Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đặc biệt là yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao. Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, kinh tế phát triển. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và khoa học và công nghệ.

Giáo dục đại học có một sứ mệnh rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển đất nước. Trước viễn cảnh về sự phát triển của giáo dục trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, giáo dục Việt Nam có những thuận lợi căn bản để đón nhận cơ hội phát triển mà cuộc cách mạng công nghiệp này mang đến. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định quan điểm chỉ đạo đổi mới: Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Theo Luật Giáo dục đại học 2012 với mục tiêu “đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; đào tạo ngư i học c phẩm ch t chính tr , đạo đức; c kiến thức, k năng thực hành ngh nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; c sức kh e; c khả năng sáng tạo và trách nhiệm ngh nghiệp, thích nghi với môi trư ng làm việc; c thức phục vụ nhân dân”. Công tác quản lý giáo dục nói chung và công tác sinh viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo phải đảm bảo thực hiện mục tiêu của đào tạo. Công tác sinh viên (CTSV) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mô hình giáo dục đại học hiện đại, đào tạo theo chuẩn đầu ra là xu thế hiện nay của các trường đại học (ĐH), để hoàn thành mục tiêu này sinh viên (SV) phải có các chuẩn về năng lực, phẩm chất gắn với kiến thức chuyên môn nghề nghiêp … về phẩm chất đạo đức, bên cạnh đó SV cần có các kỹ năng bổ trợ, môi trường hoạt động, học tập gắn liền với thực tiễn, giải quyết các vấn đề thực tế liên quan đến ngành nghề đào tạo. Các vấn đề đó, Công tác sinh viên sẽ hỗ trợ SV tích lũy thành công trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động liên quan thông qua các nội dung Công tác sinh viên: Hoạt động giáo dục tuyên truyền; hoạt động quản lý sinh viên qua các nội dung bắt buộc, nội dung tự chọn và thông qua hoạt động dịch vụ và hỗ trợ SV ngày càng được quan tâm. Thực hiện hiệu quả Công tác sinh viên sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, giáo dục toàn diện và thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.

Trường Đại học Thủ Dầu Một (ĐHTDM) được thành lập trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương theo Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 24/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Qua 10 năm phát triển đã có những thành công nhất định với quy mô ngày càng tăng, đội ngũ phát triển nhanh cả về lượng và chất. Không nằm ngoài xu thế đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với chiến lược phát triển nhà trường đến năm 2030. Đặc biệt với định hướng đảm bảo chất lượng theo chuẩn đầu ra đã tuyên bố với người học, hướng đến đào tạo theo các tiêu chuẩn của khu vực và các nước có nền giáo dục phát triển, nhiệm vụ quản lý cũng phải có thay đổi nhất định để hoàn thiện mục tiêu đào tạo.

Quản lý Công tác sinh viên của Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương thời gian qua đã có nhiều kết quả: Hình thành hệ thống Công tác sinh viên trong nhà trường; cụ thể hóa các quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo về lĩnh vực Công tác sinh viên theo các điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương; bước đầu đã thành lập các đơn vị làm nhiệm vụ hỗ trợ SV; tổ chức các hoạt động ngoại khóa giúp nâng cao giáo dục toàn diện SV; thực hiện nhiều giải pháp để thực hiện Công tác sinh viên ngày càng phù hợp hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được Công tác sinh viên của Nhà trường còn có những hạn chế nhất định: Công tác sinh viên còn hạn hẹp trong lĩnh vực quản lý áp đặt, chưa có sự tương tác, công tác hỗ trợ, phục vụ chưa phát huy hiệu quả; hệ thống Công tác sinh viên hiện tại vẫn còn nặng về quản lý hành chính, chưa thật sự thay đổi về tư duy từ quản lý sang tập trung hỗ trợ để SV có thể phát triển tốt trong học tập và rèn luyện; số lượng SV tuyển sinh tăng hàng năm và 100% SV ở ngoại trú dẫn đến khó khăn và không ít bất cập; cán bộ nhận thức chưa cao về nhiệm vụ Công tác sinh viên, chưa theo kịp với nhịp độ của sự phát triển nhà trường, chưa đánh giá được hoạt động Công tác sinh viên và đặc biệt với tiếp cận cho sự thay đổi về đào tạo trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hơn nữa, hạ tầng công nghệ thông tin chưa đồng bộ, áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế chưa theo kịp yêu cầu cũng như nhu cầu người học trong Công tác sinh viên và đòi hỏi của công tác quản lý. Do đó, đổi mới quản lý Công tác sinh viên là yêu cầu cấp bách được đặt ra trong thời gian tới. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Với các lý do trên đề tài: Quản lý công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay được chọn để nghiên cứu.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý Công tác sinh viên ở trường đại học; đánh giá thực trạng về công tác quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý Công tác sinh viên ở trường Đại học
  • 3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
  • 3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

  • 4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý công tác sinh viên trường ở đại học
  • 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

5. Giả thuyết khoa học

Trong thời gian qua quản lý Công tác sinh viên của Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của giai đoạn phát triển xã hội hiện nay, quản lý Công tác sinh viên của Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương còn có những hạn chế, bất cập trong thực hiện các nội dung quản lý. Nếu xác định đúng thực trạng công tác này thì có thể đề xuất biện pháp quản lý Công tác sinh viên có tính cần thiết và khả thi.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Đề tài tài tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý Công tác sinh viên của các chủ thể quản lý trong trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Đối tượng khảo sát bao gồm: Cán bộ quản lý, nhân viên của Khoa, phòng ban chức năng, các chương trình đào tạo, Giảng viên, SV chính quy của 08 khoa của trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Sử dụng số liệu từ năm học 2016-2017, 2017-2018, nhằm phục vụ công tác nghiên cứu.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận

7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc

Tiếp cận theo quan điểm hệ thống cấu trúc trong nghiên cứu đề tài này là tìm hiểu mối quan hệ chặt chẽ giữa công tác SV và quản lý Công tác sinh viên ở trường Đại học. Phân tích cấu trúc công tác SV bao gồm mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng. Các lý luận về công tác SV là cơ sở cho công tác nghiên cứu quản lý Công tác sinh viên trong trường Đại học.

7.1.2. Quan điểm thực tiễn

Tiếp cận theo quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu giúp phát hiện những ưu điểm, tồn tại trong công tác quản lý Công tác sinh viên trong Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Từ đó, đề xuất được biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý Công tác sinh viên phù hợp với thực tiễn của trường.

7.1.3. Quan điểm l ch sử – logic

Tiếp cận theo quan điểm lịch sử – logic trong đề tài này là tìm hiểu tổng quan các nghiên cứu về vấn đề này trước đây, xác định được phạm vi không gian, thời gian, hoàn cảnh cụ thể để thu thập, điều tra số liệu chính xác đúng với mục đích nghiên cứu của đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo trật tự logic.

7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi chọn lọc các quan điểm lý thuyết, quan điểm khoa học, hệ thống các văn bản Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các quy chế, quy định của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đến đề tài, các tài liệu, báo cáo tổng hợp về quản lý Công tác sinh viên và các tài liệu liên quan khác nhằm xác lập cơ sở lý luận về quản lý Công tác sinh viên ở trường Đại học. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu

Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm khảo sát thực trạng Công tác sinh viên, thực trạng quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất nâng cao chất lượng quản lý bằng phiếu hỏi.

Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, Giảng viên, chuyên viên và sinh viên hệ chính quy của Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

7.2.2.2. Phương pháp phân tích hồ sơ tài liệu

Phân tích các kế hoạch, báo cáo sơ kết, tổng kết, biên bản kiểm tra,… về hoạt động Công tác sinh viên để tìm hiểu thực trạng hoạt động Công tác sinh viên và quản lý Công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp này được người nghiên cứu tiến hành qua việc gặp gỡ, trao đổi với các đối tượng: Cán bộ quản lý, Giảng viên, Nhân viên, SV Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương xoay quanh 3 nội dung Công tác sinh viên và 4 chức năng quản lý nhằm nhận định, thu thập những thông tin bổ ích cho đề tài nghiên cứu.

7.3. Phương pháp thống kê toán học

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng các phần mềm hỗ trợ phân tích dữ liệu như Excel 2010 và phần mềm SPSS 20. Các phân tích sẽ được thực hiện gồm số lượng đánh giá, tỷ lệ %, trị số trung bình,…

8. Cấu trúc của luận văn Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên ở trường đại học
  • Chương 2: Thực trạng quản lý công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
  • Chương 3: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về quản lý công tác sinh viên ở trường đại học

1.1.1. Ở nước ngoài

Trong bản “Tuyên bố về giáo dục đại học thế giới” năm 1998, UNESCO đã kêu gọi các quốc gia cùng chung tay hành động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Hệ thống giáo dục đại học cần phải đáp ứng được các nhu cầu cá nhân cơ bản của sinh viên thông qua việc cung cấp các chương trình và dịch vụ toàn diện cho sinh viên. Công tác sinh viên phải được thực hiện một cách hiệu quả để tạo điều kiện thuận lợi cho các sinh viên tập trung nhiều hơn vào việc học tập cũng như việc phát triển bản thân cả về nhận thức lẫn tư tưởng, tình cảm. Công tác sinh viên cũng góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên. UNESCO nêu quan điểm đầu tư cho sinh viên và Công tác sinh viên trong giáo dục đại học là đảm bảo cho sự thành công của một thế hệ cũng như những cống hiến của họ cho nền kinh tế quốc gia trong tương lai. UNESCO đặc biệt coi trọng việc lấy sinh viên làm trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo bằng cách khuyến khích sinh viên tích cực học tập đồng thời chú trọng phát triển các kỹ năng cá nhân, kỹ năng xã hội, nâng cao nhận thức và văn hóa của sinh viên. Mục tiêu, quan điểm chung của UNESCO đối với công tác sinh viên là: Giúp sinh viên tích lũy được kinh nghiệm học tập toàn diện và chất lượng ở bậc đại học; được tiếp cận một nền giáo dục tiên tiến, được rèn luyện kỹ năng nhằm nâng cao tay nghề, tăng tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp và có việc làm; giáo dục sinh viên trở thành những công dân có trách nhiệm đối với xã hội, phục vụ cộng đồng.

Theo nghiên cứu“Công tác sinh viên ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong đào tạo theo học chế tín chỉ” của tác giả Nguyễn Trung Luân và Nguyễn Huy Nho (2017), đã nhận định: Công tác sinh viên ở Trung Quốc có nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam về nội dung và phương pháp thực hiện. Công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho sinh viên lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình làm cơ sở tư tưởng chủ đạo được các nhà trường triển khai toàn diện và được đặt là vấn đề then chốt trong việc đào tạo phát triển toàn diện sinh viên do Đảng ủy nhà trường trực tiếp phụ trách. Quản lý công tác sinh viên của các trường đại học ở Trung Quốc đều hướng đến ba mục tiêu chung đó là: Duy trì sự ổn định trong sinh viên để đảm bảo các hoạt động phát triển nhà trường; tạo mọi điều kiện cho sự phát triển của sinh viên cùng với sự phát triển của nhà trường và đất nước; làm tốt các khâu dịch vụ liên quan đến sinh viên, mọi sinh viên phải hài lòng với dịch vụ giáo dục của nhà trường. Khi nghiên cứu tại một số nước: Singapore, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, tác giả nhận thấy có điểm tương đồng về quản lý công tác SV tại các trường đại học của các nước phát triển: Quản lý công tác sinh viên của các trường đại học được triển khai trên cơ sở tôn trọng, phát huy ý thức công dân, tính tự giác và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của sinh viên. Công tác sinh viên của các trường tập trung chủ yếu vào các hoạt động tư vấn, hỗ trợ và dịch vụ sinh viên.

1.1.2. Ở trong nước Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Phát biểu tại buổi lể khai giảng Trường Đại học Nhân dân Việt Nam, ngày 19/1/1955, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: Trường đại học, gia đình và đoàn thể thanh niên phải liên hệ chặt chẽ trong việc giáo dục thanh niên. Thanh niên phải chuyên tâm đi học và công tác, cũng cần có vui chơi. Vui chơi lành mạnh là một bộ phận trong sự sinh hoạt của thanh niên…. Trong vui chơi cũng có giáo dục. Cần có những thứ vui chơi văn hóa, tập thể và quần chúng. Trường học, gia đình, đoàn thể thanh niên cần chú ý giáo dục tư tưởng, thái độ, hoạt động và sinh hoạt hàng ngày của thanh niên, để kịp thời uốn nắn sửa chữa.

Xuyên suốt trong tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục là phương châm học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với xã hội, Người luôn căn dặn những người làm công tác giáo dục cần chú ý công tác giáo dục toàn diện cho học sinh. Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường tháng 9/1946 Người viết: Các em cũng nên ngoài giờ học ở trường, tham gia các hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong công cuộc phòng thủ đất nước…

Trong thư gửi hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc Người viết trong lúc học, cũng cần cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở nhà, ở trường học, ở xã hội, chúng đều vui, đều học…..Trong bài nói tại Đại hội sinh viên lần thứ II, ngày 07/5/1958, Hồ Chí Minh đã nói “lao động trí c mà không lao động chân tay, chỉ biết lý luận mà không biết thực hành thì cũng là trí thức có một nữa. Vì vậy, các cháu trong lúc học lý luận cũng phải kết hợp với thực hành và tất cả các ngành khác đu phải: Lý luận kết hợp với thực hành, học tập kết hợp với lao động.” Hồ Chí Minh khẳng định “giáo dục trong nhà trương chỉ là một phần, cần có sự giáo dục ngoài xã hội, trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn”.

Một số ấn phẩm trong đó có để cập đến nội dung quản lý, quản lý nhà trường, quản lý người học như: Trần Kiểm (2004, 2007, 2008, 2010); Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí (1999); Đặng Quốc Bảo, Nguyên Đắc Hưng (2004) là những cẩm nang vô cùng cần thiết cho hoạt động nghiên cứu về quản lý công tác sinh viên. Trong Hội nghị tổng kết chương trình công tác sinh viên giai đoạn 2012-2016 do Bộ giáo dục đào tạo (2016) tổ chức, một số tham luận và bài nghiên cứu của các cơ sở đào tạo về: “Đổi mới nội dung, phương pháp công tác sinh viên phù hợp với đào tạo theo tín chỉ và yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo” của Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Hà nội, Trường Đại học Đà nẵng và Đại học Duy tân, các tham luận đã nêu lên tình hình đặc thù của Công tác sinh viên trong các cơ sở đào tạo và đề xuất các biệp pháp cải thiện quản lý Công tác sinh viên trong học chế tín chỉ và đổi mới giáo dục đào tạo. Chi tiết vào nhiệm vụ Công tác sinh viên các tham luận: “ Phối hợp quản l sinh viên ngoại trú, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội” của Trường Đại học Cần thơ; “Định hướng xây dựng và tổ chức hệ thống hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp” của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh và Trường Đại học Bách khoa Hà nội, hay Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh với tham luận “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Công tác sinh viên”, các bài viết đã có các giải pháp về Công tác sinh viên đặc biệt là các công cụ hỗ trợ dịch vụ cho SV nhằm hoàn thiện các nội dung của Công tác sinh viên góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo một cách bền vững. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả công tác công tác quản lý học sinh, sinh viên ở Trường Đại học Tân Trào trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Thị Thu Hà – Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, năm 2016 đã nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả công tác quản lý học sinh, sinh viên Trường Đại học Tân Trào.

Đặc biệt, nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác sinh viên hướng tới đào tạo đạt chuẩn đầu ra” của tác giả Nguyễn Huy Nho (2017) thì, trong những năm gần đây, công tác sinh viên của các trường đại học ở Việt Nam đã dần được tăng cường, chuẩn hóa về nội dung, phương pháp thực hiện. Tuy nhiên, nhận thức về vị trí, vai trò của công tác sinh viên ở một số nhà trường còn chưa đầy đủ; phạm vi xác định công tác sinh viên còn hạn hẹp trong lĩnh vực quản lý, chưa thật sự xác định được vai trò của nhà trường trong công tác hỗ trợ, phục vụ sinh viên. Hình thức quản lý sinh viên trong điều kiện đào tạo theo học chế tín chỉ chưa có nhiều đổi mới, chưa phát huy được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của sinh viên trong các hoạt động học tập và rèn luyện. Việc quản lý sinh viên ngoại trú còn nhiều bất cập, công tác nắm bắt tình hình, diễn biến về tư tưởng chính trị và những vấn đề bức xúc trong sinh viên còn yếu, hệ thống quản lý sinh viên hiện tại vẫn còn nặng về quản lý hành chính, chưa thật sự quan tâm lĩnh vực hỗ trợ để sinh viên có thể rèn luyện phát triển tốt nhất các tố chất, tiềm năng và phẩm chất cá nhân. Mục tiêu đào tạo đạt chuẩn đầu ra sẽ không đạt được nếu không đổi mới Công tác sinh viên theo hướng tăng cường các hoạt động hỗ trợ và dịch vụ sinh viên.

Vấn đề quản lý nhà nước về công tác sinh viên đã được các nhà quản lý nghiên cứu và ban hành nhiều văn bản liên quan: Quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/7/1993 của Bộ trưởng Bộ giáo dục-Đào tạo ban hành Quy chế về công tác HSSV trong các cơ sở giáo dục. Quy chế này được bổ sung và điều chỉnh sửa đổi và thay thể bằng quyết định số 39/2000/QĐ-BGDĐT ngày 30/8/2000. Đến năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số 42/2007/BGD&ĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế học, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Quy chế này sử dụng trong các trường học và cơ sở đào tạo, với gần 10 năm sử dụng, với tình hình, yêu cầu mới của giáo dục và đào tạo. Năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công tác sinh viên đối với các chương trình đào tạo đại học chính quy. Ngoài ra, còn có các văn bản liên quan đến quản lý công tác sinh viên về chế độ chính sách, y tế học đường, giáo dục chính trị tư tưởng, quy chế đánh giá rèn luyện, quy chế vể học bổng khuyến khích học tập…

Để thực hiện những văn bản quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề Công tác sinh viên trong cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng. Cụ thể như:

Đề tài “Biện pháp quản l sinh viên ngoại trú tại Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học quốc gia Hà Nội” của Trần Thị Thúy Ngân, Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, năm 2008 đã đánh giá thực trạng công tác quản lý SV ngoại trú và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao biện pháp quản lý SV ngoại trú tại Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học quốc gia Hà Nội.

Đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên – Đại học Quốc gia Hà Nội” của Phạm Đình Việt , Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, năm 2012 đã đánh giá thực trạng công tác quản lý SV nội trú của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên – Đại học Quốc gia Hà Nội và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao biện pháp quản lý SV nội trú.

Đề tài “Thực trạng quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên chính quy Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh” của Trương Ngọc Dung, Luận văn thạc sỹ giáo dục học, năm 2012 đã đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên chính quy của Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Đề tài “Biện pháp quản lý sinh viên của phòng Công tác học sinh, sinh viên tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội” của Phạm Huyền Trang, Luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý giáo dục, năm 2012, đã đưa ra một số hoạt động đặc thù của công tác quản lý SV, những yêu cầu và nội dung quản lý SV, đồng thời đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý SV của Phòng Công tác học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.

Đề tài “Một số giải pháp quản ý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh” của Lê Công Đức, Luận văn Thạc sỹ ngành Khoa học giáo dục, năm 2009, Từ nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh.

Đề tài “Biện pháp quản l hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An ninh nhân dân” của Văn Thị Như Ý, Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, năm 2010 đã đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An ninh nhân dân.

Những nghiên cứu trên đã tìm hiểu thực trạng Công tác sinh viên, quản lý Công tác sinh viên và các nội dung chi tiết như quản lý SV ngoại trú, quản lý đánh giá kết quả rèn luyện SV, quản lý hoạt động chính trị tư tưởng trong SV…. Thực tế, những nghiên cứu cụ thể áp dụng trong những môi trường cụ thể. Tuy nhiên, có thể thấy rằng mỗi trường đều có những đặc thù riêng, nên những biện pháp quản lý Công tác sinh viên cần được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế của mỗi trường. Trong bối cảnh hiện nay, Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương có những vấn đề trong công tác SV như các trường khác nói chung nhưng xuất phát từ đặc điểm riêng nên không thể áp dụng biện pháp quản lý của một trường khác.

Trên cơ sở những thành quả nghiên cứu trên của các tác giả, tác giả đề tài sẽ kế thừa để nghiên cứu lý luận về quản lý Công tác sinh viên làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn và vận dụng để xây dựng các biện pháp quản lý Công tác sinh viên ở Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý

1.2.1.1. Khái niệm quản l

Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và hoạt động ngày càng phát triển trong xã hội. Trong quá trình lãnh đạo, đấu tranh với thiên nhiên để sinh tồn và phát triển, con người cần phải hợp sức nhau lại để tự bảo vệ và kiếm kế sinh sống. Những hoạt động tổ chức, chỉ đạo, điều khiển… các hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu chung là những dấu hiệu đầu tiên của quản lý. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của Các-Mác (trích dẫn bởi Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí, 1999)“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa sự hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tu vĩ cầm tự mình điều khiển ly mình, còn một dàn nhạc thì cần phải c nhạc trưởng”.

Còn nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật ngữ quản lý, có thể nêu một số định nghĩa như sau:

Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được mục đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất (Harold Koontz, Cyrill O donnell. Heinz Weihrich, 1992).

Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý thì quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra (Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2004).

Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, cách diễn đạt khác nhau về quản lý, song một cách chung nhất có thể khái quát: Quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên chủ thể bị quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức các nguồn lực nhằm sử dụng tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục đích trong điều kiện môi trường luôn thay đổi.

1.2.1.2. Chức năng quản lý

Quản lý có bốn chức năng cơ bản là một thể thống nhất từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu, đó là: Lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện; kiểm tra đánh giá.

  • Lập kế hoạch: Là thiết kế mục tiêu, chương trình hành động trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý.
  • Tổ chức: Là phân công công việc, sắp xếp con người, điều hành cá nhân và tổ chức triển khai thực hiện thành công kế hoạch và đạt mục tiêu của tổ chức.
  • Chỉ đạo: Phổ biến kế hoạch, theo dõi, giám sát, đến các thành viên của tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi, động viên, và khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ.
  • Kiểm tra, đánh giá: Là giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt mục tiêu đã xác định.

Bên cạnh bốn chức năng cơ bản của quản lý, còn rất nhiều vấn đề liên quan khác như: Dự đoán; động viên; điều chỉnh, đánh giá, thông tin phản hồi, ra quyết định… Các chức năng cơ bản của quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất, không được coi nhẹ một chức năng nào.

Để các chức năng của quản lý vận hành có hiệu quả, vấn đề thông tin đóng vai trò là trung tâm; tất cả các chức năng của quản lý thực hiện được đều phải đảm bảo sự thu thập thông tin; phân tích thông tin và ra quyết định quản lý cho đúng đắn. Vì thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo. Thông tin là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý, cần thiết cho tất cả các chức năng quản lý. Đây là quá trình hai chiều, trong đó mỗi người vừa là nguồn phát vừa là nguồn thu nhận (Nguyễn Phúc Châu, 2005).

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

1.2.2.1. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội trong đó diễn ra quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự ổn định và sự phát triển của giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối với giáo dục (Nguyễn Thành Vinh, 2012).

Quản lý giáo dục là những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục. Hay, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh, sinh viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường (Nguyễn Đức Trí, 2002).

Theo tác giả Phạm Khắc Chương, (2004) “QLGD theo nghĩa rộng nhất là quản lý quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã hội khác nhau mà trách nhiệm là của nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành giáo dục từ trung ương cho đến đa phương là Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục, ở các quận, huyện và các đơn vị cơ sở là nhà trường”.

Bản chất của quản lý giáo dục là vì lợi ích phát triển của giáo dục, nhằm mục tiêu tối ưu là hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục, đối tượng và chủ thể giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội (Phạm Viết Vượng, 2011).

Đối tượng của quản lý giáo dục là: Hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống quản lý giáo dục, các quan hệ quản lý, các đối tượng của quản lý là cấp dưới, tập thể và cá nhân giáo viên và học sinh (Nghiêm Đình Vì, Nguyễn Đắc Hưng, 2002).

Nói một cách khái quát: Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động đặc biệt, mà những nét đặc trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra có kết quả là sự cải biến hiện thực. Do đó chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những chuẩn mực pháp quyền, mà còn sử dụng cả những chuẩn mực đạo đức, xã hội, tâm lý… nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình quản lý.

1.2.2.2. Quản lý nhà trường Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản (Trần Kiểm, 2007).

Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của các cấp quản lý của hệ thống giáo dục nhằm làm cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra cho từng thời kỳ phát triển của đất nước (Trần Kiểm, 2008).

Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trường (Trần Kiểm, 2004).

Các lĩnh vực quản lý của nhà trường: Quản lý hoạt động giáo dục và dạy học; quản lý giáo viên với hoạt động dạy và quản lý sinh viên với hoạt động học; quản lý các hoạt động mang tính điều kiện cho quá trình đào tạo; việc thực hiện các chế định: bộ máy tổ chức và nhân lực; tài lực và vật lực; môi trường tự nhiên và xã hội; thông tin; quản lý sinh viên ngoài giờ lên lớp (Trần Kiểm, 2007).

1.2.3. Công tác sinh viên, quản lý công tác sinh viên

1.2.3.1. Sinh viên

Theo thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công tác sinh viên đối với các chương trình đào tạo đại học chính quy, “sinh viên là người đang học chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học”.

Hiện nay, các trường Đại học mở rộng cửa cho tất cả những ai có nguyện vọng và điều kiện không phân biệt lứa tuổi, giới tính, giàu nghèo… đều có thể học bằng nhiều con đường, hình thức khác nhau: Chính quy, vừa học vừa làm, liên thông, văn bằng 2 … Do đó, với khái niệm sinh viên như trên thì ngoại diên của nó rất rộng.

Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này chỉ nghiên cứu với đối tượng là SV hệ chính quy thì có thể thu hẹp nội hàm của khái niệm này như sau: Đó là những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông; đã vượt qua kỳ thi tuyển sinh vào trường Đại học và đỗ vào trường; thuộc nhóm thanh niên, nam nữ từ 18 đến 25 tuổi; chưa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó còn lệ thuộc gia đình về kinh tế; là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp chuyên môn để bước vào một nhóm xã hội mới là tầng lớp tri thức trẻ.

Sinh viên là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong quá trình học tập và rèn luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo.

Sinh viên có những đặc điểm chủ yếu sau: Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Theo Điều lệ Hội sinh viên Việt Nam năm 2004, SV là một bộ phận trong thanh niên, đó là những thanh niên ưu tú, có trình độ tri thức vượt trội, có vị thế và uy tín, được xã hội tôn vinh, là lực lượng đông đảo, được quản lý có tổ chức, có vai trò và vị trí quan trọng. SV là nguồn chất xám quý giá, giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. SV là những trí thức tương lai nên họ cũng có đặc tính chung của tri thức thể hiện ở khả năng ham học hỏi và khả năng tiếp thu tri thức, khoa học mới, nhạy bén với các vấn đề chính trị, xã hội, công nghệ.

1.2.3.2. Công tác sinh viên

Công tác sinh viên là một mặt quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của nhà trường. Công tác SV bao gồm tổng thể các hoạt động giáo dục, tuyên truyền, quản lý, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho SV để sinh viên được hưởng đầy đủ quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ của mình từ khi trúng tuyển, nhập học đến khi tốt nghiệp tham gia vào thị trường lao động; từ quá trình trang bị kiến thức chuyên môn đến rèn luyện kỹ năng, đạo đức, nhân cách tác phong lối sống, kỹ năng tham gia hoạt động xã hội và thể chất cho SV; từ thực hiện các quy định bắt buộc đến SV lựa chọn chủ động, tích cực tham gia các hoạt động theo điều kiện cá nhân.

1.2.3.3. Quản lý công tác sinh viên

Quản lý Công tác sinh viên là sự tác động có tính mục đích, có chủ đích có kế hoạch của chủ thể quản lý Công tác sinh viên đến đối tượng quản lý Công tác sinh viên của nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đề ra.

Quản lý Công tác sinh viên bao gồm:

  • Chủ thể quản lý Công tác sinh viên trong phạm vi nhà trường là Hiệu trưởng
  • Đối tượng quản lý là Công tác sinh viên trong nhà trường

1.3. Công tác sinh viên trường đại học Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

1.3.1. Yêu cầu mới đối với công tác sinh viên hiện nay

Thời đại “công nghiêp 4.0”, mang lại nhiều cơ hội và cũng như thách thức trên mọi lĩnh vực, giáo dục là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động này nhanh hơn cả bởi chính giáo dục cũng sẽ tạo ra những phiên bản mới của các cuộc cách mạng công nghiệp tiếp theo. Thời kỳ mà tấm bằng đại học hoàn toàn không đủ để tồn tại trong nền cách mạng công nghiệp 4.0 với một công việc tốt hơn xưa. (Phạm Thị Ly, 2016 trả lời báo Tự động hóa).

Mục tiêu đổi mới đối với giáo dục đại học theo nghị quyết 29 NQ/TW là tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoạt động Công tác sinh viên trong các trường đại học phải tập trung trong thời kỳ mới, gồm: việc giáo dục, bồi dưỡng, quản lý, rèn luyện và hỗ trợ người học phải gắn với việc làm tốt công tác hướng nghiệp đảm bảo cho người học gồm tư tưởng, đạo đức, truyền thống, lối sống, văn hoá; những kỹ năng cốt lõi để người học có khả năng linh hoạt, thích nghi; có tinh thần chủ động tự tạo việc làm, khởi nghiệp và tuyển dụng; có sức khoẻ thể chất, tinh thần tích cực và phẩm chất công dân toàn cầu.

1.3.2. Mục tiêu công tác sinh viên

CTSV được coi là một trong những công tác trọng tâm của nhà trường nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên – xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo, (Quốc hội, Luật số 8/2012) hướng đến mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016)

1.3.3. Vị trí, vai trò của công tác sinh viên

CTSV là một bộ phận trọng tâm, chủ yếu hình thành nhân cách cho sinh viên trong toàn bộ quá trình tổ chức đào tạo ở các trường. Công tác sinh viên trong nhà trường cũng được đánh giá là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện giáo dục có sự gắn kết của nhà trường và xã hội, góp phần tham gia vào quá trình xã hội hóa giáo dục.

Thông qua Công tác sinh viên, người học được hoàn thiện năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực xã hội cần, bên cạnh đó ngoài nhiệm vụ quản lý sinh viên thì Công tác sinh viên còn tạo điều kiện, cung cấp các tiện ích để SV tham gia các hoạt động phong trào, hoạt động cộng đồng, hoạt động thiện nguyện, giúp sinh viên ngày càng hoàn thiện bản thân sẵn sàng tham gia cuộc sống xã hội khi ra trường.

1.3.4. Nội dung công tác sinh viên Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Nội dung Công tác sinh viên ở trường Đại học được quy định tại điều 14, điều 15, điều 16, chương IV của Quy chế công tác sinh viên đối với các chương trình đào tạo đại học chính quy, của BGDĐT ngày 05/4/2016, với các nội dung chính: Tổ chức các hoạt động giáo dục, tuyên truyền; công tác quản lý sinh viên; hỗ trợ và dịch vụ sinh viên với công việc cụ thể sau:

1.3.4.1. Tổ chức các hoạt động giáo dục, tuyên truy n

Giáo dục tư tưởng chính tr : Giáo dục, tuyên truyền để SV nắm vững và thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, hình thành bản lĩnh chính trị, yêu tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cảnh giác và biết phê phán những luận điểm xuyên tạc, hành động chống phá Đảng và Nhà nước; Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các tổ chức chính trị – xã hội khác có liên quan trong các hoạt động rèn luyện của SV. Tạo môi trường để SV rèn luyện phấn đấu, được xét kết nạp vào Đảng.

Giáo dục đạo đức, lối sống: Giáo dục, tuyên truyền cho sinh viên những giá trị, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, những chuẩn mực đạo đức chung của xã hội và đạo đức nghề nghiệp; biết phê phán những hành vi không phù hợp với chuẩn mực đạo đức; Định hướng, giáo dục lối sống lành mạnh, văn minh, tiến bộ phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam; giáo dục ý thức trách nhiệm của cá nhân sinh viên đối với tập thể và cộng đồng.

Giáo dục, tuyên truyền phổ biến pháp luật: Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật, thói quen sống và làm việc theo pháp luật; Nội dung giáo dục pháp luật đối với sinh viên tập trung vào các quy chế, quy định về học tập và rèn luyện; pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự an toàn giao thông và các Luật khác có liên quan

Giáo dục kỹ năng: Kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm, khởi nghiệp…

Giáo dục thể chất: Giáo dục, hướng dẫn SV về kỹ thuật, phương pháp luyện tập và tổ chức cho SV tham gia các hoạt động thể dục, thể thao theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho SV về ăn uống đảm bảo dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, sinh hoạt điều độ, không lạm dụng rượu, bia, sử dụng chất kích thích, gây nghiện; kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch, bệnh, tai nạn thương tích,…; Tổ chức và triển khai hoạt động của Trạm Y tế trong cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Giáo dục thẩm mỹ: Giáo dục kiến thức, kỹ năng để SV biết yêu và cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, cuộc sống xã hội và trong nghệ thuật; Hình thành năng lực phán đoán và đánh giá thẩm mỹ; hình thành thị hiếu, lý tưởng thẩm mỹ đúng đắn; hình thành năng lực sáng tạo nghệ thuật, lòng ham muốn và khả năng chuyển tải cái đẹp vào đời sống học tập, lao động và ứng xử. Có thái độ phê phán cái xấu, phản thẩm mỹ trong tâm hồn, trong hành vi ứng xử, hình dáng, trang phục,

1.3.4.2. Công tác quản lý sinh viên Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Công tác hành chính: Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển, sắp xếp, bố trí SV vào các lớp; chỉ định Ban cán sự lớp (lớp trưởng, lớp phó) lâm thời, làm thẻ sinh viên, thẻ thư viện; quản lý, tổ chức cấp phát văn bằng, chứng chỉ của SV; Thống kê, tổng hợp dữ liệu và quản lý, lưu trữ hồ sơ liên quan đến SV; giải quyết các công việc hành chính có liên quan đến SV.

Công tác khen thưởng và kỷ luật: Theo dõi, đánh giá ý thức học tập; tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của SV; phân loại, xếp loại SV cuối mỗi học kỳ, năm học, khóa học theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phát động, tổ chức các phong trào thi đua trong SV; tổ chức đánh giá, bình bầu và khen thưởng cho tập thể, cá nhân sinh viên đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện; tổ chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học, thi Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ và các hoạt động khuyến khích học tập khác; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định về học tập và rèn luyện đối với SV; tham mưu, theo dõi và tổng hợp việc xử lý kỷ luật SV vi phạm theo quy định.

Công tác sinh viên nội trú, ngoại trú: Tổ chức thực hiện các nội dung, biện pháp công tác sinh viên nội trú, ngoại trú.

Công tác bảo đảm an ninh, trật tự trư ng học: Ban hành nội quy, quy định, xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản chỉ đạo, văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong SV. Phối hợp với công an địa phương thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự trường học; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đảm bảo an toàn cho các hoạt động học tập, rèn luyện của SV. Theo dõi, nắm bắt diễn biến tư tưởng, hành vi của SV để có sự định hướng, giáo dục; phối hợp ngăn chặn việc kích động, lôi kéo SV tham gia các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, tham gia các tệ nạn xã hội, truyền đạo trái phép và các hành vi vi phạm pháp luật; phối hợp xử lý các vụ việc về an ninh, trật tự trường học và các vụ việc liên quan đến SV ở trong và ngoài nhà trường.

Thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV: Tuyên truyền, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và giải quyết các chế độ, chính sách liên quan đến SV.

1.3.4.3. Hỗ trợ và dịch vụ sinh viên

Tư v n học tập: Tư vấn, hỗ trợ SV xây dựng kế hoạch, phương pháp học tập phù hợp với mục tiêu và năng lực; cung cấp thông tin về chương trình đào tạo, hướng dẫn SV tiếp cận các nguồn lực (về học thuật, tài chính, kỹ thuật…) nhằm nâng cao khả năng, học tập hiệu quả.

Công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm: Tổ chức thực hiện các nội dung, biện pháp công tác tư vấn hướng nghiệp, việc làm.

Tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe: Tư vấn, hỗ trợ SV khi gặp phải các vấn đề về tâm lý – xã hội; phối hợp tổ chức các dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe để có sự hỗ trợ, can thiệp cần thiết khi SV gặp phải các vấn đề ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần; Tổ chức khám sức khỏe đầu vào và định kỳ cho SV; tư vấn, tổ chức cho SV thực hiện Luật bảo hiểm y tế; sơ, cấp cứu, khám chữa bệnh ban đầu cho SV. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Hỗ trợ tài chính: Phối hợp với các tổ chức, cá nhân hảo tâm xây dựng, quản lý các quỹ học bổng.

Hỗ trợ đặc biệt: Triển khai dịch vụ công tác xã hội trong trường học, tạo điều kiện giúp đỡ sinh viên khuyết tật, SV diện chính sách, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Tổ chức, quản lý các dịch vụ SV: Tổ chức dịch vụ cho SV như: internet, điện thoại, nhà ăn, căng tin, trông giữ xe, sân chơi, bãi tập, thiết chế văn hóa,…

1.4. Quản lý công tác sinh viên ở trường đại học

1.4.1. Vai trò quản lý công tác sinh viên ở trường đại học

Quản lý tốt Công tác sinh viên sẽ giúp cho SV có cách nhìn đúng đắn về cuộc sống, về quyền lợi và nghĩa vụ của mình từ đó SV chủ động tích cực học tập rèn luyện, để sau khi tốt nghiệp trở thành người lao động có phẩm chất, có năng lực giúp ích cho xã hội.

Thực hiện tốt quản lý Công tác sinh viên, đảm bảo cho SV được hưởng đầy đủ quyền lợi về chế độ chính sách của nhà nước, góp phần thu hút SV vào những hoạt động lành mạnh và bổ ích, góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho họ.

Thực hiện quản lý Công tác sinh viên giúp cho SV có đời sống vật chất tinh thần tốt hơn, phong phú hơn, có cái nhìn thẩm mỹ hơn để từ đó giúp cho SV có động lực học tập, nâng cao được chất lượng học tập của mình và hiệu quả đào tạo của nhà trường.

Quản lý Công tác sinh viên hướng vào mục tiêu đào tạo chung của nhà trường và hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực, đào tạo người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, có kiến thức văn hoá, khoa học, công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khoẻ, có khả năng góp phần có hiệu quả làm cho dân giàu nước mạnh đưa đất nước tiến kịp thời đại, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.4.2. Chức năng quản lý công tác sinh viên ở trường đại học

1.4.2.1. Lập kế hoạch thực hiện công tác sinh viên Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.

Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục tiêu , quyết định các chiến lược, các chính sách, kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã định. Lập kế hoạch cho phép thiết lập các quyết định khả thi và bao gồm cả chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa, theo cách tiếp cận này thì lập kế hoạch được xem là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng được với những biến động diễn ra trong môi trường của mỗi tổ chức, đó là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn của môi trường bằng việc xác định trước các phương án hành động để đạt được mục tiêu cụ thể của tổ chức.

Kế hoạch là tiêu chuẩn, là thước đo kết quả so với những gì đã đề ra. Khi lập được kế hoạch thì tư duy quản lý sẽ có hệ thống hơn để có thể dự liệu được các tình huống sắp xảy ra, việc phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững mục tiêu cuối cùng hướng đến. Đồng thời dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện kế hoạch của cá nhân, cũng như có những phương án xử lý các nhiệm vụ phát sinh ngoài mong muốn.

Lập kế hoạch thực hiện Công tác sinh viên trong trường Đại học cần thực hiện các nội dung:

Xác định mục tiêu Công tác sinh viên phù hợp với mục tiêu chung của nhà trường, hướng đến việc thực hiện mục tiêu đào tạo đề ra. Mục tiêu của Công tác sinh viên phải vừa là kết quả mong muốn Đại học đạt đến đồng thời cũng là định hướng cho chiến lược phát triển nhà trường; xác định được các yêu cầu đạt được, chuẩn để đánh giá được hiệu quả việc thực hiện kế hoạch; xác định được đầy đủ chi tết các nội dung Công tác sinh viên, các biện pháp thực hiện nội dung đó trên cơ sở thực trạng nhà trường; xây dựng các phương án thực hiện và các phương án khắc phục xảy ra trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu thời cơ và thách thức của nhà trường, chọn lọc tối ưu những phương án thực hiện từ đó lập kế hoạch chi tiết cụ thể;

Xác định các nguồn lực cần thiết về mọi mặt nhằm đảm bảo cho việc thực hiện Công tác sinh viên; xây dựng kế hoạch Công tác sinh viên cho từng năm học, học kỳ cụ thể; thực hiện hướng dẫn các đơn vị liên quan trong nhà trường xây dựng kế hoạch chi tiết theo phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý với yêu cầu nhất quán hướng tới mục tiêu đã xác định của kế hoạch chung;

Kế hoạch Công tác sinh viên và các kế hoạch chi tiết của các đơn vị liên quan trong trường phải được phê thông qua, phê duyệt của lãnh đạo nhà trường.

1.4.2.2. Tổ chức thực hiện công tác sinh viên Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Với ý nghĩa là một chức năng quản lý, tổ chức là việc người quản lý phân phối và sắp xếp các nguồn lực theo những cách thức của họ để thực hiện hiệu quả kế hoạch đã đề ra. Tổ chức thực hiện kế hoạch là tạo nên môi trường thuận lợi trong nội bộ cho từng cá nhân, từng bộ phận giúp họ phát huy năng lực và tinh thần để đóng góp vào việc hoàn thành mục tiêu kế hoạch đã đặt ra của tổ chức.

Là hoạt động đầu tiên của quá trình triển khai kế hoạch, chức năng tổ chức giúp đảm bảo nguồn lực trong các hình thái cơ cấu nhất định cho thực hiện mục tiêu kế hoạch. Khi chủ thể quản lý thực hiện việc sắp xếp, bố trí cấu trúc bộ máy tổ chức một cách khoa học, hợp lý, nhân lực sắp sếp phù hợp theo từng khả năng cá nhân sẽ làm tăng sức mạnh của tổ chức và ngược lại, khi bố trí không hợp lý, tùy tiện, cảm tính thì tổ chức có thể mất đoàn kết, xung đột, chồng chéo nhiệm vụ và nguy cơ tan rã tổ chức. Quan trọng hơn là tổ chức phải được xây dựng trên cơ sở những mục tiêu chiến lược và hoạt động để có thể thích nghi với những sự thay đổi.

Khi tổ chức thực hiện kế hoạch Công tác sinh viên trong trường Đại học cần:

Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên nhà trường tổ chức cụ thể hóa thành các quy chế, quy định, quy ước, quy tắc … như: Quy chế Công tác sinh viên; quy chế quản lý SV ngoại trú, nội trú; quy định về các hoạt động ngoại khóa; quy định đánh giá kết quả rèn luyện; quy tắc ứng xử trong nhà trường … theo tình hình, điều kiện thực tế của nhà trường;

Phân công, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc chịu trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị liên quan thực hiện Công tác sinh viên. Bố trí các hợp lý các điều kiện hỗ trợ, con người và nhiệm vụ được giao; cần xây dựng được cơ chế phối hợp hiệu quả cá nhân với cá nhân, đơn vị với đơn vị . Bên cạnh đó chú trọng xây dựng chế độ báo cáo và thông tin phù hợp; triển khai và hướng dẫn thực hiện các nội dụng theo kế hoạch đã được phê duyệt;

Thiết lập mối quan hệ, hỗ trợ giữa nhà trường với các bên liên quan ngoài trường học.

1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác sinh viên

Chỉ đạo thực hiện có liên quan đến các hoạt động hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, khuyến khích, thúc đẩy những người dưới quyền làm việc có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Thông qua chỉ đạo, các nhà quản lý tạo sự cam kết đối với tầm nhìn chung, khuyến khích các hoạt động hỗ trợ cho mục tiêu, gây ảnh hưởng lên người khác để họ thực hiện công việc một cách tốt nhất vì lợi ích của toàn tổ chức. Trong môi trường ngày nay, các nhà lãnh đạo phải có tầm nhìn, chia sẻ tầm nhìn, trao quyền cho nhân viên để hiện thực hoá tầm nhìn, nhà quản lý phải hiểu động lực của các cá nhân và nhóm, có khả năng khuyến khích con người, tạo động lực cho mọi thành viên thực hiện tốt công việc được giao, thường xuyên giáp sát, sửa chữa uốn nắn và điều chỉnh đảm bảo cho mọi nhiệm vụ đúng theo định hướng, xây dựng được môi trường thúc đẩy các cá nhân ham thích, muốn hoàn thành nhiệm vụ một cách tự nguyện và có năng suất lao động cao.

Để thực hiện chức năng này nhằm thực hiện quản lý Công tác sinh viên trong trường Đại học, các nhà quản lý cần thực hiện:

Lãnh đạo trường thông qua các kênh truyền tải thông tin trong nhà trường thực hiện phổ biến mục tiêu, kế hoạch một cách công khai trong trường đảm bảo toàn thể Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên thực hiện;

Xây dựng cơ chế theo dõi, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nội dung Công tác sinh viên theo kế hoạch đề ra; xây dựng hệ thống các loại hồ sơ liên quan đến Công tác sinh viên trong nhà trường; xây dựng các quy định về thi đua, khen thưởng và tổ chức tổng kết, tự kiểm tra, tự đánh giá trong phạm vi nhà trường, động viên khuyến khích cá nhân, đơn vị tích cực tham gia và phối hợp thực hiện kế hoạch. Đây là những động lực hiệu quả tạo thêm sự cố gắng nỗ lực của họ trong quá trình tham gia các hoạt động Công tác sinh viên; Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, bổi dưỡng nhẳm ngày càng nâng cao năng lực quản lý, thực hiện có hiệu quả quản lý Công tác sinh viên.

1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác sinh viên

Trên phương diện là một chức năng của quản lý kiểm tra nghĩa là quá trình xác định thành quả đã đạt được trên thực tế, so sánh với những tiêu chuẩn đã xây dựng, trên cơ sở đó phát hiện ra sư sai lệch và nguyên nhân của sai lệch đó, đồng thời đề ra các giải pháp cho một kế hoạch hành động nhằm khắc phục sai lệch để đảm bảo cho kế hoạch đạt được các mục tiêu đã định. Để hoàn thành tốt công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch Công tác sinh viên cần:

Thành lập bộ phận kiểm tra việc thực hiện Công tác sinh viên, bộ phận này tham mưu thiết lập các tiêu chuẩn là cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá đồng thời lập kế hoạch kiểm tra và giám sát các hoạt động Công tác sinh viên diễn ra trong nhà trường;

Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch Công tác sinh viên phải thường xuyên và liên tục theo từng kế hoạch chi tiết về Công tác sinh viên, thực hiện kiểm tra theo các chuyên đề, nội dung Công tác sinh viên như nội dung xây dựng kế hoạch, thực hiện chế độ chính sách, y tế trường học …, kiểm tra phải khách quan trung thực trong quá trình đánh giá tránh bao che, không trung thực sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu Công tác sinh viên;

Tiến hành khảo sát định kỳ nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện Công tác sinh viên trên cơ sở so sánh các tiêu chuẩn đã đề ra để tìm cách khắc phục các sai sót và cải tiến cho các kế hoạch lần sau; tích cực chủ động sáng tạo tìm ra những phương pháp mới, những sáng kiến hay trong công tác quản lý giúp lãnh đạo hoàn thiện hơn trong việc quản lý.

1.4.3. Phân cấp quản lý công tác sinh viên ở trường đại học Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Hệ thống tổ chức, quản lý Công tác sinh viên của nhà trường gồm: Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học, các đơn vị phụ trách Công tác sinh viên, khoa, chủ nhiệm lớp SV, cố vấn học tập và lớp SV.

Căn cứ Điều lệ trường đại học, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định hệ thống tổ chức, quản lý Công tác sinh viên phù hợp, bảo đảm thực hiện tốt các nội dung Công tác sinh viên.

1.4.3.1. Hiệu trưởng

Chỉ đạo, tổ chức quản lý các hoạt động của Công tác sinh viên. Bố trí các nguồn lực nhằm bảo đảm thực hiện tốt các nội dung của Công tác sinh viên.

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành và địa phương trong công tác sinh viên. Đảm bảo các điều kiện để phát huy hiệu quả vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam trong Công tác sinh viên; chú trọng công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho SV.

Cử SV tham gia mang tính chất đại diện cho Trường khi có sự huy động của địa phương, các cấp, các ngành.

1.4.3.2. Các đơn v , cá nhân phụ trách công tác sinh viên

  • Phòng Công tác Sinh viên

Là đơn vị tham mưu cho lãnh đạo Trường trong chỉ đạo và chịu trách nhiệm chính trong tổ chức triển khai Công tác sinh viên cho toàn trường.

  • Khoa chuyên môn

Tổ chức hệ thống quản lý Công tác sinh viên gồm: Lãnh đạo Khoa – Trợ lý Công tác sinh viên – Cố vấn học tập – Ban cán sự lớp – Lớp SV. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

  • Cố vấn học tập

Làm cố vấn cho một lớp SV về chương trình, kế hoạch học tập, đăng ký học phần, giúp SV hiểu những quy chế, quy định …

Theo dõi tình hình SV, quá trình phấn đấu của từng SV chú trọng công tác giáo dục, đánh giá toàn diện về học tập và rèn luyện của SV.

  • Lớp sinh viên

Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, các hoạt động sinh hoạt, đời sống và các hoạt động xã hội theo kế hoạch của trường, khoa, phòng, ban.

  • Các đơn vị khác

Ngoài những đơn vị được phân cấp cụ thể các đơn vị khác thực hiện nhiệm vụ khác liên qua đến Công tác sinh viên theo quy định và phân công của Trường.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác sinh viên

1.5.1. Yếu tố chủ quan

  • Năng lực cán bộ quản lý

Đội ngũ ngũ quản lý nhà nhà trường là bộ phận có nhiệm vụ đề ra các chính sách, phương hướng cho sự phát triển của tổ chức, điều này đỏi hỏi đội ngũ này ngoài chuyên môn phải có tầm nhìn và sâu sắc để đưa ra các định hướng chiến lược phù hợp cho phát triển của tổ chức. Đặc điểm của lao động quản lý là lao động trí óc, sáng tạo và phức hợp. Lao động quản lý đòi hỏi người quản lý phải có kiến thức tổng hợp sâu rộng về nhiều lĩnh vực và chuyên môn vững vàng.

Đối với đội ngũ quản lý tham gia Công tác sinh viên họ phải nắm vững các nội dung công tác SV, phương pháp tổ chức các hoạt động Công tác sinh viên, khả năng xây dựng kế hoạch, khả năng tổ chức, khả năng chỉ đạo và kiểm tra đánh giá các hoạt động Công tác sinh viên, trong thời gian qua đội ngũ này cũng thường xuyên được củng cố, cung cấp kiến thức chuyên môn thông qua các hội nghị, hội thảo của BGD&ĐT. Tuy nhiên, để có đầy đủ các năng lực về lĩnh vực Công tác sinh viên là khó khăn, khi chuyên môn về lĩnh vực này thực sự chưa được chuẩn hóa, để thực hiện tốt quản lý Công tác sinh viên việc tạo sự phối hợp với các bên liên quan trong và ngoài trường, mối tương tác với các đoàn thể phải “nhuần nhuyễn” và mang tính khả thi cao, đội ngũ ngày cần phải được nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn về quản lý.

  • Đội ngũ giảng viên, nhân viên Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Đội ngũ giảng viên, nhân viên này thực hiện trực tiếp các nhiệm vụ Công tác sinh viên như: Công tác quản lý hồ sơ SV, giải quyết thủ tục hành chính về học vụ, thực hiện các nhiệm vụ cấp phát văn bằng, chứng chỉ … của bộ phận đào tạo; khám sức khỏe, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho SV của Trạm Y tế hay công tác theo dõi học học tập rèn luyện, giải quyết chế độ chính sách, phối hợp với các đoàn thể trong trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, công tác quản lý nội, ngoại trú, đảm bảo an ninh trường học… của phòng Công tác sinh viên; công tác cố vấn học tập của giảng viên, lực lượng thư ký tại các khoa chuyên môn và các nhiệm vụ khác liên quan đến các bộ phận, cá nhân trong trường Đại học. Các vị trí làm việc này đều rất cần đội ngũ có chuyên môn và năng lực phù hợp với từng vị trí công việc đảm nhận, đồng thời cũng cần có lòng nhiệt huyết, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp tốt, tư thế tác phong chuẩn mực, phù hợp với đặc điểm của người học.

Tuy nhiên, đội ngũ Giảng viên, Nhân viên thực hiện Công tác sinh viên ngoài đối tượng ở bộ phận chuyên trách phòng Công tác sinh viên thì hầu hết là những giảng viên kiêm nhiệm và nhân viên các đơn vị đảm nhận nhiều nhiệm vụ trong đó có nhiệm vụ liên qua đến Công tác sinh viên. Đội ngũ này thực chất về năng lực cũng không đồng đều, không được đào tạo bài bản mà chủ yếu làm theo kinh nghiệm, thói quen. Do đó, có ảnh hưởng nhất định đến Công tác sinh viên. Vì thế cần có sự hướng dẫn, bồi dưỡng và khuyến khích kịp thời đội ngũ này thì Công tác sinh viên mới được nâng tầm và đáp ứng yêu cầu mục tiêu Công tác sinh viên đề ra.

1.5.2. Yếu tố khách quan

  • Điều kiện kinh tế xã hội

Qua hơn 3 thập niên đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đất nước có những thay đổi to lớn. Đó là, sự ổn định về chính trị, kinh tế tăng trưởng nhất định, văn hóa xã hội có sự phát triển, tiến bộ trên nhiều mặt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, nâng cao… Điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi này tạo tiền đề cho sự phát triển của giáo dục và đào tạo. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Những thành tựu của sự phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt trong các lĩnh vực điện tử – viễn thông, tin học và Công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội trong từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Những chuyển biến hết sức mạnh mẽ này đã làm thay đổi, nếu không nói là đảo lộn nhiều triết lý, quan niệm, phương thức tổ chức và hoạt động của hầu hết các lĩnh vực mà trước hết và chủ yếu lại chính là giáo dục và đào tạo.

Biến đổi khí hậu ngày càng đáng báo động, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái, biến động địa chính trị, quân sự khôn lường đã đặt ra yêu cầu phải trang bị cho các thế hệ tương lai năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thời cuộc và trách nhiệm của những “công dân toàn cầu”. Kinh tế thị trường phát triển kéo theo những mặt trái của nó, ảnh hưởng đến tầng lớp trẻ nói chung và SV nói riêng.

Đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng kéo theo những biến động về hệ thống các giá trị truyền thống về đạo đức, về bản sắc văn hóa với sự du nhập của nhiều thang giá trị và nhiều luồng văn hóa. Thanh niên nói chung và SV nói riêng dễ bị tác động trước các điều mới.

Địa phương mà trường đóng chân với điều kiện kinh tế, xã hội có khác biệt, môi trường có thuận lợi, khó khăn khác nhau. Toàn bộ điều kiện kinh tế xã hội trên với những mặt tích cực và tiêu cực của nó đang từng ngày từng giờ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới SV.

Vậy, mục tiêu của các nhà quản lý hiện nay trong Công tác sinh viên phải hạn chế tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực để SV chuyên tâm vào công việc học tập và rèn luyện đạt mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường và góp phần vì mục tiêu giáo dục của đất nước.

  • Cơ chế quản lý, chính sách

Văn kiện đại hội XII, kế thừa quan điểm chỉ đạo của các nhiệm kỳ trước, đồng thời khẳng định: Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục đào tạo và khoa công nghệ là đầu tư cho phát triển.

Quan điểm chỉ đạo của Đảng đã được cụ thể hóa bằng hệ thống các chính sách theo hướng ưu tiên, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục. Các chính sách này tập trung: Chính sách đầu tư, học phí, bảo đảm công bằng xã hội, ưu tiên trong giáo dục, người học vùng đặc biệt khó khăn, hải đảo, thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong giáo dục đào tạo, tăng cường hợp tác quốc tế, tăng cường tính tự chủ của các cơ sở đào tạo. Chủ trương xã hội hóa trong giáo dục, đào tạo khuyến khích cộng đồng, tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức, cá nhân trong ngoài nước cùng phát triển giáo dục đào tạo. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Trường Đại học trên cơ sở các văn bản của bộ ngành, địa phương liên quan đến Công tác sinh viên phải có những văn bản cụ thể hóa, hướng dẫn thực hiện nhằm phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nhà trường, môi trường xã hội và đặc điểm SV, các văn bản này có tính khả thi cao sẽ góp phần vào quá trình quản lý Công tác sinh viên trong nhà trường và là cơ sở để kiểm tra, đánh giá Công tác sinh viên, tìm hiểu ưu điểm, hạn chế nhằm có các biện pháp nâng cao hiệu quả Công tác sinh viên.

  • Tổ chức xã hội ngoài trường

Liên kết giữa nhà trường và tổ chức xã hội ngoài là yêu cầu khách quan dựa trên những nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, giáo dục của nhà trường gắn liền với giáo dục của gia đình và xã hội, nhà trường đào tạo cái xã hội cần chứ không phải đào tạo cái nhà trường có…. Hiện nay, vấn đề này đang được các trường Đại học nhìn nhận một cách thấu đáo, cho thấy sự liên kết giữa trường và tổ chức xã hội diễn ra khá “hời hợt”, manh mún, hiệu quả chưa cao, hệ quả là tạo nên sự mất cân đối nghiêm trọng về cung – cầu nhân lực. Nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, thực hiện mục tiêu Công tác sinh viên, nhà trường Đại học cần hình thành mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức xã hội bên ngoài nhà trường nhằm thực hiện nội dung Công tác sinh viên về tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục, tạo điều kiện cho người học tiếp cận sớm với thách thức của thị trường lao động.

Các tổ chức xã hội bên ngoài nhà trường không chỉ là vai trò tiếp nhận nguồn nhân lực đã được đào tạo, nhà trường không phải là nơi “trồng người” cung cấp nguồn nhân lực một cách thụ động mà mối quan hệ giữa trường Đại học và các tổ chức xã hội là quan hệ biện chứng tương hỗ vì lợi ích của cả hai phía cũng như lợi ích chung của toàn xã hội. Từ mối liên kết này, các trường Đại học ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra những “sản phẩm” có hoạt động thực tiễn. Nếu thiếu đi mối liên kết này sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đào tạo nói chung và hiệu quả Công tác sinh viên nói riêng trong nhà trường.

  • Đặc điểm tình hình SV Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

SV là một bộ phận trong thanh niên, đó là những thanh niên ưu tú, có trình độ tri, có vị thế và uy tín, được xã hội tôn vinh, là lực lượng đông đảo, được quản lý có tổ chức. SV là những trí thức tương lai nên họ cũng có đặc tính chung của tri thức thể hiện ở khả năng ham học hỏi và khả năng tiếp thu tri thức, khoa học mới, nhảy bén với các vấn đề chính trị, xã hội, công nghệ.

Hầu hết SV kế thừa và phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có lối sống lành mạnh, trung thực, đoàn kết, nhân ái và có tinh thần cộng đồng; có động cơ học tập nghiêm túc và tích cực, chủ động trong học tập, nghiên cứu khoa học, tích lũy kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. SV hiện nay năng động, thực tế hơn, tự chủ, bộc lộ rõ cá tính, quan niệm đạo đức của SV hiện nay ít bị ràng buộc bởi dư luận hơn so với các thế hệ sinh viên trước. Tuy nhiên, một bộ phận SV thực dụng trong quan niệm đạo đức và hành vi ứng xử, muốn thể hiện vai trò cá nhân và đề cao các giá trị vật chất hơn những giá trị tinh thần; một số SV có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm đạo đức đến bản thân, gia đình, xã hội; xa rời các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc, sống buông thả, tự đặt mình ra khỏi những nguyên tắc, có lối hành xử bạo lực phi nhân tính, lười học tập, lười lao động.

Hiện nay, SV ở ngoại trú tại các trường Đại học với tỷ lệ rất lớn, ngoài những đặc điểm của SV nói chung, SV ngoại trú có những đặc điểm riêng sau:

  • Sống và hoạt động tại các tổ dân phố, các khu dân cư, thực hiện các quy định của địa phương nơi SV tạm trú học tập.
  • Với các đặc điểm trên nhà trường, các nhà quản lý cần lưu ý để thực hiện Công tác sinh viên.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Chương 1 của đề tài đã tổng thuật một số khái niệm liên quan đến đề tài như: Quản lý, quản lý nhà trường, quản lý giáo dục,… Công tác sinh viên trong trường đại học được trình bày thông qua khái niệm, vai trò, nội dung công tác sinh viên với 3 nội dung chính: Tổ chức giáo dục tuyên truyền, công tác quản lý sinh viên, công tác hỗ trợ và dịch vụ đối với sinh viên. Thực hiện đầy đủ nội dung Công tác sinh viên trong trường Đại học giúp cho người học được phát triển toàn diện.

Đồng thời, đối với thực hiện quản lý Công tác sinh viên đề tài xác định những nội dung cơ bản của quản lý Công tác sinh viên ở trường Đại học bao gồm: Lập kế hoạch thực hiện công tác sinh viên, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá Công tác sinh viên ở trường đại học. Đề tài cũng đã phân tích và làm rõ các các yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý công tác sinh viên. Việc thực hiện tốt các chức năng quản lý trong quản lý Công tác sinh viên và nếu khai thác và tận dụng được những yếu tố ảnh hưởng tích cực đồng thời ngăn chặn, làm vô hiệu hóa những yếu tố tiêu cực sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của Công tác sinh viên trong trường Đại học. Luận văn: Quản lý công tác sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.

Những cơ sở lý luận trên làm nền tảng và định hướng cho việc tìm hiểu thực trạng công tác SV và quản lý công tác sinh viên tại Trường Đại Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trong bối cảnh hiện nay.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý công tác sinh viên tại Thủ Dầu Một

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993