Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi Nhánh Hà Nội II dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II.

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II được thành lập vào ngày 16/12/1996 theo quyết định số 575/QĐ-NHNo-02 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 1/1/1997 và từng bước phát triển đến nay.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và kinh doanh chủ yếu trên địa bàn  Hà Nội II , trực tiếp kinh doanh và chịu sự quản lý, có trụ sở chính tại 1A Phường Phùng Chí Kiên, Tp. Hà Nội II , Hà Nội II . Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Với mạng lưới hoạt động bao gồm 15 chi nhánh và điểm giao dịch trải rộng trên toàn , phục vụ thị trường chính nông nghiệp, nông thôn và nông dân, Agribank – chi nhánh Hà Nội II  giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực trong cung cấp cho vay và dịch vụ ngân hàng trên thị trường tài chính nông thôn… Nét nổi bật trong hoạt động cho vay của Agribank -chi nhánh Hà Nội II  là vốn cho vay đã phủ sóng đến tất cả các vùng, miền trên địa bàn toàn , góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Song song với việc mở rộng đầu tư cho vay, Agribank chi nhánh- Hà Nội II  tích cực đổi mới công nghệ phát triển các sản phẩm dịch vụ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Bên cạnh việc thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, đơn vị thường xuyên chăm lo công tác xây dựng Đảng. Đảng bộ nhiều năm liên tục đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh được uỷ tặng Bằng khen…  

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Căn cứ Văn bản hợp nhất số 2058/VBHN – HĐTV – TCTL ngày 31/12/2019 của Chủ tịch Hội đồng Thành viên về Hợp nhất quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh phòng giao dịch trong hệ thống Agribank. Agribank -chi nhánh Hà Nội II  được tổ chức theo cơ cấu bộ máy sau:

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank Hà Nội II

Phòng kế hoạch – Kinh doanh

Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương; Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn; Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên cùng địa bàn.

Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết; Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro cho vay; Tổng hợp báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định.

Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng cho vay, phân loại khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư cho vay khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn cho vay sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ, các ngành khác, các tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước.

Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.

Phòng kế toán – ngân quỹ và Điện toán

Bộ phận kế toán ngân quỹ

Bộ phận kế toán có nhiệm vụ quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày. Tổng hợp và nhận các dữ liệu tham số mới nhất từ các phòng giao dịch, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên địa bàn. Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch;Thực hiện kiểm soát sau: Kiểm soát tất cả các bút toán mới và các bút toán điều chỉnh; tra soát tài khoản điều chuyển vốn (ngoại tệ và VND; Kiểm tra đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán; kiểm soát các giao dịch trong và ngoài theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên theo quy định;Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh điện tử, thanh toán liên ngân hàng.

Bộ phận ngân quỹ có nhiệm vụ quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm; Phối hợp với phòng kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với các chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên địa bàn. Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Bộ phận điện toán:

  • Quản trị, vận hành, hỗ trợ hệ thống công nghệ thông tin tại chi nhánh.
  • Quản trị, vận hành các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống ứng dụng; quản trị cơ sở dữ liệu tại chi nhánh theo quy định.
  • Tổng hợp thống kê, lưu trữ số liệu thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
  • Quản trị phân quyền người sử dụng truy cập hệ thống công nghệ thông tin theo phân cấp ủy quyền của Agribank.
  • Đảm bảo an toàn, bảo mật công nghệ thông tin tại chi nhánh.
  • Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh và bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị tin học, phần mềm của chi nhánh.
  • Tham gia, phối hợp triển khai các công việc về lĩnh vực công nghệ thông tin theo sự chỉ đạo của Agribank.
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

Phòng Dịch vụ Marketing:

Đề xuất, tham mưu Giám đốc chi nhánh về Chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng; phát triển mạng lưới đại lý, chủ thẻ, cải tiến nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ; xây dựng kế hoạch tiếp thị, quảng bá sản phẩm dịch vụ của Agribank.

Cung cấp sản phẩm dịch vụ Mobile Banking, Internet Bankinh…; Phát hành thẻ, quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ, thanh toán theo quy định của Agribank; quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.

Triển khai các nghiệp vụ giao dịch hối đoái, dịch vụ kiều hối, xử lý hạch toán các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và trực tiếp kinh doanh ngoại tệ theo quy định. Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của Agribank và nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế theo thông lệ quốc tế, quy định của Pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và của Agribank.

Thực hiện tư vấn, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận, giải đáp các ý kiến phản hồi từ khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của Agribank.

Đầu mối làm việc với cơ quan báo chí, truyền thông, thực hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo quy định của Agribank.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

Phòng Tổng hợp

Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý, năm của chi nhánh; tổng hợp đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt.

  • Xây dựng và triển khai chương trình giao ban, làm thư ký tổng hợp cho giám đốc chi nhánh.
  • Thực hiện các công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, thông tin liên lạc, điện nước sinh hoạt…
  • Quản lý và sử dụng con dấu; thực hiện công tác hành chính,văn thư, bảo vệ.
  • Đầu mối đón tiếp và làm việc với khách đến công tác tại chi nhánh.
  • Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, công cụ lao động; quản lý tài sản được giao (Tài sản cố định, phương tiện vận chuyển, công cụ dụng cụ…).
  • Đề xuất, tham mưu và thực hiện các nội dung liên quan đến công tác tổ chức
  • (mạng lưới, thi đua. Khen thưởng, tiền lương, bảo hiểm…) công tác quản lý người giữ chức danh chức vụ, quản lý lao động của chi nhánh. Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.
  • Quản lý hồ sơ, tài liệu và các văn bản quản lý nội bộ, hồ sơ gốc của người lao động tại chi nhánh theo quy định của Agribank.
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

Phòng kiểm tra-kiểm soát nội bộ:

Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm, quý phù hợp với kế hoạch kiểm tra. kiểm soát của Agribank và yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.

Đầu mối tổ chức kiểm tra,kiểm soát việc chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ và các quy định nội bộ của Agribank tại chi nhánh.Phát hiện và đề xuất chỉnh sửa, khắc phục kịp thời sơ hở trong các quy định nội bộ nhằm tăng cường quản lý giao dịch hàng ngày an toàn hiệu quả và đúng pháp luật.

Đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra ngoại ngành, thanh tra Ngân hàng Nhà nước, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, kiểm toán nội bộ của Agribank để thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi nhánh. Rà soát, đề xuất các bộ phận liên quan chỉnh sửa, khắc phục tồi tại qua thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả chỉnh sửa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Agribank.

Tiếp nhận đơn thư; tổ chức kiểm tra, xác minh, giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền theo đúng quy định về giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đơn đề nghị, phản ánh trong hệ thống Agribank phù hợp với các quy định của pháp luật.

Thực hiện nhiệm vụ thường trực tiểu Ban chống thanh nhũng lãnh phí, phòng chống tội phạm tại chi nhánh. Tổng hợp báo cáo công tác phòng chống rửa tiền, FATCA. Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Trực tiếp tham gia trong lĩnh vực pháp chế; tư vấn pháp lý trong tố tụng dân sư, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính… liên quan đến con người và tài sản của chi nhánh; Thẩm định chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với dự thảo cáo quy trinh, quy chế, hướng dẫn nghiệp vụ; đàm phán ký kết các loại hợp đồng đối với đối tác trong và ngoài nước và các văn bản khác theo phân công của Giám đốc.

Đầu mối phối hợp với các phòng liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho cán bộ tại chi nhánh.

Bảo mật hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước, và Agribank.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

2.1.3. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Kết quả kinh doanh

Trong suốt những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Nội II đã biết phát huy những lợi thế của mình để trở thành một chi nhánh hoạt động có hiệu quả với nhiều năm liên tục đạt lợi nhuận trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, dịch vụ ngoại hối… Trong các giai đoạn 2021-2023 lợi nhuận của chi nhánh luôn đạt kết quả dương, tổng thu nhập của Chi nhánh bù đắp được chi phí hoạt động và mang về nguồn lợi nhuận đáng kể cho chi nhánh.

Bảng 2.1 . Kết quả hoạt động của Chi nhánh

Qua bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Nội II không ngừng tăng trưởng qua các năm đạt 2.283.606 triệu đồng năm 2023 tăng 8,52% so với năm 2022. Nguồn vốn này tại Chi nhánh được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là huy động từ dân cư và nguồn vốn điều chuyển. Từ năm 2021 đến năm 2023, nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng cao do nguồn huy động từ dân cư và lượng tiền điều chuyển từ trung tâm điều hành tăng nhanh. Điều nay có được là nhờ sự thành công trong việc huy động vốn từ dân cư bằng các biện pháp như nâng cao chất lượng dịch vụ, tuyên truyền rộng rãi về các dịch vụ của chi nhánh, đồng thời có các chính sách ưu đãi với người gửi tiền… Điều này giúp chi nhánh giữ vững được lượng tiền huy động từ dân cư ngày càng tăng và đạt được các chỉ tiêu đạt ra, giúp chi nhánh nâng cao uy tín, thương hiệu của mình.

Đối với hoạt động kinh doanh: mặc dù nền kinh tế nước ta nói chung và kinh tế Hà Nội II nói riêng giai đoạn 2021-2023 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ các sự kiện kinh tế thế giới (Brexit, biến đổi tỷ giá…) và ảnh hưởng của tình hình biến đối khí hậu cũng như dịch bệnh Covid 19 trong nước song sự chỉ đạo kịp thời có hiệu quả của Ban lãnh đạo Chi nhánh cùng với sự chủ động, linh hoạt và quyết tâm cao của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh. Giai đoạn 2021-2023, kết quả kinh doanh của Agribank Chi nhánh Hà Nội II  tiếp tục đạt được những kết quả vững chắc trên tất cả các mặt hoạt động, lợi nhuận toàn chi nhánh luôn dương và đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước. Theo đó, lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh các năm lần lượt là: 66. 057 triệu đồng; 59.517 triệu đồng và 36.148 triệu đồng. Tuy nhiên, so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch được giao, Chi nhánh luôn không hoàn thành mức kế hoạch, đồng thời lợi nhuận kinh doanh của Chi nhánh liên tục giảm. Năm 2022 giảm 9,9% so với năm 2021 và năm 2023 giảm 39,26% so với năm 2022. Vấn đề này phát sinh xuất phát từ khâu quản lý chi phí của Chi nhánh còn nhiều yếu kém, chi phí liên tục gia tăng trong khi doanh thu hoạt động không tăng.

Như vậy, bên cạnh những thành công đạt được, hoạt động sản xuất kinh doanh của Agribank chi nhánh Hà Nội II  còn tồn tại rất nhiều hạn chế cần khác phục. Do đó, đẩy mạnh xây dựng các chiến lược kinh doanh, đưa ra các kế hoạch sử dụng và huy động vốn hợp lý là nhiệm vụ hàng đầu của Chi nhánh trong thời gian tới.

Doanh số cho vay Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Trong giai đoạn 2021-2023, tổng doanh số cho vay của Chi nhánh ngày càng tăng với tốc độ tăng khá nhanh. Để làm được điều này, chi nhánh đã thực hiện đúng phương châm: “Minh bạch hóa chất lượng cho vay, nâng cao chất lượng tăng trưởng cho vay” bằng cách thường xuyên rà soát, sàng lọc khách hàng, tăng cường và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định khách hàng; thực hiện một cách nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, đảm bảo vốn được đầu tư đúng đối tượng, an toàn và hiệu quả… Kết quả cụ thể của hoạt động này như sau:

Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay của Chi nhánh

Doanh số cho vay của chi nhánh trong giai đoạn 2021-2023 lần lượt là 2.040.337 triệu đồng; 2.447.602 triệu đồng và 2.630.116 triệu đồng, trong đó các khoản cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Năm 2022 doanh số cho vay cho vay của Chi nhánh tăng 19,96% so với năm 2021 và năm 2023 tăng 7,46% so với năm 2022 tương ứng tăng 182.514 triệu đồng.

Đạt những kết quả tích cực như trên là do chi nhánh đã quán triệt chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong công tác cho vay, đẩy mạnh các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay gắn liền với tăng trưởng cho vay hợp lý đi đôi với nâng cao năng lực quản lý và kiểm soát chặt chẽ vốn vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, chi nhánh đã giảm dần dư nợ và ngừng quan hệ với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Nhờ vậy hoạt động cho vay của Chi nhánh luôn đạt kết quả tích cực.

Như vậy, với những quan điểm, chiến lược cho vay đúng đắn, Agribank chi nhánh Hà Nội II  ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động tín dung, từ đó doanh số cung cấp cho vay của Chi nhánh không ngừng nâng cao. Đây là tiền đề để chi nhánh nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân trên địa bàn.

2.1.4. Đặc điểm địa bàn hoạt động ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh. Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Hà Nội II  là một vùng miền núi gồm 8 đơn vị hành chính trực thuộc, tổng diện tích tự nhiên là 4795 km2, dân số ít (29 vạn người), được đánh giá là một trong những vùng nghèo nhất cả nước.

Hà Nội II  là một  có nền kinh tế kém phát triển, dân trí thấp, thu nhập bình quân đầu người thấp, cơ cấu thành phần kinh tế chủ yếu là nông – lâm nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp chưa mang tính sản xuất hàng hoá, đặc biệt chưa có cơ sở sản xuất công nghiệp. Giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng hầu như chưa có gì gây ảnh hưởng rất lớn tới giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa các huyện trong , giữa các  luân cận và với cả nước. Những khó khăn này, khiến khả năng thu hút đầu tư của Hà Nội II  thấp cộng với đời sống nhân dân khó khăn trở thành những thách thức lớn cho Agribank Chi nhánh Hà Nội II  phát triển, mở rộng kinh doanh.

Tuy nhiên, Hà Nội II  là  đứng đầu cả nước về trữ lượng khoáng sản lớn tập trung ở Chợ Đồn, Ngân Sơn, Na Rì….; có hệ thống rừng nguyên sinh phong phú, đa dạng, được đánh giá là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên của thế giới tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch sinh thái, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển rừng và các sản phẩm nông – lâm – thổ sản.

Điều này là cơ hội để Agribank Chi nhánh Hà Nội II  phát triển cho vay đối với doanh nghiệp khai thác khoảng sản và tập trung đẩy mạnh cho vay ngành nông nghiệp.

2.2. Thực trạng chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân tại Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

2.2.1. Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân

Hiện tại mức dư nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ tín dụng của Agribank – Chi nhánh Hà Nội II , kết quả cho vay thể hiện như sau:

Biểu đồ 2.1 . Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân

Giai đoạn 2021-2023, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh Hà Nội II  không ngừng gia tăng qua các năm, năm 2021 là 1.358.434 triệu đồng, năm 2022 là 1.576.987 triệu đồng và năm 2023 là 1.745.456 triệu đồng. Dự nợ này cao hơn rất nhiều so với dư nợ của các tổ chức kinh tế. Kết quả này cho thấy công tác cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Hà Nội II  được thực hiện tốt. Điều này thể hiện nỗ lực của ban lãnh đạo Chi nhánh trong việc đẩy mạnh doanh số cho vay cũng như nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.

Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân và nợ xấu đối với khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II           

Chỉ tiêu nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá cụ thể nhất chất lượng hoạt động cho vay của Agribank chi nhánh Hà Nội II , hiện nay tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh trong mức kiểm soát và đạt tiêu chuẩn về tỷ lệ nợ xấu do Ngân hàng Nhà nước quy định song tỷ lệ này không ngừng gia tăng qua các năm. Từ 0,5% năm 2021 tăng lên 1% năm 2023. Điều này cho thấy việc kiểm soát rủi ro, giảm thiểu nợ xấu tại Chi nhánh chưa được thực hiện tốt, hay hoạt đọng nâng cao chất lượng cho vay không đạt hiệu quả.

2.2.2. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân

Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng dư nợ.

Trong giai đoạn 2021 – 2023, tốc độ tăng trưởng dư nợ Khách hàng cá nhân tăng trưởng thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng dư nợ KHDN. Cụ thể: tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân trong giai đoạn 2021 – 2023 có sự biến động rõ rệt qua các năm. Trong giai đoạn 2021 – 2022, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân đạt 16,05%; giai đoạn 2022 – 2023, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân đạt 10,72%. Nguyên nhân sự tăng trưởng chậm này là do một phần định hướng phát triển cho vay của Agribank – Chi nhánh Hà Nội II chủ yếu nghiêng về phát triển cho vay cho các tổ chức, doanh nghiệp hơn là hướng cho Khách hàng cá nhân.

Với nhu cầu cần vốn tiêu dùng kinh doanh của Khách hàng cá nhân hiện tại cũng rất đa dạng, đây cũng được xem là một phần hạn chế tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II, thiết nghĩ Agribank nên có chính sách điều chỉnh để tập trung đẩy mạnh phát triển cho đối tượng khách hàng cá nhân nhiều hơn nữa, để tăng thêm nguồn thu nhập cho chi nhánh.

2.2.3. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân / tổng dư nợ cho vay Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Trong giai đoạn 2021 – 2023, tỷ trọng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II có xu hướng tăng lên từ 65,01% vào năm 2021 lên 70,23% vào năm 2022, giảm nhẹ vào năm 2023, đạt 69,14%. Tỷ trọng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II tăng lên giai đoạn 2021 – 2022 và giảm nhẹ vào năm 2023, cũng được xem là phù hợp với chiến lược phát triển của Agrinank nói chung và Agribank – Chi nhánh Hà Nội II nói riêng, hướng đến ngân hàng bán lẻ hiện đại.

Bảng 2.5. Tỷ lệ dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II giai đoạn 2021 – 2023.

Dư nợ bình quân đối với một Khách hàng cá nhân của Agribank – Chi nhánh Hà Nội II có xu hướng tăng qua các năm, từ 3.40 tỷ đồng vào năm 2021 tăng lên 3.41 tỷ đồng vào năm 2022, và 3.45 tỷ đồng vào năm 2023. Sự tăng trưởng dư nợ bình quân trên 1 Khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II trong giai đoạn 2021 – 2023 cho thấy Chi nhánh đã tạo dựng được mối quan hệ tốt với các Khách hàng cá nhân; bên cạnh đó, đối tượng Khách hàng cá nhân tại Chi nhánh đang có sự phát triển về chất lượng các khoản vay, quy mô cấp tín dụng đối với 1 Khách hàng cá nhân có sự tăng trưởng.

Bảng 2.6. Tình hình dư nợ bình quân trên một Khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II giai đoạn 2021 – 2023.

2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân

Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân của Agribank – Chi nhánh Hà Nội II trong giai đoạn 2021 – 2023 cho thấy những tín hiệu tương đối tốt

Bảng 2.7. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay Khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II giai đoạn 2021 – 2023

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu của hoạt động tín dụng trong tổng dư nợ của Agribank – Chi nhánh Hà Nội II trong giai đoạn 2021 – 2023 đều nằm ở mức an toàn. Có được kết quả này là nhờ Chi nhánh chủ động trích lập dự phòng và xử lý rủi ro, đồng thời cũng tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ quá hạn. Tuy nhiên, với diễn biến khó lường của tình hình kinh tế, cũng như đại dịch Covid – 19 hiện tại đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, nên chi nhánh cần chú ý nhiều hơn để tránh ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của chi nhánh.

2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn vay Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Hiệu suất sử dụng vốn cũng là một trong những chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại. Chi tiêu này tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II được tổng hợp như sau:

Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn vay Khách hàng cá nhân

Theo bảng số liệu nhận thấy chi nhánh sử dụng vốn vay ngày càng hiệu quả khi hệ số sử dụng vốn ngày càng cao, cụ thể như sau: năm 2021, hệ số sử dụng vốn là 92%, sang năm 2022 hệ số này tăng lên đạt 96,5%. Đến năm 2023, lãi suất chung giảm tạo điều kiện cho khách hàng cá nhân vay vốn nhiều hơn nên dư nợ bình quân của chi nhánh tăng lên, cùng với các hoạt động nâng cao chất lượng cho vay được triển khai và cho hiệu quả bước đầu đã làm cho hệ số sử dụng vốn của chi nhánh tăng lên đạt 97,1%. Hệ số sử dụng vốn vay tại Chi nhánh cho thấy sự chênh lệch giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay khách hàng vẫn còn khá cao. Sự chênh lệch này cho thấy Chi nhánh vẫn chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn tiền gửi cũng như chưa đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay.

2.2.6. Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay Khách hàng cá nhân so với lợi nhuận của ngân hàng

Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng đối với khách hàng cá nhân trên tổng lợi nhuận của chi nhánh cho biết trong tổng lợi nhuận mà chi nhánh thu được thì lợi nhuận từ tín dụng đối với khách hàng cá nhân chiếm bao nhiêu phần trăm. Thực tế qua tổng hợp của tác giả, kết quả thu được như sau: Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Bảng 2.9. Tình hình lợi nhuận của ngân hàng

Qua bảng số liệu có thể thấy, hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Hà Nội II  càng chiếm tỷ phần khá quan trọng trong tổng những hoạt động của Chi nhánh nói chung. Tuy nhiên, thu nhập từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân của Chi nhánh ngày càng giảm, giảm từ 37.581 triệu đồng năm 2021 xuống còn 33.723 triệu đồng năm 2022 và lại tiếp tục tăng trong năm 2023 đạt 18.248 triệu đồng. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân trên tổng lợi nhuận của Chi nhánh qua các năm cũng có xu hướng giảm xuống rõ rệt, từ 56,89% năm 2021 đã giảm còn 50,48 trong năm 2023. Việc giảm tỷ lệ này là do lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân giảm xuất phát từ chi phí trả lãi ngày càng tăng.

2.2.7. Tốc độ tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân.

Bng 2.10. Tốc độ tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân

Nhìn vào bảng ta thấy, tốc độ tăng thu hập lãi thuần từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân năm 2022 giảm 10,26% so với năm 2021, đến năm 2023 giảm 45,88% so với năm 2022. Việc giảm tốc độ tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân này là do lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân giảm xuất phát từ chi phí trả lãi ngày càng tăng.

Như vậy, lợi nhuận cho vay khách hàng cá nhân và tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân trên tổng lợi nhuận của Chi nhánh ngày càng có xu hướng giảm. Vì vậy, thời gian tới, Agribank chi nhánh Hà Nội II  cần có biện pháp gia tăng lợi nhuận làm cơ sở để phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho Chi nhánh.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II

2.3.1. Nhân tố chủ quan Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là công tác hết sức quan trọng và cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, từ đó tạo tiền đề để chi nhánh nâng cao chất lượng cho vay. Do đó, trong những năm qua, Agribank chi nhánh Hà Nội II  đã thực hiện nhiều giải pháp tích cực nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho chi nhánh. Một số nội dung đào tạo điển hình được triển khai như sau:

Bảng 2.6. Tổng hợp công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho vay tại CN

Qua bảng số trên cho thấy Chi nhánh rất chú trọng đến công tác đạo tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ với việc đầu tư 100% kinh phí cho cán bộ đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài và số lượng cán bộ được đào tạo cũng tăng dẫn qua mỗi thời kỳ. Số lượng cán bộ cho vay được cử đi đào tạo ngày càng nhiều chứng tỏ công tác này càng ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên việc đào tạo cán bộ của chi nhánh còn nhiều hạn chế do đội ngũ cho vay không được đào tạo để nâng cao trình độ và kỹ năng trong công tác đánh giá tín dung mà chủ yếu tập trung vào đào tạo kỹ năng mềm cho cán bộ dẫn đến cán bộ tín dùng còn nhiều bỡ ngỡ và còn nhiều sai sót trong công tác đánh giá cho vay từ đó làm cho chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh bị giảm sút.

2.3.1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng

Hiện nay ngân hàng Agribank chi nhánh Hà Nội II đang dùng phần mềm quản trị điều hành với tên gọi là T24 với các tính năng tiên tiến như hỗ trợ đa máy chủ (multi server). Tính năng này cho phép có thể chạy trên nhiều máy chủ khác, cải thiện đáng kể tốc độ hạch toán và truy xuất thông tin, qua đó tăng cao hiệu suất giao dịch. Cụ thể T24 có thể cho phép thực hiện tới 1.000 giao dịch ngân hàng/giây, cùng lúc cho phép tới 110.000 người truy cập (10.000 trực tiếp và 100.000 qua Internet) và quản trị tới 50 triệu tài khoản khách hàng. Một tính năng nổi trội khác của T24 là việc hỗ trợ thực hiện giao dịch qua hệ thống 24h/ngày (Non-stop), xóa bỏ tình trạng giao dịch qua hệ thống bị ngừng trệ trong thời gian quyết toán theo phương thức khóa ngày truyền thống. Với Non-stop, nhân viên và khách hàng có thể truy cập vào hệ thống vào mọi thời điểm trong ngày.

Hiện nay, phần mềm T24 được coi là phần mềm nền tảng của hệ thống thông tin, là trung tâm xử lý thông tin chính, không chỉ đáp ứng được các nghiệp vụ kinh doanh hiện tại của Chi nhánh mà đặc biệt còn mở ra một hướng phát triển các nghiệp vụ hiện đại trong tương lai; Khách hàng có cơ hội lựa chọn nhiều sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung cấp đồng thời sẽ được hưởng nhiều tiện ích như sự thuận tiện, nhanh chóng và tính chính xác cao trong quá trình thực hiện các giao dịch với Ngân hàng.

Trong hoạt động cho vay với khách hàng cá nhân T24 có các tính năng theo dõi tình dư nợ, trả lãi, thông báo khách hàng và chấm điểm xếp hạng tín dụng của khách hàng… Từ đây, giúp hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đảm bảo chất lượng cao hơn. Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

2.3.1.2. Khoa học, công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật

Hiện tại, Agribank chi nhánh Hà Nội II  thực hiện thu thập thông tin của khách hàng vay vốn chủ yếu dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng: năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng; khả năng sử dụng vốn vay; khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi vay). Ngoài ra, nhân viên ngân hàng cũng phỏng vấn trực tiếp khách hàng.

Công tác điều tra thị trường nhằm nắm bắt thông tin khách hàng chưa được triển thực hiện. Điều này khiến hoạt động xét duyệt hồ sơ khách hàng không đảm bảo độ tin cậy cũng như không tạo sự khách quan về kết quả xét duyệt hồ sơ do thông tin do khách hàng cung cấp có thể được làm giả.

2.3.1.3. Công tác thu thập thông tin

Tại Agribank chi nhánh Hà Nội II , cán bộ tín dụng phải thực hiện tất cả công việc từ tìm kiếm, giao dịch trực tiếp, kiểm tra hồ sơ, thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn và tính khả thi của dự án, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đầy đủ, đúng hạn. Do đó, hoạt động đảm bảo chất lượng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn do món vay nhiều, địa bàn rải rác trên địa bàn . Điều này, khiến cán bộ không kiểm soát hết và theo dõi chặt chẽ các khoản vay từ đó phát sinh những tổn thất do rủi ro phát sinh.

2.3.1.4. Công tác tổ chức của ngân hàng

Tại Agribank chi nhánh Hà Nội II , cán bộ tín dụng phải thực hiện tất cả công việc từ tìm kiếm, giao dịch trực tiếp, kiểm tra hồ sơ, thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn và tính khả thi của dự án, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đầy đủ, đúng hạn. Do đó, hoạt động đảm bảo chất lượng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn do món vay nhiều, địa bàn rải rác trên địa bàn . Điều này, khiến cán bộ không kiểm soát hết và theo dõi chặt chẽ các khoản vay từ đó phát sinh những tổn thất do rủi ro phát sinh.

2.3.2. Nhân tố khách quan Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

2.3.2.1. Môi trường kinh tế

Là một trong các  kinh tế còn nhiều khó khăn nên nhu cầu chi tiêu của người dân trên địa bàn Hà Nội II  cũng hạn chế. Việc hạn chế chi tiêu khiến cho nhu cầu vay vốn tại các ngân hàng thương mại giảm, và đối với Agribank chi nhánh Hà Nội II  cũng vậy, mức thu nhập thấp người dân có ít tìm đế các sản phẩm tín dụng do chi nhánh cung cấp. Điều này khiến cho Chi nhánh không có cơ sở để phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng cho vay với khách hàng cá nhân.

Bên cạnh đó, do nhu cầu sử dụng các sản phẩm tín dụng tại Chi nhánh ít nên chi nhánh áp dụng mọi biện pháp để đẩy mạnh cho vay. Lúc này để làm hài lòng, thu hút khách hàng, Chi nhánh thường áp dụng mức lãi suất rẻ và các thủ tục cho vay đơn giản nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng. Việc không xét duyệt kỹ càng hồ sơ vay vốn gây ra những nguy cơ tiềm ẩn cho Chi nhánh khi có rủi ro xảy ra. Từ đó ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.

2.3.2.2. Môi trường pháp lý

Hiện tại, môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng vẫn chưa đồng bộ và đầy đủ, chính sách tín dụng còn nhiều thiếu sót. Các cơ quan có thẩm quyền còn chưa đủ mạnh để có thể giải quyết các tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự và phát mại tài sản hoặc chưa thực hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ sở hữu làm cho việc thế chấp vay vốn Chi nhánh khó khăn phức tạp.

Tính minh bạch, chính xác và kịp thời của thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp tại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Một kênh hữu ích có thể tham khảo thông tin là Trung tâm thông tin tín dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước nhưng thông tin không được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu.

Bên cạnh đó, sự bật cấp trong chính sách cũng khiến việc quản lí nợ tại Chi nhánh có nhiều khó khăn khi khoản vay có bảo đảm bằng tiền lương. Nguyên nhân là một số cơ quan quản lí lao động xác nhận cho cán bộ, nhân viên của mình vay vốn cùng một lúc ở nhiều tổ chức tín dụng khác nhau. Nhiều trường hợp, khoản vay được xác nhận bảo lãnh khoản vay bởi thủ trưởng cơ quan, nhưng Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn nếu cơ quan, người trả thay không có thiện chí trả nợ. Một số cơ quan, dù đã kí thoả thuận trích một phần lương cán bộ, công nhân viên vay vốn để trả nợ vay của cá nhân đó, nhưng không thực hiện đúng thoả thuận, không cố gắng tạo điều kiện giúp Chi nhánh thu nợ. Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

2.4. Kết quả đạt được và hạn chế chất lượng cho vay Khách hàng cá nhân tại Agribank – chi nhánh Hà Nội II

2.4.1. Kết quả đạt được

Thứ nhất, Lợi nhuận từ cho vay Khách hàng cá nhân ngày một tăng và đảm bảo biến động theo chiều hướng tích cực.

Thứ hai, các sản phẩm cho vay Khách hàng cá nhân tại Agribank – chi nhánh Hà Nội II đang được đẩy mạnh triển khai ngày càng phong phú. Trong quá trình cho vay đối với Khách hàng cá nhân, Chi nhánh đã kết hợp được với việc bán chéo sản phẩm dịch vụ khác và áp dụng các chính sách cho vay linh hoạt, chú trọng đến các sản phẩm cho vay Khách hàng cá nhân mới của Ngân hàng Agribank. Hệ thống các sản phẩm cho vay Khách hàng cá nhân hiện nay Agribank – chi nhánh Hà Nội II đang áp dụng tương đối đầy đủ và liên tục được nghiên cứu bổ sung tiện ích nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Mạng lưới cấp tín dụng cá nhân của Chi nhánh khá tốt phân bổ rộng khắp trên địa bàn hoạt động, được triển khai tại Phòng Khách hàng cá nhân và tất cả các PGD đặt tại các khu dân cư, mạng lưới ATM được phân bổ phù hợp tại các địa bàn dân cư, nhân lực phục vụ cho hoạt động tín dụng bán lẻ bảo đảm được công việc. Các sản phẩm cho vay Khách hàng cá nhân được quan tâm phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Danh mục cho vay Khách hàng cá nhân đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Quy trình cho vay Khách hàng cá nhân được thiết kế cho mỗi sản phẩm, lập thành văn bản, áp dụng thống nhất cho tất cả các khách hàng. – Thứ ba, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Chi nhánh luôn nằm ở mức an toàn. Kết quả này là do công tác quản trị rủi ro, thẩm định tín dụng đối với cho vay Khách hàng cá nhân được đầu tư đúng mực, dẫn đến đã giảm thiểu mức độ rủi ro trong cho vay Agribank – chi nhánh Hà Nội II đã tuân thủ nghiêm túc quy trình cho vay đối với Khách hàng cá nhân của Hội sở chính, hạn chế cho vay ở những lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, làm tốt công tác thu hồi nợ cho nên tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong lĩnh vực cho vay Khách hàng cá nhân qua các năm không vượt quá giới hạn cho phép (luôn nhỏ hơn 1%). Đây là kết quả cho thấy sự cố gắng của nhân viên và ban lãnh đạo chi nhánh, nó đã chứng minh cho khả năng tăng trưởng bền vững trong việc phát triển cho vay Khách hàng cá nhân, đem lại sự tăng trưởng cả về mặt quy mô và chất lượng.

Thứ tư, lãi thu từ hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân có xu hướng tăng lên qua các năm cho thấy Agribank – chi nhánh Hà Nội II đã bước đầu tạo dựng được hình ảnh của một Ngân hàng bán lẻ năng động và gần gũi với Khách hàng cá nhân.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

2.4.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Agribank – chi nhánh Hà Nội II còn tồn tại một số hạn chế như:

Thứ nhất, dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân không có tính bền vững cao, chịu ảnh hưởng lớn của chính sách quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Lợi nhuận thu được từ cho vay Khách hàng cá nhân nói chung và cho vay trung dài hạn còn khiêm tốn. Giai đoạn 2021 – 2023, thấy rõ Agribank – chi nhánh Hà Nội II đang có xu hướng chuyển qua cho vay với kỳ hạn trung, dài hạn, dẫn đến tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm đi đáng kể.

Thứ hai, sản phẩm cho vay Khách hàng cá nhân chi nhánh đang triển khai chưa tạo được dấu ấn riêng của Agribank – chi nhánh Hà Nội II, một số sản phẩm chưa thực sự tối ưu và đem lại tiện ích cho khách hàng so với các ngân hàng khác. Tuy đã từng bước cải tiến trong đầu tư nghiên cứu sản phẩm và hoàn thiện nhưng danh mục sản phẩm cho vay Khách hàng cá nhân còn khá hạn hẹp, chưa tạo được sự khác biệt và tính cạnh tranh cao trên thị trường, cũng như chưa phát triển bao quát hết được nhu cầu thị trường. Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Thứ ba, đối tượng cho vay Khách hàng cá nhân của Chi nhánh còn hạn hẹp, Chi nhánh mới chỉ tập trung cho vay đối với Khách hàng cá nhân có thu nhập cao và các cán bộ nhân viên của hệ thống. Các sản phẩm của Agribank – chi nhánh Hà Nội II tập trung nhiều vào nhóm Khách hàng cá nhân có thu nhập cao, sản phẩm phục vụ cho khách hàng ở khu vực nông thôn còn đơn điệu. Trong khi các Ngân hàng đã bắt đầu mở rộng thị phần sang khu vực mới mẻ này. Có thể kể đến như Techcombank đưa ra các sản phẩm như: Cho vay phát triển kinh tế nông thôn”, “cho vay sản xuất kinh doanh điều”, “cho vay sản xuất kinh doanh cà phê”, các sản phẩm này đã hướng tới người nông dân, nếu quản lý tốt có thể đây sẽ là một thị trường hiệu quả. Khách hàng tìm đến ngân hàng chủ yếu là khách hàng nhỏ lẻ và tự tìm hay do người giới thiệu, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng bởi những khách hàng tự tìm đến chi nhánh có thể do họ đã bị ngân hàng khác từ chối, hơn nữa điều này chứng tỏ Agribank – chi nhánh Hà Nội II đang còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng để cho vay.

2.4.2.2. Nguyên nhân

Các yếu tố khách quan

  • Môi trường kinh tế

Trong những gần đây, tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá cả hàng hoá liên tục gia tăng, lãi suất huy động và cho vay cũng liên tục thay đổi,…. Nền kinh tế luôn duy trì tốc độ tăng trưởng nhưng chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng khối lượng các nguồn nhân lực, tăng vốn đầu tư chứ chưa tập trung tăng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả lao động nên chất lượng tăng trưởng thấp và chưa thật vững chắc. Do có những biến động mặc dù nhà nước Việt Nam đã cố gắng nhưng đơn giá tiền lương của các cán bộ nhân viên hiện nay tương đối thấp không đủ để tái sản xuất sức lao động. Nếu họ có nhu cầu vay vốn thì cán bộ tín dụng của Ngân hàng cũng e ngại do ý thức và khả năng trả nợ không cao, thu nhập lại không được thanh toán qua tài khoản Ngân hàng do đó nếu họ không đến trả nợ, Ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thu hồi nợ.

  • Môi trường văn hoá – xã hội Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Thói quen và tập quán trong tiêu dùng của người Việt Nam là tiết kiệm, tích luỹ đủ thì mới chi tiêu. Hầu hết các cá nhân cho rằng vay ngân hàng là không tốt, họ không muốn ai biết mình phải đi vay ngân hàng, thậm chí không muốn để lộ ra là mình đi vay. Bởi người Việt Nam có quan niệm rằng làm ăn không tốt mới đi vay. Ngay cả tầng lớp trí thức, có mức thu nhập cao cũng chưa quen với việc chi tiêu trước, trả tiền sau, đáp ứng ngay nhu cầu tiêu dùng hiện tại bằng các khoản thu nhập trong tương lai. Trong số những người sử dụng dịch vụ ngân hàng thì có 61% là do người quen giới thiệu, do đó người dân ít có mối quan hệ với ngân hàng. Hơn nữa, phần lớn các doanh nghiệp vẫn thực hiện trả lương bằng tiền mặt. Số lượng các doanh nghiệp thực hiện trả lương qua tài khoản không nhiều. Điều này làm hạn chế để phát triển sản phẩm cho vay Khách hàng cá nhân sử dụng nguồn trả nợ là lương.

  • Môi trường pháp lý chưa đồng bộ

Hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân trên thế giới phát triển là do các nước này đã xây dựng được một hệ thống Luật pháp đồng bộ và rõ ràng. Ở Việt Nam môi trường pháp luật còn chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh gây rủi ro đối cho Ngân hàng.

Sức cạnh tranh từ các Ngân hàng thương mại khác Nhận thấy tiềm năng to lớn của thị trường cho vay Khách hàng cá nhân tại Việt Nam, các Ngân hàng thương mại nhà nước, cổ phần, chi nhánh các Ngân hàng nước ngoài đều hướng vào mục tiêu đó, sự canh tranh diễn ra rất gay gắt.

  • Các yếu tố chủ quan Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Thứ nhất, về quan điểm nhận thức. Nhận thức, quan điểm đối với hoạt động Ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân nói riêng chưa thực sự được quán triệt đầy đủ và tập trung cao độ ở hầu hết các cấp điều hành trong hệ thống Ngân hàng Agribank nói chung và tại các Chi nhánh, trong đó có Chi nhánh Hà Nội II.

Thứ hai, Chính sách phát triển cho vay Khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II chưa cụ thể và hiệu quả, mức độ đầu tư cho việc mở rộng hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân còn hạn chế. Hiện tại Chi nhánh vẫn chưa đề ra được kế hoạch hiệu quả, chiến lược cụ thể để phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân và cũng chưa có các giải pháp sát sao để triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển cho vay Khách hàng cá nhân trong ngắn hạn. Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và tín dụng bán lẻ đang được thực hiện một cách tự phát tại các Phòng giao dịch, Phòng kế hoạch kinh doanh,… với mục tiêu tăng trưởng dư nợ mà chưa có kế hoạch khai thác thị trường trong tương lai.

Thứ ba, trình độ công nghệ khoa học và công tác Marketing khách hàng của Agribank – Chi nhánh Hà Nội IIcòn chưa thực sự phát triển. Trình độ công nghệ còn thấp, quá trình hiện đại hoá công nghệ và phát triển sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng diễn ra còn chậm, bị bỏ một khoảng cách khá xa so với các Ngân hàng trong khu vực như: Vietinbank, Techcombank, Vietcombank, …, đặc biệt là các Ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó việc quản lý lưu trữ hồ sơ và cá thông tin về khách hàng còn chưa thuận tiện, gây khó khăn trong việc tra cứu cũng như xem xét thông tin của khách hàng. BIDV Chi nhánh Sở giao dịch 1 chưa có một hệ thống phần mềm lưu trữ hồ sơ, thông tin khách hàng hiện đại, có nhiều khách hàng có quan hệ tín dụng từ những năm trước, khi vay mới vẫn phải cung cấp hồ sơ mới ban đầu, tạo lên một hình ảnh không chuyên nghiệp của Ngân hàng trong mắt khách hàng. Chính sách Marketing chưa đạt hiệu quả: chưa có kế hoạch dài hạn nghiên cứu thị trường bao gồm nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đánh giá sản phẩm ngân hàng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như mở rộng hoạt động của ngân hàng. Chính sách quảng bá sản phẩm chưa được tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và việc tham gia các hội thảo, tài trợ trên địa bàn huyện. để khẳng định hình ảnh chi nhánh đến người dân chưa được chú ý. Trong khi đó nhiều Chi nhánh khác trên địa bàn đã sớm nhận ra vai trò quan trọng của Marketing như: Vietinbank, Techcombank, Vpbank. Luận văn: Thực trạng chất lượng cho vay KH cá nhân tại Agribank.

Thứ tư, nguồn nhân lực chuyên phục vụ Khách hàng cá nhân còn hạn chế. Hiện nay, tại Chi nhánh, đội ngũ cán bộ tín dụng còn quá trẻ (hầu hết là vừa tốt nghiệp được 2- 3 năm) nên chưa có kinh nghiệm trong xử lý các tình huống giao dich với khách hàng. Đối với Khách hàng cá nhân, mỗi cán bộ ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc Marketing các sản phẩm ngân hàng. Agribank – Chi nhánh Hà Nội II vẫn chưa tách bạch công việc của cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng thực hiện thao tác trong suốt quá trình cho vay. Ở các PGD số lượng cán bộ Khách hàng cá nhân lớn, dẫn đến mỗi cán bộ quản lý quá nhiều khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến khâu kiểm soát trong và sau của quá trình cho vay và dư nợ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>>  Luận văn: Giải pháp cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993