Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu cảng hải phòng khu vực 1 dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KVI

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1

Chi cục Hải quan Cửa khẩu cảng Hải Phòng KVI là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn. Hiện nay Chi cục có những nhiệm vụ chính sau:

  • Thực hiện thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, quá cảnh thuộc các loại hình (trừ việc tiếp nhận tờ khai đối với loại hình gia công và sản xuất hàng xuất khẩu) và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, trung chuyển tại các địa bàn hoạt động hải quan và các địa điểm khác được giao theo quy định của pháp luật.
  • Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma túy qua biên giới; phòng, chống gian lận thương mại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và địa bàn hoạt động của Chi cục theo quy định của pháp luật.
  • Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
  • Thực hiện công tác quản lý thuế, tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc miễn giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, ấn định thuế, gia hạn, theo dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức thực hiện các biện pháp kỷ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
  • Thực hiện KTSTQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo phân công và theo quy định của pháp luật. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.
  • Thực hiện thống kê nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan theo quy định của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan Hải Phòng.
  • Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý Hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Hải quan.
  • Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ Hải quan theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và của Tổng cục Hải quan.
  • Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về Hải quan và xử lý vi phạm hành chính về Hải quan; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi cục Hải quan được pháp luật quy định.
  • Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách quản lý nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục Hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Hải quan.
  • Thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Cục trưởng Cục Hải quan Hải Phòng.
  • Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan Hải Phòng.
  • Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước về hải quan trên địa bàn.

Trong quá trình xây dựng và phát triển, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, không ngừng cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK, xuất nhập cảnh, đầu tư, du lịch phát triển, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hóa hải quan.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan Cửa khẩu cảng Hải Phòng KVI

Từ khi thành lập đến nay, Bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KVI luôn được củng cố, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ công tác. Bộ máy quản lý hiện nay của Chi cục được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi cục Hải quan CK Cảng HP KVI

Hiện nay Chi cục có 01 Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hải quan TP Hải Phòng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.

Chi cục Hải quan Cửa khẩu cảng Hải Phòng KVI có 04 Đội công tác; chức năng, nhiệm vụ của các đội như sau:

Đội Tổng hợp: Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Thực hiện xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Tham mưu cho lãnh đạo Chi cục về xử phạt vi phạm hành chính; giải quyết khiếu nại, khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi cục được pháp luật quy định; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, chế độ thống kê báo cáo theo quy định; tiếp nhận, kiểm tra và làm thủ tục xác nhận tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu; tham mưu Lãnh đạo Chi cục về công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng; Quản lý và tham mưu Lãnh đạo Chi cục công tác quản lý cán bộ, công chức, hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ,tài sản, trang thiết bị được giao theo quy định; Tổng hợp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm của Chi cục; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch.

Đội Thủ tục hàng hóa XNK:

Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các loại hình (trừ việc tiếp nhận tờ khai đối với loại hình gia công và sản xuất hàng xuất khẩu) trong địa bàn được giao quản lý theo quy định của pháp luật; phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan; thực hiện các biện pháp kỷ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Chi cục; Triển khai thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại; thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định của Cục Hải quan TP Hải Phòng và của Tổng cục Hải quan; thực hiện xử lý vi phạm về hành chính về hải quan theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo theo thẩm quyền Chi cục; kiến nghi, đề xuất với lãnh đạo Chi cục những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những vấn đè vượt thẩm quyền giải quyết của Đội; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật về Hải quan cho tổ chức, cá nhận có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn; quản lý cán bộ công chức, quản lý tài sản và các trang thiết bị được giao theo quy định; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định.

Đội quản lý thuế: Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Thực hiện công tác quản lý thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục, thực hiện thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc miễn giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, ấn định thuế, gia hạn, theo dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật; tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện chỉ tiêu thu nộp ngân sách hàng năm của Chi cục; tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch công tác quản lý thuế, thực hiện theo dõi, đôn đốc, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế thuộc thẩm quyền Chi cục; thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện xử lý vi phạm về hành chính về hải quan theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo theo thẩm quyền Chi cục; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, lưu trữ hồ sơ hải quan theo quy định; quản lý cán bộ công chức, quản lý tài sản và các trang thiết bị được giao theo quy định; thực hiện công tác hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người nộp thuế, thu thập quản lý thông tin về người nộp thuế theo hướng dẫn của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng và Tổng cục Hải quan .

Đội giám sát hải quan:

Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại các cảng, kho, bãi, địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, giám sát phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, giám sát hàng hóa, hành lý của thuyền viên và hành khách xuất nhập cảnh thuộc địa bàn quản lý của Chi cục.

Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, chuyển kho, chuyển cảng, chuyển bãi, chuyển tải, tạm dỡ, sang mạn, lưu kho bãi và trung chuyển.

Thực hiện thủ tục hải quan và giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan trong địa bàn được giao quản lý.

Thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát, giám sát để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục. Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về giám sát hải quan của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng và các bên liên quan.

Thực hiện xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo theo thẩm quyền Chi cục.

Thực hiện giám sát hoạt động của các cửa hàng miễn thuế được giao quản lý. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, lưu trữ hồ sơ hải quan theo quy định. Thực hiện quản lý cán bộ công chức, quản lý tài sản và các trang thiết bị được giao theo quy định.

Như vậy, theo quy định thì hoạt động giám sát hải quan đối với hàng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 do Đội Giám sát thực hiện. Hiên nay đội giám sát có 45 người, trong đó có 1 đội trường và 3 phó đội trưởng, Đội giám sát được phân thành các tổ công tác hoạt động trên địa bàn các cảng thuộc Chi cục quản lý.

2.1.3. Kết quả hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Thời gian qua, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV1 luôn xây dựng chương trình, kế hoạch hành động với mục tiêu phấn đấu đạt thu NSNN, đảm bảo thuận lợi giao thương thương mại trên cơ sở thay đổi phương thức quản lý, áp dụng nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro đồng thời tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, hiệu quả trong công việc, tư duy trong nhận thức, thái độ và tinh thần phục vụ doanh nghiệp. Do vậy, Chi cục luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Cục Hải quan Hải Phòng giao.

  • Về công tác giám sát quản lý:

Chi cục luôn thực hiện tốt công tác quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp làm thủ tục và thông quan hàng hóa nhanh chóng, phối hợp tốt công tác thu ngân sách. Thực hiện tốt các quy định, chế độ, chính sách của Nhà nước đối với từng loại hàng, từng loại hình kinh doanh XNK; thực hiện giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp theo quy định, sử dụng các trang thiết bị, phần mềm ứng dụng được trang bị khác tạo thuận lợi, có hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Thường xuyên tuần tra, kiểm soát địa bàn trọng điểm, trọng yếu của đơn vị để kịp thời ngăn ngừa và phát hiện những thủ đoạn buôn lậu và gian lận thương mại thông qua phương tiện vận tải xuất nhập cảnh và hàng hóa XNK trên địa bàn Chi cục.

Tăng cường công tác giám sát hàng trọng điểm, tàu trọng điểm trên địa bàn quản lý của Chi cục. Tăng cường kiểm soát tờ khai luồng xanh qua khu vực giám sát, phát hiện vi phạm trong quá trình làm thủ tục hải quan, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong giám sát hàng hóa XNK, quá cảnh, người và phương tiện vận tải XNC. Thường xuyên xử lý kịp thời các lô hàng tồn đọng, quá thời hạn làm thủ tục hải quan chuyển Hội đồng thường trực xử lý hàng hóa quá thời hạn khai báo hải quan, hàng tồn đọng Cục Hải quan TP Hải Phòng. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Hàng năm có hàng ngàn doanh nghiệp đã tham gia làm thủ tục hải quan tại Chi cục. Năm 2023 là 6.310 doanh nghiệp, tăng 8% so với năm 2022. Kim nghach xuất nhập khẩu không ngừng tăng.

Hình 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1

  • Về công tác quản lý thuế

Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 là một trong những Chi cục thuộc Cục Hải quan Tp Hải Phòng có số thu thuế xuất nhập khẩu lớn nhất trong toàn Cục.

Thời gian qua, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 đã áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp như cải cách thủ tục hành chính; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại nhằm chống thất thu thuế. Do vậy doanh thu NSNN tại Chi cục ngày cảng tăng.

Bảng 2.1. Tổng số thu nộp NSNN của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 giai đoạn 2019-2023

Số liệu ở bảng 2.1 cho thấy, các năm gần đây tổng số thu thuế từ hoạt động XNK ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 có tốc độ tăng trưởng khá cao. Số thu năm 2019 tăng 14,26% so với số thu năm 2012. Sở dĩ, năm 2019 có số thu tăng vọt là do thuế suất cam kết nhiều dòng hàng cắt giảm về 0%, sự phát triển mạnh mẽ của khối kinh tế ASEAN và kim ngạch XNK tăng đột biến, đặc biệt dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong những năm này vào các tỉnh Bắc bộ tăng mạnh và có tốc độ giải ngân cao, các máy móc thiết bị tạo sản cố định của các DN FDI chủ yếu được làm thủ tục thông quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 dẫn đến số thu tăng cao. Năm 2023 có mức tăng tới 32,54% so với năm 2022 là do ngoài những nỗ lực về cải cách thủ tục hành chính của Chi cục còn do nền kinh tế nước ta đã có sự phục hồi và phát triển tương đối tốt. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

  • Về công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại

Chi cục thường xuyên nắm bắt thu thập thông tin xác định doanh nghiệp trọng điểm, hàng trọng điểm, tàu trọng điểm; kiểm soát chặt chẽ hàng hóa luồng xanh, hàng hóa vận chuyển độc lập, vận chuyển kết hợp mở tại các Chi cục Hải quan ngoại thành phố và những lô hàng chuyển tải để qua đó phân tích, đánh giá, đề ra biện pháp giám sát, quản lý phù hợp trên cơ sở đáp ứng yêu cầu quản lý và tạo điều kiện tối đa cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của Chi cục. Tuy nhiên, tình hình vi phạm pháp luật về hải quan vẫn diễn ra, chủ yếu là các vi phạm về thủ tục, về khai báo; hành vi vi phạm chủ yếu: khai sai tên hàng, số lượng hàng, chủng loại hàng hoá, thuế suất dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp; khai và nộp hồ sơ hải quan không đúng thời hạn quy định, không nộp đúng thời hạn chứng từ được chậm nộp. Hàng năm Chi cục đã phát hiện và sử lý hàng trăm vụ buôn luận, gian lận thương mại với số thu nộp ngân sách nhà nước hàng trăm tỉ đồng.

  • Công tác thu thập xử lý thông tin và quản lý rủi ro

Chi cục luôn tăng cường công tác thu thập phân tích thông tin về doanh nghiệp và hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm xác định doanh nghiệp và hàng hóa có rủi ro cao để thiết lập và xây dựng bổ sung hồ sơ rủi ro, thiết lập tiêu chí phân tích để quản lý. Tăng cường thu thập và cập nhật Hồ sơ doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn quản lý vào Hệ thống thông tin quản lý rủi ro. Két quả phân luồng tời khai như sau:

Bảng 2.2. Số lượng tờ khai hải quan các năm 2020 -2023 tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1

Số liệu trên cho thấy, số lượng tờ khai hải quan tại Chi cục ngày càng tăng, điều nay cho thấy, tình hình hoạt động XNK của các doanh nghiệp trên địa bàn ngày càng có sự phát triển.

  • Về kiểm tra sau thông quan:

Việc tổ chức triển khai công tác kiểm tra sau thông quan tại Chi cục đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực trong việc triển khai công tác kiểm tra sau thông quan theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Cục, Chi cục và lãnh đạo Đội và theo đúng các văn bản hướng dẫn. Hằng năm Chi cục đã ra quyết định và tiến hành kiểm tra sau thông quan hàng trăm doanh nghiệp với số tiền thu nộp ngân sách hàng chục tỉ đồng. Thông qua hoạt động kiểm tra sau thông quan đã nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT HẢI QUAN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KHU VỰC 1 Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và hệ thống thông tin giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1

Thời gian qua, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 đã có nhiều biện pháp để hoàn thiện bộ máy quản lý, trong đó có bộ máy giám sát hải quan theo hướng chuyên sâu, sắp xếp đúng người đúng việc, đồng thời tăng cường lực lượng cho công tác giám sát hải quan. Hiện Đội Giám sát của Chi cục có số lượng công chức nhiều nhất (có tới 45 người trên tổng số 94 công chức của Chi cục). Trình độ của đội ngũ công chức làm công tác giám sát ngày càng được nâng cao, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được thì tổ chức bộ máy giám sát còn có những hạn chế nhất định như: Tổ chức bộ máy chưa thực sự gọn nhẹ, sự sắp xếp cán bộ còn chưa thực sự phù hợp với yêu cầu công việc, trình độ chuyên môn của một số cán bộ còn hạn chế, ý thức chấp hành kỷ cương công việc chưa cao…đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giám sát hải quan nói chung và công tác giám sát hàng nhập khẩu nói riêng tại Chi cục.

Để thực hiện nhiệm vụ đề ra, Chi cục thường xuyên bố trí đầy đủ cán bộ công chức trực tiếp theo dõi, làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu. Thực hiện niêm phong hàng hóa nhập khẩu, lập biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu…Tuy nhiên, do địa bàn quản lý rộng, sự phức tạp trong hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng nên nhiều lúc cán bộ công chức chưa thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giám sát hải quan của Chi cục.

Các thiết bị công nghệ thông tin được trang bị đưa vào sử dụng, quản lý và khai thác phục vụ công tác thuận lợi có hiệu quả, định kỳ được bảo dưỡng đầy đủ; phòng máy chủ, phòng camera giám sát được bố trí phòng riêng, đảm bảo về nguồn điện, nhiệt độ, phòng cháy chữa cháy và phòng chống sét; hệ thống phần mềm diệt virus và công tác bảo mật được đảm bảo.

Tuy nhiên, công tác ứng dụng thông tin cũng đã bộc lộ những hạn chế, cụ thể: Thực hiện chỉ đạo của Cục trưởng Cục Hải quan TP Hải Phòng tại công văn số 3605/HQHP-GSQL ngày 13/5/2022 về việc triển khai phần mềm kết nối CNTT giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng theo Điều 41 Luật Hải quan; Chi cục lên kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Điều

Luật Hải quan cho từng doanh nghiệp cảng. Trong quá trình triển khai tại cảng Tân Vũ, đã phát sinh một số vướng mắc khi thực hiện QĐ 1500/2022/QĐ-TCHQ. Cụ thể như sau: Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Đối với hàng nhập khẩu: Hiện tại, quy trình nhập hàng vào bãi và cập nhật thông tin tại cảng thường mất nhiều thời gian do cập nhật thông tin thủ công (thời gian trung bình khoảng 02 tiếng). Do vậy, việc kiểm soát thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hay chưa phụ thuộc hoàn toàn vào việc chuyển thông tin GET IN của cảng lên hệ thống E-Customs của Hải quan. Trường hợp cảng chưa có thông tin GET IN thì Hệ thống E-customs của Hải quan không thể có được danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát theo tờ khai nhập khẩu (tại chức năng IX.8.C: Xác nhận container qua khu vực giám sát với mã vạch (tờ khai chung container) dẫn đến khó có thể kiểm soát được thông tin trùng tờ khai khi doanh nghiệp khai báo nhiều tờ khai trùng container để lấy luồng xanh. Cảng không chuyển thông tin GET IN trước khi hàng hạ xuống cảng nên thông tin kiểm tra thường chậm.

Đối với hàng xuất khẩu: Lưu lượng hàng qua cảng lớn, bình quân hàng hóa khoảng 1000 container nhập khẩu, 1000 container xuất khẩu. Hiện tại, việc truy vấn thông tin đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan của cảng chưa đáp ứng được do lưu lượng hàng lớn do đồng thời phải thực hiện cả cho hàng nhập khẩu và xuất khẩu. Dẫn đến, các lô hàng xuất khẩu của cảng đều thực hiện sau khi đã xuất tàu (theo thông tin của cảng gửi trên E-Mail cho Trung tâm Dữ liệu & CNTT).

Việc truy vấn thông tin đủ điều kiện qua khu vực giám sát đối với hàng xuất khẩu không hạ bãi, đóng hàng trong cảng mà xuất thẳng xuống tàu (Shipside) thì cảng chưa thực hiện.

Thông tin truy vấn hiện nay của cảng gửi để kiểm tra container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan không đủ thời gian để thực hiện đối với việc thực hiện xuất tàu. Nguyên nhân: cảng nhận thông tin từ hãng tàu chuyển sang thường sát giờ tàu chạy mới có thông tin chính xác, đặc biệt đối với hàng vận chuyển độc lập chuyển từ các kho bãi có niêm phong hải quan thường đưa hàng vào sát giờ tàu chạy. Khi đó, Công chức Hải quan phải kiểm tra đối chiếu niêm phong Hải quan, thực hiện cập nhật chứng từ B1 để làm cơ sở cho phép cảng xếp hàng lên phương tiện vận tải mất nhiều thời gian cập nhật thông tin trên hệ thống và chuyển thông tin sang cho cảng.

Hiện số lượng container chuyển xuất từ cảng Tân Vũ sang cảng khác lớn, liên quan đến hãng tàu MAERSK thường chỉ định hạ bãi tại cảng Tân Vũ (liên quan đến việc ký kết hợp đồng hạ hàng giữa cảng và hãng tàu). Sau đó, khi có kế hoạch xếp tàu tại cảng Hải An hoặc cảng Nam Hải Đình Vũ thì chuyển cảng sang đó xếp thẳng lên tàu. Dẫn đến việc xử lý thông tin hàng ra khỏi cảng phải thực hiện chứng từ thủ công B2.

Nếu thực hiện kiểm soát thông tin cảng GET IN, GET OUT như hiện nay thì mới quản lý được một phần lượng hàng hóa nhập khẩu thực tế phải giám sát (hàng đã hạ bãi), còn phần hàng hóa không hạ bãi (hàng chuyển cảng để nguyên trên tàu, hàng ngoài lược khai – hãng tàu không khai báo trên E-Manifest nhưng có thể đã thông báo cho cảng xếp hàng xuống cảng) thì chưa kiểm soát được.

2.2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Xác định vai trò của công tác lập kế hoạch trong công tác giám sát hải quan nói chung và giám sát hải quan hàng nhập khẩu nói riêng, thời gian qua Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 luôn xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động, trong đó có chương trình, kế hoạch giám sát hải quan hàng nhập khẩu.

Trên cơ sở chương trình, kế hoạch giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I đã tiến hành xây dựng kế hoạch giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

Trong xây dựng kế hoạch, Lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Đội giám sát đã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Mục tiêu của Chi cục là hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao hàng năm, chống gian lận thương mại, chống thất thu ngân sách của nhà nước, chính vì vậy, mục tiêu của giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là phải hướng doanh nghiệp tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật hải quan nói riêng, phải đảm bảo tính chính xác, trung thực của chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và tính chính xác giữa hồ sơ và thực tế hàng hóa, góp phần thực hiện tốt mục tiêu phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại của Chi cục.

Nhiệm vụ giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu được Chi cục xác định rõ, chi tiết đối với các đơn vị, cán bộ công chức; trách nhiệm của đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I, nhiệm vụ giám sát hải quan được giao cho Đội giám sát. Đội giám sát có trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về việc thực hiện giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục. Kế hoạch giám sát cũng hướng đến mục tiêu giám sát những mặt hàng trọng tâm, tàu trọng tâm, địa bàn trọng tâm, tăng cường giám sát những mặt hàng, chủ hàng thường vi phạm pháp luật hải quan, những măt hàng thường buôn lậu và gian lận thương mại.

Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I cũng đã xây dựng kế hoạch, huy động, phân bổ nguồn lực, trang bị trang thiết bị, kỹ thuật, hướng dẫn đào tạo công chức giám sát hài quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, đạt được mục tiêu đề ra. Hàng năm Chi cục đã có những quyết định luân chuyển điều động cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Chi cục nhưng vẫn đảm bảo phân công đúng chuyên môn nghiệp vụ và có tính kế thừa cao trong hoạt động nghiệp vụ giám sát hải quan hàng nhập khẩu. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Hơn thế, trong xây dựng kế hoạch, chương trình hành động Lãnh đạo Chi cục luôn đạt được sự thống nhất cao về quản lý, điều hành, chỉ đạo các mặt công tác dựa trên tổ chức thực hiện các quy chế làm việc, thể hiện sự công khai, minh bạch, tạo được sự đồng thuận trong tập thể lãnh đạo với với cán bộ công chức và giữa các đội công tác.

Các mặt công tác tại Chi cục luôn được thực hiện theo kế hoạch đề ra, duy trì đảm bảo các biện pháp nghiệp vụ quản lý chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu, chông buôn lậu, gian lận thương mại; phối hợp với các phòng, chi cục và các đơn vị trong và ngoài ngành để triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao trong công tác giám sát hàng nhập khẩu.

Tuy nhiên, công tác xây dựng kế hoạch giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại Chi cục cũng bộc lộ những hạn chế, yêu kém như nhiều lúc kế hoạch chưa sát với thực tế, các chương trình hành động chưa phù hợp, việc phân bổ các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực trong xây dựng kế hoạch hiệu quả chưa cao, đặc biệt là các phương án phối hợp với các ngành chức năng, với các bộ phận nghiệp vụ khác trong Chi cục, cũng như với các phòng chức năng của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng.

Nhờ việc xây dựng tốt kế hoạch giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu mà Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I đã luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ giám sát hải quan mà Cục Hải quan Hải Phòng giao cho.

2.2.3. Thực trạng thực hiện thủ tục giám sát hải quan hàng nhập khẩu

2.2.3.1. Hoạt động nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1

Trong những năm qua, hàng nhập khẩu tại địa bàn quản lý của Chi cục không ngừng gia tăng. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: Sắt, thép, máy công trình, xe ô tô các loại, xăng dầu, hàng bách hóa. Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu trên địa bàn được thể hiện qua bảng sau: Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Bảng 2.3. Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải phòng khu vực 1

Hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, hàng hóa tiêu dùng hàng hóa vừa đóng trong container vừa là hàng rời hàng kiện. Hiện nay việc giám sát các mặt hàng này chưa thực sự có hiệu quả cao.

Hàng hóa nhập khẩu thì được Chi cục quản lý, giám sát rất chặt chẽ. Trang thiết bị máy móc giám sát và kiểm tra được tăng cường nhiều, tuy chưa được hiện đại nhưng cũng phần nào giảm bớt được những rủi ro gặp phải khi thực hiện quản lý và giám sát. Với hệ thống kho bãi được nâng cấp và hệ thống quản lý hàng hóa theo mã số HS được đưa và sử dụng thì việc giám sát được thực hiện đơn giản hơn. Việc giám sát tại cảng chỉ là một trong các khâu giám sát. Đặc điểm mặt hàng nhập khẩu tại Chi cục là chủ yếu hàng trong contairner nên gây khó khăn cho công tác giám sát h ải quan hàng nhập khẩu.

2.2.3.2. Thực hiện thủ tục giám sát hải quan

Thời gian qua, Chi cục đã tuân thủ nghiêm túc các quy trình, thủ tục giám sát hải quan hàng nhập khẩu. Các khâu trong quy trình, thủ tục giám sát hàng nhập khẩu như thời gian giám sát, niêm phong hải quan, quyền và trách nhiệm của đối tượng giám sát, hàng hóa giám sát, phương thức giám sát dều được Chi cục thực hiện một cách nghiêm túc. Do vậy, cho đến nay rất ít sai phạm trong thực hiện thủ tục, quy trình giám sát hàng nhập khẩu tại Chi cục.

Tuy nhiên, do đặc thù của Chi cục Hải Quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khư vục I là hàng hóa xuất nhập khẩu đi qua hệ thống cảng biển, kim ngạch xuất nhập khẩu ở địa bàn này rất lớn và khối lượng công việc nhiều. Trong khi đó số cán bộ, công chức thực hiện công tác giám sát của Chi cục không nhiều, trình độ chuyên môn chưa sâu, trang thiết bị giám sát hạn chế nên hiệu quả công tác giám sát chưa cao. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Thời gian qua đã có rất nhiều văn bản về chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh được xây dựng, thay thế, sửa đổi, bổ sung. Để cho công tác giám sát thực sự có hiệu quả, đồng thời đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu, Chi cục đã liên tục tổ chức nghiên cứu, quán triệt tới toàn thể cán bộ, công chức thực hiện nghiêm túc các quy định, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu, trong đó có hoạt động giám sát hải quan hàng nhập khẩu.

Do nghiệp vụ giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu luôn được thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ, thủ tục giám sát nên đã đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo công tác quản lý về hải quan tại địa bàn. Hoạt động giám sát hải quan đã đạt những kết quả tích cực như số lượng doanh nghiệp, hàng hóa được giám sát hải quan ngày càng tăng, tỷ lệ tờ khai hải quan phân luồng xanh tăng và phân luồng đỏ có xu hướng giảm, bảng 2.4.

Bảng 2.4. Tỷ lệ phân luồng tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 giai đoạn 2020-2023

Bảng trên cho thấy, tỷ lệ phân luồng xanh ngày càng tăng, trong khi đó tỷ lệ phân luồng đỏ có xu hướng giảm. Tuy nhiên, tủy lệ phân luồng tờ xanh tăng không nhiều, có tốc độ tăng chậm, năm 2023 chỉ tăng 0,84%, năm 2021 tỷ lệ phân luồng tờ xanh lại giảm rất mạnh so với năm 2020 (giảm 3,61%). Tỷ lệ phân luồng tời vàng có biến động không nhiều. Điều này cho thấy, mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp ngày càng cao. Tuy nhiên, mức độ vi pham các quy trình, thủ tục hải quan của doanh nghiệp cũng còn tương đối cao, thể hiện quy tỷ lệ phân luồng tờ đỏ còn cao. Tình hình vi phạm pháp luật về hải quan vẫn diễn ra, chủ yếu là các vi phạm về thủ tục, trong đó có vi phạm về thủ tục giám sát hải quan hàng nhập khẩu.

Hàng năm, Chi cục đều tổ chức, thực hiện rà soát, phân tích tờ khai qua đó xác định các lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan để chuyển kiểm tra sau thông quan. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Trên cơ sở hồ sơ doanh nghiệp được thu thập, cập nhật, kết hợp với phân tích thông tin trên hệ thống của ngành Hải quan, trong những năm qua, Chi cục đã thực hiện quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin QLRR tiến hành đánh giá hàng ngày đối với hàng ngàn doanh nghiệp hoạt động XNK.

Từ khi triển khai hệ thống VNACCS/VCIS đã có nhiều ưu điểm rõ nét, việc tiếp nhận và phân luồng cấp sổ tờ khai, thông quan diễn ra rất nhanh chóng. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng một số mặt hàng nhập khẩu chưa được phân luồng phù hợp do công tác quản lý rủi ro chưa chính xác dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý, kéo dài thời gian thông quan gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại Chi cục..

Bên cạnh đó, Chi cục đã thực hiện giám sát hải quan hàng nhập khẩu có trọng tâm, trọng điểm hơn như giám sát tàu và tuần tra kiểm soát tại cảng; giám sát hàng chuyển cửa khẩu đi hải quan các tỉnh, thành phố, giám sát hàng nhập khẩu chuyển cảng; giám sát hàng xuất khẩu đóng ghép; giám sát làm thủ tục kiểm dịch. Thường xuyên nắm bắt thu thập thông tin, xác định doanh nghiệp trọng điểm, hàng trọng điểm, tàu trọng điểm; kiểm soát, giám sát chặt chẽ hàng luồng xanh, hàng hóa vận chuyển độc lập, do vậy hiệu quả giám sát của Chi cục ngày càng tăng.

Hàng năm, Chi cục đã ban hành hàng chục quyết định dừng hàng qua khu vực giám sát, chẳng hạn năm 2022 là 42 quyết định dừng hàng qua khu vực giám sát, năm 2023 là 31 quyết định, trong đó có 25/31 lô hàng kiểm tra phát hiện có vi phạm. Nhờ thực hiện tốt các thủ tục giám sát hải quan hàng nhập khẩu nên tình trạng gian lận thương mại của các doanh nghiệp nhập khẩu trên địa bàn đã có xu hướng giảm.

2.2.4. Thực trạng phương thức và trang thiết bị giám sát hải quan hàng nhập khẩu

Trong công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I đang thực hiện các phương thức giám sát, đó là: phương thức giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện, niêm phong hải quan và phương thức giám sát hải quan bằng trang thiết bị máy móc. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

  • Về phương thức giám trực tiếp do công chức hải quan thực hiện:

Thời gian trước, khi điều kiện cơ sở vất chất, trang thiết bị máy móc của ngành hải quan còn hạn chế, trong đó có Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 thì hoạt động giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục chủ yếu là phương thức giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện. Với phương thức giám sát này hiệu quả không cao, mất nhiều thời gian và công sức của cán bộ, công chức thực hiện nghiệp vụ giám sát. Tuy nhiên, thời gian gần đây ngành Hai Quan tăng cường đầu tư trang thiết bị máy móc để phát triển ngành Hải quan theo hướng hiện đại thì phương thức giám sát này ít được Chi cục thực hiện. Hiện nay, chỉ trong trường hợp đối chiếu phát hiện sai khác so với khai báo hải quan, giám sát tàu trọng điểm, giám sát lô hàng trọng điểm thì Chi cục mới thực hiện phương thức giám sát giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện.

  • Niêm phong hải quan

Việc thực hiện phương thức niêm phong hải quan luôn được Chi cục chú trọng thực hiện một cách nghiêm túc, đúng quy trình, đúng quy định của pháp luật. Chi cục đã thực hiện các hình thức niêm phong như niêm phong giấy và niêm phong bằng seal hải quan. Số lượng niêm phong và seal hải quan tăng dần qua các năm.

Bảng 2.5. Số lượng niêm phong hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1

Số liệu trên cho thấy, tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I phương thực thực hiện niêm phong hải quan chủ yếu là niêm phong kẹp chì. Điều này phù hợp với đặc điểm hàng xuất nhập khẩu qua đường biển đóng trong container. Tuy nhiên, phương thức này cũng có những hạn chế nhất định như chi phí nhân công và chi phí tài chính lớn, phương thức niêm phong giấy nhiều lúc không phù hợp với đặc điểm hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa vận tải bằng đường biển.

Giám sát bằng niêm phong hải quan như niêm phong giấy, seal hải quan được dùng rất phổ biến vì chi phí rẻ và trình độ kỹ thuật của cán bộ công chức Hải Quan không cần thiết phải cao. Và với cách thức giám sát này có thể áp dụng cho mọi đối tượng giám sát mà chi phí đầu tư không nhiều. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

  • Về phương thức giám sát bằng trang thiết bị máy móc

Do tính ưu việt của phương thức giám sát bằng trang thiết bị máy móc, cùng với sự quan tâm đầu tư của Tổng cục Hải Quan và Cục Hải quan Hải Phòng nên Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng đã đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin và trang bị thiết bị máy móc hỗ trợ cho cán bộ thực hiện nghiệp vụ giám sát, quản lý hàng nhập khẩu. Đồng thời chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, không chỉ có khả năng hoàn thành công việc mà còn phải nhanh chóng tiếp thu và đón đầu được công nghệ và làm chủ trang thiết bị. Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 đang áp dụng phần mềm “Hệ thống quản lý hải quan tại cảng biển”. Đây là phần mềm quản lý hiện đại mới được đưa vào sử dụng, phần mềm này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý, giám sát của cơ quan hải quan tại cảng biển.

Về trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật giám sát hải quan hàng nhập khẩu, Chi cục được Tổng cục Hải quan cũng như Cục Hải quan Hải Phòng quan tâm đầu tư, Chi cục luôn là một trong những Chi cực hải quan địa phương đầu tiên trong cả nước sử dụng các trang thiết bị giám sát hiện đại Hiện Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I các trạng thiết bị phục vụ cho công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm như sau:

Camera giám sát:

Chi cục đã được trang bị hệ thống camera giám sát ở tại các địa bàn giám sát có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn kết nối trực tiếp đến văn phòng Đội giám sát hải quan. Tuy nhiên hiệu quả của hệ thống chưa được như mong muốn do điều kiện thời tiết, môi trường và hệ thống truyền dẫn tín hiệu.

Máy soi container: Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Hiện nay Cục Hải quan TP Hải Phòng được trang bị 02 Hệ thống máy soi container tại cảng gồm 01 hệ thống máy soi container cố định và 01 hệ thống máy soi container di động. Việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa đóng trong container bằng máy soi giúp cơ quan hải quan kiểm tra, kiểm soát được thực tế hàng hoá. Nếu như trước đây, việc kiểm tra hàng hóa hoàn toàn bằng thủ công thì nay thông qua việc soi chiếu không thâm nhập bằng máy soi đã giảm nhiều thời gian kiểm tra thực tế 1 container xuống còn khoảng 10 phút thay vì phải mất cả tiếng đồng hồ như trước.

Có thể nói, việc đầu tư hệ thống máy soi container là một bước đột phá trong cải cách thủ tục và nâng cao năng lực quản lý của ngành hải quan nói chung và của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I nói riêng. Nó là một trong những việc làm cụ thể trong việc thực hiện hiện đại hóa ngành hải quan, góp phần quan trọng trong hội nhập quốc tế của ngành hải quan. Công cụ này hỗ trợ đắc lực cho công chức hải quan trong việc kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, rút ngắn thời gian so với kiểm tra thủ công từ 4-6 lần; phát hiện nhanh, kịp thời các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu và vận chuyển hàng cấm. Giảm rất nhiều các thao tác trong giám sát hải quan hàng nhập khẩu của công chức hải quan. Chẳng hạn, khi tài xế chở container hàng hóa qua cảng, cán bộ hải quan chỉ hướng dẫn đưa xe đến vị trí để soi chiếu. Căn cứ vào những dữ liệu hình ảnh soi chụp, phân tích hình ảnh của nhân viên vận hành hệ thống, nếu phát hiện nghi vấn, ngay lập tức, cán bộ hải quan sẽ yêu cầu mở container để kiểm tra hàng hóa. Ngoài ra, việc sử dụng công cụ này còn giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian thông quan hàng hóa, giảm chi phí kinh doanh, hạn chế việc tháo dỡ hàng hóa, khắc phục tình trạng quá tải, ách tắc hàng hóa tại cảng, trên cơ sở đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại Chi cục.

Việc thực hiện giám sát hải quan hàng nhập khẩu bằng máy soi container còn góp phần chống tiêu cực, bởi không có sự tác động trực tiếp của công chức hải quan trong hoạt động giám sát hàng hóa, công chức hải quan cũng không có thể can thiệp làm thay đổi các dữ liệu trên máy. Hình ảnh những container hàng hóa được tự động lưu vào hệ thống, có thể tái kiểm tra bất cứ lúc nào. Điều này vừa đảm bảo tính khách quan, trung thực của cơ quan hải quan trong thực hiện nghiệp vụ giám sát hải quan hàng nhập khẩu. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Về giám sát hải quan đối với hàng rời, hàng lỏng thì Chi cục giám sát thủ công và hệ thống camera giám sát. Hàng hóa siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I cũng thực hiện giám sát bằng hệ thống camera giám sát.

Tóm lại, phương thức giám sát bằng trang thiết bị kỷ thuật tại Chi cục gồm 3 hệ thống, đó là: Hệ thống camera giám sát; Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan và Hệ thống Seal định vị GPS. Có thể nói, trang thiết bị và phương tiện giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 hiện nay đã được trang bị cơ bản nhưng còn khiêm tốn, chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu của hải quan hiện đại. Trang thiết còn thiếu, các phương tiện kỹ thuật và ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, thành tựu của tự động hóa vào nghiệp vụ giám sát chưa nhiều. Các trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật mang tính chất công nghệ tiên tiến, công nghệ cao chưa được đưa vào sử dụng. Đây không chỉ là hạn chế riêng của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 mà là hạn chế chung của toàn Ngành Hải quan Việt Nam.

2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động giám sát hải quan hàng nhập khẩu

Xác định công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động giám sát hải quan hàng nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát hải quan, Chi cục đã có những giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Thường xuyên phổ biến, quán triệt tới toàn thể can bộ công chức về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, thanh tra, kiểm tra nội bộ.

Công tác thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các doanh nghiệp, hàng hóa có xác xuất vi phạm pháp luật cao. Nội dung, phương thức thanh tra, kiểm tra ngày càng được hoàn thiện và đem lại hiệu quả cao. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro, trong đó tập trung kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, như: Các nhóm hàng hóa có khả năng vi phạm, hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu; Mặt hàng xin giấy phép chuyên ngành; Hàng hóa có thuế xuất cao, có khả năng gian lận về số lượng, trị giá; Nhóm hàng có khả năng gian lận về phân loại hàng hóa; Nhóm hàng hóa có khả năng vi phạm về C/O, nhãn mác…Thủ đoạn chủ yếu của doanh nghiệp nhập khẩu thời gian qua là nhập khẩu hàng hóa không có chứng từ hợp lệ trong địa bàn hoạt động của hải quan. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Trong thời gian qua, Chi cục đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm công tác giám sát hải quan. Các đơn vị đã phát hiện nhiều vụ vi phạm, vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan bằng hồ sơ giả mạo; vận chuyển hàng từ khu chế xuất vào nội địa không khai báo hải quan…

Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm trong công tác thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh các mặt công tác của đơn vị, đồng thời tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý của Chi cục nhưng vẫn đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan.

Do vậy, công tác thanh tra, kiểm tra của Chỉ cục đã mang lại những kết quả hết sức tích cực như số lượng các vụ vi phạm pháp luật hải quan giảm, tình trang buôn lậu và gian lận thương mại giảm, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan tăng, trong đó có nghiệp vụ giám sát hải quan hàng nhập khẩu.

Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động giám sát vẫn còn những hạn chế nhất định như: vẫn còn một số cán bộ, nhân viên chưa thật sự quan tâm, triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát một cách xuyên suốt, đồng bộ, nên đã xảy ra một số hiện tượng: Công chức giám sát không đúng vị trí, chưa thực sự quan tâm đến phương tiện vận tải xuất nhập cảnh; công tác phối hợp giữa các đơn vị trong việc kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện, hành khách chưa đồng bộ, chặt chẽ làm cho công tác quản lý hải quan đạt hiệu quả chưa cao.

Chi cục đã chỉ đạo Đội Giám sát hải quan kiểm tra, rà soát toàn bộ hoạt động giám sát tại địa bàn do đơn vị quản lí; kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình giám sát tại các bộ phận giám sát, đánh giá những mặt mạnh, hạn chế để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục ngay những yếu kém, những sơ hổ dễ bị lợi dụng…để đảm bảo tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải, hàng hóa, hành lý của thuyền viên phải được giám sát, quản lí theo đúng quy định.

Bên cạnh đó, Chi cục cũng tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát tại các vị trí giám sát cổng, kho, bãi tàu neo đậu… nhất là thời gian ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ; Đặc biệt, căn cứ vào đặc thù quản lí của từng đơn vị công tác, lãnh đạo các đơn vị nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện công tác kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ, hiệu quả nhất. Đồng thời, thường xuyên thực hiện công tác bồi dưỡng, huấn luyện nghiêp vụ giám sát hải quan cho công chức giám sát để đảm bảo thực hiện đúng quy định hiện hành.

Nâng cao vai trò của Tổ chấn chỉnh kỳ cương kỷ luật tại Chi cục trong công tác kiểm tra đột xuất trên cơ sở các quy định: Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2022 về Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; Quyết định số 188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2023 của Tổng cục Hải quan về Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam; Quyết định số 700/QĐ-HQHP ngày 01/3/2023 về việc ban hành Quy chế làm việc của Cục Hải quan TP Hải Phòng… Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Cùng với việc nâng cao hiệu quả hoạt động công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động giám sát hàng nhập khẩu, Chi cục thường xuyên sử dụng thiết bị công nghệ thông tin vào quản lý và khai thác phục vụ công tác thuận lợi và có hiệu quả. Tăng cường công tác cải cách hàng chính, hiện đại hóa hải quan như: Duy trì ổn định Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, Hệ thống quản lý hải quan cảng biển VASSCM; đẩy mạnh quan hệ đối tác Hải quan – doanh nghiệp theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, triển khai Nghị quyết 19-2022/NĐ-CP ngày 28/4/2022 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp đến năm 2023; Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2022-2023. Triển khai Quyết định số 1614/QĐ-BTC ngày 19/7/2022 của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2022-2023 và các văn bản liên quan của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng.

Niêm yết công khai bộ thủ tục hành chính tại trụ sở làm việc, số điện thoại đường dây nóng, đặt hòm thư góp ý để phục vụ phản ánh, góp ý của người dân và doanh nghiệp, duy trì tổ giải quyết vướng mắc tại Chi cục. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Bên cạnh đó, Chi cục cũng đã tăng cường công tác thu thập thông tin, phân tích đánh giá hồ sơ doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn gian lận thương mại và đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp; Rà soát các khó khăn vướng mắc, báo cáo đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả của công tác thông quan hàng hóa;

Tuy nhiên, trong công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan tại Chi cục cũng còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém như một số thủ tục hải quan còn rườm rà, phức tạp, quy trình thủ tục hải quan chưa thực sự khoa học, hợp lý, trang thiết bi máy móc, nhất là hệ thống công nghệ thông tin chưa được đảm bảo cho công tác cải cách thủ tục hành chính.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT HẢI QUAN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHÂU CẢNG HẢI PHÒNG KHU VỰC 1

2.3.1. Những kết quà Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Qua phân tích thực trạng có thể thấy, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 đã chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ đề ra và đạt được những kết quả đáng khích lệ trong công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu, cụ thể như sau:.

Một là, Chi cục đã khai thác tương đối tốt thông tin trên hệ thống công nghệ thông tin của ngành Hải quan và sử dụng có hiệu quả các thiết bị giám sát như camera, xe giám sát di động… Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị phục vụ công tác trực ban, trực tuyến, nâng cao hiệu quả công tác trực ban, trực tuyến tại cơ quan. Các trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ đảm bảo công tác giám sát truyền nhận dữ liệu, hình ảnh (như thiết bị ghi hình, điện thoại có chức năng ghi hình…) các đối tượng cần kiểm tra, giám sát về trung tâm chỉ huy trực tuyến đối với những địa điểm chưa được trang bị hệ thống camera giám sát.

Hai là, phương thức giám sát hải quan hàng nhập khẩu đã ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt là việc sử dụng phương thức giám sát bằng phương tiện kỹ thuật và phương thức giám sát điện tử.

Ba là, quy trình giám sát hải quan hàng nhập khẩu ngày càng hoàn thiện. Quy trình giám sát hàng nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan ngày càng được hoàn thiện. Quy trình giám sát hàng nhập khẩu đã có sự gắn kết với các quy trình, thủ tục hải quan khác, đảm bảo thống nhất trong hoạt động nghiệp vụ hải quan của Chi cục.

Bốn là, giám sát hải quan hàng nhập khẩu đã góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, kịp thời phát hiện xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hải quan, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp. Đặc biệt, kết quả công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu có tác dụng quan trọng trong việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp và phân luồng tờ khai hải quan khi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra đối với hàng nhập khẩu tại địa bàn.

Năm là, việc thực hiện Đề án giám sát hải quan đối với hàng hóa qua cảng biển Hải Phòng trên Hệ thống điện tử của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng đã mang lại hiệu quả rất lớn về cải cách thủ tục hành chính, giảm đáng kể thời gian thông quan cho một lô hàng xuất nhập khẩu, giảm nguồn nhân lực phải bố trí phục vụ cho công tác giám sát hải quan theo quy trình cũ.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém sau:

Thứ nhất, hạn chế về kết nối trao đổi thông tin. Thời gian qua, ngành Hải quan đã đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa hải quan, trong đó ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong các khâu nghiệp vụ. Kết quả cải cách hiện đại hóa hải quan đã mang đến nhiều thuận lợi cho DN trong quá trình làm thủ tục XNK. Tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý, giám sát hàng hóa tại cảng biển vẫn chưa thực sự hiệu quả, sự kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan với các DN kinh doanh cảng vẫn còn hạn chế. Điều này dẫn đến việc theo dõi, quản lý hàng tại cảng của cơ quan Hải quan gặp nhiều khó khăn; thời gian lưu giữ hàng hóa của DN lâu, chi phí lưu kho bãi của hàng hóa lớn. Mặc dù, Điều 41 Luật Hải quan 2020 đã yêu cầu cụ thể các DN kinh doanh cảng phải có sự kết nối, trao đổi thông tin với cơ quan Hải quan. Tuy nhiên sự kết nối, trao đổi thông tin còn rất nhiều hạn chế. Trên thực tế, công tác quản lý hải quan qua hệ thống công nghệ thông tin thời gian qua chủ yếu tập trung ở khâu xử lý, làm thủ tục hải quan; chưa có sự liên thông, kết nối thông suốt giữa các khâu trước, trong thông quan, và trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan. Do đó chưa theo dõi, kiểm soát được đầy đủ trạng thái hàng hóa tại các thời điểm khác nhau từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình giám sát; chưa quản lý được chính xác hàng hóa tồn ở các cảng, kho bãi.

Hai là, quy trình giám sát còn bộ lộ những hạn chế, cụ thể: quy trình thủ tục hải quan và giao nhận của DN kinh doanh cảng, kho, bãi độc lập với nhau, mất nhiều thời gian làm thủ tục với các bên. Mặc dù từ khi thực hiện Đề án giám sát hải quan điện tử đã đơn giản hóa, hài hòa thủ tục hải quan với thủ tục của DN kinh doanh kho, bãi, cảng biển, cảng hàng không và các bên liên quan thông qua việc cơ quan Hải quan áp dụng hệ thống áp dụng công nghệ thông tin tập trung để trao đổi, cập nhật thông tin với DN kinh doanh cảng, kho bãi giúp theo dõi chặt chẽ, kịp thời quá trình di chuyển, biến động và tình trạng của hàng hóa từ khi vào đến khi ra khỏi kho bãi, cảng và vận chuyển giữa các địa điểm chịu sự giám sát hải quan; rút ngắn thời gian và chi phí làm thủ tục của người khai hải quan. Việc trao đổi, kết nối thông tin đồng thời tăng cường công tác quản lý của cơ quan Hải quan trong việc kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan, nâng cao tính tuân thủ của DN, ngăn ngừa gian lận thương mại, phòng chống buôn lậu và đảm bảo an ninh quốc gia. Nâng cao tính tự động hóa của hệ thống công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ công tác kiểm tra, đối chiếu và đánh giá rủi ro, giám sát và kiểm soát hải quan. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai các quy trình thủ tục vẫn chưa thực sự đồng bộ và hiệu quả. Sự thiếu đồng bộ giữa các quy trình quản lý hàng hóa nhập khẩu của cơ quan: hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý hải quan và hệ thống quản lý hàng hóa nhập khẩu của các đơn vị kinh doanh kho, bãi, cảng dẫn đến công tác quản lý, giám sát hải quan hàng nhập khẩu còn kém hiệu quả.

Ba là, trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu còn thiếu, phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu còn hạn chế. Mặc dù Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 luôn được Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Hải Phòng quan tâm đầu tư trang thiết bị kỷ thuật phục vụ công tác giám sát. Tuy nhiên so với yêu cầu đặt ra thì trang thiết bị giám sát của Chi cục chưa thực sự đáp ứng được.

Bốn là, công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại Chi cục còn chưa thực sự hiệu quả thể hiện ở các nội dung giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu. Việc phân loại đối tượng giám sát chưa sự sự chính xác nên hiệu quả giám sát hàng nhập khẩu chưa cao.

2.3.2.2. Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

  • Văn bản hướng dẫn về công tác giám sát hải quan còn chậm, chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ gây khó khăn cho công tác triển khai thực hiện. Chẳng hạn, Tổng cục Hải quan chưa có văn bản quy định cụ thể về việc xử lý đối với những Chi cục chậm trễ trong việc Fax phản hồi biên bản bàn giao cho Chi cục hải quan của khẩu nhập.
  • Nghiệp vụ giám sát hải quan là mới, hơn nữa do đặc thù của các cảng mà Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1 quản lý rộng nên một bộ phận cán bộ, công chức chưa nắm bắt được những công việc dẫn đến chất lượng công tác giám sát còn thấp, còn dễ xảy ra sai sót.
  • Chưa có một tổ chuyên phụ trách về giám sát hàng nhập khẩu giỏi về chuyên môn, có kinh nghiệm. Một số cán bộ làm công tác trực tiếp giám sát hải quan hàng nhập khẩu chưa chủ động nghiên cứu để nắm vững yêu cầu mới của luật, triển khai còn lúng túng, nhiều vấn đề thuộc trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của cơ sở nhưng vẫn chuyển lên cấp trên, khi báo cáo vụ việc ít có đề xuất biện pháp giải quyết.
  • Một số cán bộ, công chức chưa chịu khó nghiên cứu học tập nâng cao trình độ tin học nên chưa khai thác sử dụng có hiệu quả các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nghiệp vụ, còn để xảy ra sai sót, nhầm lẫn trong công tác thu thập và truyền dữ liệu. Do trình độ tin học của cán bộ, công chức còn yếu, hiểu biết về công nghệ thông tin còn hạn chế nên việc trao đổi thông tin nội mạng trong ngành hải quan chưa thực sự phổ biến.
  • Một số cán bộ, công chức ý thức chấp hành pháp luật còn yếu, còn vi phạm nội quy của đơn vị nên phải kiểm điểm xử lý.
  • Lực lượng làm công tác giám sát hàng nhập khẩu còn thiếu và yếu, hiệu quả công việc còn thấp. Công tác triển khai, thu thập, phân tích và xử lý thông tin còn lúng túng, chưa hiệu quả.
  • Cơ sở hạ tầng chưa được lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Cục Hải quan Hải Phòng quan tâm đúng mức nên chưa tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho cán bộ hải quan nói chung, cán bộ làm công tác giám sát hàng nhập khẩu nói riêng để có thể làm việc hiệu quả cao nhất.
  • Lãnh đạo các cấp còn chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt, thiếu kiểm tra đôn đốc nên hiệu quả công việc giám sát hải quan hàng nhập khẩu chưa cao.
  • Cơ quan hải quan chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành khác nhằm đạt hiệu quả tối đa đối với công tác giám sát hàng nhập khẩu…

Kết luận chương 2

Trên cơ sở nội dung công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu ở Chương 1, Ở chương 2 luận văn đã tập trung phân tích đánh giá thực trạng công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 1, đưa ra những kết quả đạt được ở từng nội dung. Đồng thời nhận diện được những hạn chế, yếu kém trong công tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại Chi cục. Luận văn: Thực trạng giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại chi cục.

Với những nội dung phân tích, đánh giá được đề cập khá đầy đủ, chi tiết tại chương này bao gồm cả những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân sẽ là cơ sở thực tiễn để luận văn đề xuất giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát hải quan hàng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cang Hải Phòng khu vực 1 thời gian tới.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Giải pháp công tác giám sát hải quan tại chi cục

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993