Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

TÓM TẮT

1. Tên đề tài

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận, xác định thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương, đề tài nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích và tổng hợp các văn bản, tài liệu, sách báo và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài; phân loại và hệ thống hoá những nội dung lý luận nói trên làm cơ sở lí luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học.

3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3.2.1- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

  • Mục đích: thu thập các thông tin về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương nhằm xác định thực trạng quản lý hoạt động này.
  • Nội dung: tập trung khảo sát, nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương; những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân; đồng thời khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện pháp đề xuất.
  • Công cụ khảo sát: xây dựng các bảng hỏi nhằm thu thập thông tin từ các đối tượng khảo sát gồm cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

3.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm

Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lí, hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường khảo sát.

3.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Thu thập thông tin từ các nhà quản lí hiện tại ở các trường tiểu học được khảo sát gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn.

  • Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý kết quả nghiên cứu

4. Kết quả nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học, khảo sát phân tích kết quả thực tế ở các trường tiểu học TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống các biện pháp đề xuất đề có tính cần thiết và khả thi cao.

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh mà đề tài đề xuất trên cơ sở thừa kế các nghiên cứu trước đó, đồng thời xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà trường các trường tiểu học TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương sẽ có tác dụng thiết thực đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường. Các biện pháp nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên các biện pháp này được sử dụng có hiệu quả nhất khi được khai thác triệt để thế mạnh riêng phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường. Dựa vào đặc điểm, điều kiện từng địa phương, từng trường mà hiệu trưởng có thể tham khảo và lựa chọn những biện pháp phù hợp cho công tác quản lý của mình nhất.

5. Kết luận chủ yếu của đề tài

Giáo dục đạo đức cho học sinh có một vị trí quan trọng hàng đầu trong toàn bộ công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói riêng. Đây là một quá trình lâu dài và phức tạp, đòi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội, mà nhà trường giữ vai trò quan trọng nhất. Mục tiêu giáo dục tiểu học ở nước ta là: “ Giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản. Hình thành và phát triển những cơ sở nền tảng nhân cách con người.”. Để đạt mục tiêu này, giáo dục đào tạo phải thường xuyên sáng tạo, đổi mới phương pháp và nội dung giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Các nhà quản lý giáo dục luôn tìm tòi đề ra những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh một cách hợp lý, góp phần tích cực “xây dựng những con người thiết tha, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý thức kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu văn hóa nhân loại, phát triển tiềm năng của con người và dân tộc, có sức khỏe, là những người kế thừa sự nghiệp xây dựng CNXH vừa hồng, vừa chuyên như lời dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, (Chủ tịch Hồ Chí Minh bàn về công tác giáo dục. Nhà xuất bản Sự thật – Hà Nội 1972).

BGH quản lý điều hành hoạt động giáo dục đạo đức học sinh phải động viên được mọi thành viên trong hội đồng sư phạm đóng góp xây dựng vào công việc chung, tạo điều kiện cho tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên làm việc cá nhân với tinh thần trách nhiệm cao để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường. Bởi vì: chất lượng đào tạo học sinh về các mặt giáo dục toàn diện về cơ bản tùy thuộc ở chất lượng giờ lên lớp hàng ngày một cách có hệ thống theo đúng nội dung và phương pháp giảng dạy mới. Vì vậy, việc quản lý hoạt động giáo dục đạo dức trong nhà trường là một tất yếu khách quan để đảm bảo nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục đạo dức trong nhà trường hiện nay. Do đó cần phải quản lý tốt các hoạt động giáo dục đạo đức và phải thường xuyên củng cố hoạt động này là điều kiện cần để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy và học của nhà trường. Hoạt động giáo dục đạo đức có mạnh thì nhà trường mới mạnh, ngược lại hoạt động giáo dục đạo đức không có nề nếp, không có nội dung hoạt động thiết thực, kém hiệu quả thì mọi hoạt động chuyên môn của nhà trường và chất lượng giảng dạy giáo dục trong nhà trường cũng sẽ không đạt được theo mục tiêu.

Kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường tiểu học TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã chỉ ra những nội dung cụ thể việc xây dựng kế hoạch hoạt động, việc tác động vào nhận thức của giáo viên và cả học sinh, các hoạt động giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và sinh hoạt tập thể, công tác phối hợp, việc kiểm tra đánh giá hoạt động của Ban giám hiệu. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đã đạt được những kết quả nhất định song còn nhiều bất cập do một số nguyên nhân:

Kết hợp kết quả của việc nghiên cứu lý luận với kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức các trường tiểu học TP. Thủ Dầu Một, hệ thống 7 biện pháp để quản lý tốt hoạt động giáo dục đạo đức của các trường tiểu học là:

  1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV, HS và phụ huynh
  2. Đổi mới xây dựng kế hoạch HĐ GDĐĐ
  3. Xây dựng văn hóa nhà trường chuẩn mực
  4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên và cán bộ Đội
  5. Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể
  6. Đổi mới hoạt động đánh giá đạo đức học sinh của giáo viên tiểu học
  7. Tổ chức, chỉ đạo phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nhân cách của con người được hình thành và phát triển ngay từ khi mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn học tập, rèn luyện ở nhà trường. Vì vậy, việc hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết nhà trường nói riêng, của ngành giáo dục nói chung. Xã hội phát triển đòi hỏi con người hoàn thiện nhân cách, phát triển cả phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Đạo đức là một trong những phẩm chất không thể thiếu trong mỗi cá nhân. Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức là vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”, “Đức và Tài” là hai tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá nhân cách một con người, đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu, rèn luyện tu dưỡng của thế hệ trẻ. Người có “Tài” là người có năng khiếu và khả năng tư duy nhạy bén trong công việc, học tập, là sự hiểu biết, trí tuệ và khả năng chuyên môn. Người có “Đức” chính là người có những phẩm chất đạo đức, nhân cách tốt, biết yêu thương giúp đỡ mọi người, hi sinh bản thân vì mọi người và cộng đồng. Chính vì vậy, tài và đức có mối liên hệ mật thiết không thể tách rời nhau trong cấu trúc nhân cách con người.

Đạo đức là một hệ thống các nguyên tắc, các yêu cầu, các chuẩn mực điều chỉnh mọi hành vi ứng xử của con người trong các quan hệ thực tiễn và đời sống xã hội, cho nên giáo dục đạo đức là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên đặt ra cho các nhà giáo dục. Đạo đức của con người mới xã hội chủ nghĩa không chỉ là thành phần quan trọng về cơ bản của giáo dục mà là mục đích của toàn bộ công tác giáo dục thế hệ trẻ. Công tác giáo dục, trước tiên, phải chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho học sinh. Đó là điều căn bản, gốc cho sự phát triển nhân cách. Khi nói đến mục đích của việc học, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Bây giờ phải học; học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức”. Học để có đạo đức, để hành động có đạo đức, để yêu đạo đức. Đó là một tư tưởng lớn của thời đại, một định hướng đúng đắn và quan trọng của nền giáo dục hiện đại. Ngày nay, với những thành tựu vĩ đại của cách mạng khoa học và kỹ thuật, con người nắm trong tay những tư tưởng và khoa học hùng hậu, có giá trị và sức sáng tạo lớn càng đòi hỏi mỗi con người, mỗi dân tộc nhất thiết phải có tâm hồn và đạo đức trong sáng của lòng nhân ái. Công cuộc đổi mới xã hội hiện nay ở nước ta cũng nhằm tiếp tục nhân đạo hóa các quan hệ giữa người và người, giữa người và môi trường sống, làm cho những nguyên tắc của nền đạo đức mới được khẳng định trong các chính sách và chủ trương, trong các hoạt động và quan hệ xã hội. Thái độ đặc biệt coi trọng nhân cách đã được Hồ Chủ Tịch dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”. Đức là nền tảng tạo đà cho tài phát triển, tài làm cho đức phát triển toàn diện vững chắc làm gia tăng các giá trị xã hội cho mỗi người.

Điều 29, khoản 1 của Điều lệ Trường Tiểu học quy định: Hoạt động giáo dục bao gồm các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu phù hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Điều 43 của Điều lệ Trường Tiểu học quy định Các hành vi học sinh không được làm:

  • Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác.
  • Gian dối trong học tập, kiểm
  • Gây rối an ninh, trật tự trong nhà trường và nơi công cộng.

Như vậy Bộ giáo dục đã quy định rõ ràng ngoài dạy chữ cho học sinh còn chú trọng đến rèn luyện đạo đức để các em trở thành người toàn diện.

Bậc tiểu học là bậc đầu tiên của giáo dục phổ thông. Bất kì mọi người công dân lao động ở bất kì lĩnh vực nào trong xã hội cũng đều phải trải qua giáo dục ở nhà trường tiểu học. Lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng, những dấu ấn của trường tiểu học có một ảnh hưởng sâu sắc đến cả cuộc đời của một con người. Chính vì vậy, giáo dục đạo đức phải được coi trọng và được tiến hành ngay từ bậc tiểu học và môn đạo đức là một trong những môn học bắt buộc, nó là môn học cơ bản trang bị cho học sinh các chuẩn mực đạo đức, lối sống lành mạnh và cách sống có lý tưởng. Từ đó, học sinh biết cách vận dụng hành vi, chuẩn mực đạo đức đó vào thực tiễn cuộc sống.

Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là một bộ phận của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng và bồi dưỡng cho các em những quy tắc hành vi thể hiện trong thái độ với bạn bè, gia đình, mọi người và đối với Tổ quốc. Vì vậy, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học nhằm mục đích giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh, hình thành và rèn luyện hành vi đạo đức phù hợp.

Hiện nay thực trạng đạo đức của một bộ phận học sinh đang bị suy giảm về ý thức và hành vi đạo đức. Trong các nhà trường tiểu học hiện nay, hiện tượng vô lễ, nói tục càng phổ biến, hiện tượng lười học, chán học tăng lên, truyền thống tôn sư trọng đạo bị mai một. Ngoài xã hội xuất hiện nhiều hiện tượng tiêu cực, tệ nạn xã hội gia tăng… Có những gia đình cha mẹ mải chạy theo cơn lốc xoáy của kinh tế thị trường, bị cuốn theo việc mưu sinh mà quên đi trách nhiệm giáo dục con cái và chính sự thiếu quan tâm giáo dục của gia đình làm cho chúng trở thành những đứa trẻ có lối sống lệch lạc, đạo đức bị giảm sút. Trước thực trạng đó, công tác giáo dục đạo đức và quản lý công tác này càng trở nên cần thiết và quan trọng.

Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.”

2. Mục đích nghiên cứu Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận, xác định thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương, đề tài đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

  • Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lý hoạt động giáo dục ở trường tiểu học.

  • Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường Tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã được thực hiện và bước đầu đạt một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập trong xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Nếu đánh giá đúng thực trạng thì có thể đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương có tính cần thiết và khả thi nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường tiểu học
  • Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
  • Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

  • Đề tài tập trung khảo sát, phân tích thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học công lập tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
  • Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên ở một số trường tiểu học công lập thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
  • Thời gian nghiên cứu: 2024- 2025

7. Phương pháp nghiên cứu

  • Quan điểm phương pháp luận
  • Quan điểm hệ thống – cấu trúc

Vận dụng quan điểm này vào đề tài nghiên cứu là tìm hiểu mối quan hệ chặt chẽ giữa công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh với quản lí các hoạt động khác trong quản lý hoạt động sư phạm. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

  • Quan điểm lịch sử – logic

Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của đối tượng nghiên cứu, cụ thể là công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học với những ưu điểm cần phát huy và tồn tại cần khắc phục. Nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo một trật tự logic.

  • Quan điểm thực tiễn

Qua khảo sát thực tế, phân tích để phát hiện những bất cập, tồn tại trong thực tiễn về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu và trên cơ sở thực tiễn đó, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo dức học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

  • Phương pháp nghiên cứu cụ thể
  • Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích và tổng hợp các văn bản, tài liệu, sách báo và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài; phân loại và hệ thống hoá những nội dung lý luận nói trên làm cơ sở lí luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

  • Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
  • Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích: thu thập các thông tin về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương nhằm xác định thực trạng quản lý hoạt động này, đồng thời khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện pháp quản lý HĐGDĐĐ học sinh các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Nội dung: tập trung khảo sát thực trạng HĐGDĐĐ và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương; tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện pháp quản lý HĐGDĐĐ học sinh các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương được đề xuất.

Công cụ khảo sát: xây dựng các bảng hỏi nhằm thu thập thông tin từ các đối tượng khảo sát gồm cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên các trường tiểu học.

  • Phương pháp phỏng vấn

Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý HĐGDĐĐ học sinh ở một số trường tiểu học được khảo sát. Đối tượng phỏng vấn sâu các vấn đề về thực trạng gồm hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm lớp.

  • Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập thông tin từ các kế hoạch, hồ sơ chuyên môn, văn bản về kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức, … của các trường tiểu học được khảo sát để làm minh chứng cho thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường.

  • Phương pháp thống kê toán học

Mục đích phương pháp này nhằm xử lý thống kê các kết quả khảo sát bằng cách sử dụng phần mềm SPSS.

8. Cấu trúc luận văn

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường tiểu học
  • Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
  • Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Từ thời cổ đại ở phương Đông, Khổng Tử (551 – 479 – TCN ) – nhà triết học nổi tiếng của Trung Hoa, nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo đã coi trọng vai trò của giáo dục đạo đức. Ông xây dựng học thuyết “Nhân – Trí – Dũng”, trong đó “Nhân” là lòng thương người, là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập trường coi trọng giáo dục đạo dức, có chủ trương nổi tiếng truyền lại cho đến nay “Lễ trị”, lấy “ Lễ” để xử ở đời. Muốn vậy mọi người phải biết tu thân làm gốc [8]

Nhà triết học phương Tây Socrates (470 – 399 – TCN) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Chủ trương đạo đức của Socra- tes là tri thức và đạo đức là một nghĩa, là muốn sống phải tri thức và chỉ cần có tri thức về nhận thức là sống nhân đức [8].

Komensky (1592 – 1670) nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc luôn nhấn mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em, bởi trẻ em cũng như những cây non trong vườn ươm; “Để cây có lớn một cách lành mạnh, nhất thiết phải được quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa tót…”. Ông kêu gọi các bậc cha, mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai là nghề nuôi dạy trẻ; “Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính…” [18].

Ngành giáo dục Nhật Bản có vị thế dẫn đầu thế giới như hiện nay vốn được xây dựng trên nền triết lý “con người = đạo đức”, đề cao tuyệt đối tính kỷ luật và tinh thần tự lập. Giáo dục đạo đức ở Nhật còn thể hiện ở việc dạy HS biết coi trọng sự sống, yêu sự sống của mình, phải coi đó là tài sản quý báu, là một điều kỳ diệu, tuyệt vời của cha mẹ và của đất nước. Bản thân phải có nhiệm vụ gìn giữ cho khoẻ mạnh để đền đáp lại cha mẹ và phục vụ xã hội nơi mình đang sống. Ngoài ra phải biết coi trọng thiên nhiên và các loài động thực vật. Cần học cách chăm sóc con vật, nuôi dưỡng cây cối bằng trái tim nhân ái để cảm nhận thế nào là sự sống. Ở Nhật từ khi là học sinh tiểu học trẻ đã được nuôi dưỡng, chăm sóc vật nuôi, cây trồng hàng ngày, quanh năm để các em làm quen với thiên nhiên, sinh vật quanh môi trường sống, dần dần hình thành lòng yêu sinh vật, yêu thiên nhiên [31].

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Luật giáo dục số 38/2005/QH11 xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ , thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và tính sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân..” [28].

Nhiều tác giả trong và ngoài nước với cách nhìn từ nhiều góc độ khác nhau đã có những công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức nói chung cũng như giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng. Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo đức học” (1998) đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo đức nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để giáo dục học sinh. Các tác giả đã bàn nhiều về các vấn đề giáo dục đạo đức như phạm trù giáo dục trong đạo đức gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu…từ đó các tác giả đưa ra những nhận định và đề xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường tử tiểu học đến phổ thông [8].

Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản lý công tác giáo dục đạo đức hiện nay. Trong cuốn “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã bàn về nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu lên những mục tiêu và đưa ra những giải pháp giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [11].

Tác giả Đặng Quốc Bảo (2020) đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách – Nhân lực của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ” [1].

Nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh như: Lê Thị Thanh Bình (2021), “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội” [5]; Lê Ngọc Tiến (2023), “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh Trường trung học phổ thông Tây Hồ, Thành phố Hà Nội [33]; Hoàng Ngọc Thắng (2022), “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trưởng THCS Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” [32].

Từ những nghiên cứu trên nhìn chung các đề tài nghiên cứu đi sâu vào việc xác định các nội dung giáo dục đạo đức, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông. Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương nói riêng.

1.2. Một số khái niệm cơ bản Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

1.2.1. Hoạt động giáo dục đạo đức

1.2.1.1 Đạo đức

Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự. Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội [31].

Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại [31]

Theo tác giả Trần Thị Hương theo nghĩa rộng đạo đức là một lĩnh vực của ý thức xã hội, phản ánh các quan hệ xã hội (quan hệ đối với cộng đồng, lao động, với môi trường và thái độ đối với bản thân), thực hiện chức năng xã hội quan trọng là điều chỉnh hành vi của con người. Đạo đức được duy trì và củng cố bằng sức mạnh của dư luận, của lương tâm. Với tư cách là một lĩnh vực của ý thức xã hội, đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều kiện kinh tế – xã hội. Theo nghĩa hẹp, đạo đức là hệ thống những chuẩn mực, giá trị, nguyên tắc, quy tắc do xã hội quy định nhằm mục đích định hướng, điều khiển, điều chỉnh và đánh giá hành vi của mỗi cá nhân trong các mối quan hệ thực tiễn của họ, làm cho hành động của cá nhân phù hợp với lợi ích của xã hội [15].

Như vậy có thể hiểu: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội nhằm định hướng, điều khiển, điều chỉnh hành vi cá nhân phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội.

Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại, nghĩa là những giá trị đạo đức của ngày hôm qua nhưng lại không phù hợp với ngày hôm nay hoặc có những giá trị đạo đức phù hợp với giai cấp này nhưng lại không phù hợp với giai cấp khác, dân tộc khác. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

1.2.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức

Theo tác giả Trần Thị Hương: Hoạt động giáo dục tổng thể là hoạt động được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người. Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của hoạt động giáo dục tổng thể nhằm tổ chức, hướng dẫn người được giáo dục hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, lao động, phát triển thể lực, những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội. Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) có chức năng trội là những tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển các phẩm chất của con người. Theo nghĩa này, giáo dục bao gồm các bộ phận: đức dục, mỹ dục, thể dục, giáo dục lao động và hướng nghiệp [15].

Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục” [24].

Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và giáo dục hướng nghiệp nhằm hình thành cho học sinh niểm tin, thói quen, hành vi, chuẩn mực về đạo đức.

Giáo dục đạo đức là hoạt động tác động tới học sinh của nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và xây dựng thể hiện được những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Đó là gia đình, nhà trường và xã hội. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Gia đình là một tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc nhất giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lòng kính yêu cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi thành viên. Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo những định hướng của xã hội. Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng

Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo, là trung tâm tổ chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, được sự lãnh đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đường lối giáo dục xã hội chủ nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sư phạm xã hội chủ nghĩa. Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân cách, có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn lọc và tổ chức chặt chẽ. Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp. Môi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác dụng tích cực trong quá trình giáo dục đạo đức.

Như vậy, HĐGDĐĐ học sinh ở trường tiểu học là HĐ được tổ chức có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển đạo đức, nhân cách học sinh tiểu học bao gồm ý thức đạo đức, tình cảm, niềm tin đạo đức, hành vi và thói quen đạo đức đúng đắn của học sinh tiểu học.

1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

  • Quản lý, quản lý nhà trường
  • Quản lý

Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, cũng như từ những vấn đề đặc trưng khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý. Theo W.Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[12].

Theo Fayel: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” [12; tr.3-5]. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí thì quản lý là “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [22; tr.1].

Lý luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một môn khoa học mà nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo để đạt tới mục đích. Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là công cụ để đánh giá kết quả quản lý.

Với tất cả các quan điểm đã trình bày trên, trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra phù hợp với những quy luật vận hành của một tổ chức.

  • Quản lý nhà trường

Theo Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy – Trò. Trường học là một bộ phận cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1, tr.63]. Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên đạt được các mục tiêu xã hội và đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm xã hội.

Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường cho thấy rằng: dạy- học và giáo dục tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với các hoạt động của con người. Nó là con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp cho người học trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh được một khối lượng tri thức, kỹ năng có chất lượng và hiệu quả cao nhất. Bởi vì dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và phương pháp sư phạm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức của người học. Nó được diễn ra có sự lãnh đạo, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh thường xuyên bởi nó được tổ chức thực hiện ở các cơ sở giáo dục, đó là nhà trường và nó được quản lý một cách khoa học. Có rất nhiều định nghĩa về quản lý nhà trường được các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đưa ra như:

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [11; tr.2]. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [34; tr.17-19].

Tác giả Trần Kiểm viết: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với Ngành Giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [19].

Mục đích của một nhà trường là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, mà sản phẩm là những con người có tri thức phù hợp với lứa tuổi học sinh, có những xu hướng, ý chí, lý tưởng, tình cảm, động cơ, thói quen… theo một định hướng nhất định; không phải là những sản phẩm vật chất đơn thuần hay hàng hoá. Chính vì vậy, quản lý nhà trường đòi hỏi gắt gao hơn nhiều so với các ngành quản lý khác, vì nó không cho phép có sản phẩm hỏng.

Như vậy, quản lý nhà trường là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý nhà trường đến các hoạt động trong nhà trường do đội ngũ giáo viên, học sinh và các lực lượng GD thực hiện nhằm đạt được mục tiêu GD của nhà trường một cách có hiệu quả.

  • Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh

Từ khái niệm hoạt động GDĐĐ và quản lý nhà trường đã nêu trên đây, quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý trường học tới hoạt động GDĐĐ học sinh nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đạo đức và giáo dục toàn diện nhân cách học sinh hiệu quả nhất.

Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý trường tiểu học đến hoạt động giáo dục đạo đức học sinh nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ thông qua các chức năng quản lý gồm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch HĐGDĐĐ.

1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

1.3.1. Đặc điểm phát triển nhân cách ở lứa tuổi học sinh tiểu học

Lứa tuổi học sinh tiểu học là tuổi thiếu nhi là giai đoạn phát triển của trẻ từ 6 đến 11 tuổi, các em được vào học ở trường tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5). Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khủng hoảng “,… Đây là lứa tuổi có bước tiến về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn. Ở lứa tuổi thiếu nhi có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn”.

  • Sự hình thành tự ý thức của học sinh tiểu học

Một trong những đặc điểm quan trọng của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi thiếu nhi là sự hình thành tự ý thức. Do sự bắt đầu phát triển của cơ thể, đặc biệt do sự phát triển của các mối quan hệ xã hội và sự giao tiếp trong tập thể mà ở các em đã biểu hiện nhu cầu tự đánh giá nhu cầu so sánh mình với người khác. Các em đã bắt đầu xem xét mình, vạch cho mình một nhân cách tương lai, muốn hiểu biết mặt mạnh, mặt yếu trong nhân cách của mình. Mức độ tự ý thức của các em cũng có sự khác nhau. Ban đầu các em chỉ nhận thức hành vi của mình, sau đó là nhận thức những phẩm chất đạo đức, tính cách và nằng lực của mình trong những phạm vi khác nhau, cuối cùng các em mới nhận thức những phẩm chất phức tạp thể hiện nhiều mặt của nhân cách (tình cảm trách nhiệm, lòng tự trọng…). Sự phát triển tự ý thức của thiếu nhi có ý nghĩa lớn lao ở chỗ, nó thúc đẩy các em bước vào một giai đoạn mới. Kể từ tuổi lớp 4, lớp 5 trở đi, khả năng tự giáo dục của các em được phát triển, các em không chỉ là khách thể của quá trình giáo dục mà còn đồng thời là chủ thể của quá trình này

  • Sự hình thành phẩm chất đạo đức của học sinh tiểu học

Khi đến trường, trẻ được lĩnh hội chuẩn mực và quy tắc hành vi đạo đức một cách có hệ thống. Đây là lứa tuổi bắt đầu hình thành thế giới quan, lí tưởng, niềm tin đạo đức, những phán đoán giá trị…Do tự ý thức và trí tuệ đã phát triển, hành vi của các em bắt đầu chịu sự chỉ đạo của những nguyên tắc riêng, những quan điểm riêng của lứa tuối. Nhân cách của lứa tuổi này được hình thành phụ thuộc vào việc các em có được kinh nghiệm đạo đức như thế nào thực hiện đạo đức nào? Học sinh hiểu rõ những khái niệm đạo đức vừa sức đối với chúng… nhưng cũng có cả những kinh nghiệm và khái niệm đạo đức hình thành một cách tự phát ngoài sự hướng dẫn của giáo dục, do ảnh hưởng của những sự kiện trong sách, phim, bạn bè xấu…Do vậy, các em có thể có những ngộ nhận hoặc hiểu phiến diện, không chính xác một số khái niệm đạo đức

Như vậy, trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi học sinh tiểu học có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, nhiều biến động nhất nhưng cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này. Đây là lứa tuổi của các em chuẩn bị thành thiếu niên, nhưng chưa hẳn là người lớn. Ở lứa tuổi này các em cần được tôn trọng nhân cách, cần được phát huy tính độc lập nhưng cũng rất cần đến sự chăm sóc chu đáo và đối xử tế nhị từ mọi lực lượng GD

1.3.2. Vai trò của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang tiến hành cải cách giáo dục, đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, hướng vào thực hiện giáo dục có chất lượng cao để chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội toàn cầu, nhà trường có vai trò quan trọng, giữ vị trí đặc biệt trong giáo dục.

Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn xã hội, song giáo dục ở nhà trường giữ vai trò chủ đạo. GDĐĐ trong nhà trường là quá trình giáo dục bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng với các bộ phận khác, trong đó GDĐĐ được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm năng vững chắc cho các mặt giáo dục khác; Giáo dục đạo đức tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường và xã hội, con người và cuộc sống.

Nhà trường nói chung và nhà trường tiểu học nói riêng coi GDĐĐ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. GDĐĐ ở trường tiểu học là một hoạt động có tổ chức có mục đích, có kế hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất, giá trị đạo đức cá nhân học sinh, nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của xã hội. Hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường tiểu học góp phần thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục-đào tạo trong thời kỳ CNH-HĐH là “Nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội”.

1.3.3. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học

Luật giáo dục năm 2005 của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam qui định mục tiêu của giáo dục phổ thông là “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Mục tiêu của giáo dục tiểu học “nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”[28].

Từ đó, mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học nhằm hình thành và phát triển ý thức đạo đức, thái độ tình cảm đạo đức và năng lực thực hiện hành vi đạo đức của học sinh, giúp cho mỗi HS nhận thức đúng đắn các giá trị đạo đức, biết hành động và điều chỉnh hành vi theo đúng lẽ phải và phù hợp các chuẩn mực đạo đức để góp phần xây dựng đất nước trong thời kỳ mới. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học gồm:

  • Giáo dục ý thức đạo đức cho học sinh

Giáo dục ý thức đạo đức cho học sinh tiểu học là cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về chuẩn mực đạo đức, những yêu cầu của xã hội đối với hành vi đạo đức của mỗi cá nhân, từ đó giúp HS ý thức được và trách nhiệm trước hành vi đạo đức của mình trong các mối quan hệ xã hội.

  • Giáo dục tình cảm, niềm tin đạo đức cho học sinh

Giáo dục tình cảm, niềm tin đạo đức cho học sinh tiểu học là qua quá trình giáo dục khơi dậy ở người học những rung động, xúc cảm trước hiện thực xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng, biết đồng cảm, chia sẻ với người khác và có niềm tin vào đạo lý, vào những điều tốt đẹp của cuộc sống từ đó có thái độ ứng xử đúng đắn trước các diễn biến phức tạp của đời sống xã hội.

  • Giáo dục hành vi thói quen đạo đức phù hợp chuẩn mực xã hội

Giáo dục hành vi thói quen đạo đức cho học sinh tiểu học là quá trình tổ chức rèn luyện đạo đức trong học tập, trong sinh hoạt, trong cuộc sống nhằm tạo thói quen, tạo lập được hành vi đạo đức đúng đắn, trở thành phẩm chất của nhân cách, trở thành thói quen nhân cách bền vững.

1.3.4. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học

Nội dung GDĐĐ cho HS tiểu học bao gồm hệ thống chuẩn mực đạo đức theo các mối quan hệ cần giáo dục cho học sinh:

  • Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng, mối quan hệ với đất nước, dân tộc như: có lý tưởng XHCN, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng vào Đảng và Nhà nước
  • Nhóm chuẩn mực hướng vào mối quan hệ với người khác như yêu thương ông bà, cha mẹ, bạn bè, những người xung quanh ….
  • Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc đó là: trách nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết…
  • Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối hận. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.
  • Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dưng môi trường sống (môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên, xây dụng xã hội dân chủ bình đẳng… mặt khác có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hòa bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hóa của dân tộc và của nhân loại

Nội dung GDĐĐ cho HS tiểu học thể hiện trong nội dung chương trình dạy học môn Đạo đức, lồng ghép tích hợp trong các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học. Ngày nay, trong nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học tập trung chú trọng giáo dục các nhóm giá trị sống và kỹ năng sống như tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục đích, có tinh thần hợp tác với bạn bè, với người khác…

1.3.5. Hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học

  • Hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh tiểu học

Hiện nay có nhiều hình thức GDĐĐ cho học sinh tiểu được sử dụng, nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 hình thức chủ yếu:

  • GDĐĐ thông qua các môn học

Một trong những con đường quan trọng nhất để giáo dục thế hệ trẻ là đưa HS vào học tập trong nhà trường. Nhà trường là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp có nội dung chương trình, có phương tiện và phương pháp hiện đại, do một đội ngũ các nhà sư phạm đã được đào tạo chu đáo thực hiện. Nhà trường là môi trường giáo dục thuận lợi, có một tập thể HS cùng nhau học tập, rèn luyện và tu dưỡng. Nhờ học tập và thực hành theo những chương trình nội, ngoại khóa mà kỹ năng lao động trí óc chân tay được hình thành, trí tuệ được mở mang, nhân cách được hoàn thiện. Dạy học là con đường giáo dục chủ động, ngắn nhất và có hiệu quả, giúp thế hệ trẻ tránh được những mò mẫm, vấp váp trong cuộc đời. Con người được đào tạo chính quy bao giờ cũng thành đạt hơn những người không được học tập chu đáo. Dạy học là con đường quan trọng nhất trong tất cả các con đường giáo dục. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

GDĐĐ thông qua các môn học ở tiểu học, đặc biệt là môn Đạo đức là hình thức tổ chức giáo dục đạo đức hiệu quả vì hình thành cho học sinh hệ thống chuẩn mực đạo đức đúng đắn, làm cơ sở giáo dục tính cảm, niềm tin và hành vi đạo đức phù hợp. Nội dung chương trình dạy học môn đạo đức được thực hiện đồng tâm từ lớp 1 đến lớp 5 chủ yếu xoay quanh 5 chủ điểm là dạy học môn đạo đức theo mối quan hệ với bản thân, theo mối quan hệ với gia đình, theo mối quan hệ với nhà trường, theo mối quan hệ với cộng đồng, xã hội và theo mối quan hệ với môi trường tự nhiên. Các chủ điểm được phát triển ngày càng nâng cao theo từng lớp để phù hợp với HS. Nội dung chương trình dạy học môn đạo đức ở tiểu học thể hiện ở tài liệu dạy học môn đạo đức như: Sách giáo khoa môn đạo đức có ở lớp 4 và 5 (các lớp 1,2,3 không có sách giáo khoa) nhằm giúp học sinh học các bài đạo đức theo quy định của chương trình. Do đó, sách giáo khoa đạo đức mỗi lớp gồm 14 bài theo chương trình bắt buộc. Vở bài tập đạo đức là một tài liệu học tập dành cho HS. Sách GV được biên soạn nhằm giúp GV có những hiểu hiểu biết liên quan đến việc dạy học môn đạo đức, giúp GV soạn bài trên cơ sở tham khảo những giáo án được gợi ý trong tài liệu này. Bằng cách đó, tài liệu này góp phần giúp GV thực hiện chương trình và nâng cao chất lượng dạy học môn đạo đức.

  • GDĐĐ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Con người có nhiều dạng hoạt động như; vui chơi, lao động sản xuất, hoạt động xã hội… mỗi dạng hoạt động có những nét đặc thù và đều có tác dụng giáo dục giúp củng cố, mở rộng và khơi sâu các hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện kỹ xảo và thói quen đạo đức. Giáo dục đạo đức thông qua tổ chức các hoạt động GDNGLL phong phú và đa dạng như sinh hoạt lớp, Đội; Hoạt động thể dục thể thao; Hoạt động văn hoá, văn nghệ; Hoạt động xã hội từ thiện; Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể để thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức’ Hái hoa dân chủ; hội diễn văn nghệ; thi làm báo tường; thi kể chuyện; trò chơi… giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể là hoạt động giáo dục quan trọng của nhà trường.

  • Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động lao động

Khi tham gia các hoạt động lao động tập thể giúp cho học sinh hình thành được kỹ năng phối hợp và làm việc nhóm một cách hiệu quả, biết xử lý khi có tình huống phát sinh trong lúc làm việc. Các hoạt động như đền ơn đáp nghĩa nhắc nhở ý thức học sinh về truyền thống quý báo của dân tộc như: uống nước nhớ nguồn, thăm hỏi các gia đình liệt sĩ, các gia đình chính sách nhân ngày 30/4 nhằm giáo dục truyền thống cách mạng, khơi gợi lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh trong công cuộc xây dựng và bảo vệ lãnh thổ Việt Nam; Hoạt động mang tính giáo dục lòng nhân ái giúp đỡ thăm hỏi trẻ em cơ nhỡ, người già neo đơn, trẻ em tàn tật để học sinh biết quý trọng bản thân, quyên góp hỗ trợ đồng bào vùng lũ, vùng cao,… Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

  • Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động xã hội

Thông qua các hoạt động xã hội học sinh sẽ được tiếp thu những kiến thức bổ ích vừa có điều kiện để rèn luyện sức khoẻ, giao lưu học hỏi kết nối bạn bè, giúp học sinh hình thành các kỹ năng mềm và hứng thú trong học tập hơn.

  • Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao

Hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao có tác dụng giáo dục rất tích cực đối với học sinh. Đây là một trong những hoạt động hết sức cần thiết và không thể thiếu đối với học sinh TH. Hoạt động văn hóa, nghệ thuật giúp tinh thần học sinh sảng khoái hơn, bớt được những căng thẳng trong việc học tập, học sinh có dịp được giao lưu, học hỏi, kết nối bạn bè trong và ngoài nhà trường. Và cũng thông qua các hoạt động này giáo viên có thể quan sát những biểu hiện của học sinh từ đó có những biện pháp giáo dục hợp lý cho tường đối tượng học sinh.

  • Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch

Vui chơi là một dạng hoạt động có ý nghĩa giáo dục quan trọng: Giúp học sinh phát triển nhiều phẩm chất đạo đức như tình thân ái, đoàn kết, lòng trung thức, tinh thần cộng đồng trách nhiệm, khắc phục những nét xấu như tính ích kỷ, chơi trội, giả dối…có cơ hội nâng cao hiểu biết về tự nhiên, xã hội, phát triển trí thông minh, sáng tạo, phát triển năng khiếu, hình thành và phát triển các kỹ năng hoạt động: tổ chức, điều khiển, thích ứng, giao tiếp, hợp tác, kiểm tra, đánh giá…

  • Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức

Phương pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động chung giữa giáo viên, tập thể học sinh và từng học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội được nền văn hóa đạo đức của loài người và dân tộc. Có 3 nhóm phương pháp chính: Nhóm phương pháp tác động nhận thức, tình cảm; nhóm PP tổ chức hoạt động rèn luyện hành vi đạo đức; nhóm PPGD kích thích và điều chỉnh hành vi đạo đức.

Nhóm phương pháp tác động nhận thức, tình cảm học sinh như giảng giải, đàm thoại, nêu gương của giáo viên, người lớn. Người lớn luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Nhân cách của người thầy có một ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giáo dục đào tạo cho học sinh. Lứa tuổi này các em có yêu cầu thầy cô giáo phải có phẩm chất cao. Các em hiểu rõ mặt yếu của giáo viên, biết nhận xét đánh giá từng thầy cô, các em có xu hướng cảm phục những giáo viên giỏi, có phẩm chất cao quý và luôn tự hào về các giáo viên đó. Các em sẵn sàng làm theo sự hướng dẫn của họ và họ – những người thầy giáo cao quý đó thực sự là tấm gương sáng cho học viên noi theo. Phương pháp nêu gương người tốt việc tốt là dùng những tấm gương sáng của cá nhân,tập thể để giáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo những tấm gương mẫu mực đó. Phương pháp có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình cảm đạo đức cho học sinh, đặc biệt giúp học sinh nhận thức rõ ràng hơn về bản chất và nội dung đạo đức. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Nhóm PP tổ chức hoạt động rèn luyện hành vi đạo đức thông qua trải nghiệm của chính học sinh như phương pháp đóng vai là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật trong những tình huống đạo đức giả định để các em bộc lộ thái độ, hành vi, ứng xử. Phương pháp trò chơi là tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác, hành động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thông qua một trò chơi nào đó. Phương pháp luyện tập là phương pháp đưa HS vào các hoạt động có kế hoạch, có mục đích trong một thời gian dài để tạo cho họ thói quen hành vi. Luyện tập càng sớm càng tốt, ngay từ lúc trẻ nhỏ trong gia đình, lớn lên trong nhà trường và thực hiện công việc phải tích cực và sáng tạo đó là con đường để hình thành nhân cách. Luyện tập càng đa dạng phong phú thì giá trị đạo đức càng cao. Do đó nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động để HS được rèn luyện là điều kiện thuận lợi giúp các em hình thành phát triển nhân cách, xây dựng ý thức đạo đức.

Nhóm phương pháp kích thích hành vi gồm phương pháp thi đua, khen thưởng nhằm kích thích khuynh hướng tự khẳng định mình của người được giáo dục, thúc đẩy họ cố gắng, hăng hái vươn lên và lôi cuốn những người khác cùng vươn lên giành thành tích xuất sắc cho cá nhân và tập thể. Đối với học sinh tiểu học việc áp dụng phương pháp thi đua như: thi đua giữa các tổ với nhau, giữa các các nhân trong tập thể sẽ tạo được động lực thúc đẩy trong học tập, kích thích được những tìm năng sẵn có trong bản thân học sinh. Phương pháp khen thưởng là phương pháp kích thích sư phạm bằng cách khẳng định và biểu dương thành tích, ưu điểm của học sinh trong quá trình rèn luyện. Các hình thức khen thưởng như tỏ thái độ đồng tình, ủng hộ hoặc có lời khen đối với việc làm tốt trực tiếp hay gián tiếp; Biểu dương, tuyên dương trước lớp hoặc sinh hoạt dưới cờ…; Cấp giấy khen, bằng khen, thưởng tiền mặt….Để khen thưởng mang lại hiệu quả cao cần lưu ý khen thưởng phải dựa trên cơ sở hành vi thực tế của học sinh; khen thưởng không chỉ đánh giá kết quả hành động mà còn chú ý đến cả động cơ và phương thức để đạt kết quả đó; khen thưởng phải công bằng khách quan; đảm bảo khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng nơi, đúng chỗ;chú ý đến đặc điểm lứa tuổi của học sinh khi khen; tạo cho học sinh tâm thế đúng đắn khi khen.

Nhóm phương pháp điều chỉnh hành vi như trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, phê phán những hành vi sai trái của người được giáo dục so với chuẩn mực xã hội đã đề ra. Trách phạt còn là phương pháp gây cho người có lỗi cảm giác hối hận, khiến họ từ bỏ hành vi, thói quen không phù hợp với yêu cầu chung hoặc có hại cho tập thể, xã hội, giúp cho người được giáo dục biết kết hợp đúng đắn giữa hành vi của mình với yêu cầu chung của tập thể, xã hội. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó, giáo viên phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc xúc phạm đến thân thể học sinh.

Trách phạt là biện pháp bất đắc dĩ khi đã sử dụng các phương pháp giáo dục khác mà không có kết quả. Sau khi trách phạt cần theo dõi chuyển biến của học sinh bị phạt. Khi học sinh đã sửa chữa lỗi lầm thì không nên nhắc lại với những lỗi lầm trước đây của họ mà cần phải kết hợp với biện pháp nêu gương những trường hợp sửa đổi, có chiều hướng tích cực.

1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục đạo đức học sinh ở trường tiểu học Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Đánh giá kết quả GDĐĐ cho HS là khâu quan trọng, là quá trình kiểm chứng quá trình phấn đấu, rèn luyện của HS. Chính vì vậy, cần xây dựng qui định đánh giá, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống và rèn luyện của HS cho từng mặt hoạt động; đồng thời việc xây dựng những qui định nhằm hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng tới hoạt động GDĐĐ cho HS góp phần tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng rèn luyện đạo đức cho HS trường TH nói riêng.

Đối với HS TH việc tổ chức đánh giá dựa trên Qui chế đánh giá, xếp loại học sinh TH ban hành kèm theo thông tư số 22 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT. “Đánh giá học sinh tiểu học là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học” [4].

Nội dung đánh giá hoạt động đạo đức và rèn luyện đạo đức của HS dựa vào quá trình học tập và rèn luyện trên các nội dung: Giáo dục lòng yêu nước và tinh thần dân tộc; Thái độ tích cực đối với lao động và công việc; Giáo duc thái độ tích cực với mọi người và cộng đồng. Đánh giá phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương.

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học

QL hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động nằm trong hoạt động QL các hoạt động GD của một nhà trường. Vào đầu mỗi năm học nhà trường phải chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức. Các cấp QL nhà trường cần vận dụng tốt các chức năng QL trong QL hoạt động giáo dục đạo đức và huy động sự tham gia của toàn thể cán bộ giáo viên, các tổ chức đoàn thể và học sinh có trách nhiệm tham gia hoạt động giáo dục đạo đức theo kế hoạch của nhà trường.

1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Xây dựng kế hoạch là chức năng quan trọng hàng đầu trong hoạt động quản lý, nó có tác dụng định hướng cho toàn bộ hoạt động của nhà quản lý. Trong công tác quản lý HĐGDĐĐ cho HS tiểu học, việc xây dựng kế hoạch cũng không ngoài ý nghĩa đó. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm định hướng cho hoạt động GDĐĐ tại nhà trường trong từng thời điểm của năm học. Kế hoạch hoạt động GDĐĐ gồm kế hoạch cả năm cho toàn trường, cho từng khối và từng lớp. Ngoài ra việc xây dựng kế hoạch theo các chuyên đề của bộ môn cần được xây dựng xuyên suốt trong cả cấp học.

Để xây dựng kế hoạch đạt kết quả cần đảm bảo các nội dung cụ thể sau:

  • Xác định đúng mục tiêu hoạt động GDĐĐ theo các hướng dẫn chỉ đạo từng năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.
  • Xây dựng cụ thể chương trình hành động trong năm học, từng học kỳ, từng tháng.
  • Nội dung hoạt động cần phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, tình hình học sinh, thực tiễn của địa phương.
  • Việc xây dựng nội dung cần cân đối, đều đặn theo chủ đề từng tháng trong cả năm học.

Xây dựng các loại kế hoạch HĐGDĐĐ cho HS gồm xây dựng kế hoạch HĐGDĐĐ cho HS theo năm học, học kỳ, tháng, tuần; Xây dựng kế hoạch HĐGDĐĐ cho HS theo các hình thức: kế hoạch lồng ghép nội dung GDĐĐ trong dạy học các môn học, kế hoạch dạy học môn ĐĐ, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục có lồng ghép nội dung GDĐĐ, kế hoạch tổ chức các chuyên đề GDĐĐ….

Ngoài việc xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động về mặt nội dung còn phải xây dựng kế hoạch về sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất, kinh phí và xây dựng kế hoạch về việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. GVCN lập kế hoạch HĐGDĐĐ cho học sinh lớp mình phụ trách. Tổ chức Đội lập kế hoạch HĐGDĐĐ và thực hiện nội quy của học sinh. BGH đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong tháng và đề ra phương hướng, nhiệm vụ tháng tiếp theo. Khen thưởng biểu dương kịp thời gương người tốt việc tốt, xử lý nghiêm khắc những vi phạm về đạo đức trong học sinh. Có sự bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế. Biểu dương những gương điển hình đồng thời phê bình những cá nhân chưa hoàn hoàn kế hoạch đề ra trong giáo viên, nhân viên.Sơ kết, tổng kết về công tác thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh. Tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên, GVCN hoàn thành kế hoạch đề ra

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Tổ chức là công việc quản lý có ý nghĩa quyết định sự thành công của nhà quản lý. Các kế hoạch có được thực thi hay không là phụ thuộc vào năng lực tổ chức của nhà quản lý. Tổ chức hoạt động giáo dục hợp lý sẽ đem lại kết quả giáo dục cao và ngược lại. Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐGDĐĐ là việc Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận trong nhà trường; Tổ chức phối hợp giữa nhà trường tổ chức Đội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh theo quy chế phối hợp. Hướng dẫn cụ thể các nội dung cần thực hiện theo từng tháng, tuần để hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Tổ chức phối hợp giữa GVCN và tổ chức Đội trong đánh giá hạnh kiểm học sinh. Tổ chức các hình thức ngoại khoá, sinh hoạt tập thể để giáo dục đạo đức cho học sinh.

GVCN luôn là người thiết kế, tổ chức thực hiện các hoạt động GDĐĐ tại lớp mình. Hiệu trưởng quản lý GVCN thực hiện hoạt động GDĐĐ bao gồm: hướng dẫn thực hiện kế hoạch hoạt động GD đạo đức ở các lớp cụ thể, công tác chuẩn bị và triển khai của GVCN theo chủ đề hoạt động của từng tháng và cả năm học. Dưới góc độ quản lý, lãnh đạo nhà trường phải nắm được nội dung, hình thức tổ chức, thời gian tổ chức và vai trò của GVCN trong việc tổ chức hoạt động GDĐĐ ở các lớp. Sau mỗi chuyên đề, mỗi đợt thực hiện các hoạt động GDĐĐ, GVCN đều phải đánh giá kết quả hoạt động của học sinh lấy đó làm căn cứ để xếp loại hạnh kiểm học sinh mỗi học kỳ và toàn năm học. GVCN cần phải có một thang điểm đánh giá để đánh giá từng học sinh thật chi tiết và khách quan. Ngoài ra cần kết hợp đánh giá dưới nhiều hình thức khác nhau như: học sinh tự đánh giá, tổ nhóm đánh giá, lớp đánh giá. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Hiệu trưởng huy động đội ngũ cán bộ Tổng phụ trách Đội và cán bộ tiểu ban thực hiện hoạt động GDĐĐ: Tiểu ban hoạt động GDĐĐ có vai trò đặc biệt trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động GDĐĐ. Với vai trò là thành viên tiểu ban hoạt động GDĐĐ của nhà trường, cán bộ Đoàn thanh niên, tổng phụ trách đội có vai trò rất quan trọng trong việc chỉ đạo và phối hợp tổ chức hoạt động GDĐĐ. Việc quản lý phải được thể hiện ở những nội dung: quản lý việc xây dựng kế hoạch, việc triển khai kế hoạch, việc tổ chức thực hiện, phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường, cuối cùng là quản lý việc phối hợp kiểm tra đánh giá.

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐGDĐĐ cho HS tiểu học là việc hiệu trưởng ra quyết định thực hiện kế hoạch HĐGDĐĐ cho HS. Hiệu trưởng ra các quyết định thực hiện kế hoạch: quyết định về thực hiện kế hoạch chung, quyết định phân công công việc, quyết định thực hiện các chương trình GDĐĐ… Hướng dẫn CBQL, GV, và các LLGD khác thực hiện kế hoạch. Hiệu trưởng chỉ đạo các LLGD báo cáo thông tin về HĐGDĐĐ cho HS, Xây dựng và phổ biến cho các LLGD biết các quy định về báo cáo tình hình và kết quả thực hiện hoạt động dạy học có nội dung GDĐĐ, các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung GDĐĐ; Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện HĐGDĐĐ cho HS với cấp trên, trao đổi các thông tin về HĐGDĐĐ giữa các bộ phận trong trường.

Nhà quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học là thực hiện vai trò lãnh đạo theo các nội dung: Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua nhiệm vụ được phân công. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh thông qua môn học, đặc biệt là môn đạo đức. Chỉ đạo sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong công tác GDĐĐ học sinh. Chỉ đạo sơ kết định kỳ, tổng kết năm học HĐGDĐĐ học sinh. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDĐĐ học sinh. Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động Đội TNTPHCM. Chỉ đạo GDĐĐ thông qua tiết sinh hoạt lớp. Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động chào cờ đầu tuần. Chỉ đạo GDĐĐ thông qua nội dung giáo dục theo chủ đề tháng. Chỉ đạo việc đầu tư kinh phí cho việc GDĐĐ học sinh.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh còn bao gồm phát động phong trào, kích thích, động viên các LLGD thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra. Ban giám hiệu chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức các phong trào thi đua GDĐĐ, lối sống cho học sinh, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của GV, cha mẹ HS và HS và khuyến khích họ thực hiện kế hoạch đúng tiến độ và có hiệu quả. Tuyên dương kịp thời các tập thể và cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức học sinh Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Bất cứ hoạt động nào cũng cần kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra để cải tiến thay đổi phương pháp, điều chỉnh kế hoạch. Kiểm tra và đánh giá HĐGDĐĐ cho HS tiểu học giúp các nhà quản lý trường tiểu học đối chiếu những gì đã làm được với mục tiêu đã đề ra, tìm ra những cái chưa đạt được để từ đó có những điều chỉnh trong hoạt động của mình nhằm đạt mục tiêu. Ngoài ra việc kiểm tra còn cho thấy được những ưu điểm, hạn chế của đội ngũ cũng như của người lãnh đạo. Mục đích của kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ là để động viên đồng nghiệp, tư vấn, thúc đẩy chứ không nặng nề về phê bình xếp loại. Đây là công việc thường xuyên của Hiệu trưởng trong mọi công tác quản lý nhà trường cũng như hoạt động GDĐĐ. Do vậy, Hiệu trưởng cùng lãnh đạo nhà trường cần lưu ý một số vấn đề trong kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ: Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện kế hoạch HĐGD ĐĐ; Kiểm tra việc thực hiện nề nếp của học sinh; Phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường kiểm tra các hoạt động của học sinh; Hàng tuần họp giao ban với GVCN, tổ chức Đội để đánh giá việc thực hiện nề nếp, nội quy của học sinh; Tổ chức đánh giá hạnh kiểm học sinh theo từng học kỳ và cả năm học đảm bảo khách quan, công bằng.

Cần xây dựng các tiêu chí chuẩn, ở đây cần có sự thống nhất trong toàn trường về các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của hoạt động GDĐĐ. Muốn vậy hơn ai hết Hiệu trưởng cần phải nắm rõ mục tiêu yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức… của hoạt động này. Tổ chức, bố trí, phân công lực lượng kiểm tra: Lực lượng kiểm tra chủ yếu là các thành viên của Ban chỉ đạo hoạt động GDĐĐ.

Về phương pháp kiểm tra, cần kiểm tra qua hồ sơ sổ sách, trao đổi tìm hiểu, nghe báo cáo hoặc có thể trực tiếp dự một vài hoạt động cụ thể. Qua kiểm tra cần có biện pháp xử lý, cải thiện mọi điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ.

Tóm lại hoạt động GDĐĐ là hoạt động giáo dục có ý nghĩa quan trọng, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện của mỗi nhà trường đặc biệt là trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, trong công tác quản lý, Hiệu trưởng cần phải tổ chức chỉ đạo hoạt động này một cách cân đối, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường, của cấp học.

1.4.5. Quản lí các điều kiện phục vụ các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Hoạt động GDĐĐ cũng như tất cả các hoạt động giáo dục khác, hoạt động này cũng cần đến những trang thiết bị, hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình hoạt động. Hình thức tổ chức phong phú cùng với các thiết bị hiện đại, phù hợp sẽ làm tăng tính hấp dẫn của các hoạt động. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Đối với tất cả các văn bản và tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động GDĐĐ cần được quản lý theo danh mục và đầu tài liệu, đầu văn bản. Cán bộ quản lý và GV lấy đó làm cơ sở hướng dẫn chính tạo một khung kế hoạch thống nhất và hợp chủ đề hoạt động trong từng tháng và trong cả năm học. Những tài liệu tham khảo, tài liệu chuyên sâu, các nghiên cứu về biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ được sử dụng như những tài liệu tham khảo, vận dụng cách làm, vận dụng các phương pháp và hình thức hay, phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ cho học sinh.

Quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động GDĐĐ như trang thiết bị về âm thanh, ánh sáng, mô hình học cụ, nhà thể chất, nhà đa năng, thư viện…. Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động GDĐĐ, trong quá trình sử dụng cần được bảo quản và quản lý hiệu quả, tránh thất thoát và hư hỏng, giảm chất lượng, tạo hiệu ứng kém làm ảnh hưởng đến các hoạt động của nhà trường nói chung, của hoạt động GDĐĐ nói riêng.

1.5. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường tiểu học

1.5.1. Yếu tố nhà trường

Nhà trường với cả một hệ thống giáo dục được tổ chức quản lý chặt chẽ là yếu tố quan trong nhất trong việc GDĐĐ cho HS. Với định hướng mục tiêu GDĐĐ theo những chuẩn giá trị tiến bộ, đúng đắn, theo định hướng CNXH, với hệ thống chương trình khoa học, các tài liệu sách giáo khoa, sách tham khảo phong phú, các phương tiện hỗ trợ giáo dục ngày càng hiện đại và đặc biệt cùng với một đội ngũ giáo viên, giáo viên chủ nhiệm được đáo tạo cơ bản có đủ phẩm chất và năng lực tổ chức hoạt động lớp sẽ là yếu tố có tính quyết định hoạt động giáo dục đạo đức cho HS.

Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD có ý nghĩa quan trọng trong suốt quá trình quản lý GDĐĐ. CBQL cần có kế hoạch quản lý HĐ GDĐĐ bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Xác định thực trạng đạo đức, đưa ra diễn biến về đạo đức HS; xác định mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cần đạt tới; xác định nội dung GDĐĐ, xác định phương pháp, biện pháp GDĐĐ ; vạch lộ trình bước đi thích hợp; xác định các lực lượng tham gia, phân công, phân nhiệm vụ cụ thể; xác định các điều kiện phục vụ công tác GDĐĐ. Kế hoạch là công cụ quản lý GDĐĐ cho HS một cách có hiệu quả, tránh được sự tùy tiện , kinh nghiệm chủ nghĩa; đồng thời, giúp nhà quản lý chủ động và hành động đúng hướng, đúng lộ trình đã vạch ra. Mục đích cuối cùng của kế hoạch hóa là đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra, đưa công tác quản lý GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả, chất lượng ngày càng cao.

Chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia GDĐĐ là chủ thể ảnh hưởng lớn đến đạo đức HS. Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng đạo đức học sinh. Đối với công tác giáo dục đạo đức, chất lượng đội ngũ thể hiện ở phẩm chất đạo đức, năng lực công tác và hiệu quả công tác của mỗi cán bộ giáo viên. Để hoàn thành nhiệm vụ giáo dục học sinh, mỗi cán bộ giáo viên phải là những tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, về lối sống, về kiến thức và năng lực công tác, đồng thời phải tận tâm, tâm huyết với nghề nghiệp, nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, có uy tín với học sinh, được học sinh mến phục. Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ là một trong những biện pháp hiệu quả quản lý công tác giáo dục nói chung và công tác giáo dục đạo đức nói riêng. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

GVCN lớp là những người được trang bị kiến thức chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, được trang bị kiến thức tâm lý học lứa tuổi, có phương pháp sư phạm, được rèn luyện thành con người có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Bất cứ người GVCN nào trong nhà trường đều có thể vừa truyền dạy kiến thức, vừa giáo dục đạo đức cho học sinh. GVCN là những người tiếp xúc trực tiếp với HS nên từ kiến thức trong mỗi bài giảng đến lời nói, tác phong, cách ứng xử … của người GV đều ảnh hưởng trực tiếp đến HS. Tình yêu thương, sự quan tâm cùng với sự mẫu mực của người GVCN có ảnh hưởng tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.

Học sinh tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Trẻ em ở lứa tuổi này là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội, các em đang từng bước gia nhập vào các mối quan hệ xã hội. Do đó, HS tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội.

HS tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Nhân cách học sinh tiểu học luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; việc hình thành nhân cách không thể diễn ra một sớm một chiều…

Học sinh lứa tuổi tiểu học bắt đầu muốn xem mình là người lớn, muốn được mọi người nhìn nhận mình như người trưởng thành, bắt đầu tự ý thức và có nhu cầu tự giáo dục. Vì vậy đây là yếu tố chi phối việc quản lý hạt động GDĐĐ cho HS tiểu. Trong quá trình hình thành nhân cách HS phải tự tu dưỡng giáo dục bản thân. Sự hình thành phát triển đạo đức của mỗi con người là một quá trình phức tạp lâu dài cũng phải trải qua bao khó khăn, gian truân trong cuộc sống mới dẫn đến thành công.

Cơ sở vật chất thiết bị dạy học- giáo dục là thiết bị lao động sư phạm của các nhà giáo dục và HS. Cơ sở vật chất các trường đã được đầu tư xây dựng khang trang, kiên cố có cổng trường, tường rào hạn chế các tác động tiêu cực từ bên ngoài ảnh hưởng đến dạy học ở trường học. Các nhà trường đều được đầu tư kinh phí mua sắm các thiết bị dạy học đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Đây cũng là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên hiệu quả trong công tác giáo dục của GVCN lớp cũng như công tác quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cở sở vật chất thiết bị, huy động nguồn nhân lực tham gia các hoạt động giáo dục. Nếu thiếu kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học- giáo dục thì các hoạt động giáo dục trong nhà trường sẽ gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện được. Trang thiết bị hiện đại phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục. Vì vậy một trong những nội dung của việc quản lý công tác GDĐĐ cho HS là phải thường xuyên có kế hoạch bố trí, sắp xếp huy động các nguồn lực tài chính để tăng cường cở sở vật chất, phương tiện phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ dạy học và GDĐĐ cho HS.

1.5.2. Yếu tố gia đình

Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình với những quan hệ mật thiết, là nơi nuôi dưỡng các em HS từ bé đến lúc trưởng thành. Gia đình là cội nguồn hình thành nhân cách HS. Trong gia đình ông bà, cha mẹ, anh chị là tấm gương sáng để con trẻ noi theo. Không có gì tác động lên tâm hồn non trẻ bằng quyền lực của sự làm gương. Còn giữa muôn vàn tấm gương không có tấm gương nào gây ấn tượng sâu sắc, bền chặt bằng tấm gương của bố mẹ và thầy giáo. Một gia đình đầm ấm hạnh phúc cũng là yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả GDĐĐ học sinh, là điều kiện tốt để hình thành nhân cách hoàn thiện ở các em.

Gia đình với những quan hệ mật thiết, là nơi nuôi dưỡng các em học sinh từ bé đến lúc trưởng thành, là những điều rất quan trọng mà người xưa đã từng nói về giáo dục gia đình. Nhiều cha mẹ do nhận thức lệch lạc, không có tri thức về giáo dục con cái; sự quan tâm, nuông chiều thái quá trong việc nuôi dạy; sử dụng quyền uy của cha mẹ một cách cực đoan; tấm gương phản diện của cha mẹ, người thân (cờ bạc, rượu chè, biến chất về đạo đức, chửi thề, gian dối, quan hệ gia đình thiếu tôn ti trật tự không kính trên, nhường dưới..); có các hoàn cảnh éo le hoặc hay bị sử dụng bằng vũ lực… đã tác động không nhỏ đến sự hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.

1.5.3. Yếu tố xã hội

Môi trường giáo dục rộng lớn đó là cộng đồng cư trú của học sinh từ xóm giềng, khu phố đến các tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ quan Nhà nước…đều ảnh hưởng rất lớn đến việc GDĐĐ cho HS nói chung và HS tiểu học nói riêng. Một môi trường xã hội trong sạch lành mạnh, một cộng đồng xã hội tốt đẹp văn minh là điều kiện thuận lợi nhất GDĐĐ cho HS và hình thành nhân cách HS cần phải có sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình, xã hội đã trở thành nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục XHCN. Sự phối hợp này trở nên môi trường thuận lợi, sức mạnh tổng hợp để GDĐĐ cho HS.

Các mặt tiêu cực ngoài xã hội của cuộc sống đô thị hóa đã có tác động không nhỏ tới việc giáo dục ĐĐ học sinh (tệ nạn xã hội, mạng internet,..). Công nghệ thông tin phát triển đã làm cho việc thông tin liên lạc trở nên rất tiện lợi và đã thúc đẩy đổi mới quản lí có hiệu quả. Tuy nhiên công nghệ thông tin cũng dẫn đến các tác động tiêu cực đến việc giáo dục ĐĐ học sinh. Những mặt trái của nó tác động trực tiếp vào học sinh nếu không được kiểm soát. Do đó công tác chủ nhiệm lớp cần có định hướng đúng, mang tính tích cực, hạn chế những tác động xấu từ việc sử dụng công nghệ thông tin.

Để giáo dục nhân cách cho học sinh ba yếu tố trên có yếu tố quyết định hình thành nhân cách cho trẻ, nếu thiếu hoặc yếu những môi trường trên trẻ không thể trở thành người có nhân cách tốt. Ba môi trường này có tính chất tương tác, hỗ trợ cho nhau để đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức. GDĐĐ cho HS là quá trình, lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của 3 môi trường: gia đình, nhà trường, xã hội. Trong mối quan hệ đó nhà trường phải giữ vai trò chủ đạo.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực, những quy tắc xã hội nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội. Cấu trúc nhân cách gồm hai yếu tố là “tài” và “đức”; trong đó, “đức” là gốc – nền tảng cho sự phát triển nhân cách con người. Do đó, GDĐĐ cho thế hệ trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. GDĐĐ cho HS là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi toàn xã hội phải quan tâm. Trong đó, nhà trường giữ vai trò chủ đạo.

Để GDĐĐ cho HS tiểu học đạt hiệu quả cao, nhà quản lý giáo dục trước hết phải nhận thức sâu sắc rằng trong các mặt giáo dục thì GDĐĐ giữ vị trí hết sức quan trọng. Từ đó Hiệu trưởng QL công tác này một cách toàn diện, khoa học. Cụ thể, hiệu trưởng quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện GDĐĐ. Ngoài ra, hiệu trưởng phải nắm được những yếu tố tác động đến công tác GDĐĐ cho HS, công tác GDĐĐ cho HS phải được hiệu trưởng kế hoạch hóa, đưa vào nề nếp, thực hiện một cách thường xuyên, bằng nhiều con đường, nhiều hình thức, biện pháp phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương. Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trường Tiểu học.

Trên đây là các cơ sở lý luận, pháp lý, từ góc độ lý luận quản lý giáo dục và góc độ lý luận giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường phổ thông. Các khái niệm và các khái quát hóa lý luận đã cố gắng hình thành một khung lý thu- yết đảm bảo cho việc khảo sát và phân tích thực trạng quản lý công tác GDĐĐ ở các trường tiểu học và đảm bảo một cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ HS ở trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993