Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông tại các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của Khoa học, Công nghệ thì Giáo dục và Đào tạo đang đứng trước nhiều vấn đề thách thức. Xu thế toàn cầu hóa, nền công nghiệp 4.0 đang mang lại những giá trị mới trong đời sống của con người. Sự phát triển này đang kéo theo những thay đổi trong đó có Giáo dục và và Đào tạo. Đổi mới giáo dục là tất yếu bởi vì chức năng của giáo dục chính là đào tạo ra nguồn nhân lực để thúc đẩy sự phát triển.

Trong thời đại khoa học và công nghệ ngày nay, nhân lực có trình độ cao không chỉ là tiền đề mà còn là yếu tố có tính quyết định cho sự phát triển của đất nước. Đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đất nước đang từng bước đổi thay và phát triển, vấn đề đặt ra là làm thế nào để tạo ra một thế hệ những con người có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh, sáng tạo, có kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng một cách hiệu quả trong môi trường toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Từ những yêu cầu mang tính khách quan trên thì Đảng và nhà nước ta đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của Giáo dục và Đào tạo. Từ Đại hội VIII Đảng đã xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” (Ban chấp hành TW, 1996). Đến Đại hộị IX (tháng 4/2001) đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội một cách bền vững”. (Ban chấp hành TW, 2001)

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11-2013 Hội nghị lần thứ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục – Đào tạo (GD-ĐT), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định rõ: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. phát triển GD – ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. (Ban chấp hành TW, 2013)

Từ những Nghị quyết mang tính chiến lược của Đảng nhà nước đã và đang tăng cường đầu tư cho giáo dục. Hàng năm kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục là 20% thuộc tốp đầu những nước đầu tư cao cho giáo dục. Một trong những cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng và quyết định của Chính phủ là quá trình đổi mới phương pháp dạy học trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Việc dạy học từ truyền đạt kiến thức một chiều sang việc chủ động tìm hiểu kiến thức của người học. Từ việc “dạy chay, học chay” sang những tiết học có sự hỗ trợ của các thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học trực quan sinh động.

Từ năm học 2002-2003 khi chương trình sách giáo khoa phổ thông mới được thực hiện đại trà thì các trường học cũng phải trang bị các phòng bộ môn, phương tiện, thiết bị đồ dùng dạy học tối thiểu theo các văn bản quy định của Bộ GD-ĐT. Với sự trợ giúp của các thiết bị, đồ dùng dạy học trong những năm qua chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học phổ thông đã từng bước được nâng lên. Việc sử dụng các thiết bị dạy học hiện nay là một yếu tố không thể thiếu trong các tiết dạy của giáo viên và nó cũng đang ngày một hiện đại hóa. Từ những đèn chiếu trên giấy bóng đến máy chiếu và hiện nay là bảng tương tác thông minh, màn hình led kết nối mạng internet…

Như vậy thiết bị dạy học luôn luôn được đổi mới và phương pháp dạy học cũng đang được đổi mới để đáp ứng xu thế phát triển của nhân loại cho nên quản lý Thiết bị dạy học cũng phải được đổi mới để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Nhưng trên thực tế trong thời gian qua việc quản lý thiết bị dạy học của một số nhà trường chưa được gắn với yêu cầu đổi mới dẫn đến kết quả đổi mới phương pháp dạy học cũng chưa được như mong muốn.

Trong những năm qua tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước các trường Trung học cơ sở đã được chính quyền địa phương cũng đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để đáp ứng nhu cầu dạy và học. Tuy nhiên thực trạng về đầu tư, quản lý, sử dụng và bảo quản các thiết bị dạy học tại các trường vẫn còn nhiều bất cập, chưa phát huy được hết vai trò và tầm quan trọng của thiết bị dạy học trong các hoạt động giáo dục, chưa thực sự thúc đẩy được quá trình đổi mới PPDH. Cụ thể trang thiết bị dạy học còn thiếu đồng bộ, thiếu chủng loại cho các môn, một số chất lượng thấp đã hư hỏng không có khả năng khắc phục. Công tác chỉ đạo quản lý, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học của một số nhà trường chưa được coi trọng và quan tâm đúng mức. Kinh phí cho việc đầu tư mua sắm, sửa chữa còn hạn chế, chưa thường xuyên.

Trong công tác quản lý Thiết bị dạy học các trường chưa trú trọng đến các yếu tố đổi mới giáo dục như chưa chủ động trong việc trang bị mua sắm, chưa hướng đến các kỹ năng vận dụng, thực hành của học sinh và kỹ năng sử dụng các Thiết bị dạy học hiện đại của giáo viên. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Xuất phát từ những lý do trên, để nâng cao hiệu quả quản lý Thiết bị dạy học thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương, chúng tôi chọn đề tài: “ Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông tại các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước ” để thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục (QLGD) của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà trường, đề tài tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý Thiết bị dạy học, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế yếu kém, nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học, nâng cao khả năng vận dụng thực hành cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.

3/ Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

Quản lý Thiết bị dạy học của các trường Trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

3.2.  Đối tượng nghiên cứu

Quản lý Thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông ở các trường Trung học cơ sở huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lý Thiết bị dạy học tại các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập và thiếu đồng bộ trong mỗi nội dung quản lý, chưa gắn với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước thì có thể đề xuất các biện pháp cần thiết và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Thiết bị dạy học tại các trường Trung học cơ sở tại địa phương.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học tại các trường Trung học cơ sở. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý Thiết bị dạy học tại các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.

Đề xuất các biện pháp quản lý Thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1 Về nội dung

Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu công tác quản lý của hiệu trưởng về TBDH tại trường Trung học cơ sở của huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước.

6.2. Về địa bàn nghiên cứu

Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý thiết bị dạy học của 6/6 trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp bao gồm: Trường Trung học cơ sở Hưng Phước, Trung học cơ sở Phước Thiện, Trung học cơ sở Bù Đốp, Trung học cơ sở Thanh Bình, Trung học cơ sở Thanh Hòa, Trung học cơ sở Tân Thành.

6.3. Về thời gian

Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý Thiết bị dạy học các trường Trung học cơ sở huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước trong 2 năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp luận Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả dựa trên các phương pháp luận là quan điểm hệ thống – cấu trúc, quan điểm lịch sử – logic và quan điểm thực tiễn.

7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc

Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc vào nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa quản lý Thiết bị dạy học với quản lý các hoạt động sư phạm khác trong nhà trường. Nghiên cứu hoạt động quản lý Thiết bị dạy học cần đặt trong mối quan hệ quản lý khác trong nhà trường. Như quản lý hành chính, quản lý nhân sự, quản lý cơ sở vật chất, quản lý chất lượng …Khi đề xuất nhóm biện pháp, các biện pháp phải được nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra sự hỗ trợ hợp lý giữa các biện pháp trong việc nâng cao hiệu quả quản lý Thiết bị dạy học.

7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic

Quan điểm lịch sử được người nghiên cứu vận dụng để đánh giá thực trạng quản lý Thiết bị dạy học trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh phát triển giáo dục của tỉnh, của địa phương.

Quan điểm lịch sử – logic được tác giả nghiên cứu vận dụng vào việc sắp xếp cấu trúc của đề tài theo logic nghiên cứu: Lý luận là cơ sở, làm nền tảng và soi đường cho việc nghiên cứu thực tiễn; đề tài đặt ra giả thuyết nghiên cứu có tính chất phỏng đoán; việc nghiên cứu thực trạng nhằm tìm kiếm bằng chứng để chứng minh cho giả thuyết; nếu giả thuyết được chứng minh, giả thuyết sẽ trở thành kết luận của đề tài.

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Vận dụng quan điểm thực tiễn vào phạm vi đề tài, chúng tôi nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý Thiết bị dạy học trong điều kiện cụ thể ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước. Việc đề xuất các biện pháp phải dựa vào điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương về nhân lực, tài lực, vật lực, …vv, để các biện pháp đề xuất có tính khả thi cao.

7.2.  Các phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa lý luận có liên quan đến hoạt động quản lý Thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở để làm cơ sở xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát

Thiết kế bảng hỏi dành cho cán bộ giáo viên và học sinh ở các trường nhằm khảo sát thực trạng hoạt động quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước. Chúng tôi cũng sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.

7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Trao đổi, xin ý kiến của lãnh đạo Phòng GD – ĐT, cán bộ quản lý, giáo viên để thu thập, bổ sung các thông tin về công tác quản lý Thiết bị dạy học; tập hợp, khai thác, tổng kết các kinh nghiệm trong việc thực hiện quản lý Thiết bị dạy học của Cán bộ quản lý nhà trường.

7.2.3.  Phương pháp xử lý dữ liệu

Sử dụng phần mềm thống kê IBM SPSS 20.0 để xử lý, phân tích số liệu thu thập được từ phiếu khảo sát ý kiến để nhận định, đánh giá về thực trạng Thiết bị dạy học , quả lý thiết bị dạy học và khảo nghiệm ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.

8. Những đóng góp của luận văn Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

8.1. Ý nghĩa lý luận

Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở.

8.2. Ý nghĩa thực tiễn

Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước. Phân tích rõ nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở tại địa phương.

Đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giúp nâng cao chất lượng công tác quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước. Các biện pháp đề xuất có thể áp dụng cho các trường Trung học cơ sở trong huyện nói riêng và các trường Trung học cơ sở có cùng điều kiện tương đồng nói chung.

9. Cấu trúc của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục, danh mục các chữ viết tắt và các bảng phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

  • Chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông ở trường Trung học cơ sở
  • Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.
  • Chương 3: Biện pháp quản lý Thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC

1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu về quản lý thiết bị dạy học

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lý luận dạy học, được nghiên cứu xuyên suốt qua các thời kỳ triết học: Trực quan trong triết học cổ đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan trong triết học biện chứng duy tâm, trực quan trong triết học duy vật biện chứng.

Trong lịch sử giáo dục thế giới quan điểm sự phát triển của lý thuyết về phương tiện dạy học (đặc biệt là phương tiện trực quan), vai trò của phương tiện, thiết bị dạy học đã được phát hiện và phát triển từ rất sớm. Các nhà giáo dục đã chứng minh rằng khuyến khích học sinh nhận thức thế giới thông qua chính những giác quan của mình là phương pháp dạy học phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ và do vậy nó là phương pháp hữu hiệu nhất giúp trẻ phát triển tư duy: nhận biết hiện tượng và tiến tới nắm được bản chất của sự vật hiện tượng.

Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lí, giáo dục học, lí thuyết về dạy học trực quan đă có những bước tiến mới, nhận thức được vai trò quan trọng của phương tiện – thiết bị dạy học trực quan. Tính trực quan trong dạy học đóng vai trò minh họa trong bài giảng của giáo viên, giúp học sinh không chỉ nhận biết được hiện tượng mà còn nắm rõ bản chất của hiện tượng. Thiết bị dạy học – phương tiện dạy học trực quan, có vai trò to lớn trong quá trình nhận thức của học sinh. Theo Lênin, quy luật nhận thức của con người là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”.

Theo tài liệu của Dự án Việt – Úc về đào tạo giảng viên (VAT): Kiến thức thu được qua nghe là 11%, qua nhìn là 81%, qua các giác quan khác là 9%. Kiến thức nhớ được qua nghe là 20%, qua nhìn là 30%, qua nghe và nhìn là 50%, qua nói là 80%, qua nói và làm là 90%.

Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về Thiết bị dạy học, quản lý và sử dụng Thiết bị dạy học. Nhà giáo dục vĩ đại người Tiệp khắc J.A.Komenski (1592 – 1679) đã đặt nền móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm là: Dạy học được bắt đầu từ việc quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình. Trong tác phẩm “Phép dạy học vĩ đại”, ông viết “… không có gì trong trí não nếu như trước đó không có gì trong các cảm giác. Vì thế tất nhiên bắt đầu dạy học không thể từ sự giải thích bằng lời về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp chúng. Lời nói không bao giờ được đi trước sự vật”. Như vậy, Komenski đề cao một phương pháp dạy học khuyến khích người học tự lĩnh hội tri thức bằng chính những giác quan của mình. Ông nhấn mạnh: “cái có thể tri giác được hãy để cho học sinh tri giác bằng các giác quan của chúng, cái nhìn được hãy để cho nhìn, cái nghe được hãy để cho nghe. Đó là quy tắc vàng đối với trẻ em, đối với người học”. Komenski đã tổng kết và phát triển kinh nghiệm về trực quan và đem áp dụng một cách có ý thức vào quá trình dạy học. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Nhà giáo dục học người Thụy Sĩ J.H.Pestalogie (1746 – 1827) đã phát triển nguyên tắc dạy học trực quan của Komenski với tư tưởng chỉ rõ mối quan hệ hữu cơ giữa tri giác cảm tính với sự phát triển tư duy. Pestalogie đã đưa ra yêu cầu tổ chức quan sát sự vật, hiện tượng trong quá trình dạy học xuất phát từ tâm lý của trẻ em.

Nhà hoạt động giáo dục, văn hóa nổi tiếng người Nga Belinski (1811 – 1848) lại đi tìm sự gắn kết của việc dạy học trực quan với các đặc điểm sinh lý thần kinh của con người. Dựa trên các đặc điểm duy vật, ông xem “các giác quan và bộ não của con người là hai lực lượng cần thiết cho nhau”. Ông nói: Nhà sư phạm trong quá trình dạy học cần phải dựa trên những biểu tượng của trẻ đã thu nhận được trong quá trình quan sát thế giới hiện thực.

Nhà giáo dục học người Nga Usinski (1824 – 1870) tiếp tục phát triển nguyên tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu mới về tâm lý học và sinh lý học. Ông khẳng định: “không có cái gì có thể giúp anh san bằng bức tường ngăn cách giữa giáo viên và học sinh như là việc anh đưa cho học sinh xem và giải thích nó…đứa trẻ suy nghĩ bằng hình dạng, bằng màu sắc, âm thanh và bằng cảm giác nói chung”.

Nhà tâm lý học A.N.Leontiev (1903– 1979), ông là một đại diện xuất sắc thuộc trường phái tâm lý học Xô-Viết hiện đại. A.N.Leontiev đã đưa ra quan điểm về cơ sở tâm lý học của nguyên tắc dạy học trực quan. Một phương tiện dạy học sẽ thể hiện vai trò cụ thể gì trong quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ? Một phương tiện dạy học và nội dung tri thức mà trẻ nhận thức và lĩnh hội được nằm trong mối quan hệ nào? Theo quan điểm đó, A.N.Leontiev đã chia phương tiện dạy học thành hai loại: Phương tiện dạy học dùng để mở rộng kinh nghiệm, cảm tính của trẻ và phương tiện dạy học dùng để khám phá bản chất của đối tượng. Ông phân tích: “Phương tiện dạy học làm chỗ dựa bên ngoài cho các hành động bên trong của đứa trẻ dưới sự lãnh đạo của giáo viên trong quá trình đứa trẻ nhận thức”“chính đứa trẻ nghiên cứu không phải vật nổi hay chìm mà quy luật của sự nổi – Định luật Acsimet. Nó nghiên cứu không phải sự đốt nóng mà là các định luật về trao đổi nhiệt”.

Hội nghị Quốc tế về giáo dục lần thứ 39 họp tại Giơ-ne-vơ năm 1984 cũng như nhiều hội nghị về Thiết bị dạy học ở các nước xã hội chủ nghĩa đã khẳng định ngành giáo dục cần được đổi mới thường xuyên về mục đích, cấu trúc, nội dung, Thiết bị dạy học và phương pháp để tạo cho tất cả các học sinh có những cơ hội học tập. Tùy theo hoàn cảnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội mà tất cả các nước trên thế giới đều có khuynh hướng hoàn thiện Cơ sở vật chất và Thiết bị dạy học nhằm phù hợp với sự hiện đại hoá nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Các nước có nền kinh tế phát triển đều quan tâm đến việc nghiên cứu, thiết kế, sản xuất các Thiết bị dạy học hiện đại, đạt chất lượng cao, cần thiết cho nhu cầu giáo dục mỗi nước. Từ sau đại chiến thế giới thứ hai (1939-1945) ở Liên Xô (cũ) đã thực hiện khẩu hiệu: “Điện ảnh hoá quá trình học tập”. Ở Nhật Bản từ năm 1960 đã tổ chức nghiên cứu mẫu và sản xuất phim giáo khoa dùng trong nhà trường, năm 1984 nước Nhật có 29 trung tâm nghe nhìn. Năm 1992 kết quả điều tra về trang bị máy tính ở Nhật Bản cho thấy bậc tiểu học được 50%, bậc Trung học cơ sở được 86,1%, bậc THPT được 99,4%. Ở Mỹ và các nước Châu Âu cũng như một số nước trong khu vực Châu Á như: Inđônêxia, Thái Lan, Philippin, Xingapo, người ta thay thế dần tranh trong sách giáo khoa in trên giấy bằng các hình ảnh trên màn ti vi. Như vậy lượng thông tin cung cấp phong phú và hấp dẫn hơn, việc bảo quản, vận chuyển và sử dụng có mặt thuận lợi hơn. Hiện nay nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, sử dụng rộng rãi đĩa hình và internet. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Trong cuốn sách “Phương tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng” – nhà xuất bản Đại học Minxcơ – 1985. Trong tài liệu này, các tác giả đã đề cập đến nhiều vị trí, vai trò, chức năng và các loại phương tiện kỹ thuật dạy học. Tài liệu cũng nêu ra được những ứng dụng cụ thể, chi tiết của phương tiện kỹ thuật dạy học trong quá trình dạy học. Tài liệu là cơ sở nghiên cứu cho lĩnh vực Thiết bị dạy học và quản lý, sử dụng thiết bị dạy học ở nước ta. Tuy nhiên tài liệu này mang tính tổng quát, khó vận dụng vào điều kiện kinh tế của Việt Nam.

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Hiện nay giáo dục nước ta đang đổi mới một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp dạy học…Định hướng cơ bản của công cuộc đổi mới giáo dục đã được chỉ rõ trong các nghị quyết của Trung ương Đảng, đó là: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học”.

Trần Duy Hân với đề tài: “Biện pháp quản lý phương tiện dạy học của Hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Huế đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay”. Tác giả đã nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng việc quản lý phương tiện dạy học của Hiệu trưởng, xác lập các biện pháp quản lý phương tiện dạy học có hiệu quả của trường nhằm nâng cao chất lượng các trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Huế, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. (Trần Duy Hân, 2012) Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Tác giả Tô Xuân Giáp với công trình: “Phương tiện dạy học chế tạo và sử dụng”, tác giả đã đưa ra những cơ sở phân loại và phân loại phương tiện dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và các điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học. Theo tác giả: Phương tiện được sử dụng đúng có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều. (Tô Xuân Giáp, 1997)

Trong cuốn: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng sử dụng cơ sở vật chất và Thiết bị dạy học ở trường phổ thông Việt Nam” tác giả Trần Quốc Đắc chủ biên, đã đưa ra các quan điểm làm cơ sở cho việc sử dụng Thiết bị dạy học, xác định vị trí, vai trò của cơ sở vật chất Thiết bị dạy học ở trường phổ thông. Các tác giả trong công trình nghiên cứu trên đã nhận định: “TBDH phải được sử dụng, hiệu quả sử dụng là mục tiêu cơ bản nhất và là mục tiêu duy nhất của toàn bộ công tác thiết bị trường học. Sử dụng có hiệu quả Thiết bị dạy học là một nhiệm vụ nặng nề, khó khăn của người thầy giáo. Điều này đòi hỏi người thầy giáo phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao với yêu cầu sử dụng Thiết bị dạy học. Người GV không những cần hiểu biết về Thiết bị dạy học, về kỹ thuật sử dụng chúng mà còn hiểu sâu về phương pháp dạy học với yêu cầu sử dụng Thiết bị dạy học: sử dụng Thiết bị dạy học với mục đích gì, lúc nào, liều lượng bao nhiêu, đặc điểm tâm lí HS ra sao; HS cần tham gia hoạt động như thế nào khi dạy học có sử dụng Thiết bị dạy học, sử dụng Thiết bị dạy học như thế nào để khơi dậy lòng say mê học tập, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo và bồi dưỡng nhân cách cho HS” (Trần Quốc Đắc, 2002)

Trong cuốn: “Quản lý giáo dục” do Bùi Minh Hiền chủ biên, ở chương 10 đã đề cập đến các vấn đề lí luận về vai trò của Thiết bị dạy học trong sự phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, phân loại các nhóm Thiết bị dạy học mà người quản lý cần bao quát và đưa ra một số nguyên tắc và giải pháp quản lý Thiết bị dạy học ở nhà trường THPT trong giai đoạn hiện nay. (Bùi Minh Hiền, 2006)

Bài viết “Nâng cao hiệu quả sử dụng Thiết bị dạy học trường Trung học cơ sở” của tác giả Trần Đức Vượng thuộc Viện chiến lược và Chương trình giáo dục. Qua khảo sát việc sử dụng Thiết bị dạy học ở nhiều địa phương tác giả đã rút ra một số nguyên nhân dẫn đến sử dụng không hiệu quả Thiết bị dạy học như: Trình độ sử dụng Thiết bị dạy học của giáo viên còn thấp, đội ngũ quản lý giáo dục ở một vài địa phương chưa thật sự chú trọng chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả sử dụng Thiết bị dạy học. Đồng thời tác giả cũng đã đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Thiết bị dạy học. (Trần Đức Vượng, 2004)

Năm 2005, chủ nhiệm đề tài Ngô Quang Sơn đã nghiệm thu đề tài cấp Bộ về: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm học tập cộng đồng”. Mã số B2004-53- 17. Thông qua nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng. Đề tài không chỉ phát huy tác dụng trong các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng mà còn được các trường Trung học cơ sở học tập, vận dụng trong công tác quản lý thiết bị giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin. (Ngô Quang Sơn, 2005) Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Trần Đức Hùng – Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ “Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn hiện nay”, Tác giả đã đưa ra 5 nhóm biện pháp quản lý thiết bị dạy học gồm: nhóm biện pháp tổ chức bộ máy; nhóm biện pháp quản lý mua sắm; nhóm biện pháp quản lý bảo quản; nhóm biện pháp quản lý sử dụng; nhóm các biện pháp hỗ trợ khác. Các nhóm biện pháp mà đề tài đưa ra chưa đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa quản lý thiết bị dạy học trong giai đoạn hiện nay… Thiết bị dạy học là một bộ phận, là một thành tố không thể thiếu được của quá trình dạy, học tích cực. Thiết bị dạy học vừa là một thành tố, vừa là một phương tiện, một phương hướng, vừa hàm chứa nội dung của quá trình dạy học, đồng thời tạo hứng thú nhận thức cho học viên. (Trần Đức Hùng, 2015)

TBDH là một trong những điều kiện giúp GV và học viên thực hiện tốt phương châm dạy học phát huy tính tích cực của học viên, tích cực hoá quá trình nhận thức, quá trình tư duy của học viên …”, đồng thời tác giả đã đưa ra hệ thống 7 giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của việc trang bị, sử dụng và bảo quản Thiết bị dạy học. Như vậy, có thể nói rằng công tác quản lý Thiết bị dạy học có vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác Thiết bị dạy học ở mỗi nhà trường. Bởi vì, nó giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về trình độ, tốc độ phát triển Thiết bị dạy học và mức độ ảnh hưởng của nó tới công nghệ dạy học ở trong nước, khu vực và trên thế giới. Đánh giá được thực trạng của Thiết bị dạy học, quá trình đầu tư, trang bị, bảo quản và chất lượng sử dụng, khai thác Thiết bị dạy học ở nhà trường, từ đó hoạch định chiến lược phát triển Thiết bị dạy học một cách lâu dài là việc làm hết sức cần thiết, cấp bách đối với Cán bộ quản lý ở các nhà trường.

Trong những năm gần đây trước vấn đề đổi mới chương trình và sách giáo khoa, các trường phổ thông đã được Đảng, Nhà nước quan tâm thể hiện qua các chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định trong các nhà trường cụ thể là:

Các công trình và bài viết của các tác giả đã nghiên cứu về lí luận và thực tiễn, đề ra các giải pháp về quản lý cơ sở vật chất trường học, quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất trường học và thấy được vị trí, vai trò, chức năng của Thiết bị dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Song vẫn chưa có nghiên cứu nào về QL Thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở ở huyện Bù Đốp tỉnh Bình Phước.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường trường phổ thông

1.2.1.1. Quản lý

Trong sự phát triển của xã hội loài người, nhu cầu quản lý được hình thành tương đối sớm và phát triển với trình độ tổ chức, điều hành ngày càng được nâng lên. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài người nhằm đạt được mục đích hiệu quả cao hơn, năng suất lao động cao hơn. Đó chính là hoạt động giúp con người phối hợp lực lượng của các thành viên trong nhóm nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự kết hợp đó trước hết thể hiện ở cơ chế, chế độ chính sách, biện pháp quản lý của giai cấp thống trị và ở nhiều khía cạnh tâm lý xã hội. Khi đề cập cơ sở khoa học của quản lý C.Mác viết: “Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở quy mô nhất định đều cần ở một chừng mực nhất định. Sự quản lý giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” (C. Mác, 1960)

Có thể nêu lên một số khái niệm quản lý như sau:

Theo Harold Koontz, “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”. (Harold Koontz, 1992)

Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” (Trần Kiểm, 2004)

Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.” (Bùi Minh Hiền, 2006)

Theo từ điển tiếng việt: Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

“Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. (Từ điển tiếng Việt, 2000)

Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có những cách tiếp cận khác nhau, nhưng tác giả nhận thấy chúng đều bao hàm một nghĩa chung, đó là:

Quản lý là các hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân, đảm bảo hoàn thành các công việc và là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của tập thể.

Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.

Như vậy, quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.

Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm các thành phần.

Chủ thể quản lý (Người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn dắt điều khiển các đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.

  • Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức thành một tập thể, một xã hội) thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ thuật…) thế giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng).
  • Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý được thực hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được vận hành điều chỉnh.
  • Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, đây là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.

Tóm lại: QL là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.

1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người, Giáo dục xuất hiện nhằm để thực hiện nhiệm vụ truyền kinh nghiệm lịch sử – xã hội loài người của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau, để thế hệ đi sau có trách nhiệm kế thừa phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Để thực hiện được mục đích nêu trên cần phải có sự quản lý, đó chính là quản lý giáo dục. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Thực tế, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Trong đó có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con có hoạt động quản lý vi mô.

Quan niệm về quản lý vĩ mô và quản lý vi mô trong giáo dục, sẽ gồm hai nhóm khái niệm tương ứng: quản lý một hệ thống giáo dục (quản lý vĩ mô) và QL một nhà trường (quản lý vi mô). Ở đây, ta chỉ xem xét trên khía cạnh cấp quản lý vi mô.

Theo P.V.Khuđoominxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục (từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến trường học) nhằm đảm bảo cho việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em”

Như vậy với khái niệm này ta thấy nó mang những nội dung của Quản lí giáo dục vĩ mô.

Theo M.M Mechiti Zade: “QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu,. )nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông (có thể mở rộng ra là việc Quản lí giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy, học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục“.

Cũng theo theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (QLGD nói chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục – đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. (Phạm Minh Hạc, 1986)

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”. (Đặng Quốc Bảo, 1997)

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.” (Trần Kiểm, 2002)

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, được các tổ chức của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”. ( Nguyễn Ngọc Quang, 1989) Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Theo Đỗ Hoàng Toàn thì: “QLGD là tập hợp những biện pháp giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” (Đỗ Hoàng Toàn, 1995)

Tóm lại: Quản lí giáo dục là những tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa các hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.

1.2.1.3. Quản lý trường phổ thông

Về khái niệm trường phổ thông :

Tại mục b, khoản 2, Điều 4, Luật giáo dục năm 2019 có ghi “ Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông ”. (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2019)

Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” (Phạm Viết Vượng, 2001)

Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện và Quản lí giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt động của người dạy và người học luôn luôn gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.

Quản lý trường trường phổ thông về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo cho các chủ thể trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội – nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của chính bản thân giáo viên và học sinh. Trong nhà trường, giáo viên và học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, họ là đối tượng tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý, họ là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lý. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Quản lý trường phổ thông là quá trình hoạt động nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra tiến đến trạng thái có chất lượng mới cao hơn và ổn định hơn. Quản lý trường phổ thông chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên và học sinh để tổ chức và phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo.

Quản lý trường phổ thông là quá trình nắm vững những văn bản pháp quy, thực trạng nhà trường về cán bộ giáo viên và các điều kiện vật chất, các thông tin về môi trường, từ đó lựa chọn, sắp xếp hướng dẫn thực hiện các quyết định quản lý theo một phương án tối ưu nhằm giúp cho các đối tượng quản lý vận động hướng tới việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường.

Quản lý trường phổ thông là quá trình hoạt động nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra tiến đến trạng thái có chất lượng mới cao hơn và ổn định. Quản lý nhà trường chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên và học sinh để tổ chức và phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo.

Như vậy quản lý nhà trường là quản lý hệ thống sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống, của nhà trường. Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học; là quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ (giáo viên) lại quản lý đối với học sinh trong quá trình dạy – học. Đồng thời, quản lý nhà trường còn bao gồm quản lý các công việc khác có tính chất điều kiện như: đội ngũ, tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong trường, cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

1.2.2. Khái niệm thiết bị dạy học

Hiện nay có nhiều tên gọi khác nhau về Thiết bị dạy học. Các tên gọi sau đây thường được sử dụng trong ngôn ngữ nói và viết hiện nay:

  • Thiết bị giáo dục – educational equipments
  • Thiết bị trường học – school equipments
  • Đồ dùng dạy học – teaching equipments (aids/implements)
  • Thiết bị dạy học – teaching equipments
  • Phương tiện dạy học – means (facilities) of teaching
  • Học cụ – learning equipments
  • Học liệu – learning (school) materials

Về bản chất, các tên gọi trên đều phản ánh các dấu hiệu chung như sau:

Đó là tất cả những phương tiện rất cần thiết cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dục và dạy học ở các môn học, cấp học. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Theo Lotx klinbơ (Đức) thì Thiết bị dạy học (hay còn gọi là đồ dùng dạy học, dụng cụ dạy học) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và học sinh để tổ chức hợp lý, thực hiện có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục tại các cơ sở đào tạo.

Trong cuốn “Quản lý giáo dục” do tác giả Bùi Minh Hiền chủ biên, tác giả nêu khái niệm về Thiết bị dạy học như sau: “Trong công tác dạy học thầy và trò ngoài chương trình sách giáo khoa, trường lớp…thường phải dùng đến phương tiện được gọi là học cụ, đồ dùng dạy học, thiết bị giáo dục, thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học có thể được coi là thuật ngữ đại diện cho các cách gọi khác nhau nêu ra trên đây, nó là một bộ phận cơ sở vật chất trường lớp có mặt trong các giờ học được thầy và trò sử dụng” (Bùi Minh Hiền, 2009)

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo định nghĩa: “Phương tiện dạy học là tập hợp các đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và đối với học sinh, đó là phương tiện tiến hành hoạt động nhận thức của mình, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học”. ( Nguyễn Ngọc Bảo, 2008)

Trong cuốn “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng sử dụng Cơ sở vật chất và Thiết bị dạy học ở trường phổ thông Việt Nam”, tác giả Trần Quốc Đắc đã phân tích: “TBDH là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết giúp cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học”. (Trần Quốc Đắc, 2002)

Theo tác giả Vũ Trọng Rỹ: “TBDH là một thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện hoạt động điều khiển nhận thức của HS. Còn đối với HS thì đó là nguồn tri thức, phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm, định luật, hình thành ở họ kỹ năng kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục phục vụ mục đích dạy học và giáo dục” (Vũ Trọng Rỹ, 1997)

Tóm lại: Thiết bị dạy học là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương tiện kỹ thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học.

1.2.3. Khái niệm quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống Thiết bị dạy học phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo của nhà trường. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ: Thiết bị dạy học chỉ phát huy tác dụng tốt trong Giáo dục và Đào tạo khi được quản lý tốt. Chính vì vậy, đi đôi với việc đầu tư trang bị, phải đặc biệt chú trọng đến việc bảo quản và sử dụng Thiết bị dạy học một cách khoa học, hợp lý.

Thiết bị dạy học ở trường học là một lĩnh vực vừa mang tính kinh tế – giáo dục vừa mang tính khoa học giáo dục. Cho nên trong quản lý, một mặt phải tuân thủ theo các yêu cầu chung về quản lý kinh tế và quản lý khoa học, mặt khác, cần phải tuân thủ theo các yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục.

Quản lý Thiết bị dạy học ở trường học là một trong những nhiệm vụ của nhà quản lý giáo dục. Quản lý tốt Thiết bị dạy học sẽ góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy học, làm cho mỗi giáo viên, học sinh có ý thức trong việc sử dụng và bảo quản Thiết bị dạy học.

Điều 12 – Quy chế thiết bị giáo dục trong trường Mầm non, phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 41/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo quy định: Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị, tiếp nhận, phân phối Thiết bị dạy học theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, phù hợp với chương trình giáo dục; thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục; lập báo cáo lên cơ quan cấp trên mỗi năm một lần căn cứ vào quy chế, từng trường xây dựng nội quy quản lý Thiết bị dạy học cụ thể thích hợp với trường mình. (Bộ GD&ĐT, 2000)

1.3. Lý luận về thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông ở trường Trung học cơ sở

Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về đổi mới chương trình phổ thông đã nêu rõ “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thể hiện đồng bộ với nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2000)

Ngày 4 tháng 11 năm 2013 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. (Ban chấp hành TW, 2013)

Ngày 27 tháng 3 năm 2015 Chính phủ đã ra Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt đề án đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông. (Thủ tướng Chính phủ, 2015)

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Thông tư Số: 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Như vậy trong những năm qua từ quan điểm, chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã có những văn bản cụ thể để đổi mới Giáo dục và Đào tạo. Việc đổi mới Giáo dục và Đào tạo là một yêu cầu khách quan bởi giáo dục và đào tạo sẽ quyết định đến nhân tố con người và nhân tố con người sẽ quyết định đến sự phát triển của đất nước.

Về mục tiêu đào tạo con người: Vừa đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; vừa đảm bảo phát huy tốt nhất tiềm năng riêng của mỗi cá nhân.

Về mục tiêu hệ thống: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Tạo chuyển biến căn bản mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả, giáo dục đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. (Ban chấp hành TW, 2013)

  • Về các giải pháp: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới Giáo dục và Đào tạo.
  • Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
  • Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
  • Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
  • Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
  • Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
  • Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
  • Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.
  • Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.

Một trong những đổi mới quan trọng và mang tính đột phá chính là đổi mới chương trình giáo dục và sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Trong Quyết định 404/QĐ-TTg đã xác định Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng theo hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách, lối sống; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và định hướng nghề nghiệp cho mỗi học sinh; tăng cường năng lực ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng sống, làm việc trong điều kiện hội nhập quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng, phát huy thành quả khoa học công nghệ thế giới, nhất là công nghệ giáo dục và công nghệ thông tin. (Thủ tướng Chính phủ, 2015)

Chương trình mới, sách giáo khoa mới lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; tăng cường tính tương tác trong dạy và học giữa thầy với trò, trò với trò và giữa các thầy giáo, cô giáo.

Đổi mới là cái vốn có của mọi vận động và phát triển trong tự nhiên, xã hội cũng như trong tư duy. Bất kỳ sinh vật nào cũng luôn luôn tự đổi mới để thích nghi với những sự thay đổi của môi trường sống. Đối với xã hội, đổi mới là một phản ứng mang tính tự nhiên của xã hội để bảo đảm sự thích nghi của nó trước những biến đổi môi trường tự nhiên, môi trường quốc tế, để thích ứng với tình sự phát triển. Đổi mới là quá trình vận động tự nhiên của mọi hiện tượng xã hội.

Như đã nói ở trên Thiết bị dạy học là một hệ thống vật chất và tất cả các phương tiện kỹ thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy và học để đạt được mục đích dạy học. Như vậy khi chương trình, SGK giáo dục phổ thông thay đổi thì yêu cầu bắt buộc Thiết bị dạy học phải thay đổi theo để đáp ứng mục tiêu của bài học.

1.4. Lý luận về quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ

1.4.1. Vai trò, ý nghĩa của quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay

Hiện nay Đảng và nhà nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông để đáp ứng sự phát triển của xã hội. Để đảm bảo giáo dục phổ thông của Việt Nam tiếp cận được với các mục tiêu giáo dục và đào tạo quốc tế, để đảm bảo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển đất nước trong thời ký mới. Việc đổi mới được tiến hành một cách “căn bản, toàn diện” tức là đổi mới tất cả các khâu trong giáo dục. Đặc biệt quan trọng trong các vấn đề cần đổi mới đó chính là công tác quản lý giáo dục. Trong đó thì quản lý Thiết bị dạy học có ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và phương pháp dạy học nói riêng. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Quản lý Thiết bị dạy học là một trong những nội dung của quản lý giáo dục, cho nên có thể thấy nó đã được tổ chức thực hiện từ rất lâu, nó gắn liền với sự ra đời của hoạt động giáo dục trong xã hội loài người. Tuy nhiên mỗi giai đoạn của xã hội loài người thì phương thức giáo dục cũng thay đổi khác nhau theo hướng ngày càng tiến bộ, hiện đại hơn. Và tất yếu những dụng cụ, Thiết bị dạy học cũng đi từ đơn giản đến phức tạp và hiện đại. Cho nên công tác quản lý Thiết bị dạy học cũng được luôn luôn thay đổi để phù hợp với các giai đoạn lịch sử của loài người. Trong thời kỳ hiện đại ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và thông tin liên lạc thì thế giới đã được xích lại gần nhau hơn. Tuy nhiên giữa các quốc gia dân tộc khác nhau thì trình độ phát triển vẫn có sự khác nhau nhất định. Ứng với sự phát triển chung của xã hội thì nền giáo dục của mỗi nước cũng có sự phát triển khác nhau. Đối với nước ta, một đất nước đang phát triển để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục thì trước tiên phải đổi mới công tác quản lý giáo dục, đào tạo; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.

Trong đó đối với quản lý Thiết bị dạy học được nhấn mạnh:

Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội đối với Thiết bị dạy học

Nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo, tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường, xây dựng các phòng Thiết bị dạy học, PBM đạt chẩn.

Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin.

Đứng về mặt nội dung và phương pháp dạy học thì Thiết bị dạy học đóng vai trò hỗ trợ tích cực cho các hoạt động giáo dục, vì có Thiết bị dạy học tốt thì mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học, đưa người học tham gia thực sự vào quá trình này, tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy. Do đó phải đầu tư Thiết bị dạy học đầy đủ và phù hợp với nội dung, chương trình đổi mới giáo dục mới triển khai được các phương pháp dạy học một cách hiệu quả. Quản lý Thiết bị dạy học là một nội dung quan trọng của quản lý giáo dục, để thực hiện mục tiêu đổi mới công tác quản lý giáo dục có chất lượng hiệu quả, người quản lý phải tìm ra và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau cho mục đích này và theo đó việc quản lý Thiết bị dạy học trong các nhà trường cũng phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông sẽ là một mắt xích quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục những hạn chế nặng về lý thuyết, lý luận thiếu tính thực hành sáng tạo trong thời gian qua.

Quản lý Thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông mang tính kế thừa những kết quả quản lý trong thời gian qua và nâng cao hiệu quả và phù hợp với thiết bị và công nghệ mới. Quản lý Thiết bị dạy học cùng với các nội dung quản lý khác trong nhà trường tạo thành một thể thống nhất thúc đẩy các nhà trường phát tiêu giáo dục. Quản lý Thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ cho các trường đầu tư trang, bị được những Thiết bị dạy học hiện đại nhất để động giảng dạy. triển đạt mục thông sẽ giúp phục vụ hoạt

1.4.2. Mục tiêu quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Ngày nay Thiết bị dạy học là công cụ quan trọng trong hoạt động nhận thức của HS, nhất là các Thiết bị dạy học có ứng dụng những thành tựu của CNTT&TT. Mục đích quản lý Thiết bị dạy học: Làm cho Thiết bị dạy học trở thành người bạn đồng hành của thầy giáo trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy, cũng chính là làm cho Thiết bị dạy học trở thành công cụ chính đáng cho học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, nâng cao nhận thức, tu dưỡng đạo đức và để thực hiện mục tiêu bao trùm là nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.

Việc quản lý Thiết bị dạy học tốt sẽ giúp phát huy tối đa vai trò và tác dụng của Thiết bị dạy học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo HS ở trường Trung học cơ sở.

Quản lý Thiết bị dạy học cũng chính là quản lý tài sản, cơ sở vật chất của nhà trường, rộng hơn là quản lý tài sản công, tài sản xã hội chủ nghĩa nên nhà quản lý cũng phải tổ chức quản lý một cách khoa học để phát huy tối đa hiệu quả quá trình dạy học.

Mục tiêu quản lý Thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông chính là nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy học cũ nâng cao khả năng thực hành của học sinh. Giúp cho học sinh hứng thú, tích cực chủ động trong học tập, có kỹ năng kỹ xảo và có thể bước ra cuộc sống ngay sau cánh cổng nhà trường. Nó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm của các lực lượng giáo dục trong nhà trường về vấn đề sử dụng, bảo quản Thiết bị dạy học, tài sản, Cơ sở vật chất trong nhà trường.

1.4.3. Yêu cầu quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Điều 10: Quy chế thiết bị giáo dục trong trường Mầm non, phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 41/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo quy định: Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Tất cả thiết bị giáo dục của một cơ sở giáo dục phải được sắp đặt khoa học, dễ sử dụng và có các phương tiện bảo quản( tủ, giá, hòm..), vật che phủ, phương tiện chống ẩm, chống mối mọt, dụng cụ phòng chữa cháy. Tuỳ theo tính chất quy mô của thiết bị mà bố trí diện tích và địa điểm thích hợp, bảo đảm cho giáo viên và học sinh thao tác đi lại thuận tiện và an toàn khi sử dụng. Các thí nghiệm có độc hại, gây tiếng ồn phải được bố trí và sử lý theo tiêu chuẩn quy định để đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường. (Bộ GD&ĐT, 2000)

Thiết bị giáo dục phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục.

Thiết bị giáo dục phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng; định kỳ bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư tiêu hao.

Hàng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài sản.Việc kiểm kê bất thường phải được tiến hành trong các trường hợp sau:

  • Khi thay đổi Hiệu trưởng hoặc người phụ trách công tác thiết bị giáo dục
  • Khi thay đổi địa điểm, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể.
  • Khi xẩy ra thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, trộm cắp.
  • Khi cơ quan quản lý giáo dục cấp trên yêu cầu.

Tại Công văn số: 6817/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 11/8/2009 về việc hướng dẫn mua sắm, sử dụng, bảo quản Thiết bị dạy học cấp Tiểu học và Trung học cơ sở đã quy định rõ ràng và chi tiết về việc tổ chức mua sắm Thiết bị dạy học, tổ chức tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, viên chức làm công tác Thiết bị dạy học đồng thời các cấp cần chỉ đạo các trường bảo quản và khai thác sử dụng hiệu quả. (Bộ GD&ĐT, 2009)

Công văn số: 4470/BGDĐT-CSVC ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ GD&ĐT về việc thực hiện nhiệm vụ về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông quy định :

Kiểm tra, rà soát thực trạng Thiết bị dạy học hiện có để lập kế hoạch chi tiết sửa chữa, thay thế, nâng cấp, mua sắm bổ sung những Thiết bị dạy học cần thiết và đồng bộ nhằm đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ dạy và học theo chương trình hiện hành, đồng thời chuẩn bị cho đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Việc mua sắm mới phải được đặt trên cơ sở khai thác sử dụng hết công suất của những thiết bị đã được trang bị, phù hợp với điều kiện kinh phí và chuẩn bị đủ nhân viên thiết bị, thí nghiệm, khai thác sử dụng thiết bị. Trong quá trình thực hiện cần lưu ý: Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Đối với Thiết bị dạy học tối thiểu có trong danh mục đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: Kiểm tra, rà soát thực trạng Thiết bị dạy học hiện có; căn cứ quy mô trường/lớp, số lượng học sinh để xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung Thiết bị dạy học bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí;

Đối với những máy móc, Thiết bị dạy học không nằm trong danh mục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới phương pháp dạy và học, nhiệm vụ đặc thù (phục vụ các kỳ thi…), cần căn cứ vào điều kiện Cơ sở vật chất, quy mô trường/lớp, số lượng học sinh, nguồn kinh phí và khả năng khai thác sử dụng máy móc, thiết bị để xác định số lượng, chủng loại để đầu tư mua sắm;

Đối với việc dạy và học ngoại ngữ, khi lập dự án mua sắm trang thiết bị cần căn cứ theo các mục tiêu, yêu cầu của “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”; chỉ mua sắm thiết bị hiện đại khi hội đủ các điều kiện: bảo đảm điều kiện Cơ sở vật chất để lắp đặt thiết bị; có giáo viên ngoại ngữ đạt chuẩn; thiết bị phải phù hợp và đồng bộ với với nội dung chương trình, khả năng sử dụng của giáo viên, nhân viên thiết bị, thí nghiệm và phải được tập huấn, hướng dẫn sử dụng; phải có nguồn học liệu điện tử và các chương trình để giảng dạy trên thiết bị này; phù hợp điều kiện kinh phí hiện có và khả năng nhân rộng mô hình cho các CSGD khác;

Chỉ đạo, tổ chức phong trào tự làm Thiết bị dạy học để bổ sung, cải tiến, sửa chữa nhằm phát huy hiệu quả sử dụng Thiết bị dạy học đã được trang bị, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục;

TBDH là thiết bị đặc thù, chuyên dùng, vì vậy, giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức rà soát, lập kế hoạch mua sắm bổ sung các thiết bị còn thiếu, bảo đảm chất lượng, số lượng và kịp thời phục vụ năm học. Việc đầu tư, mua sắm Thiết bị dạy học cần tổ chức một cách khoa học, tiết kiệm, hiệu quả; đặc biệt chú trọng công tác kiểm định, nghiệm thu sản phẩm. (Bộ GD&ĐT, 2018)

Như vậy để quản lý Thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông người cán bộ quản lý nhà trường cần nắm vững các yêu cầu sau:

Nắm vững cơ sở thực tiễn và lý luận về quản lý, các văn bản quy định hiện hành của các cấp về công tác Thiết bị dạy học.

Nắm vững các chức năng và nội dung quản lý biết phân lập và phối hợp các nội dung quản lý, các mặt quản lý.

Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện Cơ sở vật chất để thực hiện chương trình theo định hướng đổi mới. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Có ý tưởng đổi mới và thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch khả thi. Biết huy động mọi tiềm năng có thể của tập thể sư phạm và cộng đồng cho công việc.

Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một hướng thống nhất là đảm bảo Cơ sở vật chất và Thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.

Quản lý Thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông cũng phải đáp ứng những yêu cầu chung của quản lý nhà nước về giáo dục, nó cũng phải đảm bảo những chức năng của quản lý. Đảm bảo yêu cầu về pháp lý trong quản lý tài chính, tài sản, đúng các yêu cầu về trình tự thủ tục. Nó cũng phải đảm bảo yêu cầu phù hợp, hiệu quả với cấp học, bậc học.

1.4.4. Nội dung quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của Thiết bị dạy học và quản lý Thiết bị dạy học cho Cán bộ quản lý, GV, HS

Để có cơ sở pháp lý và định hướng đúng về vai trò, ý nghĩa của Thiết bị dạy học thì Hiệu trưởng cần triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp về yêu cầu đối với Thiết bị dạy học và quản lý Thiết bị dạy học đến tất cả các lực lượng giáo dục trong nhà trường.

  • Cập nhật, phổ biến thông tin văn bản chỉ đạo của cấp trên về ý nghĩa, tầm quan trọng của Thiết bị dạy học.
  • Tổ chức hội nghị, trao đổi, chia sẻ thông tin về ý nghĩa, tầm quan trọng của Thiết bị dạy học.
  • Cung cấp các tài liệu giới thiệu, giải thích, hướng dẫn sử dụng Thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
  • Có hình thức, thời gian phổ biến tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường một cách phù hợp.

Quản lý việc đầu tư, mua sắm Thiết bị dạy học

Hiệu trưởng hoặc phân công cho Phó hiệu trưởng phụ trách Thiết bị dạy học xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm Thiết bị dạy học dựa trên những căn cứ của nhà trường.

Viên chức làm công tác thiết bị giúp Hiệu trưởng hệ thống lại Thiết bị dạy học cần mua sắm, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Rất cần thiết, cần thiết, chưa cần thiết, sau đó tham khảo giá cả thị trường, tìm hiểu nguồn cung cấp, dự toán kinh phí cần thiết cho từng đợt. Hiệu trưởng xem xét lượng kinh phí nhà trường có thể đầu tư là bao nhiêu, cần xin hỗ trợ là bao nhiêu, cần huy động sức dân là bao nhiêu. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Hiệu trưởng lập tờ trình, trình Phòng Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch mua sắm Thiết bị dạy học, xin hỗ trợ kinh phí và đề nghị được phép huy động sự đóng góp của cha mẹ học sinh và các mạnh thường quân. Khi có sự đồng ý của các cấp Hiệu trưởng họp ban đại diện cha mẹ học sinh thông qua kế hoạch để có được sự đồng thuận của cha mẹ học sinh, phát huy truyền thống sẵn có lập quỹ tự nguyện để trang bị Thiết bị dạy học, kêu gọi cha mẹ học sinh, các đoàn thể, các cơ quan, các tổ chức và cá nhân trong địa bàn đóng góp xây dựng. Nói chung Hiệu trưởng cần chủ động về nguồn kinh phí từ kinh phí hoạt động của nhà trường, đối với những Thiết bị dạy học có giá cả vừa phải để mua sắm kịp thời tránh tình trạng chậm trể do chờ đợi cấp trên.

Song song với việc xin nguồn kinh phí từ cấp trên, nhà trường cần có kế hoạch làm tốt công tác Xã hội hóa giáo dục để tăng kinh phí đầu tư trang bị Thiết bị dạy học. Có như vậy mới tạo được lòng tin cho nhân dân và các tổ chức, cơ quan chính quyền địa phương.

  • Quản lý sưu tầm và tự làm Thiết bị dạy học

Với điều kiện hiện tại của các nhà trường và địa phương thì trang bị Thiết bị dạy học bằng con đường mua sắm không thể ngay một lúc có thể đáp ứng đủ nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh. Do đó, nhà trường cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong công tác Thiết bị dạy học, phát động phong trào tự làm Thiết bị dạy học trong giáo viên, học sinh và huy động cả cha mẹ học sinh tự làm những thiết bị cần thiết phục vụ cho việc học tập của con em mình, thu hút được sự quan tâm của cha mẹ học sinh đối với các hoạt động giáo dục của nhà trường, họ thấy được tầm quan trọng và vai trò của Thiết bị dạy học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và từ đó sẽ ủng hộ nhà trường đầu tư mua sắm những Thiết bị dạy học hiện đại.

Xây dựng kế hoạch sưu tầm và tự làm Thiết bị dạy học phù hợp với tình hình mỗi đơn vị.

Đưa nội dung này vào chỉ tiêu thi đua hàng năm cùng với hệ thống chỉ tiêu khác trong mỗi năm học của nhà trường.

Hỗ trợ các tài liệu hướng dẫn tự làm, giới thiệu các cơ sở cơ khí, gia công tại địa phương để hỗ trợ giáo viên hoàn thành Thiết bị dạy học.

Hỗ trợ kinh phí để giáo viên làm các Thiết bị dạy học có chất lượng, hiệu quả hơn.

Tổ chức hội thi làm Thiết bị dạy học thành phong trào sôi nổi và tuyên dương khen thưởng kịp thời.

  • Quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học việc sử dụng Thiết bị dạy học không chỉ nhằm minh hoạ bài giảng mà còn phải có tác dụng thúc đẩy khả năng nhận thức, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Nếu sử dụng thiết bị một cách tuỳ tiện, chưa có sự chuẩn bị chu đáo sẽ dẫn đến hiệu quả học tập không cao mà có trường hợp còn dẫn đến tình trạng giáo viên mất nhiều thời gian trên lớp, học sinh học tập căng thẳng, mệt mỏi.

Căn cứ Thiết bị dạy học hiện có Hiệu trưởng giao cho giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch sử dụng.

Tổ chức xây dựng quy chế sử dụng Thiết bị dạy học để thống nhất thực hiện trong đơn vị.

Xây dựng hệ thống sổ sách quản lý việc mượn trả Thiết bị dạy học của giáo viên để họ nâng cao tinh thần trách nhiệm và sử dụng thường xuyên.

Đề nghị GV, viên chức làm công tác Thiết bị dạy học đi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng Thiết bị dạy học.

Tổ chức dự giờ, thảo luận để phân tích đánh giá về cách thức, mức độ sử dụng Thiết bị dạy học sao cho hiệu quả.

Tổ chức kiểm tra việc sủ dụng Thiết bị dạy học tuyên dương khen thưởng hoặc phê bình trong công tác sử dụng.

  • Quản lý việc bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa Thiết bị dạy học

Bảo quản Thiết bị dạy học là việc chống hư hỏng Thiết bị dạy học do con người, tự nhiên… bảo quản Thiết bị dạy học là một việc làm cần thiết, quan trọng vì nếu không bảo quản cẩn thận thì thiết bị dễ bị hỏng, mất mát, làm lãng phí tiền của, công sức trang bị, làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng.

Căn cứ vào số lượng Thiết bị dạy học Hiệu trưởng phải tổ chức xây dựng hoặc sắp xếp các kho, phòng chứa Thiết bị dạy học, phòng học bộ môn một cách đầy đủ, khoa học.

TBDH dạy học phải được sắp xếp khoa học để tiện sử dụng và có các phương tiện bảo quản (tủ, giá, hòm, kệ…), vật che phủ, phương tiện chống ẩm, chống mối mọt, dụng cụ phòng chữa cháy… Thiết bị dạy học phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng.

Nâng cao ý thức trách nhiệm của viên chức làm Thiết bị dạy học. Định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa, bảo quản Thiết bị dạy học theo chế độ quản lý tài sản của nhà nước như thực hiện chế độ trách nhiệm theo quy chế quản lý tài sản, thực hiện chế độ kiểm kê, kiểm tra định kỳ.

Bảo quản theo chế độ đối với dụng cụ, vật tư khoa học kỹ thuật; cần quan tâm đến ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, môi trường cất giữ… đối với các loại dụng cụ tinh vi, đắt tiền (như máy chiếu, máy vi tính…) cần có kinh phí để mua vật tư, vật liệu cho việc bảo quản, thực hiện đúng quy trình, phương pháp bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất và tuân thủ những quy trình chung về bảo quản. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Tổ chức bảo dưỡng định kỳ các loại Thiết bị dạy học là máy móc phương tiện theo đúng cơ chế hoạt động để kéo dài tuổi thọ của các Thiết bị dạy học này.

Tổ chức sử chữa kịp thời những Thiết bị dạy học hư hỏng để đáp ứng nhu cầu sử dụng Thiết bị dạy học của CB, GV và HS.

Như vậy việc trang bị Thiết bị dạy học cần đồng bộ với điều kiện bảo quản và sử dụng hợp lý ở các nhà trường.

Tóm lại: Khó thực hiện được quá trình dạy học theo phương pháp mới khi thiếu Thiết bị dạy học. Nhưng không phải cứ có Thiết bị dạy học là tự nó phát huy hiệu quả sư phạm. Thực tế cho thấy rằng mọi thiết bị đều phải thông qua việc sử dụng vào mục tiêu giáo dục dạy học mới phát huy hiệu quả. Muốn đạt hiệu quả cao thì Thiết bị dạy học phải được sử dụng một cách thường xuyên hợp lý và tối đa về số lần trong quá trình dạy học. Để sử dụng Thiết bị dạy học được tốt thì Thiết bị dạy học phải đủ về số lượng, tốt về chất lượng, được bảo quản tốt và đặc biệt được tổ chức quản lý sử dụng hợp lý, cần đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật, môi trường (điện, nước, trang bị nội thất…). Việc sử dụng Thiết bị dạy học có liên quan đến nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thói quen của người sử dụng. Do vậy, cần phải đầu tư trang bị, tạo điều kiện cho việc sử dụng, khai thác, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng và kỹ thuật cho giáo viên, thực hiện nghiêm túc các quy định về chuyên môn.

Như vậy trên đây tác giả đã trình bày những nội dung cơ bản nhất về lý luận quản lý Thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Những nội dung này được đề xuất trên những căn cứ pháp lý về đổi mới giáo dục hiện nay và cũng là những nội dung trong công tác quản lý của các nhà trường. Cùng với quá trình phát triển của xã hội và sự phát triển của khoa học giáo dục thì các nội dung quản lý Thiết bị dạy học cũng phải có những đổi mới để đáp ứng yêu cầu hiện nay.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thiết bị dạy học trường Trung học cơ sở

1.5.1. Các yếu tố khách quan

Ngày nay, để đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội đòi hỏi ngành GD&ĐT nói chung và giáo dục phổ thông phải kịp thời đổi mới mục tiêu, nội dung, phương thức đào tạo. Tất cả những vấn đề trên đòi hỏi phải nhìn nhận khách quan những vấn đề cơ bản của giáo dục phổ thông hiện nay: Cần khắc phục, sự thiếu trung thực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục, sự không phù hợp với tình hình biến đổi khoa học – xã hội của đất nước ta hiện nay. Những bức xúc được thể hiện ở chỗ:

  • Ngân sách chi cho mua sắm và sửa chữa Thiết bị dạy học tại các trường rất hạn chế, kinh phí mua sắm, sửa chữa đều phải lấy từ trong tiền hoạt động của nhà trường.
  • Việc đổi mới phương pháp dạy học còn diễn ra chậm và thiếu đồng bộ, việc chênh lệch về trình độ dân trí rất khác nhau giữa các vùng miền khiến cho việc áp dụng chương trình giáo dục phổ thông gặp nhiều khó khăn.
  • Công tác Xã hội hóa giáo dục để trang bị THDH trên địa bàn huyện rất hạn chế.
  • Do địa phương còn nhiều khó khăn nên cũng chưa có sự quan tâm đúng mức về chính sách cho viên chức quản lý Thiết bị dạy học trong nhà trường.

Do đó việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông nói chung và chất lượng giáo dục Trung học cơ sở nói riêng là nhiệm vụ rất quan trọng. Giáo dục phổ thông đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế xã hội, thực hiện ba mục tiêu giáo dục là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.

Công tác quản lý Thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở được quy định tại Quy chế thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông, ban hành kèm theo Quyết định số 41/2000/QĐ-BGDĐT ngày 07/9/2000 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. (Bộ GD&ĐT, 2000)

1.5.2. Các yếu tố chủ quan Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

Trường Trung học cơ sở do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và nhà nước trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho chi thường xuyên của nhà trường chủ yếu do ngân sách nhà nước đảm bảo. Nên việc quản lý mua sắm trang bị Thiết bị dạy học cần phải xin chủ trương và kinh phí.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc Quản lý Thiết bị dạy học bao gồm cơ sở vật chất; số lượng Thiết bị dạy học; chất lượng Thiết bị dạy học; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên làm công tác quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở; nhận thức của cán bộ quản lý; giáo viên về tác dụng của Thiết bị dạy học trong việc đổi mới phương pháp dạy học; quản lý việc đầu tư mua sắm trang bị Thiết bị dạy học; quản lý sử dụng, bảo quản Thiết bị dạy học.

Các yếu tố chủ quan khác phải kể đến như thói quen “dạy chay, học chay” của một bộ phận giáo viên. Viên chức quản lý Thiết bị dạy học chưa có kĩ năng bản quản Thiết bị dạy học sau sử dụng do chưa được đào tạo bài bản.

Tiểu kết chương 1

Tóm lại, nếu sử dụng đúng các Thiết bị dạy học sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu suất lao động của thầy và trò. Từ những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học, chúng ta nhận thấy rằng, hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS, mà một trong những nhiệm vụ tổ chức, điều khiển nhận thức đó là việc tổ chức, điều khiển quá trình tri giác những hiện tượng hoặc đối tượng được nghiên cứu của HS. Tuy nhiên, những hiện tượng, đối tượng đó không phải bao giờ cũng được hiện ra một cách trực tiếp ngay tại phòng học. Trong trường hợp đó, Thiết bị dạy học tạo khả năng tái hiện chúng một cách gián tiếp thông qua hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình… Nhờ chúng mà tạo nên trong ý thức của HS những hình ảnh trực quan cảm tính của những hiện tượng và sự vật. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

TBDH là nội dung, phương tiện truyền tải thông tin giúp GV tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của HS, giúp HS hứng thú học tập, rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động, kỹ năng thực hành, hình thành phương pháp học tập chủ động, tích cực. Thiết bị dạy học là cầu nối giữa lý thuyết và thực hành, là cơ sở cho việc đổi mới PPDH. Giúp HS thu nhận thông tin một cách sinh động, đầy đủ, chính xác, mở rộng và đào sâu tri thức đã lĩnh hội được; rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết; phát triển hứng thú nhận thức, năng lực quan sát, phân tích tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy.

Từ những nét chủ yếu về lịch sử của vấn đề nghiên cứu, các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài, những vấn đề mang tính lý luận về Thiết bị dạy học là cơ sở khoa học để nghiên cứu đề tài.

Như vậy, các biện pháp quản lý Thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường Trung học cơ sở thuộc huyện Bù Đốp sẽ được đề xuất dựa trên lý luận đã nêu ở trên, đồng thời dựa trên thực trạng công tác quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở trong huyện mà tôi sẽ trình bày trong chương 2 dưới đây. Luận văn: Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993