Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Đánh giá hoạt động du lịch của điểm đến Đà Nẵng theo lý thuyết điểm định chuẩn dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Tổng quan về điểm đến Đà Nẵng
2.1.1. Lịch sử Thành phố
Giữa thế kỷ XVI, khi Hội An đã là trung tâm buôn bán sầm uất ở phía Nam thì Đà Nẵng mới là vị trí tiền cảng, trung chuyển hàng hóa, tu sửa tàu thuyền. Đầu thế kỷ XVIII, vị trí tiền cảng của Đà Nẵng dần dần trở thành thương cảng thay thế cho Hội An, nhất là khi kỹ thuật đóng tàu ở châu Âu phát triển với những loại tàu thuyền lớn, đáy sâu, ra vào vịnh Đà Nẵng dễ dàng.
Năm 1835, khi vua Minh Mạng có dụ: “Tàu Tây chỉ được đậu tại cửa Hàn, còn các cửa biển khác không được tới buôn bán” thì Đà Nẵng trở thành một thương cảng lớn bậc nhất miền Trung. Tiểu thủ công nghiệp địa phương phát triển với những ngành sửa chữa tàu thuyền, sơ chế nông lâm hải sản; dịch vụ thương mại cũng phát đạt.
Sau khi xâm chiếm toàn bộ đất nước ta vào năm 1889, thực dân Pháp tách Đà Nẵng khỏi Quảng Nam và đổi tên thành Tourane, chịu sự cai quản trực tiếp của Toàn quyền Đông Dương.
Đầu thế kỷ XX, Tourane được Pháp xây dựng trở thành một đô thị theo kiểu Tây phương. Cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ thuật sản xuất được đầu tư. Các ngành nghề sản xuất và kinh doanh được hình thành và phát triển: Sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến hàng xuất khẩu (chè, lương thực, thực phẩm, nước ngọt, nước đá, rượu, nước mắm, cá khô), sửa chữa tàu thuyền, kinh doanh dịch vụ. Cùng với Hải Phòng và Sài Gòn, Tourane trở thành trung tâm thương mại quan trọng của cả nước.
Năm 1950, Pháp trao trả Đà Nẵng cho chính quyền Bảo Đại.
Tháng 3/1965 các đơn vị thủy quân lục chiến Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng và thiết lập ở đây một căn cứ quân sự hỗn hợp lớn. Năm 1967, Đà Nẵng được Mỹ ngụy ấn định là thành phố trực thuộc Trung ương và xác định mục tiêu xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm chính trị, quân sự, văn hóa cho vùng I và II chiến thuật. Mỹ cho xây dựng ở Đà Nẵng các căn cứ quân sự và kết cấu hạ tầng: sân bay, cảng, kho bãi, đường sá, công trình công cộng, cơ sở thông tin liên lạc, lập tín dụng ngân hàng. Khu kỹ nghệ Hòa Khánh sản xuất oxygen, acetylene, bột giặt, xay xát, dệt… ở thời kỳ này công nghiệp được phát triển ở mức độ cao hơn: các khu kỹ nghệ thay thế cho công trường thủ công. Tuy nhiên, chiến tranh đã để lại hậu quả nặng nề, hàng trăm nghìn dân quê phải chạy vào các trại tỵ nạn, các khu ổ chuột đô thị; tệ nạn xã hội tăng nhanh, sản xuất không phát triển.
Năm 1975, hòa bình lập lại, Đà Nẵng (là thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng) bắt tay vào khôi phục những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh. Mặc dù còn lắm khó khăn nhưng công cuộc phục hồi và phát triển thành phố đã đạt nhiều thành quả, nhất là thời kỳ đổi mới, sau 1986. Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Ngày 6/11/1996 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX đã thông qua Nghị quyết cho phép tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương. Về địa giới hành chính, thành phố Đà Nẵng mới bao gồm thành phố Đà Nẵng trước đây, huyện Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.2. Tài nguyên du lịch
2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Vị trí địa lý, diện tích tự nhiên thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng nằm ở 15o55’ đến 16o14’ vĩ Bắc, 107o18’ đến 108o20’ kinh Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông.
Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc – Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng còn là trung điểm của 4 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.
Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững.
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.255,53 km2; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 213,05 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.042,48km2.
- Khí hậu thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9oC; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8, trung bình từ 28-30oC; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình từ 18-23 o C. Riêng vùng rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500m, nhiệt độ trung bình khoảng 20oC.
Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình từ 85,67 – 87,67%; thấp nhất vào các tháng 6, 7, trung bình từ 76,67 – 77,33%. Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm/năm; lượng mưa cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình từ 550 – 1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình từ 23-40 mm/tháng.
Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6, trung bình từ 234 đến 277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, 12, trung bình từ 69 đến 165 giờ/tháng.
- Địa hình thành phố Đà Nẵng
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500m, độ dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố.
Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh Quảng Nam.
- Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố là 67.148 ha, tập trung chủ yếu ở cánh Tây huyện Hòa Vang, một số ít ở quận Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn. Tỷ lệ che phủ là 49,6%, trữ lượng gỗ khoảng 3 triệu m3. Phân bố chủ yếu ở nơi có độ dốc lớn, địa hình phức tạp.
Rừng của thành phố ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch. Thiên nhiên đã ưu đãi ban cho thành phố các khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc như: Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải Vân.
- Khu Bảo tồn thiên nhiên Bà Nà:
Tổng diện tích tự nhiên là 8.838 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 8.800 ha bao gồm đất có rừng: 6.942 ha (rừng tự nhiên 5.976 ha, rừng
Đây là khu rừng có giá trị lớn về đa dạng sinh học, nối liền với vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên – Huế), rừng đặc dụng Nam Hải Vân và dãy rừng tự nhiên phía bắc và tây bắc tỉnh Quảng Nam, tạo nên một dãy rừng xanh độc nhất Việt Nam liên tục trải dài từ biển Đông đến biên giới Việt – Lào. Rừng tự nhiên Bà Nà – Núi Chúa có kết cấu thành loài đặc trưng cho sự giao lưu giữa hai luồng thực vật phía bắc và phía nam, đồng thời cũng đặc trưng cho khu đệm giao lưu giữa hai hệ động vật Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn.trồng 966 ha), đất chưa có rừng 1.858 ha.
Ngoài ra, đây còn là vùng khí hậu mát mẻ, trong lành, đầu nguồn các dòng sông, đóng vai trò đáng kể trong việc bảo vệ môi trường, điều hòa khí hậu, phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch sinh thái của thành phố Đà Nẵng.
- Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải Vân: Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Tổng diện tích tự nhiên là 10.850 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp 9.764 ha (rừng tự nhiên 2.993,4 ha, rừng trồng 2.565,4 ha), đất chưa có rừng là 4.205ha).Rừng đặc dụng Nam Hải Vân tiếp giáp với vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên – Huế) và Bà Nà – Núi Chúa, cùng tạo ra một hành lang đủ lớn để bảo tồn và phát triển các loài động vật rừng có nguy cơ tuyệt chủng.
Về mặt môi trường, Hải vân tạo ra sự khác biệt rõ rệt về khí hậu, thời tiết giữa hai sườn phía Nam (Đà Nẵng) và phía Bắc (Thừa Thiên – Huế), che chắn thành phố Đà Nẵng giảm bớt sự tác động trực tiếp của gió bão hàng năm, đồng thời điều tiết mức độ nhiễm mặn của sông Cu Đê. Hải Vân còn có giá trị lớn về mặt văn hóa, lịch sử: đây là nơi ghi dấu ấn lịch sử Nam tiến mở rộng bờ cõi của dân tộc Việt và có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà
Tổng diện tích tự nhiên là 4.439 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 4.180 ha, trong đó đất có rừng là 3.431 ha (rừng tự nhiên 2.806 ha, rừng trồng 625 ha), đất chưa có rừng 748 ha.
Đây là khu bảo tồn thiên nhiên vừa có hệ sinh thái đất ướt ven biển vừa có thảm rừng nhiệt đới mưa ẩm nguyên sinh. Nguồn gen thực vật nhiệt đới của Sơn Trà rất đa dạng, phong phú với số lượng cá thể lớn có khả năng cung cấp giống cây bản địa phục vụ trồng rừng như: Chò chai, Dẻ cau, Dầu lá bóng…
Điều đặc biệt là Sơn Trà còn có những loài động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, trong đó Voọc vá có thể được xem là loài thú sinh trưởng đặc hữu của Đông Dương cần được bảo vệ. Mặt khác Sơn Trà còn là nguồn cung cấp nước ngọt cho thành phố và là nơi có nhiều cảnh đẹp và di tích lịch sử nên rất có giá trị về du lịch. Ngoài ra, Sơn Trà còn là bức bình phong che chắn gió bão cho thành phố. Tài nguyên nước * Biển, bờ biển:
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 70 km, có vịnh Đà Nẵng nằm chắn bởi sườn núi Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc xây dựng cảng lớn và một số cảng chuyên dùng khác; và nằm trên các tuyến đường biển quốc tế nên rất thuận lợi cho việc giao thông đường thuỷ. Hàng năm có khả năng khai thác trên 150.000 -200.000 tấn hải sản các loại.
Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú; Biển Đà Nẵng có độ sóng nhỏ, nước êm, nước trong xanh bốn mùa, ít bị ô nhiễm, nước biển ấm, ít sóng. Ở khu vực quanh bán đảo Sơn Trà có những bãi san hô lớn, thuận lợi trong việc phát triển các loại hình kinh doanh, dịch vụ, du lịch biển.
- Sông ngòi, hồ:
Sông ngòi của thành phố Đà Nẵng đều bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc thành phố và tỉnh Quảng Nam. Hầu hết các sông ở Đà Nẵng đều ngắn và dốc. Có 2 sông chính là Sông Hàn (chiều dài khoảng 204 km, tổng diện tích lưu vực khoảng 5.180km2) và sông Cu Đê (chiều dài khoảng 38 km, lưu vực khoảng 426km2). Sông Hàn chảy ngang qua thành phố còn góp phần tạo cảnh quan cùng với các hồ nhỏ điều hoà không khí mát mẻ cho thành phố.
Có thể nói, Đà Nẵng là một điểm đến được thiên nhiên ưu đãi bởi sự đa dạng địa hình ở nơi đây. Là một thành phố biển nhưng vẫn có núi, hồ, khu vực bán đảo với các tài nguyên nước vô cùng phong phú. Từ những lợi thế này, Đà Nẵng có thể phát triển đa dạng các loại hình du lịch. Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
- Các lễ hội
Các lễ hội lớn được tổ chức hàng năm tại Đà Nẵng như lễ hội Quán Thế Âm, lễ hội Cầu Ngư, lễ hội Đình làng Tuý Loan, lễ hội bắn pháo hoa quốc tế, Cuộc thi dù bay quốc tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, khách du lịch nội địa ít quan tâm đến các lễ hội truyền thống mà chủ yếu là khách du lịch quốc tế. 5 năm trở lại đây, cuộc thi Bắn pháo hoa quốc tế đã trở thành một hoạt động thường niên và thu hút được rất nhiều khách tham quan trong và ngoài nước. Cuộc thi dù bay quốc tế mới được chỗ chức lần đầu tiên vào mùa hè năm 2022, nhưng cũng đã nhận được sự quan tâm và tạo hiệu ứng tốt cho du lịch thành phố.
- Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
Đến nay, Đà Nẵng còn giữ lại cho mình những làng nghề truyền thống như làng đá mỹ nghệ Non Nước, làng nước mắm Nam Ô, làng dệt chiếu Cẩm Nê Các làng nghề hiện tại không chỉ đơn thuần là sản xuất, mà nó còn được đưa vào hoạt động du lịch văn hóa, góp phần nâng cao giá trị kinh tế, duy trì sự tồn tại và phát triển của các làng nghề. Ngoài các làng nghề đã kể đến, trên địa bàn thành phố còn có các sản phẩm truyền thống như: Bánh tráng Túy Loan, nón La Bông, khô mè Cẩm Lệ, nhưng chỉ phát triển nhỏ lẻ và hạn chế.
2.1.3. Kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ du lịch
2.1.3.1. Kết cấu hạ tầng kinh tế
- Mạng lưới giao thông
Nằm ở trung độ cả nước, với sự phát triển triển đồng bộ của hệ thống mạng lưới giao thông bao gồm giao thông đường hàng không, đường bộ, đường sắt và đường thủy tạo điều kiện thuận lợi cho sự vận chuyển của du khách từ khắp Việt Nam và trên thế giới đến với Đà Nẵng.
- Hệ thống điện, nước
Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất được đảm bảo cung cấp từ lưới điện quốc gia thông qua đường dây 500 KV Bắc Nam. Đà Nẵng có 4 nhà máy cung cấp nước là nhà máy nước Cầu Đỏ, Sân Bay, Sơn Trà và Hải Vân với tổng công suất thiết kế 90.000m3/ngày đêm, đang khai thác 105.000m3/ngày đêm.
- Hệ thống thông tin truyền thông Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Là một trong trung tâm truyền thông quan trọng của Việt Nam đặc biệt đối với khu vực miền Trung – Tây Nguyên, hiện Đà Nẵng có tám đơn vị báo chí thành phố, bốn cơ quan báo chí trung ương đóng trên địa bàn thành phố và 64 văn phòng đại diện báo chí trung ương và các tỉnh. Các cơ quan báo chí của thành phố bao gồm: Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh – Truyền hình Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng. Có 4 tạp chí là: Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông (ICT Đà Nẵng), Tạp chí Khoa học và Phát triển, Tạp chí Phát triển Kinh tế – Xã hội Đà Nẵng, Tạp chí Văn hóa và Du lịch và Tạp chí Non Nước. Cơ quan đại diện báo chí trung ương ở Đà Nẵng có: Trung tâm truyền hình Việt Nam tại Đà Nẵng, Thông tấn xã Việt Nam tại Đà Nẵng và nhiều cơ quan báo, đài khác.
2.1.3.2. Kết cấu hạ tầng xã hội
- Các cơ sở văn hóa
Hiện nay Thành phố có năm Bảo tàng: Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo tàng Điêu khắc Chăm, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Khu V và Bảo tàng tư nhân Đồng Đình. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức tiến hành, sưu tầm hiện vật, nâng cao đời sống văn hoá và phát triển du lịch, kinh tế của thành phố.
Bên cạnh đó, trên địa bàn thành phố có hệ thống Nhà Truyền thống như: Nhà Truyền thống xã Hòa Hải, Nhà Truyền thống Công An Đà Nẵng, nhà Truyền thống K.20, Nhà Truyền thống quận Thanh Khê Tuy nhiên, phần lớn đều đang trong tình trạng bị xuống cấp, cần đầu tư sửa chữa, nâng cấp.
- Các khu vui chơi giải trí
Trên địa bàn thành phố hiện nay có khá nhiều điểm vui chơi, văn hóa giải trí. Trên cơ sỏ một nhà hát cũ đã xuống cấp, Nhà hát Trưng Vương được xây mới và khánh thành năm 2016 với sức chứa hơn 1.200 chỗ ngồi. Đây là nơi thường xuyên tổ chức biểu diễn các loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống như tuồng, cải lương và nghệ thuật sân khấu hiện đại như: vũ kịch, múa ba lê, opera, nhạc giao hưởng,…các hội thảo, hội nghị và các sự kiện văn hóa lớn của thành phố.
Dành cho sân khấu tuồng ở thành phố có Nhà hát tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh tiền thân là Đoàn tuồng giải phóng Quảng Nam. Nhà hát mang tên nhà sáng tác, người nghệ sĩ và người thầy – Nguyễn Hiển Dĩnh, người có công lớn trong hoạt động nghệ thuật tuồng Việt Nam. Nhà hát vẫn duy trì lịch biểu diễn vào thứ 4 và thứ 7 hàng tuần. Năm 2001, thành phố đã đầu tư 6 tỷ đồng để nâng cấp nhà hát.
Cho đến năm 2023, Đà Nẵng có bốn bảo tàng bao gồm Bảo tàng Nghệ thuật điêu khắc Chăm Đà Nẵng, Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo tàng Khu V và Bảo tàng Hồ Chí Minh (chi nhánh Quân khu V). Trong số đó, Bảo tàng Điêu khắc Chăm có tiền thân là Bảo tàng Chàm được Trường Viễn Đông Bác Cổ cho xây dựng từ 1915-1916 đến năm 1936 mới hoàn tất. Bộ sưu tập nguyên thủy là do nhà khảo cổ Henri Parmentier thu thập từ thế kỷ 19.Không gian của toà nhà bảo tàng gần 1.000 m² với 500 hiện vật được bố trí trưng bày trong các phòng chủ đề khác nhau. Hiện nay, Bảo tàng Lịch sử thành phố Đà Nẵng đang được xây dựng trong khu vực Thành Điện Hải với mặt bằng trưng bày hơn 2.000 m². Thành phố cũng dự kiến xây dựng bảo tàng Bảo tàng Mỹ thuật thành phố và Bảo tàng Hải dương học. Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Về hệ thống thư viện năm 2022, thành phố có 3/8 quận, huyện và 13/56 xã có thư viện, 22 tủ sách tại các thôn, tổ dân phố,… Hầu hết các thư viện đều ở trong tình trạng chật hẹp, nghèo nàn về đầu sách và không thu hút được bạn đọc. Riêng Thư viện Khoa học Tổng hợp Đà Nẵng hiện có khoảng 180.000 bản sách/68.000 tên, trong đó đặc biệt có 3000 bản có giá trị cao nhưng đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Dự án xây dựng công trình Thư viện Khoa học tổng hợp với tổng vốn đầu tư hơn 280 tỉ đồng được phê duyệt vào năm 2020 nhưng vẫn chưa được khởi công.
Đà Nẵng không có nhiều rạp chiếu phim. Rạp chiếu phim MegaStar nằm trong tòa nhà Vinh Trung Plaza gồm 6 phòng chiếu và 854 ghế ngồi được khai trương từ ngày 3 tháng 7 năm 2018. Bên cạnh đó còn có Lotte Cinema Đà Nẵng nằm trên tầng 5 và 6 của khu trung tâm mua sắm Lotte Mart với bốn phòng chiếu riêng biệt. Với ưu thế về công nghệ, trang bị hiện đại, nên lượng khán giả đổ về hai rạp này ngày càng nhiều. Trong khi đó, rạp phim Lê Độ (rạp chiếu phim lâu đời nhất ở Đà Nẵng) và Cinema Fafilm rất vắng người vì không gian nhỏ, chất lượng âm thanh và hình ảnh kém.Các quán bar, vũ trường cũng là điểm đến của một bộ phận thanh niên Đà Nẵng.
Lớn nhất Đà Nẵng là vũ trường New Phương Đông nằm ở quận Hải Châu.
Công viên 29/3 nằm trên đường Điện Biên Phủ với diện tích 20 ha chủ yếu là nơi những người dân đến tập thể dục và đi dạo. Năm 2020, khu công viên trên bãi biển Phạm Văn Đồng được Hội đồng nhân dân Thành phố ra nghị quyết đặt tên “Công viên Biển Đông”. Đây còn được xem là “Công viên hòa bình” với đàn chim bồ câu hơn 1.000 con, là nơi nhiều đôi uyên ương chọn làm địa điểm chụp ảnh cưới và là địa điểm tổ chức lễ hội của thành phố. Hiện nay, thành phố đang chủ trương xây dựng một số công viên có quy mô lớn như công viên vui chơi giải trí quy mô 4.000 tỉ đồng dọc theo bờ tây sông Hàn, hay công viên đại dương Sơn Trà được đầu tư 200 triệu đô la Mỹ.
- Các cơ sở đào tạo du lịch
Hệ thống cơ sở đào tạo du lịch của thành phố có bước phát triển tích cực, với 03 trường đào tạo hệ đại học ngành quản trị kinh doanh du lịch và 03 trường đào tạo hệ cao đẳng ngành quản trị kinh doanh khách sạn, lữ hành, nhà hàng. Ngoài ra, còn có hệ thống trường trung cấp và trường nghề, đặc biệt là trường dạy nghề Việt – Úc chuyên đào tạo lao động ngành du lịch được đánh giá khá cao. Trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng được xây dựng năm 2019 đào tạo nhân lực theo 3 trình độ: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề, đây cũng là một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch trọng điểm cho thành phố.
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch của Đà Nẵng Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
2.2.1. Tình hình khách
2.2.1.1. Tổng số khách
Năm 2022, trong bối cảnh kinh tế thế giới biến động phức tạp, nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như Đà Nẵng nói riêng đã bị ảnh hưởng và gặp phải những khó khăn, tác động tiêu cực đến sự tăng trưởng của ngành dịch vụ – du lịch. Tuy nhiên, trong năm qua bằng sự nỗ lực quyết tâm, ngành du lịch thành phố đã đạt được những kết quả khả quan. Thông qua việc tổ chức thành công các sự kiện trong nước và quốc tế như: Hoa hậu Việt Nam 2022, Người đẹp Đà Nẵng 2022, Hoa khôi Thể thao, Dù bay quốc tế Đà Nẵng 2022, Cuộc thi trình diễn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng 2022, từng bước đa dạng hoá sản phẩm du lịch và điểm đến, mở thêm các đường bay quốc tế, đưa vào hoạt động các cơ sở lưu trú cao cấp…số lượng khách du lịch thành phố vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện lượt khách du lịch đến thăm Đà Nẵng qua các năm
Trong những năm qua, số lượng khách du lịch Đà Nẵng không ngừng tăng lên và đã đạt hơn 2,6 triệu lượt khách năm 2022, tăng hơn 141% so với năm 2020. Trong đó tỉ lệ khách nội địa vẫn chiếm tỉ trọng cao hơn 77% trong cơ cấu khách, và ít có sự thay đổi qua các năm.
2.2.1.2. Khách do cơ sở lưu trú phục vụ
Là một trong 3 trung tâm kinh tế lớn của cả nước, trong những năm qua, số lượng và chất lượng cũng như sự đa dạng của các loại hình lưu trú ở Đà Nẵng đã tăng lên nhanh chóng. Tổng số khách sạn tính đến tháng 6/2023 là 355 khách sạn với 11.447 phòng, tăng 53 khách sạn với 1.832 phòng so với cùng kỳ 2022, trong đó:
– Khách sạn 5 sao | 8 khách sạn – 2.041 phòng |
– Khách sạn 4 sao và tương đương | 4 khách sạn – 598 phòng |
– Khách sạn 3 sao và tương đương | 42 khách sạn – 2.684 phòng |
– Khách sạn 2 sao và tương đương | 101 khách sạn – 3.088 phòng |
– Khách sạn 1 sao và tương đương | 200 khách sạn – 3.036 phòng |
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện lượt khách do cơ sở lưu trú phục vụ tại Đà Nẵng qua các năm
Lượt khách do cơ sở lưu trú phục vụ không ngừng tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng từ năm 2022 có giảm (~121%) so với 140% của năm 2021. Trong đó, khách du lịch quốc tế có tốc độ tăng nhanh nhất, tăng 88% so với năm 2020. Đối tượng khách chính đến Đà Nẵng vẫn là khách nội địa, chiếm tỉ trọng cao (83%) và sang năm 2022 có giảm nhẹ (81%).
Trong 6 tháng đầu năm 2023 tổng lượt khách lưu trú tại các khách sạn ước đạt 713,533 lượt khách, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó khách nội địa ước đạt 537,175 lượt khách, tăng 4% so với cùng kỳ và khách quốc tế ước đạt 176,357 lượt khách, tăng 50% so với cùng kỳ 2022. Khách quốc tế tăng từ nguồn tự khai thác của các khách sạn 4-5 sao đồng thời từ nguồn khai trương thêm đường bay quốc tế trực tiếp đến Đà Nẵng như: Nga, Hàn Quốc và một số thành phố của Trung Quốc. Do ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước khó khăn, lượng khách nội địa tăng trưởng không đáng kể so với cùng kỳ, dự báo tình hình sẽ khả quan hơn từ tháng 6 khi bắt đầu mùa cao điểm đón khách nội địa từ 2 thị trường trọng điểm Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
2.2.1.3. Khách do cơ sở lữ hành phục vụ
Dưới dây là biểu đồ thể hiện lượt khách do các cơ sở lữ hành tại Đà Nẵng phục vụ qua các năm. Từ năm 2020 đến 2022, tổng lượt khách đã tăng (21%), trong đó tăng nhanh nhất là khách nội địa (25%), tiếp theo là khách quốc tế 19%, khách đi du lịch nước ngoài tăng không đáng kể (1%). Dễ dàng nhận thấy rằng lượng khách du lịch quốc tế được các cơ sở lữ hành tại Đà Nẵng phục vụ chiếm tỉ trọng lớn (56%).
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện lượt khách do cơ sở lữ hành tại Đà Nẵng phục vụ qua các năm
2.2.2 Tổng thu
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch Đà Nẵng qua các năm
Doanh thu của tất cả các lĩnh vực trong hoạt động du lịch đều tăng qua các năm. Tổng thu năm 2020 chỉ mới đạt 1,339,689 triệu đồng, thì đến năm 2022 đã đạt 2,607,961 triệu đồng, gấp gần 2 lần. Ấn tượng nhất là doanh thu từ hoạt động lưu trú, tăng gần 2,4 lần qua 2 năm. Doanh thu của lĩnh vực vận chuyển nhìn chung là tăng từ năm 2020 đến năm 2022, tuy nhiên từ năm 2021 đến 2022 có giảm, từ 208% so với năm 2020 thì đến năm 2022 chỉ còn 160%.
Bảng 2.1. Cơ cấu doanh thu và tốc độ tăng tổng thu ngành du lịch Đà Nẵng qua các năm
Đơn vị: %
2020 | 2021 | 2022 | ||||
Cơ cấu | Cơ cấu | Tốc độ tăng | Cơ cấu | Tốc độ tăng | ||
Tổng thu | 100 | 100 | 100 | 149 | 100 | 195 |
DT Khách sạn | 55 | 100 | 64 | 176 | 67 | 239 |
DT Lữ hành | 37 | 100 | 27 | 108 | 25 | 132 |
DT tham quan | 7 | 100 | 6 | 140 | 7 | 185 |
DT vận chuyển | 2 | 100 | 3 | 208 | 2 | 160 |
(nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hoạt động du lịch năm 2020, 2021, 2022- Sở VH-TT-DL Đà Nẵng)
Trong cơ cấu tổng thu, khách sạn vẫn là lĩnh vực đóng góp nhiều nhất với 55% năm 2020, và tiếp tục tăng lên 64 đến 67% trong năm 2021 và 2022. Lữ hành chiếm 37% tổng doanh thu trong năm 2020, năm 2021 giảm xuống còn 27% và tiếp tục giảm thêm 2% nữa trong năm 2022. Tổng thu của lĩnh vực tham quan và vận chuyển có tăng ở giá trị tuyệt đối nhưng không có sự thay đổi nhiều trong cơ cấu, hai lĩnh vực này hiện chiếm <10% cơ cấu.
2.2.3. Đầu tư du lịch Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Năm 2022, Sở TT-VH-DL Đà Nẵng đã tổ chức nghiệm thu và đưa vào sử dụng các hạng mục công trình tại bán đảo Sơn Trà và các bãi biển. Tính đến nay, Đà Nẵng đã có 60 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch với tổng vốn đầu tư 4004,2 triệu USD (84.088 tỷ đồng), trong đó có 13 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 1457,4 triệu USD (30.605 tỷ đồng) và 47 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn 2546,8 triệu USD (53.487 tỷ đồng), trong đó có hai dự án khu vui chơi giải trí có quy mô lớn được kêu gọi đầu tư trong năm 2022 (Khu công viên văn hoá và vui chơi giải trí tại công viên Đông Nam đài tưởng niệm- Khu công viên Đại dương – Sơn Trà)
2.2.4. Hoạt động xúc tiến quảng bá
Trong năm 2022, thành phố đã kết hợp với đoàn làm phim của hãng truyền hình “Edinaya Medina” thực hiện phóng sự về Đà Nẵng trong khuôn khổ dự án truyền hình “Hành tinh của tôi” phát sóng trên các kênh truyền hình lớn của Nga. Tổ chức roadshow tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nằm tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch, quảng bá cho cuộc thi DIFC 2022. Tiếp đón các đoàn farmtrip Lào, Hong kong và đoàn gồm 30 khách đến từ Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc; tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế nhằm giới thiệu các danh lam thắng cảnh và tiềm năng du lịch thành phố, góp phần đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch Đà Nẵng.
Công tác xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch nhằm quảng bá, tạo điểm hấp dẫn cho du khách cũng luôn được chú trọng. Sở VH-TT-DL đã tổ chức thành công nhiều cuộc thi lớn, đặc biệt là DIFC 2022 với chuỗi hoạt động liên hoàn thu hút khoảng 365.000 lượt khách tăng 21,67% so với năm 2021, được lãnh đạo thành phố, báo chí dư luận đánh giá cao, trở thành sản phẩm du lịch đặc thù, tạo nên thương hiệu cho du lịch Đà Nẵng.
Các kênh thông tin chính thống về du lịch của Đà Nẵng cũng thường xuyên được cập nhật: website cổng thông tin du lịch Đà Nẵng ngày càng có lượt truy cập tăng cao, quầy thông tin du lịch đặt tại Sân bay Đà Nẵng cũng là một kênh thông tin hiệu quả cho khách du lịch nước ngoài. Ngoài ra, Trung tâm xúc tiến du lịch Đà Nẵng còn tổ chức rất nhiều hoạt động nhằm tuyên truyền quảng bá cho du lịch thành phố như: Chương trình Điểm hẹn mùa hè, Cuộc thi Bartender Quốc tế được tổ chức tại Pullman resort…cùng nhiều hoạt động khác sẽ diễn ra trong 6 tháng cuối năm. Trung tâm cũng đã xuất Bản tin du lịch Đà Nẵng song ngữ Anh – Việt, đáp ứng được phần nào về nhu cầu cập nhật những thông tin thời sự về du lịch Đà Nẵng và khu vực miền Trung cho bạn đọc và du khách, nội dung và hình thức của bản tin đã có sự thay đổi và đi theo hướng hình ảnh đẹp, chất lượng, thông tin đầy đủ và đảm bảo thông tin cần thiết đến độc giả. Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Thành phố cũng đã triển khai tốt công tác tuyên truyền quảng bá cho các sự kiện lễ hội, các hoạt động hè biển 2023, trong đó làm phóng sự về các hoạt động trên phát trên các đài DVTV; tổ chức viết bài và mời các báo viết bài PR cho các chương trình trên; tổ chức đội xích lô du lịch diễu hành cổ động cho các chương trình này, treo băng rôn, biểu ngữ cổ động…
Phối hợp với công ty Truyền thông DQ thực hiện các phóng sự vê Đà Nẵng trong chương trình Việt Nam đất nước tôi yêu và Năng động du lịch Việt phát trên sóng HTV7 và HTV9. Trả lời phỏng vấn về công tác xúc tiến du lịch M.I.C.E trên các đài DVTV, VTV1, HTV.
2.3. Đánh giá hoạt động du lịch của Đà Nẵng
2.3.1. Xác định mục đích và lĩnh vực cần đánh giá
2.3.1.1. Mục đích
- Làm rõ hơn lý thuyết về điểm định chuẩn đối với điểm đến.
- Nhằm cung cấp dữ liệu nền về chất lượng dịch vụ qua ý kiến của du khách để giúp điểm đến Đà Nẵng tăng nhận thức và hiểu rõ hơn những yêu cầu từ phía khách hàng để phát triển của ngành du lịch thành phố.
- Tìm hiểu lý do chính tại sao du khách lựa chọn Đà Nẵng là điểm đến, đồng thời tìm ra những điểm thoả mãn và chưa thoả mãn của du khách đối với các dịch vụ tại thành phố.
- Tìm ra những xu hướng nổi bật, nhằm xác định nhu cầu của du khách trong tương lai.
2.3.1.2. Lĩnh vực đánh giá
Tác giá áp dụng lý thuyết điểm định chuẩn đánh giá tất cả các tiêu chí khách du lịch thường quan tâm khi đến một điểm đến du lịch như đã được nêu trong phần lý thuyết tại chương 1.
2.3.2. Lựa chọn phương pháp Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Trong phạm vi và thời gian giới hạn của một luận văn thạc sĩ và chỉ được thực hiện với tư cách cá nhân nên việc thu thập dữ liệu để tiến hành định chuẩn bên ngoài đối với điểm đến Đà Nẵng là không khả thi.
Còn đối với phương pháp định chuẩn chung, hiện tại Việt Nam có 3 công cụ, thang đo để đánh giá hoạt động du lịch đó là: đối với cơ sở lưu trú là Nhãn du lịch bền vững Bông sen xanh và Cấp hạng sao; còn đối với lữ hành là bộ Tiêu chuẩn ISO.
Ngày 12 tháng 4 năm 2022, Bộ VH-TT-DL đã ban hành bộ Tiêu chí Nhãn du lịch bền vững Bông sen Xanh áp dụng cho các cơ sở kinh doanh lưu trú. Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh (Nhãn Bông sen xanh) là nhãn hiệu cấp cho các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. CSLTDL được cấp Nhãn Bông sen xanh là đơn vị đã có những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng, góp phần bảo vệ các di sản, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và phát triển du lịch bền vững. Nhãn Bông sen xanh có 5 cấp độ, từ 1 Bông sen xanh đến 5 Bông sen xanh. Số lượng Bông sen xanh ghi nhận mức độ nỗ lực trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của CSLTDL, không phụ thuộc vào loại, hạng mà CSLTDL đó đã được công nhận. Tuy nhiên, việc nhận diện Nhãn sinh thái Bông sen xanh đối với du khách đến Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng còn nhiều hạn chế. Thứ nhất, việc sử dụng hệ thống đánh giá theo Sao đã tồn tại rất lâu và ghi sâu vào tâm thức của du khách.
Việc đánh giá chất lượng cơ sở lưu trú bằng sao cũng khiến du khách dễ dàng hình dung hơn chất lượng khách sạn mình lựa chọn ở mức độ nào. Thứ hai, Nhãn sinh thái Bông sen xanh chú trọng nhiều hơn về các yếu tố phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, các tiêu chí này hiện chưa phải là yếu tố tiên quyết để các du khách lựa chọn nơi lưu trú cho chuyến du lịch của mình. Thứ ba, việc áp dụng gắn Nhãn sinh thái Bông sen xanh cũng chưa được triển khai rộng khắp đối với tất cả các cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để đánh giá chủ yếu được thực hiện ở các khách sạn, khu nghỉ dưỡng có sự điều hành và quản lý của các tập đoàn khách sạn lớn trên thế giới.
Vì vậy, với các ưu điểm đã được trình bày tại chương 1, và với quy mô hạn chế của luận văn thạc sĩ, tác giá chọn phương pháp định chuẩn nội bộ để đánh giá hoạt động du lịch của thành phố Đà Nẵng trong thời điểm tiến hành khảo sát so với 2-3 năm trước.
2.3.3. Tiến hành thu thập thông tin
Để có thể đạt được mục đích của cuộc điều tra, tác giả đã nhờ sự giúp đỡ của Trung tâm xúc tiến Du lịch Đà Nẵng phối hợp cùng tiến hành phát 300 mẫu phiếu điều tra; kết hợp phỏng vấn trực tiếp 45 du khách để lấy ý kiến góp ý về chất lượng dịch vụ cũng như những đánh giá chung về điểm đến Đà Nẵng. Dựa vào những tiêu chí để đánh giá điểm đến được nêu trong chương 1, cùng với những đánh giá và nhận định chủ quan của mình, tác giả đã thiết kế bảng hỏi với những câu hỏi đóng có lựa chọn và những câu hỏi mở để đánh giá và thu thập những ý kiến của du khách về chất lượng dịch vụ của các hoạt động du lịch tại Đà Nẵng. (Phụ lục 1)
Thời gian thực hiện: từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023.
Các cuộc phỏng vấn được diễn ra tại: Bãi biển Mỹ Khê, Bảo tàng Chàm, Khu du lịch sinh thái Bà Nà, Chùa Linh Ứng – Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Trung tâm mua sắm Indochine. Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Bảng 2.2. Các địa điểm phát phiếu điều tra
Số lượng | Nơi tiến hành |
60 phiếu | Phòng chờ ga đi quốc nội – Sân bay Quốc tế Đà Nẵng |
60 phiếu | Phòng chờ ga đi quốc tế – Sân bay Quốc tế Đà Nẵng |
60 phiếu | Phòng chờ – Ga Đà Nẵng |
60 phiếu | Trung tâm hỗ trợ du khách Đà Nẵng |
60 phiếu | Khu vực TTTM chợ Hàn và đường Bạch Đằng |
Bảng 2.3. Tỉ lệ thành công của các cuộc phỏng vấn và số lượng bảng hỏi thu về
TT | Hình thức | Thực hiện/Phát ra | Thành công/Thu về | Đạt tiêu chuẩn |
1 | Phỏng vấn trực tiếp | 45 | 31 | 31 |
2 | Bảng hỏi | 300 | 264 | 180 |
Do yêu cầu về thời điểm đánh giá là hiện tại và cách đây 2 – 3 năm, nên số lượng phiếu điều tra của những du khách đến Đà Nẵng lần đầu tiên hoặc không nằm trong khoảng 2-3 năm đều bị loại. Sau khi kiểm tra chỉ có 180/300 (chiếm 60%) đạt yêu cầu.
2.3.4. Phân tích số liệu và so sánh
Sau khi thu thập được các phiếu điều tra, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích số và so sánh các số liệu từ sự đánh giá của du khách. Do không có số liệu khảo sát nền về các nội dụng điều tra của các năm trước, nên tác giả chỉ có thể tiến hành so sánh dựa trên nội dung của 2 bảng hỏi (đánh giá Đà Nẵng tại thời điểm hiện tại và đánh giá so sánh với lần viếng thăm trước).
Bảng hỏi được thiết kế đúng theo mục tiêu đề ra là khảo sát ý kiến du khách về chất lượng điểm đến nên phần trình bày kết quả, đánh giá và phân tích lựa chọn yếu tố cần cải thiện chỉ tập trung vào chất lượng dịch vụ của du lịch tại Đà Nẵng.
2.3.4.1. So sánh và đánh giá chung
Biểu đồ dưới đây thể hiện các kết quả trung bình từ sự đánh giá của du khách đối với các yếu tố hình thành điểm đến Đà Nẵng.
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện kết quả tổng quát Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Nhìn chung, đánh giá của khách du lịch đối với điểm đến Đà Nẵng tương đối tốt. Đặc biệt là các yếu tố liên quan đến không khí, cảm nhận chung, sự sạch sẽ của đường phố (4.06), sự nhiệt tình và chào đón của người dân (4.06), thoả mãn sự kỳ vọng (4.20). Cơ sở lưu trú là một trong những tiêu chí được đánh giá cao nhất (4.28) và có giá cả rất hợp lý (4.31)
Bên cạnh đó, những yếu tố liên quan đến hoạt động giải trí về đêm, sự sạch sẽ và sẵn có của hệ thống nhà vệ sinh công cộng, và chất lượng dịch vụ ăn uống lại không được đánh giá cao từ phía khách du lịch.
Bảng số liệu dưới đây thống kê các đánh giá của du khách về hoạt động du lịch của điểm đến Đà Nẵng ở hiện tại và trong quá khứ. Theo đánh giá của du khách, các tiêu chí hiện tại hầu hết được đánh giá cao hơn so với trước đây, chứng tỏ chất lượng của các hoạt động du lịch đã được cải thiện đáng kể so với thời gian trước. Tuy nhiên, mức độ hài lòng hiện tại của du khách đối với một số tiêu chí chưa cao và tương xứng với tiềm năng của thành phố. Sự đánh giá về các tiêu chí này sẽ được phân tích rõ hơn trong phần tiếp theo.
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá tổng quát hoạt động du lịch của của điểm đến Đà Nẵng dựa trên đánh giá của du khách thời gian trước và hiện tại.
Stt | Chỉ số | Quá khứ | Hiện tại |
1 | Trung tâm hỗ trợ du khách – Dễ dàng tiếp cận | 2.69 | 3.44 |
2 | Trung tâm hỗ trợ du khách – Chất lượng dịch vụ | 3.51 | 3.86 |
3 | Trung tâm hỗ trợ du khách – Mức độ hữu dụng của thông tin cung cấp | 3.63 | 3.88 |
4 | Nơi lưu trú – Chất lượng dịch vụ | 3.88 | 4.28 |
5 | Nơi lưu trú – Giá trị đồng tiền | 3.79 | 4.31 |
6 | Điểm tham quan – Mức độ hấp dẫn | 3.50 | 4.12 |
7 | Điểm tham quan – Chất lượng dịch vụ | 3.46 | 4.03 |
8 | Điểm tham quan – Giá trị đồng tiền | 3.52 | 4.01 |
9 | Dịch vụ ăn uống – Đánh giá chung | 3.67 | 3.93 |
10 | Dịch vụ ăn uống – Chất lượng dịch vụ | 3.03 | 3.49 |
11 | Dịch vụ ăn uống – Giá trị đồng tiền | 3.58 | 4.00 |
12 | Mua sắm – Đánh giá | 3.04 | 3.26 |
13 | Mua sắm – Chất lượng dịch vụ | 2.73 | 3.23 |
14 | Mua sắm – Giá trị đồng tiền | 3.75 | 4.13 |
15 | Mức độ cung ứng của nhà vệ sinh công cộng | 2.35 | 2.56 |
16 | Sự sạch sẽ của nhà vệ sinh công cộng | 2.42 | 2.96 |
17 | Sự sạch sẽ của đường phố | 3.84 | 4.06 |
18 | Biển chỉ đường | 3.52 | 4.00 |
19 | Biển hiệu dành cho người đi bộ | 3.66 | 3.86 |
20 | Sự thể hiện của thông tin trên bản đồ và biển thông báo | 3.83 | 4.08 |
21 | Hoạt động giải trí buổi tối – Đánh giá | 2.90 | 3.31 |
22 | Hoạt động giải trí buổi tối – Chất lượng dịch vụ | 3.01 | 3.27 |
23 | Không khí chung | 3.58 | 4.07 |
24 | Cảm nhận về sự chào đón, hiếu khách | 3.79 | 4.06 |
25 | Thoả mãn sự kỳ vọng | 3.71 | 4.20 |
26 | Cảm giác an toàn trước tội phạm | 3.61 | 4.21 |
27 | An toàn khi tham gia giao thông | 3.43 | 4.00 |
28 | Sử dụng ngôn ngữ nước ngoài | 3.61 | 4.02 |
29 | Kĩ năng giao tiếp | 3.60 | 4.08 |
30 | Cảm giác hưởng thụ/hài lòng | 3.34 | 4.10 |
31 | Mong muốn giới thiệu | 3.29 | 4.02 |
2.3.4.2. Trung tâm hỗ trợ du khách Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá mực độ hiệu quả của Trung tâm hỗ trợ du khách
Các tiêu chí được khảo sát đối với trung tâm thông tin du khách là chất lượng dịch vụ, mức độ hữu ích của thông tin cung cấp, sự dễ dàng tiếp cận trung tâm. Do mới được thành lập từ cuối năm 2022, quá trình hoạt động chưa lâu, nên vai trò và đóng góp của Trung tâm chưa thực sự rõ nét. Khi tiến hành điều tra khảo sát, khách nội địa dường như không biết về sự tồn tại và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ du khách, hoặc có nhìn thấy thông tin ở sân bay nhưng thường cũng không để tâm. Chỉ những phiếu điều tra đối với khách nước ngoài mới nhận được sự đánh giá về chất lượng hoạt động của Trung tâm. Có thể lý giải điều này như sau: ở nước ngoài, Trung tâm hỗ trợ du khách là nơi cung cấp thông tin đầy đủ nhất và bảo đảm quyền lợi cho du khách khi xảy ra các sự cố trong quá trình đi du lịch tới điểm đến. Và sự tồn tại của Trung tâm hỗ trợ du khách là điều bắt buộc phải có và rất phổ biến. Nhưng ở Việt Nam, chưa nhiều khách du lịch quan tâm đến sự hoạt động của trung tâm này, bởi họ chưa biết đến vai trò của nó. Hơn nữa, khi đi du lịch, khách nội địa thường đi theo tour, có sự tổ chức và chăm sóc từ phía công ty lữ hành, hoặc nếu du khách tự đi thì cũng tham khảo thông tin trên internet hoặc qua bạn bè người thân. Do đó, vai trò của Trung tâm hỗ trợ du khách chưa thực sự rõ nét đối với hoạt động du lịch khách nội địa.
Sau khi được tách ra từ Trung tâm xúc tiến du lịch Đà Nẵng, Trung tâm hỗ trợ du khách đã có văn phòng riêng, hoạt động bài bản hơn, cung cấp thông tin chính xác và nhanh chóng. Kết quả chi tiết thu được từ 37 phiếu điều tra khách nước ngoài có đánh giá về chất lượng của Trung tâm hỗ trợ du khách như sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ của Trung tâm hỗ trợ du khách
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.51 | 3.86 |
Rất kém | 5% | 2.2% |
Kém | 8.3 % | 5.0% |
Trung bình | 31.1 % | 21.1% |
Tốt | 42.2 % | 48.3% |
Rất Tốt | 13.3% | 23.3% |
Bảng 2.6. Đánh giá của du khách về mức độ hữu dụng của thông tin được cung cấp
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.63 | 3.88 |
Rất kém | 6.1% | 5% |
Kém | 12.8% | 6.1% |
Trung bình | 24.4% | 18.9% |
Tốt | 25% | 36.1% |
Rất Tốt | 31.7% | 33.9% |
2.3.4.3. Nơi lưu trú Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Hình 2.7. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của du khách về nơi lưu trú
Chất lượng của nơi lưu trú tại điểm đến Đà Nẵng đang được đánh giá rất tốt. Cùng với chủ trương của thành phố phát triển du lịch thành ngành trọng điểm, các nhà đầu tư cũng nhận thức được tiềm năng phát triển của ngành trong tương lai, do đó, các dự án resort ven biển được đầu tư xây dựng trong những năm qua. Bên cạnh đó, các khách sạn 3 sao, 4 sao phù hợp hơn với đối tượng khách tầm trung cũng được chú trọng, số lượng phòng và chất lượng dịch vụ tăng lên đáng kể (từ 3.88 lến 4.28)
Sự cạnh tranh chính là nhân tố để phát triển trong bất kỳ lĩnh vực nào. Cung và cầu đều ngày càng tăng lên, sự canh tranh về giá cộng với chính sách khuyến mại của các khách sạn theo chủ trương kích cầu của thành phố đã giúp cho du khách được hưởng mức giá tốt nhất, phù hợp với giá trị dịch vụ nhận được. Chính vì vậy, trong cuộc khảo sát tiêu chí về Giá trị đồng tiền tại nơi lưu trú được đánh giá cao (4.31). Chi tiết mức độ đánh giá của du khách được liệt kê tại bảng sau.
Bảng 2.7. Đánh giá của du khách về giá trị đồng tiền trong lĩnh vực lưu trú
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.88 | 4.28 |
Rất kém | 0% | 0% |
Kém | 12.8% | 0% |
Trung bình | 20.6% | 19.4% |
Tốt | 32.8% | 32.8% |
Rất Tốt | 33.9% | 47.8% |
Bảng 2.8. Đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ của cơ sở lưu trú
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.79 | 4.31 |
Rất kém | 0% | 0% |
Kém | 9.4% | 1.7% |
Trung bình | 27.2% | 13.3% |
Tốt | 38.8% | 37.2% |
Rất Tốt | 25.0% | 47.8% |
2.3.4.4. Các điểm tham quan
Hình 2.8. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá về các điểm tham quan
Mức độ hấp dẫn của các điểm tham quan tại Đà Nẵng được tăng lên đáng kể, từ 3.50 lên 4.12. Đà Nẵng là một thành phố được thiên nhiên ưu đãi, tuy nhiên, chưa có sự đa dạng trong các hoạt động du lịch, chủ yếu vẫn là tắm biển và một vài tuyến du lịch trong ngày sang các tỉnh lân cận như Huế, Cù Lao Chàm, Hội An (Quảng Nam). Những năm gần đây, với sự đầu tư phát triển, thành phố đã có thêm nhiều hoạt động vui chơi trên biển, khu du lịch sinh thái Ba Na Hills với 3 hệ thống cáp treo đạt 2 kỷ lục thế giới và khu vui chơi ngang tầm quốc tế, các chuỗi hoạt động sự kiện Dù bay quốc tế, Pháo hoa quốc tế… Nhờ vậy, sức hấp dẫn với du khách đến với thành phố Đà Nẵng tăng lên rõ rệt.
Bảng 2.9. Đánh giá chung của du khách về các điểm tham quan
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.50 | 4.12 |
Rất kém | 2.2% | 0% |
Kém | 12.8% | 8.3% |
Trung bình | 37.8% | 17.8% |
Tốt | 27.2% | 27.2% |
Rất Tốt | 20.0% | 46.7% |
Bảng 2.10. Đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ tại các điểm tham quan
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.46 | 4.03 |
Rất kém | 5.0% | 0% |
Kém | 12.3% | 9.4% |
Trung bình | 38.3% | 23.9% |
Tốt | 21.1% | 21.1% |
Rất Tốt | 23.3% | 45.6% |
Bảng 2.11. Đánh giá của du khách về giá trị đồng tiền tại các điểm tham quan
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.52 | 4.01 |
Rất kém | 3.3% | 0% |
Kém | 15.6% | 10.6% |
Trung bình | 26.1% | 21.1% |
Tốt | 36.1% | 25.0% |
Rất Tốt | 18.9% | 43.3% |
2.3.4.5. Dịch vụ ăn uống Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Hình 2.9. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của du khách về dịch vụ ăn uống
Ẩm thực là một trong các tiêu chí được du khách đánh giá tương đối cao qua cuộc khảo sát (3.93). Và đây cũng chính là một trong các lý do, du khách lựa chọn Đà Nẵng là điểm đến của mình. So với các thành phố biển ở khu vực phía Bắc và phía Nam, thì Đà Nẵng có lợi thế lớn về nguồn hải sản phong phú, tươi ngon và giá thành hợp lý. Thêm vào đó, với các món ăn địa phương là đặc sản như bánh tráng cuốn thịt heo hai đầu da, mì quảng, các loại bánh…Đà Nẵng được ví như một nơi hội tụ tinh hoa ẩm thực. Tuy vậy, vào những thời điểm khách du lịch đổ về, các lễ hội tập trung du khách, các địa điểm ăn uống tuy rất nhiều nhưng tại một số nhà hàng nổi tiếng vẫn xảy ra tình trạng quá tải, không đủ dịch vụ để cung ứng cho khách, hoặc cung cấp dịch vụ không đảm bảo chất lượng, thậm chí, còn xảy ra tình trạng chặt chém, lên giá. Số các trường hợp như vậy không nhiều nhưng vẫn tồn tại và ảnh hưởng xấu đến ấn tượng chung về du lịch Đà Nẵng, vốn được xem là thành phố thân thiện, mến khách.
Bảng 2.12. Đánh giá chung của du khách về sự đa dạng ẩm thực
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.67 | 3.93 |
Rất kém | 4.4% | 1.7% |
Kém | 14.4% | 8.3% |
Trung bình | 23.3% | 18.9% |
Tốt | 25.0% | 37.2% |
Rất Tốt | 32.8% | 33.9% |
Bảng 2.13. Đánh giá chung của du khách về chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ăn uống
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.03 | 3.49 |
Rất kém | 11.7% | 5.6% |
Kém | 15.0% | 11.7% |
Trung bình | 38.3% | 26.1% |
Tốt | 28.3% | 41.1% |
Rất Tốt | 6.7% | 15.6% |
Chất lượng dịch vụ ăn uống ngày càng được cải thiện, điểm đánh giá từ 3.03 lên 3.49. Số lượng đánh giá tốt và rất tốt cũng tăng từ 35% lên 56.7%. Tuy nhiên, 3.49 chưa chạm đến thang điểm tốt, và vẫn còn những đánh giá thấp, chiếm 17%.
Bảng 2.14. Đánh giá của du khách về giá trị đồng tiền trong lĩnh vực ăn uống
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.58 | 4.00 |
Rất kém | 4.4% | 2.2% |
Kém | 8.9% | 5.0% |
Trung bình | 30.6% | 16.7% |
Tốt | 36.1% | 42.8% |
Rất Tốt | 20% | 33.3% |
Đà Nẵng vẫn luôn được xem là một nơi có mức sống tốt. Giá thực phẩm và dịch vụ rẻ hơn nhiều so với các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, khách du lịch khi đến Đà Nẵng cảm thấy rất hài lòng với mức chi tiêu sinh hoạt tại đây.
2.3.4.6. Mua sắm Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Hình 2.10. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của du khách đối với dịch vụ mua sắm
Đánh giá của du khách về hoạt động mua sắm tăng từ 3.04 lên 3.26. Tuy có tăng lên nhưng vẫn ở ngưỡng trung bình. Các đánh giá tốt và rất tốt giảm đi, từ 36,1% còn 34,4%. Điều này chứng tỏ sự hài lòng của du khách về hoạt động mua sắm còn rất thấp. Hiện chỉ có chợ Hàn và chợ Cồn là hai trung tâm thương nghiệp thường được khách du lịch ghé thăm. Các mặt hàng chủ yếu được du khách quan tâm là các loại hải sản khô, các loại bánh đặc sản địa phương. Bên cạnh đó, còn một điểm mua sắm khác nhưng chủ yếu là các mặt hàng đá thủ công tinh xảo ở làng đá Non Nước. Đây cũng là một địa điểm khiến các du khách rất thích thú và đóng góp nhiều cho kinh tế địa phương. Tuy nhiên, ngoài các địa điểm trên, Đà Nẵng không có trung tâm mua sắm lớn và tầm cỡ. Các siêu thị lớn như BigC hay Lotte có bán các mặt hàng thiết yếu nhưng thiếu sự có mặt của các thương hiệu nổi tiếng và có uy tín trên thị trường quốc tế. Cùng với ăn và ở, thì nhu cầu mặc là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người. Và mặc đẹp, mặc hiệu lại là một nhu cầu thể hiện giá trị bản thân khi con người đã đầy đủ các nhu cầu thiết yếu.
Bảng 2.15. Đánh giá của du khách về sự đa dạng của dịch vụ mua sắm
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.04 | 3.26 |
Rất kém | 8.3% | 5.0% |
Kém | 21.7% | 11.7% |
Trung bình | 33.9% | 48.9% |
Tốt | 30.0% | 21.1% |
Rất Tốt | 6.1% | 13.3% |
Bảng 2.16. Đánh giá của du khách về chất lượng của dịch vụ mua sắm
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 2.73 | 3.23 |
Rất kém | 17.2% | 8.9% |
Kém | 20.6% | 10.6% |
Trung bình | 36.1% | 39.4% |
Tốt | 24.4% | 31.1% |
Rất Tốt | 1.7% | 10% |
Bảng 2.17. Đánh giá của du khách về giá trị của đồng tiền khi mua sắm
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.75 | 4.13 |
Rất kém | 2.8% | 0% |
Kém | 13.3% | 5.6% |
Trung bình | 18.3% | 10.6% |
Tốt | 37.2% | 49.4% |
Rất Tốt | 28.3% | 34.4% |
2.3.4.7 Sự sạch sẽ của đường phố và nhà vệ sinh công cộng
Hình 2.11. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá về mức độ sạch sẽ của đường phố và nhà vệ sinh công cộng
Đây là chỉ tiêu cần hết sức lưu ý. Nếu như đường phố được đánh giá rất tốt (4.06) thì việc cung ứng đủ nhà vệ sinh cũng như độ sạch sẽ của nhà vệ sinh công cộng lại bị đánh giá rất thấp (2.56 và 2.96).
Tuy hiện nay đã có mức độ cung ứng của nhà vệ sinh đã có thay đổi, nhưng vẫn rất thấp, gần 80% các ý kiến cho rằng Đà Nẵng không trang bị đủ nhà vệ sinh công cộng, nhất là ở các công viên, khu vui chơi, bãi biển, khu vực công cộng…
Mức độ sạch sẽ cũng vô cùng hạn chế, không có bất kỳ đánh giá tốt nào cho tiêu chí này. Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Tuy thành phố đang triển khai việc thu gom rác theo giờ, tránh tình trạng, đổ rác ra đường ngoài sức chứa khiến mất mỹ quan thành phố, nhưng việc thu gom từ các thùng rác bởi các xe oto khiến rác rơi vãi ra ngoài, và rất lâu sau mới được xử lý thu gọn. Dù tình trạng trên không nhiều nhưng cũng gây ấn tượng không tốt cho du khách, và ảnh hưởng đến môi trường chung.
Bảng 2.18. Đánh giá của du khách đối với mức độ cung ứng của nhà vệ sinh công cộng
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 2.35 | 2.56 |
Rất kém | 22.2% | 18.3% |
Kém | 36.1% | 27.2% |
Trung bình | 26.1% | 34.4% |
Tốt | 15.6% | 20.1% |
Rất Tốt | 0% | 0% |
Bảng 2.19. Đánh giá của du khách về mức độ sạch sẽ của nhà vệ sinh công cộng
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 2.42 | 2.96 |
Rất kém | 18.9% | 7.8% |
Kém | 31.1% | 26.1% |
Trung bình | 39.4% | 38.9% |
Tốt | 10.6% | 17.2% |
Rất Tốt | 0% | 10% |
2.3.4.8. Sự dễ dàng di chuyển
Hình 2.12. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của du khách về sự dễ dàng trong việc di chuyển
Quan sát biểu đồ trên, có thể dễ dàng nhận thấy hệ thống bảng và đèn hiệu chỉ dẫn dành cho du khách hay khách đi bộ được đánh giá khá tốt và có sự cải thiện.
Với các bảng chỉ dẫn đường, có đến 49.4 % đánh giá tốt và 22.9% đánh giá rất tốt.
Việc bản đồ hoá các điểm du lịch được đầu tư vô cùng hiệu hiệu quả nên được đánh giá ngày một tốt hơn. Từ 64.4% cho các đánh giá tốt và rất tốt lên 78.9%.
Bảng 2.20. Đánh giá của du khách về biển chỉ đường
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.52 | 4.00 |
Rất kém | 3.9% | 1.7% |
Kém | 11.7% | 8.9% |
Trung bình | 30.6% | 11.7% |
Tốt | 36.6% | 43.3% |
Rất Tốt | 17.2% | 34.4% |
Bảng 2.21. Đánh giá của du khách về biển chỉ dẫn cho người đi bộ
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.66 | 3.86 |
Rất kém | 3.3% | 0% |
Kém | 11.7% | 9.4% |
Trung bình | 21.7% | 18.3% |
Tốt | 42.2% | 49.4% |
Rất Tốt | 21.1% | 22.9% |
Bảng 2.22. Đánh giá của du khách về thể hiện bản đồ và thông tin chỉ dẫn
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.83 | 4.08 |
Rất kém | 1.7% | 0% |
Kém | 3.9% | 1.1% |
Trung bình | 30.0% | 20.0% |
Tốt | 38.3% | 48.3% |
Rất Tốt | 26.1% | 30.6% |
2.3.4.9. Hoạt động giải trí về đêm Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Hình 2.13. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của du khách về các hoạt động giải trí về đêm
Những hoạt động giải trí về đêm là một trong các tiêu chí được xếp loại quan trọng trong quyết định lựa chọn điểm đến của du khách, tuy nhiên, hoạt động này chưa được đánh giá cao tại điểm đến Đà Nẵng. Chỉ đạt 3.27 điểm và chất lượng là 3.31, không tăng nhiều so với trước đây.
Trong cơ cấu điểm đánh giá, các ý kiến đánh giá mức độ trung bình vẫn chiếm tỉ lệ cao, hiện là 35.6% so với trước đây là 42.2%. Những đánh giá tốt và rất tốt tuy có tăng lên từ 23.9% lên 41.7% nhưng vẫn tồn tại những đánh giá kém và rất kém chiếm một tỉ lệ rất đáng quan tâm 22.8%.
Bảng 2.23. Đánh giá chung của du khách về các hoạt động giải trí về đêm
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 2.90 | 3.31 |
Rất kém | 8.9% | 3.9% |
Kém | 25.0% | 18.8% |
Trung bình | 42.2% | 35.6% |
Tốt | 15.0% | 26.1% |
Rất Tốt | 8.9% | 15.6% |
Bảng 2.24. Đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ các hoạt động giải trí về đêm
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.01 | 3.27 |
Rất kém | 5.0% | 2.8% |
Kém | 28.3% | 20.0% |
Trung bình | 39.4% | 43.9% |
Tốt | 15.0% | 14.4% |
Rất Tốt | 12.3% | 18.9% |
2.3.4.10 Không khí chung Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Hình 2.14. Biểu đồ thể hiện đánh giá của du khách về môi trường du lịch của Đà Nẵng
Hầu hết các du khách khi được hỏi điều thích thú nhất khi đến Đà Nẵng là gì đều trả lời đó chính là cảm giác thoải mái, thư thả ở đây. Không khí trong lành, nhẹ nhàng, không quá đông đúc, người dân rất thân thiện và cởi mở, chính những điều này đã tạo nên bầu không khí nhẹ nhõm cho du khách khi đến Đà Nẵng. Rất nhiều du khách sinh sống và làm việc tại Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh sau khi đi du lịch Đà Nẵng đều chia sẻ cảm giác thích thú và ngạc nhiên bởi cùng là thành phố lớn nhưng mọi thứ ở Đà Nẵng đều rất quy củ. Một ví dụ trên tuyến đường Bạch Đằng ven sông Hàn, xe máy được người dân xếp ngay ngắn, chỉ khoá cổ để đấy rồi thoải mái tản bộ, dạo mát. Không hề có người trông giữ xe nhưng không hề xảy ra tình trạng trộm cáp và cũng không có hình ảnh những người nhao ra đường chèo kéo tranh giành khách.
Bảng 2.25. Cảm nhận của du khách về không khí chung tại Đà Nẵng
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.58 | 4.07 |
Rất kém | 6.1% | 1.1% |
Kém | 12.8% | 8.3% |
Trung bình | 18.3% | 16.1% |
Tốt | 42.8% | 31.2% |
Rất Tốt | 20.0% | 43.3% |
Bảng 2.26. Đánh giá của du khách về cảm giác được chào đón
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.79 | 4.06 |
Rất kém | 1.1% | 0% |
Kém | 9.4% | 5.0% |
Trung bình | 25.0% | 17.8% |
Tốt | 38.3% | 43.3% |
Rất Tốt | 26.2% | 33.9% |
2.3.4.11. Cảm giác an toàn
Tuy có hạn chế hơn, song cũng như các thành phố lớn khác tại Việt Nam, giao thông luôn là vấn đề đáng lo ngại đối với du khách khi đến đây. Mức độ an toàn khi được hỏi về vấn đề tham gia giao thông của du khách được đánh giá trung bình là 4.0, với hơn 50% ý kiến phản hồi tốt.
Về cảm giác an toàn với nạn trộm cắp, có nhiều ý kiến đồng ý hơn chiếm 76% và mức đánh giá trung bình là 4.21. Đà Nẵng vốn được biết đến là thành phố năng động nhưng rất bình yên. Với quy mô dân số không quá đông và bản tính chân chất, mộc mạc của người miền Trung nên công tác quản lý xã hội ở Đà Nẵng cũng có những lợi thế nhất định.
Bảng 2.27. Ý kiến du khách về cảm giác an toàn trước nạn trộm cắp
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.61 | 4.21 |
Rất không an toàn | 5.6% | 2.2% |
Không an toàn | 11.7% | 8.9% |
Bình thường | 18.9% | 12.2% |
An toàn | 43.9% | 18.9% |
Rất an toàn | 20.0% | 57.8% |
Bảng 2.28. Ý kiến của du khách về cảm giác an toàn khi đi bộ đường phố
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.43 | 4.00 |
Rất không an toàn | 8.3% | 1.1% |
Không an toàn | 14.4% | 10.6% |
Bình thường | 27.2% | 16.5% |
An toàn | 25.6% | 31.2% |
Rất an toàn | 24.5% | 40.6% |
2.3.4.12. Khả năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp
Hình 2.16. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của du khách đối với khả năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp của người làm du lịch Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp đã có sự tiến bộ rõ rệt. Kỹ năng giao tiếp năng từ 3.60 lên 4.08 và khả năng sử dụng ngoại ngữ tăng từ 3.61 lên 4.02. Do tính cách bộc trực và giọng nói đặc trưng của người Quảng, nên việc giao tiếp với du khách có những hạn chế nhất định, tuy nhiên, lại tạo được thiện cảm với du khách vởi sự chân thành và nhiệt tình. Do vậy các đánh giá rất tốt đã tăng từ 28.3% lên 46.1%. Đối với việc sử dụng ngoại ngữ, các đánh giá tốt và rất tốt trở đã tăng từ 61.7% lên hơn 77.2%.
Bảng 2.29. Đánh giá của du khách về khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ của nhân sự trong ngành du lịch
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.61 | 4.02 |
Quá kém | 6.1% | 2.8% |
Kém | 9.4% | 7.8% |
Trung bình | 30.0% | 20.0% |
Tốt | 26.1% | 23.3% |
Rất tốt | 28.3% | 46.1% |
Bảng 2.30. Đánh giá của du khách về kĩ năng giao tiếp của nhân sự trong ngành du lịch
Quá khứ | Hiện tại | |
Điểm đánh giá | 3.60 | 4.08 |
Quá kém | 5% | 2.8% |
Kém | 12.2% | 5.0% |
Trung bình | 21.1% | 15.0% |
Tốt | 41.1% | 36.1% |
Rất tốt | 20.6% | 41.1% |
2.3.4.13. Cảm nhận chung và sự giới thiệu
Hình 2.17. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của du khách về cảm nhận chung Cảm nhận chung của du khách sau chuyến đi được đánh giá tốt (4.10) và hầu hết đầu rất hào hứng (4.02) để giới thiệu Đà Nẵng như một điểm đến ấn tượng cho bạn bè và người thân. Khi phỏng vấn các du khách cảm nhận chung về Đà Nẵng, câu trả lời tác giả nhận được nhiều nhất là “Đà Nẵng thích quá không muốn về”.
2.3.5. Xác định yếu tố cần cải thiện
Từ các kết quả điều tra khảo sát được trình bày trên đây, dựa trên số điểm được đánh giá và các phân tích về nhu cầu của du khách, tác giả nhận định những yếu tố cần được cải thiện để gia tăng chất lượng phục vụ và làm thoả mãn các yêu cầu của du khách là những yếu tố sau:
- Dịch vụ ăn uống
- Dịch vụ mua sắm
- Nhà vệ sinh công cộng
- Hoạt động giải trí về đêm
- Trung tâm hỗ trợ du khách
Dịch vụ ăn uống: đây là một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành công của tour du lịch. Bởi ăn là một trong những nhu cầu thiết yếu, hơn nữa, khi đi du lịch, tâm lý du khách là muốn được hưởng thụ, được ăn ngon, nếm những món ăn lạ. Và đây cũng là một trong những dịch vụ du khách không ngại chi trả khi đi du lịch. Do đó, nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống là một việc làm cấp thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Hơn nữa, việc kinh doanh ăn uống hiệu quả cũng mang lại những đóng góp đáng kể cho kinh tế địa phương. Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
Dịch vụ mua sắm: Hiện tại, dịch vụ mua sắm tại điểm đến Đà Nẵng không được đánh giá cao do không có nhiều sự lựa chọn về chủng loại hàng cũng như cấp độ của hàng hoá. Thành phố mới chỉ có những khu chợ, và các cửa hàng bán đặc sản đơn lẻ của các doanh nghiệp tư nhân, quy mô nhỏ và chưa chuyên nghiệp cũng như uy tín trên thị trường. Những địa chỉ này cũng chỉ dừng lại ở mức độ phục vụ nhu cầu của người dân địa phương, có hướng tới đối tượng khách hàng là khách du lịch tuy nhiên còn mang tính tự phát và thiếu sự liên kết, đồng bộ. Có thể nói, dịch vụ mua sắm tại Đà Nẵng hiện nay chỉ mới thoả mãn nhu cầu đại trà, thiếu sự đầu tư cho các đối tượng khách cao cấp và cả các khu mua sắm đường phố phục vụ cho nhu cầu mua những món hàng nhỏ, giá trị thấp như đồ lưu niệm, hàng thủ công…
Hệ thống nhà vệ sinh công cộng: Trên địa bàn thành phố cũng đã có một số nhà vệ sinh công cộng được xây dựng và đầu tư bài bản: hai bên đầu cầu sông Hàn (đường Trần Hưng Đạo và Lê Duẩn), đầu đường Trần Phú… Ngoài ra còn có những nhà vệ sinh lưu động ven biển và trong các khu vui chơi công cộng nhưng chỉ rải rác, hơn nữa, không đảm bảo vệ sinh và rất ít người sử dụng. Với một thành phố lớn thì số lượng nhà vệ sinh được đầu tư như vậy là quá ít. Bên cạnh đó, ý thức của người dân địa phương cũng là một vấn đề đáng lưu ý. Bởi lẽ, thực tế hiện nay vẫn còn những trường hợp đi vệ sinh bên cạnh nhà vệ sinh ngay trong công viên trung tâm thành phố. Chính vì vậy, việc đầu tư nhà vệ sinh công cộng cần phải được triển khai một cách đồng bộ, có hệ thống, từ cơ sở vật chất đến tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân.
Hoạt động giải trí về đêm: Khi tiến hành phỏng vấn du khách, đã có rất nhiều ý kiến nói rằng “Đà Nẵng rất trong lành, rất nhẹ nhàng nhưng buổi tối buồn quá”. Từ đầu năm 2023, tour du ngoạn sông Hàn buổi tối đã được khai trương với 11 thuyền của 5 đơn vị lữ hành được cấp phép khai thác tuyến đường sông. Tuy nhiên, hoạt động này bị hạn chế về mặt quy mô, không thể mở rộng hơn để có thể cung cấp đủ dịch vụ cho lượng khách lớn. Trên tuyến đường Bạch Đằng, Trung tâm XTDL đã phối hợp với trung tâm TCSK của thành phố tổ chức các buổi Âm nhạc đường phố định kỳ vào thứ 6 tuần của tuần thứ 3 trong tháng cũng thu hút được rất nhiều sự quan tâm của du khách, tuy nhiên quy mô còn nhỏ và tần suất thấp chưa đủ để phục vụ nhu cầu và mong muốn của du khách. Cũng trên tuyến đường Bạch Đằng, trong 1 năm trở lại đây đã hình thành một loạt các quán bar open nhắm vào đối tượng khách trẻ và khách nước ngoài. Có thể thấy rằng, chỉ với một số hoạt động đơn lẻ nêu trên, điểm đến Đà Nẵng chưa thể cung ứng đủ nhu cầu vui chơi về đêm cho các đối tượng khách khác nhau.
Trung tâm hỗ trợ du khách: Như đã trình bày ở trên, vai trò của trung tâm hỗ trợ du khách Đà Nẵng chưa thực sự phát huy được vai trò trong việc hỗ trợ của mình đối với khách du lịch nội địa. Tuy đã có một quầy thông tin của trung tâm đặt tại sân bay nhưng không thu hút được nhiều sự quan tâm, bởi du khách chưa nhận thức được vai trò của trung tâm hỗ trợ đối với chuyến đi của mình. Trong khi đó, nếu biết tận dụng, thì đây chính là một kênh thông tin bổ ích, chính thống để du khách có thể tham khảo trước khi quyết định chọn lựa các dịch vụ cấu thành chuyến đi, hơn nữa, ngay khi có sự cố xảy ra thì đây cũng là cơ quan tiếp nhận phản ảnh và giúp các du khách giải quyết các vấn đề liên quan, đảm bảo quyền lợi cho du khách. Việc hoạt động tốt hơn của Trung tâm hỗ trợ du khách còn thể hiện được sự quan tâm của điểm đến đối với du khách đến thành phố mình, tạo nên hình ảnh đẹp và ấn tượng bởi sự chu đáo, và tin cậy.
Tiểu kết chương 2
Đà Nẵng thực sự là một điểm đến được thiên nhiên ưu đãi với đầy đủ các cảnh quan và dạng địa hình, núi, sông, rừng biển cùng với hệ động thực vật vô cùng phong phú. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng cũng đã được xây dựng, sân bay, ga tàu, bến cảng, hệ thống đường giao thông vô cùng thuận lợi cho việc di chuyển trong nội địa và quốc tế. Các điều kiện thuận lợi trên cùng với các chính sách đầu tư, mở cửa của thành phố, Đà Nẵng đã trở thành một điểm đến ấn tượng cho du khách trong những năm gần đây.
Qua đánh giá, ta thấy rằng, tuy Đà Nẵng không có những vấn nạn, những vấn đề lớn, nổi cộm nhưng những thiếu sót những mặt hạn chế nằm ở tiểu tiết lại khiến ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng và khả năng quyết định quay lại của du khách. Thiên nhiên ưu đãi với cảnh quan đẹp, không khí trong lành, cảm giác thanh bình chưa đủ để du khách quay trở lại. Đà Nẵng còn thiếu rất nhiều các hoạt động phụ trợ, các khu vui chơi, mua sắm, các hoạt động giải trí về đêm. Những hoạt động phụ trợ này mới chính là những hoạt động kích thích sự phát triển kinh tế địa phương, tạo việc làm và tăng phần trăm đóng góp của du lịch vào GDP của thành phố. Bên cạnh đó, còn có nhiều bất cập ở vấn đề xử lý rác và sự thiếu thốn hệ thống nhà vệ sinh công cộng. Nếu giải quyết, khắc phục được những vấn đề bất cập này, điểm đến Đà Nẵng sẽ trở nên hoàn chỉnh và là một điểm đến du lịch lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước. Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Thực trạng đánh giá du lịch của điểm đến Đà Nẵng […]