Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Về mặt lý luận: Một trong những tư tưởng đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh được thể hiện trong Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật Giáo dục đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân” (Điều 23-Luật Giáo dục).
Về mặt thực tiễn: Gần đây, trên các phương tiện thông tin báo chí, truyền hình đã lên tiếng khá nhiều về hiện tượng học sinh bỏ học tụ tập băng nhóm, gây gổ đánh nhau, có vụ dẫn đến tử vong. Vấn đề này đã trở thành một mối quan ngại của dư luận, nhất là đối với gia đình và nhà trường. Giáo dục là một khoa học và là một nghệ thuật. Trong đó việc giáo dục, quản lý và ngăn chặn nguy cơ bỏ học của học sinh là một vấn đề khá nan giải, phức tạp và hết sức nhạy cảm. Công việc này đã và đang trở thành một thách thức lớn không chỉ riêng ngành giáo dục. Hiện nay khi đất nước ta đang ngày càng hội nhập kinh tế thế giới một cách sâu rộng thì ngoài những mặt tích cực nó còn làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc tế đưa vào nước ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, reo rắc lối sống tự do tư sản, làm xói mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Nền kinh tế thị trường đã làm cho một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.
Bên cạnh đó, trong nhiều năm trở lại đây số lượng học viên (người học, học sinh học văn hóa phổ thông tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh hoặc các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên cấp huyện gọi chung là học viên) theo học tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng ngày càng giảm sút nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó có nguyên nhân về công tác quản lý phòng ngừa học viên bỏ học. Một số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên còn thờ ơ không chú ý đến việc giáo dục tình cảm, đạo đức cho học viên dẫn đến các em chán học, rời bỏ trường lớp, làm giảm quy mô giáo dục và đào tạo ở các Trung tâm. Với việc quy mô đào tạo tại các Trung tâm giảm sút, về phía các cán bộ quản lý không hoàn thành nhiệm vụ chính trị đối với địa phương, mặt khác gây ra sự lãng phí lớn về nhân lực cũng như cơ sở vật chất mà Nhà nước và nhân dân đã đầu tư, xây dựng.
Về cá nhân: Thực tế cho thấy, việc tuyển sinh các em vào học tại các Trung tâm đã khó song việc giữ các em theo học trọn vẹn chương trình, cấp học còn khó hơn. Xuất phát từ nhận thức trên, tôi nhận thấy việc tìm hiểu rõ nguyên nhân từ quản lý dẫn đến tình trạng bỏ học và đề ra một số biện pháp quản lý giáo dục phòng ngừa tình trạng bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng là một nhiệm vụ hết sức cần thiết của người cán bộ quản lý giáo dục. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng” làm luận văn thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này nhằm duy trì, ổn định quy mô giáo dục và đào tạo ở các Trung tâm trên địa bàn Thành phố.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng đạt hiệu quả chưa do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân xuất phát từ công tác quản lý. Vì vậy, nếu tôi đề xuất được một số biện pháp quản lý phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Thời gian khảo sát: Từ năm 2016 đến năm 2019.
- Địa bàn nghiên cứu: 05 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Đối tượng khảo sát:
- Cán bộ quản lý (Giám đốc và Phó Giám đốc): 03 người/Trung tâm, có 05 Trung tâm, tổng số 15 người,
- Giáo viên và nhân viên: 160 người.
- Phụ huynh học viên: 100 người.
- Học viên của 05 Trung tâm: 200 người.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết, hệ thống hóa và khái quát hóa lí thuyết để nghiên cứu các tài liệu về lí luận quản lý giáo dục, các văn bản của Nhà nước, các tài liệu khoa học có liên quan đến hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học sinh, học viên… Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp các hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của các học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên.
- Phương pháp điều tra viết: Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập các ý kiến đánh giá từ các đối tượng khảo sát (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học viên và học viên).
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các giảng viên, chuyên gia, cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về các vấn đề thực tiễn liên quan.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi trực tiếp hoặc thông qua phỏng vấn để các chuyên gia tư vấn, góp ý các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả từ các phương pháp nghiên cứu khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên.
- Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng.
- Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng.
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA BỎ HỌC CỦA HỌC VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP-GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học sinh Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
1.1.1. Trên thế giới
Tình trạng học sinh bỏ học thường gặp phải ở hầu hết các nước trên thế giới, nhất là các nước nghèo, chậm phát triển, nơi có trình độ dân trí còn thấp, là một hiện tượng phức tạp với hệ thống các nguyên nhân từ bên trong và bên ngoài nhà trường.
Giáo dục được xác định là chiến lược lâu dài cho sự phát triển bền vững của mỗi một quốc gia. Đặc trưng về phát triển kinh tế quy định nền giáo dục của quốc gia nên một số nước đặt giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ phát triển, để tạo ra nguồn lực chất lượng cao không chỉ cho hiện tại mà còn định hướng sự phát triển cho tương lai của quốc gia đó. Chỉ số HDI (Human Development Index) về chất lượng cuộc sống cũng lấy tỷ lệ người biết chữ làm tiêu chí đo lường nhằm đánh giá mức độ phát triển toàn diện của một quốc gia bên cạnh GDP bình quân và tuổi thọ bình quân đầu người. Ở những nước phát triển tỷ lệ trẻ em đến trường đạt 95%, các đạt nước có thu nhập thấp như nước ta thì tỷ lệ trẻ em học xong trung học cơ sở (THCS) cũng rất thấp, khoảng 77%. Ví dụ như với Malaysia tỷ lệ bỏ học ở trường phổ thông là 9,3% đối với vùng đô thị và 16,7% nông thôn. Trong khi đó có 4,4% học sinh tiểu học và 0,8% học sinh phổ thông chưa làm chủ được ba kỹ năng đọc, viết và làm toán.
Nghiên cứu của UNICEF (2010) chỉ ra rằng “Trong khi tỷ lệ nhập học ngày càng được cải thiện thì việc học sinh bỏ học đang là một trong những vấn đề mà hầu như tất cả các nước đang phát triển phải đối mặt”. Điều này là một sự lãng phí nguồn lực và làm tăng số người mù chữ. Các nước có dân số đông tỷ lệ nhập học cao, song đồng thời tỷ lệ bỏ học ở các nước này cũng cao. Chính sách giáo dục có liên quan mật thiết, hữu cơ đến chính sách phát triển kinh tế, chính sách dân số của một quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều phải đương đầu với tình trạng học sinh bỏ học trong nhiều giai đoạn khác nhau, điều này đã trở thành đề tài cho nhiều nhà nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp thiết thực cho ngành giáo dục quốc dân góp phần thúc đẩy sự bình đẳng ở tất cả mọi lĩnh vực.
Okumu, Ibrahim M, Naka jo, Alex and Isoke, Doren (2008) đã phân tích các yếu tố kinh tế – xã hội dẫn đến quyết định bỏ học ở học sinh tiểu học tại Uganda. Các nhà nghiên cứu đã thiết lập một mô hình hậu cần để phân tích các số liệu quốc gia vào năm 2004 và mô hình phân tích này đã phân tích theo đoàn hệ đối với tuổi của các học sinh nông thôn và thành thị, theo giới tính. Kết quả phân tích cho thấy các biến số như giới tính, tổng số tiền chi trả cho học phí, giới tính của chủ hộ không có tác động đến tỷ lệ bỏ học. Nhưng các biến số như quy mô gia đình, trình độ học vấn của cha mẹ, loại hình hoạt động kinh tế của các thành viên hộ gia đình, đặc biệt là ở vùng nông thôn đã có những tác động quan trọng đối với cơ hội tiếp tục việc học tập hoặc tỷ lệ bỏ học của học sinh. Thậm chí rằng, Robert Balfanz and Nettie Legters (2004) còn chỉ ra rằng có những vùng, miền có tỷ lệ học sinh bỏ học cao thường là những trường yếu về năng lực, và kết quả học tập của trường thông thường kém ở những môn như toán, văn…Hơn nữa các trường này thường là những trường được đặt ở các vi trí mà cộng đồng xung quanh đó có tỷ lệ cao về thất nghiệp, tội phạm và có trình độ học vấn không cao. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Alfred Liu (1976) đề cập đến các nội dung rất thú vị về sự biến đổi xã hội, sự gia tăng dân số với vấn đề phát triển giáo dục. Theo nghiên cứu này thì sự biến đổi xã hội có được là do sự tác động của các yếu tố hệ tư tưởng, công nghệ và nhân khẩu. Biến đổi xã hội sẽ dẫn đến những biến đổi trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có sự biến đổi của hệ thống giáo dục. Sự biến đổi này chính là để thích nghi với những nhu cầu đặt ra trong quá trình chuyển hóa của xã hội. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, việc kiểm soát yếu tố nhân khẩu có một vai trò quan trọng. Vì quy mô dân số là chỉ số chủ chốt trong việc phát triển hệ thống giáo dục cả về lượng và chất. Không thể hình thành các chương trình chuyên biệt nếu không có đủ số lượng học sinh và cũng không thể hình thành các chương trình phát triển nếu không tính đến yếu tố về quy mô dân số.
Một nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhân khẩu học với với việc lập kế hoạch giáo dục của Stelios N. Georgiou cho thấy, việc nâng cao tỷ lệ nhập học và chất lượng giáo dục là mục tiêu của kế hoạch hóa phát triển giáo dục. Xây dựng và thực hiện các mục tiêu này trong phát triển giáo dục cần phải tính đến các yếu tố nhân khẩu như cấu trúc tuổi và giới tính dân cư.
Nghiên cứu về tình trạng bỏ học của Ấn Độ trên cơ sở thống kê khá đầy đủ theo từng năm và theo các đặc điểm kinh tế – xã hội cơ bản như đô thị – nông thôn, giới tính và đã áp dụng phân tích theo đoàn hệ để chỉ ra xu hướng và số bỏ học theo từng nhóm tuổi và từng lớp học. Đa số học sinh bỏ học là những học sinh lưu ban, điều đó cho thấy kết quả học tập thấp cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bỏ học. Vấn đề này đòi hỏi xem xét những yếu tố liên quan đến giảng dạy như chất lượng giáo viên, chương trình học và những điều kiện cơ sở hạ tầng…Một phát hiện trong nghiên cứu này là trẻ em gái bỏ học nhiều hơn trẻ em trai, điều này cũng chỉ ra mối liên hệ giữa tỷ lệ bỏ học và giới.
Ở khu vực nông thôn, các nghiên cứu phát hiện phát hiện có khoảng sáu mươi nguyên nhân dẫn đến việc bỏ học của trẻ em. Các nguyên nhân này được nhóm thành ba cụm chủ yếu và có sự chồng lấn lên nhau. Nghèo khổ là một trong những nguyên nhân chủ yếu, song trầm trọng hơn nữa là tình trạng mù chữ của bố mẹ có tác động lớn đến việc bỏ học của trẻ em. Nguyên nhân thứ hai là do những trẻ em bỏ học và cha mẹ của chúng đưa ra là việc trừng phạt về thân thể đối với học sinh học kém. Trong khi đó, giáo viên và nhà trường lại cho rằng, phụ huynh học sinh ít liên hệ với nhà trường, chương trình giảng dạy chưa phù hợp, thiếu phương tiện giảng dạy là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ học của trẻ em. Bất bình đẳng giới cũng được xác định là một trở ngại đối với trẻ em gái. Học sinh bỏ học do gia đình có thu nhập thấp, bố mẹ thất nghiệp hoặc nghề nghiệp không ổn định, học vấn thấp hoặc thất học hoặc bỏ học vì sức khỏe yếu do suy dinh dưỡng, trường ở xa nhà, không thích học và những yếu tố nhà trường như cơ sở vật chất, chất lượng giáo viên. Những nguyên nhân này liên quan đến những rào cản về kinh tế xã hội và có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau (Barton, 2006; Barsaga, 1995). [4, tr.5],
Nhìn chung, các yếu tố tác động đến học sinh bỏ học được nghiên cứu khá nhiều trên thế giới. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vấn đề bỏ học sớm của học sinh liên quan đến trình độ phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia, từ những chính sách về kinh tế, dân số, nhân khẩu đều ảnh hưởng rõ rệt đến vấn đề này. Ngoài ra, những nguyên nhân về bình đẳng giới, sự phân cấp giữa thành thị, nông thôn, giữa nhóm người có thu nhập cao với nhóm có thu nhập thấp. Từ thực tế này chỉ ra rằng bất bình đẳng trong tiếp cận với giáo dục cho trẻ em vẫn còn diễn ra ở khắp nơi trên thế giới, điều này cần thiết có sự vào cuộc nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau.
1.1.2. Trong nước Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề học sinh bỏ học, nghiên cứu về quan điểm lý luận chung gồm có: Đặng Thành Hưng [27], [28], [29], [30], Đặng Vũ Hoạt [34], Nguyễn Sinh Huy [30], Trần Kiểm [31]… Các tác giả đã đề cập đến bản chất của hiện tượng lưu ban bỏ học; các nhân tố tác động đến lực lượng bỏ học: xã hội, nhà trường, gia đình và bản thân học sinh; đề xuất các giải pháp trên bình diện quá trình giáo dục, quá trình dạy học, bình diện xã hội, bình diện nhân cách cá nhân học sinh. Các tác giả còn đề cập đến nguyên nhân khiến học sinh bỏ học là do chương trình và sách giáo khoa, do giáo viên gây ra. Từ đó các tác giả cho rằng: Cần phải sửa tận gốc những sai lầm đó, có nghĩa là phải tạo ra một cấu trúc mục đích, nội dung chương trình, phương pháp mới, hợp lý hơn và phải áp dụng các biện pháp đồng bộ thì mới có thể khắc phục được tình trạng học kém – nguyên chủ yếu gây nên tình trạng học sinh bỏ học.
Tình trạng học sinh bỏ học đã và đang là vấn đề được toàn xã hội quan tâm, vấn đề này đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các tác giả đã khảo sát các đặc điểm tâm lý của học sinh yếu, kém, lưu ban; tìm nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm ngăn ngừa hiện tượng bỏ học.
Tóm lại, vấn đề học sinh bỏ học đã diễn ra từ rất lâu và phổ biến tại các nước nghèo, các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Vấn đề này đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Các tác giả nghiên cứu đã chỉ rõ ra nhiều nguyên nhân khiến học sinh bỏ học tại nhiều quốc gia nêu trên song việc đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa học sinh bỏ học lại chưa có nhiều nên tôi đã tiến hành nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên thông qua đề tài này.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
1.2.1. Khái niệm quản lý
Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định. Như vậy, quản lý có các thành phần: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý.
Theo quan niệm hiện nay: Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu [10, tr.1].
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [37, tr.108].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển” [23, tr.1].
Tiếp cận theo quan điểm hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ lại cho rằng: “Quản lý là dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống, để tác động đến hệ thống, nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới” [34, tr.106].
Về sự cần thiết của quản lý, được C. Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít hay nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [dẫn theo 12, tr.34].
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, nhưng chỉ khác nhau về cách diễn đạt, về góc tiếp cận, còn những nội dung cơ bản thì giống nhau, và cùng hướng đến một khái niệm quản lý: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [29, tr.12].
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành cùng nhau, nếu nói: giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục (QLGD). Giáo dục ra đời nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử – xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau. Thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý giáo dục được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Nhiều tài liệu khoa học cho rằng quản lý giáo dục được xem xét dưới hai góc độ:
Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) ở cấp độ này, quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý giáo dục đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh,… Các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin) để hệ thống giáo dục vận hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục [29, tr.14].
Quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo dục).
Ở cấp độ này, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật…) chủ thể quản lý một cơ sở giáo dục đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể người học và các lực lượng tham gia giáo dục khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục [34, tr.14].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [37, tr.35].
Từ những khái niệm trên, ta có thể nhận thấy rõ các yếu tố của quản lý giáo dục là: chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục, là nơi trực tiếp giáo dục, đào tạo học sinh, sinh viên, nơi thực thi mọi chủ trương, đường lối, chế độ chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục. Nhà trường là nơi diễn ra hoạt động dạy học của thầy và trò, hoạt động của bộ máy quản lý trường học.
Quản lý nhà trường (QLNT) là một bộ phận trong quản lý giáo dục (QLGD). Quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Do đó, quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu giáo dục đặt ra. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là quản lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [20,tr.32]. Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên, người học,…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục” [11, tr.14].
Quản lý Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên là khâu của hệ thống quản lý giáo dục quốc dân, vì Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên là đơn vị cơ sở của giáo dục thường xuyên. Quản lý Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, cán bộ để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục học viên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo ngành học.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Phi giáo dục phổ thông bất thành dân trí” [23, tr.11]. Qua đó thấy được tầm quan trọng của việc quản lý Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên trong việc nâng cao mặt bằng dân trí, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Muốn thực hiện mục tiêu này một cách có hiệu quả, thì phải hạn chế được tình trạng học viên Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên bỏ học.
1.2.4. Khái niệm bỏ học Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Tác giả Đặng Thành Hưng xét bỏ học theo 2 mặt: Mặt hình thức và mặt bản chất: “Về hình thức bỏ học cũng là sự sàng lọc sản phẩm…bỏ học có bản chất xã hội sư phạm phức tạp hơn lưu ban”. Tác giả cho rằng: “Bỏ học không phải là sự cố nhất thiết xảy ra, không phải thuộc tính cố hữu của dạy học”
Như vậy, theo tác giả, bỏ học là hiện tượng không nên có, cố gắng khắc phục mọi nguyên nhân để không nên có học sinh bỏ học. Cách đây khoảng 20 đến 25 năm, nước ta không có học sinh bỏ học nếu có thì con số đó rất ít và thường là do nhà
trường buộc phải cho “thôi học” trong một thời gian để giáo dục học sinh. Ngày nay không giống như trước, học sinh bỏ học còn có cả những học sinh đã tự ý bỏ học. Tác giả Đặng Thành Hưng đã nói về việc bỏ học hiện nay như sau: “Trong tình hình hiện nay, tỉ lệ bỏ học một mặt vẫn phản ảnh mặt chất lượng của dạy học – giáo dục, mặt khác mang bản chất của quá trình điều chỉnh, tự điều chỉnh nhu cầu giá trị cả ở bình diện cá nhân lẫn cộng đồng… Hiện tượng bỏ học làm nảy sinh những vấn đề sâu xa có tính chất xã hội cần được các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội cấp cao quan tâm xem xét”.
Vậy khái niệm bỏ học được hiểu ở từng giai đoạn phát triển xã hội khác nhau. Trước đây bỏ học là hiện tượng không đáng lo ngại song hiện nay vấn đề này được toàn xã hội đặc biệt quan tâm.
Từ đó có thể quan niệm bỏ học là việc học sinh không tiếp tục theo học nữa, rời bỏ trường lớp giữa chừng. Hay học sinh bỏ học là những học sinh đã từng đi học nhưng sau đó không tiếp tục đi học nữa. Học sinh bỏ học đồng nghĩa với việc các em không tiếp tục đi học nữa.
1.2.5. Khái niệm học sinh bỏ học
Theo Luật Giáo dục năm 2005: Nếu học sinh đang trong độ tuổi đến trường, đang theo học một lớp bất kì mà nghỉ quá 90 tiết/năm học (mà không có một lí do chính đáng) thì được xem là bỏ học. Còn theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT thì học sinh nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hay nhiều lần cộng lại) thì không được lên lớp. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Học sinh bỏ học đồng nghĩa với việc các em không tiếp tục đi học nữa, có học sinh bỏ học khi vừa học xong chương trình một lớp nào đó; có học sinh bỏ học khi năm học mới bắt đầu, vào giữa năm học hoặc khi năm học gần kết thúc; có học sinh bỏ học một vài ngày, một vài tiết (bỏ học trong thời gian ngắn) để đi chơi hoặc đi giải quyết vấn đề gì đó rồi trở lại lớp học.
Thực thế còn có hiện tượng học sinh khác, mặc dù vẫn ngồi trong lớp nhưng không khác gì học sinh bỏ học. Đó là những học sinh ngồi lơ mơ trong lớp, không chú ý nghe giảng hoặc làm việc riêng trong khi thầy, cô giáo đang giảng bài, không tham gia vào các hoạt động trên lớp và chỉ mong hết giờ. Đối tượng này chính là đối tượng “tiền bỏ học”. Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt, khác với lưu ban, bỏ học trong mọi trường hợp là một hiện tượng không bình thường, bởi việc bỏ học gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nhân lực, đến cộng đồng và xã hội.
Một trong các yêu cầu cơ bản đối với quá trình dạy học nói riêng, quá trình giáo dục nói chung là phải đảm bảo cho mỗi học sinh được học trọn vẹn bậc học. Nhưng thực tế do nhiều nguyên nhân tác động, học sinh bỏ học không hoàn thành được hết bậc học, thậm chí có em bỏ học ngay từ lớp 10. Đây là hiện tượng không bình thường, bởi vì các em chưa trưởng thành, suy nghĩ chưa chín chắn, tương lai các em sẽ ra sao? Các em sẽ làm được những gì với mớ kiến thức không trọn vẹn đó. Xét sâu xa hơn, việc bỏ học bất thường sẽ gây xáo trộn về mặt tâm lý của học sinh đang còn đi học, gây hậu quả xấu cho xã hội, làm giảm niềm tin của xã hội vào nhà trường, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống tương lai các em.
Bác Hồ đã dạy: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Đúng vậy, khi học sinh bỏ học sẽ làm tăng thêm số lượng người thất học, mù chữ gây ra nhiều hậu quả cho nền kinh tế và xã hội; “Thanh niên mới là chủ nước nhà”, “thật vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [dẫn theo 18, tr.124]. Các em sẽ lớn lên, sẽ trưởng thành, sẽ là chủ nước nhà. Vậy các em sẽ làm cho nước nhà thịnh hay suy với khối óc trống rỗng, không kiến thức, không kinh nghiệm; các em không hiểu rằng kiến thức tốt, kinh nghiệm phong phú sẽ là cơ hội cho người nghèo bứt phá, vượt lên phía trước để tiếp cận với những cơ hội có thu nhập cao, để cải thiện cuộc sống.
Bỏ học, thất học và mê tín dị đoan thường hay đi cùng nhau. Chính sự hiểu biết nông cạn đã biến những người thất học thành nạn nhân của những vụ lừa đảo, thành công cụ cho kẻ địch lợi dụng tuyên truyền, xuyên tạc ảnh hưởng đến chính trị, trật tự an ninh của xã hội. Ngoài ra, học sinh bỏ học, thất học thường có sự hiểu biết nông cạn, có kĩ năng nghề nghiệp thấp hoặc không có nên khó kiếm được việc làm tốt và có nguy cơ mắc các tệ nạn cao, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
1.2.6. Khái niệm giáo dục phòng ngừa bỏ học
- Phòng ngừa bỏ học Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Khái niệm phòng ngừa có thể hiểu đơn giản là vừa đề phòng, vừa ngăn ngừa sự việc, hiện tượng nào đó có ý nghĩa tiêu cực, không tốt được dự báo là sẽ xảy ra hoặc đang xảy ra trong đời sống xã hội. Từ đó, có thể hiểu “phòng ngừa bỏ học” là khái niệm được dùng trong nhà trường, ở các cơ sở giáo dục. Nó bao gồm một loạt các tác động của giáo viên, nhà quản lí, các tổ chức xã hội trong nhà trường, phụ huynh học sinh… đến từng học sinh vừa để đề phòng, vừa để ngăn ngừa hiện tượng học sinh bỏ học ở các cơ sở giáo dục, đặc biệt ở các trường tiểu học, trường Trung học cơ sở và các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên. Trong đó, đề phòng là công việc phải làm trước, ngăn chặn là công việc làm sau. Đôi khi hai công việc này đều trong thời gian nhất định đến lúc hiện tượng đó không còn xảy ra nữa.
Tùy theo tính chất phức tạp và mức độ nguy hại của từng loại sự việc, hiện tượng mà người ta sử dụng khái niệm “phòng ngừa” hay “phòng chống”. Ví dụ: phòng chống bạo lực học đường, phòng chống xâm hại trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tội phạm ma tuý, phòng chống buôn lậu, hàng giả, phòng chống tội phạm công nghệ cao…
Phòng ngừa là việc kịp thời phát hiện những biểu hiện có thể dẫn đến tình trạng bỏ học ở học sinh; qua đó các lực lượng sư phạm, các chủ thể quản lý kịp thời có biện pháp hữu hiệu để không cho tình trạng bỏ học diễn ra trên thực tế. – Giáo dục phòng ngừa bỏ học.
Cùng với hoạt động dạy học, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất cho học sinh thì giáo dục phòng ngừa hiện tượng học sinh bỏ học ở các cơ sở giáo dục cũng được xem là một thành tố của quá trình sư phạm tổng thể cũng như là một nhiệm vụ cần thiết của nhà trường, của cơ sở giáo dục – nơi mà đang tồn tại các nguyên nhân chủ quan (thuộc về người học) và nguyên nhân khách quan được cảnh báo là những tác động có thể dẫn đến hiện tượng học sinh bỏ học hoặc hiện tượng này đang xảy ra ở cơ sở giáo dục.
Giáo dục phòng ngừa bỏ học được hiểu là các tác động mang tính giáo dục của nhà trường với chủ thể giáo dục là cán bộ quản lí, giáo viên… lên đối tượng giáo dục là học sinh nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh đối với việc học tập của các em để qua đó đề phòng và ngăn ngừa hiện tượng học sinh bỏ học xảy ra ở nhà trường, ở cơ sở giáo dục.
Hoạt động giáo dục phòng ngừa hiện tượng học sinh bỏ học ở cơ sở giáo dục là hoạt động có mục đích, có nội dung, có phương pháp và hình thức giáo dục được xác định từ trước và được thực hiện bởi các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường với nòng cốt là đội ngũ cán bộ quản lí và các giáo viên trong nhà trường.
1.2.7. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Quản lý là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý để thực hiện mục tiêu đề ra; hệ thống những tác động được tiến hành theo các phương pháp quản lý giáo dục. Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng có nguy cơ, phòng và ngăn ngừa tình trạng bỏ học của học sinh (học viên), không để tình trạng bỏ học diễn ra trên thực tế tại các cơ sở giáo dục. Ở đây đòi hỏi chủ thể quản lý (Hiệu trưởng hoặc Giám đốc) có nhận thức sâu sắc và đầy đủ chức năng và nhiệm vụ quản lí của mình đối với hoạt động giáo dục phòng ngừa hiện tượng học sinh, học viên bỏ học ở cơ sở giáo dục. Cụ thể là:
- Thứ nhất, xây dựng kế hoạch (tổng thể và chi tiết) cho các hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các cơ sở giáo dục;
- Thứ hai, tổ chức thực hiện kế hoạch, thực hiện nội dung, chương trình giáo dục phòng ngừa hiện tượng học viên bỏ học;
- Thứ ba, Giám đốc Trung tâm thực hiện chỉ đạo sát sao, thường xuyên các công việc có liên quan đến hoạt động giáo dục phòng ngừa hiện tượng học viên bỏ học;
- Thứ tư, thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục phòng ngừa hiện tượng học viên bỏ học đã thực hiện ở đơn vị mình.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
- Vị trí:
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục – đào tạo cấp huyện trong hệ thống giáo dục quốc dân được sát nhập từ Trung tâm giáo dục thường xuyên (cấp huyện), Trung tâm Dạy nghề (cấp huyện), và Trung tâm hướng nghiệp Dạy nghề từ năm 2016 trên phạm vi toàn quốc.
- Chức năng: Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên vừa thực hiện chức năng giáo dục nghề nghiệp (đào tạo nghề) vừa thực hiện chức năng giáo dục phổ thông bậc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho nhân dân tại địa phương.
- Nhiệm vụ:
Theo Điều 13 – Thông tư liên tịch số 39/2015 giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ đã quy định rõ Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên. Đó là:
Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm: chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; chương trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng đối với những nghề được phép đào tạo; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.
- Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên của trung tâm theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ đào tạo.
- Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra và cấp chứng chỉ theo quy định.
- Tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm cho người học; phối hợp với các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tuyên truyền, hướng nghiệp, phân luồng học sinh. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp; tổ chức cho người học tham quan, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.
- Tạo điều kiện hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức, giáo viên và nhân viên của trung tâm được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Đặc điểm của học viên các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên
Như chúng ta đều biết, ý nghĩa của việc thành lập các Trung tâm giáo dục thường xuyên nói chung, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên nói riêng nhằm tạo điều kiện cho mọi người có hoàn cảnh khác nhau được tham gia học tập và học tập suốt đời. Nên đối tượng học viên theo học tại các Trung tâm rất đa dạng: đa dạng về tuổi tác nên cũng khác nhau về tâm sinh lý, khác nhau về nhận thức và khác nhau về mục đích học tập. Chính vì vậy, các Trung tâm đã mở nhiều lớp học với các hình thức tổ chức lớp học, nội dung chương trình, phương pháp dạy học và giáo dục khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học. Đối với học viên học văn hóa tại các Trung tâm nhìn chung có nhận thức chưa đúng đắn về tầm quan trọng của việc đi học, nhiều học viên chưa dành nhiều thời gian cho học tập trên lớp cũng như ở nhà, chưa thực sự quyết tâm vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống để vươn lên trong học tập nên năng lực học tập còn nhiều hạn chế so với các học sinh tại các trường Trung học phổ thông. Với chất lượng học viên đầu vào thấp nên kéo theo kết quả học tập của các em chưa cao, còn nhiều học viên bỏ học giữa chừng khi năm học, khóa học chưa kết thúc.
1.3.3. Mục đích của hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học
Mục đích của hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học là không để tình trạng bỏ học xảy ra hoặc giảm tối đa số học viên bỏ học, tìm ra những yếu tố nguy cơ để có biện pháp ngăn chặn kịp thời tình trạng đó.
1.3.4. Ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học
Hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học giúp hiện tượng bỏ học không xảy ra hoặc hạn chế tối đa tình trạng bỏ học, các yếu cố có nguy cơ dẫn đến bỏ học được ngăn chặn và loại bỏ. Do đó, chúng ta không phải chạy theo gánh chịu những hệ lụy mà học viên bỏ học gây ra. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Việc phòng ngừa hiện tượng học viên bỏ học sẽ giúp cho Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên duy trì và ổn định sĩ số học viên ở các lớp học nghề và các lớp học văn hóa phổ thông, thực hiện được chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nghề và đặc biệt góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục ở các cấp học phổ thông theo các Nghị quyết của Đảng và chiến lược phát triển giáo dục của Nhà nước.
Mặt khác, nếu một Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên không có học viên bỏ học, các em theo học đến cùng để có chứng chỉ đào tạo một nghề nào đó và hoàn thành chương trình văn hóa phổ thông là tiền đề, là cơ sở để các em tìm được việc làm hay tự tạo được việc làm góp phần làm chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao năng suất lao động xã hội. Qua đó, vị thế, uy tín về đào tạo và giáo dục của Trung tâm sẽ được nâng cao, thu hút được nhiều người đến học…
1.3.5. Nội dung giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học
Để phòng ngừa bỏ học của học viên, cần tập trung giáo dục về nhận thức, giáo dục thái độ và giáo dục hành vi trong học tập cho các em.
Giáo dục nhận thức đúng về học tập:
Thứ nhất, giáo dục học viên hiểu rõ về mục đích học tập. Mục đích của việc học tập là tiếp thu, lĩnh hội tinh hoa văn hóa của loài người, các kinh nghiệm xã hội – lịch sử của nhân loại; là để có hiểu biết ngày càng đầy đủ hơn, toàn diện hơn, sâu sắc hơn về tự nhiên, xã hội và con người, sử dụng các kiến thức và vận dụng các kỹ năng đã học vào cuộc sống, vào công việc để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác,… Mục đích của việc học tập là học để làm người, để sống tốt và để làm việc tốt hơn.
Thứ hai, giáo dục học viên hiểu rõ hơn về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập. Học tập có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đời con người. Học tập ở trường đã giúp học sinh, sinh viên,… có cơ hội để khám phá thế giới một cách chân thực và hiệu quả, rút ngắn được thời gian trong việc nhận thức thế giới phong phú và phức tạp, giúp con người ngày càng làm chủ được cuộc sống của mình. Việc học giúp con người tích lũy được nhiều tri thức về tự nhiên, xã hội, về con người, tích lũy kinh nghiệm xã hội – lịch sử loài người,… để tự biến đổi bản thân mình, để mình phát triển nhanh hơn, về nhiều mặt như phẩm chất cá nhân, nhân cách, năng lực,… để sống tốt hơn và làm việc tốt hơn. Học tập giúp cho việc phát triển tâm lý, nhân cách người học một cách tích cực. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Đi học giúp học viên học được nhiều kiến thức quan trọng và hữu ích để vận dụng trong đời sống thực tiễn hoặc có điều kiện học tiếp lên trình độ cao hơn (học nghề, Trung học phổ thông, Cao đẳng, Đại học và sau Đại học).
Đi học đầy đủ giúp nhận thức về con người, công việc, cuộc sống tốt hơn, sâu sắc hơn; có kiến thức để làm việc tốt hơn, xin việc dễ hơn, tốt hơn, có thu nhập cao hơn; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình.
Thứ ba, giáo dục học viên hiểu biết đầy đủ về những tác hại hay hệ lụy của việc nghỉ học hay bỏ học.
Nếu không đi học đầy đủ, học viên sẽ không bắt kịp kiến thức. Mỗi buổi học là thời gian học viên dành cho việc học tập, thảo luận những vấn đề theo những chuyên đề khác nhau. Vì vậy, mỗi lần nghỉ học thì học viên đã bỏ lỡ một khoảng thời gian học tập kha khá trước đó. Khi nghỉ, những học viên khác vẫn miệt mài học tập và đương nhiên, nếu nghỉ học thường xuyên sẽ bị hổng kiến thức, không theo kịp bạn bè.
Không đi học đầy đủ, học viên có thể bỏ qua một bài kiểm tra, một bài tập nào đó. Điều đó ảnh hưởng đến điểm số, thậm chí không đủ điều kiện để thi học kì hay hết cấp. Không đi học đầy đủ, giáo viên có thể nhìn ra sự vắng mặt, sẽ thấy mất thiện cảm với học viên đó và có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá xếp loại học viên.
Đặc biệt, nếu bỏ học giữa chừng, các em chưa đủ điều kiện trình độ để học tiếp lên, chưa đủ kiến thức để tìm cho mình được một việc làm tốt. Với những kiến thức còn dở dang ấy, đôi khi, học viên phải tham gia lao động sớm, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển của cả về sức khỏe và tinh thần.
Đi học, học viên được sinh hoạt, vui chơi, giao tiếp với bạn bè, thầy cô giáo, có được sự giáo dục tốt nhất; hạn chế được các tệ nạn xã hội (cờ bạc, rượu chè, ma túy, mại dâm…).
Giáo dục thái độ học tập:
Thứ nhất, giáo dục học viên về thái độ học tập: Học viên cần có thái độ học tập đúng, tức là nghiêm túc trong mọi hoạt động học tập như: nghe giảng, làm bài tập tự học ở nhà, thực hành, thí nghiệm,… Đó là một yếu tố giúp học viên tiến bộ nhanh trong học tập, coi trọng công việc học tập, luôn quan tâm tới việc học, không lơ là, chẩng mảng trong học tập.
Thứ hai, giáo dục học viên về tinh thần học tập, ý thức học tập. Học viên cần có tinh thần học tập và ý thức học tập tốt, tích cực và cố gắng trong học tập, không ngại khó trong quá trình học tập. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Thứ ba, giáo dục học viên về trách nhiệm và nghĩa vụ học tập. Học viên cần hiểu rõ trách nhiệm của mình đối với công việc học tập, không ai học thay cho mình được và phải chịu trách nhiệm về kết quả học tập. Học tập vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của người học. Bỏ học là bỏ mất quyền được học tập. Ở lứa tuổi các em, học tập không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ.
Học viên cần tôn trọng và chấp hành nội quy học tập, có tính kỷ luật trong học tập, trong kiểm tra và thi cử nghiêm túc.
Khi nhà trường có các hoạt động giáo dục cho các em có được nhận thức đúng đắn về việc học tập, việc đi học đầy đủ, chuyên cần, có động cơ học tập rõ ràng thì thái độ học tập sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực. Vậy thái độ học tập được hiểu như thế nào? Thái độ học tập là trạng thái tinh thần được biểu hiện ra bên ngoài đối với việc tiếp thu kiến thức từ một môn học nào đó. Nói một cách dễ hiểu, thái độ học tập chính là trạng thái tinh thần khi học viên học tập.
Thái độ học tập vô cùng quan trọng và nó ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp thu kiến thức của học viên. Học viên có một thái độ tốt sẽ có khả năng tập trung cao độ, tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, không trải qua sự thúc ép từ bất kì ai.
Một thái độ học tập tồi tệ sẽ khiến cho học viên giảm khả năng ghi nhớ, tiếp thu kém do không tập trung vào môn học.
Thái độ đến từ ý thức. Nếu học viên có ý thức và khao khát học tập thì một cách tự nhiên thái độ sẽ thay đổi.
Người học phải có thái độ, động cơ học tập rõ ràng. Cho dù thời gian dành cho việc học nhiều hay ít thì đây là yếu tố quan trọng nhất tác động đến việc học của học viên. Học viên sẽ không thể nào học được một cách hiệu quả nhất nếu không có được một thái độ học, một động cơ học tập đúng đắn. “Học để làm gì?” Học để phát triển toàn diện nhân cách, để có sự thành đạt cá nhân và do đó, cống hiến có hiệu quả cho cộng đồng. Nếu không có thái độ đúng, học viên sẽ không thể nỗ lực hết mình và vượt qua được mọi khó khăn.
Vậy thế nào là một thái độ học tập tốt?
- Lạc quan tích cực: Đây là yếu tố then chốt, là yếu tố góp phần quan trọng vào thành công của nhiều người thành đạt.
- Có mục đích: Học viên phải xác định mục đích việc học của mình. Có mục đích rõ ràng thì việc học mới có động cơ, hứng thú.
Nhà trường, thầy cô có thể giáo dục ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ học tập thông qua các hoạt động chính khóa cũng như các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Giáo dục hành vi trong học tập:
Như mọi người đều thấy, thái độ học tập của các em thay đổi tiến bộ phải được biểu hiện ra bên ngoài bằng hành vi đối với việc học tập. Do đó, nhà trường cần giáo dục cho các học viên hướng tới các hành vi cơ bản sau:
- Đi học đầy đủ;
- Đi học đúng giờ;
- Không làm việc riêng, tập trung khi học;
- Làm đúng và đủ nhiệm vụ trong quá trình học tập;
1.3.6. Phương pháp giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Phương pháp giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học là cách thức tác động của giáo viên, nhà quản lý lên đối tượng học viên về các mặt nhận thức, thái độ, niềm tin và hành vi trong quá trình học tập để hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết nhằm đạt được mục tiêu phòng ngừa được tình trạng học viên bỏ học diễn ra ở cở sở giáo dục.
Phương pháp giáo dục học viên rất đa dạng, giáo viên cần phải vận dụng linh hoạt chúng cho phù hợp với mục đích, với đối tượng giáo dục, với từng tình huống cụ thể mới đạt được kết quả như mong đợi.
Trong phòng ngừa học viên bỏ học cần sử dụng các phương pháp giáo dục sau đây:
(1) Nhóm các phương pháp thuyết phục.
Thuyết phục là nhóm các phương pháp tác động vào mặt nhận thức và tình cảm của học viên để hình thành cho các em ý thức và thái độ tốt đẹp với cuộc sống, là phương pháp thu phục nhân tâm, giúp học viên nhận ra và hướng tới cái chân – thiện – mỹ để sống và hành động đó.
Nhóm các phương pháp thuyết phục gồm các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp khuyên giải
Khuyên giải là phương pháp gặp gỡ, trò chuyện, tâm tình riêng giữa nhà giáo dục (giáo viên, cán bộ quản lý,…) với đối tượng học sinh cần giáo dục để khuyên răn, giải thích những điều hay lẽ phải, làm cho rõ các khái niệm đạo đức, những nội quy, quy tắc, chuẩn mực xã hội mà mỗi người cần phải tuân theo. Ví dụ như khuyên giải học viên không được nghỉ học nhiều vì sẽ không hiểu được nội dung của bài học dẫn đến kết quả học tập không tốt, gây ra chán nản, thiếu tự tin trong học tập.
- Phương pháp tranh luận
Tranh luận là phương pháp tác động khéo léo đến đối tượng giáo dục bằng con đường tổ chức đối thoại, tranh luận. Cuộc đối thoại tranh luận này diễn ra giữa các học viên trong lớp với nhau để tìm ra lời giải đáp cho một tình huống khó xử, một sự kiện giáo dục nào đó vừa xảy ra để từ đó khẳng định, hình thành một quan điểm đúng, xóa đi một nhận thức sai lầm đã ăn sâu vào tiềm thức con người. Ví dụ, giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học viên trong lớp tranh luận về mục đích học tập của học viên hiện nay là gì để các em hiểu rõ về mục đích học tập của mình.
- Phương pháp nêu gương Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Thuyết phục học viên bằng sự gương mẫu của giáo viên, cán bộ quản lý, cha mẹ học viên,… trong cuộc sống và trong lao động. Các em rất quan tâm đến những người xung quanh và theo dõi những hành động của họ. Vì thế, bản thân giáo viên, cán bộ quản lý, cha mẹ phải là tấm gương sáng để học viên noi theo. Nêu gương là sự bắt chước. Có thể nêu gương những học viên học giỏi, chăm ngoan, những em có hoàn cảnh khó khăn vượt lên trong cuộc sống, những học viên khuyết tật cố gắng trong học tập, những vận động viên có thành tích cao,…
(2) Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động
Phương pháp giáo dục này là đưa con người vào hoạt động thực tiễn để tập rượt, rèn luyện tạo nên các hành vi thói quen. Chúng là cơ sở để tác động trở lại cho quá trình nhận thức và hình thành thái độ đúng đắn cho học viên.
Nhóm các phương pháp này có các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp luyện tập
Luyện tập là phương pháp đưa học viên vào các hoạt động đa dạng, có mục đích, có kế hoạch trong một thời gian tương đối dài nhằm tạo cho các em có hành vi thói quen. Mỗi người một công việc và thực hiện công việc phải tích cực và sáng tạo. Đó là con đường để hình thành nhân cách. Luyện tập càng phong phú, các hoại hình hoạt động càng đa dạng thì giá trị giáo dục càng cao.
Phương pháp luyện tập có thể giao việc hàng ngày cho cho học viên như: làm lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, đội cờ đỏ, phụ trách tập thể dục của lớp, tham gia đội bóng,… Trong đó, giáo viên cần theo dõi, uốn nắn thường xuyên.
- Phương pháp thông qua các hoạt động trải nghiệm
Phương pháp này đưa học viên vào hoạt động xã hội là việc tổ chức cho các em thâm nhập vào các hoạt động đa dạng của xã hội phù hợp với khả năng và hứng thú của tuổi trẻ. Các hoạt động này gồm:
- Tham quan các cơ sở sản xuất, nhà bảo tàng,
- Tham quan các hoạt động của địa phương (lao động công ích, hoạt động sản xuất trong xí nghiệp, sản xuất nông nghiệp ở nông thôn,…)
- Tổ chức các cuộc tiếp xúc với những người lao động trong nhà máy, hợp tác xã, người lao động chân tay, người lao động trí óc, người lao động tiên tiến. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
- Đưa học viên vào các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống ở địa phương.
(3) Nhóm các phương pháp kích thích hành vi
Phương pháp kích thích hành vi là nhóm các phương pháp tác động vào mặt tình cảm của học viên nhằm tạo ra những phấn chấn, thúc đẩy tính tích cực hoạt động và đồng thời giúp những học viên có khuyết điểm nhận ra và khắc phục những sai lầm đã mắc. Nhóm phương pháp kích thích hành vi tác động đến cả hai chiều tích cực và tiêu cực của nhân cách, là phương pháp hỗ trợ rất đắc lực cho các phương pháp giáo dục khác. Nhóm phương pháp này gồm các phương pháp sau đây:
- Phương pháp khen thưởng
Phương pháp khen thưởng là phương pháp biểu thị sự hài lòng và sự đánh giá tích cực của nhà giáo dục đối với các hành vi tốt của cá nhân và tập thể, nó gây nên trạng thái phấn khởi, tự hào, thỏa mãn với những thành công, từ đó các em phấn đấu nhiều hơn, giành lấy những thành tích cao hơn.
Khen thưởng trong nhà trường có những hình thức sau đây:
- Nhà giáo dục tỏ sự đồng tình bằng cái nhìn vui vẻ, bằng nụ cười tán thưởng, bằng lời nói động viên khích lệ.
- Người lãnh đạo biểu dương cá nhân trước tập thể.
- Nhà trường cấp giấy khen hay đền ghị cấp trên cấp bằng khen.
- Tặng thưởng lưu niệm vật chất, cấp học bổng hay miễn thi vào cấp học cao hơn.
Khen thưởng cần quán triệt các yêu cầu sau đây:
- Khen thưởng phải khách quan, công bằng, hợp lí, đúng người, đúng việc, đúng thời điểm.
- Khen thưởng phải được đông đảo các thành viên trong tập thể thừa nhận.
- Cá nhân hay tập thể được khen thưởng cảm thấy xứng đáng, tự hào, phấn khởi, có giá trị khích lệ họ phấn đấu cho những thành tích cao hơn.
- Động viên, khuyến khích những em lần đầu tiên đạt được thành tích.
- Phương pháp trách phạt
Trách phạt là phương pháp biểu lộ sự không đồng tình, sự lên án của nhà giáo dục đối với những hành vi sai lầm của học viên, với mong muốn gây cho các em hối hận về những việc làm. Từ đó, các em thành khẩn nhận lỗi và tự mình bỏ những hành và ý nghĩ sai lầm đó. Trách phạt chỉ dùng trong trường hợp đặc biệt khi thuyết phục và các phương pháp khác đã sử dụng nhưng không thành công. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Trách phạt là biện pháp không thể áp dụng thường xuyên, không lạm dụng trách phạt hay trách phạt quá nặng, thiếu khách quan, không công bằng. Đôi khi nó lại là nguyên nhân đưa con người vào những sai lầm tiếp theo.
Trách phạt chỉ được quyết định thực hiện khi đã cân nhắc thật kĩ về các vấn đề sau đây:
- Nguyên nhân, hoàn cảnh gây ra sai lầm.
- Đặc điểm, diễn biến và tính nghiêm trọng của sai lầm.
- Đặc điểm tâm lí, tính cách của người phạm sai lầm.
- Dư luận tập thể, đa số tán thành biện pháp trách phạt.
- Sẽ tạo ra được sự hối hận, ăn năn thật sự của người mắc khuyết điểm, sai lầm. Các hình thức trách phạt gồm có:
- Biểu lộ cử chỉ hay lời nói không tán thành.
- Nhắc nhở, phê bình trước tập thể.
- Gặp gỡ riêng với nhà sư phạm hay Ban Giám đốc.
- Mời phụ huynh tới Trung tâm.
- Chuyển sang lớp khác.
- Cảnh cáo ghi Học bạ.
- Đuổi học, khai trừ ra khỏi tổ chức, đoàn thể. Đây là biện pháp không nên dùng với học viên trong độ tuổi phổ thông vì nó đẩy trẻ vào bước đường cùng không phương cứu vãn,…
- Phương pháp thi đua
Phương pháp thi đua là một phương pháp khích lệ một tập thể học viên tạo nên sự cố gắng chung của tất cả các thành viên để giành lấy sự thắng lợi trong một hoạt nào đó như thi đua học tập, thi đua rèn luyện đạo đức, thi đua luyện tập thể dục thể thao,..
Thi đua tập thể có ý nghĩa quan trọng. Thi đua được thực hiện trong những hoạt động hàng ngày. Thi đua đồng nghĩa với tổ chức cho học viên hoạt động tích cực. Thi đua trở thành một biện pháp rèn luyện, tu dưỡng các nhân tạo nên những hành vi đúng đắn vì lợi ích tập thể hay vì lợi ích chung. Thi đua hoạt động làm cho các học viên gần gũi, gắn bó nhau tạo nên tình cảm tập thể. Đó là động lực thúc đẩy mọi người tích cực hơn.
Phương pháp giáo dục là một hệ thống đa dạng, mỗi phương pháp có thế mạnh riêng, tác động vào một mặt của nhân cách nên có thể áp dụng vào từng tình huống, hoàn cảnh và đối tượng cụ thể. Trong quá trình giáo dục học viên cần phải phối hợp nhịp nhàng tất cả các phương pháp với nhau để đạt được mục đích giáo dục.
1.4. Một số vấn đề về quản lí hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
- Chức năng:
Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên là người đứng đầu Trung tâm, thực hiện chức năng quản lí Nhà nước đối với tất cả các hoạt động do Trung tâm tổ chức và thực hiện trước các cơ quan quản lí cấp trên và trước pháp luật.
- Nhiệm vụ:
Điều 17, Thông tư liên tịch số 39/2015 giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ: quy định quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên như sau:
Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, đại diện cho Trung tâm trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Giáo dục nghề nghiệp, khoản 5 Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các văn bản pháp luật có liên quan:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của trung tâm và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động đào tạo theo quy định của pháp luật;
- Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các thành quả lao động, thực hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định;
- Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy, học tập cho viên chức, giáo viên, nhân viên và người học;
- Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường đào tạo lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội trong trung tâm;
- Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ; các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với viên chức, giáo viên, nhân viên và người học trong trung tâm;
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.4.2. Mục đích của quản lí hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
Mục đích của hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học là tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành vi và thái độ của học viên trong học tập theo hướng tích cực, từ đó làm cho các em thích học, yêu trường, yêu lớp, không còn ý định bỏ học. Còn mục đích của quản lí hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học là đảm bảo cho các hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học được thực hiện thường xuyên, liên tục, phát huy tác dụng và hiệu quả giáo dục cao, ngăn ngừa được tình trạng học viên bỏ học, duy trì được số lượng học viên ổn định theo học, qua đó góp phần đạt được mục tiêu đào tạo, giáo dục ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên.
1.4.3. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học
Xây dựng kế hoạch là chiến lược hành động của Trung tâm; vì vậy, người Giám đốc phải chọn được chiến lược hành động hợp lý; điều này có được do biết phân tích tốt tình hình Trung tâm. Đó là sự thẳng thắn nghiêm túc trong việc nhận định, đánh giá khách quan đơn vị mình ở trạng thái nào qua việc phân tích chủ quan – khách quan, nội lực – ngoại lực, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức.
Người Giám đốc muốn phân tích tình hình Trung tâm tốt thì phải thu thập, xử lý thông tin tốt; các thông tin chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch là: các loại Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp Đảng và chính quyền, thành tích của Trung tâm, kết quả thực hiện các chỉ tiêu của năm học trước.
Trên cơ sở phân tích thực trạng của Trung tâm, người Giám đốc phải đưa ra được những dự báo, chuẩn đoán và xác định được đâu là mục tiêu ưu tiên. Đặc biệt là đối với vấn đề học viên bỏ học, Giám đốc phải dự báo được ở mức độ khá chính xác dựa trên dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội, các chỉ tiêu phát triển dân số của địa phương. Từ đó, Giám đốc dự đoán được chiều hướng phát triển về các chỉ tiêu cần có trong kế hoạch như chỉ tiêu huy động học viên, chỉ tiêu trí dục, đức dục ở các khối lớp, chỉ tiêu duy trì sĩ số, chỉ tiêu về xây dựng đội ngũ, xây dựng cơ sở vật chất – thiết bị dạy học.
Để có thể ngăn ngừa, khắc phục một cách có kết quả tốt tình trạng học viên bỏ học, Giám đốc phải xây dựng được kế hoạch cụ thể, tỉ mỉ; chú trọng nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý về tình trạng học viên bỏ học, những hậu quả tiêu cực của nó; xác định được chỉ tiêu cụ thể về huy động học viên đầu vào; ngăn ngừa tình trạng học viên bỏ học giữa chừng; kế hoạch nâng kém, bám sát cho từng đối tượng học viên yếu, kém.
Trong xây dựng kế hoạch giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học cần xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể cho hoạt động này ở góc độ trung tâm. Giám đốc yêu cầu giáo viên dạy văn hóa, giáo viên dạy nghề, giáo viên chủ nhiệm lớp bám sát kế hoạch giáo dục của Trung tâm để xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân và thực hiện kế hoạch đó trong quá trình dạy học – giáo dục của mình. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Nội dung bản kế hoạch cũng vần xác định rõ về:
- Thời gian thực hiện nội dung, chương trình giáo dục.
- Người thực hiện nội dung, chương trình giáo dục (giáo viên dạy văn hóa, giáo viên dạy nghề, giáo viên chủ nhiệm)
Nội dung giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học, bao gồm:
- Giáo dục nhận thức cho học viên hiểu rõ về mục đích của học tập, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập, những tác hại và hệ lụy của việc nghỉ học, bỏ học.
- Giáo dục tinh thần và ý thức học tập cho học viên.
- Giáo dục trách nhiệm và nghĩa vụ học tập của người học.
- Giáo dục thái độ học tập và hành vi trong học tập.
1.4.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học
Bố trí đội ngũ giáo viên tâm huyết, nhiều kinh nhiệm trong công tác chủ nhiệm, đặc biệt chú trọng vai trò của những giáo viên có con ở độ tuổi học viên phổ thông để có sự cảm thông, thấu hiểu, sự sẵn sàng chia sẻ vui buồn với học viên lớp mình; nhiệt tình trong việc thường xuyên liên lạc với cha mẹ học viên để kịp thời hiểu rõ diễn biến tư tưởng, hiểu rõ tình hình học tập của học viên, kịp thời giúp đỡ các em học yếu. Bên cạnh việc bố trí giáo viên chủ nhiệm, Giám đốc Trung tâm cũng phải chọn giáo viên nâng kém thích hợp. Đó là những giáo viên có nghiệp vụ sư phạm tốt: hiểu được từng điểm yếu của từng đối tượng học viên và có phương pháp dạy phù hợp, giúp các em tìm được cách tự học cho riêng mình, khuyến khích và khơi dậy niềm đam mê học tập ở các em.
Đồng thời với việc truyền đạt, giải thích nhiệm vụ, Giám đốc phải chú ý đến việc phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện kế hoạch; cần chú đến các hoạt động có tính ưu tiên như: hoạt động dạy học, giáo dục đạo đức của học viên; hoạt động hạn chế học viên bỏ học,… Đặc biệt chú trọng đến quỹ khuyến học dành cho học viên có hoàn cảnh khó khăn có nguy cơ dẫn đến bỏ học. Chú ý đến nguồn ngân sách đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo sức hút cho học viên.
Giám đốc phải xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận và các thành viên; thiết lập mối quan hệ quản lý, cơ chế thông tin. Với vấn đề học viên bỏ học, Giám đốc phải tạo được sự đồng thuận trong tập thể, quyết tâm thực hiện kế hoạch của cá nhân, của tổ chuyên môn, tất cả hướng vào việc nâng cao chất lượng học viên. Giám đốc phải thiết lập được mạng lưới thông tin hai chiều thông suốt từ Ban Giám đốc đến giáo viên, học viên, cha mẹ học viên và ngược lại một cách thường xuyên và kịp thời, từ đó giúp người Giám đốc ra các quyết định điều chỉnh kịp thời, trong quá trình thực hiện kế hoạch, tạo ra sự gắn kết, thống nhất trong Trung tâm. Việc làm này sẽ giúp cho kế hoạch phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học khả thi hơn vì được sự hợp tác chặt chẽ trên tinh thần thấu hiểu mọi vấn đề một cách rõ ràng từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
Khâu cuối cùng của giai đoạn này là lập chương trình hành động và ra quyết định thực hiện kế hoạch.
Giám đốc Trung tâm tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy văn hóa, giáo viên dạy nghề xây dựng chương trình và nội dung giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở Trung tâm, xác định rõ các nội dung cần giáo dục cho học viên trong quá trình tác nghiệp của mình. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Giám đốc cùng với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy văn hóa, giáo viên dạy nghề và đại diện các tổ bộ môn, các tổ chức xã hội trong Trung tâm trao đổi, phân tích, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng học viên bỏ học và đề xuất các nội dung giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học phù hợp với đối tượng học viên…
Công việc tiếp theo là Giám đốc Trung tâm tổ chức thực hiện nội dung, chương trình giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học trong toàn Trung tâm. Hoạt động giáo dục này được tổ chức đồng bộ ở tất cả các lớp dạy văn hóa, các lớp dạy nghề và trong các buổi sinh hoạt lớp do giáo viên chủ nhiệm tổ chức. Tùy theo đặc điểm của từng nội dung giáo dục mà giáo viên có thể lồng ghép trong các tiết dạy văn hóa hay dạy nghề. Giáo viên chủ nhiệm lớp đưa các nội dung giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học vào các buổi sinh hoạt lớp để cùng trao đổi, tranh luận,… thông qua đó để giáo dục học viên.
Giám đốc Trung tâm tổ chức, phối hợp, huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, trí lực) trong và ngoài Trung tâm để đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch giáo dục phòng ngừa hiện tượng học viên bỏ học đạt kết quả tốt.
Chú ý phân công trách nhiệm quản lí lớp học, quản lí học viên cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy văn hóa và giáo viên dạy nghề để học biết rõ sĩ số lớp học, hiểu rõ tình hình diễn biến tư tưởng tình cảm và hành vi của mỗi học viên trong quá trình học tập.
1.4.3.3. Chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học
Chỉ đạo việc hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học là chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên ở các quận huyện. Công tác chỉ đạo của Giám đốc trên các mặt như sau:
- Chỉ đạo việc lựa chọn và xây dựng nội dung, chương trình giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học sát với yêu cầu, phù hợp với thực tế của Trung tâm.
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết cho việc giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học của Trung tâm và của các các nhân (giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy văn hóa và giáo viên dạy nghề,…).
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phòng ngừa và khắc phục tình trạng bỏ học của học viên: Trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch, Giám đốc phải có kế hoạch tác nghiệp (cho quý, tháng, tuần,…) cụ thể hoá các hoạt động để đạt được các mục tiêu đề ra. Đặc biệt là đối với kế hoạch phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học phải cập nhật thường xuyên, phải sơ kết hàng tháng theo báo cáo của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các bộ phận đoàn thể trong Trung tâm, để kịp thời ngăn chặn, đối với những trường hợp đặc biệt phải đề xuất, tham mưu với chính quyền địa phương xem xét, hỗ trợ giúp học viên được tiếp tục đi học. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học là chỉ đạo quan trọng góp phần ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học viên bỏ học, bao gồm:
- Chỉ đạo hoạt động giảng dạy, giáo dục của giáo viên; nâng cao nhận thức của tập thể về mối quan hệ đúng đắn giữa dạy và học, bản chất của phương pháp dạy học: lấy người học làm trung tâm, thay đổi cách nhìn về vị trí của người dạy và người học. Quá trình giảng dạy, giáo dục ở Trung tâm được thực hiện tốt là nhờ hoạt động tự giác hướng đích của giáo viên. Chính vì thế, trong quá trình chỉ đạo, người Giám đốc phải làm sao cho đội ngũ đạt được bốn yêu cầu: đủ về số lượng; mạnh về chất lượng; đồng bộ về cơ cấu; đồng thời về lý tưởng hành động. Chỉ có sự đồng thuận trong tập thể sư phạm Trung tâm mới thúc đẩy được Trung tâm tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc; mỗi giáo viên là tấm gương sáng về đạo đức tự học và sáng tạo cho học viên noi theo, mới có thể cung cấp cho học viên một học vấn sâu rộng, một tình cảm trong sáng, một niềm tin mãnh liệt vào tương lai, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội trong thời kỳ hội nhập. Khi các em có được niềm tin vào cuộc sống, các em sẽ sống tốt hơn, sẽ cố gắng học giỏi hơn, rèn luyện đạo đức tốt hơn; như vậy sẽ giảm đi học viên yếu, học viên hư, góp phần giảm tỷ lệ học viên bỏ học.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nội dung chương trình và triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học nhằm đảm bảo nội dung chương trình giáo dục được thực hiện đầy đủ và đồng bộ ở các khối, lớp văn hóa và học nghề; kế hoạch giáo dục được thực hiện đúng yêu cầu, đúng tiến độ.
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy văn hóa và giáo viên dạy nghề sử dụng các phương pháp giáo dục học viên phù hợp với từng tình huống cụ thể, phù hợp với đối tượng, và đặc biệt là có sự phối hợp các phương pháp giáo dục với nhau trong giáo dục học viên,…
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện các phương pháp giáo dục học viên tác động trên các mặt nhận thức – tình cảm, niềm tin – hành vi của các em trong quá trình học tập rèn luyện.
- Chỉ đạo hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học của giáo viên cũng như chỉ đạo việc kiểm tra – đánh giá đối với các hoạt động có liên quan đến giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở Trung tâm.
- Giám đốc phải theo dõi và chỉ đạo việc phân công chuyên môn một cách hợp lý. Thường xuyên động viên khích lệ giáo viên trong hoạt động giảng dạy và giáo dục đạo đức học viên; tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ… Đồng thời cũng phải quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học viên; học viên là khách thể của hoạt động dạy nhưng lại là chủ thể của hoạt động học; do đó, quản lý hoạt động học tập của học viên là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng quản lý quá trình dạy học của Giám đốc. Bên cạnh đó, Giám đốc phải chú trọng đến việc xây dựng nề nếp học tập cho học viên, chỉ đạo hoạt động nâng kém, xây dựng chương trình bồi dưỡng phù hợp với trình độ của từng đối tượng học viên.
Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục, đặc biệt là lực lượng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các đoàn thể trong và ngoài Trung tâm, gia đình học viên nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, nâng cao chất lượng học tập của học viên yếu kém, tăng cường sức mạnh tổng hợp phòng ngừa, khắc phục tình trạng bỏ học.
Giám sát thường xuyên điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học bằng cách chỉ đạo thực hiện mục tiêu đã xác định như: mục tiêu căn cứ vào chỉ thị, nhiệm vụ năm học của cấp trên, căn cứ vào tình hình thực tiễn trong và ngoài Trung tâm; mục tiêu phấn đấu về chuyên môn của từng tổ, cá nhân; mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Xây dựng thư viện Trung tâm đảm bảo: tủ sách công cụ, sách tham khảo cho giáo viên; chú trọng xây dựng tủ sách giáo khoa dùng chung để hỗ trợ cho học viên nghèo, học viên có hoàn cảnh khó khăn. Huy động cộng đồng hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, tạo cảnh quan sư phạm tốt nhằm thu hút học viên. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
- Chỉ đạo việc huy động các nguồn lực con người (giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy văn hóa và giáo viên dạy nghề, cha mẹ học viên, các tổ chức đoàn thể, …) tham gia tích cực cho các hoạt động giáo dục học viên.
- Chỉ đạo tổng kết, rút kinh nghiệm công tác giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học sau mỗi học kì hoặc năm học để công việc này đạt kết quả tốt hơn trong thời gian tiếp theo.
- Trong quản lý Trung tâm, Giám đốc vừa là nhà thiết kế, đồng thời vừa là nhà thi công, nên tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch là lúc đòi hỏi người Giám đốc kết hợp được tính khoa học và tính nghệ thuật của quản lý cùng những kinh nghiệm của bản thân; đặc biệt trong chỉ đạo thực hiện kế hoạch phòng ngừa học viên bỏ học, Giám đốc phải là người nhạy bén trong thu thập và xử lý thông tin; dân chủ trong quá trình quản lý giáo viên, nhân viên nhằm phát huy tối đa khả năng tự quản, tự giác, tự nghiên cứu và tự học. Phối hợp chặt chẽ với mọi lực lượng giáo dục trong tất cả các hoạt động để tạo được sức mạnh tổng hợp trong việc kịp thời phát hiện, ngăn chặn, giúp đỡ học viên có nguy cơ bỏ học.
1.4.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học
Kiểm tra là một trong bốn chức năng của quản lý. Trong hoạt động quản lý mà không thực hiện kiểm tra thì cũng có nghĩa là không quản lý gì cả, không biết được công việc được thực hiện ra sao, kết quả công việc đạt được ở mức độ nào, thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch. Từ đó, chủ thể quản lý sẽ không có cơ sở để đưa ra các quyết định quản lý tiếp theo phù hợp với tình hình thực tiễn.
Kiểm tra – đánh giá kết quả hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học là chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên ở các quận huyện. Kiểm tra – đánh giá có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động quản lý của Giám đốc Trung tâm. Việc kiểm tra – đánh giá đảm bảo tính khách quan, chính xác, công bằng, là cơ sở để Giám đốc biết được việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học được diễn ra như thế nào, đạt được kết quả đến đâu, từ đó mà đưa ra quyết định quản lý bổ sung, điều chỉnh kịp thời.
Đối với hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học, Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên cần tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra đánh giá như sau:
- Kiểm tra đánh giá toàn bộ các hoạt động liên quan đến giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học, bao gồm:
- Kiểm tra đánh giá việc lựa chọn và xây dựng nội dung chương trình giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở Trung tâm: Đủ hay thiếu, có phù hợp hay không,…
- Kiểm tra đánh giá việc xây dựng kế hoạch giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học của cá nhân (giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy văn hóa và giáo viên dạy nghề) và kế hoạch giáo dục của Trung tâm (tính thực tiễn, tính khả thi của kế hoạch).
- Kiểm tra đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo viên. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
- Kiểm tra đánh giá việc học tập và rèn luyện của giáo viên.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp dạy học, việc thực hiện nội quy và kỷ luật học tập.
- Kiểm tra đánh giá lực lượng tham gia giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học của Trung tâm.
- Kiểm tra đánh giá việc huy động và phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường trong công tác giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học.
- Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học: học viên có tích cực học tập không, hiện tượng học viên bỏ học còn diễn ra hay không, nhiều hay giảm đi, ngăn chặn được học viên bỏ học chưa,..
Giám đốc Trung tâm phải thường xuyên kiểm tra – đánh giá việc thực hiện kế hoạch, xác định mức độ đạt hoặc đạt được nhưng ở mức độ thấp so với kế hoạch, phát hiện những sai lệch, xem xét những gì chưa đạt được ở mức độ thấp cùng những nguyên nhân của chúng và những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, để điều chỉnh cho kịp thời, phù hợp. Kiểm tra không chỉ giúp cho việc đánh giá thực chất trạng thái đạt được của Trung tâm khi kết thúc một kỳ mà còn có tác dụng cho việc chuẩn bị tích cực. Việc kiểm tra nếu được thực hiện tốt, được đánh giá một cách chính xác và sâu sắc sẽ giúp cho người lãnh đạo thấy được những gì còn tồn tại, thấy được những cái mới trong cái quen thuộc, những vấn đề mà thực tế đặt ra cần giải quyết.
Đối với vấn đề học viên bỏ học, nếu Giám đốc kiểm tra đánh giá thường xuyên sẽ xác định được chính xác số lượng học viên bỏ học, địa bàn cư trú của học viên bỏ học và đặc biệt là nguyên nhân chính dẫn đến việc bỏ học; qua đó sẽ có biện pháp giải quyết cho từng trường hợp cụ thể.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học
1.5.1. Yếu tố chủ quan
Hoạt động quản lý của chủ thể quản lý luôn bị tác động ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau theo hướng tích cực hay tiêu cực dẫn đến kết quả, hiệu quả quản lý tốt hay không tốt. Đó là yếu tố chủ quan và các yếu tố thuộc về khách quan.
Nói về yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới quản lý, trong trường hợp này là nói về các yếu tố thuộc về Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên của các quận huyện. Các yếu tố chủ quan đó có thể tác động, ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hiệu lực hay hiệu quả quản lý của Giám đốc đối với mặt hoạt động nào đó của Trung tâm. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở Trung tâm, có thể kể đến gồm:
- Một là, trình độ chuyên môn và năng lực chuyên môn của Giám đốc.
Nếu Giám đốc có trình độ chuyên môn cao, có am hiểu sâu và rộng về chuyên môn, đặc biệt là các kiến thức liên quan đến dạy học và giáo dục thì sẽ thuận lợi cho việc tổ chức, chỉ đạo hay kiểm tra các hoạt động có liên quan đúng yêu cầu. Nếu Giám đốc có năng lực chuyên môn giỏi, tức là dạy học và giáo dục tốt thì sẽ tạo ra uy tín chuyên môn cao trước tập thể cán bộ, giáo viên, các quyết định quản lý về chuyên môn dễ được mọi người chấp thuận, thực hiện tốt, tức là có hiệu lực quản lý.
- Hai là, trình độ quản lý và năng lực quản lý của Giám đốc Trung tâm.
Trình độ quản lý thể hiện ở kiến thức và kĩ năng về quản lý. Nếu Giám đốc được đào tạo, bồi dưỡng nhiều về quản lý, có hiểu biết sâu và rộng về các kiến thức quản lý, có kỹ năng thực hành công tác quản lý tốt là cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ quản lý tốt như nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra. Năng lực quản lý là sự vận dụng một cách sáng tạo các kiến thức và kĩ năng quản lý góp phần đảm bảo cho các hoạt động đạt được kết quả tốt và có hiệu quả cao. Nếu Giám đốc có năng lực quản lý thì mọi hoạt động của Trung tâm sẽ được tổ chức thực hiện tốt, đạt được mục đích đề ra, trong đó có hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
- Ba là, kinh nghiệm hoạt động quản lý của Giám đốc
Kinh nghiệm quản lý được chủ thể quản lý rút ra trong quá trình hoạt động quản lý của mình hoặc tiếp thu chọn lọc các kinh nghiệm quản lý của đồng nghiệp. Kinh nghiệm quản lý cũng có ảnh hưởng nhiều tới kết quả của hoạt động quản lý. Người có năng lực quản lý lại có kinh nghiệm quản lý thường rất thành công trong công tác quản lý của mình.
- Bốn là, phẩm chất và nhiệt huyết đối với công việc quản lý của Giám đốc Trung tâm.
Phẩm chất ở đây là có tư cách và đạo đức tốt của một người quản lý, sống trung thực và chân thành, giải quyết công việc một cách khoa học, biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến cấp dưới, sống hòa đồng, không quan cách, được cấp dưới tin yêu, tích cực thực hiện các nhiệm vụ quản lý của mình,… Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của Giám đốc.
1.5.2. Yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới quản lý là các yếu tố nằm bên ngoài chủ thể quản lý, ngoài tầm kiểm soát của chủ thể quản lý. Có thể kể đến gồm:
Tác động xã hội
Yếu tố cho thấy các lực lượng đoàn thể trên địa bàn chưa phối hợp chặt chẽ cùng với nhà trường trong việc giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi để các em an tâm học tập vượt khó đến lớp, đến trường. Địa phương, xã hội chưa chấn chỉnh kịp thời những thanh niên hư hỏng đã ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức về học tập của trẻ em. Một số phụ huynh muốn con em mình làm ra tiền sớm, thấy có tiền là làm bất cứ việc gì mà không nghĩ xa hơn đến tương lai của con em mình.
Tác động của gia đình
Từ thực tế điều tra cho thấy, tình trạng bỏ học ở học viên chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía gia đình, có thể kể đến những nguyên nhân sau đây:
Kinh tế khó khăn: Đây là yếu tố chủ yếu tác động đến việc bỏ học của học viên, học viên phải dành nhiều thời gian và sức lực cho việc giúp đỡ gia đình, nên hầu hết kết quả học tập của các em bị giảm sút, tâm lí chán học nảy sinh trong các em, từ đó dẫn đến bỏ học.
Nghỉ học giúp gia đình: Gánh nặng về gia đình của các em rất lớn, tuy nhiên cũng có một số gia đình xuất phát từ ý nghĩ hẹp hòi, chỉ thấy lợi ích nhỏ trước mắt mà không thấy những tác hại to lớn cho xã hội, gia đình, bản thân học viên sau này.
Quan niệm “Học biết ít chữ là được”, “Cứ như bố mẹ ngày xưa có học hành nhiều chữ đâu mà vẫn sống đó thôi”. Do chưa thấy được tầm quan trọng của việc học tập, một số phụ huynh có suy nghĩ nông cạn như trên, vì vậy, họ thiếu quan tâm và buông lỏng việc học tập của con em mình. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Tình trạng cha mẹ li hôn hoặc quá bận bịu công việc nên thiếu quan tâm đến cuộc sống cũng như việc học hành của các em dẫn đến các em chán nản trong học tập, bất cần trong cuộc sống hằng ngày. Đây cũng là hoàn cảnh của nhiều học viên tại các Trung tâm trong nhiều năm nên nguy cơ xảy ra hiện tượng bỏ học rất cao ở những em này.
Các tác động trên đây có ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý của Giám đốc như việc huy động các nguồn lực xã hội bên ngoài Trung tâm vào hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học sẽ gặp nhiều khó khăn, ít được mọi người đồng tình hưởng ứng, không tạo ra được sức mạnh tổng hợp trong giáo dục học viên. Mặt khác, sự phối hợp giữa Trung tâm, gia đình và xã hội trong giáo dục học viên trở nên thiếu chặt chẽ và kém hiệu quả.
- Tác động của Trung tâm
Bao gồm một số yếu tố chủ yếu sau:
- Hoạt động của Trung tâm chưa thu hút được sự yêu thích học tập của một số học viên.
- Biện pháp giáo dục trong Trung tâm bị học viên cho là khắt khe, cứng nhắc, thiếu linh hoạt, chưa phù hợp, chưa phối hợp chặc chẽ và kịp thời với phụ huynh để động viên giúp đỡ cho họ hiểu được tầm quan trọng của việc học.
Có thể nói, các yếu tố khách quan kể trên có ảnh hưởng tới hoạt động quản lý của Giám đốc đối với hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học, như khó khăn trong việc tổ chức huy động các nguồn lực xã hội và phối hợp các lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục học viên. Mặt khác, hiểu biết và kinh nghiệm của đội ngũ giáo viên về hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học còn hạn chế nên việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành của Giám đốc đối với hoạt động này nhằm đạt được mục đích ngăn chặn tình trạng học viên bỏ học là không dễ dàng.
Mặt trái của kinh tế thị trường đã tác động tiêu cực tới một bộ phận trong xã hội, hiện tượng thanh thiếu niên bỏ học không còn hiếm nữa. Trong khi đó, các cấp quản lý giáo dục lại chưa có các nội dung giáo dục và văn bản hướng dẫn để khắc phục tình trạng trên. Giám đốc Trung tâm phải tổ chức cho giáo viên xây dựng nội dung giáo dục phù hợp cũng gặp không ít khó khăn.
Đội ngũ giáo viên chỉ lo hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, quan tâm chưa đầy đủ tới việc giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học bởi họ cũng còn lúng túng trong chuyện này.
Tóm lại: Ba yếu tố khách quan là môi trường xã hội, gia đình và Trung tâm đã tác động rất lớn đến việc bỏ học của học viên. Tuy nhiên, hiện tượng học viên bỏ học còn chịu tác động của các yếu tố chủ quan.
Kết luận chương 1 Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
Tóm lại, vấn đề học sinh bỏ học đã diễn ra từ rất lâu và phổ biến tại các nước nghèo, các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Vấn đề này đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Các tác giả nghiên cứu đã chỉ rõ ra nhiều nguyên nhân khiến học sinh bỏ học tại nhiều quốc gia nêu trên song việc đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa học sinh bỏ học lại chưa có nhiều.
Tình trạng bỏ học rất phức tạp, xuất phát từ nhiều nguyên nhân: xã hội, Trung tâm, gia đình và bản thân học viên. Trong đó có nguyên nhân xuất phát từ công tác giáo dục phòng ngừa và quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học của Giám đốc Trung tâm. Giáo dục phòng ngừa bỏ học được hiểu là các tác động mang tính giáo dục của nhà trường với chủ thể giáo dục là cán bộ quản lí, giáo viên… lên đối tượng giáo dục là học sinh nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh đối với việc học tập của các em để qua đó đề phòng và ngăn ngừa hiện tượng học sinh bỏ học xảy ra ở nhà trường, ở cơ sở giáo dục. Còn khái niệm quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng có nguy cơ, phòng và ngăn ngừa tình trạng bỏ học của học sinh (học viên), không để tình trạng bỏ học diễn ra trên thực tế tại các cơ sở giáo dục. Người Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên với chức năng nhiệm vụ của mình cần tìm hiểu rõ các nguyên nhân làm cho học viên bỏ học cũng như các ảnh hưởng của các yếu tổ chủ quan và khách quan tác động đến để thực hiện chức năng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học sao cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao. Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng QL giáo dục phòng ngừa bỏ học ở học viên

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com