Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và SGDI- BIDV dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

I. Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay

1. Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Một đặc điểm nổi bật của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là các ngân hàng thương mại Nhà nước giữ vai trò chủ đạo xét về cơ cấu tài sản có, thị phần huy động vốn cũng như cho vay( từ 75-80%). Tuy nhiên so với các nước khác thì quy mô của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn nhỏ bé, tỷ lệ an toàn vốn bình quân khoảng 5%( trong khi thông lệ quốc tế là 8 %), các ngân hàng thương mại cổ phần có vốn tự có bình quân là 100 tỉ đồng và tỷ lệ an toàn vốn còn thấp hơn nữa.

Với tính chất như trên, hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam đang cung cấp các dịch vụ chủ yếu sau: dịch vụ nhận tiền gửi, cho vay; dịch vụ thanh toán; dịch vụ bảo lãnh; dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá, dịch vụ ngân hàng điện tử…Bên cạnh việc phát triển các dịch vụ ngân hàng thanh toán các ngân hàng thương mại cũng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại đặc biệt là các dịch vụ trong lĩnh vực thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử…cụ thể như sau:

Thực trạng cơ cở hạ tầng của các dịch vụ ngân hàng hiện đại ở Việt Nam

Về cơ sở hạ tầng viễn thông: Hệ thống mạng diện rộng(WAN) được sử dụng ở tất cả các ngân hàng. Các phương thức truyền thông X.25, đường thuê bao( LEASED LINE), ISDN, kênh thuê bao 2Mbps(E1), đường trục cáp quang.., thậm chí các phương thức mới như Frame Relay, ATM cũng đang và đã được nghiên cứu ứng dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng Nhà nuớc và 1 số ngân hàng thương mại cũng đã xây dựng website riêng của mình và kết nối Internet

Về cơ sở hạ tầng thiết bị tin học: Ngành ngân hàng đã trang bị hơn 2000 máy chủ các loại với trên 20000 máy tính PC; kết nối hàng ngàn mạng LAN. Đồng thời hệ điều hành UNIX cũng được sử dụng, cơ sở dữ liệu ORACLE và ngôn ngữ thế hệ 4, các sản phẩm phần mềm mã hoá dữ liệu, quản lý người sử dụng truy cập, các hệ quản trị mạng, quản trị hệ thống. Hệ thống mạng cục bộ tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương, các chi nhánh, đơn vị trực thuộc tại các tỉnh, thành phố.. của các ngân hàng . Và cuối cùng là sự đòi hỏi ngày càng cao của cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp đối với dịch vụ mà hệ thống ngân hàng cung cấp

Về dịch vụ thanh toán: Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Các hình thức thanh toán truyền thống cơ bản không có biến chuyển đáng kể và đều được các ngân hàng sử dụng rộng rãi gồm: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu,thư tín dụng, hối phiếu lệnh phiếu, thẻ thanh toán. Chỉ có phương tiện thẻ là có sự thay đổi đáng kể do được áp dụng công nghệ hiện đại, điển hình là thẻ rút tiền tự động ATM. Tuy nhiên các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng phương tiện thanh toán: uỷ nhiệm chi chuyển tiền chiếm khoảng 70%, séc chiếm 0,6%, thẻ và các hình thức khác chiếm 25,4%..Điều này chứng tỏ các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu tập trung ở khu vực các tổ chức kinh tế, còn đối với khu vực dân cư tỉ lệ này rất thấp do tâm lý ưa dùng tiền mặt là chủ yếu.

Chính vì vậy để nâng cao hơn nữa hiệu quả của dịch vụ thanh toán mà 5/2002 Ngân hàng Nhà nuớc đã đưa hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng vào hoạt động. Đến nay hệ thống đã có hơn 200 chi nhánh của 85 thành viên tham gia , số lệnh xử lí bình quân mỗi ngày tăng từ 300 lên 8000 lệnh với số tiền thanh toán qua hệ thống tăng từ 300 tỉ đồng/ngày lên 4000 tỉ đồng/ngày. Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử cũng đã được đưa vào hoạt động chính thức từ ngày 1/1/2003 thay thế hoàn toàn việc trao đổi chứng từ giấy, thời gian thanh toán được rút gọn: trước đây thời gian thanh toán được tính bằng ngày, bây giờ được tính bằng giây, phút . Khi hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng Nhà nuớc còn chưa đi vào hoạt động , các ngân hàng thương mại cùng với mạng điện tử có sẵn của mình đã phát triển thanh toán điện tử liên ngân hàng ở mức độ thanh toán song phương

Về dịch vụ ngân hàng điện tử: Từ năm 2001 với việc thực hiện Đề án tái cơ cấu ngân hàng và Hiện đại hoá ngân hàng ,các ngân hàng đã bắt đầu triển khai và phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử

Về dịch vụ ATM: Năm 2003 có thể nói là năm hoạt động sôi nổi của thị trường thẻ ATM. Các ngân hàng thương mại Nhà nước đã lần lượt ra quân và đến nay 4 ngân hàng thương mại Nhà nước và một số ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại nước ngoài đã cho ra đời thẻ ATM của riêng mình. Tính đến nay tổng số máy ATM của các ngân hàng khoảng gần 200 máy, trong đó ngân hàng Ngoại thương vẫn dẫn đầu gần khoảng 120 máy, BIDV 45 máy… Dịch vụ này cung cấp rất nhiều tiện ích cho khách hàng: Rút tiền tự động, xem số dư, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn cước phí điện thoại, tiền nước, tiền điện… Các ngân hàng đã bắt đầu có sự liên kết với nhau để sử dụng thẻ ATM. Mới đây Ngân hàng Nhà nuớc đã cho phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài ANZ Bank tại Việt Nam được kết nối các máy rút tiền tự động ATM của ngân hàng này với các máy ATM của ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương Tín và ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam. Techcombank đã kí kết nối mạng với Vietcombank về sử dụng thẻ ATM. Các tiện ích của ATM đang dần được các ngân hàng thương mại khai thác, vì vậy đến nay số lượng khách hàng dùng dịch vụ này đang ngày càng tăng lên nhanh chóng.

Về dịch vụ trả lương tự động: dịch vụ này cũng đang được các ngân hàng triển khai mạnh mẽ và thu hút được nhiều khách hàng là doanh nghiệp tham gia.Đây là dịch vụ được phát triển ra từ dịch vụ ATM. Với dịch vụ này mỗi lao động được cung cấp 1 thẻ ATM và 1 tài khoản riêng. Điều này giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí quản lý tiền mặt,phát tiền lương… Tăng tỉ lệ thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư. Dịch vụ này cũng đã được thực hiện ở một số ngân hàng như Vietcombank, BIDV và cũng đã thu hút được khá nhiều doanh nghiệp Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Online- Banking: Ngân hàng trực tuyến. Theo đó khách hàng được ngân hàng cung cấp cho một tên truy cập và một mật mã, và được nối mạng vào trang web của ngân hàng . Hiện nay một số ngân hàng đang triển khai là: Techcombank, Vietcombank, Eximbank, ACB…

Phone –Banking: Ngân hàng tự động qua điện thoại. Theo đó mỗi ngân hàng sẽ có một số điện thoại riêng để khách hàng của mình gọi tới cung cấp thông tin qua điện thoại về lãi suất, tỷ giá, số dư tài khoản ..cho khách hàng mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng đó..

  • Home-Banking:

Ngân hàng Công thương đã đưa hệ thống phân phối trực tuyến vào hoạt động- ngân hàng tại nhà. Khách hàng có thể truy cập vào trang web của ngân hàng , chọn liên kết ngân hàng trực tuyến, và sẽ được cung cấp các dịch vụ sau: vấn tin số dư tài khoản, tra vấn thông tin tài khoản, tra vấn nhật kí tài khoản khách hàng..

NHTM cổ phấn á Châu(ACB) trong cuộc họp báo chiều 20/12/2000 tại thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức giới thiệu dịch vụ Home- Banking và được áp dụng từ 1/2001, khách hàng có máy tính cá nhân nối mạng tại nhà có thể truy cập được các thông tin liên quan đến sản phẩm dịch vụ của ngân hàng . Khách hàng cần có mã số truy cập và mật khẩu do ngân hàng cung cấp. Mới đây ACB cùng công ty phần mềm truyền thông VASC đã kí kết sử dụng chữ kí điện tử. Các doanh nghiệp đều có thể thực hiện được các lệnh chuyển khoản, thanh toán hoá đơn, chuyển tiền khi sử dụng chữ kí điện tử trong giao dịch Home- Banking. ACB cũng đã khai trương dịch vụ này Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Mobile- Banking: Thanh toán bằng điện thoại di động được thực hiện ở ngân hàng ACB qua tin nhắn 997 với nội dung ngắn gọn. Những người có điện thoại di động có tài khoản tại ACB mới có thể được cung cấp dịch vụ này

Dịch vụ Internet- banking: Hiện nay các ngân hàng đều đã có Website riêng, khách hàng có thể truy cập vào website của ngân hàng để xem các thông tin về ngân hàng, tuy nhiên chủ yếu là xem thông tin . ở Việt Nam hiện nay mặc dù số lượng người sử dụng Internet đã tăng lên đáng kể nhưng do độ bảo mật an toàn của các ngân hàng chưa cao nên các ngân hàng còn e ngại chưa dám triển khai nhiều dịch vụ này, mới chỉ dừng lại ở mức độ xem thông tin là chủ yếu

Bên cạnh đó các ngân hàng còn triển khai khá nhiều các dịch vụ mới như dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ thanh toán tiền điện nước, dịch vụ kiều hối… đặc biệt giao dịch một cửa cũng đã bắt đầu được các ngân hàng thương mại áp dụng. đây là công nghệ tiên tiến hiện đại, với sự hướng dẫn của máy xếp hàng điện tử mà mỗi khách hàng chỉ cần đến một nhân viên giao dịch là có thể thực hiện đựơc hầu hết các nghiệp vụ, thời gian giao dịch được giảm bớt, nhanh chóng và thuận tiện. Triển khai sớm nhất là ngân hàng Ngoại thương, đến nay một số chi nhánh của BIDV cũng đã áp dụng, trong đó có SGDI-BIDV. Có thể khẳng định các ngân hàng thương mại Việt Nam đang nỗ lực và chịu chấp nhận có thể lỗ ban đầu trong việc đa dạng hơn các dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao theo xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế, tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2. Đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại Việt Nam Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

2.1 Những kết quả đã đạt được

Nhìn chung tuy các dịch vụ ngân hàng hiện đại mới được các ngân hàng thương mại Việt Nam thử nghiệm và bắt đầu đưa vào khai thác nhưng cũng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ:

Thể hiện rõ nét nhất trong lĩnh vực thanh toán: Đã hình thành và từng bước hoàn thiện hệ thống thanh toán qua ngân hàng , hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng dần được sử dụng rộng rãi đem lại nhiều kết qủa khích lệ cho ngân hàng ; các công cụ thanh toán được mở rộng trên cơ sở ứng dụng kĩ thuật tin học với thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán được rút ngắn( trước kia tính bằng ngày nay tính bằng giây, phút). dịch vụ ATM hầu như đã được triển khai ở các ngân hàng thương mại nên thanh toán bằng thẻ ATM ngày càng được nhiều khách hàng cá nhân sử dụng.

Các dịch vụ khách hàng đầu tư cũng đã được các ngân hàng thương mại triển khai theo hướng đa dạng hoá, hầu hết các ngân hàng thương mại đã có website riêng, có địa chỉ Email để khách hàng có thể truy cập tra vấn thông tin, một số ngân hàng thương mại đã có thể thực hiện được một số giao dịch thông qua các dịch vụ khách hàng đầu tư .

Chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, dần tiến tới tiêu chuẩn quốc tế, khách hàng đến với ngân hàng không chỉ sử dụng những dịch vụ ngân hàng thanh toán mà còn dùng rất nhiều các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhờ vậy các ngân hàng có cơ hội tăng doanh thu rất nhiều…

Để đạt được kết quả trên trước hết là do sự phát triển chung của nền kinh tế, sự tiến bộ trong mọi ngành mọi lĩnh vực. Đặc biệt phải kể đến là sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng. Hơn nữa thương mại điện tử đang ngày càng có xu hướng mở rộng ở Việt Nam do đó nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng hiện đại hiện đại( nhất là các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khách hàng đầu tư ) của các tổ chức kinh tế và cá nhân tăng.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những cố gắng nỗ lực rất nhiều trong quá trình tái cơ cấu lại và hiện đại hoá ngân hàng. Các ngân hàng đã tích cực hiện đại hoá các nghiệp vụ ngân hàng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin nhằm cung cấp nhiều dịch vụ tiện lợi cho khách hàng. Mặt khác nhận thức của các ngân hàng trong xu thế quốc tế hoá hiện nay đã bắt đầu thay đổi: để có thể cạnh tranh và theo kịp với sự phát triển của các ngân hàng hiện đại trên thế giới thì ngoài phát triển các dịch vụ ngân hàng thanh toán ra còn phải phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại . Do vậy các ngân hàng hiện nay cũng đã chú trọng hơn đến việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Ngân hàng cũng đã chú ý nhiều đến công tác Marketing , sử dụng nhiều các biện pháp quảng cáo, khuyếch trương giao tiếp, đồng thời giảm chi phí sử dụng dịch vụ nên ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến mở tài khoản cá nhân để sử dụng các dịch vụ ngân hàng . Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Ta có thể thấy qua bảng số liệu sau:

Bảng 1: Số tài khoản cá nhân của các ngân hàng thương mại qua các năm

Tài khoản cá nhân mở tại các ngân hàng thương mại và khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt tăng dần lên, đặc biệt bắt đầu từ năm 2001 trở đi, điều này cho thấy khách hàng đã bắt đầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng ngày càng nhiều, tài khoản cá nhân tăng, số khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại cũng tăng, do đó làm tăng doanh thu từ dịch vụ của các ngân hàng thương mại

2.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân

2.2.1 Những hạn chế còn tồn tại

Mặc dù trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:

Nhìn chung các ngân hàng còn nặng về nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng thanh toán; dịch vụ ngân hàng hiện đại còn đơn điệu , bước đầu mới đang trong giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm, chưa phát triển rộng rãi; Chất lượng dịch vụ chưa cao:

2.2.1.1 Về dịch vụ thanh toán nội địa

Các ngân hàng vẫn chủ yếu sử dụng các công cụ thanh toán truyền thống, thanh toán bằng các công cụ hiện đại ( như thẻ tín dụng, thẻ ATM..) tuy đã được ngân hàng đưa vào khai thác sử dụng nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả cao

Hiện nay thẻ thanh toán nội địa do các ngân hàng phát hành chủ yếu là thẻ ATM. Mặc dù là một công cụ thanh toán mới hiện đại nhưng số lượng phát hành và số khách hàng sử dụng thanh toán vẫn còn hạn chế.

Các phương thức thanh toán hiện đại trong đó thanh toán điện tử liên ngân hàng đã được đưa vào sử dụng từ năm 2002 và đã đem lại nhiều đổi mới trong lĩnh vực thanh toán của các ngân hàng thương mại, nhưng sau một thời gian hoạt động đã bộc lộ một số hạn chế nhất định gây ảnh hưởng tới quá trình thanh toán hàng hoá dịch vụ cho khách hàng. Trong thanh toán bù trừ điện tử mặc dù các thành viên không phải trực tiếp trao đổi chứng từ giấy khi thực hiện các phiên giao dịch nhưng lại xuất hiện thêm một số thủ tục hành chính phức tạp.

Ví dụ: theo quy trình thanh toán bù trừ điện tử hiện nay, để có thể hoàn thành một chứng từ thanh toán của khách hàng, từ lúc nhận chứng từ tại ngân hàng thành viên gửi lệnh cho đến lúc tiền được hạch toán vào tài khoản của khách hàng thụ hưởng tại thành viên nhận lệnh, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải chuyển qua 2 lần chuyển hoá chứng từ( từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử ở thành viên gửi lệnh và từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy ở thành viên nhận lệnh), 5 lượt kí chứng từ, 3 lượt kí chứng từ giấy, 4 lượt ký chứng từ điện tử, mỗi lượt ký gồm 3 chữ kí của kế toán, kế toán trưởng, giám đốc. So với thanh toán trực tiếp như trước đây thì quy trình thanh toán bù trừ điện tử đã phát sinh thêm nhiều thủ tục hành chính đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Đôi khi đường truyền dữ liệu nhiễu, xấu , nghẽn mạch cũng làm ngưng trệ hoạt động thanh toán

2.2.1.2 Về các dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

2.2.1.2.1 dịch vụ ngân hàng điện tử qua hệ thống máy ATM

Dịch vụ này đã được phát triển rất sớm ở các nước có nền kinh tế phát triển nhưng ở Việt Nam mới chỉ thực sự xuất hiện từ năm 2000,dến nay đã được hầu hết các ngân hàng thương mại tham gia. Tuy đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng đến nay dịch vụ ATM của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn một số những hạn chế sau:

Số lượng máy ATM còn lắp đặt qua ít, chủ yếu tập trung tại khu vực trung tâm của các thành phố lớn, chưa đáp ứng được giao dịch của người dân. Máy ATM cũng chủ yếu đặt tại ngân hàng chứ tại các trung tâm mua bán, siêu thị cửa hàng rất ít. Vì thế gây hạn chế cho khách hàng sử dụng thẻ ATM để mua sắm hàng hoá dịch vụ

Chi phí đầu tư cho máy ATM còn rất lứon( 30000 Đô la Mỹ) nhưng hiệu quả sử dụng nhìn chung chưa cao. Thể hiện ở chỗ các dịch vụ tại máy ATM chưa đa dạng, khách hàng chỉ thực hiện những giao dịch truyền thống như: rút tiền mặt, kiểm tra số dư, đổi mã số cá nhân. Điều này đã gây hạn chế đối với khách hàng khi có nhu cầu sử dụng máy ATM, dẫn đến tình trạng là các máy ATM trong thời gian qua chủ yếu phục vụ cho chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của một số Doanh nghiệp , không phát huy được những tính năng, lợi ích của hệ thống giao dịch tự động nói chung.

Khách hàng khi nhận thẻ ATM của ngân hàng nào phải đến chính hệ thống máy ATM của chính hệ thống ngân hàng đó lắp đặt mới có thể thực hiện được giao dịch . Thực trạng này không chỉ hạn chế đáng kể tới việc sử dụng thẻ của khách hàng mà còn gây lãng phí đối với nền kinh tế do phi phí đầu tư lắp đặt máy móc thì nhiều mà hiệu quả sử dụng chưa cao

Để thấy rõ những hạn chế trên và sự phát triển còn yếu kém của dịch vụ ATM so với dịch vụ ATM của các ngân hàng trên thế giới ta có thể so sánh với dịch vụ ATM ở Singapore. Singaprore cũng là một nước nằm trong khu vực Đông Nam á nhưng do có nền kinh tế phát triển với trình độ công nghệ hiện đại nên các dịch vụ ngân hàng hiện đại của họ phát triển hơn ta vượt bậc, trong đó điển hình là dịch vụ ATM Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Nếu so sánh với dịch vụ ATM của một số nước khác, ví dụ như Đức ta thấy: nếu như người Việt Nam vẫn còn xa lạ với dịch vụ ATM thì ở Đức dịch vụ này đã đạt đến gần như là xã hội hoá và trở thành một nét văn minh trong giao tiếp: người Đức mỗi lần rút tiền tại máy xong hầu như đều nói câu cảm ơn với máy

Như vậy dịch vụ ATM của các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế, do vậy cần phải tìm ra được các nguyên nhân để từ đó đề ra được các giải pháp thích hợp để trong tương lai không xa dịch vụ ATM ở Việt Nam sẽ dần tiến kịp với các ngân hàng hiện đại trên thế giới

2.2.1.2.2 Các dịch vụ ngân hàng điện tử khác

Các dịch vụ khách hàng đầu tư khác như: Home- Banking, phone- banking, Mobile- Banking, Internet- Banking .. cũng đã được các ngân hàng thương mại triển khai nhưng nhìn chung số lượng các ngân hàng cung cấp chưa nhiều, dịch vụ còn phát triển ở mức độ đơn giản, các tiện ích còn nghèo nàn, mức độ triển khai chậm và đặc biệt tính bảo mật an toàn thông tin còn chưa cao. Cụ thể như sau:

  • Dịch vụ PC banking mới chỉ có 2 trong số 4 ngân hàng thương mại quốc doanh tham gia( VCB, ICB) cùng 2 ngân hàng nước ngoài là ANZ và Citibank
  • Dịch vụ phone- Banking có 4 ngân hàng cung cấp: ACB, Techcombank, ANZ, Citibank
  • Dịch vụ Mobile- Banking có 4 ngân hàng cung cấp: Incombank, ACB, Techcombank, Phương Nam Bank
  • Dịch vụ Internet- Banking có 6 ngân hàng cung cấp( Vietcombank, Incombank, ACB, Techcombank, ANZ, Citibank)

Vấn đề về an toàn thông tin và bảo mật thông tin trong hoạt động ngân hàng điện tử là một trong những vấn đề mang tính then chốt quyết định đến khả năng phát triển dịch vụ khách hàng đầu tư . ở Việt Nam đây vẫn còn là một vấn đề bất cập nên việc phát triển các dịch vụ khách hàng đầu tư còn gặp nhiều hạn chế

Thực tế cho thấy không ít trường hợp hệ thống mạng thông tin của hệ thống ngân hàng đã bị xâm nhập, thông tin của khách hàng bị lợi dụng gây thiệt hại không nhỏ cho khách hàng và cho ngân hàng. Đầu năm 2003 tại Việt Nam việc website của Vietcombank bị tấn công và tạm dừng cung cấp dịch vụ trong 1 ngày là một ví dụ điển hình về sự cấp thiết trong việc đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin. Điều đó cũng cho thấy trình độ bảo mật an toàn thông trong giao dịch ngân hàng điện tử của các ngân hàng thương mại Việt Nam là chưa cao Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Hiện nay dịch vụ ngân hàng trên mạng Internet được thực hiện theo phương thức giống như phương thức giao dịch trên mạng Internet thông thường. Việc bảo mật và xác thực giao dịch trên mạng Internet được thực hiện thông qua tên giao dịch và mã số. Tuy nhiên một vấn đề ở đây là ten giao dịch và mã số có khả năng bị giả mạo và bị xâm nhập rất cao. ở Việt Nam một hạn chế là chữ ký điện tử chưa được áp dụng rộng rãi nên trong trường hợp khách hàng đề nghị thiết lập giao dịch ngân hàng điện tử qua mạng Internet ngân hàng sẽ khó khăn trong việc xác thực khách hàng do thiếu các phương tiện truyền thống như chữ kí, chứng minh thư..Khi ngân hàng cấp tên giao dịch và mã số ban đầu cho khách hàng được thực hiện bằng việc gửi qua thư điện tử ( điển hình là Vietcombank) , mà thư điện tử lại không đảm bảo an toàn do khả năng bị xâm nhập đọc trộm là khá cao. Những hạn chế trong vấn đề bảo mật an toàn thông tin trên chính là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển yếu kém của dịch vụ khách hàng đầu tư của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.

Một hạn chế nữa trong việc phát triển các dịch vụ khách hàng đầu tư đó là sự đơn điệu của các website và công tác quảng cáo. Các website chủ yếu cung cấp thông tin là chính, việc quảng cáo trên mạng còn ít được các ngân hàng sử dụng. Nhiều khi khách hàng không truy cập được vào website của ngân hàng do nhiều lúc ngân hàng phải tạm ngừng sử dụng để nâng cấp sửa chữa..

Tóm lại qua phân tích đánh giá thực trạng ở trên có thấy được trong việc phát triển DVNHHĐ còn tồn tại những hạn chế chủ yếu sau:

  • DVNHHĐ nhìn chung còn đơn điệu, chưa đa dạng chủ yếu ở mức độ sơ khai
  • Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại lớn nhưng hiệu quả chưa cao, gây lãng phí, các tiện ích chưa được khai thác triệt để.
  • Trong quá trình phát triển các ngân hàng còn thiếu sự liên kết hợp tác với nhau. Mỗi ngân hàng theo đuổi một chiến lược riêng đối với cùng lọai sản phẩm dịch vụ có nhiều điểm tương đồng dẫn tới lãng phí trong đầu tư và làm tăng chi phí vận hành và quản lý hệ thống.
  • Các dịch vụ ngân hàng hiện đại mới chỉ có thể cung cấp cho một số đối tượng khách hàng ở một vài địa bàn nhất định chứ không thể phát triển rộng khắp và đồng đều trong thời gian ngắn do sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương
  • Độ bảo mật và an toàn thông tin cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ khách hàng đầu tư còn chưa cao dẫn đến tâm lí e ngại phát triển dịch vụ khách hàng đầu tư của các ngân hàng và sự không tin tưởng của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ này Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.
  • Các ngân hàng cũng chưa có được hệ thống thông tin thực sự có hiệu quả, bao gồm cả thu thập và xử lý thông tin. Mặc dù trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) hoạt động khá tích cực nhưng do các ngân hàng chưa đánh giá đúng về vai trò vủa CIC nên việc khai thác thông tin từ CIC còn hạn chế
  • Trong thanh toán các công cụ thanh toán hiện đại như thẻ ATM… vẫn còn bị hạn chế do tâm lí ưa chuộng tiền mặt trong dân cư và sử dụng các công cụ thanh toán truyền thống còn lớn, việc ứng dụng kĩ thuật tin học trong thanh toán còn hạn chế, thiếu đồng bộ, tốc độ thanh toán chưa cao, còn gặp nhiêu sai sót…

Bảng 2: Thanh toán bằng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán

Thanh toán không dùng tiền mặt tuy được đẩy mạnh nhưng thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn lớn ở mọi thành phần kinh tế (chiếm trên 20%). Do tâm lý ưa chuộng tiền mặt là chủ yếu

2.2.2 Những nguyên nhân dẫn tới hạn chế trên

Nhìn chung các vấn đề trên đều xuất phát từ những nguyên nhân chính sau:

Nguyên nhân khách quan:

  • Về cơ sở pháp lý để triển khai các dịch vụ mới như thanh toán điện tử, các dịch vụ khách hàng đầu tư còn nhiều bất cập, các bộ luật như Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Thương mại, Luật Ngân hàng Nhà nuớc và Luật các TCTD chưa bao quát hết các vấn đề pháp lý khi phát sinh tranh chấp
  • Về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhìn chung đã có nhiều cải tiến, nhưng vẫn còn ở trình độ lạc hậu so với thế giới. Tỉ lệ người dân sử dụng dịch vụ Internet còn thấp, chi phí Internet còn cao, vì vậy việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn gặp rất nhiều hạn chế
  • Nhận thức của dân chúng đối với dịch vụ ngân hàng hiện đại còn chưa cao, đời sống người dân đã được cải thiện, nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính có tăng nhưng không lớn, thói quen ưa dùng tiền mặt trong thanh toán vẫn là chủ yếu

Nguyên nhân chủ quan Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

  • Thiếu một chiến lược chung, đồng bộ của Ngành cũng như của từng ngân hàng trong việc phát triển lĩnh vực dịch vụ ngân hàng , bao gồm cả chiến lược về tài chính , nguồn nhân lực..
  • Các yếu tố nội lực của ngân hàng còn hạn chế: vốn tự có của các ngân hàng còn nhỏ bé, nên khả năng đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ ngân hàng hiện đại còn nhiều hạn chế; trình độ nhân viên về tin học chưa cao…Cơ sở hạ tầng thông công nghệ thông tin so với các ngân hàng trên thế giới còn ở mức độ nghèo nàn lạc hậu
  • Nhận thức của chính bản thân các ngân hàng về việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại còn chưa cao, các ngân hàng vẫn chủ yếu tập trung vào phát triển dịch vụ ngân hàng thanh toán
  • Trình độ bảo mật an toàn thông tin của bản thân mỗi ngân hàng khi tham gia ngân hàng điện tử còn chưa cao nên ngân hàng chưa dám phát triển mạnh

Cụ thể các nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như sau:

Đốí với dịch vụ thanh toán :

  • Do tâm lí ưa chuộng tiền mặt của dân cư còn cao nên thanh toán qua ngân hàng còn hạn chế
  • Mức độ tuyên truyền quảng cáo đối với khách hàng về các công cụ thanh toán hiện đại còn chưa sâu rộng nên chưa thu hút được nhiều khách hàng, đại bộ phận dân cư còn xa lạ với các công cụ thanh toán mới.
  • Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tổ chức thanh toán điện tử liên ngân hàng nhưng phạm vi thanh toán còn hạn chế, cơ sở hạ tâng cho thanh toán còn thiếu, lạc hậu…

Đối với dịch vụ khách hàng đầu tư qua máy ATM: Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

  • Tình hình thị trường thẻ Việt Nam chưa thực sự phát triển , vì vậy chưa khuyến khích các ngân hàng thương mại đẩy mạnh việc phát triển hệ thống ATM
  • ATM vẫn còn là công nghệ mới mẻ đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, vì vậy các ngân hàng chưa có nhiều khả năng phát triển các giao dịch trên máy ATM
  • Tình hình an ninh xã hội của Việt Nam chưa cao nên nếu lắp đặt các máy ATM ở nơi công cộng khó đảm bảo an toàn, chi phí đảm bảo an ninh rất tốn kém, nên các ngân hàng vẫn chưa phát triển lắp đặt máy ATM tại nơi công cộng, chủ yếu đặt ở những nơi có độ đảm bảo an toàn cao như siêu thị, sân bay…
  • Giữa các ngân hàng chưa có sự thống nhất với nhau về cách thức kết nnói các máy ATM của các ngân hàng để tiến tới dùng chung một mạng thanh toán cho các loại thẻ của các ngân hàng.

Đối với các dịch vụ khách hàng đầu tư khác

  • Chi phí đầu tư cho các dịch vụ này rất lớn,thuế suất đối với nhập các thiết bị máy móc phục vụ cho các dịch vụ ngân hàng hiện đại và thuế thu nhập còn cao mà vốn tự có của các ngân hàng thương mại còn nhỏ bé, nên hạn chế việc đầu tư cho các dịch vụ ngân hàng hiện đại
  • Lượng người sử dụng Internet chưa nhiều , chi phí sử dụng Internet còn cao
  • Đây là những dịch vụ chứa đựng mức độ rủi ro cao nhưng độ bảo mật an toàn trong việc phát triển các dịch vụ này còn thấp ( nhất là dịch vụ Internet banking) nên các ngân hàng còn chưa dám phát triển mạnh, khách hàng hàng chưa tin tưởng vào ngân hàng.

II: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại ở Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

1. Giới thiệu về SGDI-BIDV

1.1. Lịch sử hình thành.

Quá trình hình thành của Sở giao dịch I gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của NHĐT & PTVN. Cụ thể:

Giai đoạn 1957-1990: Là giai đoạn hình thành và phát triển của NHĐT & PTVN:

Giai đoạn từ 1990 đến nay: Là giai đoạn tiếp tục phát triển của NHĐT & PTVN, đồng thời cũng là giai đoạn hình thành và phát triển của SGD I. SGD I được thành lập theo thông báo số 572 TCCB/ĐT ngày 26/12/1990 của Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước về tổ chức bộ máy của NHĐT & PTVN và Quyết định số 76 QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của Tổng Giám đốc NHĐT & PTVN.

Từ 1991 – 1998: Là giai đoạn Sở giao dịch I mới bước vào hoạt động theo cơ chế thị trường, nhìn chung thực hiện các nghiệp vụ truyền thống là chính: như huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay doanh nghiệp Nhà nước là chủ yếu…

Đặc biệt từ 1998 đến nay là giai đoạn đánh dấu bước chuyển mình quan trọng, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động được hoàn thiện, chức năng nhiệm vụ được xác định rõ, dần dần khẳng định đựơc vai trò và vị trí trong hệ thống và trên địa bàn Hà Nội Sở giao dịch là nơi thực hiện các nhiệm vụ dặc biệt của ngành, là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới, công nghệ mới. Hoạt động đã được đa dạng hoá với nhiều loại hình dịch vụ, chất lượng ngày càng được nâng cao tạo nên tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn này. Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

1.2. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – BIDV

Nhìn chung về mô hình tổ chức và cơ cấu nhân sự đã có sự thay đổi ngày càng trở nên phù hợp ,việc tổ chức sắp xếp lại các phòng ban khiến cho các phòng ban thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình hơn, đồng thời cũng khiến cho hoạt động của ngân hàng trở nên thuận lợi . Số cán bộ công nhân viên không ngừng tăng lên về số lượng cũng như là chất lượng, đến nay số lượng cán bộ chính thức khoảng 170 người và con số này đang không ngừng tăng lên trong tương lai, đồng thời cán bộ công nhân viên cũng thường xuyên được đào tạo nghiệp vụ nâng cao để thích ứng hơn với công nghệ hiện đại mà Sở đang áp dụng. Vì vậy mà số lượng khách hàng đến với ngân hàng không ngừng tăng lên, khách hàng doanh nghiệp có khoảng gần 1000 và khách hàng cá nhân khoản 9000, đây là một con số rất lớn khi mà trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt động

Sở giao dịch cũng đã áp dụng những công nghệ mới vào hoạt động, ngày càng đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ không những đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng mà Sở giao dịch I còn tạo cho mình một vị thế cạnh tranh mạnh trên địa bàn. Chính vì vậy mà Sở giao dịch luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao trong các năm, doanh thu cũng không ngừng tăng lên, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng từ 22% đến 25%, thị phần của Sở giao dịch luôn đạt 8-9%, lợi nhuận chiếm khoảng 10% của hệ thống; ROA (LNTT/Tổng tài sản) mỗi năm từ 0,7% đến 0,9%…. đây có thể nói là một tỉ lệ rất lớn, bởi lẽ Sở giao dịch có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Hà Nội.

Cụ thể các kết quả mà Sở giao dịch I đã đạt được qua các năm như sau

1.2.1. Hoạt động huy động vốn

Tính đến 31/12/2003 tổng huy động vốn ước đạt khoảng 8408 tỷ, tăng khoảng 17% so với năm 2002, thị phần huy động vốn trên địa bàn vẫn giữ ở mức 8% trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Bảng 3: Một số chỉ tiêu huy động vốn chủ yếu của Sở giao dịch

  • Ta có thể thấy tỉ trọng các nguồn trong tổng vốn huy động và tình hình tăng giảm của nguồn vốn như sau:
  • Ta có thể thấy tỉ trọng các nguồn trong tổng vốn huy động và tình hình tăng giảm của nguồn vốn như sau:

Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn huy động Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Qua bảng trên ta thấy tỉ trọng tiền gửi khách hàng và huy động khác có xu hướng tăng qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối, duy chỉ có tiền gửi dân cư năm 2003 tỉ trọng giảm từ 69% xuống còn 61 %( tốc độ huy động giảm 2%). Tổng huy động vốn là vẫn tăng mặc dù xét về số tương đối có giảm từ 23%(2001) xuống còn 17%(2002,2003).

Như vậy công tác huy động vốn tuy có giảm về tốc độ nhưng vẫn tăng về quy mô, giúp cho Sở giao dịch cân đối và sử dụng vốn hàng ngày linh hoạt đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên. Sở dĩ có được những kết quả trên là nhờ uy tín của ngân hàng cũng như công sức lao động không mệt mỏi của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thực hiện mở rộng mạng lưới huy động, cải tiến phương thức phục vụ khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm, áp công nghệ hiện đại, đặc biệt nhờ vận dụng thành công giai đoạn đầu của chương trình hiện đại hoá mà tổng nguồn huy động không ngừng tăng lên về quy mô, đáp ứng nhu cầu vốn của Sở giao dịch.

1.2.2. Hoạt động tín dụng. Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Tín dụng là một trong những hoạt động chính và là thế mạnh của Sở giao dịch trên địa bàn cũng như trong hệ thống. Trong thời gian qua cùng với sự thay đổi của cơ cấu tổ chức và cố gắng nỗ lực cuả toàn thể CBCNV nên công tác tín dụng có nhiều khởi sắc. Tính đến thời điểm 31/12/2003 dư nợ tín dụng ước đạt 4994 tỷ đồng. Cụ thể như sau:

  • Bảng 5: Một số chỉ tiêu tín dụng chủ yếu của Sở giao dịch
  • Bảng 6: Cơ cấu và tốc độ tăng trưỏng của các khỏan tín dụng

Nhìn chung dư nợ tín dụng đều tăng qua các năm, tuy chỉ có năm 2003 tín dụng giảm, điều này là do chi nhánh Bắc Hà Nội tách ra, Sở giao dịch tách cả tín dụng và nhân sự cho chi nhánh mới. Thực tế hoạt động tín dụng năm 2003 là một năm đầy khởi sắc và thu được nhiều kết quả.

Theo bảng 6: Tín dụng KHNN giảm dần còn,tín dụng trung dài hạn thương mại vẫn là thế mạnh của Sở giao dịch, luôn chiếm tỉ trọng lớn và tốc độ tăng trưởng cao. Cho vay đồng tài trợ, cho vay uỷ thác đều tăng, nhưng cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm, điều này cho thấy Sở giao dịch ngày càng giảm dần sự phụ thuộc vào cho vay theo chỉ định, hoạt động theo thị trường. Tuy nhiên tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ tín dụng còn tương đối thấp, có xu hướng giảm dần cho thấy còn chưa có sự cân đối giữa cơ cấu tín dụng với cơ cấu huy động .

Sở giao dịch cũng đã tiếp cận với nhiều khách hàng mới, có tiền năng. Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và nâng cao chất lượng tín dụng. Thường xuyên theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay nhất là những khoản nợ khó đòi. Đến 31/12/2003 thu được nợ qúa hạn theo tín dụng chỉ định là 100 tỷ, đạt 781 % kế hoạch. Tỷ lệ dư nợ quá hạn được kiểm soát và cải thiện theo chiều hướng tích cực,chênh lệch thu chi đến 31/12/2003 ước đạt 200 tỷ vượt 48% so với kế hoạch được giao. Để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng Sở giao dịch đã và đang tiếp tục thực hiện việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá khách hàng từ nhiều kênh thông tin, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá khách hàng nhằm xây dựng hạn mức tín dụng phù hợp với từng loại khách hàng. Đồng thời cũng tiến hành kiểm tra trước, trong, và sau khi cho vay để hạn chế nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

1.2.3. Hoạt động dịch vụ

Công tác dịch vụ được đặc biệt chú ý, doanh số hoạt động và số lượng khách hàng ngày càng tăng,. Hiện nay số lượng khách hàng giao dịch có khoảng 10000. Sở giao dịch không ngừng cải tiến quy trình, tác phong giao tiếp để phục vụ khách hàng được tốt nhất.

Tính đến ngày 31/12/2003 tổng thu từ dịch vụ đạt 25650 triệu đồng, tăng 1350 triệu đồng( ứng với 5,5%) so với năm 2002.

Hoạt động bảo lãnh liên tục qua các năm đều đạt kết quả tốt, Doanh số bảo lãnh năm 2002 đạt 1808,45 tỷ, năm 2003 ước đạt hơn 3161 tỷ, Mặc dù tốc độ tăng trưởng và doanh số bảo lãnh khá cao nhưng thu từ phí dịch vụ chưa nhiều.Ngày nay dịch vụ này đã trở thành dịch vụ mang lại hiệu quả cao cho khách hàng và ngân hàng, không chỉ góp phần làm tăng doanh số cho Sở giao dịch mà nó còn hỗ trợ tích cực cho công tác vay vốn góp phần tăng nguồn thu không nhỏ cho Sở giao dịch từ hoạt động dịch vụ. Công tác bảo lãnh đảm bảo an toàn 100% không phát sinh rủi ro và các khoản thanh toán phải thay người bảo lãnh

Hoạt động thanh toán trong nước: Năm 2003 là một năm đầy khởi sắc của hoạt động thanh toán trong nước. Với chương trình hiện đại hoá công tác thanh toán nên thời gian thanh toán được diễn ra nhanh chóng. Ngân hàng cung cấp thêm nhiều dịch vụ thanh toán mới cho khách hàng như: rút tiền tự động, chuyển tiền nhanh….Không những thể thức thanh toán được mở rộng mà phưong thức thanh toán cũng được nâng cấp phù hợp với công nghệ hiện đại. Nhờ vậy doanh thu từ hoạt động thanh toán ngày càng tăng, nhưng vì phí thu còn thấp nên tỉ trọng thu từ hoạt động thanh toán trong thu từ dịch vụ chưa nhiều nhưng cũng đóng góp phần quan trọng trong doanh thu của ngân hàng, góp phần hỗ trợ cho hoạt động chính là tín dụng, lôi kéo thêm được nhiều khách hàng đến với ngân hàng

Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ : Dịch vụ này tuy mới được thực hiện từ năm 1999 nhưng đến nay đã trở thành 1 dịch vụ quan trọng, góp phần phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại và hỗ trợ tín dụng, phục vụ khách hàng trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Doanh số thanh toán quốc tế tính đền ngày 31/12/2002 đạt hơn 451 triệu USD , thu kinh doanh ngoại tệ đạt khoảng 7,2 tỷ đồng. Do áp dụng chương trình hiện đại hoá mà công tác thanh toán quốc tế ngày càng đạt tốc độ nhanh chóng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

2. Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại ở SGDI- BIDV Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Thực tế trong thời gian qua hệ thống BIDV đã có những bước chuyển biến đáng kể trong việc nghiên cứu triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên theo đánh giá sơ bộ hệ thống BIDV hầu như mới cung cấp ra thị trường các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại chưa có hoặc đã có nhưng tiện ích còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng, một số dịch vụ chưa được triển khai đồng bộ ở khắp các đơn vị thành viên mà khả năng có thể triển khai được. Nếu so sánh với các ngân hàng khác khi mà họ đã bắt đầu phát triển rộng rãi các dịch vụ của mình thì BIDV mới đang trong giai đoạn thử nghiệm, Tỷ lệ phí thu được trên lãi thuần tuy có tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp: năm 1999 là 12,6%; năm 2000 là 10,6 %; năm 2001 là 15,1 %.

SGDI- BIDV là một trong những đơn vị đầu tàu của hệ thống BIDV nên thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại như sau:

2.1 Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại ở SGDI-BIDV

Nhìn chung các dịch vụ ngân hàng hiện đại ở SGDI-BIDV chưa phát triển rộng rãi,mới chỉ chủ yếu tập trung trong lĩnh vực thanh toán, và các dịch vụ liên quan đến ATM

Về dịch vụ thanh toán:

Thanh toán là một trong những hoạt động chính của ngân hàng và cũng là một trong những lĩnh vực được áp dụng công nghệ thông tin sớm nhất, để từ đó sẽ tạo điều kiện cho các dịch vụ ngân hàng hiện đại phát triển . Các phương tiện thanh toán vẫn mang tính chất truyền thống là chủ yếu, chỉ có thẻ thanh toán ATM và một số thẻ khác là công cụ thanh toán hiện đại. Cụ thể như sau: Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Các thể thức thanh toán trong nước của SGDI- BIDV hiện nay bao gồm: Thanh toán bằng tiền mặt, séc, uỷ nhiệm chi,uỷ nhiệm thu, thẻ và các thể thức khác. Hiện nay sử dụng các công cụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng đang dần chiếm một vị trí quan trọng , tình hình thanh toán trong nước của SGDI- BIDV như sau:

  • Bảng 7: Số món thanh toán trong nước qua các năm
  • Bảng 8 : Tốc độ tăng trưởng của số món thanh toán

Nhìn chung số món thanh toán trong nước qua các năm đều có sự tăng trưởng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, trong đó hình thức thanh toán bằng tiền mặt,UNC, chiếm tỉ trọng lớn nhất ( trên 30%) và séc chiếm tỉ trọng ít nhất trong tổng phương tiện thanh toán của SGDI- BIDV ; tốc độ tăng trưởng của các món cũng khá cao( từ 18-28%).

Qua bảng 7 và 8 ta thấy công cụ thanh toán truyền thống vẫn chiếm phần lớn về số món và tỉ trọng trong tổng phương tiên thanh toán.

Biểu 1: Tỉ trọng và tốc độ tăng trưởng số món thanh toán của UNC và thẻ ATM

Qua biểu 1 khi so sánh giữa thẻ với UNC ta thấy tỷ trọng về số món thanh toán của unc luôn lớn hơn nhưng tốc độ của thẻ thanh toán lại luôn chiếm ưu thế hơn. Điều này cho thấy xu hướng dùng công cụ thanh toán hiện đại ( thẻ ATM) của Sở giao dịch đang tăng lên.

Bảng 9: Doanh số hoạt động thanh toán trong nước của SGDI- BIDV

Bảng 10: Tốc độ tăng trưởng của doanh số thanh toán trong nước

Tương ứng với sự tăng trưởng về số món, doanh số thanh toán cũng có sự tăng trưởng đáng kể cả tương đối lẫn tuyệt đối, trong đó doanh số thu từ UNC, tiền mặt là nhiều nhất. Đặc biệt phương thức thanh toán bằng thẻ tuy doanh số chiếm tỉ trọng không cao( từ 0.006-0.0215%) nhưng lại có sự tăng trưởng rõ rệt( trên 70%), trong đó thẻ ATM có tốc độ tăng trưởng lớn nhất; còn tỉ trọng thanh toán bằng tiền mặt có xu hướng giảm dần, điều này chứng tỏ thanh toán không dùng tiền mặt có phát triển , hiệu quả thanh toán qua SGDI- BIDV được nâng cao. Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Ta có thể thấy rõ qua biểu sau khi so sánh thẻ thanh toán với UNC

Biểu 3: Tăng trưởng của doanh số thanh toán qua các kênh

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng là sự co hẹp của kênh thanh toán bù trừ, từ doanh số thanh toán 2002 xấp xỉ 10510 tỷ đến năm 2003 chỉ đạt 7446,79 tỷ, giảm 26 %. Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm sút này là do xu thế phát triển thanh toán điện tử liên ngân hàng nhanh chóng thuận tiện, giảm dần thanh toán thủ công, qua chỉ một vài phiên giao dịch nhất định thanh toán bù trừ tại Ngân hàng Nhà nuớc đã gây chậm trễ trong việc chuyển tiền. ở kênh thanh toán T5 đạt doanh số thanh toán là 23131,74 tỷ, so với doanh số thanh toán năm 2002 là 22135 tỷ, tăng 5%.

Thanh toán tập trung( thanh toán nội bộ) chiếm tỉ trọng cao trong các phương thức thanh toán ( trên 50%) vì : đây là hệ thống thực hiện thanh toán giữa các đơn vị cùng hệ thống BIDV nhưng khác địa bàn hoạt động. Thanh toán giữa các đơn vị cung địa bàn được thực hiện trực tiếp, nhưng đối với các đơn vị trong hệ thống mà khác địa bàn nếu thực hiện thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước chi phí cao gấp 4 lần so với thanh toán T5, thủ tục lại phức tạp không nhanh chóng. Với T5 quá trình thanh toán được đơn giản hoá và làm tăng tốc độ thanh toán .

Thanh toán bù trừ điện tử cũng đang dần chiếm ưu thế so với bù trừ giấy, do tốc độ thanh toán ngày càng nhanh. Tuy nhiên thực hiện thanh toán bù trừ điện tử có độ chính xác và an toàn không cao bằng bù trừ giấy, do chứng từ phải qua 2 lần chuyển hoá, có thể gặp sai sót trong quá trình đánh máy, còn chứng từ giấy được chuyển thẳng cho bên nhận lệnh lên hạn chế được sai sót

Nhìn chung doanh số thanh toán qua các kênh năm 2003 đạt 44698,16 tỷ, tăng 19% so với năm 2002. Tuy nhiên mức độ tăng chưa phản ánh đúng mức tăng trưởng doanh số thanh toán thực tế do có sự giảm sút đột biến doanh số thanh toán qua các kênh ở quý IV vì các chi nhánh NHĐT không chuyển tiền qua SGDI- BIDV nhờ thanh toán hộ nhằm phục vụ công tác hiện đại hoá tại SGDI- BIDV . Thu từ dịch vụ thanh toán năm 2003 đạt xấp xỉ 9950,06 triệu, tăng 14% so với 2002, nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng lên của dịch vụ thanh toán Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Về dịch vụ ngân hàng điện tử

Dịch vụ ATM:

Đây là một dịch vụ mới phát triển trong năm gần đây của SGDI- BIDV, tuy không phải là ngân hàng tiên phong đi đầu nhưng dịch vụ này cũng đã đem lại những kết quả nhất định, thu hút thêm khách hàng và tăng thu dịch vụ cho ngân hàng :

Tính đến ngày 1/12/2003 Số lượng máy ATM của hệ thống BIDV là 45 máy, (tỷ lệ này so với 120 máy của Vietcombạn là còn rất thấp) trong đó tại sở đặt 2 máy. Trong 45 máy có 14 máy hoạt động hết công suất( 24/24h) còn lại hoạt động vào giờ làm việc. Các tiện ích hiện nay ngân hàng cung cấp cho khách hàng gồm:

Vẫn còn một số tiện ích ngân hàng hiện giờ chưa cung cấp được cho khách hàng, trong đó chuyển khoản bằng ATM đã được các ngân hàng khác cung cấp. Như vậy số lượng dịch vụ của thẻ còn khá khiêm tốn, thẻ chỉ có thể rút tiền tại máy ATM của hệ thống chứ không sử dụng được máy của hệ thống khác. Mặt khác người sử dụng chủ yếu là cán bộ công nhân viên của ngân hàng , trong đó máy ATM đặt trong phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp chỉ phục vụ cho những thẻ hiện đại hoá nên doanh số thanh toán qua thẻ chưa cao:

  • Bảng 12: Số món và doanh số thanh toán qua thẻ ATM
  • Bảng 13: Tốc độ tăng trưởng của số món và doanh số thẻ ATM
  • Biểu 4: Tốc độ tăng trưởng số món và doanh số thẻ ATM

Thanh toán qua ATM đều tăng cả về số món và doanh số qua các năm, đặc biệt 2003 có sự tăng lên đáng kể. Tốc độ tăng trưởng cao như vậy là do SGDI- BIDV luôn có nhiều biện pháp tích cực khuyến khích người rút tiền như: tăng số tiền có thể rút 1 lần từ 500000 đồng lên 1000000 đồng, số lần rút tối đa trong ngày tăng từ 5 lần lên 10 lần, phí rút tiền và sử dụng thẻ cũng giảm, thời gian rút tiền được nới rộng ra từ 8 tiếng/ngày lên 24/24h, cả ngày nghỉ và ngày lễ.

Từ dịch vụ ATM SGDI- BIDV cũng đã phát triển dịch vụ trả lương tự động cho các doanh nghiệp . Dịch vụ này đem đến rất nhiều lợi ích cho khách hàng so với trả lương trực tiếp: Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Với sự tiện ích mà dịch vụ này mang lại đến nay SGDI- BIDV đã thu hút được khoảng hơn 40 doanh nghiệp đủ các thành phần kinh tế tham gia. Nguyên nhân là do SGDI- BIDV đã chú trọng đến công tác Marketing, làm tờ rơi và giới thiệu đến từng doanh nghiệp, phí đổ lương cũng rất thấp: 4000/người/1 lần trả lương cho doanh nghiệp có từ 40 trở lên, và ít nhất là250 000 đồng 1 lần đổ lương cho cả doanh nghiệp , chi phí làm thẻ ATM 50000/thẻ, thủ tục đơn giản góp phần làm tăng thu dịch vụ cho ngân hàng , khai thác được trên 1000 khách hàng mở tài khoản cá nhân.

Dịch vụ ngân hàng điện tử khác:

Hiện nay ở Sở giao dịch Iđã thực hiện dịch vụ phone – banking: khách hàng có thể gọi điện đến ngân hàng để hỏi các thông tin về ngân hàng, số dư tài khoản, thông tin về tỉ giá…ở NHĐT&PT TW đã triển khai dịch vụ Home- Banking nhưng ở Sở giao dịch I do nhiều nguyên nhân nên vẫn trong giai đoạn nghiên cứu chưa đưa vào sử dụng

2.2 Đánh giá công tác phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của SGDI- BIDV

Qua tìm hiểu về dịch vụ ngân hàng hiện đại ta thấy cùng với sự tăng trưởng của các dịch vụ ngân hàng thanh toán( nhận tiền gửi, cho vay..) thì dịch vụ ngân hàng hiện đại cũng đã thu được những kết quả nhất định như sau:

Về việc áp dụng công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng, nhất là hoạt động thanh toán :

Hệ thống thanh toán điện tử: Ngân hàng nâng cấp chương trình thanh toán điện tử với tốc độ nhanh, công nghệ hiện đại, an toàn, đảm bảo tài sản của khách hàng.

Hệ thống thanh toán liên hàng( T5): Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và SGDI- BIDV nói riêng đã áp dụng hệ thống thanh toán liên ngân hàng Swift-telex, thực hiện nối mạng giao dịch thanh toán điện tử với sở giao dịch Ngân hàng Nhà nuớc , nối mạng giao dịch thanh toán song biên với hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam, và nối mạng giao dịch thanh toán với một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Thanh toán với khách hàng: Ngân hàng đã nối mạng giao dịch thanh toán với một số khách hàng lớn như công ti xi măng Bút Sơn ..

Trung bình mỗi nhân viên ngân hàng được trang bị một máy tính nối mạng, được cung cấp một tên và mã số truy cập riêng, tổng số máy tính trang bị ở SGDI- BIDV khoảng gần 200 máy.

Về hoạt động thanh toán, dịch vụ ATM và các dịch vụ khác: Các thể thức thanh toán đã được ngân hàng sử dụng tương đối linh hoạt, phục vụ nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Các phương thức thanh toán hiện đại đang dần chiếm ưu thế, thực hiện nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.Vì vậy doanh số thanh toán không ngừng tăng lên, nâng tổng doanh số thanh toán qua các kênh lên hơn 50000 tỷ đồng và thu từ dịch vụ thanh toán năm 2003 là 9950,06 triệu tăng 14% so với năm 2002. Số lượng thẻ phát hành ngày càng nhiều, các tiện ích cuả thẻ ATM đang dần được khai thác tối đa thu hút được cả khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.

Những kết quả trên là do sự nỗ lực của toàn thể ngân hàng trong việc triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng , do SGDI- BIDV đã có một cái nhìn đúng đắn trong việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ của mình, đồng thời luôn theo dõi sát sao tình hình hoạt động của đối thủ cạnh tranh để đưa ra được những sản phẩm cạnh tranh phù hợp; Hơn nữa SGDI- BIDV cũng là một trong những đơn vị đầu tàu của toàn hệ thống nên luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban lãnh đạo và luôn được ưu tiên đi đầu trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao trình độ nghiệp vụ, tin học và cho đến nay hầu hết các cán bộ đã làm chủ được chương trình hiện đại hoá…

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của SGDI- BIDV còn gặp những vướng mắc, hạn chế sau:

Là một đơn vị trong hệ thống NHĐT&PTVN và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nên SGDI – BIDV cũng sẽ có những tồn tại mà hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam gặp phải: đó là sự lạc hậu, chậm trễ trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào lĩnh vực ngân hàng, do sự hạn chế trong bản thân nội tại của các ngân hàng, do tâm lý ưa chuộng tiền mặt của công chúng, chưa quan tâm nhiều đến DVNH… Tuy nhiên tại SGD I- BIDV hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại có những vướng mắc sau: Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Nhìn chung các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn ở mức độ nghèo nàn chưa đa dạng, các tiện ích cung cấp cho khách hàng chưa nhiều, không bằng các ngân hàng khác. Nếu so với các ngân hàng thương mại Quốc Doanh khác thì việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại vẫn còn ở mức độ chậm chạp , trong khi các ngân hàng khác đã bắt đầu phát triển rộng rãi thì SGD I- BIDV mới đang trong quá trình thử nghiệm, hoặc đã phát triển nhưng chưa nhiều. Cụ thể như sau:

Về công tác thanh toán trong nước:

  • Sở giao dịch I vẫn chủ yếu sử dụng các phương thức thanh toán truyền thống là chủ yếu, các phương thức thanh toán hiện đại như thẻ( thẻ tín dụng, ATM..) vẫn còn hạn chế.
  • Các kênh thanh toán T5, thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ nhiều khi còn gặp trục trặc, thanh toán qua IBT( là thanh toán trực tiếp giữa các ngân hàng khi tham gia hiện đại hóa ) còn không có chứng từ cho khách hàng
  • Cơ sở vật chất trang thiết bị của ngân hàng phục vụ cho hệ thống thanh toán còn thiếu, tính đồng bộ chưa cao, sự kết nối và phù hợp của hệ thống thanh toán điện tử của BIDV với các hệ thống khác còn thấp
  • Đối tượng phục vụ chủ yếu là các tổ chức kinh tế, còn đại bộ phận dân cư chưa tiếp cận với các dịch vụ thanh toán của ngân hàng
  • Một hệ thống thanh toán hiện đại đòi hỏi các thanh toán viên am hiểu về tin học. Tại SGD I- BIDV kiến thức tin học và ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ nhân viên chưa cao. Bên cạnh đó trình độ hiểu biết của khách hàng về nghiệp vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh tóan nói riêng còn hạn chế
  • Thu phí dịch vụ thanh toán hàng năm đều có tăng trưởng về quy mô nhưng tỉ trọng thu phí thanh tóan trên tổng thu phí dịch vụ ròng và thu phí thanh toán trên lợi nhuận trước thuế của SGD I còn thấp.
  • Đến nay mặc dù dịch vụ ATM của SGD I- BIDV đã và đang ngày càng được hoàn thiện nhưng SGD I – BIDV vẫn chưa khai thác được hết các tiện ích của dịch vụ, có những dịch vụ ngân hàng khác đã cung cấp nhưng SGD I vẫn chưa cung cấp như chuyển khỏan. Các thẻ cung cấp ra chủ yếu phục vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên, cá nhân là dân cư rất ít. Thẻ ATM hiện đại hóa phát hành ra số lượng rất hạn chế
  • Đôi khi máy ATM hay gặp trục trặc kĩ thuật, khách hàng không rút được tiền, gây mất thời gian cho khách hàng.
  • Dịch vụ trả lương tự động còn chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia, do doanh nghiệp vẫn chưa tin tưởng vào ngân hàng Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

Các dịch vụ khác ngân hàng đang trong giai đoạn nghiên cứu, thử nghiệm chưa đi vào sử dụng. Chẳng hạn dịch vụ Home- Banking đã được NHĐT&PT TW phát hành nhưng tại Sở vẫn chưa triển khai. Các dịch vụ điện tử khác ngân hàng cũng vẫn chưa triển khai được

Về công tác khách hàng:

Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp và dịch vụ khách hàng cá nhân là hai phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại cho khách hàng, nhưng diện tích phòng chật hẹp, số lượng khách hàng đông nên nhiều khi khách hàng phải đợi rất lâu, thậm chí không đủ chỗ cho khách hàng ngồi chờ gây tâm lý sốt ruột chán nản cho khách hàng

Ngay bản thân Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân và dịch vụ khách hàng doanh nghiệp còn nhiều tồn tại, một bộ phận phòng dịch vụ khách hàng cá nhân đã thực hiện giao dịch một cửa, còn phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp chưa thực hiện được giao dịch một cửa. Khách hàng thì đông, diện tích phòng thì chật , khối lượng chứng từ lớn nên việc bố trí chỗ ngồi làm việc và sắp xếp chứng từ còn thiếu khoa học chưa hợp lý, gây cản trở cho công tác phục vụ khách hàng; số lượng ấn chỉ cung cấp phục vụ nội bộ và cho khách hàng chưa đáp ứng đủ và giá còn cao( do phải đặt in); Việc quản lý khách hàng theo chương trình mới còn gặp nhiều khó khăn, luân chuyển chứng từ còn nhiều bất hợp lý. Các chứng từ cung cấp hàng ngày cho khách hàng chưa đáp ứng được, thu nợ lãi tự động hay bị lỗi sai sót gây nhiều khó khăn cho khách hàng; Số lượng cán bộ ở phòng tuy đông nhưng phần lớn là cán bộ mới còn thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về ngân hàng còn hạn chế.

Những vướng mắc và tồn tại ngân hàng đang gặp phải do rất nhiều nguyên nhân, trước hết đó phải là những nguyên nhân mà toàn hệ thống ngân hàng gặp phải( phần trên ta đã phân tích) , sau nữa là những nguyên nhân xuất phát từ bản thân ngân hàng:

  • SGD I –BIDV đang trong quá trình triển khai dự án Hiện đại hóa( một dự án mà Worldbank tài trợ cho các ngân hàng thương mại Việt Nam) đến nay đã triển khai thành công và đang trong qua trình tiếp tục hoàn thiện. Chính vì vậy trong quá trình đổi mới thực hiện dự án mà ngân hàng gặp không ít những khó khăn về công nghệ và nhân lực
  • Hiện nay phần lớn các nghiệp vụ của ngân hàng đã được vi tính hóa, nhưng do cán bộ còn non trẻ thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực tin học nên việc làm chủ hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc
  • Vốn tự có của ngân hàng nhỏ, trong khi đó chi phí để đầu tư cho các trang thiết bị công nghệ lại lớn, do đó ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
  • Cơ sở vật chất trang thiết bị tin học đã được hiện đại hóa, nhưng nếu so với Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng công thương và một số ngân hàng nước ngoài cũng như các ngân hàng trên thị giới thì vẫn còn thua kém
  • Đối thủ cạnh tranh nhiều, khách hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế , trong khi đó các dịch vụ ngân hàng hiện đại lại tập trung nhiều vào khách hàng cá nhân, do vậy gặp rất nhiều khó khăn trong công tác khách hàng và triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.
  • Cơ sở pháp lý để triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn gặp nhiều bất cập, không thống nhất

Mặc dù vậy trong suốt thời gian qua cung với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể ngân hàng trong quá trình hiện đại hóa và tái cơ cấu lại ngân hàng mà SGD I- BIDV đã gặt hái được không ít những thành công, xứng đáng là đơn vị đầu tầu của hệ thống BIDV. Tuy vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại Sở còn gặp không ít những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ. Do đó trong thời gian tới SGD I- BIDV nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung cần đề ra những giả pháp thiết thực để phát triển hơn nữa dịch vụ ngân hàng hiện đại, bắt kịp với tiến trình hội nhập quốc tế.

Tóm lại qua nghiên cứu thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại ở các ngân hàng thương mại Việt Nam và ở SGDI-BIDV ta thấy các ngân hàng đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại , kết quả này đã phần nào khuyến khích các ngân hàng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại rất nhiều bất cập về cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng, công nghệ kĩ thuât, trình độ nguồn nhân lực…đã hạn chế các ngân hàng rất nhiều trong vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại . Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc tìm ra đâu là những nguyên nhân có ý nghĩa rất quan trọng để tìm ra các giải pháp cho vấn đề trên. Vậy đó là những giải pháp nào, chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu ở chương III Luận văn: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>>  Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH hiện đại ở ngân hàng

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993