũng như yêu cầu về đổi mới giáo dục người giáo viên cần phải luôn luôn rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư phạm,… điều đó chứng tỏ rằng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong nhà trường là hết sức cần thiết mà người cán bộ quản lý phải có trách nhiệm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.

Trường THPT Quất Lâm huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định nằm ở phía Tây Nam của huyện Giao Thủy, đồng thời ở phía Đông của tỉnh Nam Định. Tuy huyện Giao Thủy là vùng có điều kiện kinh tế tương đối ổn định và ở mức trung bình so với cả nước nằm ở phía Tây Nam huyện, là vùng ven biển với nghề chính là chài lưới và làm muối, với trên 60% người dân theo đạo Thiên chúa thì điều kiện kinh tế, xã hội còn rất khó khăn; trường THPT Quất Lâm mới thành lập từ tháng 8 năm 2007, đội ngũ GV rất trẻ nên kinh nghiệm công tác còn hạn chế, việc đáp ứng đổi mới chương trình còn rất chậm trong khi chất lượng đầu vào của học sinh vùng này rất thấp. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều thiếu thốn, việc đổi mới về phương pháp dạy học cũng như việc nâng cao chất lượng trong giáo dục còn nhiều hạn chế. Đội ngũ GV của nhà trường đã được Sở Giáo dục & Đào tạo Nam Định quan tâm đầu tư, đảm bảo đủ về số lượng, khá đồng bộ về cơ cấu, tuy nhiên chất lượng chưa thật đồng đều và còn nhiều hạn chế. Hạn chế đó do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong đó có nguyên nhân do cán bộ quản lý nhà trường. Hiệu trưởng chưa có nhiều biện pháp chỉ đạo chuyên môn hữu hiệu. Công tác bồi dưỡng chuyên môn chưa có tính kế hoạch, chưa chủ động về thời gian. Nội dung bồi dưỡng chưa phong phú. Những thông tin về hình thức và phương pháp dạy đổi mới chưa cập nhật thường xuyên. Hình thức bồi dưỡng còn mang tính lý thuyết nhiều, chưa hợp lý, vì vậy chưa thu hút lôi cuốn giáo viên,…

Xuất phát từ yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn, với tư cách là một cán bộ quản lí chúng tôi băn khoăn về chất lượng giáo viên của nhà trường theo tinh thần Nghị quyết 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chính vì thế tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn có được đội ngũ GV đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29- NQ/TW.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đội ngũ giáo viên, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục THPT hiện nay. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT.
  • Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ GV và các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm, tỉnh Nam Định.
  • Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục THPT hiện nay.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

  • 4.1. Khách thể nghiên cứu: Họat động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm.
  • 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm.

5. Câu hỏi nghiên cứu.

Đề tài tập trung nghiên cứu trả lời hai câu hỏi sau:

  • Thực trạng đội ngũ GV trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định hiện nay như thế nào? Nhà trường đã thực hiện các biện pháp nào để quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trong những năm vừa qua?
  • Trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định cần phải thực hiện những biện pháp gì để quản lý hoạt động bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục THPT hiện nay?

6. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV là vấn đề then chốt trong sự nghiệp phát triển giáo dục ở nước nhà. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của các trường THPT tỉnh Nam Định nói chung, ở trường THPT Quất Lâm nói riêng trong thời gian qua tuy đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn có những hạn chế, bất cập do yếu tố khách quan và chủ quan.

Nếu áp dụng hợp lý các biện pháp quản lý hoạt động BDGV do tác giả đề xuất thì sẽ nâng cao chất lượng BDGV và góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục THPT hiện nay.

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

  • Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng và tìm kiếm các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV của trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định trong phạm vi quyền hạn của Hiệu trưởng.
  • Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá… trong quá trình nghiên cứu các tài liệu để xác định những vấn đề lí luận cho vấn đề nghiên cứu.

8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

  • Phương pháp quan sát
  • Phương pháp chuyên gia
  • Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
  • Phương pháp thử nghiệm

8.3. Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê.

Phân tích xử lí các số liệu và tính toán các xác suất thống kê liên quan đến số liệu

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
  • Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
  • Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THPT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một trong những xu hướng của quản lý hiện đại. Theo xu hướng này, yêu cầu đáp ứng đổi mới, chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa đội ngũ GV là một đòi hỏi tất yếu trong quản lý đội ngũ GV cả ở bình diện vĩ mô và vi mô. Xuất phát từ nhận thức về vai trò của GV và tính chất chuyên nghiệp trong lao động nghề nghiệp của GV nên các nghiên cứu về vấn đề phát triển nghề nghiệp của GV tương đối phong phú. Nhiều đánh giá thiết thực về công việc của GV và đề cao kỹ năng giảng dạy như một lĩnh vực chuyên nghiệp cần được đào tạo, huấn luyện đã được khẳng định . Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động phù hợp với phát triển kinh tế – xã hội là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục. Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế của đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cấu nhất định. Cụ thể là cứ từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học. Triều Tiên là một trong những nước có chính sách thiết thực về bồi dưỡng và đào tạo lại đồi ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn theo quy định.

Ở nước ta, nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đã quan tâm nghiên cứu đến các vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ĐNGV cả ở góc độ QL vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về quản lý ĐNGV dưới góc độ QL giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Nhiều kết quả, nhiều công trình nghiên cứu đã và đang được ứng dụng trong các nhà trường. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này của tác giả Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Trí, Phạm Viết Vượng, …Tuy nhiên việc nghiên cứu ứng dụng thực tiễn vào các cấp học, ngành học, vùng miền, các trường học trên địa bàn dân cư cụ thể vẫn còn một số hạn chế.

Những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực QL nguồn nhân lực trong giáo dục, trong đó có vấn đề quản lý ĐNGV. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý ĐNGV theo bậc học và ngành học, vùng miền và địa phương khác nhau, như tác giả Trần Trang Nhung với đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”, Lưu Hoài Nam với đề tài “Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của trường Đại học Dân lập QL và Kinh doanh Hà Nội”, Nguyễn Thanh Phương với đề tài “QL phát triển đội ngũ giảng viên khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Trung Quốc, trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”, Phan Văn Anh với đề tài “Biện pháp QL đội ngũ giáo viên trong các trường Trung cấp nghề thuộc tổng liên đoàn lao động Việt Nam trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước”,… Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Đối với cấp học THPT có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này, như tác giả Trần Thị Thu Hương với đề tài “Những biện pháp QL đội ngũ giáo viên trường THPT huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây”, Hà Thị Khánh Vân với đề tài “Các giải pháp QL nhằm xây dựng và phát triển ĐNGV của trường THPT chuyên Chu Văn An tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay”, Nguyễn Tiến Dũng với đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”, Nguyễn Đức Cường với đề tài “Các biện pháp QL đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố Yên Bái trong giai đoạn hiện nay”, Đặng Xuân Cát với đề tài “Các biện pháp QL công tác chuẩn hoá đội ngũ giáo viên trường THPT Lục Nam, Bắc Giang”, Lê Văn Trường với đề tài “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông A Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay”…Các tác giả đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận; tìm hiểu và đánh giá thực trạng về ĐNGV và công tác quản lý ĐNGV; đề ra các giải pháp, biện pháp quản lý ĐNGV phù hợp với tình hình thực tiễn của các nhà trường, của địa phương nơi các tác giả công tác.

Trên thực tế vẫn còn ít công trình nghiên cứu quản lí hoạt động bồi dưỡng GV của một trường THPT cụ thể. Đối với trường THPT Quất Lâm là một trường còn rất non trẻ. Vì vậy nhà trường rất cần có một công nghiên cứu về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV của nhà trường. Luận văn của tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV của Trường THPT Quất Lâm để đề ra các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV của nhà trường theo tinh thần của Nghị quyết 29-NQ/TW để nâng cao chất lượng BDGV đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý

1.2.1.1. Khái niệm về quản lý

Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận QL, khái niệm QL đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau:

Các nhà lý luận QL quốc tế như Frederick Winslow Taylor (Mỹ – 1856 – 1915), Henri Fayol (Pháp – 1841 – 1925), Max Weber (Đức – 1864 – 1920), Mary Parker Follett (Mỹ – 1868 – 1933) đều đã khẳng định: QL là khoa học đồng thời là nghệ thuật.

Nói đến QL, không thể không nhắc đến tư tưởng sâu sắc của Marx, ông nhìn nhận vấn đề QL dưới ý tưởng phân công và hợp tác trong lao động:“Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của QL” [8, tr. 195]. Theo Marx, QL về bản chất nó là quá trình điều chỉnh mọi quá trình xã hội khác:

“Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [8, tr. 23].

Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin về QL: “QL xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [8, tr. 283].

Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận QL ở Việt Nam cho rằng: hoạt động QL nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới. QL về bản chất bao gồm hai quá trình “quản” và quá trình “lý” tích hợp vào nhau. Quản: là coi sóc, giữ gìn, là duy trì – ổn định. Lý: là sửa sang, sắp xếp, là đổi mới – phát triển. Hệ ổn định mà không phát triển tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà thiếu ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Như vậy: Quản lý ổn định + phát triển. Trong “quản” phải có “lý”; trong “lý” phải có “quản”; ổn định đi tới sự phát triển, phát triển trong thế ổn định.

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa: “QL là tác động có mục đích, kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể QL nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến” [26, tr. 24].

Nói về hoạt động QL, định nghĩa kinh điển nhất phải kể đến là: “QL là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [9, tr. 1]. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Ngày nay, khái niệm về QL được định nghĩa một cách cụ thể hơn như là một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Trong quá trình này người QL là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực, các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức này hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích của tổ chức.

Như vậy, từ các định nghĩa trên về QL ta có thể rút ra nhận xét sau: Về bản chất của hoạt động QL gồm hai bộ phận đó là chủ thể QL và khách thể QL. Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Chủ thể QL có thể là một cá nhân hay nhóm người có chức năng QL, điều hành tổ chức, làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đề ra. Khách thể QL là những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung. Chủ thể QL làm nảy sinh tác động QL, còn khách thể QL sản sinh ra vật chất tinh thần có giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích chủ thể QL.

Bản chất của hoạt động QL có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý

1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý

Chức năng của QL là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của chủ thể QL lên đối tượng QL. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể QL phải tiến hành trong quá trình QL. Có bốn chức năng cơ bản của QL đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra – đánh giá.

Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định các mục tiêu của tổ chức và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.

Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người QL cần hoàn thành được hai nhiệm vụ là xác định đúng những mục tiêu cần phải thực hiện và quyết định được những biện pháp có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo từng giai đoạn phát triển của đất nước).

Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao.

Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức.

Các chức năng QL tạo thành một chu trình QL. Trong đó, từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau. Trong quá trình QL thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể QL thực hiện các chức năng QL và đưa ra được các quyết định QL. Mối quan hệ giữa các chức năng của QL được thể hiện qua sơ đồ sau:

1.2.2. Quản lý giáo dục

  • Khái niệm QLGD: cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất:
  • QLGD là một lĩnh vực được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng định: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất’’ [14, tr. 50].
  • Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [26, tr. 35].
  • Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [2, tr. 16].
  • Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
  • Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới QL được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [23, tr. 9]. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.
  • Từ những định nghĩa trên cho ta thấy, bản chất của QLGD là quá trình tác động có định hướng của chủ thể QL lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra, trong đó:
  • Chủ thể QL: Bộ máy QL của các cấp.
  • Khách thể QL: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.
  • Quan hệ QL: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy. quan hệ giữa người QL và người dạy, người học; quan hệ giữa giáo giới, cộng đồng, nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
  • Các thành tố của quá trình giáo dục là: Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục; lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng giáo dục (người học), phương tiện giáo dục (điều kiện).
  • Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu sự QL của nhà nước và sự tham gia của nhân dân. Quản lý nhà nước trong giáo dục là một hoạt động phức tạp, theo Luật giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 – Điều 99, bao gồm 12 nội dung sau đây:
  • Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục.
  • Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.
  • Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng.
  • Tổ chức, QL việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
  • Tổ chức bộ máy QL giáo dục.
  • Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, QL nhà giáo và cán bộ QLGD.
  • Huy động, QL, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
  • Tổ chức, QL công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
  • Tổ chức, QL công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
  • Quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục.
  • Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục [28, tr. 72-74].

1.2.3. Quản lý nhà trường Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Khái niệm về nhà trường: Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội. Nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội.

Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát triển cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự điều chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý hoạt động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể, có nội dung và chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy QL và đội ngũ được đào tạo, có phương thức và phương pháp giáo dục luôn luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết. Có kế hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội) nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội; Và có sự QL vĩ mô, vi mô của các cơ quan QL các cấp trong xã hội.

  • QL nhà trường: Vấn đề cơ bản của QL giáo dục là QL nhà trường.
  • Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng HS”[23, tr. 61].
  • Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường” [32, tr. 205].
  • Tác giả Trần Kiểm thì cho rằng: ” Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến” [24, tr. 27].

Như vậy, ta có thể hiểu QL nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ QL trường học phải thực hiện những chức năng nhiệm vụ của mình trong việc lãnh đạo, chỉ đạo nhà trường. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể QL tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường đã đề ra.

QL nhà trường bao gồm nhiều nội dung, nhiều mặt: Quản lý ĐNGV, nhân viên; Quản lý HS; QL cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học; QL tài chính; QL quá trình dạy học – giáo dục,…Trong đó quản lý ĐNGV là việc làm quan trọng nhất vì ĐNGV là nhân tố chủ yếu quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường.

1.2.4. Biện pháp quản lý

  • Biện pháp QL là cách tác động của chủ thể QL lên khách thể (đối tượng) QL (bằng các chức năng QL) để giải quyết một vấn đề và để đạt mục đích đề ra. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.
  • Biện pháp quản lý ĐNGV của Hiệu trưởng là những cách tiến hành của Hiệu trưởng để tác động đến những lĩnh vực trong hoạt động quản lý ĐNGV nhằm nâng cao hiệu quả và đạt được mục tiêu của hoạt động này.

1.2.5. Bồi dưỡng, giáo viên, đội ngũ giáo viên

1.2.5.1. Bồi dưỡng:

Bồi dưỡng là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau:

  • Theo quan điểm của UNESCO bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
  • Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu đã lạc hậu trong cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng chứng chỉ. [22, tr. 36].
  • Xét về nghĩa tinh thần, bồi dưỡng là làm tăng thêm về năng lực phẩm chất.
  • Xét về kiến thức nghiệp vụ, bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn.
  • “Bồi dưỡng là rèn luyện thêm cho những người vốn có khả năng trở thành những người giỏi hơn (bồi là vun thêm)”.

Bồi dưỡng theo nghĩa rộng là quá trình đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Theo nghĩa hẹp là trang bị kiến thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Ví dụ: Bồi dưỡng kiến thức lí luận, bồi dưỡng năng lực sư phạm.

Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên tục cho mỗi GV, cấp học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích ứng với đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.

Như vậy, về mặt quản lý có thể hiểu bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung thêm những tri thức, cập nhật thêm những cái mới để làm tăng thêm vốn hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ từ đó nâng cao hiệu quả lao động.

Từ những khái niệm trên có thể nói: Chủ thể hoạt động tự bồi dưỡng (khách thể hoạt động bồi dưỡng) là một người lao động đã được đào tạo và có một một trình độ chuyên môn nghề nghiệp nhất định.

Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó qua hình thức đào tạo nào đó. Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để người lao động có cơ hội củng cố mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đanh làm (không nhằm mục đích đổi nghề).

Trong Giáo dục và Đào tạo theo nghĩa rộng: Bồi dưỡng được hiểu là một dạng đào tạo phi chính quy, về bản chất thì bồi dưỡng là một con đường của đào tạo và người được bồi dưỡng của chương trình bồi dưỡng được hiểu là những người đang đương nhiệm trong các cơ quan giáo dục hay trong các nhà trường. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Về quá trình bồi dưỡng Michael Amstrong khi nghiên cứu về quá trình đào tạo đã nêu: Nghiên cứu quá trình đào tạo bồi dưỡng như là quá trình đào tạo có kế hoạch xác định, nó là những tác động có xem xét cất nhắc nhằm đảm bảo có được sự học tập để nâng cao khả năng làm việc thực tế. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng có kế hoạch là quá trình bao gồm các công đoạn sau:

  • Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng:
  • Xác định chủ thể bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi dưỡng chuyên môn.
  • Xác định nội dung cụ thể bội dưỡng chuyên môn.
  • Xác định phương pháp, phương tiên thực hiện bồi dưỡng chuyên môn.
  • Xây dựng địa điểm và phân công người đảm nhiệm việc bồi dưỡng.
  • Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
  • Đánh giá và hiệu chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

Có nhiều nội dung bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV THPT, trong đó có các nội dung cơ bản như sau:

  • Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá và nâng chuẩn; nâng cao kiến thức liên quan như ngoại ngữ, tin học…
  • Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm: Phương pháp giảng dạy, giáo dục HS; phương pháp kiểm tra đánh giá HS; công tác chủ nhiệm lớp, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục kỹ năng sống cho HS…
  • Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về kĩ năng NCKH: Phương pháp luận NCKH; tổ chức tiến hành nghiên cứu đề tài, sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy…
  • Bồi dưỡng về lí luận chính trị và các kiến thức QL khác.
  • Việc bồi dưỡng ĐNGV cũng có thể tiến hành với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: bồi dưỡng tập trung; bồi dưỡng tại chức, từ xa; bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, trong hè; bồi dưỡng theo chuyên đề ngắn hạn; bồi dưỡng tại các nhà trường; tự bồi dưỡng của GV,…

Trong nhà trường, GV là người trực tiếp thực hiện mục đích, nhiệm vụ giáo dục, người quyết định phương hướng trong giảng dạy. Trình độ học vấn và sự phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của HS không chỉ phụ thuộc vào chương trình sách giáo khoa, cũng không chỉ phụ thuộc vào nhân cách của HS mà còn phụ thuộc vào nhân cách của người thầy, vào phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, khả năng tay nghề của người thầy. Vì vậy, việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để không ngừng nâng cao phẩm chất, năng lực của người GV là đòi hỏi tự thân, mang tính bắt buộc của nghề dạy học.

Như vậy, quá trình bồi dưỡng chính là quá trình tổ chức và thực hiện những tương tác qua lại giữa các thành tố cấu trúc trong đó chủ thể bồi dưỡng chuyên môn đóng vai trò chủ đạo, nhằm làm cho đối tượng bồi dưỡng chuyên môn hoạt động tích cực, qua đó nâng cao năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu vầu của xã hội. Quá trình bồi dưỡng thể hiện quan điểm giáo dục hiện đại đó là “Đào tạo liên tục và học tập suốt đời”. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

1.2.5.2. Giáo viên

Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Khoa học xã hội – Hà Nội 1994 định nghĩa:

Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương.

Tại điều 70 Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo:

  • Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
  • Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
  • Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
  • Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
  • Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
  • Lý lịch bản thân rõ ràng.
  • Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp được gọi là GV; ở cơ sở giáo dục đại học được gọi là giảng viên

Luật Giáo dục được sửa đổi, bổ xung đã được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009 và quy định hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, đã bổ xung 5 điều mới, sửa đổi bổ xung liên quan đến 24 điều (trên tổng số 120 điều). Trong đó, sửa đổi, bổ xung Khoản 3 Điều 70: “Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là GV. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên”.

1.2.5.3. Giáo viên trường trung học

Điều 30, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) nêu rõ : „„GV trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác đoàn TNCS Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với trường trung học có cấp THPT‟‟ [3, tr. 15].

Trình độ chuẩn đào tạo của GV trường THPT được quy định như sau: có bằng tốt nghiệp Đại học Sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

1.2.5.4. Đội ngũ giáo viên Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: „„Đội ngũ là một tập hợp một số đông người cùng chức năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng‟‟

Khi đề cập đến khái niệm ĐNGV, một số tác giả nước ngoài đã nêu quan niệm:“ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục” [24, tr. 10].

Các tác giả trong nước thì quan niệm như sau: “ĐNGV trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ QL, GV và nhân viên; nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là một ĐNGV và đội ngũ cán bộ QL giáo dục” [24, tr. 10].

Căn cứ vào đó có thể hiểu ĐNGV như sau: ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ là tạo ra sản phẩm giáo dục “Nhân cách – Sức lao động”. Họ là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất, bị ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn và được hưởng các quyền lợi về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của luật pháp, luật giáo dục và điều lệ nhà trường.

Từ khái niệm ĐNGV nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ riêng cho từng cấp học, bậc học. Đội ngũ GV THPT là những nhà giáo giảng dạy, giáo dục ở cấp THPT.

1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.

Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV là việc thực hiện các chức năng quản lí trong quá trình tổ chức bồi dưỡng GV, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển đến khâu kiểm tra đánh giá để công tác bồi dưỡng GV đạt được mục tiêu và hiệu quả.

Bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Nó có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà trường và với bản thân GV. Để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả, HT cần đánh giá đúng tình hình thực trạng đội ngũ GV về năng lực, GV xác định yêu cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của trường về nội dung, thời gian, đối tượng.

Mục tiêu quản lý hoạt động BDGV là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục của GV, đồng thời chuẩn hóa trình độ của đội ngũ nhà giáo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.3. Lí luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

1.3.1. Yêu cầu về nhân cách giáo viên THPT.

Chuẩn nghề nghiệp GV trung học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định rõ:

1.3.1.1. Phẩm chất.

  • Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị – xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
  • Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
  • Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh: Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
  • Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
  • Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.

1.3.1.2. Năng lực sư phạm.

Năng lực dạy học.

  • Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học: Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
  • Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
  • Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học: Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
  • Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học: Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.
  • Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
  • Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập: Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.
  • Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
  • Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.

Năng lực giáo dục

  • Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục: Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
  • Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
  • Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
  • Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội… theo kế hoạch đã xây dựng.
  • Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục: Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
  • Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh: Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh. [4, tr. 76]

1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT.

Bồi dưỡng đội ngũ GV là để nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bất cứ loại hình bồi dưỡng nào cũng không ngoài mục tiêu là nâng cao trình độ cho GV, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng GD, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tùy theo từng đối tượng, từng yêu cầu mà công tác bồi dưỡng đề ra những mục tiêu phù hợp. Hiện nay, công tác bồi dưỡng GV THPT nhằm đạt các mục tiêu sau:

  • Bồi dưỡng chuẩn hóa trình độ (bồi dưỡng chuẩn hóa).
  • Bồi dưỡng nâng cao trình độ trên chuẩn (bồi dưỡng trên chuẩn).
  • Bồi dưỡng cập nhật kiến thức (bồi dưỡng thường xuyên).
  • Bồi dưỡng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới (bồi dưỡng thay sách).
  • Bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học đáp ứng tiêu chuẩn ngạch GV.

1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Nội dung bồi dưỡng là trang bị tiếp những kiến thức đã được đào tạo trước đây chưa hoàn chỉnh nay bồi dưỡng tiếp nhằm đạt chuẩn một trình độ nhất định. Vì vậy, nội dung bồi dưỡng phải phù hợp với yêu cầu, mục tiêu và hình thức của các loại hình bồi dưỡng như: Bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng thường xuyên …

GV cần được bồi dưỡng các nội dung sau:

  • Tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, trong đó có các quan điểm chỉ đạo, đường lối GD; chủ trương chính sách của Ngành. Ý thức và lương tâm nghề nghiệp, xây dựng một tập thể sư phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có nề nếp chuyên môn tốt.
  • Phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục, trong đó cần chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung quan trọng của sách giáo khoa mới, ứng dụng CNTT và sử dụng đồ dùng dạy học để tăng hiệu quả giảng dạy. Bồi dưỡng chuyên môn về phương pháp bộ môn, hội giảng thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc kết kinh nghiệm giáo dục.
  • Bồi dưỡng GV mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ bằng các hình thức kèm cặp, giúp đỡ tăng cường trao đổi, sinh hoạt chuyên môn và dự giờ thăm lớp.
  • Ngoại ngữ, tin học, những kiến thức về khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội có liên quan đến hoạt động giảng dạy.

Các nhà quản lý cần hiểu rõ đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của người giáo viên: vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt động chính trị xã hội. Phương tiện lao động của người giáo viên, một loại công cụ đặc biệt, là phẩm chất nhân cách và trí tuệ của chính họ. Trong quá trình lao động, giáo viên phải sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu mực của mình tác động lên tình cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp các em lĩnh hội tri thức, hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình. Do đó, nội dung bồi dưỡng giáo viên phải toàn diện như yêu cầu giáo viên, phải có “đủ đức, đủ tài”.

1.3.4. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng giáo viên THPT.

Thường có các hình thức bồi dưỡng sau đây: Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Bồi dưỡng tại chỗ: Là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi GV đang công tác.

Bồi dưỡng tập trung: Tổ chức bồi dưỡng theo khóa hay theo từng đợt, từng chu kỳ tại các trường sư phạm hay các cơ sở bồi dưỡng GV.

Bồi dưỡng từ xa: Thông qua các giáo trình, tài liệu hoặc các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ.

Ngoài những hình thức trên, hiện nay phương thức tự bồi dưỡng đang được đề cao. Việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm thực hiện phương châm “học thường xuyên, học suốt đời” là chiến lược mang tính toàn cầu đang được Liên Hiệp Quốc phát động.

Bồi dưỡng là loại hình của hoạt động dạy và học. Yếu tố nội lực trong dạy học là tự học, yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng . Nhưng nếu chỉ biết học thôi thì chưa đủ, mà phải biết cùng học với nhau. Trong bồi dưỡng việc tự bồi dưỡng sẽ phát huy hiệu quả tối ưu khi có sự định hướng của người hướng dẫn của tổ chức và có sự tác động đúng hướng của quản lý. Bồi dưỡng tập trung chỉ có hiệu quả khi được quản lý hợp lý và phải trên cơ sở ý thức tự giác và tự bồi dưỡng của người học.

Phương pháp bồi dưỡng phải là phương pháp dạy học cho người lớn, là những người đã có phương pháp sư phạm, nên phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt, phù hợp, nên nghiêng về phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở hướng dẫn khai thác nhiều kênh thông tin. Hiện nay, khai thác những tiến bộ của khoa học công nghệ trong công tác bồi dưỡng đang được khuyến khích.

1.3.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT.

Kiểm tra là một hoạt động không thể thiếu khi tiến hành việc bồi dưỡng GV. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Chính nhờ kiểm tra mà người lãnh đạo kịp thời phát hiện những mặt yếu để điều chỉnh, những mặt mạnh để khuyến khích phát huy.

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ đã nêu: “Mục đích đánh giá là làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống làm căn cứ để các cấp quản lý giáo dục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với GV”. Hoạt động quản lý có đạt hiệu quả hay không là phụ thuộc vào hoạt động nêu trên. Hiệu trưởng và GV phải căn cứ vào cở sở khoa học, chuẩn hóa, đánh giá chính xác khách quan kết quả thì mới biết được thực chất trình độ năng lực sư phạm. Từ đó mỗi người mới có thể tự điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với mục tiêu của kế hoạch. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Chúng ta còn phải tính đến mức độ đáp ứng nhu cầu học tập và kết quả học tập của học sinh khi đo lường đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng GV. Kết quả học tập của học sinh là do chính nỗ lực của các em, nhưng cũng là kết quả hoạt động giảng dạy của GV. Việc đánh giá GV sẽ khách quan hơn nếu tham khảo thêm ý kiến của cha mẹ học sinh.

Ngoài ra, chúng ta cần hiểu rằng mục đích cuối cùng của thanh tra đánh giá là giúp GV khắc phục những hạn chế, phát huy những điểm mạnh. Để làm được điều đó thì theo thông tư 30/2004/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Thanh tra không chỉ dừng lại ở đánh giá chính xác, khách quan mà còn có nhiệm vụ tư vấn cho GV, chỉ ra những biện pháp cải thiện chất lượng”. Nên tránh vì cả nể, cảm tính mà đánh giá không đúng thực chất thì sẽ làm cho người được đánh giá không thấy được những tồn tại thực của mình để điều chỉnh, điều đó sẽ làm giảm tính thi đua trong GV, dễ gây chán nản cho những GV giỏi tích cực.

1.4. Lí luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT.

1.4.1. Chức năng quản lý trường học.

Theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management – TQM), thì các chức năng quản lý bao gồm: (P- Plan) Hoạch định – Thiết kế; (D- Do) Thực hiện; (C- Check) Kiểm tra – Đánh giá; (A- Action) Tác động – Cải tiến.

Trong đó chức năng Hoạch định – Thiết kế tương ứng với trạng thái ban đầu của các yếu tố đầu vào. Chức năng Thực hiện, trong mối quan hệ tương tác các đối tượng liên quan cùng thực hiện nội dung hoạt động đã được hoạch định, thiết kế nhằm tạo ra sự biến đổi gia tăng giá trị cho đối tượng bị quản lý. Chức năng Kiểm tra – Đánh giá các yếu tố đầu ra không chỉ làm rõ kết quả mà còn thu thập những thông tin ngược cũng như nắm được mức độ hài long của “ Khách hàng” và các bên liên quan. Chức năng Tác động – Cải tiến sử dụng và phân tích thông tin của tất cả các giai đoạn, tìm ra những điểm không phù hợp với mục tiêu, chuẩn mực. Từ đó tác động ngược trở lại nhằm cải tiến các hoạt động của từng giai đoạn để đảm bảo mức hoạt động tốt hơn trong chu kỳ hoạt động sau. [26, tr. 36].

Như vậy, dù xuất phát từ quan điểm nào thì bản chất của các chức năng quản lý cũng bao gồm một chuỗi các hoạt động logic: lập kế hoạch làm căn cứ pháp lý quy định hành động cho tổ chức . Tổ chức thực hiện bằng cách thiết lập cơ cấu tổ chức và điều hành thực hiện kế hoạch cho phù hợp với quy luật, tiềm năng, cơ hội của tổ chức. Kiểm tra tổng kết đánh giá thành tựu, rút ra những ưư điểm, hạn chế và tìm nguyên nhân để cải tiến. Tách rời hoặc bỏ qua thực hiện không đầy đủ các chức năng trên sẽ không đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của công việc.

1.4.1.1. Xây dựng kế hoạch.

Có nhiều cách hiểu về chức năng lập kế hoạch. Dưới góc độ ra quyết định, lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của mình. Lập kế hoạch, nói một cách ngắn gọn, là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn, các phương thức để đạt các mục tiêu đó.

Lập kế hoạch có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản lý một tổ chức. Nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng, lập kế hoạch là khởi đầu của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác. Họ ví von lập kế hoạch bắt từ rễ cái của một cây sồi đồ sộ, rồi từ đó mọc lên các “nhánh” tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Nếu không có các kế hoạch, nhà quản lý có thể không biết tổ chức và khai thác nhân lực và các nguồn lực khác một cách có hiệu quả, thậm chí còn không biết rõ phải tổ chức và khai thác cái gì nữa. Không có kế hoạch nhà quản lý và nhân viên của họ có rất ít cơ hội để đạt được mục tiêu của mình cũng như không biết khi nào đạt được mục tiêu. Vì vậy việc kiểm tra cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Các loại kế hoạch có thể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau:

  • Theo tính chất:
  • Kế hoạch chiến lược: Là các bước hoạt động chi tiết được vạch ra để đạt được mục tiêu chiến lược. Kế hoạch chiến lược tác động tới các mảng hoạt động lớn, liên quan đến tương lai của toàn bộ tổ chức.
  • Kế hoạch chiến thuật: Là những cách thức được vạch ra để hỗ trợ cho việc triển khai kế hoạch chiến lược cũng như đạt được các mục tiêu chiến thuật.
  • Kế hoạch tác nghiệp: Là các biện pháp được vạch ra để triển khai kế hoạch, chiến thuật và đạt được mục tiêu tác nghiệp.
  • Theo thời gian thực hiện:
  • Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên
  • Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ 1-5 năm
  • Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm
  • Theo nội dung:
  • Kế hoạch tổng thể
  • Kế hoạch bộ phận

Kế hoạch nhà trường có thể được phân loại theo thời hạn hoặc theo tính chất các mục tiêu, các hoạt động. Theo thời gian, có kế hoạch dài hạn từ 3 – 5 năm, theo niên lịch kế hoạch kinh tế – xã hội; kế hoạch năm học; kế hoạch học kỳ; kế hoạch tháng; kế hoạch tuần; kế hoạch làm việc hàng ngày. Theo tính chất mục tiêu và hoạt động có kế hoạch phát triển nhà trường; kế hoạch công tác của nhà trường.

Quá trình lập kế hoạch của nhà trường

Lập kế hoạch là một hoạt động nối liền quá khứ – hiện tại – tương lai. Việc xây dựng kế hoạch của nhà trường bao gồm các bước cơ bản sau: Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Bước 1: Phân tích thực trạng của nhà trường: Trong bước này cần thu thập các thông tin nội bộ (Chẳng hạn: số lượng, chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên…) và các thông tin bên ngoài (Chẳng hạn: Chủ trương, chính sách, các văn bản, chỉ thị của cấp trên, sự quan tâm, ủng hộ của địa phương, các ban, ngành đoàn thể, cha mẹ học sinh, điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước, địa phương…); bổ sung và xử lý các thông tin đó. Ngoài ra, cần có những dự đoán thực tế về cơ hội cũng như các yếu tố không chắc chắn và đưa ra phương án đối phó.

Bước 2: Xác định các mục tiêu: Các mục tiêu đưa ra cần phải xác định rõ thời hạn thực hiện và được lượng hóa đến mức cao nhất (tất nhiên tổ chức thường có cả hai loại mục tiêu định tính và định lượng). Cần xác định cụ thể thứ tự ưu tiên các mục tiêu.

Bước 3: Xác định các nguồn lực cần thiết và các biện pháp huy động, sử dụng chúng có hiệu quả.

Bước 4: Lập kế hoạch/ chương trình hành động.

Bước 5: Điều chỉnh kế hoạch (nếu cần).

1.4.1.2. Tổ chức, chỉ đạo.

Tổ chức là một thuật ngữ có nhiều ý nghĩa khác nhau. Với ý nghĩa là một chức năng quản lý, tổ chức là việc người quản lý phân phối và sắp xếp các nguồn lực, vật lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra. Mục tiêu của chức năng tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình để đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.

Nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra, thì chức năng tổ chức phải được tiến hành sau khi xây dựng kế hoạch. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực nếu tổ chức có hiệu quả. Nội dung chủ yếu của tổ chức là: Xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên, từng bộ phận.

Sau khi xây dựng kế hoạch, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã được sắp xếp, thì phải có người lãnh đạo điều khiển. Đó là quá trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức, theo dõi các hoạt động, hướng dẫn chỉ đạo để đạt được hiệu quả cao, khuyến khích GV tích cực học tập nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

1.4.1.3. Kiểm tra, điều chỉnh

Kiểm tra là một chức năng quản lý của bất kỳ người quản lý ở cấp nào. Nó giữ vai trò hết sức quan trọng trong quản lý bởi lẽ đó là phương cách duy nhất để các nhà quản lý biết được các mục tiêu của tổ chức có đạt được hay không. Nhờ có kiểm tra mà chủ thể quản lý tự đánh giá được các quyết định quản lý của mình đề ra có sát với thực tế hay không để điều chỉnh, rút kinh nghiệm. Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy những người dưới quyền làm việc nghiêm túc, có chất lượng nhằm đạt mục tiêu đề ra. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Kiểm tra là quá trình xem xét, đánh giá diễn biến cũng như kết quả các hoạt động giáo dục và điều kiện phục vụ dạy học, giáo dục trong nhà trường; khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra quyết định điều chỉnh nhằm phát triển nhà trường, phát triển hệ thống giáo dục quốc dân. [26, tr.42]

Kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau:

  • Thu thập thông tin phản hồi. Chỉ có kiểm tra mới có được những thông tin phản hồi đáng tin cậy. Việc xử lý đúng đắn các thông tin giúp cho người quản lý tác động kịp thời vào các tổ chức, điều chỉnh mục tiêu và ra quyết định cho chu trình quản lý mới.
  • Đánh giá được thể hiện ở việc xác lập chuẩn và phương pháp đo thành tích, đo lường thành tích và xác định phù hợp của thành tích với chuẩn.
  • Phát hiện được thực hiện tiếp nối quá trình đánh giá, bao gồm phát hiện những yếu tố tích cực, những kinh nghiệm tốt và những lệch lạc trong hoạt động thực tiễn, đo chính xác mức độ sai lệch và xác định nguyên nhân sai lệch.
  • Điều chỉnh bao gồm: phát huy thành tích; uốn nắn sửa chữa những lệch lạc; xử lý những vi phạm.

Các hình thức kiểm tra:

  • Theo thời gian: Kiểm tra đột xuất; Kiểm tra định kỳ
  • Theo nội dung: Kiểm tra toàn diện; Kiểm tra chuyên đề
  • Theo phương pháp: Kiểm tra trực tiếp; Kiểm tra gián tiếp
  • Theo số lượng của đối tượng kiểm tra: Kiểm tra toàn bộ; Kiểm tra có lựa chọn Tiến trình kiểm tra: gồm 3 bước cơ bản:
  • Xây dựng chuẩn và phương pháp đo lường:

Chuẩn là cơ sở để lực lượng kiểm tra đo lường quá trình và kết quả thực hiện. Nó cũng là cơ sở để đối tượng kiểm tra dựa vào đó mà phấn đấu. Chẳng hạn: chuẩn đánh giá giáo viên, chuẩn đánh giá học sinh…

Phương pháp đo lường cũng cần xác định. Trong công tác quản lý giáo dục, để thực hiện tốt chức năng kiểm tra người ta thường sử dụng nhiều phương pháp đo lường. Chẳng hạn như: dự giờ, thăm lớp; quan sát cơ sở vật chất, các hoạt động giáo dục, bồi dưỡng; nghiên cứu sản phẩm hoạt động của đối tượng; nghe báo cáo…

  • Đo lường thành quả và so sánh với chuẩn: Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Trong bước này, nhà quản lý có thể và nên sử dụng hình thức kiểm tra lường trước, tức là hình dung ra thành quả trước khi nó được thực hiện để so sánh với tiêu chuẩn, từ đó có biện pháp sửa chữa kịp thời.

Bằng cách đo lường thành quả thực tế và đối chiếu với chuẩn sẽ xác định một cách cụ thể việc thực hiện có phù hợp với chuẩn không và mức độ phù hợp như thế nào. Tùy theo mức độ phù hợp này mà có những hành động tiếp theo như phát huy nhân tố tích cực, xử lý vi phạm, điều chỉnh các biện pháp quản lý…

Điều chỉnh: Khi thành quả đạt được phù hợp hoặc vượt trội hơn hẳn so với chuẩn hoặc mục tiêu đề ra, nhà quản lý cần nhân rộng các ưu điểm đó lên bằng việc tổng kết, tuyên dương, khen thưởng, truyền bá những kinh nghiệm tiên tiến trong hoạt động BDGV…

Nếu việc thực hiện đạt kết quả thấp, chưa đạt chuẩn, mục tiêu đề ra thì nhà quản lý cần xác định rõ nguyên nhân và lập kế hoạch điều chỉnh sửa chữa uốn nắn. Sau khi điều chỉnh phải đo lường lại kết quả và đánh giá mức độ sửa chữa trong thực tế.

Khi kết quả thực hiện quá thấp so với chuẩn hoặc có hiện tượng phá vỡ kế hoạch, nhà quản lý cần có quyết định xử lý các vi phạm kịp thời.

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT

1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên

Quản lý bồi dưỡng GV là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình bồi dưỡng GV. Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV phải dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Bộ GD& ĐT, sự phối hợp giữa Sở GD& ĐT với các trường THPT, các điều kiện của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn. Khi xây dựng kế hoạch cần tiến hành các bước sau:

Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ GV; phân loại GV. Việc làm này nhằm giúp HT nắm rõ năng lực của từng GV để xây dựng kế hoạch sát thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường.

Căn cứ vào các văn bản quy định của ngành, kết quả thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ GV, phân loại GV, HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV. Trong kế hoạch bồi dưỡng GV cần làm rõ:

  1. Mục tiêu bồi dưỡng.
  2. Nội dung bồi dưỡng.
  3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng.
  4. Thời gian, lực lượng bồi dưỡng.
  5. Dự trù kinh phí cho các hoạt động bồi dưỡng. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Sau khi xây dựng xong kế hoạch, HT cần tiến hành họp liên tịch để thống nhất kế hoạch bồi dưỡng GV, tạo sự đồng thuận trong tập thể. Khi họp cần thảo luận kỹ tính cần thiết, khả thi, hiệu quả về chất lượng bồi dưỡng và kinh tế. Ngoài ra cần chú ý đến thời điểm phù hợp để thực hiện kế hoạch.

Trên cơ sở kế hoạch của trường, yêu cầu tổ trưởng lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV nhằm cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường cho phù hợp với đặc thù của từng tổ chuyên môn.

Sau khi thống nhất và nắm rõ kế hoạch của tổ, mỗi GV lập kế hoạch tự bồi dưỡng cho riêng mình. Tự bồi dưỡng là việc làm rất quan trọng đối với mỗi GV, nó phù hợp với xu thế mới của giáo dục hiện đại ngày nay. GV sẽ khắc sâu những kiến thức mà mình tự nghiên cứu và cập nhật được.

1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên.

Dựa vào kế hoạch đã được xây dựng, Sở GD- ĐT và các trường THPT tiến hành tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV bằng các nội dung, hình thức đã được hoạch định trước. Khi tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, cần chú ý thực hiện các việc sau:

Quản lý việc tự bồi dưỡng của GV. Tổ chức, chỉ đạo cho GV tự bồi dưỡng. Nhà trường cần tạo các điều kiện thuận lợi về CSVC, trang thiết bị kỹ thuật, cung cấp tài liệu chuyên môn để GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, đây cũng là xu thế của hoạt động BDGV hiện đại.

  • Tạo điều kiện về tài chính, tinh thần cho GV tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức.
  • Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho GV tham dự các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức như: hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, GV giỏi cấp tỉnh, đổi mới phương pháp giảng dạy…
  • Khuyến khích GV học vượt chuẩn để làm nhân tố nòng cốt trong các tổ chuyên môn.
  • Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và theo cụm trường để GV trong trường và trong huyện có cơ hội gặp gỡ, trao đổi chuyên môn, rút kinh nghiệm trong giảng dạy.
  • Tổ chức các hội thi viết báo cáo sáng kiến kinh nghiệm dạy học, hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học tại nhà trường.
  • Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho GV.
  • Tổ chức tập huấn và sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng CNTT trong soạn giảng.
  • Cấp kinh phí cho các tổ chuyên môn tự sáng tạo đồ dùng dạy học.

1.4.2.3. Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV, cần kiểm tra số lượng và đối tượng tham gia bồi dưỡng. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch, nội dung, hình thức, điều kiện tổ chức và tính hiệu quả của công tác này. Sau đó tiến hành đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra, từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp để cải thiện thực trạng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng GV. Kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng GV không thể thiếu các hoạt động sau đây:

Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo là một hoạt động thực hiện thường xuyên trong năm học nhằm thanh tra toàn diện nhà giáo. Hoạt động này được các công tác viên thanh tra của sở GD & ĐT thực hiện, thêm vào đó mỗi năm học, nhà trường phải tiến hành thanh tra toàn diện một phần ba trên tổng số GV của trường. Đối tượng được thanh tra là các GV chuẩn bị được nâng bậc lương, các GV trong giai đoạn tập sự, các GV mà trong quá trình giảng dạy HT nhận thấy cần được thanh tra về chuyên môn hay về hồ sơ giáo viên.

Kiểm tra đánh giá kết quả sau khi bồi dưỡng thông qua kết quả giảng dạy giữa học kỳ, cuối năm và các hội thi. Kết quả giảng dạy giữa học kỳ, cuối năm và các hội thi của GV là một trong những kênh thông tin phản ánh thực tế kết quả sau khi bồi dưỡng. Thông qua những kết quả này, HT sẽ biết được GV nào đã ứng dụng tốt những kiến thức được bồi dưỡng vào giảng dạy, từ đó có những điều chỉnh, uốn nắn kịp thời nhằm làm cho hoạt động bồi dưỡng ngày càng hiệu quả và thiết thực hơn.

Kiểm tra hoạt đông bồi dưỡng của GV thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm. HT có thể cơ bản nắm được hoạt động tự bồi dưỡng của GV thông qua kết quả các tiết dự giờ thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm. Nếu GV có quá trình tự bồi dưỡng tốt thì kết quả đạt được qua các tiết dạy sẽ đạt từ mức khá trở lên, sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại khá và có thể ứng dụng đại trà. Ngược lại nếu quá trình tự bồi dưỡng không tốt thì kết quả chỉ đạt ở mức trung bình trở xuống.

Kiểm tra rà soát đội ngũ về số lượng, trình độ, cơ cấu để có những điều chỉnh phù hợp. Việc nắm rõ đội ngũ về số lượng, trình độ, cơ cấu sẽ giúp HT tiếp tục phát huy những mặt mạnh và bổ sung những mặt yếu của đội ngũ.

Kiểm tra đánh giá kết quả đạt được qua các hội thi do sở GD & ĐT tổ chức. Qua kết quả đạt được qua các hội thi do sở GD & ĐT tổ chức như: Sáng tạo đồ dùng dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy, hội thi giáo viên giỏi,… HT có thể đánh giá phần nào năng lực của mức độ đầu tư của GV vào các hội thi nêu trên.

Kiểm tra đánh giá các điều kiện CSVC phụ vụ cho hoạt động bồi dưỡng GV. CSVC phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng GV có những đóng góp quan trọng vào chất lượng của hoạt động này. Do đó, việc kiểm tra đánh giá điều kiện CSVC là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động bồi dưỡng diễn ra thuận lợi và làm hài lòng những người tham gia vào hoạt động này.

1.4.2.4. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác bồi dưỡng GV. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Để giúp cho hoạt động bồi dưỡng GV đạt được kết quả như mong muốn thì các điều kiện cần thiết phụ vụ cho công tác này rất quan trọng. Địa điểm tổ chức cần thuận lợi về giao thông, các phong học phải phù hợp với hoạt động bồi dưỡng, các trang thiết bị hỗ trợ đầy đủ và hoạt động tốt. Để làm tốt công tác này, cần chú các việc sau đây:

Tuyên truyền giáo dục để GV, HS nhận thức được tầm qua trọng và trách nhiệm của mình trong công việc xây dựng và bảo quản sử dụng CSVC. Khi muốn một việc nào đó diễn ra thuận lợi và thành công thì không thể thiếu yếu tố tuyên truyền. Nhằm giúp GV và HS nhận thức được tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong công việc xây dựng và bảo quản sử dụng CSVC, HT cần làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục. Làm cho GV và HS thấy được những lợi ích của việc bảo quản và sử dụng CSVC, từ đó nâng cao ý thức và trách nhiệm của họ.

Hướng dẫn GV lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học, các trang thiết bị thí nghiệm thực hành cũng như các phần mềm hỗ trợ,… nhằm làm cho các hoạt động giảng dạy, bồi dưỡng diễn ra nhịp nhàng, chính xác và có hiệu quả cao nhất.

Chuẩn bị tài liệu, các điều kiện CSVC và mua sắm các trang thiế bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng GV.

Công tác bồi dưỡng GV hiện nay đòi hỏi cao về CSVC, các trang thiết bị cũng như tài liệu bồi dưỡng. Khi có đầy đủ các điều kiện nêu trên thì báo cáo viên mới có thể thực hiên các phương pháp truyền thụ kiến thức hiện đại giúp học viên lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và hào hứng trong quá trình học tập.

Sắp xếp thời gian và địa điểm phù hợp cho hoạt động bồi dưỡng GV.

GV sẽ tham dự đầy đủ và có sự tập trung cao độ trong suốt quá trình bồi dưỡng nếu thời gian và địa điểm được sắp xếp hợp lý. Thông thường, đầu tháng 8 hàng năm là thời gian phù hợp cho các hoạt động bồi dưỡng. Về địa điểm nên chọn nhưng cơ sở có thể đáp ứng tốt về CSVC, trang thiết bị kĩ thuật và giao thông thuận lợi.

Quản lý việc sử dụng, bảo quản các trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng GV. Cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng, bảo quản các trang thiết bị nhằm tận dụng tối đa hiệu quả của chúng và giảm thiểu các chi phí trong quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

1.5. Các định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ thông.

1.5.1. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của sở Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo của huyện và của nhà trường về đổi mới giáo dục phổ thông

Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 1/2011) khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại” [13, tr. 62].

Chiến lược xây dựng kinh tế – xã hội 2011 – 2020 của Đảng khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QL giáo dục, phát triển đội ngũ GV và cán bộ QL là khâu then chốt” [14, tr. 17].

Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng nhằm hỗ trợ các trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên triển khai có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo tinh thần của Nghị quyết 29/TW. [6, tr. 4].

Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông với mục tiêu đổi mới: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” [29, tr. 2].

Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông với mục tiêu:

“Xây dựng, ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới, sách giáo khoa phổ thông mới phù hợp với hệ thống giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội và tuyên bố của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc: “Học để biết – Học để làm – Học để chung sống – Học để tự khẳng định mình” [12, tr. 1-2].

  • Theo Luật Giáo dục Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Điều 14 chương I nói rõ: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo duc. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình”.

Về nhiệm vụ nhà giáo, Luật Giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có nhiều tiêu chuẩn, trong đó có các tiêu chuẩn “ Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ ( Điều 61)

Điều 70- Chương IV nói về chính sách đối với nhà giáo Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.

Điều 29- Chương IV nêu nhiệm vụ giáo viên: “ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục”.

  • Điều lệ trường THPT

Điều lệ trường THPT- Điều 29, chương IV, mục 1, điểm c có ghi: “Giáo viên có nhiệm vụ rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy và giáo dục.”

1.5.2. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tào về bồi dưỡng giáo viên.

Công văn số: 2012/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 25 tháng 04 năm 2015 về việc hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên năm 2015: “Tiếp tục triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên theo Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên ban hành theo Thông tư 26-2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, cần chú ý việc triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên phải gắn kết chặt chẽ với việc triển khai đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý theo Chuẩn và theo chỉ đạo đổi mới giáo dục của Ngành để từng bước cải thiện và nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục qua từng năm. Tăng cường hình thức bồi dưỡng thường xuyên qua mạng, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn và tự bồi dưỡng theo phương châm học tập suốt đời. Đồng thời, đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Phát huy vai trò của đội ngũ chuyên gia, giáo viên cốt cán trong việc kiểm tra, hướng dẫn và bồi dưỡng giáo viên tại chỗ”[7, tr. 2].

1.5.3. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông

Mục tiêu giáo dục THPT được xác định rất rõ trong Luật Giáo dục 2005 là: “Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [27, tr. 21-22].

1.5.4. Những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trung học phổ thông Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

  • Do chất lượng, hiệu quả GD&ĐT của nước ta hiện nay còn thấp so với yêu cầu.
  • Do phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.
  • Do yêu cầu phát triển KT – XH đối với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới.
  • Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ cao của khoa học công nghệ.
  • Do có những sự thay đổi trong đối tượng giáo dục.
  • Do nhu cầu phải hòa nhập với xu thế đổi mới tiến bộ trên thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế.

1.5.5. Những nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trung học phổ thông

Những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo đổi mới của giáo dục phổ thông

  • Quán triệt mục tiêu giáo dục.
  • Đảm bảo tính khoa học và sư phạm.
  • Thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học.
  • Đảm bảo tính thống nhất.
  • Đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tượng HS.

Những nội dung đổi mới giáo dục THPT

  • Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục THPT:
  • Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề.
  • Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
  • Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
  • Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp.
  • Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học.
  • Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.
  • Tạo điều kiện thực hiện phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, bồi dưỡng năng lực tự học.
  • Bảo đảm tính thống nhất của chương trình GDPT trong phạm vi cả nước, đồng thời có thể vận dụng cho phù hợp với đặc điểm các vùng miền, nhà trường và các nhóm đối tượng HS.
  • Tiếp cận trình độ GDPT của các nước có nền giáo dục phát triển trong khu vực và trên thế giới.
  • Vai trò của GV THPT hiện nay: GV không chỉ là người truyền đạt tri thức mà phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi khám phá, giúp HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới và phát triển toàn diện.

1.6. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và Hiệu trưởng trường THPT trong giai đoạn hiện nay

1.6.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ GV THPT trong giai đoạn hiện nay

Luật giáo dục 2005 và Luật 2009, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục 2005, Điều 15 đã chỉ rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học”[28, tr. 5].

Nhiệm vụ và quyền hạn của GV trường THPT được nêu rõ trong Luật giáo dục 2005 và Luật 2009, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục 2005, Điều 72 như sau:

Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.

  • Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường.
  • Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
  • Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
  • Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật [27, tr. 24].
  • Nhiệm vụ GV bộ môn theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học được quy định trong Điều 31, như sau: Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.
  • Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định; QL HS trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
  • Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của HS.
  • Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp QL giáo dục.
  • Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS; thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh.
  • Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục HS.
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
  • GV chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:
  • Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS.
  • Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng,…
  • GV làm công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là GV trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, QL các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường. [3, tr. 18-19]

1.6.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT trong giai đoạn hiện nay

  • Theo Luật Giáo dục 2005, trong Điều 16 nêu rõ:
  • Cán bộ QLGD giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, QL, điều hành các hoạt động giáo dục.
  • Cán bộ QLGD phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực QL và trách nhiệm cá nhân.
  • Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ QLGD, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục. [27, tr. 23].
  • Theo Điều lệ trường THCS, THPT, Điều 19 nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng nhà trường:
  • Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường.
  • Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường.
  • Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền.
  • Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định.
  • Quản lý GV, nhân viên; QL chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với GV, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng GV, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.
  • Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trường tổ chức, xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho HS tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật HS.
  • Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
  • Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên, HS; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.
  • Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành, thực hiện công khai đối với nhà trường.
  • Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. [3, tr. 12].

1.7. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay

1.7.1. Các yếu tố về kinh tế – xã hội

Các yếu tố về kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến việc phát triển ĐNGV đó là: Tổng sản phẩm quốc nội GDP, chỉ số phát triển con người HDI, dân số và độ tuổi đến trường.

Chỉ số GDP không những phản ánh kết quả phát triển kinh tế của vùng, lãnh thổ mà còn là chỉ tiêu phản ánh mức sống trung bình của người dân.

HDI là chỉ số phát triển con người của một vùng, một địa phương hay một quốc gia, chỉ số này cho thấy sự phát triển các yếu tố về con người đến đâu và sự quan tâm của xã hội đến vấn đề phát triển nguồn lực con người cả về yếu tố tinh thần và vật chất như thế nào.

Dân số trong độ tuổi đến trường là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác trong việc xây dựng và phát triển ĐNGV. Những khía cạnh cần quan tâm của dân số là: tổng số dân, tỉ lệ tăng dân số, kết cấu và sự thay đổi dân số về giới tính, độ tuổi, tuổi thọ, tỉ lệ sinh, chuyển dịch dân số giữa các vùng, nghề nghiệp,… Dân số trong độ tuổi đến trường ở nước ta được quy định trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT): tuổi của HS vào học lớp 10 là 15 tuổi. Với mục tiêu chiến lược là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cùng với việc phổ cập giáo dục bậc THCS trong toàn quốc và mục tiêu phổ cập bậc THPT vào năm 2020 thì yếu tố dân số trong độ tuổi đến trường sẽ tác động lớn đến quy mô giáo dục, đến ĐNGV các cấp học, ngành học trong từng vùng, địa phương và cả nước.

1.7.2. Các yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục THPT hiện nay theo tinh thần của Nghị quyết 29 là một quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện dạy học, đặc biệt đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học, làm ảnh hưởng tới ĐNGV trên cả 3 mặt: số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ. Vấn đề lớn đặt ra là phải làm tốt công tác đào tạo, quản lý, bồi dưỡng ĐNGV để đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo.

1.7.3. Các yếu tố về phát triển quy mô trường lớp

  • Tình hình phát triển trường, lớp qua từng năm và qua từng cấp học, bậc học.
  • Tình hình HS đến lớp, lưu ban, bỏ học qua từng năm, ở từng cấp học, bậc học.
  • Chủ trương phát triển giáo dục phổ thông và phổ cập bậc THPT sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển quy mô trường lớp của các trường.

Việc phát triển quy mô trường lớp sẽ liên quan đến công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng và đào tạo bồi dưỡng,…làm ảnh hưởng đến cả số lượng, chất lượng ĐNGV của các trường THPT.

1.7.4. Các yếu tố về các điều kiện đảm bảo chất lượng

Các yếu tố về tài chính, cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học,…của nhà trường liên quan đến phát triển quy mô trường lớp, ảnh hưởng đến việc QL ĐNGV trên tất cả các mặt, đặc biệt là trong việc: tuyển chọn; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

1.7.5. Các yếu tố về chính sách và quản lý

Các yếu tố về chính sách ảnh hưởng rất lớn đến ĐNGV trên tất cả các mặt số lượng, cơ cấu và chất lượng, cụ thể là:

  • Việc thay đổi các chính sách đãi ngộ đối với GV, sinh viên sư phạm như: miễn học phí cho sinh viên sư phạm; tăng lương, tăng phụ cấp đứng lớp, phụ cấp thâm niên cho GV, chính sách ưu đãi vùng miền,… ảnh hưởng tới số lượng, chất lượng và cơ cấu ĐNGV.
  • Quá trình đào tạo, bồi dưỡng trong các trường đại học, trường THPT ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ GV.
  • Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế hiện nay đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với GV như trình độ ngoại ngữ, tin học…, liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV.
  • Các yếu tố QL: cơ chế QL, phân cấp QL, công tác kế hoạch hoá giáo dục, trình độ và năng lực của người cán bộ QLGD,… ảnh hưởng đến việc phát triển ĐNGV của các trường THPT.

Tiểu kết chương 1

Đội ngũ GV trong các nhà trường đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Do vậy, CBQL cần phải nghiên cứu và vận dụng cơ sở lý luận vào thực tiễn để quản lý hoạt động bồi dưỡng GV “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay theo tinh thần Nghị quyết 29.

Nội dung của chương 1 đã đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan như GV, đội ngũ GV, QL, QLGD, QL nhà trường, biện pháp QL, hoạt động, bồi dưỡng, QL hoạt động bồi dưỡng GV. Đồng thời nêu những nội dung QL, yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng đội ngũ GV. Thông qua đó, làm cơ sở phân tích thực trạng công tác QL hoạt động bồi dưỡng GV trường THPT Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993