Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ

Mục lục

4.6/5 - (9 bình chọn)

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục mầm non (GDMN) là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam. Vị trí của giáo dục mầm non là đặt nền tảng cho sự phát triển nhân cách thông qua hệ thống giáo dục quốc dân. Theo TT 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 1 năm 2017 về việc Ban hành chương trình giáo dục mầm non (CTGDMN) đã nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống (KNS) cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.”(Bộ giáo dục và đào tạo, 2017) Cùng với đó, những định hướng, chủ trương, chính sách của Đảng, sự cụ thể hóa của ngành giáo dục Việt Nam đã luôn bám sát thực tế của nền giáo dục toàn cầu trong các giai đoạn cụ thể. Tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ tám, Khóa XI, Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ mục tiêu: “Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1”(Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8,khóa XI, 2013). Muốn đạt được những mục tiêu giáo dục đó thì cha mẹ và nhà trường cần chú trọng đến việc rèn tính tự lập (TTL) cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non (MN). Bởi chỉ khi hình thành được tính tự lập thì trẻ mới có tiền đề để xây dựng cho mình sự chủ động, tự tin, tính tự giác, linh hoạt… hướng đến phát triển nhân cách toàn diện.

Trẻ mầm non với đặc điểm tâm sinh lý “chóng nhớ mau quên”, giáo dục trẻ mầm non phải được thực hiện từng bước từ lứa tuổi nhà trẻ đến mẫu giáo (MG) với chương trình và kế hoạch cụ thể, phù hợp lứa tuổi. Giai đoạn này chính là thời điểm cần đến sự quan tâm đặc biệt của các nhà giáo dục, nhằm giúp trẻ hoàn thiện các bước phát triển tâm lý trong suốt thời kỳ mầm non, mặt khác là sự chuẩn bị tích cực cho trẻ để chuyển sang cấp học mới với sự thay đổi của hoạt động chủ đạo từ “học qua chơi, chơi mà học” sang hoạt động “học”. Hành trang trẻ cần có là sự tự tin, kỹ năng tự lập tốt để thích nghi nhanh chóng với môi trường giáo dục và hoạt động giáo dục mới. Đây có thể nói là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của giai đoạn giáo dục mầm non.

Chất lượng, hiệu quả giáo dục tính tự lập (GDTTL) cho trẻ em mầm non tùy thuộc vào nhiều yếu tố gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc biệt phụ thuộc trực tiếp vào công tác quản lý, vai trò của người Hiệu trưởng trong trường mầm non. Nếu như nói kết quả hoạt động giáo dục tính tự lập (HĐGDTTL) phụ thuộc trực tiếp vào người hướng dẫn – người dạy và người học (giáo viên, phụ huynh – trẻ) thì việc quản lý nó chính là sự định hướng, là kim chỉ nam để hoạt động giáo dục tính tự lập được phát triển và thực sự có hiệu quả. Người hiệu trưởng với vai trò là người định hướng trong nhận thức; hướng dẫn – chỉ đạo thực hiện; đề ra biện pháp, giải quyết khó khăn, vướng mắc; tạo điều kiện, cơ hội cho người dạy và người học và là cầu hối hỗ trợ cho việc phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường. Có thể nói, Hiệu trưởng với công tác quản lý đóng vai trò vô cùng quan trọng và quyết định kết quả của hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại nhà trường. Vì vậy để hoạt động giáo dục tính tự lập mang lại hiệu quả, có chất lượng, đi đúng hướng thì cần có một la bàn tốt – đó chính là chiến lược, biện pháp quản lý nó. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Song song với sự phát triển kinh tế và công nghiệp, ngành mầm non thị xã Bến Cát phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đặc biệt, trường mầm non tư thục tăng nhanh về số lượng, chất lượng lẫn quy mô. Thực tế hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non không còn mới mẻ và xa lạ tại các trường mầm non trên địa bàn thị xã Bến Cát. Hầu hết cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV) nhận thức được yêu cầu của hoạt động này và áp dụng đưa vào xây dựng kế hoạch giáo dục (KHGD), kế hoạch hội thi tương đối nghiêm túc. Cụ thể trong những năm vừa qua, ngành mầm non thị xã đều đặn tổ chức các hội thi như “Bé chuẩn bị vào lớp 1”; “Bé khỏe chăm ngoan” hay “Liên hoan dân ca, trò chơi dân gian”… trong đó chú trọng các hoạt động đánh giá tính tự lập của trẻ rất cao. Hầu hết các trường mầm non tư thục đều tham gia và góp phần tạo nên thành tích không nhỏ cho các phong trào hoạt động của ngành mầm non thị xã. Bên cạnh đó, các trường mầm non tư thục trên địa bàn thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, ngày với những mục tiêu giáo dục cụ thể giáo dục tính tự lập cho trẻ và đánh giá tiêu chí tự lập của trẻ thông qua đánh giá chủ đề, đánh giá hàng ngày và đánh giá cuối độ tuổi. Tuy nhiên, thực tế trong giáo dục mầm non hoạt động này chủ yếu giáo dục mọi lúc mọi nơi, không tổ chức như một môn học và thực hiện còn qua loa, thiếu hiệu quả. Các trường mầm non tư thục chỉ chú trọng giáo dục tính tự lập qua hoạt động lễ hội, hội thi, sinh hoạt hàng ngày…còn trong hoạt động học chưa chú trọng và thực hiện khoa học, hiệu quả. Do đó mục tiêu giáo dục tính tự lập được ban giám hiệu (BGH) và giáo viên xây dựng chưa thực sự dựa vào đặc điểm cá nhân trẻ tại nhóm lớp. Thông qua các kế hoạch việc tổ chức cho trẻ thực hiện còn sơ sài, bởi sự thiếu kiên trì, nhẫn nại của giáo viên, tâm lý ngại giao việc cho trẻ sợ làm hỏng, sợ không đạt kết quả như mong muốn… Công tác chỉ đạo của người quản lý còn lỏng lẻo vì tâm lý cho rằng đây không phải là hoạt động chính nên dẫn đến hiệu quả tổ chức hoạt động chưa cao. Bộ máy ban giám hiệu của trường tư thục không được kiện toàn nên công việc của Hiệu trưởng bị chồng chéo, không đi sâu chuyên môn. Từ đó dẫn đến sự thiếu đầu tư về trang thiết bị cũng như hình thức, phương pháp để chỉ đạo giáo viên tổ chức đạt kết quả tốt hơn. Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chú trọng hướng khắc phục, chưa đưa ra được biện pháp sửa chữa và tái kiểm tra để đánh giá việc hoàn thành mục tiêu.

Trước yêu cầu nhiệm vụ giáo dục cho trẻ mầm non phát triển nhân cách toàn diện, cũng như đưa chất lượng giáo dục trường mầm non tư thục ngày một đi lên, chúng tôi nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của công tác quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục. Làm sao để các trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát làm tốt hơn công tác quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ? Làm sao để hoạt động giáo dục tính tự lập thực sự có hiệu quả, đồng bộ và tạo được sự lan tỏa trong ngành mầm non thị xã Bến Cát, góp phần xây dựng nền tảng nhân cách cho thế hệ mầm non: khỏe, tự chủ, năng động, sáng tạo. Với những lí do trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục cho trẻ tại trường mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục tính tự lập và quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục;

Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục tính tự lập và quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

5. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại các trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương còn tồn tại những yếu kém bất cập từ khâu lập kế hoạch cho đến tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá, phương thức chưa phù hợp với yêu cầu của thực tiễn giáo dục mầm non. Việc phối hợp, tuyên truyền giữa nhà trường và gia đình chưa được chú trọng.

Nếu tiến hành khảo sát, đánh giá đúng thực trạng và xác định được nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non có tính cần thiết và khả thi cao.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Về địa bàn Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Đề tài khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo ( từ 3 – 6 tuổi) tại 15 trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

6.2. Về đối tượng khảo sát và nội dung khảo sát

  • Về đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh (PHHS)
  • Về nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo (độ tuổi 3 – 6 tuổi).

6.3. Về thời gian

Đề tài khảo sát thực trạng trong thời gian 2 năm học 2018 – 2019 và 2019 – 2020

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương” tác giả sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Tiến hành thu thập tài liệu, sách báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài để hình thành nên cơ sở lí luận; Thực hiện phân tích nội dung, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau để có cái nhìn tổng quan về vấn đề giáo dục tính tự lập đối với trẻ mầm non; Tổng hợp, phân loại, sắp xếp tài liệu về mặt thời gian, mức độ một cách khoa học để sử dụng hiệu quả.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Để đánh giá một cách khách quan về thực trạng quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập trẻ tại trường MN tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, chúng tôi phối hợp sử dụng các phương pháp sau đây

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích: Xác định rõ thực trạng hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường MN tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát; Tìm hiểu và thu thập thông tin, dữ liệu để đánh giá một cách chi tiết, đúng đắn về vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, chúng tôi cũng sử dụng phương pháp này để khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết đối với các biện pháp mà đề tài đề xuất thực hiện.

Nội dung: Thực hiện thiết lập bảng khảo sát dành cho các đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh. Sau đó, tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn thị xã Bến Cát.

Cách thức điều tra: Xây dựng 02 mẫu phiếu khảo sát thực trạng và 01 phiếu khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất thực hiện. Đối tượng khảo sát được lựa chọn ngẫu nhiên và khách quan.

Mẫu 1: Phiếu khảo sát thực trạng đối với đối tượng trong nhà trường bao gồm: Cán bộ quản lý, giáo viên của 15 trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Mẫu 2: Phiếu khảo sát thực trạng đối với đối tượng ngoài nhà trường bao gồm: phụ huynh học sinh của 15 trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Mẫu 3: Phiếu khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của các biện pháp được đề xuất đối với 10% cán bộ quản lý và giáo viên của 15 trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Mục đích: Thu thập thêm thông tin một các trực tiếp; đối chiếu và so sánh kết quả khảo sát thực trạng. Trao đổi vấn đề giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non ở trong và ngoài nhà trường. Sử dụng ý kiến đóng góp của người được phỏng vấn đối với đề tài nghiên cứu; tập hợp được những ý tưởng mới, sáng tạo, những biện pháp hay đối với việc quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Nội dung: Thuận lợi, khó khăn cũng như thực trạng hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ và công tác quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường MN tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Cách thức tiến hành: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp (mặt đối mặt) 10% cán bộ quản lý và giáo viên 15 trường mầm non tư thục (so với mẫu định lượng) về biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ. Phỏng vấn sẽ được tiến hành sau khi khảo sát.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Mục đích: Tìm hiểu thực tế hoạt động quản lí giáo dục tính tự lập cho trẻ tại 15 trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Nội dung: Tìm hiểu cách thức tổ chức thực hiện quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; những nội dung đã được triển khai và hiệu quả mang lại thông qua các hoạt động.

Cách thức tiến hành: Tiến hành nghiên cứu các hồ sơ quản lí; kế hoạch giáo dục, báo cáo sơ kết, tổng kết; phiếu đánh giá trẻ, sổ dự giờ, các mô hình, sản phẩm sau khi thực hiện của cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh có liên quan đến hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non.

7.3. Phương pháp xử lí thông tin

Mục đích: Đánh giá một cách chính xác từ những số liệu khảo sát thực tế, đưa ra những nhận định cũng như những phân tích phù hợp trên cơ sở kết quả thu thập được. Đề xuất được một số biện pháp thực hiện mang tính khả thi cao.

Nội dung: Tiến hành mã hóa các câu hỏi (định tính và định lượng) từ bảng khảo sát; thiết lập thông tin và thực hiện các biện pháp tính toán phù hợp với nhu cầu cần phân tích của đề tài nghiên cứu. Xây dựng kết hợp các yếu tố khi phân tích, nhận định ra vấn đề cần quan tâm.

  • Cách thức tiến hành: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Đối với dữ liệu định tính: các cuộc phỏng vấn và những câu hỏi dạng định tính sẽ được phân tích bằng phương pháp trích lọc nội dung theo từng phần nghiên cứu. Các nội dung này được sử dụng phối hợp với dữ liệu định lượng để làm rõ hơn thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

Đối với dữ liệu định lượng: Sử dụng phần mềm SPSS để tiến hành phân tích số liệu sau khi thực hiện khảo sát tại 15 trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát. Kết hợp với phần mềm bảng tính Microsoft Excel 2010 để thu được bảng số liệu cần thiết cho việc nghiên cứu.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục.
  • Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, Bình Dương.
  • Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, Bình Dương.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Vấn đề tính tự lập (TTL) đã được các nhà Triết học, Tâm lý học và Giáo dục học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ, phương pháp, biện pháp khác nhau. Ở phương Đông, Khổng Tử (551 – 479 TCN) – nhà giáo dục học, nhà văn hóa lớn của Trung Quốc và của thế giới đã nghiên cứu sâu sắc về vấn đề nhân cách. Theo Khổng Tử: “Con người phải tự lực trong tư duy, có nhân cách tự lực, đồng thời cũng phải giúp người khác có được ý chí và tinh thần tự lực, tự cường”.(Nguyễn Thanh Huyền, 2003.

Trong cuốn “Phương pháp giáo dục trong nhà nuôi trẻ” Maria Montesori (1870 – 1952) đã thể hiện triết lý giáo dục sâu sắc “Không thể tự do nếu không tự lực hay nói cách khác tự do và tự lực là hai khái niệm song hành. Trong các tác phẩm sư phạm của mình, Maria Montesori coi tự lập là một phẩm chất nhân cách, là con đường khách quan giúp trẻ vào đời.(Nguyễn Thanh Huyền, 2003)

Trong tác phẩm “Tâm lý học trẻ em” của A. A. Liublinxkaia TTL được hình thành trong quá trình hoạt động của trẻ. Kết quả của TTL là thông qua chuỗi thói quen trong hoạt động hàng ngày của trẻ tạo nên, từ hoạt động chân tay đến trí óc, từ sự bắt chước người lớn cho đến những ý tưởng do trẻ nghĩ ra…tất cả sẽ tạo nên sự tự chủ trong hành động và suy nghĩ của trẻ. Mà theo quan điểm của A. A. Liublinxkaia thì TTL được hiểu như tính độc lập. Tác giả cho rằng: “Nếu chưa hình thành được các thói quen thì việc cho trẻ tự lực chỉ dẫn đến các hành động tự phát, sẽ không đạt kết quả tốt. TTL của trẻ bao giờ cũng là sản phẩm của sự tuân theo “những yêu cầu” của người lớn và đồng thời là sản phẩm của sáng kiến riêng của trẻ. Trẻ lĩnh hội các qui tắc ứng xử càng sâu sắc, càng tốt bao nhiêu, hiểu biết của trẻ càng thấu đáo bấy nhiêu thì khả năng vận dụng chúng một cách sáng tạo và tự lực vào những hoàn cảnh sống mới và đa dạng càng rộng rãi bấy nhiêu. Sự nghịch ngợm, tò mò của trẻ là hình thức độc đáo để trẻ thể hiện TTL và khẳng định bản thân”. (A.A.Liublinxkaia, 1978) Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Nhà tâm lý học K.D. Usinxki cũng nghiên cứu TTL của trẻ gắn với lao động, nhưng ông đi sâu cụ thể vào lao động tự phục vụ trong đời sống hàng ngày của trẻ. Ông cho rằng: “ Mức độ khả năng tự lập của trẻ phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ của trẻ với lao động”(Nguyễn Hà Thanh, 2010).Nghiên cứu về TTL trong mối quan hệ với lao động T.I. Godina đã xem xét các hành vi của trẻ trong quá trình lao động tự phục vụ và thấy được mối quan hệ tích cực đối với lao động phát triển ở mức độ cao khi kết quả lao động mang TTL. Chính vì vậy, cần phải tạo điều kiện cho trẻ được tự mình thực hiện những nhiệm vụ lao động vừa sức, tự đặt nhiệm vụ và tìm cách thực hiện nhiệm vụ đó(Nguyễn Hà Thanh, 2010). E.I. Radina, R.G. Nhechaeva, L.I. Triômskaia trong các nghiên cứu của mình đã quan tâm đến sự hứng thú của trẻ và tính tích cực lao động với việc đẩy mạnh sự phát triển tính tự lập và nguyện vọng tự lực thực hiện nhiệm vụ đến cùng (Nguyễn Thị Kim Ngân, 2005).

Xem xét trong hoạt động chơi của trẻ, E.L. Pêtrôva khẳng định: “Chơi chính là một hoạt động thực tiễn thể hiện khả năng tự lực của trẻ. Trong hoạt động vui chơi, trẻ thực sự là chủ thể hoạt động, trẻ có thể được tự mình quyết định làm lấy những gì mà mình thích chứ không phải là những gì mà người khác ép buộc. Vì vậy, trong khi chơi xuất hiện tính tích cực của cá nhân, sự tự nguyện của trẻ. Nhà giáo dục có thể dựa vào hoạt động vui chơi mà có kế hoạch giáo dục TTL cho theo định hướng mục tiêu có chủ đích” (Nguyễn Thị Kim Ngân, 2005)

Xuất phát từ vai trò của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong nhà trường MN và để nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em, trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đối với các hoạt động có liên quan đến GD KNS nói chung và GD TTL nói riêng. Sản phẩm của các hoạt động nghiên cứu thể hiện trong các giáo trình, các tài liệu chuyên sâu, các bài báo, báo cáo khoa học, các luận án tiến sĩ, sách viết về KNS và TTL… ở cả phương diện lý luận và thực tiễn. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau về quản lý hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ trong nhà trường nói chung và trường MN nói riêng.

Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường thường tập trung vào quản lý hoạt động dạy học – được coi là hoạt động giáo dục cơ bản trong nhà trường. Nghiên cứu của Xtrezicodin, Jaxapob và Xvecxlero xác định một số công việc quản lý hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, đồng thời đưa ra một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý của hiệu trưởng bao gồm: “ Phải phân công nhiệm vụ cho cán bộ, nhân viên trong nhà trường một cách hợp lý và có các biện pháp quản lý cụ thể nhằm đảm bảo công tác quản lý giáo dục đạt hiệu quả cao; Phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV có đủ năng lực và trình độ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường; Phải tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ GV nhằm nâng cao chất lượng dạy học và trao đổi kinh nghiệm, góp phần thực hiện tốt công tác tự bồi dưỡng của GV; Phải tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, đây là cách tốt nhất để hiệu trưởng đánh giá chất lượng GV và là biện pháp hữu hiệu nhất để quản lý hoạt động giáo dục” (Buthelezi P.P, Wepener V.Cyrus D.P, 2000). Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Davies và Ellison (2005) xác định vai trò của lãnh đạo trường học trong quản lý hoạt động dạy học như sau: “Các hiệu trưởng không quản lý việc học tập. Họ lãnh đạo và quản lý những GV quản lý việc học tập, nguồn nhân lực và tài chính hỗ trợ cho quá trình dạy học, trong những tổ chức tương đối linh hoạt. Đó là lý do tại sao một trường được lãnh đạo tốt với những GV rất hứng thú với quá trình dạy học, bởi các GV giỏi được tự do theo đuổi ý tưởng của mình” (Kadzamira, E.C., 2006).

UNESCO (1998) đã tiến hành một dự án về cải thiện chất lượng giáo dục kĩ năng sống, trong đó xác định việc thực hiện thành công giáo dục kỹ năng sống trên bình diện quốc gia về cơ bản phụ thuộc vào môi trường quản lý mang tính khuyến khích ở các cấp độ trường học, địa phương và chính phủ(UNESCO Institute for Statistics, 2012).Để thực hiện giáo dục kỹ năng sống hiệu quả, theo tài liệu hướng dẫn áp dụng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ từ cấp mẫu giáo tới trung học của tổ chức Alberta Learning (2002), lãnh đạo và nhà trường cần tiến hành các bước: Thứ nhất, thiết lập điều kiện môi trường tích cực, bao gồm sự kết nối thông tin với CMHS, xây dựng văn hóa nhà trường lành mạnh, nâng cao điều kiện lớp học, thúc đẩy các giá trị bản thân, giải quyết các vấn đề tranh cãi, thu hút sự tham gia của các đối tác cộng đồng vào lớp học, kết nối lớp học với cộng đồng… Thứ hai, nhà trường cần xây dựng kế hoạch truyền tải kiến thức về kỹ năng sống, bao gồm các bước: Xác định người học cần biết gì; tổ chức và lựa chọn khung kiến thức truyền tải; lập kế hoạch cho từng năm, từng đơn vị, từng bài học; lập kế hoạch phối hợp các cấp học; điều chỉnh sự khác biệt giữa người học… Thứ ba, nhà trường cần có chiến lược truyền tải giáo dục kỹ năng sống với các phương pháp như: học tập hợp tác, thảo luận nhóm, nghiên cứu độc lập, trò chơi đóng vai, tổ chức sáng tạo… Thứ tư, nhà trường cần thu nhận kết quả, đánh giá quá trình học tập của học sinh(Barnet, E. et al, 1995).

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Bên cạnh những nghiên cứu của các nhà giáo dục học, tâm lý học trên thế giới, ở Việt Nam cũng có không ít nghiên cứu của các nhà giáo dục tâm huyết với vai trò của việc giáo dục KNS nói chung và TTL nói riêng trong nhà trường. Có thể nhắc đến như:

Tác giả Nguyễn Thanh Huyền với luận án tiến sĩ: “Các biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt tại trường mầm non”. Tác giả cho rằng chế độ sinh hoạt ở trường mầm non là sự luân phiên các hoạt động của trẻ trong một ngày với những yêu cầu cụ thể là điều kiện cơ bản giúp trẻ hình thành tính tự lực (Nguyễn Thanh Huyền, 2003)

Hay trong luận án tiến sĩ của Nguyễn Hồng Thuận: “Một số biện pháp tác động của gia đình nhằm phát triển tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi” đã chứng minh được vai trò của cha mẹ trong việc giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, cách khai thác, áp dụng có hiệu quả các biện pháp giáo dục sẽ góp phần hình thành và phát triển TTL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nhằm phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Tác giả Nguyễn Hồng Thuận cũng chỉ ra được rằng: Tính tự lập và tính tự lực hầu như đều tương đồng nhau, tuy nhiên, tính tự lực có xu hướng thể hiện mặt hành vi và hoạt động của con người và là yếu tố quan trọng nhất giúp hình thành tính tự lập (Nguyễn Hồng Thuận, 2002)

Các tác giả của cuốn “ Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ mầm non của nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội – 2012” đã định nghĩa “ Tự lập là tự do làm mọi việc theo khả năng của riêng mình, có thể định ra được lối đi riêng cho mình, có thể cân nhắc những lựa chọn và tự mình quyết định được mọi việc (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Phan Thị Thảo Hương, 2016)

Trong chương trình giáo dục mầm non, “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi”, Bộ GD&ĐT (2009) đã tích hợp KNS trong cả 5 lĩnh vực phát triển nhằm rèn luyện các kỹ năng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chuẩn bị vào lớp 1, như: Tự mặc và cởi được áo, tự rửa mặt, chải răng hàng ngày, trẻ thể hiện sự nhận thức về bản thân, tin tưởng vào khả năng của bản thân, biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc, chủ động làm một số công việc đơn giản hàng ngày, thể hiện ý tưởng của bản thân thông qua các hoạt động khác nhau,… (Bộ giáo dục và đào tạo, 2009) Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017 trong đó đã quy định những mục tiêu, nội dung giáo dục TTL cho trẻ MG như: “Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân; Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau; Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực.” (Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016)

Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Dương ban hành kế hoạch số 1063/KH-SGDĐT ngày 10/6/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương về Kế hoạch thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm học 2019-2020 trong đó có nội dung bồi dưỡng giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non (Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, 2019)

Tác giả Phạm Thị Châu cũng nghiên cứu khá đầy đủ về lý luận và thực tiễn công tác quản lý của hiệu trưởng trường MN, trong đó nêu ra một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục; hệ thống mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp quản lý trường MN; vị trí, tính chất, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy trường MN; vai trò của hiệu trưởng trong công tác quản lý trường MN…(Pham Thị Châu, 1993)

Với cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa giáo viên và cán bộ quản lí trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, TS. Huỳnh Lâm Anh Chương cho rằng đây là vấn đề cần thiết cho cán bộ quản lí, đặc biệt là hiệu trưởng nhà trường, để tham khảo và áp dụng trong quá trình quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Để đảm bảo mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thì cần có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục, trong đó GV và cán bộ quản lí là hai lực lượng chính. Tuy nhiên, sự phối hợp này không diễn ra tự phát mà cần được tổ chức theo định hướng thống nhất, dưới tác động chủ đạo của cán bộ quản lí giáo dục. Theo đó, tác giả đề xuất các nhóm biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống, bao gồm: Nâng cao nhận thức cho GV và cán bộ quản lí về những kiến thức và kỹ năng phối hợp trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; Ban hành các quy định về nhiệm vụ, quyền lợi của giáo viên và cán bộ quản lí trong công tác giáo dục kĩ năng sống; Tổ chức xây dựng kế hoạch và chương trình giáo dục kỹ năng sống cụ thể; Chỉ đạo giáo viên phối hợp với cán bộ quản lí thực hiện đúng tiến độ kế hoạch giáo dục; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của giáo viên và cán bộ quản lí.”(Huỳnh Lâm Anh Chương, 2015)

Qua những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có thể thấy việc giáo dục TTL và quản lý hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN không còn là mới mẻ và thực sự rất cần thiết đối với giáo dục mầm non. Bởi TTL là một trong những kỹ năng sống quan trọng nhất giúp trẻ hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

1.2.1. Hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo

1.2.1.1. Tính tự lập

Khái niệm “TTL” đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập nhiều trong các công trình nghiên cứu. Họ đã có những định nghĩa khác nhau về TTL.

Từ điển Hán – Việt giải thích, “TTL là tự mình vun trồng lấy mà đứng lên được, không dựa dẫm vào ai”(Đỗ Hồng Hạnh , 2004)

Theo Từ điển Tiếng Việt: “TTL là tự xây dựng lấy cuộc sống cho mình, tin vào khả năng và sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân mình” (Đỗ Hồng Hạnh , 2004)

Như vậy, về bản chất, TTL là khả năng tự mình lên kế hoạch, tự mình kiểm soát các hoạt động dựa trên kiến thức hiện có của cá nhân mà không dựa vào người khác, không phụ thuộc vào hoàn cảnh nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.

Tác giả Phùng Duy Hoàng Yến cho rằng: “TTL là một phẩm chất quan trọng của nhân cách được hình thành trong quá trình hoạt động, thể hiện mối quan hệ của cá nhân với các sự vật, hiện tượng, với người khác và với bản thân. Nó đặc trưng cho thái độ không phụ thuộc, sẵn sàng chịu trách nhiệm và niềm tin vào năng lực của mình, thói quen tự giác, độc lập trong việc đặt ra mục đích, nhiệm vụ và tự điều khiển, kiểm tra bản thân, sử dụng tối đa các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, cùng sự nỗ lực cao về trí tuệ, thể lực, và ý chí nhằm đạt mục đích đã định để thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội” (Phùng Duy Hoàng Yến , 2012)

Tác giả Huỳnh Lâm Anh Chương thì cho rằng: “Tự lập là một đức tính quan trọng trong nhân cách con người. Người tự lập là người biết làm chủ các hoạt động trong cuộc sống thường ngày. Tính tự lập được thể hiện ở các khía cạnh: kỹ năng tự phục vụ bản thân, làm chủ trong sinh hoạt gia đình, trong học tập và trong giao tiếp xã hội” (Huỳnh Lâm Anh Chương (chủ biên) và nhiều tác giả, 2018) Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Từ những nghiên cứu trên, luận văn cho rằng: “Tính tự lập là một phẩm chất quan trọng của nhân cách được hình thành trong quá trình hoạt động, trải nghiệm cuộc sống; thể hiện ở kỹ năng tự phục vụ, ý thức về bản thân và tự tin thể hiện bản thân.

1.2.1.2. Hoạt động giáo dục tính tự lập

Theo tác giả Hà Thế Ngữ – Đặng Vũ Hoạt, khái niệm “giáo dục” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp, cụ thể như sau: – Theo nghĩa rộng, “giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và có quan hệ giữa người được giáo dục và người giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người”; – Theo nghĩa hẹp, “giáo dục là quá trình hình thành niềm tin, lí tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội, thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu”(Hà Thế Ngữ – Đặng Vũ Hoạt, 1991)

Hoạt động giáo dục là dưới tác động chủ đạo của thầy giáo, người học chủ động thực hiện hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất, nhân cách.

Từ những khái niệm trên, có thể nói “Hoạt động giáo tính tự lập là hoạt động có chủ đích của chủ thể giáo dục tác động lên người học, nhằm mục đích hình thành ở người học kỹ năng tự phục vụ, ý thức về bản thân và tự tin thể hiện bản thân.

1.2.1.3. Hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo

Từ các định nghĩa trên, có thể định nghĩa:

Hoạt động giáo tính tự lập cho trẻ mẫu giáo là hoạt động có chủ đích của giáo viên tác động đến trẻ mẫu giáo, nhằm mục đích hình thành ở trẻ kỹ năng tự phục vụ, ý thức về bản thân và tự tin thể hiện bản thân.

1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

1.2.2.1. Quản lý là gì?

Quản lý là một khái niệm được hình thành và biến đổi gắn liền với sự phát triển của tri thức nhân loại và cơ cấu các tổ chức xã hội. Là một vị trí không thể thiếu trong sự đi lên của nhân loại và mọi hoạt động trong xã hội đều cần đến nó.

Chính vì thế cũng có rất nhiều khái niệm về quản lý:

Quảnlý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức” (Trường ĐH KTQD, 2001)

Theo tác giả Đào Thị Chi Hà “Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có điều khiển, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức” (Đào Thị Chi Hà, 2018)

Theo tiến sĩ Trần Thị Tuyết Mai “ Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch, sắp xếp tổ chức, phân phối nguồn lực, chỉ đạo điều hành và kiểm soát đánh giá…nhằm vận hành tổ chức một cách hiệu quả nhất để đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra” (Trần Thị Tuyết Mai, 2012)

Luận văn xác định “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượngquản lý một cách phù hợp, có quy luật nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”.

1.2.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo

Từ khái niệm quản lý luận văn xác định khái niệm quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo như sau:

Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý (hiệu trưởng, ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn) đến hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ thông qua lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện giáo dục tính tự lập nhằm đạt được mục tiêu giáo dục, đó là hình thành được tính tự lập cho trẻ, bao gồm: kỹ năng tự phục vụ, ý thức về bản thân và tự tin thể hiện bản thân.

1.3. Lí luận hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

1.3.1. Vị trí vai trò, mục tiêu của hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo

Trong chương trình giáo dục mầm non được ban hành theo TT 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2017 đã thể hiện rõ hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ MG ở trên cả 05 lĩnh vực nhằm góp phần giáo dục nhân cách toàn diện cho trẻ:

Lĩnh vực phát triển thể chất; lĩnh vực phát triển nhận thức; lĩnh vực phát triển ngôn ngữ; lĩnh vực phát triển thẩm mỹ; lĩnh vực phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội.Đồng thời, qua chương trình giáo dục mầm non cũng có thể thấy hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ MG được xây dựng và tổ chức thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ tại trường mầm non cũng như phối hợp với giáo dục tại gia đình.

Hoạt động giáo dục TTL có vai trò rất quan trọng đối với trẻ em trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất tâm lý, năng lực thích ứng với cuộc sống vả xã hội. Có thể kể ra một số biểu hiện của vai trò TTL đối với trẻ em: TTL được hình thành sẽ thúc đẩy các phẩm chất, năng lực khác như mạnh dạn, tự tin, chủ động, sáng tạo ở trẻ sẽ góp phần vào sự phát triển nhân cách toàn diện; TTL chính là những nhịp cầu giúp trẻ chuyển biến kiến thức đã lĩnh hội và tiếp thu được trở thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh thông qua sự giáo dục, dẫn dắt của gia đình và nhà trường; Giáo dục và hình thành TTL cho trẻ giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và tạo sự tự tin, tự chủ trong cuộc sống cũng như mọi mối quan hệ khác của trẻ. Trong quá trình phát triển nhân cách, nếu trẻ được sớm hình thành TTL thì các em sẽ có một nhân cách phát triển toàn diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi biến động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống và phát triển cho cá nhân và xã hội. Giáo dục mầm non là giai đoạn giúp trẻ học, tiếp thu, lĩnh hội các giá trị sống để phát triển nhân cách, do đó, giáo dục TTL phải được bắt đầu từ rất sớm, dường như từ lúc mới sinh ra và phải được diễn ra thường xuyên trong mọi môi trường như gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc biệt, cần chú ý đến việc hình thành, phát triển và giáo dục TTL cho các em trong môi trường nhà trường mầm non vì đây là cấp học nền tảng tạo dựng nên nhân cách đầu tiên của trẻ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Mục tiêu chung của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời(Bộ giáo dục và đào tạo, 2017).

Mục tiêu chung giáo dục MG nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học(Bộ giáo dục và đào tạo, 2017)

Mục tiêu hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ ở các trường MN bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu chung là hướng tới hình thành ở trẻ sự tự tin, tự chủ, giúp trẻ có ý thức tự giác, biết tự giải quyết tình huống của bản thân, biết tự phục vụ bản thân đồng thời biết giúp đỡ người khác. Với mục tiêu cụ thể về hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ MG ở các trường mầm non bao gồm những kỹ năng, thái độ và kiến thức cụ thể, tương ứng với giá trị cần giáo dục, phù hợp với từng độ tuổi trong lứa tuổi mẫu giáo 3 – 6 tuổi, phù hợp với đặc điểm vùng miền, địa phương và cơ sở giáo dục.

1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo

Theo nội dung giáo dục TTL cho trẻ MG trong Chương trình giáo dục mầm non và Bộ chuẩn đánh giá từng lứa tuổi MG, nội dung cụ thể được trình bày trong bảng sau đây:

1.3.3. Hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non

1.3.3.1. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN

Giáo dục TTL cho trẻ MG được thực hiện thông qua tất cả mọi hoạt động của trường mầm non, trẻ có thể rèn luyện và hình thành TTL mọi lúc mọi nơi. Cụ thể theo TT 01/VBHN-BGDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục mầm non (2017) có những hình thức đặc trưng sau: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Thông qua thực hiện các chế độ sinh hoạt hàng ngày để giáo dục: Các sinh hoạt thường xuyên trong một ngày thường giúp trẻ có cơ hội được trải nghiệm và rèn luyện thói quen. Trẻ được định hướng và thực hành những kỹ năng cần thiết phục vụ cho bản thân cũng như mọi sinh hoạt như ăn ngủ…Dần dần những kỹ năng được rèn luyện, thực hành thường xuyên sẽ tạo nên thói quen chủ động trong mọi sinh hoạt hàng ngày, hình thành nên kỹ năng tự phục vụ, TTL cho trẻ.

Hoạt động học tập: Quá trình hoạt động học tập sẽ giúp trẻ tích lũy kinh nghiệm, kiến thức, giúp trẻ phát triển tư duy linh hoạt, tăng tính chủ động, từ đó giúp trẻ có trạng thái tích cực hơn. Trẻ mạnh dạn, tự tin, chủ động trong học tập là yếu tố quan trọng hình thành TTL cho trẻ.

Hoạt động vui chơi: Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ MG, khi vui chơi trẻ được là chính mình, chính vì vậy vui chơi tạo cho trẻ có cơ hội được sắp xếp, tổ chức, lựa chọn và giải quyết tình huống… trong quá trình chơi trẻ chủ động, tích cực bao nhiêu thì sẽ giúp hình thành TTL cho trẻ bấy nhiêu.

Hoạt động giao tiếp: Giao tiếp là phương thức giúp con người truyền tải suy nghĩ, quan điểm, thể hiện bản thân ra bên ngoài và đến được với mọi người xung quanh. Dùng lời nói bày tỏ về quan điểm và thể hiện bản thân giúp trẻ không chỉ tăng thêm được vốn từ cần sử dụng, có kĩ năng dùng từ, câu chuẩn xác mà còn giúp trẻ tự tin, mạnh dạn diễn đạt điều mình mong muốn.

Hoạt động lao động: Lao động tự phục vụ là hình thức lao động đi vào toàn bộ cuộc sống hàng ngày của trẻ ở trường mẫu giáo. Trẻ được lao động nhằm phục vụ cho bản thân trẻ và đồng thời phục vụ cho tập thể. Qua đó, trẻ sẽ thể hiện sự nỗ lực cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao.

Hoạt động ngày hội ngày lễ: Thông qua các hoạt đồng cùng cô, cùng bạn xây dựng ý tưởng, thu thập, lựa chọn nguyên vật liệu, hình thức hay cùng nhau tập luyện…để tạo nên môi trường hay chương trình lễ hội trẻ sẽ lĩnh hội và tích lũy được rất nhiều kỹ năng, ý thức tự chủ, độc lập, sáng tạo…

Hoạt động thăm quan dã ngoại: Thăm quan dã ngoại đối với trẻ MG có lẽ là điều tuyệt vời nhất, đáng mong đợi nhất nhưng cũng đầy thử thách nhất. Đây sẽ là cơ hội trẻ bước ra thế giới, tiếp xúc với môi trường lạ, với những yêu cầu mới mẻ hơn. Trẻ phải chuẩn bị cho mình kiến thức, kỹ năng cần thiết để giúp mình tham gia hoạt động an toàn, thành công. Chính những điều này góp phần giúp trẻ tự chủ, mạnh dạn, biết sắp xếp… giúp hình thành TTL cho trẻ tốt nhất.

1.3.3.2. Các phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

01/VBHN-BGDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục mầm non (2017) quy định một số phương pháp được sử dụng trong giáo dục mầm non và GDTTL như sau:

Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm: Phương pháp dùng trò chơi (trẻ tham gia vào trò chơi với các yếu tố chơi phù hợp để tạo điều kiện cho trẻ thể hiện sự tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải quyết nhiệm vụ chơi. Trong quá trình chơi trẻ sẽ có cơ hội tự lựa chọn đồ chơi, vai chơi, nội dung chơi, hình thức chơi, tự thỏa thuận và giải quyết các vấn đề xảy ra dưới sự giúp đỡ của giáo viên); Phương pháp nêu tình huống có vấn đề (tạo nên các tình huống cụ thể nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra. Việc tự mình giải quyết được những vấn đề từ đơn giản đến phức tạp giúp trẻ cảm nhận được sự tự tin, cái tôi của bản thân và thói quen không dựa dẫm, ỷ lại); Phương pháp luyện tập (trẻ thực hành lặp đi lặp lại theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã được thu nhận

  • Nhóm phương pháp trực quan – minh họa (quan sát, làm mẫu, minh hoạ):

Phương pháp này tạo điều kiện cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương tiện (vật thật, sách truyện, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện thoại, vi tính) thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết, nhận thức của trẻ về các hành động giáo dục TTL.

Nhóm phương pháp dùng lời nói: Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. Lời nói, câu hỏi của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ.

Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ: Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong quá trình hoạt động.

Nhóm phương pháp nêu gương – đánh giá: Nêu gương là sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng cần sử dụng đúng thời điểm; Đánh giá là thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ MN

Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục TTL cho trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra, nhận định mức độ hình thành và phát triển TTL của trẻ nhằm điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp. TheoTT 01/VBHN-BGDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục mầm non (2017) có 2 hình thức đánh giá hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN đó là đánh giá trẻ hàng ngày và đánh giá theo giai đoạn:

Đánh giá trẻ hàng ngày:Mục đích đánh giá nhằm kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày.Nội dung đánh giá bao gồm tình trạng sức khỏe của trẻ; trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ; kiến thức, kỹ năng của trẻ trong việc rèn luyện TTL. Phương pháp đánh giá có thể sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:quan sát; trò chuyện, giao tiếp với trẻ; sử dụng tình huống; phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; trao đổi với cha, mẹ/người chăm sóc trẻ.Hằng ngày, giáo viên theo dõi và ghi chép lại những thay đổi nhỏ của trẻ trong các hoạt động thể hiện TTL của trẻ và những điều cần lưu ý để kịp thời điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho phù hợp và đạt hiệu quả mục tiêu đề ra.

Đánh giá trẻ theo giai đoạn(theo chủ đề/cuối độ tuổi): Mục đích đánh giá nhằm xác định mức độ đạt được của trẻ trong việc rèn luyện và hình thành TTL theo giai đoạn (cuối chủ đề/tháng, cuối mỗi độ tuổi) trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho giai đoạn tiếp theo.Nội dung đánh giá là mức độ hình thành TTL của trẻ cụ thể theo từng lứa tuổi trong độ tuổi MG. Phương pháp đánh giá có thể sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:quan sát; trò chuyện với trẻ; phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; sử dụng tình huống hoặc bài tập/trắc nghiệm; trao đổi với cha, mẹ/người chăm sóc trẻ. Thời điểm và căn cứ đánh giá là cuối giai đoạn dựa vào mục tiêu giáo dục chủ đề/tháng, kết quả mong đợi cuối độ tuổi.Kết quả đánh giá được giáo viên lưu giữ trong hồ sơ cá nhân của trẻ hàng năm. (Bộ giáo dục và đào tạo, 2017)

1.3.5. Điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ MN

Nhân lực (cán bộ quản lý và giáo viên): Nguồn nhân lực luôn là điều kiện quan trọng trong nhà trường. Điều kiện nhân lực tốt sẽ tạo được môi trường tốt cho trẻ phát triển. Nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, có hiểu biết về lĩnh vực giáo dục TTL cho trẻ MG sẽ có vai trò to lớn trong việc định hướng và tổ chức hoạt động giáo dục TTL cho trẻ hiệu quả, thành công. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Môi trường hoạt động (cơ sở vật chất và trang thiết bị): Các trang thiết bị trong nhà trường như các phòng học đầy đủ, sân chơi, khu vực hoạt động trải nghiệm… sẽ tạo điều kiện tốt cho người thực hiện giáo dục hoạt động TTL tổ chức tốt hoạt động của mình, cũng như trẻ được tham gia hoạt động đạt hiệu quả. Theo Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm học 2014-2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thể hiện những yêu cầu như sau: Trẻ tham gia xây dựng cùng giáo viên, được thể hiện cái tôi của bản thân trẻ khi trẻ muốn; Các đồ chơi không phải để trang trí mà để trẻ hoạt động có nhiều cơ hội cho trẻ tự lựa chọn học liệu và hoạt động; Trẻ có thể chủ động, tích cực: vui chơi, tìm tòi, khám phá, trải nghiệm, thực hành, sáng tạo, hợp tác, trò chuyện và chia sẻ ý tưởng; Cung cấp đồ dùng ở trạng thái mở, khuyến khích trẻ hoạt động, dễ lấy, dùng và cất đi khi hoạt động( Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014 )

Đồ dùng trực quan như tranh, ảnh, sách truyện, mô hình, giáo trình về giáo dục kỹ năng tự lập: Đồ dùng trực quan luôn là người bạn đồng hành cùng giáo viên và trẻ, giúp trẻ dễ tiếp thu và lĩnh hội kiến thức cũng như kỹ năng trong quá trình học tập và tương tác dễ dàng, hứng thú hơn.

Tài liệu kỹ năng sống, tài liệu về TTL và giáo dục TTL cho trẻ mầm non: Tài liệu giúp cho cán bộ quản lí cũng như đội ngũ giáo viên nghiên cứu tăng thêm kiến thức nhằm phục vụ hoạt động quản lý giáo dục cũng như giáo dục TTL cho trẻ.

Kinh phí cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống: Để thực hiện hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống thì cần phải có nguồn kinh phí để tăng thêm trang thiết bị cũng như đồ dùng giáo cụ học tập kĩ năng sống nhằm đạt được mục tiêu đề ra của bài học.

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Chức năng quản lý: 

Chức năng quản lý là các hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến tập thể, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định. Quản lý có các chức năng cơ bản, đồng thời là các hoạt động quản lý cơ bản của nhà quản lý, bao gồm:

1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục lồng ghép hoạt động GD TTL cho trẻ trong trường MN

Lập kế hoạch được xem như là kim chỉ nam cho con đường chúng ta đi từ vị trí hiện tại để đến được với tương lai mà chúng ta mong đợi.

Theo Trần Ngọc Liêu trong bài giảng “Khoa học quản lý đại cương”: “Kế hoạch là dự định của nhà quản lý cho công việc tương lai của tổ chức về mục tiêu, nội dung, phương thức quản lý và các nguồn lực được chương trình hóa”. Và “Lập kế hoạch là tổng thể các hoạt động liên quan tới đánh giá, dự đoán – dự báo và huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình hành động tương lai cho tổ chức.” (Trần Ngọc Liêu , 2009)

Theo Trần Kiểmtrong cuốn “Những vẫn đề cơ bản Khoa học quản lý giáo dục” thì “Lập kế hoạch là thiết kế các bước đi cho hoạt động tương lai để đạt được những mục tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối ưu những nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và nguồn lực thông tin) đã có và sẽ khai thác”(Trần Kiểm, 2012)

Từ những quan điểm trên, luận văn xác định“ Lập kế hoạch lồng ghép HĐ giáo dục TTL cho trẻ MG là công việc của người quản lý trong việc thiết kế các bước đi cho hoạt động giáo dục TTL cho trẻ để đạt được mục tiêu hình thành và giáo dục TTL cho trẻ qua việc sử dụng các hành động, các nguồn lực(nhân lực, vật lực, tài lực và nguồn lực thông tin) đã có và khai thác trong và ngoài trường mầm non. Mục tiêu này nằm trong kế hoạch phát triển giáo dục toàn diện của trẻ trong nhà trường.”

Có thể thấy đối với công tác quản lý mà đứng đầu là hiệu trưởng trong trường mầm non thì chức năng xây dựng kế hoạch là quan trọng nhất. Chất lượng của việc xây dựng kế hoạch sẽ quyết định thành công, hiệu quả của việc thực hiện các hoạt động. Vậy nên, để hoạt động giáo dục TTL đạt hiệu quả thì người hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch giáo dục chất lượng lồng ghép hoạt động giáo dục TTL cho trẻ một cách cụ thể, chi tiết trong trường mầm non. Cụ thể, để xây dựng kế hoạch giáo dục lồng ghép HĐGD TTL mang tính khả thi, hiệu quả, hiệu trưởng cần xác định.

Mục đích của việc xây dựng kế hoạch lồng ghép HĐGD TTL cho trẻ MN Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Thông qua kế hoạch nhà quản lý mà đứng đầu là hiệu trưởng sẽ lựa chọn và quyết định phương án hành động trong việc trang bị, thiết kế xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục nói chung và HĐGD TTL nói riêng cho trẻ MN. Đây được xem như là cái nhìn tổng quan của hiệu trưởng về hoạt động giáo dục TTL cho trẻ trong nhà trường trước khi xây dựng một kế hoạch giáo dục năm học. Từ đó hiệu trưởng sẽ xác định mục tiêu chung và cụ thể hóa thành những mục tiêu riêng, định ra những chỉ tiêu phấn đấu, các biện pháp, phương tiện và điều kiện để thực hiện từng phần việc trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN. Cụ thể, hiệu trưởng sẽ xác định vị trí xây dựng mục tiêu giáo dục TTL cho trẻ nằm ở đâu? (Kế hoạch năm học của hiệu trưởng, kế hoạch giáo dục năm của hiệu phó chuyên môn, kế hoạch năm, kế hoạch giáo dục tổ khối, nhóm lớp). Việc xây dựng kế hoạch sẽ giúp hiệu trưởng dự kiến trước những tình huống, sự thay đổi của các yếu tố xung quanh như nhân sự, trẻ, phụ huynh, xu thế giáo dục thời đại, nền kinh tế… có thể tác động đến trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN. Hơn nữa, việc lập kế hoạch còn cho phép người hiệu trưởng lựa chọn những phương án tối ưu nhất, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức. Kế hoạch không cho phép hoạt động tuỳ tiện, tản mạn, rời rạc và cũng không chấp nhận sự quyết định vội vàng, thiếu cân nhắc. Lập kế hoạch có vai trò định hướng rất rõ ràng của nhà quản lý trong khâu tổ chức, chỉ đạo cũng như kiểm tra đánh giá: Lập kế hoạch là bước đầu cũng xem như là bước quyết định thành công hay thất bại của hoạt động, bởi lẽ nó sẽ định hướng cho người hiệu trưởng về cách thức thực hiện, chỉ đạo hoạt động như thế nào và kiểm tra đánh giá hoạt động ra sao, nó giúp hiệu trưởng kiên định, quyết đoán hơn với những phương án, lựa chọn đã vạch ra. Và cuối cùng lập kế hoạch cũng chính là công cụ để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả và thiết thực, đánh giá lại kết quả thực hiện đồng thời giúp cải tiến kế hoạch mang tính khả thi, chất lượng hơn.

Nội dung xây dựng kế hoạch lồng ghép HĐ giáo dục TTL cho trẻ MN: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Các nội dung chính hiệu trưởng cần thể hiện trong kế hoạch lồng ghép hoạt động giáo dục TTL chính là việc người hiệu trưởng đi sâu trả lời cho 4 câu hỏi: Ta đang ở đâu? Để trả lời được câu hỏi này, hiệu trưởng phải phân tích thực trạng của nhà trường bao gồm: đặc điểm nhà trường nói chung về CSVC, trang thiết bị sử dụng cho hoạt động giáo dục TTL, đặc điểm phát triển TTL của trẻ trong trường; nguồn lực giáo viên và nhân viên; chất lượng giáo dục chung và TTL nói riêng, khả năng về mặt tài chính, nhu cầu phụ huynh về giáo dục TTL cho trẻ…Từ đó thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của nhà trường trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục TTL cho trẻ. Câu hỏi tiếp cần trả lời là: Ta muốn đến đâu trong tương lai? Để trả lời câu hỏi này, hiệu trưởng cần tuyên bố đầy đủ, công khai vai trò, ý nghĩacủa hoạt động giáo dục TTL cho trẻ trong nhà trường, từ đó xác định mục đích, mục tiêu chung cũng như mục tiêu chuyên biệt của hoạt động giáo dục TTL dành cho từng lứa tuổi trong nhà trường. Đồng thời, phải bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên nhận thức, nắm rõ về vai trò, ý nghĩa, mục tiêu của hoạt động giáo dục TTL cho trẻ. Trên những cơ sở đó, thì mục tiêu của kế hoạch phải ngắn gọn, súc tích và là cái đích đến của tất cả các hoạt động. Mục tiêu đến đã được xác định, vậy: Làm thế nào để đến đó? Trả lời câu hỏi này hiệu trưởng cần phải xác định kế hoạch hành động của hoạt động giáo dục TTL cho trẻ; xác định chức năng nhiệm vụ, cơ chế phối hợp của các bộ phận trong tổ chức (BGH – tổ khối – giáo viên – nhân viên – trẻ) hay ngoài tổ chức (phụ huynh, chính quyền); xác định các nguồn lực cần thiết, xác định các phương pháp, cách thức thực hiện kế hoạch; xác định điều kiện, phương tiện cần thiết để tổ chức hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN tại nhà trường. Cuối cùng là: Làm thế nào để đo được sự tiến triển? Để trả lời câu hỏi này hiệu trưởng cần xây dựng chế độ thông tin (2 chiều); tiêu chuẩn, chỉ số và công cụ để đo đạc, đánh giá kết quả thực hiện; v.v… Trong giáo dục, việc đo kết quả (hiệu quả trong và hiệu quả ngoài) vô cùng phức tạp. Điều quan trọng là người hiệu trưởng không nên bằng lòng với những đánh giá chung chung, qua loa mà phải chú trọng các đánh giá chi tiết, cụ thể, khoa học có tiêu chuẩn, chỉ số hay thang đo làm minh chứng cho hoạt động giáo dục TTL. Việc đưa ra các tiêu trí cụ thể để đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt động giáo dục TTL cho trẻ, cũng chính là căn cứ để kiểm tra, đánh giá và có sự điều chỉnh khi cần thiết.

Các bước xây dựng kế hoạch lồng ghép hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN Bước một: Nhận thức đầy đủ về yêu cầu của cấp trên thông qua những chỉ thị, nghị quyết, văn bản chỉ đạo v.v… Cụ thể, để lập kế hoạch lồng ghép hoạt động giáo dục TTL trong một năm học cho nhà trường hiệu trưởng phải nghiên cứu chủ trương, văn bản chỉ đạo chuyên môn của BGD&ĐT, Vụ MN, Sở giáo dục, Phòng giáo dục liên quan đến giáo dục TTL cho trẻ MN. Từ đó nắm vững những chỉ đạo để hướng dẫn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên và tuyên truyền cho phụ huynh, cộng đồng. Bước hai: Phân tích thực trạng, tình hình đặc điểm của nhà trường nói chung và hoạt động giáo dục TTL cho trẻ nói riêng. Để làm việc này, hiệu trưởng cần dùng phương pháp phân tích theo SWOT, nghĩa là phải thấy được những điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), thời cơ (Opportunities) và nguy cơ (Threats) của nhà trường trong việc tổ chức thực hiện giáo dục TTL cho trẻ. Vậy nên, trong phần đầu của kế hoạch, hiệu trưởng thường nêu đặc điểm tình hình nhà trường, những nhân tố thuận lợi và không thuận lợi bên trong và bên ngoài tác động đến nhà trường cũng như hoạt động giáo dục TTL cho trẻ. Nếu phân tích tốt theo phương pháp SWOT sẽ cho ta bức tranh toàn diện, khách quan và thấy được những điểm khả thi về hiệu quả giáo dục TTL cho trẻ. Đồng thời cũng cho người hiệu trưởng thấy rõ thực trạng về đội ngũ, trẻ hay phụ huynh, tác động bên ngoài, những khó khăn sẽ gặp phải trong quá trình thực hiện. Đây sẽ là căn cứ để lựa chọn những biện pháp hay giải pháp nhằm khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh. Bước ba: Xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch lồng ghép hoạt động giáo dục TTL cho trẻ. Đây là điều kiện làm cho kế hoạch khả thi. Nguồn lực giáo dục có hai dạng; nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài. Nhưng quan trọng hơn là nguồn lực bên trong, bởi chỉ khi nội lực bên trong mạnh mới có khả năng tiếp nhận và khai thác có hiệu quả nguồn lực bên ngoài. Nguồn lực bên trong chính là: chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên, trong đó cán bộ quán lí là yếu tố quan trọng hay nói cách khác hiệu trưởng đóng vai trò quyết định. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Bước bốn

Xây dựng kế hoạch dựa trên những bước đã thực hiện ở trên, kế hoạch ngắn gọn, súc tích thể hiện được mục tiêu giáo dục TTL cho trẻ.

Các yêu cầu khi xây dựng kế hoạch lồng ghép hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN

Kế hoạch đưa ra phải có tính bền vững bởi vì việc giáo dục phẩm chất nhân cách cho trẻ mầm non thường rất mất thời gian, công sức và đòi hỏi sự bền bĩ, kiên trì nên không thể xây dựng chung chung và đòi hỏi kết quả trước mắt được. Kế hoạch phải cụ thể, rõ ràng về nội dung, hình thức, phương pháp sao cho giáo viên dễ hiểu để xây dựng kế hoạch nhóm lớp và đưa vào thực hiện trong chương trình giảng dạy. Mục tiêu phải gắn với nội dung và nội dung phải thể hiện được qua những hoạt động nào, có như vậy người hiệu trưởng mới thuận lợi trong hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên thực hiện. Việc lập kế hoạch phải chú trọng vào tương lai, không chỉ sử dụng cho một năm mà có thể phát triển dài hạn trong nhiều năm tiếp theo và đặc biệt kế hoạch phải mở ra hướng cải tiến để điều chỉnh những nội dung cần thiết. Hiệu trưởng phải chú trọng tính tập trung dân chủ, tạo được sự chú ý và đóng góp của tất cả các thành viên trong trường bởi vì chính giáo viên, nhân viên sẽ là người trực tiếp thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ. Bên cạnh đó, kế hoạch phải quan tâm đến sự hợp tác tham gia không chỉ của các thành viên trong nhà trường mà của cả cấp trên và phụ huynh học sinh, cũng như các tổ chức xã hội. Vì hiện nay công tác xã hội hóa giáo dục đang được đẩy nhanh và đem lại những lợi ích thiết thực trong việc giáo dục TTL cho trẻ, giúp nhà trường bớt đi gánh nặng trong công tác tuyên truyền, vận động, góp phần nâng cao sự phối hợp toàn diện để giáo dục nhân cách cho trẻ MN.

1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ trong trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Theo bài giảng “Khoa học quản lý đại cương” của Trần Ngọc Liêu: “Tổ chức là quy trình thiết kế bộ máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và phát triển các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chung.”(Trần Ngọc Liêu , 2009)

Phạm Thị Châu – Trần Thị Sinh trong “ Một số vấn đề quản lý giáo dục mầm non” cho rằng: “ Trong một chu trình quản lý thì tổ chức là giai đoạn hiện thực hóa những ý tưởng đã được kế hoạch hóa để từng bước đưa nhà trường đạt tới mục tiêu mong muốn”(Phạm Thị Châu – Trần Thị Sinh, 2000)

Với cách hiểu trên, luận văn đưa ra quan điểm: “Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MG trong trường MN là xác định các bộ phận, nguồn lực và các chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận đó trong trường mầm non nhằm phân công, phân phối nhiệm vụ tham gia hoạt động giáo dục TTL cho trẻ đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra”

Mục đích của việc tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN

Nhằm thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu, chỉ ra phương thức hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của từng nhóm, cá nhân trong việc giáo dục TTL cho trẻ. Cụ thể người hiệu trưởng sẽ triển khai, phân công, phân quyền, xác định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, chức danh trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục TTL cho trẻ tại nhà trường. Mỗi nhiệm vụ sẽ đi đôi với quyền hạn cụ thể như Hiệu phó CM sẽ chỉ đạo trực tiếp các tổ trưởng CM, các tổ trưởng sẽ hướng dẫn và cùng giáo viên thực hiện… Việc bố trí, sắp xếp nhân sự và phân công nhiệm vụ phù hợp sẽ giúp kích thích được từng cá nhân không ngừng nỗ lực và sáng tạo. Từ đó tạo ra chất lượng giáo dục tốt nhất mà thông qua đó trẻ hình thành đức tính tự lập. Việc tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ một cách chặt chẽ khoa học sẽ cho phép các thành viên trong nhà trường từ cán bộ quản lí đến GV đóng góp có hiệu quả nhất vào hoạt động giáo dục TTL cho trẻ.

Các công việc của hiệu trưởng khi tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ trong trường MN bao gồm:

Thứ nhất, hiệu trưởng cần xác định các bộ phận trong nhà trường mầm non khi tham gia hoạt động giáo dục TTL cho trẻ bao gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên, nhân viên và các bộ phận khác tham gia hoạt động giáo dục TTL cho trẻ trong nhà trường. Hiệu trưởng cần nắm bắt, hiểu rõ đặc điểm, năng lực các cá nhân, bộ phận…nhằm giao đúng việc, đúng người. Đồng thời xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận tham gia hoạt động giáo dục TTL cho trẻ: bộ phận chỉ đạo (ban giám hiệu), bộ phận chỉ đạo trực tiếp (tổ trưởng chuyên môn và các bộ phận có liên quan), bộ phận tham gia giáo dục trực tiếp (GV trong nhà trường MN), bộ phận hỗ trợ, phối hợp (các nhân viên khác trong trường MN). Thứ hai, hiệu trưởng cần tham gia và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động giáo dục TTL và quản lý hoạt động giáo dục TTL cho trẻ trong nhà trường thông qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Phòng, Sở tổ chức cũng như tổ chức tại nhà trường. Phải có kế hoạch để xây dựng đội ngũ tiên phong, cốt cán tham gia học tập, trau dồi kiến thức để truyền đạt, dẫn dắt cho toàn thể giáo viên trong đơn vị nhận thức, nắm bắt được vai trò, vị trí cũng như nội dung giáo dục TTL cho trẻ MN. Muốn làm tốt công tác này, hiệu trưởng cần tham gia vào đội ngũ tiên phong để nắm bắt và cùng thực hiện, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện của đội ngũ. Thứ ba, hiệu trưởng cần xác lập cơ chế phối hợp làm việc giữa các bộ phận giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục TTLcho trẻ trong trường MN, giữa nhà trường với gia đình. Để có được hiệu quả hiệu trưởng cần tạo được sự thống nhất về nhận thức, chỉ đạo và thực hiện giữa đội ngũ CBQL (hiệu trưởng – hiệu phó, hiệu phó – tổ trưởng chuyên môn, CBQL với GV, GV với PHHS.

Các yêu cầu đối với hiệu trưởng khi tổ chức hoạt động giáo dục TTL cho trẻ: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Cơ cấu tổ chức mà hiệu trưởng xây dựng phải gắn liền với mục đích, mục tiêu của kế hoạch. Nếu mục đích là giáo dục TTL cho trẻ thông qua lĩnh vực phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội thì nhiệm vụ phải được tập trung phân công cho hiệu phó CM, tổ trưởng CM và giáo viên chú trọng việc tổ chức hoạt động vui chơi tại nhóm lớp hay hoạt động lao động, trực nhật, tự phục vụ trong sinh hoạt mọi lúc mọi nơi nhằm tạo môi trường giáo dục hiệu quả. Khi xây dựng cơ cấu tổ chức hiệu trưởng phải đảm bảo nguyên tắc chuyên môn hóa và cân đối. Có nghĩa là phân công nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn của mỗi cá nhân, đúng người đúng việc, không bị chồng chéo. Khi tổ chức thực hiện việc giáo dục TTL cho trẻ, hiệu trưởng cần phải xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và mỗi cá nhân. Để bản thân mỗi người biết rõ mình sẽ phải làm gì và đây cũng là cơ sở để đánh giá mức độ, hiệu quả công việc đạt được.

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non

Theo tác giả Trần Ngọc Liêu: “Lãnh đạo là tác động bằng nghệ thuật và khoa học để duy trì kỷ luật, kỉ cương của tổ chức và hướng dẫn, thuyết phục, khích lệ nhân viên nhằm phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực của họ hướng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức.”(Trần Ngọc Liêu , 2009)

Phạm Thị Châu trong Một số vấn đề quản lý giáo dục mầm non: “Chỉ đạo là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành công việc nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của đơn vị giáo dục diễn ra có kỷ cương và trật tự”(Phạm Thị Châu – Trần Thị Sinh, 2000) Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Từ những quan điểm trên có thể kế thừa và phát triển quan điểm về chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MG như sau: “Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục TTL là quá trình mà hiệu trưởng điều hành, điều khiển, hướng dẫn, theo dõi hoạt động giáo dục TTL, động viên, khích lệ các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục TTL thực hiện nhiệm vụ được phân công, điều chỉnh, can thiệp khi cần nhằm đạt được mục tiêu hoạt động giáo dục TTL cho trẻ, hình thành được kỹ năng tự lập cho trẻ MN.”

Mục đích của việc chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN

Đây là quá trình điều khiển hệ thống đi vào hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch, là hoạt động trực tiếp nhằm hiện thực hóa kế hoạch đã xây dựng. Hiệu trưởng sẽ sử dụng quyền lực của mình để tác động đến các bộ phận một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ. Trong quá trình này đòi hỏi người hiệu trưởng không chỉ giỏi về tổ chức mà còn nắm bắt và triển khai tốt về mặt chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, hiệu trưởng sẽ chỉ dẫn, động viên, thúc đẩy, giám sát… cán bộ, giáo viên và công nhân viên thực hiện tốt các hoạt động giáo dục TTL cho trẻ.

Các công việc của hiệu trưởng khi chỉ đạo hoạt động giáo dục TTL của hiệu trưởng trường MN bao gồm:

Một là, hiệu trưởng cần xác định phương hướng, mục tiêu hoạt động giáo dục TTL cho trẻ và ra các quyết định liên quan. Hai là, trong quá trình chỉ đạo hiệu trưởng cần động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục TTL cho trẻ hoàn thành nhiệm vụ công việc. Ba là, tổ chức thực hiện, hướng dẫn các nội dung của hoạt động giáo dục TTL cho trẻ, tổ chức các hình thức hoạt động, áp dụng các phương pháp phù hợp để giáo dục TTL cho trẻ. Đồng thời điều chỉnh, bổ sung có kế hoạch cải tiến (nếu cần). Bốn là, hiệu trưởng cần tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục TTL cho trẻ.

Các yêu cầu đối với hiệu trưởng khi chỉ đạo việc thực hiện giáo dục TTL cho trẻ trong trường MN

Quyết định mà người hiệu trưởng đưa ra phải đảm bảo tính khoa học và khách quan, dân chủ với đầy đủ những căn cứ cần thiết. Điều đó yêu cầu hiệu trưởng phải hiểu rõ những quy định của cấp trên về việc giáo dục TTL cho trẻ ở trường mầm non. Nắm rõ thực trạng về nhân sự và điều kiện khách quan và chủ quan của đơn vị mình. Việc ra quyết định không thể căn cứ vào những ý kiến chủ quan, cảm tính của người hiệu trưởng mà phải căn cứ vào mục tiêu kế hoạch đã được đóng góp ý kiến của các bộ phận chuyên môn. Hiệu trưởng phải luôn động viên, khuyến khích kịp thời trong quá trình tổ chức thực hiện để mỗi thành viên thấy được ý thức, trách nhiệm của bản thân và không ngừng cố gắng để mang lại những giá trị tốt nhất cho trẻ.Trong quá trình chỉ đạo hiệu trưởngcũng cần phải nhận ra những tồn đọng, sai phạm từ sớm để điều chỉnh kịp thời, hạn chế những thiệt hại đến mức thấp nhất về cả thời gian, công sức và tài sản của nhà trường.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐ GD tính tự lập cho trẻ mầm non

Theo tác giả Trần Ngọc Liêu: Kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức trên cõ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập để phát hiện những ưu điểm và hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu(Trần Ngọc Liêu , 2009) Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Còn tác giả Phạm Thị Châu thì cho rằng: Kiểm tra là điều tra, xem xét, phân tích đánh giá sự diễn biến và kết quả, phát hiện sai lầm để uốn nắn điều chỉnh, khích lệ và giúp đỡ đối tượng hoàn thành nhiệm vụ. Phạm Thị Châu cũng nhấn mạnh: Trong hoạt động quản lý giáo dục, kiểm tra là một chức năng quan trọng và không thể thiếu được. Kiểm tra giữ vai trò liên hệ ngược, giúp CBQL điều khiển tối ưu hệ quản lý của mình. Quản lý mà không kiểm tra coi như không quản lý(Placeholder2)

Vậy: “Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục TTL cho trẻ là chức năng của quản lý giáo dục TTL trong trường MN, với chức năng này CBQL theo dõi giám sát quá trình hoạt động và kết quả hoạt động giáo dục TTL từ đó điều chỉnh, sửa chữa hay cải tiến những sai lệch cần thiết trong việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục TTL cho trẻ ở trường MN đạt mục tiêu đề ra”

Mục đích của việc kiểm tra quá trình giáo dục TTL cho trẻ ở trường mầm non Kiểm tra là một hoạt động nhằm thẩm định, xem xét toàn bộ quá trình hoạt động nhằm đánh giá những ưu, nhược điểm từ đó rút kinh nghiệm tổng kết đánh giá, nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng và đầy đủ các mục tiêu đã đề ra. Thông qua kết quả kiểm tra hiệu trưởng sẽ đánh giá được mức độ đạt được trong thực tế so với các mục tiêu đã dự kiến ban đầu. Việc kiểm tra, đánh giá sẽ giúp hiệu trưởng phát hiện ra những sai sót, lệch lạc, những vấn đề mới nảy sinh và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó để khắc phục kịp thời. Vậy nên, kiếm tra để có biện pháp cải tiến cho kế hoạch lâu dài và hiệu quả hơn, phù hợp hơn với yếu tố gia đình, môi trường xã hội tác động đến việc giáo dục TTL của trẻ MN. Kiểm tra, đánh giá để có cơ sở điều chỉnh cho tái kiểm tra hoạt động giáo dục TTL cho trẻ của các bộ phận trong nhà trường theo từng giai đoạn.

Các công việc của hiệu trưởng trong việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục TTL cho trẻ

Một là, hiệu trưởng cần xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục TTL cho trẻ ở từng độ tuổi (thông qua đánh giá hàng ngày trong giáo án, đánh giá cuối chủ đề, đánh giá cuối giai đoạn, đánh giá qua thao giảng dự giờ chuyên đề, đánh giá qua quan sát thực tiễn sự tham gia các hoạt động của trẻ và giáo viên…). Hai là, hiệu trưởng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục TTL cho trẻ từng độ tuổi thông qua các hoạt động (dự giờ, thao giảng, quan sát thực tiễn, thực hành…). Từ đó sẽ giúp hiệu trưởng: phát hiện các sai sót và kịp thời điều chỉnh, cải tiến kế hoạch hoạt động giáo dục TTL cho trẻ phù hợp; phát hiện những nhân tố mới giúp cho việc điều chỉnh quyết định, đồng thời phát hiện những khả năng tiềm tàng, sáng tạo của cấp dưới để kịp thời bồi dưỡng hoặc điều chỉnh về mặt nhân sự.Ba là, hiệu trưởng cần kiểm tra đánh giá sự phối hợp giữa các lực lượng tổ chức hoạt động giáo dục TTL cho trẻ trong trường MN. Sử dụng kết quả kiểm tra hoạt động hoạt động giáo dục TTL để đánh giá cán bộ GV trong trường MN. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Các yêu cầu đối với hiệu trưởng khi kiểm tra quá trình giáo dục TTL cho trẻ MN Kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, do đó nó đòi hỏi những thông tin đáng tin cậy và có những tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng và công bằng (đánh giá qua phiếu đánh giá chủ đề các tiêu chí, chỉ số về giáo dục TTL thông qua mục tiêu giáo dục ngày, tuần, tháng, hay đánh giá qua các tiêu chí thông qua giờ dạy, thông qua quan sát sự tham gia các hoạt động của trẻ…). Công tác kiểm tra của hiệu trưởng phải thực sự thiết thực, không phải mang tính đối phó. Kiểm tra không phải để moi móc, tạo áp lực mà phải mang yếu tố tích cực, hỗ trợ, đôn đốc mọi thành viên hoàn thành mục tiêu. Đồng thời, kiểm tra phải đảm bảo tính thường xuyên và kịp thời, phải xem việc kiểm tra là bình thường, một giai đoạn trong quá trình quản lý, tránh đợi đến lúc có vấn đề mới kiểm tra. Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra cả năm, xác định rõ thời gian, đối tượng, nội dung và các lực lượng tham gia kiểm tra. Tuy nhiên cũng phải kết hợp với việc kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo để tránh thói quen đối phó và đảm bảo công bằng.Kiểm tra phải mang tính công khai, minh bạch, có kết luận rõ ràng và hướng xử lý kịp thời. Phải thu hút quần chúng tham gia tích cực, hợp tác vào công tác kiểm tra.

Như vậy, việc quản lý hoạt động giáo dục TTL cho trẻ ở trường mầm non là quá trình nhà quản lý xây dựng kế hoạch, ra quyết đinh, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá. Nó đòi hỏi nhà quản lý phải hiểu được vai trò của việc giáo dục TTL đối với trẻ, có kiến thức chuyên môn để triển khai, kiểm tra, đánh giá nhằm giúp đỡ, bồi dưỡng cho đội ngũ. Đồng thời nó đòi hỏi nhà quản lý trong trường mầm non phải biết cách huy động sự tham gia của mọi nguồn lực khác nhau từ gia đình đến xã hội. Bởi vì, việc giáo dục TTL cho trẻ chính là giáo dục một nét phẩm chất nhân cách cho con người, cần sự phối hợp toàn diện, đồng bộ thì mới thực sự mang lại hiệu quả tốt đẹp.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ trong trường MN

1.5.1. Yếu tố khách quan (quan điểm chỉ đạo, giáo viên, trẻ, môi trường xã hội, cơ sở vật chất và gia đình trẻ)

Hiệu quả của hoạt động giáo dục TTL phụ thuộc vào các điều kiện đảm bảo như sau: Trước hết phải kể đến là quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Vụ giáo dục mầm non về giáo dục mầm non nói chung và giáo dục TTL cho trẻ nói riêng mà cụ thể ở đây là các cơ chế, văn bản, nghị quyết, chính sách về giáo dục KNS, đặc biệt là giáo dục TTL cho trẻ.Quan điểm chỉ đạo định hướng cho toàn bộ hoạt động giáo dục TTL phải cụ thể và bám sát mục tiêu của chương trình giáo dục mầm non. Bên cạnh đó, sự quan tâm, mong đợi, tạo điều kiện về tinh thần và vật chất của xã hội: Một xã hội hiện đại, phát triển mong đợi những chủ nhân tương lai sẽ luôn tự chủ, tự tin, tự lập. Một xã hội luôn coi trẻ là trung tâm, tạo mọi điều kiện cho trẻ thì hoạt động giáo dục trẻ nói chung và giáo dục TTL nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Giáo viên mầm non và trẻ em là hai lực lượng quan trọng cơ bản của trường MN và cũng là yếu tố chính trong sự tương tác của các hoạt động giáo dục. GVMN và trẻ là yếu tố quyết định kết quả công tác quản lý giáo dục TTL của CBQL trong trường MN. Chất lượng và mức độ hiệu quả của hình thành và phát triển TTL ở trẻ là do người GVMN góp phần quyết định.Cụ thể các yếu tố thuộc về người GVMN ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục TTL cho trẻ phải kể đến như sau: Nhận thức của GVMN về vai trò, ý nghĩa của TTL và giáo dục TTL cho trẻ MN; những hiểu biết, kiến thức của GV về hoạt động giáo dục TTL bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức…; kinh nghiệm và trình độ năng lực của GVMN khi tham gia và tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục TTL cho trẻ MN; ý thức làm việc, lòng yêu nghề, yêu trẻ của GV cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động giáo dục TTL cho trẻ.

Tiếp đến là sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội: Có ba lực lượng cơ bản đồng thời là ba môi trường cơ bản tham gia vào giáo dục trẻ trong trường MN, đó là: gia đình, nhà trường và xã hội. Nếu ba lực lượng này và ba môi trường này tạo mọi điều kiện, có sự thống nhất cao và phối hợp tốt với nhau thì chất lượng và hiệu quả của giáo dục TTL cho trẻ sẽ đạt được mục tiêu như mong đợi. Đặc biệt đối với lứa tuổi MN và đối với vấn đề giáo dục, phát triển TTL cho trẻ thì vai trò gia đình trực tiếp quyết định đến hiệu quả của công tác giáo dục vì bản thân cha mẹ vừa là người sinh thành ra trẻ, vừa là người nuôi dưỡng nên sức mạnh giáo dục rất lớn. Sự phối hợp của gia đình với GV, nhà trường trong việc giáo dục TTL cho trẻ là nút thắt quyết định kết quả giáo dục của nhà trường có thành công hay không trong quá trình giáo dục trẻ MN. Bên cạnh đó, nhà trường MN tiến hành hoạt động giáo dục của mình diễn ra trong một môi trường địa phương nhất định với sự phát triển văn hóa – kinh tế – xã hội của địa phương. Mức độ phát triển văn hóa – kinh tế – xã hội của địa phương, trình độ dân trí, chất lượng cuộc sống sẽ tạo ra nhu cầu và là điều kiện, là yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý giáo dục TTL trong nhà trường.

Ngoài ra, yếu tố không thể thiếu chính là điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động giáo dục TTL cho trẻ. Nguồn kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MG tại trường MN tư thục chủ yếu đến từ nguồn thu phụ huynh và từ vốn của chủ đầu tư. Điều kiện vật chất và kinh phí nếu được đầu tư đầy đủ, đáp ứng yêu cầu các hoạt động giáo dục TTL cho trẻ sẽ tạo điều kiện để nhà trường làm tốt công tác giáo dục TTL cho trẻ.

1.5.2. Yếu tố chủ quan (Hiệu trưởng) Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

Yếu tố thuộc về hiệu trưởng và nhà quản lý trường MN có ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MG. Các yếu tố thuộc về hiệu trưởng và các nhà quản lý trường MN bao gồm: Nhận thức của hiệu trưởng về vai trò của hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN; Năng lực, trình độ quản lý của hiệu trưởng; Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình, sự năng nổ làm gương trong công việc của hiệu trưởng; Vốn tri thức và kinh nghiệm của hiệu trưởng về hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MN; Sự chỉ đạo đúng hướng và tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho GV trong trường MN; Sự chỉ dẫn, động viên, khích lệ của hiệu trưởng đối với GV, NV trong nhà trường; Sự công bằng, khách quan trong kiểm tra đánh giá nhân viên; Sự phối hợp, tuyên truyền của hiệu trưởng với phụ huynh về hoạt động giáo dục TTL cho trẻ.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Qua kết quả tổng quan nghiên cứu vấn đề và phân tích cơ sở lý luận của đề tài, người nghiên cứu nhận thấy: TTL là một chỉ số phát triển của cá nhân trẻ. Ở trẻ MG, TTL được xem như là một phẩm chất quan trọng của nhân cách. Được hình thành và phát triển qua các hoạt động khác nhau và thể hiện ở sự tự ý thức và nhu cầu tự phục vụ bản thân, tự khẳng định mình, có khả năng tự lập kế hoạch hành động, tự giải quyết những khó khăn và xung đột đơn giản, có sự nỗ lực ý chí quyết tâm thực hiện đến cùng nhiệm vụ đã đặt ra. Trên cơ sở tự ý thức, tự đánh giá trẻ sẽ tự điều chỉnh hành vi của mình dần dần phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã hội, từ đó tự hoàn thiện nhân cách theo những chuẩn mực xã hội và thang giá trị xã hội.

Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục TTL cho trẻ, giúp trẻ hình thành và phát triển TTL thì người hiệu trưởng cần làm tốt, hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục TTL cho trẻ tại nhà trường. Cụ thể, thông qua xác định lí luận về các chức năng quản lý hoạt động giáo dục TTL cho trẻ và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục TTL cho trẻ, hiệu trưởng tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục TTL, quản lý giáo dục TTL cho trẻ MG ở các trường MN NCL nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục TTL cho trẻ MG ở các trường MN NCL trên địa bàn thị xã Bến Cát. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục tính tự lập cho trẻ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993