Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

2.1.1. Khái quát chung về thành phố Thủ Dầu Một

Thành phố Thủ Dầu Một có vị trí đặc biệt quan trọng về chính trị, quân sự, kinh tế ở miền Đông Nam bộ. Đặc biệt qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, nhân dân Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương với truyền thống yêu nước nồng nàn và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Đảng bộ đã làm nên những chiến công vang dội, góp phần vào thắng lợi vĩ đại của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước.

Phát huy truyền thống yêu nước, cách mạng của các thế hệ nhà giáo đi trước, từ sau ngày giải phóng đến nay và nhất là sau khi tỉnh Bình Dương được tái lập, ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Dương đã có bước phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu nhiều mặt, góp phần đào tạo thế hệ trẻ, nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và đất nước. Cùng với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, sự phát triển kinh tế- xã hội của thành phố Thủ Dầu Một, ngành Giáo dục thành phố Thủ Dầu Một có những bước đột phá, phát triển toàn diện trên tất cả các mặt quy mô, chất lượng và hiệu quả.

Từ năm học 2022-2023 đến năm học 2024-2025, ngành giáo dục thành phố Thủ Dầu Một đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từng năm học. Toàn ngành đã dấy lên phong trào thi đua sôi nổi đều khắp, phát huy nội lực của từng nhà trường, tập hợp được sức mạnh của tập thể, đảm bảo dân chủ trong trường học từng bước xây dựng xã hội hoá giáo dục. Do đó, các chỉ tiêu đều triển khai thực hiện đạt kết quả tốt so với kế hoạch đề ra. Tỷ lệ học sinh huy động ngày càng cao, chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh không ngừng được nâng lên, chất lượng đội ngũ của giáo viên được bảo đảm về năng lực và phẩm chất.

Toàn ngành đã quán triệt nghiêm túc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước, các chủ trương lớn của ngành giáo dục, sự nghiệp giáo dục được phát triển theo hướng vững chắc. Mạng lưới trường lớp được huy hoạch phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, chất lượng giáo dục chuyển biến đáng kể phục vụ cho mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học cà các cấp học cao hơn. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng toàn ngành vẫn triển khai và thực hiện có hiệu quả chương trình đổi mới giáo dục phổ thông và chương trình sách giáo khoa mới. Chú trọng đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xây dựng đội ngũ. Quá trình thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục có hiệu quả giúp ngành thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trong từng năm học.

Bên cạnh một số thành công trên, ngành giáo dục thành phố Thủ Dầu Một còn một số tồn tại cần khắc phục đó là:

Tỷ lệ huy động hàng năm trẻ vào nhà trẻ, mẫu giáo chưa tuyệt dối. Tỷ lệ học sinh lưu ban bình quân hàng năm 1,2% đến 1,5 %, tỷ lệ học sinh bậc THCS bỏ học hàng năm trong toàn huyện còn cao, chiếm tỉ lệ 2,0%.

Tuy đội ngũ giáo viên đã được chuẩn hoá, nhưng một bộ phận giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Chất lượng giáo dục toàn diện được chú trọng, tình trạng học sinh bỏ học trong hè, trong năm có giảm nhưng vẫn còn cao. Phổ cập giáo dục THCS ngoài nhà trường đạt hiệu quả thấp, xã hội hoá giáo dục chuyển biến chưa đều.

Công tác quản lý từ sở giáo dục đến trường được tăng cường nhưng năng lực quản lý của cán bộ, hiệu trưởng các trường còn bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục địa phương, hiệu quả đào tạo và chất lượng giáo dục ở các trường chưa đồng đều.

2.1.2. Quy mô, cơ cấu, chất lượng giáo dục Tiểu học thành phố Thủ Dầu Một

Hiện tại trong toàn thành phố Thủ Dầu Một có 23 trường Tiểu học với 23.956 học sinh được phân bổ đều khắp các phường trong Thành phố, Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ đáp ứng cho các hoạt động giáo dục ở mỗi trường.

Về chất lượng giáo dục tiểu học ở thành phố Thủ Dầu Một nhìn chung trong 3 năm gần đây đều phát triển theo chiều hướng tích cực, số học đủ tuổi đến lớp đạt 100%, Hiệu quả đào tạo đạt trên 98%.

Kết quả đánh giá về năng lực phẩm chất học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trong 2 năm gần đây như sau (đánh giá theo Thông tư số 22/2024/TT-BGDĐT):

  • Bảng 2.1. Kết quả đánh giá năng lực, phẩm chất học sinh từ năm 2024-2026

Bảng 2.1. cho thấy đa số học sinh đạt mức tốt trở lên, các em thực hiện được nhiệm vụ của học sinh, để đánh giá xếp loại đạo đức, hành động cụ thể biểu hiện được qua các hành động như: học tập, lao động, rèn luyện thân thể, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí,…Đạo đức học sinh chủ yếu đánh giá qua các hành vi, thái độ, cư xử trong phạm vi nhà trường, bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh ở mức đạt, các em chưa đủ các tiêu chí đánh giá năng lực phẩm chất của học sinh, nhưng không có HS xếp loại mức cần cố gắng.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

2.2.1. Mẫu khảo sát

Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, nghiên cứu sản phẩm hoạt động và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS. Trong đó, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là chủ đạo. Việc thu thập ý kiến bằng bảng hỏi được tiến hành trên đối tượng gồm 406 giáo viên tiểu học và 44 cán bộ quản lý (CBQL) ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

  • Bảng 2.2. Số liệu về đối tượng khảo sát

Trong 406 giáo viên được tiến hành khảo sát thì 386 giáo viên có trình độ cử nhân chiếm 95.1%, có 20 giáo viên có trình độ khác chiếm 4.9%. Không có giáo viên nào được khảo sát có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Trong 44 cán bộ quản lí được khảo sát thì có 35 cán bộ quản lí có trình độ cử nhân chiếm 79,5%, có 9 cán bộ quản lí có trình độ thạc sĩ chiếm 20,5%. Không có cán bộ quản lí nào được khảo sát có trình độ tiến sĩ. Số liệu cho thấy, độ ngũ giáo viên ở các trường tiểu học ở Thành phố Thủ Dầu Một có trình độ học vấn khá cao, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu về trình độ công tác.

Đối với thâm niên công tác trong ngành giáo dục thì trong 406 giáo viên có 54 giáo viên có thâm niên dưới 5 năm chiếm 13,3%, có 215 giáo viên có thâm niên công tác từ 5 đến 10 năm chiếm 53%, 137 giáo viên có thâm niên công tác trên 10 năm chiếm 33,8%. Trong 44 cán bộ quản lí thì tất cả đều có thâm niên công tác trên 5 năm. Số liệu cho thấy đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí ở các trường tiểu học tại Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương đều đã có những kinh nghiệm công tác khá lâu năm.

Bảng 2.3. Trình độ, thâm niên công tác của đối tượng khảo sát

  • Nội dung và cách thức khảo sát Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Nội dung khảo sát bằng bảng hỏi tập trung vào thực trạng các yếu tố của hoạt động giáo dục đạo đức học sinh và thực trạng thực hiện các chức năng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương như sau: Tầm quan trọng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường tiểu học; Kế hoạch, chương trình, hình thức, phương pháp và các điều kiện hỗ trợ trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh; Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh; các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh; Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học (Phụ lục 1)

Sau khi xây dựng khung lí thuyết, người nghiên cứu tiến hành xây dựng bảng khảo sát, lựa chọn đối tượng nghiên cứu là giáo viên và cán bộ quản lí ở các trường tiểu học ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương thông qua phương thức chọn mẫu ngẫu nhiên bằng việc lập danh sách các trường tiểu học ở thành phố Thủ Dầu Một, sau đó chọn ngẫu nhiên một số trường để tiến hành khảo sát. Việc điều tra được thực hiện bằng cách trực tiếp phát phiếu đến các đối tượng nghiên cứu.

Nội dung phỏng vấn (Phụ lục 2). Đối tượng phỏng vấn gồm: một số CBQL, giáo viên chủ nhiệm các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.

2.2.3. Quy ước xử lý số liệu

Để xử lý số liệu và đánh giá các nội dung khảo sát từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, quy ước thang thứ bậc và thang định khoảng theo 4 mức độ tương ứng từ 1 – 4 như sau:

  • Mức điểm 4 tương ứng với các mức độ: Rất quan trọng; Rất thường xuyên; Rất nhiều; Rất cần thiết và Rất khả thi. Khoảng điểm trung bình từ 3,26 đến 4,0;
  • Mức điểm 3 tương ứng với các mức độ: Quan trong; Thường xuyên; Nhiều; Cần thiết và khả thi. Khoảng điểm trung bình từ 2,51 đến 3,25;
  • Mức điểm 2 tương ứng với các mức độ: Ít quan trong; Ít thường xuyên; Ít ảnh hưởng; Ít cần thiết và ít khả thi. Khoảng điểm trung bình từ 1,76 đến 2,50;
  • Mức điểm 1 tương ứng với các mức độ: Không quan trọng; Không thực hiện; Không ảnh hưởng; Không cần thiết và không khả thi. Khoảng điểm trung bình từ 1,0 đến 1,75. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Để phát triển toàn diện nhân cách của trẻ, giáo dục đóng vai trò chủ đạo thông qua hai hoạt động dạy học và giáo dục (theo nghĩa hẹp). Hai hoạt động này thống nhất, hỗ trợ nhau, dạy học phải đi đến giáo dục và giáo dục dựa trên cơ sở dạy học. Thực hiện tốt vài trò của hai thành tố này, đòi hỏi nhà quản lí và giáo viên phải có nhận thức đầy đủ, đúng đắn để các hoạt động được tiến hành đan xen bổ trợ nhau trong quá trình giáo dục học sinh. Trong phạm vi đề tài, người nghiên cứu khảo sát nhận thức chung của cán bộ quản lí và giáo viên về hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương thể hiện ở bảng sau:

  • Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức học sinh

Kết quả phân tích từ Bảng 2.4 cho thấy, hầu hết cán bộ quản lí và giáo viên đều đánh giá tầm quan trọng của giáo dục đạo đức, vai trò của từng đối tượng trong hoạt động giáo dục đạo đức ở mức “Quan trọng” và “Rất quan trọng” với mức điểm trung bình từ 3,30 đến 3,75. Tuy nhiên, khi phân tích từng nội dung, có một số nội dung cả cán bộ quản lí và giáo viên đánh là “Ít quan trọng”, phân tích cụ thể như sau:

Quan điểm về vai trò của các giá trị đạo đức và tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức trong trường tiểu học thì cả cán bộ quản lí và giáo viên đều đánh giá ở mức “Quan trọng” và “Rất quan trọng” với điểm số trung bình khá cao gồm: “hoạt động giáo dục cho học sinh là nội dung không thể thiếu trong hoạt động giáo dục của nhà trường” (X=3,68, Y=3,75); “Môi trường văn hoá nhà trường góp phần giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh” (X=3,45, Y=3,38); “Hoạt động giáo dục đạo đức là động lực để phát triển nhân cách học sinh”; “Những giá trị đạo đức là nền tảng của phẩm chất cá nhân trước mọi thử thách cuộc đời.”. Nội dung “Nhận thức, tình cảm, hành vi đạo đức giúp học sinh thích ứng với xã hội hiện đại” được đánh giá ở mức điểm trung bình khá cao nhưng vẫn có một số cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ở mức “Ít quan trọng” chiếm tỉ lệ cao (CBQL: 50%; GV: 17,7%). Phân tích ở trên cho thấy cả cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh là rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhận cách của học sinh ở các trường tiểu học. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Đánh giá về vai trò của các lực lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học được cán bộ quản lí và giáo viên nhận định là “Quan trọng” và “Rất quan trọng”. Theo cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá thì để hoạt động giáo dục đạo đức được thực hiến có hiệu quả thì cần có sự phối hợp thống nhất giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường, cụ thể: “Sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội sẽ tạo ra một sự thống nhất trong giáo dục đạo đức cho học sinh” (X=3,57, Y=3,63); “Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là trách nhiệm của tất cả cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường” (X=3,68, Y=3,52). Tuy nhiên, khi đánh giá vai trò của Đội thiếu niên Tiền Phòng và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo đức thì có nhiều cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ở mức “Ít quan trọng” với tỉ lệ khá cao (CBQL:50%; GV:36,2%). Dựa trên đánh giá về vai trò của các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thì có thể thấy rằng giáo dục đạo đức là trách nhiệm của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, nhà trường đóng vai trò chủ đạo để xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, cách thức và biện pháp thực hiện. Để thưc hiện tốt vai trò chủ đạo thì hoạt động giáo dục đạo đức đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường, đó không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ, giáo viên, nhân viên mà còn là của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Cả cán bộ quản lí và giáo viên ở các trường tiểu học ở thành phố Thủ Dầu Một đánh giá vai trò của Đội thiếu niên Tiền phòng và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo đức để có những chỉ đạo cần thiết nhằm thu hút hai lực lượng này vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường.

2.3.2. Thực trạng thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh

Thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục đạo đức là thực hiện tổng thể các hoạt động, trình tự thực hiện và chi tiết hóa các nội dung để hoạt động giáo dục đạo đức được tiến hành có hiệu quả cao. Kế hoạch, nội dung chương trình là nền tảng mang tính định hướng cho các hoạt động được thực hiện có sự thống nhất, chặt chẽ và đảm bảo tính khoa học khi tiến hành.

  • Bảng 2.5. Thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình GD đạo đức cho học sinh

Kết quả nghiên cứu từ bảng 2.5 cho thấy cả cán bộ quản lí và giáo viên đều đánh giá việc thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh ở mức “Thường xuyên” với điểm trung bình chung CBQL là X=3,06 và GV – Y=3,26. Tuy nhiên, giữa các nội dung có sự khác biệt khá rõ trong thứ hạng đánh giá các tiêu chí, phân tích cụ thể như sau:

Những nội dung được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ở mức độ thực hiện “Rất thường xuyên” và được xếp thứ hạng cao từ bậc 1 đến 5, gồm: “Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái”; “Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái”; “Giáo dục tình bạn, tình yêu đúng đắn”; “Giáo dục ý thức chấp hành quy định của pháp luật, nội quy của nhà trường đề ra”; “Thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh qua các môn học, đặc biệt là môn GDCD”; “Hình thành thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin trong sáng với bản thân, với mọi người”. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Những nội dung được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ở mức độ thực hiện “Thường xuyên” và được xếp ở thứ hạng thấp hơn từ bậc 8 đến 12, gồm: “Giáo dục ý thức phấn đấu trong học tập”; “Giáo dục lòng yêu nước, các truyền thống tốt đẹp của dân tộc”; “Giáo dục lối sống có văn hoá”; “Trang bị những kiến thức cần thiết về chính trị, đạo đức, văn hoá cho học sinh”; “Có kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh theo từng năm học”; “Có kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh với những nội dung cụ thể theo từng tháng”.

Phân tích các nội dung về thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương cho thấy, các trường tiểu học đã thực hiện các kế hoạch tổng thể năm học đến các kế hoạch chi tiết cho từng tháng, chủ đề trong công tác giáo dục đạo đức. Có sự đa dạng trong việc thực hiện nội dung chương trình giáo dục từ việc giáo dục tự ý thức đối với các hành vi, ứng xử của bản thân đến giáo dục trách nhiệm với mọi người xung quanh, nhà trường, xã hôi và cả tình cảm đối với đất nước. Tuy nhiên, qua những phân tích chúng tôi nhận định rằng, có thể dựa trên sự phát triển của tâm lí lứa tuổi của học sinh tiểu học, các trường thực hiện nội dung chương trình và tổ chức thực hiện tập trung vào giáo dục đạo đức cho học sinh tự ý thức, mối quan hệ với mọi người xung quanh hơn là giáo dục tình cảm đối với các vấn đề chính trị, ý thức văn hóa dân tộc, trách nhiệm đối với tổ quốc. Việc triển khai nội dung chương trình giáo dục là hợp lí đối với sự việc phát triển ý thức, tâm sinh lí của học sinh tiểu học.

2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Hoạt động giáo dục đạo đức đòi hỏi sự linh hoạt, mềm dẻo đảm bảo tính khoa học và nhân văn trong từng nội dung thực hiện. Để thực hiện tốt các nội dung chương trình, việc lựa chọn hình thức giáo dục nào hay kết hợp chặt chẽ, đan xen các hình thức nhằm đạt được mục tiêu giáo dục cao nhất có ý nghĩa quan trọng

  • Bảng 2.6. Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh

Kết quả phân tích từ Bảng 2.6 cho thấy cả cán bộ quản lí và giáo viên đều đánh giá việc lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh ở mức độ “Ít thường xuyên” và “Thường xuyên” Điểm trung bình chung của cán bộ quản lí là 2,46 và giáo viên là 2,63. Độ lệch chuẩn khi đánh giá các hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh từ 0,39 đến 0,94, chứng tỏ các đánh giá có sự phân tán và chưa có sự tương đồng cao trong các mức độ đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên. Phân tích chi tiết các đánh giá về hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh như sau:

Những hình thức được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá thực hiện “Thường xuyên” và xếp ở thứ hạng cao từ bậc 1 đến 4, gồm:

Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng môn đạo đức (X =3,36, Y=3,13); Sinh hoạt lớp, Đội (X=2,59, Y=2,75); Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể để thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức (X=2,59, Y=2,70); Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng của các bộ môn (X=2,50, Y=2,72).

Những hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa – văn nghệ, hoạt động từ thiện, các buổi nói chuyện đề đều được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ở mức độ thực hiện “Ít thường xuyên” và xếp ở thứ hạng thấp.

Kết quả phân tích cho thấy các trường tiểu học đã có sự đa dạng trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh. Từ các hình thức trên lớp thông qua các môn học giáo dục đạo đức hay tích hợp vào các môn học khác đến các hình thức thông qua các hoạt động ngoài giờ. Tuy nhiên, phần lớn các hoạt động giáo dục đạo đức chủ yếu được thực hiện trên lớp thông qua các môn học đạo đức hoặc các bài giảng tích hợp vào các môn học của giáo viên. Vì vậy, các trường cần chủ động linh hoạt lồng ghép các nội dung giáo dục đạo đức vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề. Điều này không những giúp nhà trường đa dạng hơn trong các hoạt động mà còn giúp các em húng thú hơn và gắn các hoạt động với thực tiễn, rèn luyện sự tương tác xã hội. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

2.3.4. Thực trạng phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh

Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh là cách thức giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức. Lựa chọn phương pháp giáo dục nào phù hợp với từng nội dung chương trình giáo dục đạo đức thể hiện tính khoa học và nghệ thuật của nhà giáo dục. Thực trạng phương pháp giáo dục đạo đức ở các trường tiểu học ở thành phố Thủ Dầu Một được thể hiện ở bảng 2.7.

Bảng 2.7 cho thấy, cán bộ quản lí và giáo viên đều đánh giá việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học ở mức độ “Thường xuyên” với điểm trung bình chung của cán bộ quản lí là 2,83 và giáo viên là 2,93. Độ lệch chuẩn khi đánh giá các biện tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh tập trung chủ yếu từ 0,5 đến 0,9 chứng tỏ các đánh giá có sự phân tán và không có sự tương đồng trong các mức độ đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các trường tiểu học đã có sự đa dạng trong việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh từ việc tổ chức, phân chia các nhiệm vụ để học sinh thực hiện sau đó đánh giá để nêu gương, động viên đồng thời thông qua hoạt động để uốn nắn những hình vi, thói quen chưa phù hợp của học sinh. Giáo dục đạo đức đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, vì vậy khi các em có những thay đổi trong tâm sinh lí hay các hành vi thu động, phản ứng việc kết hợp với phụ huynh thông qua những trao đổi để tìm hiểu nguyên nhân qua đó có sự phối hợp trong việc sử dụng các tác động giáo dục là cần thiết. Các biện pháp kỷ luật, trách phạt, đánh giá cần hướng tới mục đích giáo dục hơn là lạm dụng để đe dọa trước những sai lầm của học sinh.

  • Bảng 2.7. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh

2.3.5. Thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh

Kiểm tra đánh giá giúp nhà trường có được những thông tin cần thiết qua đó kịp thời phát huy, áp dụng những hoạt động tốt, gương điển hình đồng thời điều chỉnh những hoạt động không hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Kết quả phân tích từ Bảng 2.8 cho thấy có sự khác biệt về thứ hạng trong việc đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên đối với các nội dung liên quan đến hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh. Cán bộ quản lí đánh giá việc thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá ở mức độ “Ít thường xuyên” (ĐTB: 2,22), giáo viên đánh giá ở mức độ “Thường xuyên” (ĐTB:2,64). Độ lệch chuẩn khi đánh giá các nội dung của cán bộ quản lí và giáo viên cũng có sự phân tán khá lớn từ 0,8 đến 1,0; Điều này chứng tỏ có sự phân tán trong việc lựa chọn và đánh giá các mức độ thực hiện các nội dụng kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

  • Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh

Đánh giá về hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh, cán bộ quản lí cho rằng nhà trường thực hiện ở mức độ “Ít thường xuyên”. Có những nội dung nhà trường ít khi thực hiện như: “Phối hợp giữa BGH, GVCN, Đội và các tổ chức trong nhà trường trong kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức học sinh” (ĐTB: 1,86); “Học sinh tự đánh giá về thực hiện nội quy nhà trường” (ĐTB: 2,20); “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức học sinh” (ĐTB: 2,23).

Đánh giá về hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo viên cho rằng nhà trường thực hiện ở mức độ “Thường xuyên” (2,64). Tuy nhiên vẫn có những nội dung giáo viên đánh giá mức độ thực hiện “Ít thường xuyên” như: “Phối hợp giữa BGH, GVCN, Đội và các tổ chức trong nhà trường trong kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức học sinh” (ĐTB: 2,32); “Kiểm tra, đánh giá qua thông tin của tổ chức Đoàn, Đội” (ĐTB: 2,47).

Kết quả phân tích về hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh cho thấy việc kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh đã được các trường quan tâm. Tuy nhiên sự phối hợp các lực lượng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh từ gia đình, nhà trường, giáo viên, cán bộ quản lí và các tổ chức đoàn, đội chưa có sự chặt chẽ. Việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh là cần thiết.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương được tiến hành theo các chức năng quản lý như sau:

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học

Kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh là bản thiết kế chi tiết các mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện, các điều kiện hỗ trợ để kế hoạch khi triển khai đạt được mục tiêu đề ra.

Kết quả nghiên cứu từ bảng 2.9 cho thấy cả cán bộ quản lí và giáo viên đều đánh giá công tác xây dựng kế hoạch ở mức độ thực hiện “Ít thường xuyên”, điểm trung bình chung của cán bộ quản lí là 2,29 và giáo viên là 2,34. Việc đánh giá của hai đối tượng khá tương đồng khi xếp theo thứ hạng đánh đánh giá. Phân tích cụ thể như sau:

Những nội dung về công tác xây dựng kế hoạch được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ở mức độ “Ít thường xuyên” và xếp ở thứ hạng thấp nhất gồm:

  • Biểu dương những gương điển hình đồng thời phê bình những cá nhân chưa hoàn hoàn kế hoạch đề ra trong giáo viên, nhân viên (X=2,27, Y=2,25);
  • Có sự bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế (X=2,30, Y=2,21);
  • Tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên, nhân viên hoàn thành kế hoạch đề ra (X=2,16, Y= 2,17);
  • BGH đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong tháng và đề ra phương hướng, nhiệm vụ tháng tiếp theo (X=1,80, Y=2,02).

Trong các nội dung về công tác kế hoạch thì nội dung “Khen thưởng biểu dương kịp thời gương người tốt việc tốt, xử lý nghiêm khắc những vi phạm về đạo đức trong học sinh” được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ở mức độ “Thường xuyên” (X=2,61, Y=3,09) và xếp ở thứ hạng cao nhất. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Kết quả phân tích cho thấy việc xây dựng kế hoạch HĐGDĐĐ chưa được các trường tiểu học quan tâm dẫn đến nhiều hoạt động bị buông lỏng, khó kiểm soát để đánh giá hiệu quả. Dựa trên những hạn chế đó, chúng tôi cho rằng, các trường cần tăng cường các biện pháp để công tác kế hoạch được thực hiện đảm bảo mục tiêu.

  • Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoat động giáo dục đạo đức học sinh

Chúng tôi đã tiến hành trao đổi với một số giáo viên chủ nhiệm lớp về vấn đề: Trong kế hoạch công tác chủ nhiệm giáo viên có kế hoạch giáo dục đạo đức hay không? Kết quả trao đổi cô GVCN 1 ở trường tiểu học 1, cô GVCN 2 ở trường tiểu học 2, cô GVCN 3 ở trường tiểu học 3, thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương đều cho biết: “Các GVCN không lập bản kế hoạch HĐGDĐĐ riêng mà nội dung giáo dục đạo đức chỉ có lồng ghép trong kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp và kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”.

Trao đổi với một số CBQL về vấn đề: Nhà trường có lập kế hoạch giáo dục đạo đức hay không? Kết quả trao đổi với CBQL 1, trường tiểu học 1, CBQL 2, trường tiểu học 2, CBQL 3 trường tiểu học 3… đều thống nhất ý kiến: “Nhà trường không có bản kế hoạch HĐGDĐĐ riêng mà kế hoạch HĐGDĐĐ được lồng ghép vào kế hoạch năm học của nhà trường, trong đó có mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh”.

Như vậy qua trao đổi cho thấy kết quả giáo dục đạo đức còn hạn chế, các trường chưa có kế hoạch riêng cho nội dung giáo dục đạo đức mà chỉ là lồng ghép vào trong kế hoạch năm học, cũng như giáo viên chủ nhiệm chưa có kế hoạch riêng dục đạo đức cho lớp mình mà lồng ghép vào kế hoạch chủ nhiệm lớp. Điều này cũng phản ánh ở các bản kế hoạch HĐGD ngoài giờ lên lớp ở các trường (Phụ lục 3)

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh được xem quá trình phân công nhiệm vụ cho các đơn vị, cá nhân, hướng dẫn chi tiết các nội dung thực hiện trong từng giai đoạn tổ chức hoạt động, tạo cơ chế phối hợp giữa các bộ phận nhằm giúp cho hoạt động giáo dục đạo đức đạt được hiệu quả cao nhất.

  • Bảng 2.10. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Kết quả từ Bảng 2.10 cho thấy các nội dung trong công tác tổ chức thực hiện đều được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ở mức độ thực hiện “Ít thường xuyên” với điểm số trung bình chung của cán bộ quản lí là 2,34 và giáo viên là 2,50. Nội dung “Tổ chức phối hợp giữa nhà trường tổ chức Đội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh theo quy chế phối hợp” được đánh giá ở mức độ thực hiện “Thường xuyên” (X=2,77, Y=2,78). Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Những nội dung bị đánh giá là thực hiện “Ít thường xuyên” và xếp thứ hạng thấp nhất lần lượt là: “Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận trong nhà trường”; “Tổ chức các hình thức ngoại khoá, sinh hoạt tập thể để giáo dục đạo đức cho học sinh”; “Tổ chức phối hợp giữa GVCN và tổ chức Đội trong đánh giá hạnh kiểm học sinh”; “Hướng dẫn cụ thể chi tiết các nội dung cần thực hiện theo từng tháng, tuần để hoàn thành tốt kế hoạch đề ra”.

Trao đổi với CBQL2 cho thấy: “Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường còn hạn chế trong việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận chuyên trách, mỗi cá nhân là không rõ ràng. Tổ chức sự phối hợp giữa các đơn vị, đoàn thể, giáo viên chưa chặt chẽ, nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong từng tháng, từng tuần chưa được hướng dẫn chi tiết khiến cho công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chưa thực sự hiệu quả”.

Từ những hạn chế trên, các trường cần nhận thức lại vai trò của công tác quản lí trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, xác định các nhiệm vụ cho từng bộ phận, quy chế phối hợp giữa các lực lượng để tạo sự thống nhất, tính trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc nâng cao công tác giáo dục thế hệ trẻ tương lai của đất nước.

2.4.3. Thực trạng về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức được tiến hành khảo sát theo các nội dung sau.

  • Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐGD đạo đức cho học sinh

Kết quả từ Bảng 2.11 cho thấy cả cán bộ quản lí và giáo viên đều đánh giá nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở mức “Thường xuyên” với điểm trung bình chung của cán bộ quản lí là 2,62 và giáo viên là 2,82. Tuy nhiên, phân tích cụ thể từng nội dung có thể thấy có sự phân tán trong mức độ đánh giá giữa các nội dung thực hiện, cụ thể như sau.

Những nội dung được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ở mức độ thực hiện “Thường xuyên” và xếp thứ hạng cao từ Bậc 1 đến 5 gồm: “Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động chào cờ đầu tuần”; “Chỉ đạo GDĐĐ thông qua tiết sinh hoạt lớp”; “Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức học sinh thông qua các bộ môn giảng dạy, đặc biệt là môn ĐĐ”. Có thể nói cán bộ quản lí các trường đã có những chỉ đạo hợp lí khi quyết định lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh vào các môn học trong chương trình, các buổi sinh hoạt chủ nhiệm, các buổi chào cờ đầu tuần và ngay trong chương trình giáo dục giáo dục tiểu học đã có môn đạo đức với thời lượng khá lớn để triển khai công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đây được xem là cách thức phổ biến và dễ dàng sử dụng cho hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

Tuy nhiên, vẫn có nhiều nội dung trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cán bộ quản lí các trường chưa được quan tâm và thực hiện ở mức độ “Ít thường xuyên” như: “Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động Đội” (X=2,27, Y=2,66); “Chỉ đạo sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường trong công tác GDĐĐ học sinh” (X=2,39, Y=2,76); “Chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDĐĐ” (X=2,07, Y=2,52); “Chỉ đạo việc đầu tư kinh phí cho việc GDĐĐ học sinh” (X=2,09, Y=2,11).

Dựa vào những phân tích ở trên chúng tôi cho rằng, các nhà quản lí cần có những chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt hơn nữa đối với việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác giáo dục, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ. Tạo điều kiện để các tổ chức Đoàn, Đội trong trường học phát huy vai trò, ảnh hưởng và tích cực tham gia quá trình giáo dục toàn diện học sinh.

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐGDĐĐ Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐGDĐĐ được tiến hành xuyên suốt trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Kiểm tra đánh giá giúp người quản lí có được những thông tin quan trọng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, các quyết định và công tác tổ chức chỉ đạo.

  • Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐGDĐĐ

Kết quả từ Bảng 2.12 cho thấy công tác quản lí trong kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ “Thường xuyên” với điểm trung bình chung của cán bộ quản lí là 2,56 và giáo viên là 2,76. Tuy nhiên, một số nội dung có sự đánh giá khác nhau giữa các mức độ thực hiện. Phân tích cụ thể như sau.

Những nội dung được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ở mức độ thực hiện “Thường xuyên” và được xếp ở thứ hạng cao nhất gồm:

  • Kiểm tra việc thực hiện nề nếp của học sinh (X= 3,02, Y=3,10);
  • Tổ chức đánh giá hạnh kiểm học sinh theo từng học kỳ và cả năm học đảm bảo khách quan, công bằng (X= 2,77, Y= 3,07);
  • Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên (X=2,59, Y=3,06).

Những nội dung được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ở mức độ thực hiện “Ít thường xuyên” và được xếp ở thứ hạng thấp gồm:

  • Phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường kiểm tra các hoạt động của học sinh (X=2,30, Y=2,29);
  • Hàng tuần họp giao ban với GVCN, Đoàn-Đội để đánh giá việc thực hiện nề nếp, nội quy của học sinh (X=2,12, Y=2,32).

Việc phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường vào công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh là rất quan trọng nhưng ở nội dung này các trường chỉ thực hiện ở mức độ “Ít thường xuyên” là điều chưa nhjư mong đợi. Tuy nhiên, việc phối hợp các lực lượng ngoài trường vào việc kiểm tra đánh giá công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là cần thiết, giúp nhà trường có được những thông tin đa dạng trong hoạt động đánh giá, kịp thời ngăn chặn, điều chỉnh những sai lệch trong tư tưởng của học sinh. Việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, tổ chức Đội thông qua các cuộc họp giao ban giúp cán bộ quản lí có được những thông tin chính xác và đầy đủ vì đây là những lực lượng trực tiếp thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường. Lãnh đạo cần định kỳ gặp gỡ, đối thoại, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách Đội để giải quyết kịp thời nhu cầu, đề xuất của họ trong công tác giáo dục thế hệ trẻ.

2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

2.5.1. Đánh giá chung thực trạng

  • Ưu điểm của thực trạng Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Hầu hết CBQL và giáo viên các trường tiểu học nhận thức về tầm quan trọng trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh, đánh giá được tầm quan trọng của giáo dục đạo đức, vai trò của từng đối tượng trong hoạt động giáo dục đạo đức. Các trường tiểu học đã thực hiện các kế hoạch tổng thể năm học đến các kế hoạch chi tiết cho từng tháng, chủ đề trong công tác giáo dục đạo đức, có sự đa dạng trong việc thực hiện nội dung chương trình giáo dục từ việc giáo dục tự ý thức đối với các hành vi, ứng xử của bản thân đến giáo dục trách nhiệm với mọi người xung quanh, nhà trường, xã hôi và cả tình cảm đối với đất nước. Các trường tiểu học đã có sự đa dạng trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh, từ các hình thức trên lớp thông qua các môn học giáo dục đạo đức hay tích hợp vào các môn học khác đến các hình thức thông qua các hoạt động ngoài giờ. Các trường tiểu học đã có sự đa dạng trong việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh từ việc tổ chức, phân chia các nhiệm vụ để học sinh thực hiện sau đó đánh giá để nêu gương, động viên. Đồng thời thông qua hoạt động để uốn nắn những hình vi, thói quen chưa phù hợp của học sinh.

  • Hạn chế của thực trạng

Phần lớn các hoạt động giáo dục đạo đức chủ yếu được thực hiện trên lớp thông qua môn học đạo đức hoặc tích hợp vào các môn học khác của giáo viên. Các trường chưa chủ động linh hoạt lồng ghép các nội dung giáo dục đạo đức vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề nhằm giúp nhà trường đa dạng hơn trong các hoạt động mà còn giúp các em hứng thú hơn và gắn các hoạt động với thực tiễn, rèn luyện sự tương tác xã hội. Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh chưa được các trường quan tâm, đây có thể xem là một trong những hạn chế lớn trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học ở thành phố Thủ Dầu Một. Đặc biệt là sự phối hợp các lực lượng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh từ gia đình, nhà trường, giáo viên, cán bộ quản lí và các tổ chức đoàn, đội chưa có sự chặt chẽ. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường còn hạn chế trong việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận chuyên trách, mỗi cá nhân là chưa rõ ràng. Tổ chức sự phối hợp giữa các đơn vị, đoàn thể, giáo viên chưa chặt chẽ, nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong từng tháng, từng tuần chưa được hướng dẫn chi tiết khiến cho công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chưa thực sự hiệu quả.

2.5.2. Nguyên nhân thực trạng Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

Đánh giá nguyên nhân thực trạng thông qua đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thuận lợi và khó khăn tới quản lí hoạt động giáo dục đạo đức, giúp người quản lí đề xuất các biện pháp đề điều chỉnh quá trình quản lí phù hợp với thực tế ở các trường. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm các điều kiện mang tính khách quan và chủ quan.

  • Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GD đạo đức cho học sinh

Nhìn vào Bảng 2.13 có thể rằng các cả cán bộ quản lí và giáo viên đều đánh giá các yếu tố thuận lợi đều có ảnh hưởng khá nhiều tới công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, điểm trung bình chung của cán bộ quản lí là 3.03 và giáo viên 3.00. Các yếu tố được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá là có ảnh hưởng và tạo nhiều thuận lợi nhất đến công tác quản lí gồm: “Công tác chủ nhiệm thực hiện tốt” (X=3.11, Y=3.10); “Có sự kiểm tra, đánh giá thường xuyên của BGH” (X=3.09, Y=3.01); “Phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình” (X=3.09, Y=2.99).

Tuy nhiên, có những nội dung được cả cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá ảnh hưởng ít thuận thuận lợi hơn như: “Có sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường” (X=2.98, Y=2.98); “Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể, đa dạng, phong phú thu hút đông đảo học sinh tham gia” (X=2.89, Y=2.96). Một số yêu tố giữa cán bộ quản lí và giáo viên có sự đánh giá khác nhau về mức độ ảnh hưởng là yếu tố “Có kế hoạch cụ thể, chi tiết” (X=2.86, Y=3.01); “Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng đủ nhu cầu dạy, học và các hoạt động trong nhà trường” (X=3.23, Y=2.96).

Đánh giá về các yếu tố khó khăn thì cả cán bộ quản lí và giáo viên đều cho rằng các yếu tố khó khăn ít gây ảnh hưởng đến công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Điểm trung bình chung của cán bộ quản lí là 2.50 và giáo viên là 2.37. Trong các yếu tố thì yếu tố “Đánh giá, khen thưởng chưa khách quan kịp thời” (X=2.77, Y=2.47); “Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của công tác GDĐD cho học sinh” (X=2.57, Y=2.67); “Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên” (X=2.57, Y=2.33) được đánh giá là gây khó khăn nhiều nhất đối với công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh. Do đó, người quản lí cần chú ý đến công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức, động viên, khen thưởng đối với những giáo viên, đơn vị có nhiều đóng góp trong hoạt động giáo dục đạo đức. Thông qua các chủ trương, chính sách, các hội nghị, chuyên đề, các buổi sinh hoạt để trao đổi, định hướng cho các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương có thể thấy rằng, các trường đã có những quan tâm nhất định tới công tác xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, đa dạng các hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức. Bên cạnh đó, tại các trường thì các lực lượng giáo dục cũng nhận thức rất tốt vai trò của công tác giáo dục đạo đức đối với thế hệ trẻ, tạo các điều kiện để các lực lượng giáo dục thực hiện tốt vai trò của mình. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong việc tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức như: Nội dung chương trình giáo dục đạo đức chủ yếu tập trung ở một nội dung mà chưa hướng tới giáo dục ý thức xã hội, văn hóa, tình cảm đối với dân tộc. Hình thức giáo dục và phương pháp giáo dục chưa có sự đa dạng, chủ yếu tập trung vào các hoạt động trên lớp, chưa gắn với thực tiễn xã hội. Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất, đánh giá chưa cao vai trò của tổ chức Đội trong công tác giáo dục đạo đức. Công tác kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức chưa được chú trọng.

Đối với công tác quản lí mặc dù các trường đã xây dựng kế hoạch năm học, tăng cường giám sát việc thực hiện kế hoạch, chỉ đạo các hoạt động nhưng chưa có kế hoạch riêng về HĐGDĐĐ. Các nội dung trong công tác quản lí chưa được cán bộ và giáo viên ở các trường đánh giá cao từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo giám sát và kiểm tra. Chế độ chính sách dành cho hoạt động giáo dục đạo đức chưa tương xứng với nhiệm vụ và trách nhiệm của các lực lượng giáo dục. Qua kết quả khảo sát giúp phát hiện ra nhiều hạn chế trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đây là những căn cứ quan trọng giúp người nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần hạn chế những thiếu sót trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS ở trường Tiểu học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993