Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Phú Thọ II dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu chủ yếu của các Ngân hàng thương mại. Ngoài ra, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất-kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân, hộ gia đình. Hiệu quả của các khoản vay phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định và khả năng sinh lời của ngân hàng.
Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động mang nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Việc quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại luôn là vấn đề được các ngân hàng thương mại quan tâm hàng đầu.Hiện nay, việc sử dụng nguồn vốn để cho vay sẽ giúp các Ngân hàng thương mại giảm thiểu rủi ro về mất cân bằng vốn. Bên cạnh đó, các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được nghiên cứu đưa ra phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được xem là Ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc, phần lớn các chi nhánh thuộc địa bàn nông thôn, cho vay nông nghiệp là chủ yếu (chiếm 70% dư nợ nông nghiệp toàn hệ thống). Đây vốn là thị trường truyền thống, có những đặc điểm riêng trong hoạt động tín dụng lại chưa có một lý luận chung cho việc quản trị rủi ro tín dụng tại nông thôn.
Hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trước đây không chịu áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng thương mại cổ phần. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc mở rộng thị phần về khu vực nông thôn của các Ngân hàng thương mại cổ phần đã đẩy áp lực cạnh tranh thị phần lên cao, từ đó tạo ra áp lực đối với hoạt động tín dụng như tăng trưởng tín dụng nóng, phát triển nhanh, dẫn đến nguy cơ về rủi ro tín dụng cao hơn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ngày càng tăng.
Giữa bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng thương mại là khả năng quản trị rủi ro một cách toàn diện và hệ thống.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II là Chi nhánh cấp I thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chi nhánh giữ vai trò quan trọng trong việc cấp vốn với mục tiêu phát triển nông nghiệp – nông thôn nói chung và góp phần phát triển các mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ nói riêng. Tuy nhiên, việc quản trị rủi ro trong cho vay còn gặp nhiều khó khăn như: vấn đề nợ xấu chưa xử lý dứt điểm; cơ sở dữ liệu thông tin (thông tin về khách hàng, tài sản bảo đảm…) chưa được cập nhật, kiểm tra chất lượng thông tin nên việc đo lường rủi ro tín dụng còn hạn chế; việc kiểm soát, giám sát sau cho vay còn bất cập, quy trình quản lý tài sản đảm bảo (theo dõi, thẩm định tính pháp lý và định giá lại tài sản đảm bảo…) còn hạn chế dẫn đến xác định thiếu chính xác giá trị thị trường của tài sản đảm bảo hoặc tính hợp pháp của giấy tờ, các lợi ích, tranh chấp có liên quan tới tài sản đảm bảo….
Trong thời gian công tác và trực tiếp làm cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II, tác giả nhận thấy rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh vẫn đang tồn tại. Với mong muốn nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động tín dụng trong điều kiện áp lực cạnh tranh ngày càng tăng. Từ đó tìm ra nguyên nhân chung và đưa ra giải pháp hữu ích cho việc quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, mang lại sự phát triển bền vững đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II nói riêng và hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II” làm luận văn thạc sĩ.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ vấn đề cốt lõi trong quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại chính là đưa ra các giải pháp, cách thức để phát hiện sớm rủi ro. Hiện nay nhiều ngân hàng đã xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro, thực hiện thẩm định tín dụng, củng cố hệ thống báo cáo thông tin quản trị tín dụng MIS… Đây chính là những cách thức nhằm phát hiện sớm rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, vẫn phải thấy rằng, các biện pháp này vẫn còn có những hạn chế nhất định trong quá trình thực hiện.
Thời gian qua, các ngân hàng đã coi trọng vấn đề quản trị rủi ro tín dụng và có nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, song kết quả đạt được vẫn chưa như mong muốn. Việc tìm các giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại luôn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng lâu dài, đây là đề tài được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu đặc biệt là các cán bộ làm công tác chuyên môn như:
TS Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Tài liệu trình bày các vấn đề cơ bản về quản trị và nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Cuốn sách mang đến cho người đọc tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng, nguồn vốn và quản lý nguồn vốn, tài sản và quản lý tài sản và các hoạt động khác của ngân hàng. Tài liệu dành riêng 3 chương để giới thiệu và đi sâu nghiên cứu về hoạt động tín dụng, các nghiệp vụ tín dụng, chính sách tín dụng, các nghiệp vụ tín dụng, rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
TS Nguyễn Văn Tiến (2015), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng được giới thiệu chi tiết trong tài liệu. Tài liệu đã giới thiệu tổng quan về tín dụng ngân hàng. Ngoài ra, còn cung cấp kiến thức về phân tích tín dụng, bên cạnh đó, tài liệu còn đưa ra phương pháp phân tích định lượng theo các mô hình hiện đại như: mô hình điểm số Z, mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mô hình cấu trúc kì hạn rủi ro tín dụng. Tài liệu còn chỉ ra những biểu hiện và các bước xử lý nợ có vấn đề…. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hương Thảo (2020): Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuật. Luận văn đã khái quát thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với các khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Buôn Ma Thuật, đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro,tuy nhiên luận văn chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể, tập trung vào đối tượng cần quản trị.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Lê Tất Nguyên (2021): Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. Luận văn đã khái quát được nội dung của rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam -Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế, đưa ra các tồn tại, từ đó tìm được nguyên nhân của những tồn tại này và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, luận văn chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể trong công tác xử lý nợ xấu, một số giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng mà các Ngân hàng thương mại hiện nay đang đang áp dụng.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Đức (2022): Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam -Chi nhánh Bắc Quảng Bình. Luận văn đã đưa ra được những tồn tại, nguyên nhân và các biện pháp quản lý nợ xấu (là một trong những tiêu chí xác định mức độ rủi ro tín dụng), tuy nhiên luận văn chưa đi sâu phân tích những nguy cơ tiềm ẩn dễ phát sinh nợ xấu để từ đó đưa ra giải pháp thích hợp xử lý nợ ngay từ khi có nguy cơ chuyển nợ xấu.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy ở nước ta nhìn một cách tổng quan có thể khẳng định vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu đúng mức. Những nghiên cứu về vấn đề này chủ yếu chỉ dừng lại ở những bài báo khoa học luận bàn về những khía cạnh đơn lẻ chứ chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống, toàn diện và sâu sắc cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn thực hiện. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II, đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện cho chi nhánh về chủ đề quản trị rủi ro tín dụng, với giai đoạn nghiên cứu được lựa chọn là 2020-2023.
Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn, đặc biệt là không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu
- Mục đích:Tìm ra những giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, tác giả xác định những nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II.
- Đề xuất những giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II và định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới. Luận văn sẽ tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng nhằm đưa ra những giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II.
- Thời gian: từ năm 2020-2023.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài nghiên cứu
Phương pháp luận: Trên cơ sở lý luận về phương pháp, hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc về quản trị rủi ro tín dụng nói chung để từ đó đánh giá thực trạng, xây dựng các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II, lựa chọn và vận dụng các giải pháp trong thực tiễn hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp thống kê: là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin, số liệu về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II. Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác để có thể xem xét sự thay đổi của số liệu qua các năm từ đó thấy rõ được tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Phương pháp thu thập số liệu: là phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp, tìm ra các tài liệu sơ cấp thông qua bảng biểu, niên giám thống kê, các báo cáo, các văn bản, giấy tờ đã được công bố về những kết quả đạt được.
Phương pháp phân tích: bao gồm phương pháp thống kê so sánh và phương pháp tổng hợp. Qua đó, các số liệu, chỉ tiêu phân tích được phát hiện ra những điểm giống và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu, từ đó thấy được chiều hướng biến động, phân tích để thấy được chất lượng quản trị rủi ro tại chi nhánh, thông qua đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tạo cơ sở cho đề tài đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II.
Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được đưa vào máy tính, dùng phần mềm EXCEL để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình và sử dụng các số liệu trên để so sánh chúng với nhau, đưa ra các nhận xét về quản trị rủi ro tín dụng tại đơn vị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan đến những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và những giải pháp quản trị rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II nói riêng. Những điểm mới cơ bản của đề tài nghiên cứu là:
- Tổng hợp các quan điểm khoa học trong nước về công tác quản trị rủi ro tín dụng để từ đó có sự chỉ đạo thống nhất và có căn cứ cho hệ thống Ngân hàng. Đồng thời đề tài nghiên cứu chỉ ra những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trong ngành ngân hàng nói chung và trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng.
- Qua nghiên cứu thực tiễn các rủi ro trong hoạt động tín dụng, đề tài nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II.
Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy tài chính ngân hàng, học viên và người làm thực tiễn. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài nghiên cứu được chia thành ba chương:
- Chương 1: Lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II.
Chương 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng thể hiện sự vay mượn, là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định trên cơ sở tín nhiệm người sử dụng tài sản hiệu quả để có khả năng hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng gắn với chuyển nhượng một lượng tài sản có ba đặc điểm chính: tính tạm thời (tính thời hạn), tính hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và tính chất tin tưởng người sử dụng tài sản có khả năng hoàn trả đúng hạn. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Ngày nay, khi thừa vốn tạm thời thì ta đầu tư (cho vay) lấy lãi và khi thiếu hụt tạm thời thì ta đi vay, điều này làm phát sinh quan hệ tín dụng trực tiếp. Tuy nhiên, do có nhiều hạn chế trong quan hệ tín dụng trực tiếp, như người dư thừa và thiếu hụt vốn không gặp nhau về mặt không gian, thời gian, khối lượng, loại tiền, lãi suất và đặc biệt là độ tin cậy lẫn nhau, khiến cho tín dụng trực tiếp không thể phát triển được. Để chắp nối nhu cầu đầu tư và nhu cầu đi vay trong nền kinh tế, thì cần thiết phải có một người thứ ba đứng ra huy động toàn bộ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, trên cơ sở số vốn huy động được cấp tín dụng cho những người có nhu cầu vốn tạm thời. Thực hiện chức năng trung gian này chính là các tổ chức tín dụng, mà trong đó chủ yếu là các Ngân hàng thương mại. Như vậy, ngân hàng thực hiện chức năng luân chuyển vốn giữa các chủ thế khác trong nền kinh tế; thực hiện chức năng này, ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) và vai trò là người cho vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Từ phân tích trên, ta có định nghĩa: Tín dụng ngân hàng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Theo điều 14 luật các tổ chức tín dụng số 47/2015/QH12 “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu được lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng.Tuy vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì nếu đầu tư tín dụng không có hiệu quả, không thu hồi được nợ thì Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí rẻ trong nền kinh tế để kinh doanh tín dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong nền kinh tế thị trường, tín dụng Ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác hoá bình đẳng cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được phát triển mạnh mẽ. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền. Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó, các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Thực hiện được việc này trong nền kinh tế thị trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển ngày một cao.
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ có hoạt động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có môi trường hoạt động.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn với cả xã hội. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người cho vay.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau đây: Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Căn cứ vào thời hạn cho vay: Đây là tiêu chí mà các ngân hàng thường xuyên sử dụng nhất. Thời hạn cho vay là thời hạn được xác định từ khi ngân hàng bỏ tiền ra cho đến khi thu hồi hết vốn, được chia thành 3 loại sau :
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng. Mục đích của loại tín dụng này là để tài trợ bổ sung vốn lưu động thiếu hụt tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại tín dụng này là để đầu tư vào tài sản cố định, phù hợp cho các dự án có quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng . Mục đích chủ yếu là đầu tư hình thành mới tài sản cố định và có thời gian thu hồi vốn dài.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng: hoạt động tín dụng có thể chia thành 2 loại sau: + Tín dụng Sản xuất kinh doanh: đây là loại tín dụng cấp cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và kinh doanh hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: nhằm giải quyết các nhu cầu vốn phục vụ cho tiêu dùng của các cá nhân , hộ gia đình như xây sửa mua nhà, trang thiết bị , mua xe ….
Căn cứ theo mức độ đảm bảo: hoạt động tín dụng có thể chia thành 2 nhóm sau:
- Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
- Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả :
- Tín dụng trả góp: là những khoản vay mà khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi định kì có thể là hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm, một năm. Nguyên tắc là trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
- Tín dụng phi trả góp: là những khoản vay trả một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng .
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu : là tín dụng mà người vay có thể hoàn trả bất cứ khi nào khi có thu nhập.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng :
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu , đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn thanh toán.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và tác động của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng một người vay ngân hàng hoặc một đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ nợ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận.Theo Basel II, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng bên vay hay đối tác của ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản đã thoả thuận. Theo Thông tư 02/2018/TT-NHNN do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 21/01/2018 “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Tóm lại, có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng nhưng chung quy lại có thể rút ra được một số đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không muốn hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ dẫn đến việc người vay không thanh toán hoặc trễ hẹn thanh toán khoản vay.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến những tổn thất cho ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.
- Rủi ro trong hoạt động tín dụng mang yếu tố khách quan nên không thể loại trừ hẳn chúng mà chỉ có thể hạn chế rủi ro ở một mức độ chấp nhận được. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ chốt, là hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng chính vì thế rủi ro tín dụng là rủi ro có tác động lớn đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Cụ thể, những tác động của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng bao gồm:
Rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng: khi có một khoản nợ được coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác, nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thi nhập của ngân hàng mà còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, bởi huy động từ tiền gửi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài thì quy mô ngân hàng giảm, năng lực tài chính giảm sút kéo dài dẫn đến tình trạng buộc các ngân hàng đóng cửa và tuyên bố phá sản.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Cụ thể:
- Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả khoản vay cho ngân hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất uy tín.
- Cơ hội tiếp cận vốn của ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các Ngân hàng thương mại hoặc thắt chặt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy mô hoạt động.
- Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi và lãi nếu các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
Bên cạnh đó, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.Các ngân hàng khi để xảy ra rủi ro tín dụng lớn, khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ vay là biểu hiện của việc các doanh nghiệp, hộ kinh doanh làm ăn không hiệu quả, kéo theo đó, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy từ các cuộc khủng hoảng kinh tế, gần đây nhất là cuộc khủng hoảng năm 2007 bắt nguồn từ Hoa Kỳ đã làm rung chuyển nền kinh tế toàn cầu, đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Như vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau, tùy từng mức độ của rủi ro xảy ra mà có ảnh hưởng đến ngân hàng, giảm lợi nhuận, giảm quy mô và nếu kéo dài tình trạng đó mà không khắc phục được thì có khả năng dẫn đến phá sản gây hậu quả nghiệm trọng cho ngân hàng nói riêng và hệ lụy cho hệ thống các ngân ngân hàng và nền kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
1.2.2.1. Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
1.2.2.2. Theo mức độ tổn thất
Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia rủi ro tín dụng ra làm 2 loại là rủi ro mất vốn và rủi ro đọng vốn.
Rủi ro mất vốn: Là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm tăng chi phí do nợ khó đòi tăng, chi phí quản trị, chi phí giám sát; giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng cho những khoản vốn mất đi.
Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng và ảnh hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện: (i) Ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng; (ii) gặp khó khăn cho việc thanh toán cho khách hàng.
1.2.2.3. Theo giai đoạn phát sinh rủi ro
Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia rủi ro tín dụng ra làm 2 loại:
Rủi ro thẩm định: là rủi ro xảy ra do ngân hàng có những phân tích, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng chưa hợp lý, dẫn đến cho vay các ngân hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai.
Rủi ro trong khi cho vay: là rủi ro xảy ra trong quá trình chuyển vốn cho khách hàng. Chẳng hạn như giải ngân sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả, hay rủi ro trong khi quản lý, xử lý thu nợ.
Rủi ro sau khi cho vay: là loại rủi ro do Ngân hàng thương mại không nắm bắt được tình hình sử dụng vốn và khả năng tài chính của khách hàng trong quá trình sử dụng vốn vay Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
1.2.2.4. Theo tính khách quan và chủ quan của nguyên nhân rủi ro
Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ tài chính.
Rủi ro chủ quan là rủi ro do các nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
1.2.2.5. Theo phạm vi của rủi ro tín dụng
Căn cứ phạm vi của rủi ro tín dụng, có thể phân chia rủi ro tín dụng thành rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.
Rủi ro tín dụng cá biệt: Là rủi ro tín dụng xảy ra đối với một khoản vay của một khách hàng cụ thể, thuộc một nhóm ngành cụ thể. Rủi ro tín dụng cá biệt xảy ra do một số nguyên nhân: (i) Đặc điểm ngành và loại hình kinh tế của khách hàng;
Tình hình tài chính của khách hàng; (iii) Khả năng quản trị của khách hàng; (iv) Đạo đức khách hàng; (v) Các nguyên nhân khác…
Rủi ro tín dụng hệ thống: Là rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ đối với một ngân hàng mà mang tính chất hệ thống, lan truyền đến cả khu vực ngân hàng. Nguyên nhân của rủi ro hệ thống bao gồm: Sự thay đổi chính sách thể hiện ở chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu…
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính:
- Chỉ tiêu về tình hình nợ quá hạn, nợ xấu
Hai chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.
Theo TT02/2018/TT-NHNN thì “khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”.
Nợ được chia ra thành 5 nhóm, bao gồm:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): quá hạn từ 1 đến 10 ngày
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): quá hạn từ 11 đến 90 ngày
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): quá hạn từ 91 đến 180 ngày
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): quá hạn trên 360 ngày
Trong đó nợ quá hạn là những khoản nợ được chia vào các nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5, nợ xấu là những khoản nợ được xếp vào các nhóm từ nhóm 3 đến nhóm 5. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
- Chỉ tiêu về tình hình dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Mục đích của việc sử dụng dự phòng rủi ro của một ngân hàng là nhằm bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả do giải thể, phá sản, chết, mất tích, hoặc khi khoản nợ được xếp vào nhóm 5.
Dự phòng tín dụng được tính trên số dư nợ gốc của khách hàng bao gồm: (i) Dự phòng cụ thể – để bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay; (ii) Dự phòng chung – bảo hiểm các rủi ro chung không xác định trong danh mục tín dụng và toàn bộ dự phòng được tính vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mại tài sản không đủ thu hồi nợ thì mới sử dụng dự phòng chung. Mỗi ngân hàng cần có cách tính dự phòng phù hợp vừa đủ để bù đắp rủi ro vừa tránh để chi phí tăng cao ảnh hưởng đến thu nhập ròng.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng:
Quy mô tín dụng: Không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp RRTD nhưng nếu quy mô tín dụng tăng quá nóng, không tương ứng với khả năng kiểm soát của ngân hàng thì lúc đó, quy mô tín dụng sẽ phản ánh RRTD. Quy mô tín dụng thể hiện rõ qua các chỉ tiêu:
Dư nợ trên tổng tài sản = Tổng dư nợ/Tổng tài sản Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Dư nợ bình quân trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng dư nợ/Tổng số cán bộ tín dụng bình quân.
Số lượng khách hàng trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng số khách hàng/Tổng số cán bộ tín dụng bình quân.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng kinh tế = Tốc độ tăng trưởng tín dụng/Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Nếu ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho các khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay… điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
Cơ cấu tín dụng: Phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề, lĩnh vực, loại tiền… do đó, tuy không phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro, nhưng nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm, sẽ phản ánh RRTD tiềm năng. Cơ cấu tín dụng chia theo các nhóm: Cơ cấu tín dụng theo ngành (Nếu tập trung cho vay vào những ngành có độ rủi ro cao thì rủi ro không trả được nợ ngân hàng cũng cao); Cơ cấu tín dụng theo loại hình (DN nhà nước, DN tư nhân, DN có vốn đầu tư nước ngoài); Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ (RRTD xảy ra khi có sự biến động mạnh hay bất lợi về tỷ giá; khả năng không đáp ứng của nguồn vốn huy động theo từng loại tiền tệ đối với dư nợ cho vay)…
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng đều cho rằng đối với các Ngân hàng thương mại, trong hoạt động kinh doanh luôn phải chú ý đến hoạt động quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành Ngân hàng thương mại.
Theo ủy ban Basel thì quản trị rủi ro tín dụng là việc thiết lập cơ chế nhận biết, đo lường, kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, nhằm tối đa hóa lợi nhuận được điều chỉnh theo yếu tố rủi ro bằng cách duy trì mức độ rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của Ngân hàng thương mại. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại ngay cả trong những điều kiện thị trường biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng.Đối với các Ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro tín dụng thực sự cần thiết, bởi vì:
Thứ nhất, rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các Ngân hàng thương mại phải đương đầu. Phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn phức tạp, bởi lẽ rủi ro tín dụng mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp, rủi ro tín dụng thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Thứ hai, nếu như hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng được thực hiện tốt thì sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như: (1) giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho Ngân hàng thương mại, (2) tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư, (3) tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng.
Thứ ba, hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế. Trong thời đại nền kinh tế như hiện nay, các định chế tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu như một Ngân hàng thương mại gặp vấn đề thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng đem lại sự an toàn, ổn định cho thị trường.
Thứ tư, do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ đẩy một ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Đặc biệt với những khoản vay doanh nghiệp do thường có giá trị lớn nên tổn thất xảy ra nếu khoản vay không thu hồi được sẽ gây thiệt hại tới ngân hàng hết sức nặng nề.
Từ đó, có thể thấy được mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng:Đối với một ngân hàng, khi chấp nhận cho khách hàng vay là chấp nhận rủi ro. Lãi của món vay giúp ngân hàng không chỉ bù đắp chi phí nguồn vốn và chi phí hoạt động để quản lý món vay mà còn bù đắp những tổn thất có thể xảy ra. Tuy nhiên, nếu không có biện pháp hạn chế, tổn thất của ngân hàng có thể sẽ rất lớn khi ngân hàng không thể thu hồi được toàn bộ giá trị của gốc và lãi, và khi đó không có khoản lãi nào có thể bù đắp được. Vì vậy, quản lý rủi ro chặt chẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác nguy cơ gây rủi ro của khách hàng trước khi cho vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định tín dụng phù hợp, đồng thời sớm phát hiện được rủi ro từ những khách hàng hiện tại, nhanh chóng xử lý rủi ro từ khi mới chớm xuất hiện, để giảm thiểu khả năng mất vốn và lãi. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
1.3.2.Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Lựa chọn mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng là mô hình tổ chức theo chức năng của các bộ phận liên quan đến hoạt động tín dụng thuộc nội bộ của ngân hàng. Do vậy, một mô hình quản trị rủi ro tín dụng phải bao gồm tất cả các khâu liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tín dụng.
Có hai mô hình quản trị rủi ro tín dụng đã và đang được áp dụng phổ biến tại Việt Nam, đó là mô hình quản lý tập trung và mô hình quản lý phân tán.
- Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung
Điểm căn bản trong mô hình quản lý tập trung là sự tách biệt một cách độc lập giữa ba khối (ba chức năng):
Khối kinh doanh (front office) gồm các bộ phân có chức năng kinh doanh, đưa ra các quyết định có rủi ro (gồm cả quyết định tín dụng), giao dịch trực tiếp với khách hàng. Khối kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các chính sách, quy trình quản lý rủi ro của ngân hàng.
Khối quản lý rủi ro (middle office) gồm các bộ phận có chức năng quản trị rủi ro của ngân hàng thực hiện xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro; quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo rủi ro và đề xuất hạn mức rủi ro trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Khối xử lý nội bộ (back office) gồm các bộ phận có chức năng kiểm soát hồ sơ pháp lý của khách hàng và thiết lập hồ sơ cấp tín dụng; kiểm soát điều kiện cấp tín dụng trước khi giải ngân; thông báo nhắc nhở lịch trả nợ gốc và lãi; cập nhật, lưu trữ hồ sơ tín dụng; và quản lý hồ sơ tài sản bảo đảm.
Sự tách biệt giữa 3 chức năng này nhằm mục đích chính là tăng cường chuyên môn hóa cao đối với từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng, đồng thời tăng cường giám sát nghiệp vụ giữa các khâu, qua đó giảm thiểu rủi ro tín dụng cũng như rủi ro hoạt động đối với ngân hàng.
Mô hình quản lý tín dụng tập trung giúp cho việc quản trị rủi ro tín dụng được tăng cường theo chiều dọc, tách bạch các khâu trong quy trình tín dụng tại các chi nhánh và trụ sở chính, phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân, đơn vị trong việc quan hệ khách hàng, thẩm định và quyết định tín dụng, thông qua đó nâng cao chất lượng tín dụng và chất lượng phục vụ khách hàng. Theo mô hình tập trung, các chi nhánh sẽ thực hiện các công việc tiếp thị, cung cấp sản phẩm, dịch vụ và chăm sóc khách hàng.
- Ưu điểm của mô hình quản lý tập trung:
Thứ nhất, quản lý rủi ro theo một hệ thống thống nhất trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trên cơ sở: Tránh được tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi” trong hoạt động tín dụng. Giảm được rủi ro chủ quan cố ý từ phía các đơn vị kinh doanh quyết định mang tính cá nhân hoặc cố tình làm sai, lách quy định.
Thứ hai, nâng cao được tính hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng trên cơ sở: Giải phóng được các công việc xử lý nghiệp vụ cho bộ phận kinh doanh, giúp các đơn vị này tiết kiệm được thời gian, sức lực, qua đó tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh, gia tăng hiệu quả bán hàng. Đội ngũ cán bộ thẩm định và phê duyệt được chuyên nghiệp hóa, sẽ giúp cho công tác thẩm định và phê duyệt tín dụng của ngân hàng trở nên hiệu quả, chính xác và khách quan. Do có bộ phận back office chuyên theo dõi và nhắc nợ giúp nâng cao ý thức trả nợ của khách hàng vay vốn.
Thứ ba, mô hình quản lý tập trung phù hợp với ngân hàng có quy mô lớn, nên trở thành xu hướng lựa chọn các ngân hàng ngày nay. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
- Nhược điểm của mô hình quản lý tập trung:
Thứ nhất, việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và sức lực. Nếu ngân hàng có quy mô nhỏ, hoạt động tín dụng ở mức thấp thì việc thiết lập mô hình thẩm định và phê duyệt tập trung sẽ tốn kém nhiều chi phí không tương xứng với quy mô hoạt động tín dụng.
Thứ hai, để thực hiện thành công thì đội ngũ cán bộ phải có kiến thức chuyên sâu, tức mỗi cán bộ phải là một chuyên gia trong khâu mình phụ trách.
Thứ ba, quy trình tín dụng trở nên cồng kềnh, vì phải qua nhiều công đoạn, nhiều bộ phận, dẫn đến tốn nhiều thời gian.
Thứ tư, hệ thống công nghệ thông tin phải hiện đại, đủ mạnh về công suất và dung lượng để xử lý tập trung hoàn hảo về mọi nghiệp vụ.
- Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng kinh doanh, quản trị rủi ro và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng thực hiện đầu đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu cho một khoản tín dụng. Có thể hình dung, mô hình quản lý phân tán tạo cho mỗi chi nhánh ngân hàng có vị thế như một ngân hàng con trong ngân hàng mẹ, tức có tính độc lập rất cao với hội sở chính. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
- Ưu điểm của mô hình quản lý phân tán:
Thứ nhất, gọn nhẹ nên có thể giảm thiểu được chi phí.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức đơn giản nên có thể tinh giản biên chế.
Thứ ba, thích hợp với ngân hàng có quy mô nhỏ và không đòi hỏi chi phí đắt tiền cho công nghệ.
- Nhược điểm của mô hình quản lý phân tán:
Thứ nhất, có thể xảy ra tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi’ trong hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng vừa tiếp thị vừa thẩm định tín dụng nên không có đánh giá khách quan, độc lập về tình hình khách hàng.
Thứ hai, chất lượng thẩm định yếu kém do tính chất công việc và kiến thức không chuyên sâu, không có đầy đủ cơ sở thông tin.
Thứ ba, do cán bộ thực hiện nhiều công việc một lúc nên không có đủ thời gian để bám sát tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm soát việc sử dụng vốn vay và luân chuyển vốn của khách hàng.
Thứ tư, việc quản lý hoạt động tín dụng của trụ sở chính đều theo phương thức gián tiếp từ xa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.
Thứ năm, rủi ro đạo đức do thông đồng với khách hàng.
1.3.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Theo mô hình quản lý tín dụng tập trung, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng bao gồm hai cấp là: cấp Hội đồng quản trị (HĐQT) và cấp Ban điều hành; và được bảo vệ bởi ba (3) tuyến kiểm soát.
Chức năng quản trị rủi ro tín dụng của cấp Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
- Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm:
Phê duyệt, ban hành và sửa đổi, bổ sung chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết;
Giám sát Ban điều hành về việc thực hiện chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro tín dụng và việc thiết lập, vận hàng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo các rủi ro trọng yếu nằm trong hạn mức rủi ro của ngân hàng.
Xử lý kịp thời các yếu kém, khuyến nghị và phát hiện qua báo cáo của các Ủy ban thuộc HĐQT và ban Điều hành, công ty kiểm toán hoặc khuyến nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Đảm bảo ngân hàng có đủ nguồn lực (tài chính và con người) và các biện pháp phù hợp để thực hiện chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm về việc thực hiện việc kiểm toán nội bộ đối với hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của ngân hàng và các quy định có liên quan của Pháp luật.
Ủy ban quản trị rủi ro
- Thực hiện chức năng tham mưu cho HĐQT về chiến lược, chính sách quản trị rủi ro và cơ chế giám sát Ban điều hành trong việc thực hiện các chiến lược, chính sách quản trị rủi ro và các hạn mức rủi ro trọng yếu.
- Thẩm định và đánh giá tính đầy đủ các các chiến lược quản trị rủi ro tài sản gắn với các hoạt động kinh doanh tạo ra rủi ro tín dụng.
- Rà soát, giám sát, đánh giá và tư vấn cho HĐQT cơ cấu danh mục rủi ro tín dụng.
- Đánh giá rủi ro tín dụng theo các kịch bản xây dựng và năng lực vốn của ngân hàng để bù đắp rủi ro.
- Xem xét các báo cáo giám sát tín dụng, chất lượng danh mục và đảm bảo có các biện pháp xử lý kịp thời.
Chức năng quản trị rủi ro tín dụng của cấp Ban điều hành
Trách nhiệm của Ban điều hành mà đứng đầu là Tổng giám đốc:
- Xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro tín dụng và các hạn mức rủi ro phù hợp với điều kiện, quy mô, độ phức tạp trong hoạt đông tín dụng để trình HĐQT xem xét, phê duyệt.
- Triển khai thực hiện chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro tín dụng đã được HĐQT phê duyệt.
- Cung cấp kịp thời, chính xác và đầy đủ thông tin về các rủi ro tín dụng trọng yếu của ngân hàng cho HĐQT.
- Xây dựng và triển khai các quy trình và phương pháp nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin quản lý phù hợp với yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng và cơ quan quản lý.
- Rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ và hiệu quả của chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro tín dụng và kiến nghị các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung với HĐQT theo định kì hoặc khi cần thiết.
Các tuyến kiểm soát rủi ro tín dụng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Các chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng phải được xác định rõ ràng, bao gồm:
Tuyến kiểm soát thứ nhất: Là khối (các khối) kinh doanh bao gồm các đơn bị, cá nhân chịu trách nhiệm hàng ngày về đề xuất cấp tín dụng và chịu trách nhiệm chính quản trị rủi ro tín dụng tại đơn vị của mình đảm bảo cân bằng lợi nhuận và rủi ro phù hợp với khẩu vị rủi ro, các định hướng tín dụng và các quy định, quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Tuyến kiểm soát thứ hai: Là khối quản trị rủi ro chịu trách nhiệm giám sát độc lập lớp tuyến thứ nhất, quản trị rủi ro tín dụng và kiểm soát tuân thủ. Chức năng cơ bản của bộ phận quản trị rủi ro tín dụng bao gồm xây dựng chính sách tính dụng và quản trị rủi ro danh mục tín dụng; tái thẩm định đề xuất cấp tín dụng từ các đơn vị kinh doanh trình lên; xây dựng các mô hình đo lường rủi ro tín dụng làm công cụ trợ giúp các đơn vị kinh doanh đánh giá và lựa chọn khách hàng.
Tuyến kiểm soát thứ ba: Là khối kiểm soát nội bộ bao gồm một số phòng kiểm toán nội bộ theo chức năng, độc lập về tổ chức ban điều hành, báo cáo trực tiếp lên ban kiểm soát, chịu trách nhiệm đánh giá độc lập, khách quan về tính phù hợp và hiệu quả của quy trình cấp tín dụng; quy trình quản trị rủi ro tín dụng, bao gồm cả tính tuân thủ đối với các quy định này. Khối kiểm toán nội bộ giám sát độc lập tuyến kiểm soát thứ nhất và thứ hai.
1.3.2.3. Thực hiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện theo quy trình như sau:
Hình 1.1.Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Bước 1: Nhận diện rủi ro tín dụng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, mỗi khách hàng lại có những rủi ro khác nhau với mức độ khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần xác định những thông tin liên quan đến khách hàng mà ngân hàng thu thập được. Nguồn thông tin mà ngân hàng nhận được thường là do khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin khác do ngân hàng tự tìm hiểu được. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải xác định có những loại rủi ro nào mà khách hàng có thể có trước khi cấp tín dụng, để từ đó có hướng đo lường mức độ của từng loại rủi ro. Mặt khác, sau khi cấp tín dụng, ngân hàng phải thường xuyên giám sát khoản tín dụng đó, để có thể xác định những loại rủi ro nào phát sinh trong quá trình khách hàng sử dụng vốn, từ đó có hướng giải quyết sao cho rủi ro là thấp nhất, và nếu có tổn thất xảy ra thì tổn thất đó là thấp nhất.
Bước 2: Phòng ngừa rủi ro tín dụng
Báo cáo và phòng ngừa giảm thiểu rủi ro được thực hiện suốt trong quá trình từ xem xét cấp tín dụng đến khi thu hồi vốn. Dựa vào báo cáo mà các cấp quản lý ngân hàng sẽ xác định được những khách hàng hay nhóm khách hàng có thể gây rủi ro, các mức độ rủi ro có thể xảy ra để từ đó đưa biện pháp xử lý để hạn chế thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra.
Bước 3: Xử lý rủi ro
Một vấn đề tất yếu ngân hàng thường phải đối mặt là giải quyết các vấn đề liên quan đến thiệt hại sau khi ngân hàng đã tiến hành tất cả các biện pháp để phòng ngừa rủi ro rồi, mà rủi ro vẫn xảy ra – tổn thất tín dụng. Hiện nay, các ngân hàng thường áp dụng các biện pháp để giải quyết hay khắc phục tổn thất tín dụng như: cấp thêm vốn, gia hạn nợ, bán tài sản đảm bảo, bán nợ, xóa nợ, chuyển thành vốn cổ phần.
Các bước của quy trình quản trị rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng không tách rời nhau mà tạo thành một chu trình kín, nếu thiếu một bước thì sẽ xảy ra những hậu quả khó lường hết được. Phần dưới đây, chúng ta sẽ xem xét cụ thể các bước.
- Nhận diện rủi ro tín dụng
Nội dung bước này bao gồm nhận dạng rủi ro tín dụng với một khách hàng và nhận dạng rủi ro tín dụng với một danh mục tín dụng. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Nhận dạng rủi ro tín dụng với một khách hàng
Căn cứ vào các nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành các dấu hiệu phát sinh trong hoạt động phản ánh rủi ro tín dụng gồm:
Nhóm 1: Dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng. Khi khách hàng có biểu hiện như: không thanh toán, thanh toán chậm hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản lãi và nợ gốc khi đến hạn, xin ngân hàng kéo dài kỳ hạn nợ, xin gia hạn nợ, chu kỳ vay thường xuyên gia tăng, có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, lập nhiều công ty ma, có hiện tượng đảo nợ từ ngân hàng này sang ngân hàng khác… Các biểu hiện này đều là những cảnh báo quan trọng giúp ngân hàng cũng như cán bộ tín dụng nhận diện ra khả năng có thể không thu hồi được vốn từ khách hàng.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quản lý và tổ chức của khách hàng. Khách hàng có các biểu hiện như: không có sự thống nhất trong hội đồng quản trị hay ban điều hành về quan điểm, mục đích, cách thức quản lý, nội bộ không đoàn kết, có sự mâu thuẫn tranh giành quyền lực, quản lý nhân sự yếu kém, cơ cấu tổ chức không hợp lý, dùng người không hiệu quả, nhân viên thường xuyên bỏ việc, đặc biệt là ở những vị trí nhân sự cấp cao, phát sinh những khoản chi phí không rõ ràng, không hợp lý…
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về hoạt động Sản xuất kinh doanh của DN hay đời sống của khách hàng cá nhân. Khách hàng có các biểu hiện như doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp không đạt được như dự kiến kế hoạch, hệ số quay vòng vốn thấp, khả năng thanh toán giảm, các khoản nợ của doanh nghiệp gia tăng một cách bất thường… Đối với cá nhân, thu nhập của khách hàng không ổn định hay phải thay đổi vị trí công tác với thu nhập thấp hơn
Nhóm 4: Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính kế toán. Khách hàng có các biểu hiện như chậm trễ hay trì hoãn nộp báo cáo tài chính, các số liệu trong báo cáo tài chính có dấu hiệu bị làm giả. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Nhóm 5: Nhóm dấu hiệu thuộc về thương mại. Doanh nghiệp mở rộng đầu tư vào các lĩnh vực không thuộc ngành nghề chuyên môn của mình đặc biệt là các ngành nghề kinh doanh có độ rủi ro cao. Các yếu tố thị trường không thuận lợi (nguyên vật liệu đầu vào thuộc loại đặc chủng, giá cả đầu ra bị thao túng…), cơ cấu vốn không hợp lý, sử dụng vốn không đúng mục đích…
Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu về pháp luật. Khách hàng vi phạm pháp luật, chính sách cơ quan quản lý nhà nước hoặc các quy định pháp lý thay đổi theo hướng bất lợi cho khách hàng.
Nhận dạng rủi ro tín dụng với một danh mục tín dụng
Khi xem xét mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng luôn xem xét trên tổng quan toàn bộ hệ thống, tức là toàn bộ danh mục tín dụng chứ không phải trên từng khoản tín dụng. Trong thực tế, hoạt động của ngân hàng có một số dấu hiệu cho chúng ta biết rủi ro danh mục tín dụng của ngân hàng đang ở mức cao là:
Nhóm 1: Mở rộng quy mô tăng, tăng trưởng tín dụng cao trong khi chưa đủ các điều kiện (1) Mở rộng quy mô trong khi nguồn nhân lực chưa đủ; (2) Tăng trưởng tín dụng bất thường.
Nhóm 2: Cơ cấu phân bổ tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực có thể ảnh hưởng đến rủi ro của toàn bộ danh mục tín dụng. Rủi ro tín dụng sẽ cao hơn nếu ngân hàng tập trung tín dụng vào một hoặc một vài lĩnh vực, đặc biệt là những khách hàng có nhu cầu vay cao và chấp nhận lãi suất lớn hơn các khách hàng khác.
- Phòng ngừa rủi ro tín dụng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Dựa vào báo cáo về rủi ro mà ban lãnh đạo ngân hàng có thể đưa ra định hướng cấp tín dụng và kiểm soát tín dụng tốt hơn, đồng thời đây cũng là nguồn thông tin đầu vào hữu ích để xây dựng chiến lược phát triển trong từng thời kì và trong dài hạn. Có nhiều loại báo cáo được lập trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng. Đầu tiên, sau khi nghiên cứu hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định lập báo cáo về tính pháp lý, tài chính, khả năng quản lý, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng vay vốn. Khi đã cấp tín dụng, ngân hàng cần thường xuyên cập nhật thông tin về từng khách hàng, từng nhóm khách hàng theo lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn,… với tần suất hàng tuần, hàng tháng, hàng quý hay hàng năm tùy thuộc vào nhu cầu về thông tin.
Xử lý rủi ro tín dụng
- Tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Ngay khi có dấu hiệu xảy ra tổn thất, ngân hàng trích lập dự phòng theo mức động hiêm trọng của khả năng xảy ra rủi ro để có nguồn bù đắp tổn thất trong tương lai mà không làm ảnh hưởng đến vốn của ngân hàng. Căn cứ vào kết quả của hoạt động đo lường rủi ro, ngân hàng chia danh mục tín dụng ra thành các nhóm và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo tỉ lệ phù hợp với từng nhóm.
Cấp thêm vốn hoặc cơ cấu lại thời gian trả nợ
Đối với một số khách hàng có dự án kinh doanh khả thi nhưng do tác động của chu kỳ kinh tế mà ảnh hưởng đến thực hiện thì ngân hàng sẽ xem xét để cấp thêm vốn hoặc cơ cấu lại thời gian trả nợ giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn. Cách xử lý này thường áp dụng đối với khách hàng được đánh giá là tốt, có quan hệ lâu năm với ngân hàng. Điều này không chỉ giúp cho khách hàng của ngân hàng phát triển mà mối quan hệ này ngày càng bền chặt. Tuy nhiên, trên thực tế, rất hiếm khi ngân hàng cho vay thêm vốn, mà chủ yếu gia hạn nợ. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Bán tài sản đảm bảo
Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay của khách hàng, đồng thời rà soát hồ sơ pháp lý và tình trạng tài sản đảm bảo để xem xét khả năng phát mại nhằm thu hồi vốn. Sau đó phối hợp với các cơ quan chức trách của nhà nước để tiến hành thanh lý tài sản bảo đảm tiền vay theo trình tự quy định trên các văn bản pháp lý.
Với những khoản vay không có tài sản đảm bảo, ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Mặc khác, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng bán bớt những tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
Bán nợ
Ngân hàng có thể bán nợ cho các tổ chức tài chính khác nhằm nhanh chóng thu hồi vốn và tránh những tranh chấp pháp lý với người vay. Việc bán nợ này được coi là phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất, giúp ngân hàng thu hồi một phần vốn.Tổ chức mua nợ có thể tái cấu trúc doanh nghiệp vay vốn, khôi phục lại hoạt động kinh doanh và bán lại cho các nhà đầu tư khác để thu hồi lại vốn đầu tư và tìm kiếm lợi nhuận. Ngoài ra có thể bàn giao khoản nợ xấu cho công ty quản lý nợ trực thuộc ngân hàng để tiếp tục theo dõi các khoản nợ nhằm thực hiện thu hồi nợ thông qua việc xử lý các tài sản đảm bảo khoản nợ, khai thác tài sản đảm bảo, tiếp tục theo đuổi các vụ kiện để thu hồi một phần nợ từ thanh lý tài sản của doanh nghiệp phá sản… Đây là hướng đi được một số ngân hàng thực hiện.Tuy nhiên, thực hiện giải pháp này, ngân hàng vẫn mất nhiều thời gian và tiền bạc để thu hồi nợ xấu, vẫn phải duy trì một bộ máy, bộ phận riêng để quản lý nợ xấu.
Chuyển nợ thành cổ phần Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Chuyển nợ xấu nội bảng và nợ đã xử lý rủi ro thành vốn góp tại DN,có thể có nhiều cách để xử lý các khoản nợ xấu, trong đó có việc chuyển nợ xấu thành vốn góp tại DN, nhất là đối với các doanh nghiệp có tiềm năng. Ngân hàng thường sẽ yêu cầu khách hàng thực hiện tái cấu trúc đưa lại kết quả là công ty có được hoạt động bền vững và không bị rơi vào tình trạng phá sản.Có thể thấy, việc chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp là một hướng đi mới trong việc xử lý triệt để nợ xấu và góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của nền kinh tế nói chung và của chủ nợ nói riêng. Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng, các ngân hàng không nên tham gia quá sâu vào những lĩnh vực không có chuyên môn, bởi sẽ không thể có quyết định kinh doanh hiệu quả khi không có kinh nghiệm trong lĩnh vực đó.
Xóa nợ
Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải tiến hành xóa nợ cho khách hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
- Do chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng không minh bạch làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn có những hành vi vi phạm hợp đồng và pháp luật của nhà nước.
Do những yếu kém của Cán bộ Tín dụng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Rủi ro do Cán bộ tín dụng tính toán không chính xác hiệu quả đầu tư dự án xin vay. Cán bộ tín dụng không nắm rõ đặc điểm của ngành mà mình đang cho vay, hoặc do chính Cán bộ tín dụng cố ý cho vay, dù đã tính toán được dự án xin vay không có hiệu quả, tính khả thi thấp, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay, chủ quan tin tưởng vào khách hàng thân thiết, coi nhẹ khâu kiểm tra tình hình tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ.
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân hàng đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể đào tạo, bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thì thật sự nguy hiểm khi được bố trí làm việc trong môi trường tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của Cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các Ngân hàng thương mại chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà Ngân hàng thương mại yêu cầu.
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra Ngân hàng nhà nước ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem là thường xuyên, và ngày một nâng cao chất lượng kiểm tra có như vậy mới lường trước được những rủi ro vốn luôn tồn tại.
Sự hợp tác giữa các Ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo, vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng CIC chưa thực sự hiệu quả.
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân: khách quan và chủ quan. Phụ thuộc phần lớn vào năng lực của các bộ phận tín dụng, chức năng quản lý của ngân hàng, khách hàng, các cơ chế chính sách của ngân hàng và nhà nước. Các biện pháp phòng chống và hạn chế rủi ro đều đang nằm trong tầm tay của các Ngân hàng thương mại, nhưng cũng có những biện pháp thuộc về bí kíp riêng của mỗi ngân hàng và các nhà quản lý.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Nhóm này bao gồm môi trường pháp lý, đó là sự đồng bộ, rõ ràng, đầy đủ và tính hiệu lực, hiệu quả của các văn bản pháp luật và văn bản dưới luật liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng và hoạt động của khách hàng vay vốn. Môi trường kinh tế vĩ mô, như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, việc làm, thu nhập, thâm hụt ngân sách, nợ công…Điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, trực tiếp là chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư,…Quản lý của NHTW hay quản lý nhà nước về hoạt động Ngân hàng. Mức độ hội nhập của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống tài chính, tình trạng buôn lậu và cải cách thủ tục hành chính…
Trình độ quản trị điều hành và năng lực tài chính của doanh nghiệp,của khách hàng vay vốn.
Nguyên nhân từ môi trường chính trị và pháp lý
Môi trường chính trị cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tình hình chính trị xã hội không ổn định thì không chỉ riêng các khách hàng sản xuất mà cả các ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu tư, mở rộng kinh doanh, đặc biệt là mở rộng tín dụng. Hơn nữa, sự bất ổn về chính trị xã hội sẽ dẫn đến sự mất lòng tin của dân chúng cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Xác lập một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất quán điều chỉnh các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường được xem như là điều kiện tiên quyết đảm bảo thị trường hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, nhân tố pháp lý có vị trí rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhân tố pháp lý còn thể hiện qua các quy định của Nhà nước về hoạt động ngân hàng nói chung và các quy định về đảm bảo an toàn tín dụng nói riêng. Các quy định phù hợp sẽ tạo điều kiện phát triển hoạt động của các ngân hàng an toàn nhưng nếu các quy định không phù hợp sẽ dẫn đến sự kìm hãm phát triển, trong đó bao gồm cả việc ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được phản ánh qua chu kỳ kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ mô từng thời kỳ và tác động của xu thế toàn cầu hóa, cụ thể:
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái và khủng hoảng thì hoạt động tín dụng gặp khó khăn và rủi ro cao. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển với tốc độ thấp, biểu hiện tính suy thoái, sản xuất kinh doanh của các khách hàng bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn, nhiều khách hàng bị thua lỗ và bị phá sản. Nếu ngân hàng lúc này vẫn tiếp tục tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro, không thu được nợ sẽ tăng lên.
Chính sách kinh tế của Chính phủ thông qua những quy định như về thuế, chính sách xuất nhập khẩu… sẽ gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bởi các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng của ngân hàng. Khi chính phủ có chính sách ưu đãi như giảm thuế, bảo hộ hàng sản xuất trong nước của một ngành nào đó bằng cách đề ra hạn ngạch xuất khẩu, hoặc cấm nhập hay tăng thuế nhập khẩu và ngược lại, đưa ra chính sách giữ giá hay phá giá đồng nội tệ thì cũng gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Một đất nước mà các chính sách kinh tế thường xuyên thay đổi, khó dự đoán sẽ gây tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới, vì thế sự biến động tình hình kinh tế, chính trị xã hội ở nước ngoài cũng ảnh hưởng tới đời sống kinh tế, chính trị xã hội trong nước, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của các DN nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng. Các DN cũng như ngân hàng đều phải nắm bắt xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực, những ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của đất nước cũng như đối với cá nhân mỗi khách hàng để có những bước đi, kế hoạch đổi mới, phát triển cho phù hợp. Việc thụ động với xu hướng phát triển toàn cầu sẽ làm cho khách hàng bị tụt hậu, không đạt được hiệu quả trong kinh doanh, không cạnh tranh được trên thị trường.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn +Năng lực quản lý, điều hành của khách hàng
Trình độ của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, năng lực quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện cam kết với ngân hàng. Do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng. Nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, để đạt được mục đích của mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng, như cung cấp thông tin sai sự thật, mua chuộc…Nhiều khách hàng vay vốn không tính toán kỹ lưỡng, mở rộng đầu tư quá mức, hoặc không có khả năng tính toán kỹ những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh. Trường hợp còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi nhưng vẫn không trả nợ đúng hạn, họ chây ỳ với hy vọng có thể được xoá nợ, sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Năng lực tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng bởi nếu khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh ổn định, có uy tín thì khi có biến cố xảy ra, khách hàng có khả năng chống đỡ rủi ro bằng vốn chủ sở hữu và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng.
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các DN Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các DN tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các DN cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
1.4.Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương mại tại Việt Nam và bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II
1.4.1. Kinh nghiệm từ ngân hàng Citibank Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Citibank là một trong những tổ chức tín dụng có hiệu quả kinh doanh được đánh giá cao trên thế giới không chỉ về quy mô mà cả về chính sách quản lý rủi ro. Chính sách quản lý rủi ro của Citibank luôn được đánh giá cao và nổi bật ở các điểm:
Thứ nhất, Citibank đã xây dựng mức rủi ro có thể chấp nhận được. Mức rủi ro có thể chấp nhận được là các điều khoản và điệu kiện cho khách hàng trên thị trường mục tiêu. Một ngân hàng đã xây dựng được chiến lược kinh doanh của mình và nhận diện được thị trường mục tiêu thì Citibank đã xây dựng thước đo để xem xét liệu dư nợ đó có phù hợp với mục tiêu của ngân hàng, và thước đo đó chính là mức rủi ro có thể chấp nhận được. Mức rủi ro có thể chấp nhận được sẽ được tính toán căn cứ vào các yêu tố:
- Mức doanh thu.
- Chất lượng quản lý.
- Tăng trưởng tiềm năng.
- Quan hệ với chính phủ và ngân hàng.
- Vị trí trong ngành công nghiệp.
- Các chỉ số tài chính.
- Các điều khoản tín dụng.
- Lợi ích thu được từ giao dịch cho vay.
Thứ hai, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của đối tượng đi vay căn cứ vào mô hình 5C gồm có:
- Năng lực quản trị của người cho vay.
- Năng lực tài chính của người vay.
- Thế chấp, đảm bảo khoản vay.
- Lĩnh vực mà người vay hoạt động.
- Điều khoản và điệu kiện tín dụng. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Thứ ba, tại Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê duyệt tín dụng. Cụ thể:
Quyền cấp tín dụng được ủy nhiệm cho Cán bộ tín dụng dựa trên năng lực, tư cách, kỹ năng, và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên chứ không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.
Quyền phê duyệt không được quyết định bởi một Cán bộ tín dụng mà được quyết định bởi 3 Cán bộ tín dụng, những người chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông qua các chương trình tín dụng hay các giao dịch tín dụng riêng lẻ.
Thứ tư, hệ thống nhân sự của Citibank được tuyển chọn 1 cách chặt chẽ, sử dụng hệ thống KPI trong việc đánh giá năng lực của nhân viên.
Thứ năm, hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng chặt chẽ, đồng thời có sự kiểm toán qua lại giữa các chi nhánh Citibank ở các quốc gia.
Thứ sáu, hiện nay Citibank đã áp dụng theo các quy định của hiệp ước vốn Basel II và đáng hướng tới triển khai hiệp ước Basel III. Năng lực tài chính của Citibank luôn ổn định và bền vững.
1.4.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
NHTMCP Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng lớn với chính sách quản trị rủi ro khá tốt. Hiện nay, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đã xây dựng được các quy trình kiểm soát, quản trị rủi ro tín dụng khá chặt chẽ. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam cũng như nhiều ngân hàng khác ở Việt Nam vẫn còn theo mô hình truyền thống – đây là một yếu điểm của hầu hết các Ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.
Về mô hình quản trị rủi ro tín dụng: Dưới Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc phụ trách các mảng (khối kinh doanh, khối dịch vụ, khối quản lý rủi ro, khối hỗ trợ và khối công nghệ thông tin) ngoài ra còn có các phòng ban hỗ trợ như hội đồng quản lý tài sản nợ, tài sản có (ALCO), Hội đồng quản lý công nghệ thông tin, hội đồng tín dụng và hội đồng định chế. Trong mô hình này, để phục vụ tốt hơn cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là khối quản lý rủi ro được chia thành các phòng nghiệp vụ khác nhau như phòng quản trị rủi ro tín dụng và đầu tư, phòng chế độ tín dụng và đầu tư, phòng quản lý rủi ro hoạt động, phòng quản lý nợ có vấn đề, và ban Kiểm toán kiểm soát nội bộ. Như vậy, có thể nói Khối quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam được tổ chức khá chặt chẽ. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Về nội dung quản trị rủi ro tín dụng: Để tiến hành quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đã xây dựng các nội dung quản trị rủi ro tín dụng gồm bốn giai đoạn gồm có: nhận biết rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, ứng phó rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, để nhận biết rủi ro tín dụng đơn vị chưa có quy định ban hành cụ thể, chi tiết về các dấu hiệu nhận biết rủi ro. Đối với đo lường rủi ro tín dụng, đơn vị đang sử dụng hai phương pháp. Phương pháp thứ nhất là sử dụng các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng như quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, và các chỉ tiêu phản ánh mức an toàn vốn và chất lượng tín dụng. Phương pháp thứ hai là sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Qua đây đã thấy phần nào hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, các Ngân hàng chưa xây dựng các công cụ, thước đo nhằm lượng hóa rủi ro theo các chuẩn mực, thông lệ quốc tế mà đặc biệt là các quy định trong hiệp ước vốn Basel II.
NHTMCP Công thương Việt Nam đã xây dựng được bộ quan điểm tổng quát về rủi ro tín dụng – quan điểm xuyên suốt và là chỉ dẫn cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam cũng quy định các hình thức quản lý rủi ro tín dụng. Xây dựng được các nội dung quản trị rủi ro tín dụng xong còn nhiều điểm chưa thích hợp.
1.4.3. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh là một trong những Ngân hàng cấp I thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và là ngân hàng chủ chốt của tỉnh Hà Tĩnh, trong những năm gần đây Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh rất quan tâm đến các vấn đề về rủi ro ngân hàng nhất là rủi ro tín dụng. Ngân hàng đã và đang thực hiện một số các văn bản pháp luật của UBND tỉnh, Ngân hàng nhà nước và của Chính phủ ban hành. Thông qua các quy định trong văn bản pháp luật này thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh đã và đang thực hiện các chính sách quản trị rủi ro tín dụng cụ thể như sau: Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng: quản trị phân quyền dựa trên cơ sở các chính sách và nguyên tắc được điều hành tập trung. Đây là mô hình quản trị rủi ro truyền thống tức là các phòng ban được phân định dựa trên loại hình nghiệp vụ.
Phân tán rủi ro: bằng hình thức đa dạng hóa các hình thức cho vay, đa dạng hóa các đối tượng khách hàng và phân loại cho vay theo kỳ hạn, theo hình thức bảo đảm, cho vay đồng tài trợ.
Cơ cấu phân bổ tín dụng, giới hạn cấp tín dụng: thực hiện theo thông tư 36/2019/TT-NHNN ngày 20/11/2019 quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng như: Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn theo tỷ lệ tối đa 60%, Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi ở mức 90%….
Công tác quản trị: Thực hiện đúng quy trình thẩm định, giám sát công tác thẩm định, phân tích, sàng lọc khách hàng để quyết định cho vay, kiểm tra giám sát các khoản tín dụng sau khi giải ngân…Trích lập dự phòng theo thông tư 02/2018/TT-NHNN và xử lý rủi ro theo quy định của Agribank.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây nợ xấu và nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh có xu hướng tăng cho thấy các chính sách quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh chưa thực sự hiệu quả, chưa phát huy được các giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng ngày một tốt hơn.
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II
Quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại. Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực có môi trường cạnh tranh gay gắt, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại Việt Nam học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ công tác quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trên thế giới. Trong đó, để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng, các Ngân hàng thương mại cần nắm các bài học kinh nghiệm như sau: Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Thứ nhất, xây dựng chính sách tín dụng, quy trình tín dụng một cách hợp lý, rõ ràng và khoa học. Trong đó, việc quy định quy trình tín dụng rõ ràng, phân cấp nhiệm vụ quyền hạn đối với các bộ phận có liên quan là nhân tố quan trọng. Đồng thời, xây dựng quy trình tín dụng phải tránh chồng chéo, tạo được sự độc lập, khách quan giữa các cấp thẩm quyền.
Thứ hai, xây dựng và áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo hướng chuyên môn hóa quản lý theo chiều dọc thay vì chiều ngang, đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng hiện nay.
Thứ ba, áp dụng một cách triệt để nội dung các quy định của hiệp ước Basel và các quy định có liên quan của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, sự áp dụng, tuân thủ cũng phải phù hợp với thực tế của ngân hàng và nền kinh tế.
Thứ tư, tiếp cận các phương pháp đo lường, lượng hóa, chấm điểm khách hàng hiện đại, phù hợp.
Thứ năm, tăng cường công tác giám sát tín dụng, giám sát rủi ro tín dụng thông qua việc quy định rõ ràng về chế độ báo cáo rủi ro tín dụng, dựa trên nên tảng của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại của ngân hàng.
Thứ sáu, tổ chức đào tạo, sử dụng và bố trí nhân lực có đạo đức, có trình độ chuyên môn vào các vị trí phù hợp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Với mục tiêu khái quát những lý luận cơ bản, nền tảng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng”. Thông qua việc nghiên cứu một cách khoa học và chi tiết các nội dung liên quan tới rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng. Trong chương 1, luận văn đã trình bày và phân tích rõ các vấn đề sau:
- Tín dụng, rủi ro tín dụng và các vấn đề liên quan như việc phân loại rủi ro tín dụng, nguyên nhân rủi ro tín dụng.
- Quản trị rủi ro tín dụng và các vấn đề có liên quan, đặc biệt luận văn đã phân tích khá chi tiết nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại nói chung.
Để nghiên cứu và có thể ứng dụng đề tài vào thực tiễn hoạt động của ngân hàng, tác giả tìm hiểu về quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trong và ngoài nước để có cái nhìn toàn diện, chân thực nhất về vấn đề nghiên cứu. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank.
Như vậy, trong chương 1 luận văn đã trình bày cơ sở lý luận làm nền tảng để nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II ở chương kế tiếp.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank […]