Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thời gian qua cũng đã thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: giao thông, thủy lợi, công trình nông nghiệp nông thôn, công trình nông thôn mới, y tế, giáo dục, văn hóa xã hội… Kết quả của các dự án này đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của địa phương nói chung và của vùng dự án nói riêng.

Tuy nhiên, thực tế tại Thừa Thiên Huế cho thấy, bên cạnh những thành quả đạt được nêu trên, hoạt động quản lý xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước vẫn còn chứa đựng nhiều khía cạnh phức tạp, dẫn đến hoạt động tại các dự án này còn bộc lộ một số bất cập và hạn chế. Một số luật pháp, chính sách, cơ chế không còn phù hợp, chồng chéo và chưa đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến đầu tư dàn trải, thất thoát lãng phí và hiệu quả đầu tư chưa cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống, cụ thể cả lý luận lẫn thực tiễn về quản lý vốn xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp với đặc điểm của tỉnh Thừa Thiên Huế đang là đòi hỏi rất cấp thiết.

Đã có một số đề tài ở các cấp độ khác nhau của các nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản lý xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhưng chưa có một đề tài nghiên cứu cụ thể về quản lý đầu tư công đối với công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Thừa Thiên Huế. Vì vậy tôi đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn cao học của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Công

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Đề tài về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Trung ương nói chung hay ở các địa phương nói riêng đã có nhiều chuyên gia, học giả đề cập đến. Có thể lấy ví dụ một số công trình tiêu biểu, đề tài như sau:

  • Bộ xây dựng (2005): “Điều tra, khảo sát tình hình thực hiện pháp luật xây dựng ở địa phương. Đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền giao dục pháp luật để đạt hiệu quả”, Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, biên bản nghiệm thu ngày 20/3/2006; Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
  • Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An; luận án tiến sĩ của Phan Thanh Mão (2003).
  • Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ của Lê Toàn Thắng (2012).
  • Đề án “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở Việt Nam” của Lương Sỹ Cương (2013).
  • Quản lý nhà nước các dự án giao thông bằng vốn ngân sách địa phương trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ của Lê Tiến Nguyên (2014).
  • Quản lý chất lượng công trình xây dựng dân dụng tại tỉnh Quảng Bình, luận văn của Võ Việt Dũng (2016).

==> Tóm tại, các công trình nghiên cứu khoa học trên có sự liên quan mật thiết đến đề tài của luận văn, đã nghiên cứu nhiều vấn đề, đánh giá công tác hiệu quả sử dụng vốn ngân sách và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nhưng lại chưa đề cập cụ thể đến việc quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi từ vốn ngân sách nhà nước một cách có hệ thống, chưa nêu bật lên thực trạng chung hiện nay ở địa phương (tỉnh Thừa Thiên Huế) như tác giả sẽ cố gắng thực hiện trong luận văn này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Nhiệm vụ cụ thể: Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài, luận văn tập trung vào 03 nhiệm vụ chính sau đây:

Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với các công trình thủy lợi.

Đánh giá thực trạng và chỉ ra nguyên nhân hạn chế trong việc quản lý các dự án xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý dự án xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.Đối tượng nghiên cứu: Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

  • Chủ thể quản lý: Cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế có chức năng, thẩm quyền quản lý đến các dự án xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
  • Khách thể: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý đối với các dự án xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu về toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đang thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2016.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

  • Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu cơ sơ khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách.
  • Phương pháp nghiên cứu: Quá trình thực hiện đề tài này đã sử dụng các phương pháp sau:
  • Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.
  • Phương pháp tổng hợp và phân tích

Để phục vụ công tác nghiên cứu, các báo cáo, số liệu về xây dựng cơ bản công trình thủy lợi của cơ quan chức năng của tỉnh Thừa Thiên Huế như: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan tổ chức liên quan đã được thu thập, tổng hợp, phân tích theo từng mục tiêu, nội dung cụ thể của đề tài.

Các tài liệu này đã cung cấp những thông tin số liệu chính thức về thực trạng thực hiện và quản lý các dự án xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu liên quan, các giáo trình, sách tham khảo cũng được thu thập phân tích làm cơ sở cho phát triển nội dung của đề tài.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Những cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách đã được hệ thống hóa trong luận văn sẽ là nguồn tài liệu có ích cho các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý thực tiễn trong các cơ quan quản lý nhà nước.

Việc phân tích thực trạng, đánh giá một cách toàn diện về vấn đề quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý xây dựng công trình thủy lợi bằng vốn ngân sách nhà nước ở địa phương trong giai đoạn tới, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.

7. Kết cấu của luận văn Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương sau:

  • Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
  • Chương 2: Thực trạng quản lý trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý trong xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách

1.1.1. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

1.1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư

  • Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
  • Dự án đầu tư: có các định nghĩa khác nhau vềmặt hình thức; về mặt nội dung; về mặt quản lý; về mặt pháp lý. Cho dù định nghĩa theo khía cạnh nào, một dự án đầu tư vẫn phải đề cập đến năm nội dung chủ yếu sau đây:
  • Các mục tiêu của dự án;
  • Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án như về vật chất, tài chính, nhân lực, tài nguyên,…;
  • Các hoạt động (các giải pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật,…) để thực hiện mục tiêu của dự án;
  • Thời gian xác định và địa điểm để thực hiện các hoạt động của dự án;
  • Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.

1.1.1.2. Công trình xây dựng

  • Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lạo động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

1.1.1.3. Khái niệm, thuật ngữ về công trình xây dựng thủy lợi

  • Thủy lợi là tổng hợp các giải pháp nhằm tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối; kết hợp cấp, tiêu, thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh nguồn nước.
  • Hoạt động thủy lợi bao gồm điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

1.1.3. Bộ máy quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

1.1.4. Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

1.1.4.1. Khái niệm về nguồn vốn và ngân sách nhà nước

  • Nguồn vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
  • Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

1.1.4.2. Các đặc trưng cơ bản của ngân sách Nhà nước – Về cơ cấu:

  • Về mặt pháp lý:
  • Về thời gian thực hiện:

1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước

Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức thực hiện của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ở Việt nam, theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”.

Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước.

1.2.2 Vai trò quản lý của nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách

Nói tóm lại, vai trò của quản lý nhà nước đối với các dự án xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhằm thực hiện nhiệm vụ sau:

  • Thứ nhất, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch phát triển xã hội trong từng thời kỳ.
  • Thứ hai, ngăn ngừa từ trong dự định của các chủ dự án những nguy cơ, hiểm họa mà các hoạt động đầu tư gây ra cho xã hội.
  • Thứ ba, hỗ trợ cho các chủ đầu tư thực hiện thành công ý tưởng chính đáng, hợp pháp của họ.
  • Thứ tư, bảo đảm cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện đúng mục đích, yêu cầu.
  • Thứ năm, bảo toàn vốn nhà nước, chống tham ô, lãng phí.

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Xuất phát từ trình tự, nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách có những nội dung chính sau:

1.2.3.1. Định hướng đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư tham gia dự án

1.2.3.2.Xây dựng hệ thống pháp luật cần thiết để điều chỉnh hoạt động đầu tư

  • Thực hiện chế độ phân loại dự án để ấn định chế độ phê duyệt nhiều bước và để phân cấp quyết định đầu tư
  • Tổ chức đấu thầu bắt buộc
  • Quản lý chất lượng công trình thủy lợi
  • Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi dự án Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách

Có hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách do hoạt động này hiện nay diễn ra đã bị chi phối, tác động bởi rất nhiều các yếu tố theo các chiều hướng khác nhau có cả tích cực cũng như tiêu cực, khách quan và chủ quan. Tuy nhiên chúng đều là những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách có chất lượng hay không. Dưới đây là một số yếu tố tác động theo cả hai xu hướng:

  • Thứ nhất, Hệ thống pháp luật về lĩnh vực xây dựng.
  • Thứ hai, Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
  • Thứ ba, Chất lượng nguồn nhân lực.
  • Thứ tư, Cơ chế phối kết hợp với các cơ quan chức năng khác.
  • Thứ năm, Sự phát triển của khoa học công nghệ xây dựng trong lĩnh vực xây dựng.
  • Thứ sáu, Yếu tố xã hội và các yếu tố khác.

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

  • 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định.
  • 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý công trình thuỷ lợi ở tỉnh Hà Tĩnh.
  • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thừa Thiên Huế.

QLNN về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại tỉnh Thừa Thiên Huế có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng, chủ động phòng chống tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng, ngăn chặn được các sự cố đáng tiếc xảy ra, tạo nên sự ổn định an ninh chính trị đóng góp và sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà.

Những kinh nghiệm học hỏi được từ các nước trên thế giới và các tỉnh bạn thông qua diễn đàn xây dựng, hội thảo,…tỉnh đã quản lý đầu tư xây dựng nhiều công trình tầm cỡ khu vực và quốc tế như dự án hồ Tả Trạch, thủy điện A Lưới, đem lại nhiều lợi ích trong sản xuất và ổn định đời sống xã hội của nhân dân tỉnh nhà.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Từ những nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách và trên cơ sở kinh nghiệm từ một số địa phương, một số nước trên thế giới, là cơ sở, căn cứ để luận văn tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Tình hình đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Thừa Thiên Huế là một trong 5 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có toạ độ địa lý 16÷16,80 vĩ bắc và 107,8÷108,20 kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp nước CHDCND Lào, phía Đông được giới hạn bởi Biển Đông. Diện tích tự nhiên 5.065,3 km2, dân số trung bình năm 2014 là 1.185,6 nghìn người, chiếm 2,1% về diện tích và 1,31% về dân số so với cả nước.

Phần đất liền Thừa Thiên Huế có diện tích 5.065,3km2, kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, nơi dài nhất 128km (dọc bờ biển) và nơi ngắn nhất 44 km (phần phía Tây).Thừa Thiên Huế ở vị trí trung độ của cả nước, là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của cả hai miền Nam – Bắc.

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội

  • Đặc điểm kinh tế

Trong những năm qua, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm. Ở trong nước, lạm phát và mặt bằng lãi suất tăng cao, sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư gặp nhiều khó khăn, kinh tế của tỉnh duy trì phát triển với tốc độ tăng trưởng khá, có cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả; các ngành, các lĩnh vực, các vùng, các thành phần kinh tế đề có bước phát triển tiến bộ thể hiện qua biểu đồ 2.1 sau:

  • Đánh giá quy mô, hiệu quả đầu tư các công trình xây dựng thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

2.2.1. Tổ chức quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Căn cứ Luật xây dựng 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 10/8/2016, các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước gồm có:

  1. Đối với việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội cấp tỉnh.
  2. Đối với việc thống nhất chủ trương đầu tư dự án
  3. Chủ dự án công trình xây dựng thủy lợi.
  4. Đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án.
  5. Về việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
  6. Về công tác quản lý đấu thầu.
  7. Về hợp đồng xây dựng:
  8. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư:
  9. Quản lý chi phí, chất lượng công trình xây dựng:
  10. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán Nhà nước:

2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

2.2.2.1. Về định hướng đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư tham gia dự án

Việc định hướng đầu tư, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã làm rất tốt. Đầu tiên là việc tổ chức thuê Viện Quy hoạch thủy lợi lập quy hoạch thủy lợi cho toàn tỉnh và tư vấn có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi một cách xác với thực tế tại địa phương; kêu gọi đầu tư khá hiệu quả, tỉnh có nhiều dự án đầu tư bằng vốn nước ngoài.

2.2.2.2. Về ban hành văn bản quy phạm pháp lý quản lý

Những năm gần đây, việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khá trơn tru và thuận lợi nhờ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác đầu tư công, quản lý dự án, thanh quyết toán khá đầy đủ và sát với thực tế, tương đối chặt chẽ. UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và đầu nối cho việc tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp lý mới.

2.2.2.3. Về thực hiện chế độ phê duyệt nhiều bước

  1. Phê duyệt chủ trương đầu tư và lập dự án:
  2. Công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi

2.2.2.3. Về quản lý hoạt động đấu thầu công trình thủy lợi

Hoạt động đấu thầu, chỉ định thầu đã góp phần kiểm soát được quá trình đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; lựa chọn được các nhà thầu có năng lực, trình độ thi công; khuyến khích sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu trong và ngoài tỉnh; thể hiện sự minh bạch trong lựa chọn nhà thầu và khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh thực hiện thi công các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

2.2.2.5. Về quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình thủy lợi

Sở Xây dựng thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; rà soát, công bố năng lực hoạt động xây dựng của các đơn vị trên địa bàn tỉnh rất chặt chẽ, đầy đủ theo quy định và công khai trên website Sở Xây dựng để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.Kết quả thực hiện việc cấp chứng chỉ hành nghề HĐXD đã thực hiện:

2.2.2.5. Về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước

Bảng 2.7: Số lượng các công trình thủy lợi đã tổ chức kiểm tra

2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

2.3.1. Những kết quả đạt được

2.3.2. Những hạn chế

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước

  1. Cơ chế chính sách, thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi và quản lý chất lượng còn chồng chéo.
  2. Nhiều chủ thể tham gia quản lý dự án, công trình xây dựng không đủ năng lực trong công tác khảo sát thiết kế, lập dự án; về nhà thầu thi công; về công tác đấu thầu; về các chủ đầu tư, Ban QLDA, tư vấn giám sát và về các cơ quan quản lý nhà nước.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2, đã phân tích những đặc điểm về tự nhiên và kinh tế – xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế có ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.Đánh giá thực trạng, thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế qua số liệu những công trình, dự án được bố trí vốn, chủ trương đầu tư, các công trình được thẩm tra, thẩm định và số lượng các công trình được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để có cái nhìn tổng quan thực tiễn tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Qua đó đã nêu lên những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính, năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi và quản lý chất lượng cần phải khắc phục trong thời gian tới.

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

3.1.1. Mục tiêu kinh tế

Các chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân trên 9%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt trên mức bình quân chung của cả nước: 3.400 ÷ 3.700 USD; Cơ cấu GRDP: dịch vụ, du lịch: 55%; công nghiệp: 37%; nông, lâm nghiệp, thủy sản: 8%; Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15%/năm; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 15÷20%/năm; Thu ngân sách nhà nước tăng trưởng bình quân 10÷12%/năm. Các mục tiêu cụ thể:

3.1.2. Mục tiêu xã hội

Các chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra:Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên khoảng 1÷1,1%/năm; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm dưới 8÷10%; Lao động được đào tạo nghề đạt 65÷70%; giải quyết việc làm mới từ 15.000 ÷ 17.000 lao động/năm; Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 4% (chuẩn nghèo giai đoạn 2016÷2020); tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 50% và tỷ lệ đô thị hoá từ 60÷65%.

Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật về hệ thống thuỷ lợi: Phát triển theo hướng đa mục tiêu, đảm bảo điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, ngăn mặn và cung cấp nước cho sản xuất, phòng chống cháy rừng và các ngành kinh tế khác. Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống hồ, đập; kiên cố hóa hệ thống đê biển, nâng cấp hệ thống đê phá, đê sông, đê bao đồng, đê nội đồng; nạo vét các sông hói chính, nâng cấp hệ thống kênh mương.

3.1.3. Mục tiêu về môi trường

Một số chỉ tiêu chủ yếu là ổn định độ che phủ rừng ở mức 57%, cơ bản hoàn thành cấp nước hợp vệ sinh trên toàn tỉnh; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch chiếm 85%,02/06 Khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn, 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

3.2.1.Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp lý, cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

Rà soát, hoàn thiện khung chính sách nhằm tăng cường thể chế và công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hướng minh bạch, thống nhất với quy định chung về xây dựng cơ bản, chịu trách nhiệm trong quá trình phân công, phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. Xây dựng Luật Thủy lợi, tạo hành lang pháp lý cho đổi mới thể chế quản lý khai thác công trình thủy lợi, chú trọng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò chủ thể của người dân và các bên có liên quan trong thủy lợi.

3.2.2. Giải pháp về công tác quy hoạch, kế hoạch phân bổ vốn

Bố trí vốn cho công tác quy hoạch thủy lợi. Việc lên kế hoạch bố trí vốn đảm bảo việc thực hiện phủ kín quy hoạch đúng thời gian. Trước mắt là tiến hành hoàn thành các quy hoạch thủy lợi chung cho tỉnh Thừa Thiên Huế và các dự án thủy lợi đặc biệt quan trọng của Tỉnh: Đê biển giáp tỉnh Quảng Trị đến giáp Đà Nẵng, Kè biển những vị trí sạt lở mạnh, xung yếu, Dự án thoát nước thải, nước mưa toàn thành phố Huế…Trong lập quy hoạch cần có sự dân chủ. Đó là ý kiến của những tổ chức chuyên môn, những người, những đối tượng có lợi ích liên quan tới quy hoạch xây dựng thủy lợi như các nhà đầu tư, người dân trong khu vực quy hoạch…để quy hoạch phù hợp hơn và hài hòa về lợi ích cho các bên tham gia.

3.2.3. Giải pháp về công tác thẩm định dự án; thiết kế, lập tổng dự toán; chất lượng công tác tư vấn, khảo sát thiết kế và xây dựng dự án

Xây dựng quy trình lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư tốt sẽ đạt được những mục tiêu: Nâng cao chất lượng công tác tư vấn do Chủ đầu tư có quyền lựa chọn cho mình tổ chức tư vấn phù hợp, đáp ứng các yêu cầu của dự án và của Chủ đầu tư; Hạn chế những tiêu cực khi có sự chỉ định đích danh các tổ chức tư vấn mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng của các tổ chức này.

3.2.4. Giải pháp về giải phóng mặt bằng xây dựng

Có những giải pháp như chuyên nghiệp hóa công tác giải phóng mặt bằng; định giá đền bù thu hồi đất thổ cư phải sát với giá thị trường bất động sản và người bị thu hồi đất; làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương và quyết định thu hồi đất đến từng người dân, nắm bắt kịp thời các thắc mắc và giải quyết cũng kịp thời để tạo sự đồng thuận; phối hợp với chính quyền địa phương tham gia hỗ trợ công tác thẩm định hồ sơ; đảm bảo phục hồi thu nhập, nâng cao chất lượng sống cho hộ dân bị ảnh hưởng đất ở và phải di dời. Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

3.2.5. Giải pháp trong khâu lựa chọn nhà thầu

Để nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, chấm thầu cần quan tâm đến một số khía cạnh như sau như đơn giản hoá thủ tục hành chính trong đấu thầu; đổi mới thủ tục xét thầu; đảm bảo tính cạnh tranh trong công tác đấu thầu; chuyên nghiệp hóa hoạt động đấu thầu .3.2.6. Giải pháp về giám sát thi công và nghiệm thu khối lượng hoàn thành công trình

Theo dõi, kiểm tra sát sao chất lượng công trình do nhà thầu thực hiện hàng tháng, Lãnh đạo phụ trách Chủ đầu tư, Ban QLDA được phân công phụ trách dự án họp trực tiếp tại công trường với Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế, Nhà thầu để đôn đốc kiểm tra chất lượng tiến độ. Các cán bộ của Chủ đầu tư, Ban QLDA thường xuyên có mặt thường trực tại hiện trường để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, sai khác giữa thực tế và bản vẽ, đồng thời tham gia phối hợp tăng cường giám sát, kiểm soát chất lượng công trình.

Phải chọn tư vấn giám sát thi công có đủ năng lực, đủ kinh nghiệm. Trang bị những công cụ, thiết bị cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra, nghiệm thu từng công đoạn.

3.2.7. Tập trung đẩy nhanh công tác thanh quyết toán, tạm ứng, giải ngân khối lượng xây dựng cơ bản

Khi tiến hành nghiệm thu thanh toán giai đoạn hoặc nghiệm thu hoàn thành công trình, để đẩy nhanh công tác nghiệm thu, thanh quyết toán thì Bộ phận tài chính – kế toán nên phối hợp nhịp nhàng với Bộ phận giám sát kỹ thuật và Nhà thầu tư vấn giám sát.Ngoài ra, một giải pháp thực tiễn nhằm đẩy nhanh công tác thanh quyết toán, tạm ứng, giải ngân khối lượng xây dựng cơ bản là nên thực hiện các công việc này trên trang thông tin Chính phủ điện tử. Việc thanh toán giá trị nghiệm thu qua mạng bằng chữ ký số sẽ đảm bảo tiết kiệm nhất thời gian giải ngân vì các bên liên quan sẽ kiểm tra hồ sơ tại mail công vụ của mình, đảm bảo tính minh bạch, khách quan, tiện lợi.

3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh

Đổi mới và đưa vào nề nếp việc thực hiện quy chế tuyển chọn. Định kỳ kiểm tra đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, kịp thời thay thế những cán bộ, công chức yếu kém, thoái hóa đạo đức. Xây dựng nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc đối với đội ngũ công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi và các tiêu chuẩn để mỗi người tự đánh giá mình và nhận xét về người khác.

3.2.9. Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 về xây dựng công trình thủy lợi

Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN 9001: 2000 về xây dựng công trình thủy lợi đảm bảo các mục tiêu xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, phòng ban và của toàn bộ, công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước.

3.2.10. Giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

Nâng cao trách nhiệm của các Sở, ngành và cơ quan quản lý nhà nước bằng biện pháp giao Sở xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan thường xuyên thực hiện việc đánh giá, phân loại về năng lực và điều kiện hoạt động của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng; Đồng thời thường xuyên kiểm tra, rà soát điều kiện, năng lực của các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án. Nếu không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì đề xuất UBND tỉnh không giao công trình cho Ban quản lý dự án hoặc chuyển cho đơn vị khác có đủ điều kiện năng lực đảm nhiệm.Triển khai thực hiện việc tăng cường giám sát cộng đồng về chất lượng công trình thủy lợi.

KẾT LUẬN Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi có liên quan đến an toàn sinh mạng, an toàn của cộng đồng, hiệu quả của dự án Đầu tư xây dựng công trình, là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề tôi mong muốn việc tham gia nghiên cứu đề tài này sẽ làm rõ phần nào những mặt hạn chế còn tồn tại để từ đó đưa ra những kiến nghị, phương hướng cải thiện thực trạng và đề xuất giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện công tác đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Luận văn đã hoàn thành được những nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, hệ thống lại một cách logic, ngắn gọn, dễ hiểu cơ sở khoa học về công tác đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm các khái niệm, quan điểm, các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, nhiệm vụ, quyền hạn và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng công trình nói chung và công trình thủy lợi nói riêng ở một số nước trên thế giới, địa phương trong nước.

Thứ hai, tiến hành phân tích đánh giá một cách toàn diện thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian vừa qua làm cơ sở để đề xuất các chính sách và các giải pháp thực hiện.

Thứ ba, đề xuất thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách khả thi và các kiến nghị quan tâm đầu tư thích đáng để công tác QLNN về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng hoàn thiện hơn.

Tuy nhiên, cần phải thẳng thắn thừa nhận rằng đây là lĩnh vực rất rộng lớn và vô cùng phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp nghiên cứu và tổng kết kịp thời từ thực tiễn; có sự tham gia tích cực của các cơ quan Ban, ngành, của các chuyên gia, nhà khoa học và nhà quản lý; đòi hỏi sự đồng bộ tổng thể của các chính sách, giải pháp kinh tế, xã hội, công nghệ, môi trường và hành chính. Vì vậy những vấn đề khoa học phát sinh hoặc những vấn đề khác có thể đứng riêng một cách độc lập do tính chất và tầm quan trọng của chúng, tác giả hy vọng rằng sẽ có cơ hội được nghiên cứu trong Luận án tiếp theo nếu có điều kiện./. Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Quản lý tài chính tại trường cao đẳng giao thông vận tải

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993